Những điều cần chú ý khi kiểm toán BCTC trong điều kiện kinh tế khủng hoảng
lượt xem 12
download
Mặc dù nền kinh tế thế giới và trong nước đã có những dấu hiệu phục hồi bước đầu nhưng tình hình kinh doanh của nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa thực sự có những chuyển biến rõ rệt. Mặc dù nền kinh tế thế giới và trong nước đã có những dấu hiệu phục hồi bước đầu nhưng tình hình kinh doanh của nhiều doanh nghiệp Việt nam vẫn chưa thực sự có những chuyển biến rõ rệt. Những bất lợi của điều kiện kinh tế, những rủi ro từ thay đổi trong quy mô và hoạt động của các doanh nghiệp,...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Những điều cần chú ý khi kiểm toán BCTC trong điều kiện kinh tế khủng hoảng
- Những điều cần chú ý khi kiểm toán BCTC trong điều kiện kinh tế khủng hoảng TCKT cập nhật: 02/02/2010 Mặc dù nền kinh tế thế giới và trong nước đã có những dấu hiệu phục hồi bước đầu nhưng tình hình kinh doanh của nhiều doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa thực sự có những chuyển biến rõ rệt. Mặc dù nền kinh tế thế giới và trong nước đã có những dấu hiệu phục hồi bước đầu nhưng tình hình kinh doanh của nhiều doanh nghiệp Việt nam vẫn chưa thực sự có những chuyển biến rõ rệt. Những bất lợi của điều kiện kinh tế, những rủi ro từ thay đổi trong quy mô và hoạt động của các doanh nghiệp, những biến động lên xuống của thị trường đang đặt ra rất nhiều thách thức cho vấn đề tác nghiệp của các kiểm toán viên khi ngày kết thúc năm tài chính 2009, ngày 31/12 đang đến rất gần. Tháng 4/2009 vừa qua, Hội đồng chuẩn mực kế toán Úc đã ban hành thông cáo “Những vấn đề kiểm toán viên cần quan tâm trong điều kiện kinh tế khủng hoảng”. Trong đó đưa ra những rủi ro nổi trội mà kiểm toán viên sẽ phải chú ý hơn khi kiểm toán báo cáo tài chính năm 2009, từ khâu xem xét chấp nhận khách hàng, đến lập kế hoạch kiểm toán và kết thúc kiểm toán nhằm trợ giúp các kiểm toán viên trong điều kiện kinh tế khủng hoảng. Những vấn đề mà Hội đồng chuẩn mực kế toán Úc đưa ra không chỉ có ý nghĩa trong phạm vi quốc gia mà nó cũng là những vấn đề mà nhiều nước khác cũng đang đối mặt, trong đó có Việt nam. Do đó, cần thiết phải nghiên cứu và phân tích những rủi ro để nhận diện đúng rủi ro và đưa ra những hướng giải quyết phù hợp cho kiểm toán cuối năm 2009. Những rủi ro có thể kể đến là: 1.Xem xét chấp nhận khách hàng Rủi ro đầu tiên mà thông cáo đặt ra là rủi ro từ sự biến động về quy mô và hoạt động của doanh nghiệp. Năm 2009 là năm mà nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc cơ cấu lại tổ chức nhằm giảm thiểu lao động dư thừa. Nhiều công ty sát nhập hoặc nhượng bán lại một phần doanh nghiệp trong khi nhiều công ty có khả năng mất tính thanh khoản do hàng không bán được, nhưng chi phí vẫn luôn phát sinh. Do đó, trong quá trình xem xét chấp nhận khách hàng, kiểm toán viên cần phải tìm hiểu về tình hình kinh doanh, mô hình hoạt động và tính chính trực của bộ máy quản lý của đơn vị. Đây là việc mà kiểm toán viên ngay trong điều kiện bình thường cũng phải làm cẩn thận. Tuy nhiên trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng như hiện nay thì kiểm toán viên cần phải đánh giá kỹ hơn những áp lực, thách thức mà doanh nghiệp đang gặp phải có khả năng ảnh hưởng đến tính chính trực của ban lãnh đạo khả năng xảy ra gian lận và liệu rủi ro kiểm tóan có thể được giảm thiểu đến mức chấp nhận được. Từ đó kiểm toán viên cân nhắc có nên chấp nhận kiểm toán hay không, kể cả đối với những khách hàng đã ký hợp đồng kiểm toán nhiều năm. 2.Tính hoạt động liên tục và rủi ro thanh khoản Ở Việt Nam, một số doanh nghiệp vẫn còn dư nợ từ năm trước với lãi suất cao trên dưới 20% trong khi nhu cầu thị trường vẫn chưa phục hồi. Do đó khi tìm hi ểu đ ơn v ị đ ược ki ểm toán, kiểm toán viên cần phải xem xét đến công tác quản trị rủi ro thanh kho ản c ủa công ty, xem xét dự đoán luồng tiền ra -tiền vào, khả năng thanh toán c ủa công ty v ới các kho ản n ợ đ ến h ạn trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán cũng như xem lại các kịch bản tình huống mà lãnh đạo doanh nghiệp đặt ra để thử độ giãn (stress test) c ủa tính thanh kho ản c ủa công ty có hợp lý không. Đối với các doanh nghiệp trong năm 2009 đ ược h ưởng l ợi t ừ h ỗ tr ợ lãi suất và giảm, giãn thuế thì việc đưa những điều ki ện thuận lợi như vậy làm đ ầu vào cho việc dự đoán tính thanh khoản cho các năm sau liệu có hợp lý? Động thái tăng lãi su ất c ơ bản của NHNN lên 8% từ ngày 01/12/2009 dẫn đến việc cho vay doanh nghi ệp c ủa các NHTM cũng sẽ tăng. Liệu điều đó đã được phản ánh trong kế hoạch hoạt động c ủa DN? Tại Vi ệt Nam, tín dụng tăng trưởng đã quá nóng, tính đến tháng 11/2009 đã là 33,29%, dẫn đến nhiều tổ chức tín dụng đang thắt chặt cho vay và đẩy lùi thời hạn gi ải ngân, do đó ki ểm toán viên c ần phải xem xét xem liệu việc này có ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của doanh nghi ệp do thiếu hay chậm vốn hay không. Ngoài ra đối với các doanh nghiệp cho phép khách hàng trả chậm thì kiểm toán viên c ần ph ải xem xét đến rủi ro tín dụng mà doanh nghiệp có khả năng gặp ph ải t ừ những kho ản ph ải thu thương mại này vì nó sẽ ảnh hưởng đến luồn tiền vào từ ho ạt đ ộng bán hàng/d ịch v ụ. Đánh giá được rủi ro thanh khoản của doanh nghiệp là m ột vi ệc làm r ất quan tr ọng trong vi ệc xác định xem doanh nghiệp có khả năng hoạt động liên tục hay không. Do đó, trong điều kiện khủng hoảng tài chính, kiểm toán viên cần phải đặc biệt chú ý đến các d ấu hi ệu nh ư ngân
- hàng yêu cầu đối tượng được kiểm toán phải bổ sung tài sản bảo đ ảm, t ổ ch ức tín d ụng đã từng có quan hệ lâu dài nay đột nhiên chấm dứt quan hệ tín dụng, doanh nghi ệp b ị ph ạt do vi phạm các điều khoản của hợp đồng cho vay, khách hàng ho ặc nhà cung cấp quan tr ọng chấm dứt quan hệ kinh doanh, hợp tác; thanh lý nhiều máy móc, nhà xưởng đang dùng trong ho ạt động sản xuất… Khi có những dấu hiệu này, kiểm toán viên c ần ph ải tìm hi ểu rõ b ằng cách trao đổi với khách hàng và độc lập kiểm tra với bên thứ ba (ngân hàng, tổ chức tín dụng, khách hàng/nhà cung cấp của doanh nghiệp…) để có thể đưa ra được nhận định khách quan nh ất v ề tính hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán. 3. Lập kế hoạch kiểm toán 3.1. Hệ thống Kiểm soát nội bộ Khi đã chấp nhận kiểm toán BCTC của một doanh nghi ệp (DN) thì ph ần l ập kế ho ạch ki ểm toán cần chú trọng vào tìm hiểu về khách hàng, đặc bi ệt là tính hi ệu qu ả c ủa h ệ th ống ki ểm soát nội bộ (KSNB). Việc cơ cấu lại hay giảm thiểu lao động nhằm c ắt giảm chi phí cũng có thể dẫn đến việc đánh đổi chốt kiểm soát ở một số khâu sẽ bị nới lỏng, thậm chí m ất hẳn chốt kiểm soát. Ví dụ trước đây, hồ sơ xin cấp tín dụng mua hàng c ủa khách hàng sẽ đ ược các chi nhánh nhận và sau đó sẽ scan và truyền qua mạng nội bộ về hội sở. Bộ hồ sơ gốc sẽ được chuyển phát qua đường thư tín bảo đảm và sẽ có nhân viên chịu trách nhiệm so sánh, ki ểm tra bản scan với hồ sơ gốc. Tuy nhiên do công ty cắt gi ảm nhân sự mà vi ệc ki ểm tra so sánh đã b ị xao nhãng, dẫn đến rủi ro bản scan và bản gốc có thể không trùng khớp nhau. Do đó, ki ểm toán viên cần phải đánh giá lại tính hiệu quả của các chốt ki ểm soát đã b ị n ới l ỏng và tăng cường kiểm tra cơ bản đối với những khâu mất hẳn chốt ki ểm soát. 3.2. Mức độ trọng yếu Sau khi đã tìm hiểu về hoạt động của đơn vị được kiểm toán, h ệ th ống k ế toán, h ệ th ống KSNB và đánh giá rủi ro thì kiểm toán viên phải xác định đ ược m ức đ ộ tr ọng y ếu cho BCTC của đơn vị được kiểm toán. Trong tình hình hiện nay, cần phải xem xét đ ến sự thay đ ổi trong kỳ vọng của những người sử dụng thông tin tài chính c ủa doanh nghiệp nh ư nhà đầu t ư, ch ủ nợ… Do sức ép từ thị trường tài chính, chứng khoán, từ sự cạnh tranh gay gắt trên th ị tr ường nên việc cho rằng những nhà lãnh đạo doanh nghiệp có động lực để “phù phép” báo cáo tài chính là có cơ sở. Cũng chính vì tâm lý này mà mức đ ộ tr ọng yếu trong th ời đi ểm này s ẽ th ấp hơn tại những thời điểm kinh tế bình thường khác do rủi ro kiểm toán cao hơn. Thêm vào đó, có những doanh nghiệp các năm trước đều lãi lớn nhưng năm nay l ại l ỗ ho ặc lãi không đáng kể, do vậy cần phải xem xét lại cách định lượng mức độ tr ọng yếu cho BCTC. 3.3. Chương trình kiểm toán Khi lập chương trình kiểm toán cho các phần hành, ki ểm toán viên c ần ph ải tăng c ường các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với những khoản mục được xác định là trọng y ếu và liên quan nhiều đến sự đánh giá chủ quan của người lập BCTC. Một số kho ản m ục c ần đ ược chú ý do chịu rủi ro thị trường giá như nợ phải trả bằng ngoại tệ, d ự phòng gi ảm giá ch ứng khoán đ ầu tư, lỗ lãi từ việc chuyển nhượng thoái vốn như trường hợp của Vinashin, SCIC và B ảo Vi ệt. Đối với các khoản phải thu thương mại, cần xem xét đến khả năng thu h ồi n ợ c ủa doanh
- nghiệp và tính hợp lý của dự phòng nợ xấu và dự phòng gi ảm giá hàng t ồn kho. M ột s ố doanh nghiệp xuất nhập khẩu tham gia vào thị trường công cụ phái sinh thì c ần phải xem xét đ ến giá trị hợp lý của các công cụ này tại ngày kết thúc năm tài chính. Đ ối v ới các t ổ ch ức kinh t ế không phải là tổ chức tài chính thì xác định giá trị hợp lý cho các công c ụ tài chính này s ẽ do bên đối tác, thường là ngân hàng, cung cấp. Còn đối với các tổ chức tài chính thì ki ểm toán viên cần xem xét lại giá trị đầu vào cho mô hình định giá giá tr ị h ợp lý c ủa các công c ụ này, đặc biệt trong sự biến động tỷ giá như hiện nay. Lý thuyết “Positive accounting” nên được vận dụng để phân tích các kho ản m ục có r ủi ro sai sót cao, đặc biệt là hiện tượng “tát nước theo m ưa”. Đây là hi ện t ượng mà k ết qu ả năm nay không đạt được kế hoạch đặt ra do khủng hoảng tài chính, ban lãnh đạo quy ết đ ịnh s ẽ ghi nhận thêm các chi phí như tăng dự phòng rủi ro hàng tồn kho, tăng d ự phòng các kho ản ph ải thu thương mại, tăng dự phòng bảo hành… Điều này dẫn đ ến các năm sau khi hoàn nh ập s ẽ tăng lợi nhuận của DN. Kiểm toán viên do đó cần đặc biệt chú ý đến những khoản m ục mà có sự đánh giá chủ quan của người lập BCTC. 3.4. Nhân lực và vật lực Nhân lực và vật lực của một cuộc kiểm toán trong điều ki ện kinh t ế bi ến đ ộng cũng khác v ới trong điều kiện bình thường. Khi các công ty đang gặp khó khăn để kinh doanh thì phí trả cho kiểm toán viên sẽ không tăng, thậm chí giảm đi so với năm tr ước. Trong khi đó do r ủi ro ki ểm toán tăng cao nên chất lượng kiểm toán viên cũng như thời gian của cu ộc ki ểm toán ph ải tăng lên. Rất nhiều kiểm toán viên ở nước ta với tuổi đời còn trẻ, chưa từng kiểm toán trong đi ều kiện khủng hoảng kinh tế, do đó cần phải sử dụng thêm các ki ểm toán viên dày d ặn kinh nghiệm và tăng thời gian hướng dẫn, giám sát, ki ểm tra chất lượng c ủa m ột cu ộc ki ểm toán lên so với điều kiện bình thường. Không chỉ vậy, với những phần hành ph ức t ạp, c ần ph ải có kiến thức chuyên và sâu như định giá một công trình xây dựng quy mô l ớn thì c ần ph ải có s ự tham gia của các chuyên gia hoặc bên thứ ba có khả năng tư vấn . Th ủ t ục ki ểm toán c ơ b ản cũng sẽ tăng lên, độ tin cậy đạt được dựa vào thủ tục kiểm soát gi ảm xuống, dẫn đ ến lượng thời gian của một cuộc kiểm toán cũng tăng thêm. Do đó, các công ty ki ểm toán nên có các khóa đào tạo cho các kiểm toán viên về các rủi ro c ơ b ản mà các doanh nghi ệp g ặp ph ải trong khủng hoảng kinh tế, cũng như cách tiếp cận kiểm toán trong thời kỳ kinh t ế bi ến đ ộng khác biệt ra sao so với kiểm toán trong điều kiện bình thường. Đ ặc bi ệt c ần phải nh ấn m ạnh v ới các kiểm toán viên là hơn bao giờ hết, thái độ hoài nghi nghề nghiệp là rất quan tr ọng. 4. Trao đổi các vấn đề quan trọng phát sinh khi ki ểm toán v ới ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán Khi lập kế hoạch kiểm toán và trong suốt quá trình kiểm toán, ki ểm toán viên c ần ph ải đánh giá rủi ro về những gian lận và sai sót có th ể có, làm ảnh h ưởng tr ọng y ếu đ ến BCTC và ph ải trao đổi với ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán về mọi gian lận ho ặc sai sót quan tr ọng phát hiện được. Trong điều kiện bình thường thì đây là việc mà ki ểm toán viên ph ải làm theo yêu cầu của chuẩn mực số 260 của Việt Nam. Tuy nhiên trong đi ều ki ện kh ủng ho ảng tài chính, thị trường có nhiều biến động thì việc trao đổi thông tin này càng quan tr ọng h ơn n ữa và càng phải kịp thời hơn nữa. Lý do là bởi trong điều kiện hoạt động kinh doanh không thuận lợi, ban lãnh đạo chịu áp lực từ nhiều phía có thể không th ể bao quát h ết ho ặc không bi ết có sai ph ạm
- trong nội bộ doanh nghiệp. Ngoài ra do tâm lý c ủa người lao đ ộng bi quan v ề c ắt l ương và giảm thưởng, dẫn đến rủi ro đạo đức như thông đồng v ới nhau để tham ô tài s ản doanh nghiệp hay giảm năng suất lao động, bỏ bẵng trách nhi ệm của mình. Do đó ki ểm toán viên có thể tăng thêm giá trị cho DN thông qua giúp lãnh đạo DN nhận bi ết đ ược nh ững sai sót, y ếu kém đó một cách kịp thời, không chỉ qua thư quản lý khi kết thúc ki ểm toán mà có th ể tr ực tiếp và liên tục trong quá trình kiểm toán. 5. Gian lận Phát hiện được gian lận luôn là một thách thức với các kiểm toán viên trong đi ều ki ện kinh t ế bình thường và càng trở nên khó khăn hơn trong điều ki ện kinh tế khủng ho ảng, khi mà nhân lực thì cắt giảm và các nhà quản lý thì chịu nhiều áp lực từ th ị tr ường và c ổ đông. M ột s ố v ấn đề mà kiểm toán viên nên chú ý như tăng thẩm quyền phán quyết và thẩm quyền can thi ệp của quản lý viên và kiểm soát viên trên hệ thống; thay đổi nhân sự ở các v ị trí chủ ch ốt trong năm; cắt giảm nhân lực ở các phòng có chức năng quản lý rủi ro như kiểm toán n ội b ộ, ki ểm soát nội bộ; hay chỉ tiêu đặt ra tại đại hội đồng c ổ đông quá cao và không đ ược s ửa đ ổi cho phù hợp với tình hình kinh tế trong năm. Một trong những gian lận khó phát hiện là gian lận xu ất phát t ừ chính ban lãnh đ ạo đ ơn v ị được kiểm toán. Kiểm toán viên cần phải thu thập thêm thông tin v ề tính chính tr ực c ủa ban lãnh đạo trong quá trình kiểm toán thông qua việc quan sát và đánh giá văn hóa doanh nghi ệp, văn hóa lãnh đạo, môi trường làm việc, cơ chế lương thưởng và tuyển dụng c ủa DN. Ngoài ra nên thu thập thông tin từ nhân viên cấp dưới, phỏng vấn riêng rẽ từng người trong ban lãnh đạo DN và so sánh thông tin cung cấp bởi họ xem có sự sai lệch, mâu thu ẫn gì không. Đối mặt với rủi ro gian lận, kiểm toán viên cần phải gi ữ được thái đ ộ hoài nghi ngh ề nghi ệp, cho dù đó là khách hàng lâu năm và trong quá khứ không có dấu hi ệu gian l ận nào dù là nh ỏ ở cấp quản lý. Thêm vào đó, cần tăng cường sự trao đổi thông tin trong n ội b ộ nhóm ki ểm toán, đặc biệt là trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện ra các giao d ịch khác th ường thì ki ểm toán viên cần phải tìm hiểu rõ bản chất cũng như điều kiện phát sinh các giao d ịch này. Kiểm toán trong thời kỳ kinh tế biến động đòi hỏi kiểm toán viên phải ngồi lại và nghiên cứu lại mô hình hoạt động của khách hàng, phân tích xem những khó khăn và thách thức nào mà doanh nghiệp được kiểm toán đang gặp phải. Từ đó xác định ra khả năng dẫn đến những sai lệch trọng yếu của BCTC. Thái độ hoài nghi nghề nghiệp cần phải được đặt lên hàng đầu, luôn đặt câu hỏi về những cơ hội gian lận và bản chất của giao dịch cho từng bộ phận. Một việc không kém quan trọng nữa là việc “biết người, biết ta”, kiểm toán viên phải nhận biết được khả năng của mình, để biết khi nào cần đến sự tư vấn và trợ giúp của chuyên gia nội bộ hoặc chuyên gia thuê ngoài, để có thể đưa ra ý kiến hợp lý nhất khi kiểm toán trong điều kiện khủng hoảng tài chính như hiện nay./.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nên quan tâm đến gì trước khi đầu tư?
5 p | 273 | 101
-
Những yếu tố cần quan tâm trước khi đầu tư
5 p | 261 | 88
-
Nhà đầu tư nghiệp dư cần phải quan tâm điều gì?
3 p | 177 | 65
-
Nhà đầu tư nghiệp dư cần phải quan tâm điều gì?
12 p | 185 | 57
-
Nhà đầu tư nghiệp dư cần phải quan tâm điều gì?
38 p | 83 | 15
-
Ba nguyên tắc đầu tư bất hủ của Benjamin Graham và phong cách trong đầu tư của Warren Buffett
15 p | 130 | 15
-
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý KHI VAY TIỀN
16 p | 105 | 13
-
Lưu ý khi mua biệt thự triệu “đô”
4 p | 89 | 13
-
Những điều cần chú ý khi kiểm toán BCTC trong điều kiện kinh tế khủng hoảng
3 p | 89 | 11
-
Những điều cần lưu ý khi mua căn hộ thời khó
6 p | 95 | 7
-
Nhà đầu tư nghiệp dư cần phải quan tâm điều gì?
17 p | 75 | 4
-
Bài giảng Thanh toán quốc tế: Bài 5 - TS. Hoàng Thị Lan Hương
46 p | 37 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn