Những cải tiến kỹ thuật trong phẫu thuật nội soi xuyên bàng quang cắt túi thừa bàng quang tại Bệnh viện Bình Dân
lượt xem 2
download
Nhóm nghiên cứu báo cáo kết quả điều trị túi thừa bàng quang có triệu chứng bằng phẫu thuật nội soi xuyên bàng quang cắt túi thừa bàng quang với một số cải tiến tại bệnh viện Bình Dân dựa trên quy trình phẫu thuật đã được công bố của tác giả Pansadoro.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Những cải tiến kỹ thuật trong phẫu thuật nội soi xuyên bàng quang cắt túi thừa bàng quang tại Bệnh viện Bình Dân
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 NHỮNG CẢI TIẾN KỸ THUẬT TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI XUYÊN BÀNG QUANG CẮT TÚI THỪA BÀNG QUANG TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN Trang Võ Anh Vinh1,2, Lê Nguyễn Hải Đăng1,2, Phan Trường Bảo1, Đỗ Lệnh Hùng1, Bùi Đức Tín1, Võ Thị Như Sương1, Phùng Thanh Vũ1, Đỗ Vũ Phương1,2, Phạm Phú Phát1, Vũ Lê Chuyên2, TÓM TẮT 48 Kết quả: Bốn bệnh nhân được phẫu thuật Mục tiêu: Nhóm nghiên cứu báo cáo kết quả nội soi xuyên bàng quang cắt túi thừa từ tháng điều trị túi thừa bàng quang có triệu chứng bằng 3/2021 đến tháng 3/2024. Thời gian phẫu thuật phẫu thuật nội soi xuyên bàng quang cắt túi thừa trung bình: 191 phút (120-240 phút). Lượng máu bàng quang với một số cải tiến tại bệnh viện mất không đáng kể (
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH transvesical laparoscopic surgery to remove trong đó tỷ lệ nhóm nguyên nhân mắc phải bladder diverticula by author Pansadoro. chiếm đa số. Túi thừa bàng quang thường Subjects and methods: From March 2021, gặp ở nam giới và là hậu quả của việc tắc we recruited all patients who came to the clinic nghẽn đường ra dòng tiểu hoặc do bệnh lý with persistent urinary tract infections and bladder diverticula symptoms. After treating the bàng quang thần kinh. Tỷ lệ bệnh nhân nam cause of bladder outlet obstruction, we có túi thừa bàng quang đi kèm với tăng sinh performed surgery to remove the bladder lành tính tuyến tiền liệt là khoảng 6% [1]. diverticula using transvesical laparoscopic Mặc dù đa số trường hợp bệnh nhân không surgery. Success was defined as the có triệu chứng khi có túi thừa bàng quang, disappearance of lower urinary tract symptoms, vài trường hợp có thể phát hiện thông qua and no recurrent bladder diverticula was detected việc bệnh nhân đến khám vì các triệu chứng on abdominal ultrasound. đường tiểu dưới như tiểu máu, bí tiểu hoặc Results: Four patients underwent laparoscopic transvesical diverticulectomy from nhiễm khuẩn niệu. March 2021 to March 2024. The mean operative Phẫu thuật cắt túi thừa bàng quang là time was 191 minutes (range 120 – 240 minutes). phương pháp điều trị triệt để, được chỉ định The amount of blood loss is negligible (
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu cắt túi niệu ổn định bằng kháng sinh với kết quả cấy thừa bàng quang trên 15 bệnh nhân và cho nước tiểu âm tính, nitrit niệu âm tính. kết luận đây là một phương pháp điều trị khả ➢ Tiêu chuẩn loại trừ: thi, mang lại kết quả điều trị vượt ngoài - Bệnh nhân nam có túi thừa bàng quang mong đợi [3]. Nghiên cứu phẫu thuật nội soi kết hợp với tình trạng tắc nghẽn đường tiểu xuyên bàng quang cắt túi thừa bàng quang dưới như: tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, bằng 1 trocar của M.Roslan và cộng sự trên 8 hẹp niệu đạo. bệnh nhân cũng cho kết quả an toàn và là Bốn trường hợp bệnh nhân có túi thừa một phẫu thuật lựa chọn trong việc điều trị bàng quang có chỉ định phẫu thuật qua thăm túi thừa bàng quang [4]. khám lâm sàng, làm xét nghiệm tiền phẫu, Từ cách tiếp cận điều trị cắt túi thừa bàng xét nghiệm hình ảnh học, sinh hoá được tiến quang của tác giả Pansadoro, nhóm nghiên hành điều trị bằng phương pháp phẫu thuật cứu của Bệnh viện Bình Dân đã cải biên kỹ nội soi xuyên bàng quang cắt túi thừa bàng thuật cho phù hợp với những dụng cụ hiện có quang. Biến số nghiên cứu bao gồm: tuổi, tại bệnh viện nhằm phẫu thuật cắt túi thừa giới, tiền sử bệnh, kích thước túi thừa trước bàng quang cho những bệnh nhân có chỉ định mổ, lượng máu mất trong mổ, thời gian mổ, phẫu thuật. Đặc biệt, việc sử dụng thêm 1 thời gian nằm viện, biến chứng xảy ra sau trocar niệu đạo như một kênh thao tác khi mổ. phẫu thuật đã mang lại những thành công 2.2. Mục tiêu nhất định trong việc điều trị cho bệnh nhân. Minh hoạ kỹ thuật, đánh giá sự khả thi, khảo sát kết quả ban đầu trên 4 trường hợp II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được phẫu thuật nội soi xuyên bàng quang 2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cắt túi thừa bàng quang tại bệnh viện Bình cứu Dân. Đây là nghiên cứu mô tả mô tả hàng loạt 2.3. Dụng cụ phẫu thuật trường hợp. - Ống soi 0 độ ➢ Tiêu chuẩn chọn mẫu: - 1 sheet 24 qua ngả niệu đạo (hình 1a). - Tất cả bệnh nhân có TTBQ kích thước - 2 trocar 5mm có răng cưa và 2 kim > 4cm và có biến chứng như: nhiễm khuẩn 18Fr (hình 1b). niệu tái phát, trào ngược bàng quang niệu - Các khớp nối. quản, sỏi trong lòng túi thừa. - Dụng cụ phẫu thuật nội soi cơ bản. - Với bệnh nhân có biến chứng nhiễm - Dụng cụ nội soi niệu cơ bản. khuẩn niệu: đã được điều trị nhiễm khuẩn - Dao Ligasure. 363
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Hình 5. Bộ dụng cụ bổ sung trong phẫu thuật nội soi xuyên bàng quang cắt túi thừa bàng quang 2.4. Kỹ thuật thực hiện - Đặt máy soi bàng quang 0 độ tại trocar - Bác sĩ phẫu thuật đứng đối bên với vị niệu đạo (sử dụng sheet niệu đạo 22Fr và trí túi thừa bàng quang. reducer 5mm), đánh giá vị trí hai miệng niệu - Vô cảm: Gây mê nội khí quản, bệnh quản, vị trí túi thừa, đặt JJ trong trường hợp nhân nằm ngửa tư thế dang rộng hai chân túi thừa sát miệng niệu quản. thấp. Hình 6. Minh hoạ kỹ thuật phẫu thuật nội soi xuyên bàng quang cắt túi thừa bàng quang 364
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 - Cho nước vào làm căng bàng quang, cố - Dùng móc đốt đánh dấu vị trí xung định bàng quang vào thành bụng với kim quanh cổ túi thừa, cắt qua lớp niêm bàng luồn và chỉ Prolen 2.0 (hình 2a). Lần lượt quang, bóc tách cơ bàng quang cho đến khi vào 2 trocar 5 mm. Dùng kênh qua ngả niệu tìm được mặt phẳng giữa thành túi thoát vị đạo để đưa dụng cụ vào phẫu trường. Camera và mỡ xung quanh. Tiến hành bóc tách trọn 0 độ có thể linh hoạt sử dụng tại trocar niệu túi thừa theo mặt phẳng đó. Lấy bệnh phẩm đạo (lúc phẫu tích túi thừa bàng quang) hoặc ra ngoài qua ngã niệu đạo (hình 2c). tại trocar 5mm trên thành bụng (lúc khâu - Đặt dẫn lưu ngoài phúc mạc từ lỗ trocar lòng túi thừa bàng quang) (hình 2b). 5mm vào bên trong lòng túi thừa. Khâu lại - Tháo nước ra khỏi lòng bàng quang. thành bàng quang bằng V-lock 3.0 hai lớp Tiến hành bơm CO2 với tốc độ bơm và áp (lớp niêm và lớp cơ bàng quang) (hình 2d). lực bơm lần lượt là 3 lít/phút và 6 mmHg. Đặt thông niệu đạo bàng quang bằng thông Trong trường hợp không đủ áp lực để bàng silicon 3 nhánh. Ròng nước sau mổ khoảng quang căng, có thể tăng dần tốc độ bơm và 8-12 giờ. áp lực bơm. - Khâu đóng các lổ trocar và mô tả bệnh phẩm gởi giải phẫu bệnh (hình 2e,f). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Kết quả bốn trường hợp phẫu thuật nội soi xuyên bàng quang cắt túi thừa Trường hợp 1 2 3 4 Biến số Tuổi 32 62 56 73 Giới Nam Nam Nam Nam Cắt đốt nội Phẫu thuật Tiểu khó kéo dài Tiền sử bệnh Không soi tiền liệt khâu lổ thủng có đặt thông niệu tuyến ruột do hoả khí đạo Bí tiểu, mang Tiểu không Tiểu không Lý do nhập viện Bí tiểu thông niệu đạo hết hết 45 ngày Kích thước túi thừa (mm) 30.2 x 30.5 24.1 x 26.6 48.8 x 87.9 42.2 x 88.3 Lượng máu mất (ml) 10 10 50 10 Thời gian mổ (phút) 240 120 180 225 Thời gian nằm viện (ngày) 6 5 3 4 Thời gian rút ống dẫn lưu (ngày) Không đặt Không đặt 2 2 Thời gian rút ống thông niệu đạo 10 9 8 2 (ngày) Mở bàng qung ra da trong mổ. Điều trị bổ sung Không Không Không TURP tuyến tiền liệt sau 3 tuần. 365
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nhận xét: Cả 4 trường hợp đều là nam nhằm khâu lại túi thừa bàng quang. Việc kết giới, với độ tuổi trung bình là 56 tuổi (32 – hợp thêm ngả tự nhiên từ đường niệu đạo 73 tuổi. Kích thước túi thừa trung bình là như một kênh thao tác để đưa dụng cụ vào 47mm. Thời gian phẫu thuật trung bình là bàng quang giúp cho quá trình phẫu thuật 191 phút. Lượng máu mất là không đáng kể thuận lợi hơn rất nhiều, đặc biệt trong khi và thời gian nằm viện tương đối ngắn (4,5 khâu khép lại túi thừa sau khi đã bóc tách ngày). Tất cả trường hợp đều không ghi nhận trọn túi thừa (hình 2). biến chứng sau mổ. Qua 4 trường hợp được thực hiện tại Bệnh viện Bình Dân với độ tuổi từ 32 – 73 IV. BÀN LUẬN tuổi (trung bình 56 tuổi), chúng tôi nhận thấy 4.1. Cải tiến và tính khả thi của kỹ áp dụng kỹ thuật phẫu thuật nội soi xuyên thuật bàng quang cắt túi thừa bàng quang cho Phẫu thuật xuyên bàng quang cắt túi thừa những bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật là bàng quang của tác giả Pansadoro đã mở ra hoàn toàn khả thi. Kích thước túi thừa trung nhiều kỹ thuật cải biên nhằm đem lại một bình trong nghiên cứu là 47 mm (từ 25 – phương pháp điều trị hiệu quả và tối ưu cho 68mm). Trong lô nghiên cứu bước đầu này, 2 bệnh nhân. Chúng tôi đã cải biên kỹ thuật trường hợp số 1 và 2 được theo dõi sau hậu của Pansadoro qua việc sử dụng thêm trocar phẫu 1-3-6 tháng đều không ghi nhận hình niệu đạo (bộ sheet 22Fr trong nội soi niệu) ảnh túi thừa tái phát cũng như các biến như một kênh thao tác và giảm số lượng chứng khác như hẹp niệu đạo, rò bàng trocar trên thành bụng từ 3 thành 2 trong quang,… Trường hợp số 3 và 4 sau tái khám nghiên cứu của mình. Khi bắt đầu phẫu 1 tháng đã không còn những triệu chứng thuật, camera nội soi 0 độ được đặt tại sheet đường tiết niệu dưới so với trước khi phẫu niệu đạo, với tốc độ bơm và áp lực bơm khởi thuật. Cả 4 bệnh nhân đều không ghi nhận đầu lần lượt là 3 lít/phút và 6 mmHg. Hai tình trạng rò nước tiểu ra qua lỗ trocar hoặc trocar 5mm trên thành bụng được dùng để rò vào khoang phúc mạc. Trong quá trình đưa vào phẫu trường dụng cụ nội soi (bao phẫu thuật, dù niêm mạc tiếp xúc với khí gồm dao siêu âm Ligasure, móc đốt điện đơn CO2 và nguồn sáng của camera nội soi cực, kéo nội soi, kelly nội soi, grasper nội nhưng chúng tôi chưa ghi nhận biến chứng soi). Khi đã bóc tách được trọn túi thừa bàng sung huyết hay tổn thương niêm mạc bàng quang, camera nội soi 0 độ được di chuyển quang. Hình ảnh VCUG sau mổ của bệnh lên vị trí trocar 5mm trên thành bụng. Kênh nhân không ghi nhận túi thừa bàng quang so trocar niệu đạo khi đó được sử dụng để đưa với hình ảnh MSCT trước đó (hình 4). kim chỉ Vlok 3.0 và kìm kẹp kim nội soi 366
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 7. Minh hoạ hướng tiếp cận khâu túi thừa bàng quang qua ngả niệu đạo [5] Hình 8. Hình chụp MSCT trước mổ của bệnh nhân số 4 và VCUG sau mổ 1 tháng 4.2. Thời gian phẫu thuật dụng 3 trocar trên thành bụng và 1 trocar qua Thời gian phẫu thuật trung bình của 4 ngả tự nhiên niệu đạo, trong khi đó Klaus trường hợp là 191 phút (120 – 240 phút), dài Eredics chỉ sử dụng 3 trocar trên thành bụng hơn so với nghiên cứu của Ahmed Magdy và giống nguyên tác kỹ thuật của Pansadora. cộng sự là 134.25 phút (83 – 179 phút) [5] Điều này lý giải việc sử dụng 3 trocar trên nhưng ngắn hơn so với nghiên cứu của Klaus thành bụng có thể kéo dài thời gian hơn so Eredics và cộng sự là 297 phút (83 – 488 với có thêm 1 trocar qua ngả niệu đạo. phút) [3]. Nghiên cứu của Ahmed Magdy sử Nghiên cứu của chúng tôi chỉ sử dụng 2 367
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH trocar trên thành bụng, điều đó có thể làm Hai trường hợp đầu chúng tôi không đặt kéo dài thời gian phẫu thuật thêm so với dẫn lưu do chúng tôi nhân định túi thừa kích Ahmed Magdy. thước tương đối nhỏ (6cm), chúng tôi đã tiến hành giảm thời gian phải tìm xác định vị trí túi đặt dẫn lưu từ lỗ trocar 5mm trên thành bụng, thừa như phương pháp nội soi vào khoang qua khoang ngoài phúc mạc ở hố chậu phải phúc mạc. vào lòng túi thừa (hình 4). Việc đặt dẫn lưu 4.3. Thời gian hậu phẫu ngắn cho thấy hiệu quả tốt, không có biến chứng Vì đường tiếp cận ngoài phúc mạc, nên nào xảy ra trong lúc đặt. Ống dẫn lưu được đa số các trường hợp đều phục hồi nhu động hút áp lực âm và được rút vào hậu phẫu ngày ruột sớm và được xuất viện sớm. Thời gian 2 sau khi kiểm tra không có dịch tồn lưu nằm viện trung bình là 4,5 ngày. Thời gian bằng siêu âm ổ bụng. Cả bốn trường hợp đều nằm viện này ngắn hơn so với nghiên cứu được ròng nước muối sinh lý qua thông niệu của nhóm tác giả Klaus Eredics (9 ngày). Hai đạo Silicon 3 vòi để tránh tình trạng tồn đọng trường hợp 3 và 4 được xuất viện tương đối máu cục khi bàng quang được co nhỏ lại sau sớm (
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 4.5. Tính ưu thế trên người bệnh có vết TÀI LIỆU THAM KHẢO mổ cũ khoang bụng 1. K. N. Pham, C. Jeldres, T. Hefty, and J. Chúng tôi muốn bàn luận tại trường hợp M. Corman, "Endoscopic Management of số 3, bệnh nhân có tiền căn phẫu thuật ổ Bladder Diverticula," (in eng), Rev Urol, vol. bụng khâu lỗ thủng ruột do hoả khí, việc 18, no. 2, pp. 114-7, 2016. phẫu thuật nội soi xuyên bàng quang đã tránh 2. F. Porpiglia et al., "Is laparoscopic bladder được tình huống khó khăn có thể gặp phải do diverticulectomy after transurethral resection dính ruột nếu tiếp cận điều trị bằng phẫu of the prostate safe and effective? thuật nội soi ổ bụng. Bệnh nhân có kích Comparison with open surgery," (in eng), J thước túi thừa lớn (68mm) nhưng đã được Endourol, vol. 18, no. 1, pp. 73-6, 2004. phẫu thuật cắt túi thừa bàng quang triệt để 3. K. Eredics et al., "The Feasibility, bằng kỹ thuật của chúng tôi và được xuất Technique, and Medium-Term Follow-Up of viện rất sớm (3 ngày). Tái khám sau 1 tháng Laparoscopic Transvesical không ghi nhận các biến chứng sau mổ và Diverticulectomy," (in eng), Urol Int, vol. bệnh nhân đã không còn các triệu chứng 104, no. 11-12, pp. 923-927, 2020. đường tiết niệu dưới. 4. M. Roslan, M. Markuszewski, J. Kłącz, and K. Krajka, "Suprapubic transvesical V. KẾT LUẬN laparoendoscopic single-port bladder Phẫu thuật nội soi xuyên bàng quang cắt diverticulectomy: points of technique with túi thừa bàng quang kết hợp cải tiến bổ sung medium-term surgical outcomes," (in eng), J Endourol, vol. 27, no. 6, pp. 688-92, 2013. trocar niệu đạo như một kênh thao tác là 5. A. Magdy et al., "Natural Orifice phương pháp hiệu quả, khả thi, an toàn, tiếp Transluminal Endoscopic Surgery-Assisted cận nhanh và trực tiếp túi thừa, giúp người Laparoscopic Transvesical Bladder bệnh phục hồi sớm sau mổ và mang nhiều Diverticulectomy: Feasibility Study, Points hứa hẹn trong điều trị túi thừa bàng quang có of Technique, and Case Series with Medium- triệu chứng. Cần có nghiên cứu theo dõi với Term Follow-Up," (in eng), J Endourol, vol. số lượng bệnh nhân lớn hơn. 30, no. 5, pp. 526-31, May 2016. 369
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sổ tay điện tâm đồ part 7
13 p | 149 | 57
-
Tổng quan về phẫu thuật Cắt Amiđan (Kỳ 1)
4 p | 213 | 35
-
NHỮNG TIẾN BỘ TRONG KỸ THUẬT CẮT HẠCH GIAO CẢM NGỰC ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG
24 p | 122 | 13
-
Đâu là « Ưu Tiên Số Một » trong vấn đề giáo dục trẻ em tự kỷ
8 p | 92 | 6
-
Những tiến bộ trong kỹ thuật cắt hạch giao cảm ngực điều trị bệnh tăng tiết mồ hôi tay
8 p | 60 | 4
-
Nghiên cứu phẫu thuật đục thủy tinh thể nâu đen bằng phương pháp phaco “chop” cải biên
6 p | 66 | 4
-
Đặc điểm giải phẫu và cơ sinh học của gân mác dài ứng dụng trong tái tạo dây chằng chéo khớp gối
8 p | 16 | 3
-
Tổng quan những thách thức của kỹ thuật theo dõi bệnh tiểu đường bằng phương pháp không xâm lấn
6 p | 45 | 3
-
nh giá tính hiệu quả và an toàn của phương pháp sinh thiết phổi xuyên ngực dưới hướng dẫn của CT trong chẩn đoán u phổi tại khoa hô háp bệnh viện Chợ Rẫy
4 p | 25 | 3
-
Cắt trĩ phương pháp Whitehead: Những kĩ thuật cải biên và kết quả điều trị
7 p | 25 | 3
-
Tổng quan về các phương pháp định lượng HbA1c
11 p | 16 | 3
-
Cải thiện hiệu quả chẩn đoán cin 2+ bằng kỹ thuật soi cổ tử cung
8 p | 49 | 3
-
Kỹ thuật tạo dáng khung sụn trong phẫu thuật tạo hình tai nhỏ
5 p | 46 | 3
-
Vận chuyển thuốc qua da bằng kỹ thuật điện di ion: ưu, nhược điểm và phát hiện mới từ những nghiên cứu
5 p | 39 | 2
-
Hiệu quả của phương pháp hoạt hóa noãn nhân tạo chủ động và bị động
5 p | 23 | 2
-
Phẫu thuật whipple trong điều trị các bệnh quanh bóng vater
6 p | 65 | 2
-
Kỹ thuật di truyền trong chẩn đoán, can thiệp và phòng vô sinh: Thực trạng và tương lai
7 p | 18 | 2
-
Trường hợp lâm sàng cải tiến kỹ thuật vòi voi điều trị bệnh động mạch chủ phức tạp tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
7 p | 37 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn