Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
NHU CẦU TIẾP CẬN THÔNG TIN VỀ TÌNH DỤC AN TOÀN<br />
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT BÌNH SƠN, TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2018<br />
Lê Thị Hướng*, Diệp Từ Mỹ*, Huỳnh Ngọc Thanh*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Hiện nay, trẻ vị thành niên (VTN) luôn bị bao quanh bởi những hình ảnh và thông điệp liên<br />
quan đến tình dục. Nhiều nghiên cứu cho thấy VTN quan hệ tình dục nhưng lại thiếu kiến thức về an toàn tình<br />
dục và các bệnh lây truyền qua đuờng tình dục. Điều này dẫn đến nhiều hậu quả ảnh hưởng nghiêm trọng đến<br />
sức khỏe. Do đó, việc giáo dục tình dục an toàn cho học sinh ngày càng quan trọng.<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định nhu cầu tiếp cận thông tin về tình dục an toàn<br />
(TDAT) của học sinh trường THPT Bình Sơn, tỉnh Đồng Nai năm học 2017-2018.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu cắt ngang trên cỡ mẫu ước tính là 381 học sinh, dữ kiện<br />
được thu thập bằng bộ câu hỏi tự điền khuyết danh.<br />
Kết quả: Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ học sinh ở các khối 10, 11, 12 lần lượt là 31,5%, 32,8%, 35,7%. Có<br />
45,4% học sinh tham gia nghiên cứu là nam giới, 54,6% học sinh là nữ giới. Trong tổng số 381 học sinh tham gia<br />
nghiên cứu có 76,1% học sinh có nhu cầu tiếp cận thông tin về TDAT. Tỷ lệ học sinh mong muốn chương trình<br />
truyền thông về TDAT của tổ chức ngoài trường là 44,1% và mong muốn chương trình truyền thông về tình<br />
dục an toàn được lồng ghép vào môn học chiếm 48%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhu cầu tiếp cận<br />
thông tin về TDAT với kiến thức đúng về TDAT, từng nghe về chương trình truyền thông SKSS, tham gia<br />
chương trình truyền thông về TDAT, mức độ tham gia chương trình truyền thông về TDAT của trường.<br />
Kết luận: Nghiên cứu này tạo cơ sở khoa học, góp phần xây dựng các chương trình giáo dục kịp thời,<br />
hiệu quả, lâu dài về những kiến thức TDAT cho học sinh, đặc biệt là học sinh trường THPT Bình Sơn, tỉnh<br />
Đồng Nai.<br />
Từ khóa: học sinh trung học phổ thông, nhu cầu, tình dục an toàn, nhu cầu truyền thông<br />
ABSTRACT<br />
THE NEEDS OF SEXUAL HEALTH INFORMATION OF STUDENT IN BINH SON HIGH SCHOOL,<br />
DONG NAI PROVINCE, 2018<br />
Le Thi Huong, Diep Tu My, Huynh Ngoc Thanh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 24-30<br />
Background: Our youth today are growing up in a culture that surrounds them with sexual imagery and<br />
messages. Studies have found that many adolescents have sex while they are not completely informed about safe<br />
sex and sexually transmitted diseases (STDs). These lead to many serious consequences affects their health.<br />
Therefore, safe sex education in schools is being given increasing importance.<br />
Objectives: This study was conducted to determine the needs of sexual health information of students in<br />
Binh Son high school, Dong Nai province in the 2017-2018 school year.<br />
Method: This is a cross-sectional study with an estimated of 381 students, using an anonymous self-<br />
administered questionnaire.<br />
Results: The research shows that the percentage of students in class 10, 11 and 12 is 31.5%, 32.8%, 35.7%.<br />
<br />
*Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br />
Tác giả liên lạc: BS. Lê Thị Hướng ĐT: 0394506279 Email: lehuong150393@gmail.com<br />
24 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
45.4% of students participating in the study were men, 54.6% were female. Of the 381 students participating in<br />
the study, 76.1% of students had a need to access of sexual health information. The percentage of students<br />
expecting the off-campus safe sex communication program was 44.1% and the desire for a safe sex-oriented<br />
communication program to be incorporated into some course accounted for 48%. There was a statistically<br />
significant association between the need of sexual health information with knowledge about safe sex, heard about<br />
the reproductive health communication program, have participated in any sexual communication program, and<br />
participation in safe sex education in schools’ program.<br />
Conclusion: This research aims to create a scientific basis and to contribute to the development of timely,<br />
effective and long-term education programs on the safe sex for students, especially students of Binh Son high<br />
school, Dong Nai province.<br />
Key words: high school students, needs, safe sex, safe sex knowledge, sexual behavior<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ tỷ lệ khá cao, có tới 55,8% số người nhiễm HIV<br />
đang trong độ tuổi 16-29 tuổi(11). Tại các trường<br />
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), lứa tuổi<br />
trung học phổ thông, có khoảng 1/3 các bạn học<br />
vị thành niên (VTN) từ 10-19 tuổi, là giai đoạn<br />
sinh chưa biết đến các biện pháp tránh thai an<br />
trẻ đang phát triển và có những thay đổi lớn về toàn, đặc biệt là chưa biết đến cách xử lý khi<br />
thể chất lẫn tinh thần. Đây là độ tuổi đang dần mang thai ngoài ý muốn và có 80% các em<br />
hình thành nhân cách, hành vi, mong muốn không dùng biện pháp tránh thai khi quan hệ<br />
khám phá về giới tính của mình và của người tình dục(11). Với tình hình trên, việc tăng cường<br />
khác giới. Khi đời sống ngày càng được công truyền thông, giáo dục cho trẻ VTN về các vấn<br />
nghệ hóa, trẻ VTN phát triển sớm về tâm sinh lý đề liên quan đến tình dục để đảm bảo tình dục<br />
lại tiếp cận với nhiều trang thông tin trên các an toàn cần được đẩy mạnh và chú trọng hơn.<br />
mạng xã hội trong khi các em chưa được trang bị Trường THPT Bình Sơn tọa lạc ở xã Bình<br />
đầy đủ kiến thức về tình dục an toàn và phòng Sơn, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.<br />
chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục Trường được thành lập vào năm 2003, là<br />
dẫn đến tình trạng mang thai sớm và phá thai ở trường công lập non trẻ nhất về thời gian hình<br />
VTN ngày càng tăng. Do đó việc giáo dục tình thành và phát triển tại huyện. Theo số liệu báo<br />
dục an toàn (TDAT) cho các em hiện nay là rất cáo của Đoàn thanh niên tại trường trong 3<br />
quan trọng. năm gần đây có 12 học sinh mang thai ở lứa<br />
Theo Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em (Bộ Y tế), tuổi đi học, trong đó có 7 em phải nghỉ học(1-3).<br />
trong tổng số người mang thai tỷ lệ VTN có thai Với mong muốn tìm hiểu kiến thức và nhu cầu<br />
tăng liên tục qua các năm, tăng từ 2,9% (năm tiếp cận thông tin của học sinh trường THPT<br />
2010) lên 3,2% năm 2012), tương ứng với tỷ lệ Bình Sơn về các biện pháp tránh thai và bệnh<br />
phá thai ở nhóm tuổi này tăng từ 2,2% (năm lây truyền qua đường tình dục, sau đó đề xuất<br />
2010), lên 2,3% (năm 2012) . Ở lứa tuổi này, cơ<br />
(5) các kế hoạch cho nhà trường nhằm xây dựng<br />
thể các em vẫn còn chưa phát triển hoàn thiện các chương trình giáo dục kịp thời, hiệu quả,<br />
nên khi mang thai sớm sẽ làm cho trẻ phải đối lâu dài về những kiến thức còn thiếu cho các<br />
diện với nhiều nguy cơ về thai nghén cũng như em học sinh. Vì thế chúng tôi đã tiến hành<br />
các biến chứng khi mang thai và sinh con như dễ nghiên cứu “Nhu cầu tiếp cận thông tin về<br />
bị sẩy thai, sinh non, nhiễm độc thai nghén, tăng tình dục an toàn của học sinh THPT Bình Sơn,<br />
nguy cơ tử vong mẹ, tử vong con hoặc trẻ sinh ra tỉnh Đồng Nai, năm 2018”.<br />
thiếu cân, suy dinh dưỡng(4). Ngoài ra tỷ lệ mắc Mục tiêu nghiên cứu<br />
các bệnh lây truyền qua đường tình dục Xác định tỷ lệ học sinh trường THPT Bình<br />
(BLTQĐTD) ở trẻ VTN, thanh niên cũng chiếm Sơn, Đồng Nai năm học 2017-2018 có nhu cầu<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 25<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br />
<br />
tiếp cận thông tin về tình dục an toàn và các Đặc tính về hành vi tình dục<br />
mối liên quan. Bảng 1: Tần số và tỷ lệ về hành vi tình dục (n=381)<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Đặc điểm n (%)<br />
Đã từng QHTD (n=381)<br />
Nghiên cứu được thiết kế theo phương Có 28 7,4<br />
pháp cắt ngang với dân số mục tiêu là tất cả Không 353 92,6<br />
học sinh THPT Bình Sơn, tỉnh Đồng Nai. Cỡ Tuổi QHTD lần đầu (n=28)<br />
mẫu được ước tính theo công thức ước lượng (Tuổi trung bình: 16,1 ±1,2)<br />
< 16 7 25,0<br />
một tỷ lệ, với độ tin cậy 95%, trị số mong<br />
16-18 19 67,9<br />
muốn của tỷ lệ mong muốn tiếp cận thông tin<br />
≥ 18 2 7,1<br />
TDAT là 0,476(6), sai số ấn định 5% và hệ số Từng sử dụng BPTT khi QHTD (n=28)<br />
thiết kế là 1,5, ta được cỡ mẫu sau hiệu chỉnh Có 22 78,6<br />
là 381. Mẫu được chọn theo cụm phân tầng với Không 6 21,4<br />
đơn vị cụm là lớp, phân tầng theo khối lớp. Thời gian QHTD gần đây (n=28)<br />
Nhu cầu tiếp nhận thông tin về TDAT được < 1 tháng 11 39,3<br />
1-3 tháng 3 10,7<br />
xác định thông qua nhận định của bản thân<br />
tháng 8 28,6<br />
học sinh có/không có mong muốn tiếp cận >6 tháng 6 21,4<br />
thông tin. Sử dụng BPTT trong lần QHTD gần nhất (n=28)<br />
Dữ kiện được thu thập bằng bộ câu hỏi tự Có 20 71,4<br />
điền khuyết danh với 4 phần: (1) thông tin cá Không 8 28,6<br />
BPTT sử dụng trong lần QHTD gần nhất (n=20)<br />
nhân, (2) kiến thức về TDAT, (3) hành vi tình<br />
BCS 14 70,0<br />
dục, (4) mong muốn tiếp cận thông tin; và được<br />
Xuất tinh ngoài âm đạo 3 15,0<br />
xử lý bằng phần mềm Stata 13.1. Thuốc tiêm ngừa thai 1 5,0<br />
KẾT QUẢ Tránh thai khẩn cấp 1 5,0<br />
Viên uống tránh thai 1 5,0<br />
Các đặc tính mẫu<br />
Nguồn thông tin về tình dục an toàn<br />
Tỷ lệ học sinh điều tra phân bố theo tình<br />
trạng học vấn tương đối đồng đều: lớp 12 Bảng 2. Tần số và tỷ lệ các nguồn thông tin về<br />
(35,7%), lớp 11 (32,8%), lớp 10 (31,5%). Tỷ lệ TDAT (n= 381)<br />
Đặc điểm Tần số (%)<br />
học sinh nữ (54,6%) chiếm tỷ lệ cao hơn học<br />
Nguồn thông tin thụ động về TDAT<br />
sinh nam (45,4%). Phần lớn các em thuộc dân<br />
Trường học 276 72,4<br />
tộc Kinh (92,9%). Có tới 40,1% học sinh có học<br />
Internet, phim, videos 213 55,9<br />
lực trung bình, 38,6% học sinh có học lực khá,<br />
Sách báo, tạp chí 195 51,2<br />
13,4% học sinh có học lực giỏi và 7,9% học sinh<br />
Nhân viên y tế 118 31,0<br />
có học lực yếu, chiếm tỷ lệ thấp nhất. Điều Mẹ 108 28,3<br />
kiện kinh tế gia đình phần lớn ở 2 nhóm trung Bạn bè 102 26,8<br />
bình (64,8%) và khá giả (24,2%), tiếp theo là Cha 56 14,7<br />
nghèo (5,8%), giàu (5,2%). Hôn nhân cha mẹ: Chị gái, anh trai 52 13,7<br />
chủ yếu đang sống chung (78,8%), số ít là ly Ông bà 34 8,9<br />
hôn (8,9%), ly thân (4,7%), góa (4,2%), khác Nguồn khác 34 8,9<br />
(3,4%). Phần lớn học sinh đều sống chung với Nguồn thông tin chủ động về TDAT<br />
cha mẹ, anh chị em (88,5%), phần còn lại sống Trường học 214 56.2<br />
chung với họ hàng (7,6%), sống một mình Nhân viên y tế 205 53,8<br />
<br />
(2,1%), có 5 học sinh sống với người yêu và 2 Internet, phim, videos 146 38,3<br />
Mẹ 138 36,2<br />
học sinh sống chung với bạn bè.<br />
Sách báo, tạp chí 92 24,2<br />
<br />
<br />
<br />
26 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Đặc điểm Tần số (%) Bảng 5. Mong muốn về chương trình truyền thông<br />
Chị gái, anh trai 59 15,5 về TDAT của tổ chức ngoài trường (n=381)<br />
Cha 58 15,2 Ý kiến n (%)<br />
Bạn bè 39 10,4 Rất mong muốn 67 17,6<br />
Ông bà 28 7,4 Mong muốn 101 26,5<br />
Nguồn thông tin khác 44 11,6 Bình thường 147 38,6<br />
Nguồn chia sẻ vấn đề về TDAT Không mong muốn 51 13,4<br />
Mẹ 168 44,1 Hoàn toàn không mong muốn 15 3,9<br />
Bạn bè 77 20,2 Bảng 6. Lý do tham gia chương trình truyền thông<br />
Nhân viên y tế 72 18,9 ngoài trường (n=381)<br />
Chị gái, anh trai 56 14,7 Lý do n (%)<br />
Cha 41 10,8 Tìm hiểu kiến thức về TDAT 241 76,5<br />
Ông bà 14 3,7 Thỏa mãn trí tò mò 55 17,5<br />
Cô 10 2,6 Giải trí, kết bạn 38 12,1<br />
Thầy 6 1,6 Khác 30 9,5<br />
Không nói với ai 125 32,8 Bảng 7. Nội dung muốn được tuyên truyền trong<br />
Nhu cầu tiếp cận thông tin chương trình (n=381)<br />
Nội dung n (%)<br />
Bảng 3. Tần số và tỷ lệ nhu cầu tiếp cận thông tin về<br />
Sinh lý tuổi dậy thì 174 55,2<br />
TDAT (n= 381) TDAT 152 48,3<br />
Đặc điểm n (%)<br />
BLTQĐTD 140 44,4<br />
Nhu cầu tiếp cận thông tin Khác 31 9,8<br />
Có 290 76,1<br />
Không 91 23,9 Bảng 8. Tư vấn viên mong muốn (n=381)<br />
Ý kiến n (%)<br />
Bảng 4. Tần số và tỷ lệ tham gia chương trình truyền<br />
Nhân viên y tế 195 61,9<br />
thông tại trường (n= 381) Tình nguyện viên 56 17,8<br />
Đặc điểm Tần số (%) Thầy cô giáo 19 6,1<br />
Chương trình truyền thông SKSS tại trường (n=381) Học sinh của trường 12 3,8<br />
Đã từng nghe 289 75,9 Phụ huynh 10 3,2<br />
Chưa từng nghe 92 25,1 Khác 23 7,0<br />
Đã tham gia chương trình truyền thông về TDAT của trường Bảng 9. Mong muốn lồng ghép vào môn học ở<br />
(n=289)<br />
trường (n=381)<br />
Có tham gia 163 56,4<br />
Ý kiến n (%)<br />
Không tham gia 126 43,6<br />
Rất mong muốn 69 18,1<br />
Mức độ tham gia chương trình truyền thông về TDAT của<br />
Mong muốn 114 29,9<br />
trường (n=163)<br />
Bình thường 119 31,2<br />
Toàn bộ thời lượng 101 62,0<br />
Không mong muốn 50 13,1<br />
Một phần thời lượng 62 38,0<br />
Hoàn toàn không mong muốn 29 7,6<br />
Các mối liên quan<br />
Bảng 10. Mối liên quan giữa nhu cầu tiếp nhận thông tin và các yếu tố khác<br />
Nhu cầu<br />
Đặc điểm p PR (KTC 95%)<br />
Có n (%) Không n (%)<br />
Kiến thức TDAT<br />
Đúng 83 (88,3) 11 (11,7)