intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những tính cách liên quan đến ý hướng khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học An Giang

Chia sẻ: Trương Tiên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

66
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này là một nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định sơ bộ thang đo năm tính cách sáng nghiệp của sinh viên: mong muốn thành đạt, tự tin, đổi mới, chấp nhận rủi ro và nội thuộc. Sinh viên 3 ngành kinh tế-quản trị kinh doanh, sư phạm và nông nghiệp ở Trường Đại học An Giang được chọn để lấy mẫu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những tính cách liên quan đến ý hướng khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học An Giang

Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 65 – 75<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> NHỮNG TÍNH CÁCH LIÊN QUAN ĐẾN Ý HƢỚNG KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN<br /> TRƢỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG<br /> Trương Thị Thanh Tuyền1 và Nguyễn Thành Long2<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This quantitative research used a five-factor measurement scale to test the entrepreneurial traits of students,<br /> including perceived need for achievement, self-confidence, innovation, risk-taking, locus of control. Research<br /> sample was drawn from students of three faculties at An Giang University, i.e. Economics and Business<br /> Administration, Education, and Agriculture and Natural Resources. Preliminary assessment has confirmed the<br /> measurement scale for the five traits. Among these five traits, risk-taking and innovation had positive relations<br /> with inclination to start a business. A significant difference in students’ characteristics related to students’<br /> majors and gender was found.<br /> Keywords: entrepreneurship, entrepreneurial traits/ entrepreneurial characteristics<br /> Title: An Giang University student’s entrepreneurial traits and inclination towards business start-up<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đây là một nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định sơ bộ thang đo năm tính cách sáng nghiệp của sinh viên:<br /> mong muốn thành đạt, tự tin, đổi mới, chấp nhận rủi ro và nội thuộc. Sinh viên 3 ngành kinh tế-quản trị kinh<br /> doanh, sư phạm và nông nghiệp ở Trường Đại học An Giang được chọn để lấy mẫu. Kết quả cho thấy bộ<br /> thang đo 5 tính cách được chấp nhận qua đánh giá sơ bộ, trong đó, 2 tính cách chấp nhận rủi ro và đổi mới<br /> quan hệ dương với ý hướng mở doanh nghiệp. Một số khác biệt tính cách theo ngành học và giới cũng được<br /> tìm thấy.<br /> Từ khóa: sáng nghiệp, tính cách hướng nghiệp, đặc trưng sáng nghiệp<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Sáng nghiệp (entrepreneurship) thường được hiểu là sự thành lập doanh nghiệp mới bởi một cá<br /> nhân. Quá trình này khai sinh các doanh nghiệp vừa và nhỏ - động lực quan trọng trong sự phát triển<br /> của mọi nền kinh tế thị trường (Bulut & Sayin, 2010). Ở cấp độ và phạm vi này, các nhà nghiên cứu<br /> thường dùng cách tiếp cận tâm lý (trait/psychological approach) để xác định các tính cách của cá<br /> nhân có khả năng giải thích và dự báo hoạt động tạo lập doanh nghiệp cũng như cơ hội thành công<br /> trong kinh doanh của cá nhân đó trong tương lai. Có thể kể ra một số tính cách nổi trội như: đổi mới,<br /> chấp nhận rủi ro, tự chủ, tự tin, nội thuộc (Rauch & Frese, 2000)… chúng được gọi chung là các tính<br /> cách sáng nghiệp (entrepreneurial traits). Nhiều nghiên cứu khẳng định rằng doanh nhân không là<br /> bẩm sinh vì năng lực, tính cách doanh nhân là có thể đào tạo được. Do đó, việc giáo dục sáng nghiệp<br /> (entrepreneurial education) được sự quan tâm của rất nhiều quốc gia. Kết quả là, không ít chương<br /> trình đào tạo sáng nghiệp đã được triển khai ở các trường đại học trên thế giới (Bulut & Sayin, 2010;<br /> Gerba, 2012). Việc mô tả, đo lường các tính cách sáng nghiệp của sinh viên bậc đại học được nhiều<br /> nhà nghiên cứu quan tâm vì kết quả mô tả, đo lường được xem là chỉ báo kết quả đào tạo sáng<br /> nghiệp (vd: Ahmadi, Ahmadi, & Shirzade, 2011; Chen, Weng, & Hsu, 2010; Eeden, Louw, &<br /> Venter, 2005). Chủ đề nghiên cứu này ở Việt Nam còn rất ít, nếu không muốn nói là chưa có, do<br /> 1<br /> <br /> Khoa Kinh tế - Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học An Giang<br /> ThS. Trung tâm Nghiên cứu Phát Triển Nông thôn, Trường Đại học An Giang<br /> Email: ntlong@agu.edu.vn<br /> 2<br /> <br /> 65<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 65 – 75<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> vậy, nghiên cứu này có mục đích khám phá các tính cách sáng nghiệp của sinh viên ở Việt Nam, cụ<br /> thể là Trường Đại học An Giang.<br /> 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT – MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU – PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1 Doanh nhân (entrepreneur) và sáng nghiệp (entrepreneurship)<br /> Sáng nghiệp (entrepreneurship) và doanh nhân (entrepreneur) là hai khái niệm trọng tâm trong lý<br /> thuyết kinh tế của Schumpeter (1883-1950). Nhà kinh tế học người Áo này cho rằng, doanh nhân là<br /> người tạo ra sự mất cân bằng của kinh tế học tân cổ điển bằng các đổi mới (qua một thực thể hay<br /> một quá trình) mang tính đột phá, dẫn đến sự tiến hóa của thị trường và của cả nền kinh tế. Để làm<br /> việc này, doanh nhân phải chấp nhận bất định, rủi ro có thể đến từ chính các đổi mới đó (Kwasnicki,<br /> 2007). Một cách tổng quát, sáng nghiệp bao hàm thực thể (cá nhân/tổ chức), quá trình mà thực thể<br /> đó triển khai và kết quả tạo mới của chính quá trình đó; ở một nghĩa hẹp, sáng nghiệp là sự khởi tạo<br /> doanh nghiệp của một doanh nhân (Maes, 2003).<br /> 2.2 Tính cách sáng nghiệp<br /> Để giải thích, dự báo các hành vi sáng nghiệp (của cá nhân) và phân biệt doanh nhân với người<br /> không là doanh nhân, các nhà nghiên cứu đã dùng 2 tiếp cận: (1) xã hội: tuổi, học vấn, giới, vị trí xã<br /> hội, gia thế và văn hóa; (2) tâm lý: các cá tính, tính cách (traits, personalities) liên quan đến sáng<br /> nghiệp, được biểu hiện bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như: entreprenuership characteristics/mood,<br /> entrepreneurial traits/personalities/drive … Trong đó, tiếp cận thứ hai cho rằng, các tính cách tâm lý<br /> đặc thù là động cơ thúc đẩy cá nhân hành động kinh doanh, và cũng là tố chất cần thiết để kinh<br /> doanh thành công (Chen và cs, 2010; Rauch & Frese, 2000). Lược khảo qua một số nghiên cứu tính<br /> cách sáng nghiệp ở sinh viên đại học, có thể thấy các chủ đề được quan tâm là: (1) kiểm định, phát<br /> triển thang đo, (2) đo lường và kiểm định sự khác biệt mức độ tính cách theo ngành học, năm học,<br /> văn hóa quốc gia… (3) kiểm định quan hệ giữa tính cách sáng nghiệp với ý hướng khởi nghiệp<br /> (Ahmadi và cs, 2011; Bulut & Sayin, 2010; Chen, et al., 2010; Eeden và cs, 2005; Fakharzadeh &<br /> Johnson, 2010; Florin, Karri, & Rossiter, 2007; Yusof, Sandhu, & Jain, 2009). Số lượng và một vài<br /> nội hàm tính cách trong các nghiên cứu trước tuy không đồng nhất, nhưng các tính cách sau đây<br /> nhận được sự quan tâm chung và tương đối nhất quán về ý nghĩa:<br /> - Chấp nhận rủi ro (risk-taking): chấp nhận một mức độ rủi ro vừa phải, có tính toán để<br /> vẫn có được cơ hội thành công (dẫn theo Eeden và cs, 2005; Yusof và cs, 2009).<br /> - Mong muốn thành đạt (need for achievement): hành động hướng đến sự cạnh tranh nhằm<br /> đạt được mức độ thành công cao nhất (dẫn theo Yusof và cs, 2009).<br /> - Tự tin (self-confidence): niềm tin vào khả năng của bản thân sẽ đạt được mục tiêu đã đặt<br /> ra (dẫn theo Eeden và cs, 2005; Yusof và cs, 2009).<br /> - Đổi mới (innovation): sẵn sàng vượt ra ngoài những thói quen thông thường để thử<br /> những cách làm mới (dẫn theo Utsch, Rauch, Rothfufs, & Frese, 1999)<br /> - Nội – ngoại thuộc (locus of control): là quan điểm của cá nhân trong xác định yếu tố bên<br /> trong (chủ quan) hay bên ngoài (khách quan) bản thân quyết định thành công và thất bại trong cuộc<br /> đời (dẫn theo Yusof và cs, 2009).<br /> Nhìn chung, kết quả các nghiên cứu định lượng này cho thấy các cấu trúc đo lường được khẳng định<br /> giá trị, có sự khác biệt nhất định trong tính cách theo các biến phân loại và một số tính cách có tác<br /> động dương đến ý hướng làm chủ doanh nghiệp trong tương lai. Trường Đại học An Giang là một<br /> trường đa ngành, đào tạo cử nhân các ngành kinh doanh (kế toán doanh nghiệp, tài chính doanh<br /> nghiệp, tài chính ngân hàng, quản trị kinh doanh, kinh tế quốc tế) và ngoài kinh doanh (vd: sư phạm,<br /> công nghệ môi trường, kỹ thuật nông nghiệp…). Câu hỏi đặt ra ở đây là: (1) các tính cách liên quan<br /> đến khởi nghiệp của sinh viên ở mức độ nào, (2) các tính cách này có tác động ý hướng tạo lập<br /> doanh nghiệp trong tương lai hay không, (3) liệu có sự khác biệt tính cách sáng nghiệp của sinh viên<br /> 66<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 65 – 75<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> ngành kinh doanh và ngoài kinh doanh, giữa năm đầu và năm cuối hay không. Trả lời các câu hỏi<br /> trên sẽ góp phần nhận dạng đặc trưng người học kinh doanh cũng như đánh giá sơ bộ hiệu quả giáo<br /> dục sáng nghiệp qua chương trình đào tạo của nhà trường.<br /> Căn cứ các lược khảo trên, nghiên cứu lặp lại này đưa ra mô hình và giả thuyết sau.<br /> 2.3 Mô hình và phƣơng pháp nghiên cứu<br /> H1: Chấp nhận rủi ro quan hệ dương với ý hướng khởi nghiệp, hay mức chấp nhận rủi ro càng được<br /> đánh giá cao thì người đó càng mong muốn được khởi nghiệp và ngược lại.<br /> H2: Đổi mới quan hệ dương với ý hướng khởi nghiệp.<br /> H3: Tự tin quan hệ dương với ý hướng khởi nghiệp.<br /> H4: Mong muốn thành đạt quan hệ dương với ý hướng khởi nghiệp.<br /> H5: Nội thuộc quan hệ dương với ý hướng khởi nghiệp.<br /> H6: Sinh viên ngành kinh doanh có các tính cách sáng nghiệp trội hơn sinh viên ngành khác.<br /> H7: Sinh viên năm cuối có tính cách sáng nghiệp cao hơn sinh viên năm đầu.<br /> H8: Có sự khác biệt tính cách sáng nghiệp theo giới và khu vực cư trú<br /> Thang đo năm tính cách và ý hướng khởi nghiệp được thiết kế dựa vào các nghiên cứu trước, chủ<br /> yếu của Yusof và cs (2009) và Eeden và cs (2005) với thang Likert 5. Trong đó, các mục đo được<br /> hiệu chỉnh theo kết quả nghiên cứu sơ bộ để phù hợp với ngữ cảnh.<br /> <br /> Hình 1. Mô hình nghiên cứu<br /> <br /> Mẫu. Sinh viên năm đầu và năm cuối ở các khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh (KD), Sư phạm (SP),<br /> Nông nghiệp và Tài nguyên Thiên nhiên (NN) là tổng thể cho nghiên cứu. Mẫu được lấy thuận tiện<br /> và hạn mức (quota) theo Khoa, giới và năm học sao cho các nhóm là xấp xỉ nhau và số lượng mỗi<br /> nhóm không dưới 30.<br /> Qui trình. Nghiên cứu được tiến hành qua 2 giai đoạn: sơ bộ và chính thức. Nghiên cứu sơ bộ là<br /> định tính, dùng kỹ thuật phỏng vấn bán cấu trúc trực diện 08 sinh viên ở cả 3 ngành để hoàn chỉnh<br /> 67<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 65 – 75<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> bản hỏi cho giai đoạn sau. Nghiên cứu chính thức là định lượng, dữ liệu từ bản hỏi được phân tích<br /> để: (1) đánh giá thang đo các tính cách bằng phân tích nhân tố khám phá EFA, (2) kiểm định quan<br /> hệ giữa tính cách và ý hướng khởi nghiệp bằng phân tích tương quan, hồi qui tuyến tính, (3) kiểm<br /> định sự khác biệt tính cách theo ngành học (khoa) và năm học.<br /> 3. KẾT QUẢN NGHIÊN CỨU<br /> 3.1 Thông tin mẫu<br /> Dữ liệu được thu thập qua bản hỏi trong tháng 4/2013. Qua kiểm tra, có 237 hồi đáp sử dụng được.<br /> Cơ cấu các nhóm nói chung là đạt yêu cầu cho phân tích tiếp sau, ngoại trừ nhóm nam của ngành<br /> kinh doanh có số lượng thấp hơn yêu cầu (Bảng 1).<br /> Bảng 1. Thông tin mẫu<br /> <br /> Ngành học<br /> KD<br /> n<br /> <br /> SP<br /> (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> NN<br /> (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> (%)<br /> <br /> n<br /> <br /> (%)<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 19<br /> <br /> 24<br /> <br /> 31<br /> <br /> 39<br /> <br /> 46<br /> <br /> 60<br /> <br /> 96<br /> <br /> 41<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 61<br /> <br /> 76<br /> <br /> 49<br /> <br /> 61<br /> <br /> 31<br /> <br /> 40<br /> <br /> 141<br /> <br /> 59<br /> <br /> Năm đầu<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 40<br /> <br /> 52<br /> <br /> 120<br /> <br /> 51<br /> <br /> Năm cuối<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 40<br /> <br /> 50<br /> <br /> 37<br /> <br /> 48<br /> <br /> 117<br /> <br /> 49<br /> <br /> 80<br /> <br /> 100<br /> <br /> 80<br /> <br /> 100<br /> <br /> 77<br /> <br /> 100<br /> <br /> 237<br /> <br /> 100<br /> <br /> Giới tính<br /> <br /> Năm học<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 3.2 Kiểm định thang đo<br /> Năm cấu trúc: tính cách Mong muốn thành đạt (NEE), Tự tin (CON), Đổi mới (INN), Chấp nhận rủi<br /> ro (RIS), Nội thuộc (LOC) và Ý hướng khời nghiệp (INC) được kiểm định qua hai tiêu chí: (1) độ<br /> tin cậy<br /> giá trị hội tụ bằng phân tích nhân tố với phép trích<br /> Principle Component Analysis. Thông thường, thang đo sẽ được chấp nhận với các điều kiện: (1) hệ<br /> mục đo lên nhân tố >0,5. Tuy nhiên, vì đây là nghiên cứu khám phá, thang đo được chấp nhận với<br /> các yêu cầu thấp hơn, cụ thể là: h<br /> phương sai trích > 45%; hệ số tải > 0,5.<br /> <br /> 68<br /> <br /> Tạp chí Khoa học – Số 01 (2013): 65 – 75<br /> <br /> Trường Đại học An Giang<br /> <br /> Bảng 2. Kiểm định thang đo NEE, CON, INN, RIS , LOC và INC<br /> NEE<br /> Biến<br /> <br /> CON<br /> HS tải<br /> <br /> INN<br /> HS tải<br /> <br /> Biến<br /> <br /> Biến<br /> <br /> HS tải<br /> <br /> NEE_1<br /> <br /> 0,70<br /> <br /> CON_1<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> INN_1<br /> <br /> 0,73<br /> <br /> NEE_4<br /> <br /> 0,78<br /> <br /> CON_2<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> INN_2<br /> <br /> 0,61<br /> <br /> NEE_3<br /> <br /> 0,69<br /> <br /> CON_3<br /> <br /> 0,77<br /> <br /> INN_3<br /> <br /> 0,70<br /> <br /> CON_4<br /> <br /> 0,71<br /> <br /> INN_4<br /> <br /> 0,71<br /> <br /> CON_5<br /> <br /> 0,57<br /> <br /> Eigenvalue<br /> <br /> 1,57<br /> <br /> 2,30<br /> <br /> 1,89<br /> <br /> 52,48<br /> <br /> 45,93<br /> <br /> 47,33<br /> <br /> Alpha<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> 0,69<br /> <br /> 0,61<br /> <br /> r min<br /> <br /> 0,33<br /> <br /> 0,36<br /> <br /> 0,34<br /> <br /> r max<br /> <br /> 0,41<br /> <br /> 0,55<br /> <br /> 0,44<br /> <br /> P.sai trích (%)<br /> <br /> RIS<br /> Biến<br /> <br /> LOC<br /> HS tải<br /> <br /> Biến<br /> <br /> INC<br /> HS tải<br /> <br /> RIS_1<br /> <br /> 0,76<br /> <br /> LOC_1<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> RIS_2<br /> <br /> 0,69<br /> <br /> LOC_2<br /> <br /> 0,78<br /> <br /> RIS_3<br /> <br /> 0,66<br /> <br /> LOC_3<br /> <br /> 0,69<br /> <br /> LOC_4<br /> <br /> 0,71<br /> <br /> Eigenvalue<br /> <br /> 1,49<br /> <br /> 1,93<br /> <br /> 49,49<br /> <br /> 48,32<br /> <br /> Alpha<br /> <br /> 0,49<br /> <br /> 0,64<br /> <br /> r min (hs tương quan biến tổng min)<br /> <br /> 0,28<br /> <br /> 0,34<br /> <br /> r max (hs tương quan biến tổng min)<br /> <br /> 0,31<br /> <br /> 0,51<br /> <br /> P.sai trích (%)<br /> <br /> Biến<br /> <br /> HS tải<br /> <br /> INC_1<br /> <br /> 69<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0