intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhu cầu phục hồi thẩm mỹ nhóm răng sữa phía trước và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2021-2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nhu cầu phục hồi thẩm mỹ nhóm răng sữa phía trước và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2021-2022 được nghiên cứu nhằm nhận xét nhu cầu phục hồi thẩm mỹ nhóm răng sữa phía trước của trẻ 5-8 tuổi và bố mẹ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhu cầu phục hồi thẩm mỹ nhóm răng sữa phía trước và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2021-2022

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2022 2. Center, J.R., et al., Mortality after all major bị bệnh loãng xương. 2017, Luận văn thạc sỹ y types of osteoporotic fracture in men and women: học,trường Đại học y Hà Nội. an observational study. Lancet, 1999. 353(9156): 6. Chen, J., et al., Fat Mass and Obesity-Associated p. 878-82. (FTO) Gene Polymorphisms Are Associated with 3. Tran, B., et al., Association between fat-mass- Risk of Intervertebral Disc Degeneration in and-obesity-associated (FTO) gene and hip Chinese Han Population: A Case Control Study. fracture susceptibility. Clin Endocrinol (Oxf), 2014. Medical science monitor : international medical 81(2): p. 210-7. journal of experimental and clinical research, 4. Zhao, X., et al., FTO and obesity: mechanisms of 2018. 24: p. 5598-5609. association. Curr Diab Rep, 2014. 14(5): p. 486. 7. Guo, Y., et al., The Fat Mass and Obesity 5. Nguyễn Thị Mai Lê, Nghiên cứu kiểu gen của Associated Gene, FTO, Is Also Associated with SNP rs112198 0trên gen FTO ở phụ nữ mãn kinh Osteoporosis Phenotypes. PLOS ONE, 2011. 6(11): p. e27312. NHU CẦU PHỤC HỒI THẨM MỸ NHÓM RĂNG SỮA PHÍA TRƯỚC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG NĂM 2021-2022 Bùi Thế Hà1, Đào Thị Hằng Nga1, Phạm Thị Tuyết Nga1 TÓM TẮT based on the questionnaire of Sharat Chandra Pani et al. The results showed that parents were concerned 40 Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhận xét about the initial caries lesions earlier than children. As nhu cầu phục hồi thẩm mỹ nhóm răng sữa phía trước for the restoration of primary anterior teeth, parents của trẻ 5-8 tuổi và bố mẹ tại một số cơ sở công lập tại and children alike consider zirconia to be the most Hà Nội trong năm 2021 - 2022, qua việc phỏng vấn aesthetic option. The rate of agreeing to have zirconia trực tiếp 690 đối tượng (gồm 230 trẻ đi cùng bố mẹ) aesthetic is 91.3% for young mothers, 90.9% for young đến khám, chữa bệnh. Số liệu thu thập bằng bộ câu fathers, and 77.8% for children. In addition, there are hỏi mở rộng dựa trên cơ sở bộ câu hỏi của Sharat still some factors that affect the need for aesthetic Chandra Pani và cộng sự. Kết quả cho thấy cha mẹ restoration of the primary anterior teeth of children. quan tâm đến các tổn thương sâu răng ban đầu sớm Keywords: Hospital, cosmetology,primary hơn so với trẻ em. Đối với việc phục hồi răng sữa phía anterior teeth, restoration. trước, các bậc cha mẹ và trẻ em đều cho rằng chụp zirconia là phương án thẩm mỹ nhất. Tỷ lệ đồng ý I. ĐẶT VẤN ĐỀ chụp zirconia đạt tính thẩm mỹ là 91,3% với mẹ trẻ, là 90,9% với bố trẻ, là 77,8% với trẻ em. Ngoài ra, vẫn Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho biết sâu còn một số yếu tố tồn tại khác làm ảnh hưởng đến răng ở trẻ em là một bệnh dịch âm thầm (có nhu cầu phục hồi thẩm mỹ nhóm răng sữa phía trước khoảng từ 30-80% trẻ em bị sâu răng sữa) [1], của trẻ. [2]. Bệnh sâu răng có thể gây đau khi tiến triển Từ khóa: Bệnh viện, thẩm mỹ, nhóm răng sữa, vào buồng tủy, ảnh hưởng đến ăn uống của trẻ. nhu cầu phục hồi. Tình trạng này kéo dài sẽ làm trẻ suy nhược, rối SUMMARY loạn cảm súc, lo âu, giảm sức đề kháng do thiếu THE DEMAND FOR AESTHETIC chất dinh dưỡng, có thể dẫn đến suy dinh RESTORATION GROUP OF PRIMARY dưỡng. Mất sớm răng sữa gây mất khoảng, rối ANTERIOR TEETH AND SOME FACTORS loạn phát âm, ảnh hưởng đến nụ cười của trẻ. AFFECTING IN 2021-2022 Trẻ có thể bị vấn đề tâm lý, hạn chế cười, sợ The study was conducted with the goal of giao tiếp hòa đồng với các bạn. Điều này rất ảnh assessing the aesthetic restoration needs of the hưởng đến sự định hình tâm lý sau này của primary anterior teeth of children 5-8 years old and their parents at some public facilities in Hanoi in the trẻ[3]. Thẩm mỹ nha khoa rất quan trọng với trẻ. year 2021 - 2022, through interviews. directly 690 Các nghiên cứu về khả năng của trẻ khoảng 6 subjects (including 230 children accompanied by their tuổi có ý kiến về những thay đổi hình dạng của parents) came for medical examination and treatment. răng do sâu răng và vật liệu được sử dụng để Data were collected by an extended questionnaire phục hồi những chiếc răng đó còn rất ít. Ở Việt Nam hiện nay, một số cơ sở khám 1Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Đại học Y Hà Nội chữa bệnh Răng Hàm Mặt ở tuyến trung ương Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thế Hà như Trung tâm kỹ thuật cao khám chữa bệnh Email: buitheha93@gmail.com Răng Hàm Mặt – Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt đã Ngày nhận bài: 31.8.2022 triển khai điều trị phục hồi thẩm mỹ nhóm răng Ngày phản biện khoa học: 25.10.2022 sữa ở trẻ em, đạt được nhiều kết quả. Tuy Ngày duyệt bài: 31.10.2022 167
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2022 nhiên, nhiều cơ sở tuyến dưới chưa đẩy mạnh 2.3.4. Biến số nghiên cứu. Nội dung được điều trị. Bệnh viện Thanh Nhàn là nơi hiện tại tôi nghiên cứu dựa trên bảng câu hỏi của Sharat đang công tác, cung cấp dịch vụ thăm khám, Chandra Pani và cộng sự năm 2016 điều trị nội ngoại trú cho tất các các chuyên 2.3.5. Xử lí và phân tích số liệu. Số liệu khoa, mỗi ngày khám bệnh hàng nghìn lượt bệnh được nhập vào máy tính, phân tích bằng phần nhân. Nhưng sự quan tâm đến phục hồi thẩm mềm SPSS 20.0. mỹ răng sữa ở trẻ em chưa nhiều. Vì vậy, chúng 2.4. Đạo đức trong nghiên cứu. Đây là tôi nghiên cứu đề tài: “Nhu cầu phục hồi thẩm nghiên cứu quan sát, do đó nguy cơ với đối mỹ nhóm răng sữa phía trước và một số yếu tố tượng nghiên cứu là tối thiểu hoặc gần nhu ảnh hưởng năm 2021-2022” với mục tiêu: Nhận không có. Khách quan trong đánh giá, phân loại, xét nhu cầu phục hồi thẩm mỹ nhóm răng sữa trung thực trong xử lí số liệu. Đảm bảo quền phía trước của trẻ 5-8 tuổi và bố mẹ. riêng tư của đối tượng nghiên cứu, thông tin thu thập chỉ phục vụ mục đính nghiên cứu và giúp II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cho công tác dự phòng, điều trị đạt kết quả tốt. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chuẩn lựa chọn: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Tất cả trẻ em từ 5-8 tuổi cùng bố mẹ đến 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu. khám và điều trị ngoại trú tại khoa Răng Hàm Trong tổng số 460 đối tượng bố mẹ trẻ tham gia Mặt của một số bệnh viện công lập tại Hà Nội từ nghiên cứu, độ tuổi tập trung chủ yếu là nhóm tháng 10/2021 đến tháng 6/2022. 21-40 tuổi chiếm 92%. Nhóm người từ 41 – 60 - Đối tượng có đủ năng lực để trả lời các câu tuổi chỉ chiếm 8%. Dân tộc chủ yếu là dân tộc hỏi điều tra và đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Kinh chiếm 95,7%. Dân tốc khác chiếm 4,3%. - Tự nguyện tham gia nghiên cứu. (Bảng 1). Tiêu chuẩn loại trừ: Hầu hết các đối tượng đều có trình độ học - Đối tượng mắc các bệnh tâm thần, tự kỷ. vấn là trung cấp (39,5%) và Cao Đẳng/Đại học - Đối tượng không điền đầy đủ phiếu thu (51,7%). Nhóm đối tượng có trình độ học vấn là thập thông tin. trung học phổ thông chiếm tỷ lệ nhỏ (8,5%) 2.2. Địa điểm nghiên cứu. Khoa Răng (Bảng 1). Hàm Mặt của Bệnh viện Thanh Nhàn và Trung Nghề nghiệp chủ yếu của các đối tượng là tâm kỹ thuật cao khám chữa bệnh Răng Hàm lao động tự do (51,1%), tiếp theo là cán bộ nhà Mặt, Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt. nước (45%), công nhân (3,9%). Mức thu nhập 2.3. Phương pháp nghiên cứu trung bình hàng tháng chủ yếu là 10-20 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu triệu/tháng (70,2%), trên 20 triệu/tháng là mô tả cắt ngang 26,1% và từ 5-10 triệu/tháng là 3,7% (Bảng 1). 2.3.2. Cỡ mẫu. Áp dụng công thức tính cỡ Bảng 1: Đặc điểm bố mẹ trẻ nghiên cứu mẫu cho việc xác định một tỷ lệ trong cộng đồng Đặc Số Tỷ lệ Đặc điểm trong nghiên cứu mô tả cắt ngang. điểm lượng (%) Nam 230 50% Giới Nữ 230 50% Kinh 440 95,7% Trong đó: N là cỡ mẫu mẫu tối thiểu cần Dân tộc Khác 20 4,3% điều tra = 321. 18-20 0 0% α là mức ý nghĩa thống kê, chọn α = 0,05. 21-40 424 92% p là tỷ lệ đối tượng có nhu cầu phục hồi Tuổi 41-60 36 8% thẩm mỹ nhóm răng sữa phía trước dựa trên một Trên 60 0 0% nghiên cứu trước đó của Sharat Chandra Pani và Chưa đi học bao giờ 0 0% cộng sự [3] bằng 0,545. Tiểu học 0 0% Ɛ là khoảng sai lệch tương đối, bằng 0,1. Trung học cơ sở 0 0% Trên thực tế, nhóm nghiên cứu đã tiến hành Trình độ Trung học phổ thông 39 8,5% nghiên cứu với cỡ mẫu là 690. học vấn Trung Cấp 181 39,5% 2.3.3. Phương pháp chọn mẫu. Chọn Cao Đẳng và Đại mẫu có chủ đích, lựa chọn đối tượng thoả mãn 238 51,7% Học yếu cầu lựa chọn đối tượng nghiên cứu đến khi Sau Đại học 2 0,3% đủ cỡ mẫu nghiên cứu. Nghề Sinh viên 0 0% 168
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2022 nghiệp Nông dân 0 0% Dân tộc chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 92,2%. Công nhân 18 3,9% Dân tộc khác chiếm 7,8% (Bảng 2). Lao động tự do 235 51,1% Bảng 2: Đặc điểm trẻ nghiên cứu Cán bộ nhà nước 207 45% Đặc Số Tỷ lệ Đặc điểm Khác 0 0% điểm lượng (%) Mức thu Dưới 5 triệu 0 0% Nam 122 53% Giới nhập 5 triệu – 10 triệu 17 3,7% Nữ 108 47% hàng 10 – 20 triệu 323 70,2% Kinh 212 92,2% Dân tộc tháng >20 triệu 120 26,1% Khác 18 7,8% Trong tổng số 230 trẻ tham gia nghiên cứu, 5 75 32,6% độ tuổi tập trung chủ yếu là nhóm 5 tuổi chiếm 6 60 26,1% Tuổi 32,6% và nhóm 6 tuổi chiếm 26,1%. Có 108 trẻ 7 49 21,3% là nữ chiếm 47% và 122 trẻ là nam chiếm 53%. 8 46 20% 3.2. Nhu cầu phục hồi thẩm mỹ nhóm răng sữa phía trước của trẻ 5-8 tuổi và bố mẹ. Bảng 3. Trải nghiệm điều trị nha khoa của bố mẹ và trẻ. Đặc điểm Trẻ Mẹ Bố Trám răng 112 (48,7%) 220 (95,7%) 213 (92,6%) Chỉnh nha 24 (10,4%) 40 (17,4%) 11 (4,8%) Phục hình răng trước 56 (24,3%) 50 (21,7%) 41 (17,8%) Phục hình răng sau 64 (27,8%) 88 (38,2%) 47 (20,4%) Bảng 4. Thời điểm đi khám bác sĩ Răng Hàm Mặt Trẻ Mẹ Bố Phá hủy hoàn toàn thân răng 84 (36,6%) 65 (28,2%) 73 (31,7%) Phá hủy một phần thân răng 79 (34,3%) 60 (26,1%) 55 (23,9%) Sâu răng với lỗ nhỏ 55 (23,9%) 70 (30,4%) 54 (23,5%) Không sâu răng 12 (5,2%) 50 (21,7%) 36 (15,7%) Bảng 5. Nhu cầu phục hồi thẩm mỹ nhóm răng sữa phía trước Trẻ Mẹ Bố Không điều trị 38 (16,5%) 37 (16,1%) 30 (13%) Phương Chụp thép phủ nhựa mặt ngoài 61 (26,5%) 70 (30,4%) 62 (27%) pháp chụp Chụp Strip crown 108 (47%) 126 (54,8%) 112 (48,7%) răng Chụp zirconia 179 (77,8%) 210 (91,3%) 209 (90,9%) Phương Không điều tri 59 (25,7%) 30 (13%) 26 (11,3%) pháp trám Trám composite 173 (75,2%) 200 (52,1%) 106 (46,1%) răng Trám GIC 134 (58,3%) 210 (91,3%) 202 (87,8%) IV. BÀN LUẬN là 9,1%. Đối tượng trẻ em nghiên cứu chủ yếu là Đối tượng trẻ em nghiên cứu phân bố đồng dân tộc Kinh chiếm 92,2% còn các dân tộc khác đều theo giới tính với 53% là nam và 47% là nữ. chỉ là 7,8%. Điều này phù hợp với một một Theo một nghiên cứu ở Viện Đào tạo Răng Hàm nghiên cứu năm 2016 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Mặt, trường đại học Y Hà Nội năm 2018, tỷ lệ Nội với tỷ lệ khách hàng dân tộc kinh là 98% và nam nữ phân bố khá đồng đều theo giới, với dân tộc khác là 2% [7]. 45,2% là nam giới và 54,8% nữ giới [4]. Một Đối tượng bố mẹ nghiên cứu nằm trong độ nghiên cứu khác thực hiện trên 1157 trẻ tới các tuổi từ 18 tới 65 tuổi, chủ yếu chủ yếu là người phòng khám Nha khoa ở Lagos, Nigeria, độ tuổi trưởng thành với tập trung nhóm 21-40 tuổi, với trẻ em từ 1 tuổi đến 15 tuổi, kết quả cho thấy tỷ tỷ lệ 92%, nhóm 41-60 tuổi chiếm 8%. Kết quả lệ nam giới chiếm 50,1%, nữ giới chiếm 49,9% này tương đồng với nghiên cứu năm 2018 của [5]. Một nghiên cứu thực hiện trên 594 trẻ em 3- Tạ Thị Tươi là chủ yếu chủ yếu là người trung 8 tuổi tới phòng khám Nha khoa thuộc trường tuổi với tập trung phần lớn người thuộc nhóm Đại Học King Saud University năm 2014, kết quả 30-39 tuổi [4]. cho thấy tỷ lệ nam giới chiếm 50,2%, nữ giới Trình độ học vấn bố mẹ trẻ tập trung nhiều chiếm 49,8% [6]. ở đối tượng trình độ cao đẳng và đại học, chiếm Đối tượng bố mẹ nghiên cứu chủ yếu là dân 51,7%. Tỷ lệ có trình độ học vấn là trung cấp tộc Kinh chiếm 95,9% còn các dân tộc khác chỉ chiếm 39,5% số đối tượng. Tỷ lệ có trình độ học 169
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2022 vấn là trung học phổ thông trở xuống chỉ chiếm Theo nghiên cứu của Sharat Chandra Pani 8,5% số đối tượng. năm 2016 tại cơ sở Trung tâm sức khỏe trẻ em Về nghề nghiệp, lao động tự do và cán bộ King Salman, Arab Saudi, với 107 ông bố và 107 nhà nước là phổ biến nhất với tổng tỷ lệ 96,1%. bà mẹ, trong số đối tượng nghiên cứu là mẹ trẻ, Tỷ lệ công nhân và nông dân là 3,9%. Với thời có 22 người (20,6%) đã chỉnh nha, có 40 người gian khám bệnh hầu hết rơi vào giờ hành chính (37,4%) đã phục hình răng trước, có 71 người các ngày đi làm, có thể hơi khó khăn cho bố mẹ (66,4%) đã phục hình răng sau. Đối tượng bố trẻ trẻ thu xếp thời gian đưa trẻ đi khám. Nhưng có 5 người (4,7%) đã chỉnh nha, có 32 người mong muốn đưa trẻ đến phòng khám Răng Hàm (29,9%) đã phục hình răng trước, có 65 người Mặt chất lượng cao nên bố mẹ trẻ vẫn thu xếp (60,7%) đã phục hình răng sau. Trong 107 trẻ đưa trẻ đi khám. Tỷ lệ bố mẹ trẻ làm cán bộ nhà nghiên cứu với độ tuổi trung bình 6,28 tuổi, có nước chiếm 45%. Có thể thấy, bố ẹm trẻ tại cơ 55 trẻ (51,4%) đã đi khám nha sĩ trước đó, có 0 sở nha khoa công lập thường là người trưởng trẻ đã chỉnh nha, có 8 trẻ (7,5%) đã phục hồi thành, trí thức, có trình độ học vấn cao và nghề thẩm mỹ răng trước, có 27 trẻ (25,2%) đã phục nghiệp ổn định. Điều này tương đồng với các hồi răng sau[3] nghiên cứu trước đó tại Hà Nội với tỷ lệ người Trung tâm kĩ thuật cao khám chữa bệnh bệnh có trình độ học vấn từ trung học phổ thông Răng Hàm Mặt (Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, trở lên là 88% [4]. Theo kết quả nghiên cứu thì Trường Đại học Y Hà Nội) đã triển khai điều trị có một tỷ lệ cao người bệnh tới trung tâm để sử răng dưới gây mê nhiều năm nay, thực hiện dụng các dịch vụ chăm sóc răng miệng là người hàng trăm trường hợp mỗi năm. Do vậy, tỷ lệ trẻ có trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở trám răng, phục hình răng trước, phục hình răng lên. Điều này có thể giải thích do tác động của sau trong nghiên cứu của chúng tôi tăng lên. phổ cập giáo dục, tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ Với mẹ trẻ, tỷ lệ đưa trẻ đi gặp nha sĩ khi răng thông trở lên trong cộng đồng cao. Mặt khác, sâu với lỗ nhỏ là 30,4% chiếm đa số. Với bố trẻ, những người có trình độ cao hơn, công việc ổn tỷ lệ đưa trẻ đi gặp nha sĩ khi răng sâu phá hủy định hơn thường có hiểu biết và thu nhập tốt hơn hoàn toàn thân răng là 31,7% chiếm đa số. Với nhóm còn lại, do đó, họ có điều kiện để chăm sóc 230 trẻ nghiên cứu, tỷ lệ trẻ tự muốn đi gặp nha sức khỏe tốt hơn khi có vấn đề về răng miệng. sĩ khi răng sâu phá hủy hoàn toàn thân răng là Mức thu nhập trung bình hàng tháng của bố 36,6% chiếm đa số. Đánh giá kết quả trên, chúng mẹ trẻ tập trung chủ yếu ở mức 10-20 tôi nhận thấy rằng cha mẹ quan tâm đến các tổn triệu/tháng (70,2%). Điều này cũng thể hiện khả thương sâu răng ban đầu hơn so với trẻ em. năng của bố mẹ trẻ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ Bố mẹ và trẻ đều có tỷ lệ đồng ý chụp chăm sóc sức khỏe răng miệng. zirconia đạt tính thẩm mỹ chiếm đa số. Theo kết quả nghiên cứu, đối tượng mẹ trẻ Với mẹ trẻ, tỷ lệ đồng ý trám composite đạt có 220 người (95,7%) đã trám răng, có 40 người tính thẩm mỹ là 91,3% chiếm đa số, tỷ lệ đồng ý (17,4%) đã chỉnh nha, có 50 người (21,7%) đã trám GIC đạt tính thẩm mỹ là 52,1%. Với bố trẻ, phục hình răng trước, có 88 người (38,2%) đã tỷ lệ đồng ý trám composite đạt tính thẩm mỹ là phục hình răng sau. Đối tượng bố trẻ có 213 87,8% chiếm đa số, tỷ lệ đồng ý trám GIC đạt người (92,6%) đã trám răng, có 11 người tính thẩm mỹ là 46,1%. Với trẻ, tỷ lệ đồng ý (4,8%) đã chỉnh nha, có 41 người (17,8%) đã trám composite đạt tính thẩm mỹ là 75,2% phục hình răng trước, có 47 người (20,4%) đã chiếm đa số, tỷ lệ đồng ý trám GIC đạt tính thẩm phục hình răng sau. Như vậy, hầu hết bố mẹ trẻ mỹ là 58,3%. Kết quả nghiên cứu tương đồng đã có kinh nghiệm điều trị nha khoa, từ những với nghiên cứu của Sharat Chandra Pani năm thủ thuật cơ bản như trám răng đến phức tạp 2016 tại cơ sở Trung tâm sức khỏe trẻ em King hơn như chỉnh nha, phục hình răng. Salman, Arab Saudi [3]. Trong tổng số 230 trẻ tham gia nghiên cứu, Phục hình bằng xi măng nha khoa GIC tỷ lệ trẻ đã trám răng là 48,7%, đã chỉnh nha là thường được các bác sĩ Răng Hàm Mặt khuyên 10,4%, đã phục hình răng trước là 24,3%, đã dùng do đặc tính giải phóng florua, chống sâu phục hình răng sau là 27,8%. Như vậy, trẻ đã có răng tái phát, dễ thao tác trong môi trường trải nghiệm điều trị nha khoa, từ những thủ miệng của trẻ. Mặc dù khả năng chấp nhận rõ thuật cơ bản như trám răng đến phức tạp hơn ràng của xi măng ionomer thủy tinh, nhựa như chỉnh nha, phục hình răng. Điều này cho composite rõ ràng là vật liệu phục hồi trám răng thấy, bố mẹ trẻ rất quan tâm đến vấn đề răng ưa thích nhất của các bậc cha mẹ và con cái của miệng của con mình, đã đưa trẻ đi điều trị. họ. Những kết quả này phù hợp với những phát 170
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 520 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2022 hiện từ các tài liệu nhi khoa rằng nhựa TÀI LIỆU THAM KHẢO composite là chất phục hồi thẩm mỹ được chấp 1. Dye B.A., Tan S., Smith V. và cộng sự. (2007). nhận nhất ở trẻ nhỏ. Trends in oral health status: United States, 1988-1994 and 1999-2004. Vital Health Stat 11, (248), 1–92. V. KẾT LUẬN 2. Salami A., Walia T., và Bashiri R. (2015). Chúng tôi nhận thấy rằng cha mẹ quan tâm Comparison of Parental Satisfaction with Three Tooth-Colored Full-Coronal Restorations in Primary đến các tổn thương sâu răng ban đầu hơn so với Maxillary Incisors. J Clin Pediatr Dent, 39(5), 423–428. trẻ em. Bố mẹ và trẻ em đều thấy rằng hình ảnh 3. Pani S.C., Saffan A.A., AlHobail S. và cộng của chụp zirconia là cách phục hình dễ chấp sự. (2016). Esthetic Concerns and Acceptability of nhận nhất cho những răng trước bị phá hủy Treatment Modalities in Primary Teeth: A nặng. Phục hình bằng xi măng nha khoa GIC Comparison between Children and Their Parents. Int J Dent, 2016, 3163904. thường được các bác sĩ Răng Hàm Mặt khuyên 4. Tạ Thị Tươi (2019), Khảo sát sự hài lòng của dùng do đặc tính giải phóng florua, chống sâu bệnh nhân đối với một số dịch vụ chăm sóc răng răng tái phát, dễ thao tác trong môi trường miệng tại Trung tâm Kỹ thuật cao Răng Hàm Mặt, miệng của trẻ. Mặc dù vậy nhựa composite rõ Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt năm 2018-2019 và một số yếu tố liên quan,. ràng là vật liệu trám răng ưa thích nhất của các 5. Olatosi O.O., Onyejaka N.K., Oyapero A. và bậc cha mẹ và con cái. cộng sự. (2019). Age and reasons for first dental visit among children in Lagos, Nigeria. Niger VI. LỜI CẢM ƠN Postgrad Med J, 26(3), 158–163. Nhóm nghiên cứu xin bày tỏ lời cảm ơn tới 6. Murshid E.Z. (2016). Children’s ages and reasons for receiving their first dental visit in a các khách hàng đã tham gia vào nghiên cứu và Saudi community. Saudi Dent J, 28(3), 142–147. các nhân viên y tế, lãnh đão tại một số bệnh viện 7. Lê Tiến Tùng (2017), Đánh giá sự hài lòng của công lập ở Hà Nội đã tạo điều kiện và hỗ trợ để khách hàng tại Trung tâm y khoa số 1 Tôn Thất thực hiện nghiên cứu này. Tùng, Bệnh Viện Đại học Y Hà Nội năm 2016,. SO SÁNH KẾT QUẢ KHUYẾN CÁO KHÁNG SINH HỢP LÍ THEO CÔNG CỤ DỰ ĐOÁN NEOS CỦA KAISER VỚI HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ CDC 2010 Ở TRẺ SƠ SINH ≥ 34 TUẦN TUỔI THAI NGHI NHIỄM KHUẨN HUYẾT SỚM ĐƯỢC SANH RA TỪ BÀ MẸ VIÊM MÀNG ỐI LÂM SÀNG Nguyễn Thị Hoàng Oanh1, Nguyễn Thu Tịnh2 TÓM TẮT Đình Chiểu từ 1/11/2021 đến 30/4/2022. Quan sát và ghi nhận đặc điểm bà mẹ, lâm sàng của trẻ, ghi nhận 41 Đặt vấn đề: Viêm màng ối là tiêu chí được sử khuyến cáo kháng sinh, không kháng sinh dựa vào dụng để chỉ định kháng sinh cho trẻ ngay sau sanh công cụ dự đoán NEOS của Kaiser và hướng dẫn CDC bất kể có triệu chứng lâm sàng hay không. Tuy nhiên, 2010. Kết quả:39 trẻ thoả tiêu chuẩn chọn mẫu, tất chẩn đoán viêm màng ối mô học khó đạt được. Tiêu cả đều cấy máu âm tính. Hướng dẫn của CDC 2010 chuẩn “viêm màng ối lâm sàng” mang tính chủ quan, khuyến cáo kháng sinh cho 39/39 (100%) trẻ, trong dẫn đến nhiều trẻ khoẻ mạnh bị chỉ định kháng sinh khi công cụ dự đoán NEOS của Kaiser khuyến cáo không cần thiết. Mục tiêu: So sánh tỷ lệ khuyến cáo kháng sinh cho 14/39 (35,9%). Trong đó, chỉ có 5/39 kháng sinh hợp lí theo hướng dẫn CDC 2010 với công (12,8%) được chẩn đoán là “có khả năng nhiễm cụ dự đoán NEOS của Kaiser ở trẻ sơ sinh ≥34 tuần khuẩn huyết sơ sinh sớm” và đều được cả hai khuyến tuổi thai nghi nhiễm khuẩn huyết sớm được sanh ra từ cáo kháng sinh ngay sau sanh. Kết luận: Trên những bà mẹ viêm màng ối lâm sàng. Phương pháp trẻ được sanh ra từ bà mẹ có chẩn đoán viêm màng ối nghiên cứu: Theo dõi tiến cứu. Trẻ sơ sinh ≥34 tuần lâm sàng, sử dụng công cụ dự đoán NEOS của Kaiser tuổi thai được sanh từ những bà mẹ với chẩn đoán giúp giảm 64,1% trẻ được chỉ định sử dụng kháng viêm màng ối lâm sàng tại khoa sản bệnh viện Nguyễn sinh không cần thiết so với hướng dẫn của CDC 2010. Công cụ vẫn có thể được áp dụng một cách an toàn 1Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu trên những đối tượng này vì theo kết quả nghiên cứu 2Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh không có trẻ nào bị “bỏ sót”. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu Tịnh Từ khoá: Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh sớm, công Email: tinhnguyen@ump.edu.vn cụ dự đoán nhiễm khuẩn huyết sơ sinh sớm, hướng dẫn của CDC 2010, viêm màng ối. Ngày nhận bài: 5.9.2022 Viết tắt: AAP: American Academy of Pediatrics, Ngày phản biện khoa học: 28.10.2022 BSI: BloodStream Infection, CDC: Centers for Disease Ngày duyệt bài: 2.11.2022 171
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2