intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những cập nhật mới về gốc tự do và hệ thống chống oxy hóa trong cơ thể

Chia sẻ: ViHermes2711 ViHermes2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

68
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Gốc tự do được định nghĩa là các gốc hóa học có chứa một hoặc nhiều electron không bắt cặp trong nguyên tử hay trong các orbital của phân tử. Sơ đồ cấu tạo của phân tử oxygen cho thấy bản thân nó cũng chính là một gốc oxy hóa, bởi vì oxygen sở hữu 2 electron không bắt cặp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những cập nhật mới về gốc tự do và hệ thống chống oxy hóa trong cơ thể

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Tổng Quan<br /> <br /> <br /> NHỮNG CẬP NHẬT MỚI VỀ GỐC TỰ DO<br /> VÀ HỆ THỐNG CHỐNG OXY HÓA TRONG CƠ THỂ<br /> Lê Quốc Tuấn*, Nguyễn Thị Hiệp**, Nguyễn Thị Lệ*<br /> <br /> MỞ ĐẦU monooxygenase.<br /> Các yếu tố môi trường: tia cực tím, X-quang,<br /> Gốc tự do được định nghĩa là các gốc hóa<br /> hóa chất độc hại, hydroxyl-amine thơm, hợp<br /> học có chứa một hoặc nhiều electron không bắt<br /> chất nitro thơm, thuốc trừ sâu (như paraquat),<br /> cặp trong nguyên tử hay trong các orbital của<br /> hóa trị liệu.<br /> phân tử. Sơ đồ cấu tạo của phân tử oxygen cho<br /> thấy bản thân nó cũng chính là một gốc oxy hóa, Ti thể là nguồn gốc chính của các gốc oxy<br /> bởi vì oxygen sở hữu 2 electron không bắt cặp . phản ứng: Ti thể tiêu thụ oxygen kết hợp với quá<br /> trình phosphoryl hóa oxy hóa. Ở điều kiện bình<br /> Sự hình thành các gốc có nguồn gốc oxy (hay<br /> thường, gần 95-97% oxygen được khử thành<br /> các gốc oxy phản ứng: reactive oxygen species)<br /> nước, một phần nhỏ oxy tiêu thụ (3-5%) dùng để<br /> do 2 cơ chế: phản ứng chuyển điện tử (electron-<br /> khử anion superoxide. Ubiquinone hay<br /> transfer reaction), và phản ứng chuyển năng<br /> Coenzym Q là một chất vận chuyển electron<br /> lượng (electron-transfer reaction). Cả 2 nhóm<br /> trong chuỗi hô hấp nội bào. Coenzym Q hiện<br /> phản ứng này đều có vai trò quan trọng trong<br /> diện cả ở khoảng gian màng và chất nền ti thể.<br /> môi trường sinh học, và tạo thành các típ khác<br /> Ubiquinone hay Coenzym Q được khử bởi phức<br /> nhau của quá trình tổn thương và ngộ độc tế<br /> hợp I và phức hợp II, sau đó chuyển electron<br /> bào.<br /> sang phức hợp III. Trong các quá trình oxy hóa<br /> - Phản ứng chuyển điện tử: tạo ra các gốc khử, ubiquinone có thể tồn tại ở 3 dạng: quione<br /> anion superoxide, gốc hydrogen peroxide, gốc (dạng oxy hóa hoàn toàn), semiquinone (gốc tự<br /> hydroxyl, gốc peroxyl và alkoxyl lipid.<br /> do), và hydroquinone (khử hoàn toàn): hình bên<br /> - Phản ứng chuyển năng lượng: tạo ra các dưới. Sự rò rỉ electron (electron leakage), chiếm<br /> gốc oxy đơn (singlet oxygen), phức hợp bộ ba khoảng 3-5% lượng oxy tiêu thụ trong ti thể, kết<br /> carbonyl (riplet carbonyl compound). hợp với sự tạo thành gốc oxy phản ứng:<br /> SỰ TẠO THÀNH CÁC GỐC OXY PHẢN Ubisemiquinone truyền một điện tử sang cho<br /> ỨNG TRONG TẾ BÀO phân tử oxygen tạo thành anion superoxide và<br /> ubiquinone. Phản ứng này gọi là sự tự oxy hóa<br /> Trong tế bào, có 2 nguồn chính của anion<br /> của ubisemiquinone. Phản ứng tự oxy hóa của<br /> superoxide và hydrogen peroxide, còn gốc<br /> ubisemiquinone là nguồn chính của anion<br /> hydroxyl được tạo thành từ chính superoxide và<br /> superoxide trong ti thể. Do ubiquinone tồn tại cả<br /> hydrogen peroxide(1,2).<br /> ở khoảng gian màng và chất nền ti thể, vì vậy<br /> Nguồn gốc của anion superoxide anion superoxide được giải phóng vào cả 2<br /> Những phản ứng quan trọng nhất trong tế khoang trên. Anion superoxide giải phóng vào<br /> bào tạo thành superoxide(1): khoang gian màng ti thể có thể xuyên qua màng<br /> Phản ứng enzyme: xanthine oxidase, NADH ngoài ti thể vào tế bào chất thông qua một kênh<br /> oxidase, NADPH-cytochrome P450 reductase. ion phụ thuộc điện thế (VDAC: voltage –<br /> dependent anion channel).<br /> Nguồn gốc tế bào: bạch cầu và đại thực bào,<br /> chuỗi truyền điện tử ti thể, microsomal<br /> **<br /> * Bộ môn Sinh lý học,Đại Học Y Dược TP. HCM Đại Học Quốc Tế - Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: ThS. Lê Quốc Tuấn ĐT: 01696929792 Email: tuan_lqc@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 1 1<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Nguồn gốc của hydrogen peroxide qua phản ứngFenton. Phản ứng Fenton đòi hỏi<br /> Hydrogen peroxide (H2O2) được tạo ra trong phải có sự khử (phụ thuộc kim loại) của<br /> tế bào từ hai quá trình khác nhau: không tạo gốc hydrogen peroxide (H2O2) tạo thành gốc<br /> tự do (nonradical or enzymic generation), và có hydroxyl (HO.). Các kim loại chuyển tiếp như:<br /> tạo gốc tự do (radical generation or superoxide đồng (Cu), sắt (Fe), và coban (Co), khi ở trạng<br /> anion disproportionation)(1). thái khử có thể là chất xúc tác cho phản ứng này.<br /> Sự khử của kim loại chuyển tiếp có thể được<br /> Không tạo gốc tự do (Nonradical or enzymic<br /> thực hiện bởi anion superoxide (O2.-). Phản ứng<br /> generation): Các enzym sau sinh ra hydrogen<br /> tổng quát liên quan cả đến 2 quá trình khử sắt<br /> peroxide (H2O2) khi khử đồng cơ chất của chúng<br /> bởi anion superoxide (O2-.), và quá trình oxy hóa<br /> (phân tử oxy): glycolate oxidase, D-amino acid<br /> sắt bởi hydrogen peroxide (H2O2), như sau: (O2.-<br /> oxidase, urate oxidase, acetyl-CoA oxidase,<br /> + H2O2 → O2 + HO-+ HO.), được gọi là phản ứng<br /> NADH oxidase, monoamine oxidase. Các<br /> Haber-Weiss. Phản ứng xảy ra với tốc độ rất<br /> enzyme monoamine oxidase (MAO) hoạt động<br /> chậm. Phản ứng Fenton do đó chiếm ưu thế<br /> trong hai dạng A và B, xúc tác sự khử amin oxy<br /> trong môi trường sinh học. Điều cần lưu ý ở đây<br /> hóa của các amin sinh học. Chúng hiện diện ở<br /> là không có sự tạo thành trực tiếp gốc hydroxyl<br /> màng ngoài ti thể.<br /> trong tế bào, mà luôn luôn yêu cầu sự có mặt của<br /> Có tạo gốc tự do (Radical generation or from cả 2 gốc superoxide và hydrogen peroxide.<br /> superoxide anion dispropor-tionation): Điều này<br /> xảy ra khi chuyển đổi gốc superoxide theo các Nguồn gốc của oxy đơn (singlet oxygen)<br /> phản ứng đã đề cập: Oxy đơn (singlet oxygen) là gốc oxy phản<br /> Ti thể là nguồn cung cấp nhiều nhất các gốc ứng, không chỉ được tạo thành từ sự chuyển<br /> oxy phản ứng trong tế bào. Anion superoxide năng lượng (như đã đề cập bên trên), mà còn từ<br /> tạo ra từ sự tự oxy hóa của ubisemiquinone, phát phản ứng chuyển điện tử(4).<br /> tán vào khoảng gian màng và chất nền ti thể. Phản ứng chuyển điện tử: Enzym<br /> Trong chất nền ti thể, superoxide được chuyển myeloperoxidase trong bạch cầu đa nhân<br /> thành hydrogen peroxide. Hydrogen peroxide trung tính có thể xúc tác tạo thành<br /> khuếch tán tự do qua màng tế bào. Do đó, ti thể hypochlorite từ Cl– và H2O2. Phản ứng sau đó<br /> có hai nguồn chính của H2O2: thứ nhất, từsự giữa H2O2 với HOCl tạo thành oxy đơn (1O2:<br /> chuyển đổi của anion superoxide trong màng ti singlet oxygen).<br /> thể, và, thứ hai, từ sự khử amin oxy hóa của các Phản ứng chuyển năng lượng: Đây là con<br /> amin sinh học (do hoạt động của các MAO đường khác tạo thành oxy đơn, bao gồm sự nhạy<br /> monoamine oxidase gắn trên màng ngoài ti thể). cảm hóa photon của nhiều tác nhân hóa trị liệu<br /> H2O2 tạo ra từ ti thể có liên quan đến sự điều khác nhau. Tác nhân hóa trị liệu<br /> hòa oxy hóa khử trên các con đường tín hiệu nội (chemotherapeuticagent, hay chất cảm ứng<br /> bào. Nồng độ ổn định của H2O2 quyết định trạng sensitizer = S) hấp thu năng lượng tia xạ, và<br /> thái oxy hóa khử của tế bào, cũng như quá trình chuyển năng lượng này đến phân tử oxygen để<br /> chuyển đổi từ tang trưởng sang chết theo tạo thành oxy đơn.<br /> chương trình hoặc hoại tử. Như đã đề cập, oxy đơn là một gốc phản<br /> Nguồn gốc của hydroxyl ứng với nhiều phân tử như: vitamin E,<br /> vitamin C, DNA, cholesterol, carotenoids, các<br /> Hầu hết các gốc hydroxyl (HO.) được tạo ra<br /> acid béo không no trên màng, và một số các<br /> trong invivo, ngoại trừ khi tiếp xúc quá nhiều<br /> acid amin.<br /> với bức xạ ion hóa(3). Gốc hydroxyl có nguồn gốc<br /> từ sự phân hủy hydrogen peroxide (H2O2) thông<br /> <br /> <br /> 2 Chuyên Đề Nội Khoa 1<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Tổng Quan<br /> <br /> STRESS OXY HÓA – CÁC CHẤT OXY thành các sản phẩm phản ứng, oxy hóa không<br /> HÓA GÂY TỔN THƯƠNG TẾ BÀO ổn định, hay các sản phẩm độc hại có đời sống<br /> kéo dài; hoặc hoạt hóa các chất trung gian gây<br /> Do phổ hoạt động rộng cũa các chất oxy hóa,<br /> viêm. Các gốc tự do tấn công các acid béo không<br /> được tạo thành cả trong tế bào, cũng như trong<br /> no trên màng hay trong lipoprotein sẽ đi kèm<br /> hệ vi tuần hoàn (ví dụ: gây nên bởi neutrophil),<br /> với những thay đổi đưa đến rối loạn chức năng<br /> rõ rang rằng không có hợp chất nào trong cơ thể<br /> tế bào hoặc gây chết tế bào.<br /> là không chịu tác động của gốc tự do. Có thể xem<br /> như anion superoxide và hydrogen peroxide có Sự oxy hóa DNA<br /> tính phản ứng yếu hơn so với gốc hydroxyl và Gốc hydroxyl là một gốc tự do độc biệt: kết<br /> oxy đơn (singlet oxygen). Tuy nhiên, trong hợp các tính chất ưa điện, sinh nhiệt cao, phản<br /> những trường hợp cụ thể, 2 gốc này có thể tham ứng xảy ra ở vùng lân cận của DNA (cơ chế vị trí<br /> gia các phản ứng hóa học đưa đến tổn thương đặc hiệu). Hydroxyl có thể chuyển hydrogen<br /> nhiều phân tử sinh học khác nhau(5). nguyên tử từ đường trong vòng xoắn DNA vào<br /> Sự peroxy hóa lipid base của DNA dẫn đến bẻ gãy sợi đơn và oxy<br /> hóa nucleobase (8-hydroxydesoxy-guanosine).<br /> Màng sinh học và các bào quan trong tế bào<br /> DNA là phân tử nhạy cảm với những thay đổi,<br /> rất nhạy cảm với sự tấn công của các gốc oxy<br /> có thể đưa đến các đột biến. Ví dụ, bae DNA bị<br /> hóa, do sự hiện diện của các acid béo không no<br /> thay đổi do tác động của gốc tự do và các hóa<br /> (PUFA: polyunsaturated fatty acids) trên màng<br /> chất trong môi trường. Gốc hydroxyl làm trung<br /> phospholipid của chúng. Quá trình peroxy hóa<br /> gian trong quá trình gây tổn thương phân tử<br /> lipid bao gồm 3 giai đoạn: khởi đầu, kéo dài, và<br /> đường (deoxyribose) là một phần trong cơ chế<br /> kết thúc(5,6).<br /> C’4, đưa đến phá vỡ sợi DNA(3).<br /> - Giai đoạn khởi đầu (initation): Quá trình<br /> Như vậy, các gốc oxy phản ứng có thể gây<br /> peroxy hóa màng sinh học có thể được khởi đầu<br /> tổn thương DNA ở nhiều mức độ khác nhau: gốc<br /> bằng sự tương tác giữa một gốc oxy hóa có tính<br /> hydroxyl thông qua phản ứng phụ gây thay đổi<br /> phản ứng mạnh (như gốc hydroxyl), với một<br /> base trên chuỗi đơn (ví dụ: tạo thành 8-<br /> acid béo (RH) tạo thành gốc tự do alkyl béo.<br /> Hydroxydeoxyguanosine), hay thông qua phản<br /> - Giai đoạn kéo dài (propagation): Gốc tự do ưng chuyển hydrogen nguyên tử làm mất liên<br /> alkyl béo (R.) phản ứng rất nhanh với các phân tục chuỗi đơn (ssDNA nick: single strand DNA<br /> tử oxygen tạo thành gốc peroxyl béo (ROO.: fatty nick), hoặc phá vỡ sợi đôi DNA (dsDNA break:<br /> peroxyl radical). Gốc này có khả năng oxy hóa double strand DNA break). Sau khi sao chép, sự<br /> mạnh, tấn công vào các acid béo không bão hòa mất liên tục chuỗi đơn có thể gây phá vỡ cấu trúc<br /> lân cận trên màng (RH) tạo thành gốc sợi đôi DNA.<br /> hydroperoxide và một gốc tự do alkyl béo mới<br /> (R.). Theo cách này, các chu kỳ tự xúc tác từ<br /> HỆ THỐNG CHỐNG OXY HÓA TRONG<br /> chuỗi phản ứng khởi đầu sẽ kéo dài cho đến khi CƠ THỂ<br /> chuỗi gốc tự do được chấm dứt. Các tế bào của động vật không có khả năng<br /> - Giai đoạn kết thúc (termination): Chuỗi tự chống lại tác động của các gốc oxy hóa, nhưng<br /> phản ứng tự xúc tác trên sẽ kết thúc bởi sự va chúng có một hệ thống các cơ chế bảo vệ để<br /> chạm giữa 2 gốc tự do, tạo thành các sản phẩm ngăn chặn, hạn chế, và sửa chữa các tổn thương<br /> không phải là gốc tự do. Phản ứng kết thúc xảy oxy hóa(4). Các tế bào còn được hổ trợ từ các<br /> ra tùy thuộc vào nồng độ oxy nội bào. Sự giảm enzym đặc hiệu chống lại sự tấn công của các<br /> oxy ở màng sinh học và lipoprotein có thể dẫn gốc oxy hóa, có thể xem như là hệ thống chống<br /> đến khởi đầu một chuỗi phản ứng phức tạp, tạo oxy hóa phòng ngừa (preventive antioxidants).<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 1 3<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Ngoài ra, trong tế bào còn hiện hữu các phân tử cao ở hầu hết các tế bào ở động vật có vú. Trong<br /> chống oxy hóa nhỏ, phản ứng với hàng loạt các phản ứng này, hydrogen peroxidase bị khử<br /> gốc tự do, được biết như là chất chống oxy hóa thành nước, và glutathione (GSH) bị oxy hóa<br /> phá vỡ chuỗi (chain-breaking antioxidants). thành glutathione disulfide (GSSG).<br /> Hệ thống các enzym chống oxy hóa Như vậy, tế bào chỉ có các enzyme đặc hiệu<br /> (preventive antioxidants) để chống lại gốc anion superoxide, và hydrogen<br /> peroxide, thiếu hoàn toàn hệ thống loại bỏ các<br /> Các tế bào động vật có vú sở hữu một hệ<br /> gốc hydroxyl (HO). Nhưng do sự hình thành gốc<br /> thống các enzym đặc hiệu, giúp loại bỏ được cả<br /> hydroxyl đòi hỏi phải có cả 2 gốc superoxide, và<br /> anion superoxide và hydrogen peroxide (là 2<br /> hydrogen peroxide. Do đó, các enzyme SOD,<br /> tiền chất của gốc oxy hóa mạnh hydroxyl).<br /> catalase/glutathione peroxide đã gián tiếp ngăn<br /> - Sự loại bỏ anion superoxide: Superoxide<br /> chặn việc hình thành các gốc hydroxyl.<br /> dismuatases<br /> Các phân tử chống oxy hóa không đặc hiệu<br /> Các gốc anion superoxide trong tế bào được<br /> tạo thành từ nhiều phản ứng enzym và không Ngăn chặn và sửa chữa các tổn thương gây<br /> enzym khác nhau. Enzym superoxide nên bởi các gốc oxy phản ứng mạnh, như<br /> dismutases (SOD: superoxide dismutases), xúc hydroxyl (HO.) là nhiệm vụ rất quan trọng đối<br /> tác sự chuyển đổi nhanh gốc superoxide thành với tế bào. Vì vậy, tế bào còn bao gồm hệ thống<br /> hydrogen peroxide và oxy phân tử. Tốc độ của thứ hai, gọi là các phân tử chống oxy hóa nhỏ<br /> phản ứng có enzym xúc tác gấp 1000 lần hơn (small antioxidant molecule) như: vitamin E,<br /> phản ứng tự phát không có enzyme(6). vitamin C, ubiquinone (hay Coenzym Q),<br /> carotenoid. Một số trong nhóm này còn được<br /> Tất cả các enzym SOD (superoxide<br /> xem như là chất chống oxy hóa phá vỡ chuỗi<br /> dismutase) đều là các metalloprotein chứa Cu,<br /> (chain-breaking antioxidants) do chúng có hiệu<br /> Zn, hoặc Mn. Có 4 típ SOD ở người:<br /> quả làm gián đoạn các phản ứng giai đoạn kéo<br /> Cu, Zn-superoxide dismutase tế bào chất dài trong quá trình gây tổn thương tế bào (xem<br /> Mn-superoxide dismutase chất nền ti thể lại sự peroxide hóa lipid ở trên).<br /> Cu, Zn-superoxide dismutase khoảng gian - Vitamin E hay tocopherol: Vitamin E tự<br /> màng ti thể nhiên là một hỗn hợp các tocopherols (α, β, và γ)<br /> Cu, Zn-superoxide dismutase khoảng ngoại và tocotrienols (α, β, và γ). Đây là một vitamin<br /> bào tan trong mỡ, tập trung chủ yếu ở vùng bên<br /> - Sự loại bỏ hydrogen peroxide: Catalase và trong màng tế bào và protein huyết thanh.<br /> Glutathione Peroxidase Vitamin D là chất chống oxy hóa tan trong mỡ<br /> chủ yếu của huyết tương người. Vitamin E phản<br /> Sản phẩm của các phản ứng được xúc tác bởi<br /> ứng đáng kể với một loạt các gốc tự do, nhất là<br /> enzym SOD ở trên chính là các gốc hydrogen<br /> gốc peroxyl lipid hình thành trong quá trình<br /> peroxide (H2O2). Tuy tính phản ứng kém hơn<br /> peroxy hóa lipid. Trong phản ứng này (tương tự<br /> superoxide, nhưng gốc hydrogen peroxide vẫn<br /> như bất kỳ cơ chế chống oxy hóa nào khác),<br /> là một gốc oxy hóa, và là tiền thân của gốc<br /> dạng gốc tự do của vitamin E được hình thành.<br /> hydroxyl (HO) qua phản ứng Fenton. Tế bào có<br /> Gốc tự do mới, (gốc α-tocopheroxyl), có tính<br /> thể khử gốc hydrogen peroxide thành nước nhờ<br /> phản ứng thấp hơn so với các gốc tự do ban đầu.<br /> enzym catalase và glutathione peroxide(4).<br /> Như vậy, kết quả phản ứng hướng tới việc tạo<br /> Glutathione peroxide là enzym hoạt động trong<br /> thành một gốc có đặc tính oxy hóa kém hơn,<br /> tế bào chất và chất nền ti thể, đòi hỏi cần sự có<br /> giảm gây nguy hại cho tế bào.<br /> mặt của glutathione – một tripeptide có nồng độ<br /> <br /> <br /> 4 Chuyên Đề Nội Khoa 1<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Tổng Quan<br /> <br /> - Vitamin C: Vitamin C hay acid ascorbic tế bào chất gan chính là cơ chế duy trì<br /> (AH) là một vitamin tan trong nước, phản ứng ubiquinone ở dạng ubiquinol (trạng thái khử)<br /> với các gốc tự do (như hydroxyl) tạo thành trên màng ngoài ti thể. Do đó, sau phản ứng<br /> acid semidehydroascorbic hay gốc ascorbyl giữa ubiquinol và gốc peroxyl lipid hoặc gốc<br /> (A.–). Nhiều loài động vật chứa 2 enzym có tạo thành từ vitamin E, gốc tạo ra từ ubiquinol<br /> khả năng khử gốc ascorbyl hay acid (ubiquinone) sẽ phục hồi lại thành dạng<br /> semidehydroascorbic thành lại acid ascorbic: ubiquinol nhờ hoạt động của enzyme liên kết<br /> dehydroascorbate reductase, và NADH- flavin (FPH2), NADPH-ubiquinone reductase.<br /> semidehydroascorbate reductase. Các enzyme - Hoạt động hiệp đồng giữa vitamin E và<br /> dehydroascorbate reductase khử gốc ascorbyl vitamin C: Vitamine E là vitamin tan trong<br /> thành acid ascorbic, trong khi oxy hóa GSH lipid, và là chất chống oxy hóa (nhóm chất<br /> thành GSSG. Enzym thứ hai, NADH- chống oxy hóa phá vỡ chuỗi, phản ứng chính<br /> semidehydroascorbate reductase, khử gốc với các gốc peroxyl tạo thành trong quá trình<br /> ascorbyl thành acid ascorbic, trong khi oxy peroxy hóa lipid). Vitamine E có mặt trên<br /> hóa NADH thành NAD+. màng tế bào. Phản ứng của vitamin E với các<br /> Như vậy, phản ứng chuyển đổi gốc oxy hóa gốc tự do peroxyl lipid tại màng tế bào tạo<br /> của vitamin C hay acid ascorbic tạo thành một thành các gốc có nguồn gốc vitamin E tương<br /> sản phẩm không phải gốc tự do (nước), và một ứng (antioxidant-derived radical), hoặc gốc<br /> gốc có nguồn gốc từ chất chống oxy hóa (gốc tocopheroxyl. Vitamin C là vitamin tan trong<br /> ascorbyl). Gốc ascorbyl có thể chuyển ngược lại nước, và là chất chống oxy hóa phản ứng với<br /> thành vitamin C nhờ sự hoạt động của enzyme nhiều gốc tự do. Gốc có nguồn gốc từ vitamin<br /> GSH-dependent dehydroascorbate reductase. C, hay gốc ascorbyl, tạo thành sẽ được phục<br /> - Ubiquinone hay Coenzyme Q: Coenzym hồi thành dạng vitamin C trở lại nhờ enzyme<br /> Q hay Ubiquinone-10 là thành phần oxy hóa dehydroascorbate reductase. Vitamin C có mặt<br /> khử có mặt trên màng tế bào của tất cả các loài trong tế bào chất. Các đặc tính khác nhau giữa<br /> động vật có vú. Tại màng trong ti thể, vitamin C và E cung cấp một cơ chế chống oxy<br /> ubiquinone đóng vai trò là thành phần dẫn hóa hiệp đồng, theo đó các gốc tự do sẽ được<br /> truyền điện tử từ phức hợp I và II sang phức chuyển từ pha lipid (màng tế bào) sang pha tế<br /> hợp III của chuỗi hô hấp nội bào. Tại màng bào chất(4,5).<br /> ngoài ti thể, ubiquinone có chức năng như một KẾT LUẬN<br /> chất chống oxy hóa, ở dạng khử (ubiquinol)<br /> Sự oxy hóa là một phản ứng hóa học trong<br /> bảo vệ acid béo không no không bị tổn thương<br /> đó electron được chuyển từ chất này sang chất<br /> bởi sự peroxy hóa. Giống như các quinone<br /> khác, sinh ra các gốc tự do làm phá hủy tế bào.<br /> khác, ubiquinone có những đặc tính hóa học<br /> Chất chống oxy hóa là giúp ngăn chặn hoặc<br /> đặc trưng nhưkhả năng vận chuyển một điện<br /> làm chậm quá trình oxy hóa các chất diễn ra<br /> tử có thể đảo nghịch với trung gian của gốc<br /> trong tế bào, khử đi các gốc tự do bằng cách tự<br /> semiquinone. Sự hiện diện của các nhóm thay<br /> oxy hóa chính chúng. Cơ thể có một hệ thống<br /> thế isoprenoids (R) trong ubiquinone cản trở<br /> chống oxy hóa rất phong phú, điển hình<br /> sự tấn công ái nhân lên các cầu nối đôi(5).<br /> như glutathione, vitamin C, vitamin<br /> Khi ubiquinone phản ứng với các gốc tự E, enzyme catalase, superoxide dismutase …<br /> do, nó tạo thành một gốc mới. Trên màng giúp bảo vệ tế bào trước sự sản sinh liên tục<br /> ngoài ti thể, phần lớn ubiquinone ở trạng thái các gốc tự do.<br /> khử. Vậy cơ chế nào để duy trì điều này?<br /> Enzym NADPH-ubiquinone reductase trong<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 1 5<br /> Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> anion (O2(-)) on physiological aging in C57BL/6J mice. Journal<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Of Radiation Research. 50(1) 73-83.<br /> 1. Afanas'ev I (2010). Signaling and Damaging Functions of Free 5. Sasaki T, Unno K, Tahara S, Shimada A, Chiba Y, Hoshino M,<br /> Radicals in Aging-Free Radical Theory, Hormesis, and TOR. et al (2008). Age-related increase of superoxide generation in<br /> Aging And Disease. 1(2) 75-88. the brains of mammals and birds. Aging Cell. 7(4) 459-69.<br /> 2. Brink TC, Demetrius L, Lehrach H, Adjaye J (2009). Age- 6. Sohal R (2002). "Role of oxidative stress and protein oxidation<br /> related transcriptional changes in gene expression in different in the aging process". Free Radic Biol Med 33 (1): 37–44<br /> organs of mice support the metabolic stability theory of aging.<br /> Biogerontology. 10(5) 549-64.<br /> 3. Conte D, Narindrasorasak S, Sarkar B (1996). In vivo and in Ngày nhận bài báo: 24/11/2015<br /> vitro iron-replaced zinc finger generates free radicals and Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> causes DNA damage. The Journal Of Biological Chemistry.<br /> 1996;271(9) 5125-30. Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016<br /> 4. Miyazawa M, Ishii T, Yasuda K, Noda S, Onouchi H,<br /> Hartman PS, et al (2009). The role of mitochondrial superoxide<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 6 Chuyên Đề Nội Khoa 1<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2