intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT TRONG TIẾNG NHẬT

Chia sẻ: Van Hoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

217
lượt xem
74
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

- Chữ Hiragana ひらがな (một số người gọi là loại chữ mềm): nét chữ mềm mại và có thể nói là loại chữ "thuần Nhật" nhất , loại chữ này do các phụ nữ người Nhật sáng tạo ra.Loại chữ này rất quan trọng, có tính biểu âm cho các chữ Hán.Là loại chữ khi mới bắt đầu phải học trước tiên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT TRONG TIẾNG NHẬT

  1. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT TRONG TIẾNG NHẬT - Chữ Hiragana ひらがな (một số người gọi là loại chữ mềm): nét chữ mềm mại và có thể nói là loại chữ "thuần Nhật" nhất , loại chữ này do các phụ nữ người Nhật sáng tạo ra.Loại chữ này rất quan trọng, có tính biểu âm cho các chữ Hán.Là loại chữ khi mới bắt đầu phải học trước tiên. カタカナ(hay còn gọi thuần Việt là chữ - Chữ Katakana cứng): khá giống với Hiragana(nhưng ko giống hoàn toàn đâu nhé, ko thì chả ai học làm gì) .Loại chữ này dùng biểu
  2. âm cho các từ mượn của nước ngoài và dùng cả để viết tên những người nước ngoài(ko phải người Nhật đó) ロマンジ(chữ Latinh) ùng để biểu âm - Chữ Romanji cho tất cả các loại chữ cơ bản của Nhật , nhưng loại chữ này hầu như chỉ dùng cho những ai muốn học tếng Nhật cấp tốc, hoặc để nói vài câu tiếng Nhật, -Loại chữ cuối cùng ũng là loại chữ khó nhất(hic): Kanji 漢字(chữ Hán). Muốn đọc đc một cuốn truyện tranh tiếng Nhật bản raw bạn phải biết ít nhất... 1000 chữ Kanji.Chữ Kanji đc học xuyên suốt toàn bộ chương trình dạy học cơ
  3. bản ở bất cứ đâu.Với cả 3 lại chữ trên đều có ý nghĩa biểu âm, thì duy có chữ Kanji lại mang tính biểu nghĩa.Chữ Kanji có nguồn gốc xuất phát từ những Hán tự cổ.Các bạn đã học tiếng Trung đừng mừng vội, vì đa phần chữ Kanji là chữ phồn thể, ko phải chữ giản thể hiện đại như các bạn đã học. I. Một số vấn đề cơ bản trong tiếng Nhật: 1. Cách đọc: A. TRƯỜNG ÂM (ちょうおん : 長音): trong tiếng Nhật, có 1 số trường hợp, các chữ không chỉ đọc như nó sẵn có
  4. mà đọc kéo dài ra nhờ kết hợp với các chữ khác.Khi đó nghĩa của nó cũng khác đi,cácbạn nên chú ý. + おばさん obasan : cô, bác + おばあさん obaasan : bà, bà cụ + おじさん ojisan : chú, bác + おじいさん ojiisan : ông,ông cụ + ゆき yuki : tuyết
  5. + ゆうき yuuki: dũng khí + え e: bức tranh ええee: vâng, dạ (dùng trong văn nói) + とる toru : chụp hình + とおる tooru : chạy (tàu, xe) + ここ koko: ở đây + こうこう kookoo: hiếu thảo
  6. + へや heya: căn phòng + へいや heiya: đồng bằng *Đặc biệt trong katakana khi muốn đọc trường âm thì ta biểu thị bằng dấu “ –“ Ví dụ : カード kaado:card タクシー takushii : taxi スーパー suupaa: supermarketting テープ teepu : băng casset ノート noote: cuốn tập,cuốn vở
  7. Ngoài ra, còn nhiều từ khác nữa, mình chỉ nêu 1 số điển hình.. B. ÂM NỐI (cái tiêu đề này mình dịch không theo kanji mà tự đặt tiêu đề để các bạn dễ hiểu,mình chỉ nói qua để tham khảo.Dịch theo Kanji thì nó là phát âm nghe chả hiểu gì ráo ) Đây là các cách đọc của từ ん un, cách đọc từ này chủ yếu giống như chữ N trong tiếng Việt, còn 1 số trường hợp khác hiếm hoi đọc là M;P;B.
  8. C. KHUẤT ÂM: Trong tiếng Nhật,có 1 số trường hợp bạn thấy rằng chữ つ tsu bị viết nhỏ っ chứ không viết lớn như bình thường. Khi đó bạn đọc giống như chữ T trong tiếng Việt.Ví dụ : にっき nikki : nhật kí ; きって kitte : con tem... D. ẢO ÂM : Cũng tương tự như trường hợp chữ っ stu bị viết nhỏ,các từ ya yu yo trong hiragana và các nguyên âm
  9. a i u e o trong katakana cũng thường bị viết nhỏ.Nó làm biến đổi cách phát âm của từ đi trước nó,người ta gọi là ảo âm. Ví dụ: ひゃく hyaku : một trăm; ソファ sofa : ghế sofa... E. TRỌNG ÂM : vì có rất nhiều từ đồng âm nên tiếng Nhật cũng có cách nhấn giọng khá là đa dạng,cái này thì phải tự học từ mới ,luyện nhiều thì các bạn mới rành được,thuộc về kinh nghiệm rồi. Mình lấy ví dụ là từ hashi はし橋: cây cầu ,đọc là há sì
  10. (nhấn âm 2) còn khi はし箸: đôi đũa thì đọc là hà sí( nhấm âm đầu). Lưu ý là cái này còn tùy thuộc vào vùng nữa,ở tokyo thì khác còn ở osaka thì lại khác. F. NGỮ ĐIỆU TRONG CÂU VĂN: cũng giống như tiếng Việt, trong câu khẳng định thì giọng đọc đều đều, câu hỏi thì cuối câu lên giọng. Còn câu biểu lộ sự đồng tình, cảm thán thì hạ giọng cuối câu. 2. Một số câu chào hỏi đơn giản trong giao tiếp của
  11. người Nhật: A. おはようございます ohayou gozaimasu: Chào buổi sáng B. こんにちは konnichiwa : Chào buổI trưa C. こんばんは konbanwa : Chào buổI tốI D. おやすみなさい oyasuminasai: Chúc ngủ ngon E. さよなら/さようなら sayonara/sayounara :Tạm biệt F. ありがとうございます arigatougozaimasu : Cảm ơn G. すみません sumimasen : Xin lỗI! Xin làm phiền ! (thỉnh thoảng dung vớI nghĩa cảm ơn) H. はじめまして hajimemasite : rất hân hạnh được làm
  12. quen (khi gặp nhau lần đầu) I. どうぞ よろしくおねがいします。douzo youroshikuonegaishimasu : từ nay mong được anh giúp đỡ. J. じゃ また。。。おあいしましょうJ ya mata ….oaishimashyou : hẹn gặp lạI vào…
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2