Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn thực phẩm tươi sống an toàn phạm vi thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 1
download
Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở khảo sát những nhân tố: thu nhập, trình độ, giá mua, hệ thống phân phối, nhận thức, chất lượng, thương hiệu có ảnh hưởng như thế nào đến việc lựa chọn thực phẩm tươi sống an toàn. Tiến hành thực hiện khảo sát trên 150 người tiêu dùng ở Tp.HCM thông qua bảng câu hỏi. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn thực phẩm tươi sống an toàn phạm vi thành phố Hồ Chí Minh
- Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN THỰC PHẨM TƯƠI SỐNG AN TOÀN PHẠM VI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH *Nguyễn Hoàng Yến; **Lê Cẩm Nhung; ***Bùi Thị Diễm Trinh Trường Đại học Mở TP.HCM Email: *yen@ou.edu.vn;**nhung@ou.edu.vn;***trinh@ou.edu.vn TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở khảo sát những nhân tố: thu nhập, trình độ, giá mua, hệ thống phân phối, nhận thức, chất lượng, thương hiệu có ảnh hưởng như thế nào đến việc lựa chọn thực phẩm tươi sống an toàn. Tiến hành thực hiện khảo sát trên 150 người tiêu dùng ở Tp.HCM thông qua bảng câu hỏi. Kết quả sau khi ước lượng bằng phần mềm Eviews cho thấy hai yếu tố có tác động mạnh nhất đến việc chọn thực phẩm tươi sống an toàn là TRÌNH ĐỘ (62.97%) và THƯƠNG HIỆU (52.42%), tiếp theo là các yếu tố như GIÁ MUA (44.63%), PHÂN PHỐI (19.27%), THU NHẬP (10.87%). Từ khóa: thực phẩm tươi sống an toàn, thịt, cá, rau, tươi sạch, thực phẩm bẩn. TỔNG QUAN Thực phẩm tươi sống là loại thực phẩm không thể thiếu trong mỗi bữa ăn hằng ngày của mọi gia đình. Thực phẩm tươi sống cung cấp các chất dinh dư�ng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người. Bao gồm các loại thực phẩm chưa qua chế biến như: thịt, trứng, cá, thủy hải sản, rau củ, quả tươi và các thực phẩm khác đã qua chế biến. Thực tế cho thấy có rất nhiều các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn thực phẩm tươi sống của người tiêu dùng: giá cả, chất lượng, hệ thống phân phối, thương hiệu, thông tin bất cân xứng, thu nhập,… Ý định mua được mô tả là sự sẵn sàng của khách hàng trong việc mua sản phẩm (Elbeck, 2008). Việc bán hàng của doanh nghiệp có thể được khảo sát dựa trên ý định mua của khách hàng. Dự đoán ý định mua là bước khởi đầu để dự đoán được hành vi mua thực tế của khách hàng (Howard và Sheth, 1967). Thêm vào đó dựa vào một số học thuyết, ý định mua được xem là cơ sở để dự đoán cầu trong tương lai (Warshaw, 1980; Bagozzi, 1983; Fishbein và Ajzen, 1975). Cung cầu là một khái niệm phổ biến trong kinh tế, xã hội học và được nhiều nhà nghiên cứu đề cập trong công trình nghiên cứu của mình. Khái niệm cung-cầu được sử dụng để giải thích thực trạng của cơ chế thị trường. Lý thuyết cung-cầu chỉ ra rất nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến lượng cung, cầu hàng hóa và dịch vụ, bao gồm cả các yếu tố thuộc về khách hàng, thuộc về nhà cung cấp và cả cơ chế thị trường. David Begg (1991), S.Pindkyck và L.Rubinfied (2000) cũng như nhiều nhà kinh tế học khác chỉ ra rằng lượng cầu đối với hàng hóa và dịch vụ bị ảnh hưởng bởi giá cả, giá của hàng thay thế, hàng bổ trợ, thu nhập, thương hiệu, sở thích, nhận thích của người 292
- Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 tiêu dùng, chất lượng sản phẩm và dịch vụ,… Ngoài ra, nhu cầu hàng hóa còn bị ảnh hưởng bởi hệ thống phân phối và thông tin bất cân xứng (Jansen, 2002). Có rất nhiều mô hình nghiên cứu liên quan đến vấn đề lựa chọn thực phẩm tươi sống an toàn như mô hình nghiên cứu của Trương T. Thiên và cộng sự (2010) nhằm để chỉ ra và phân tích nhận thức của người tiêu dùng tiềm năng tại Việt Nam đối với thực phẩm an toàn bằng cách sử dụng phương pháp suy diễn từ nguyên nhân thông qua nghiên cứu khảo sát. Kết quả được tìm thấy như sau: độ tuổi có ảnh hưởng đến tiềm năng mua thực phẩm an toàn của người tiêu dùng tiềm năng Việt Nam, nhận thức về sức khỏe và an toàn cũng vậy. Giới tính không ảnh hưởng đến tiềm năng mua. Tuy nhiên, người tiêu dùng nữ coi trọng giá trị dinh dư�ng hơn. Sự quan tâm đến môi trường không ảnh hưởng đến ý định mua thực phẩm an toàn. Người Việt Nam không nhạy cảm với giá thực phẩm an toàn vì họ xem trọng chất lượng hơn. Đây là một nghiên cứu có giá trị tuy nhiên còn thiếu nghiên cứu định tính và chỉ nghiên cứu tập trung vào một số biến nhân khẩu. Đối tượng nghiên cứu cũng giới hạn trong khách hàng tiềm năng đó là những người chưa mua thực phẩm an toàn. Mô hình nghiên cứu của Anssi Tarkiainen và cộng sự (2005) được thực hiện ở Phần Lan với mục đích kiểm định việc áp dụng Lý thuyết hành vi có kế hoạch trong bối cảnh mua thực phẩm an toàn bằng cách xem xét mối quan hệ giữa sự quan tâm đến sức khỏe, thái độ đối với thực phẩm an toàn, chuẩn mực chủ quan, nhân thức về giá bán và nhận thức về sự sẵn có của sản phẩm đến ý định mua thực phẩm an toàn từ đó ảnh hưởng đến mức độ thường xuyên mua thực phẩm an toàn. Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng ý định mua thực phẩm an toàn có thể được dự đoán bằng thái độ của người tiêu dùng với thực phẩm an toàn. Và thái độ của người tiêu dùng với sản phẩm này lại phụ thuộc vào chuẩn mực chủ quan của mỗi người. Ngoài ra, nghiên cứu không tìm thấy sự quan tâm đến sức khỏe tới thái độ cũng như sự ảnh hưởng của nhân thức về giá bán và nhận thức về sự sẵn có của sản phẩm đến ý định mua thực phẩm an toàn. Nghiên cứu của Victoria Kulikovski và Manjola Agolli (2010) đo lường ảnh hưởng của một số nhân tố đến ý định mua thực phẩm an toàn của người tiêu dùng tại Hy Lạp. Nghiên cứu đã thực hiện bằng phương pháp định lượng với mẫu là 190 người tại Hy Lạp. Các nhân tố được nghiên cứu là sự quan tâm đến sức khỏe, nhận thức về chất lượng, nhân thức về giá trị, sự quan tâm đến an toàn thực phẩm, sự quan tâm đến đạo đức, giá bán và sự tin tưởng vào nhãn hiệu. Kết quả nghiên cứu đã tìm ra rằng ý định mua thực phẩm an toàn của người tiêu dùng Hy Lạp bị ảnh hưởng chính bởi các nhân tố sự nhân thức về chất lượng, sự quan tâm đến an toàn thực phẩm và nhận thức về giá trị. Thực phẩm an toàn được cho là một sự lựa chọn cho người tiêu dùng quan tâm đến an toàn thực phẩm và chất lượng. Hạn chế của nghiên cứu là mẫu được lựa chọn ở một địa điểm là thành phố Thessaloniki của Hy Lạp. Mẫu này chủ yếu được chọn là những người đã thường xuyên mua thực phẩm an toàn (68%). Như vậy ảnh hưởng của những nhân tố này có thể không được rõ nét nữa do bị ảnh hưởng bởi thói quan mua hàng. 293
- Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thống kê mô tả Phương pháp này được nhóm nghiên cứu sử dụng để trả lời cho những câu hỏi mang tính định tính. Từ những dữ liệu đã thu thập, tiến hành tổng hợp, mô tả thực trạng của các yếu tố: thông tin bất cân xứng, thị hiếu ảnh hưởng đến việc lựa chọn TPTSAT của người tiêu dùng. Khảo sát và phân tích định lượng bằng cách xây dựng mô hình Nghiên cứu định lượng, dữ liệu được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu theo phương pháp thuận tiện. Sau đó, dữ liệu sẽ được mã hóa và xử lí để đưa ra kết quả nghiên cứu thông qua sự hỗ trợ của phần mềm Eviews. Đánh giá độ giá trị thang đo: Phương pháp hồi qui tuyến tính được dùng để kiểm định sự thay đổi của biến phụ thuộc (việc tiêu dùng TPTSAT) theo sự thay đổi của các biến độc lập (Giá cả, chất lượng, thương hiệu, hệ thống phân phối, thông tin bất cân xứng và các biến thuộc về nhân khẩu học). KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Bảng A: Thống kê về việc lựa chọn TPTS ở TP.HCM Trong thống kê mô tả, nhóm nghiên cứu dựa vào khảo sát để làm rõ một số vấn đề sau: Bảng 1 : việc sản xuất và tiêu thụ TPTSAT sẽ làm cho chi phí của nó Cao hơn TPTS bình Bằng TPTS bình thường Không biết vì không thường tìm hiểu Số người lựa chọn 109 16 25 Nguồn: Nhóm tác giả nghiên cứu Để thực phẩm tươi sống được sạch sẽ từ khâu kiểm tra nguyên liệu thực phẩm tươi sống an toàn đến tay người tiêu dùng thì quá trình sản xuất, bảo quản, vận chuyển, bắt buộc đảm bảo 294
- Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 không nhiễm bẩn và buộc phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm chặt chẽ theo quy định. Vì thế, có 109 người lựa chọn việc sản xuất và tiêu thụ TPTSAT sẽ làm cho chi phí của nó cao hơn TPTS bình thường. Còn lại 16 người lựa chọn bằng TPTS bình thường. Số còn lại là 25 người không biết vì không tìm hiểu. Bảng 2: người tiêu dùng nghĩ về giá bán của TPTSAT như thế nào? Cao Trung bình Chấp nhận được Số người 75 35 40 Nguồn: Nhóm tác giả nghiên cứu Khâu kiểm tra đầu vào tại nơi quy trình sản xuất và tiêu thụ TPTSAT vô cùng chặt chẽ. Vì vậy, sẽ làm giá thành của nó cao hơn các loại TPTS ở các khu chợ truyền thống. Quả vậy, kết quả thống kê cho thấy có đến 75 người cho rằng điều này đúng. Bảng 3: Tiếp theo, nhóm nghiên cứu sẽ khảo sát quan điểm của người tiêu dùng về các loại TPTS mang nhãn hiệu an toàn ở các siêu thị, hệ thống bán lẻ uy tín? Chất lượng tốt Không tin là chất lượng tốt Số người lựa chọn 72 88 Nguồn: Nhóm tác giả nghiên cứu Ngày 8/2/2015 Phóng viên Pháp Luật TPHCM đã theo đoàn kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm Tết Ất Mùi đến kiểm tra một số siêu thị ở Hà Nội. Qua kiểm tra, đoàn đã phát hiện nhiều 295
- Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 sai phạm liên quan đến nhãn mác, nguồn gốc, chất lượng hàng hóa. Tại siêu thị Vinmart Royal City (Thanh Xuân), đoàn kiểm tra ATTP đã phát hiện 13 loại rau bán tại siêu thị không có nhãn mác. Siêu thị không giải trình được nguồn gốc rau được siêu thị cho… là sạch. Đặc biệt, đoàn kiểm tra đã phát hiện 12 kg đùi gà không đủ tiêu chuẩn, thịt trâu, bò chưa có dấu hiệu kiểm dịch thú y. Tại thời điểm kiểm tra, siêu thị chưa xuất trình hợp đồng mua bán thực phẩm với nhà cung cấp. Đoàn đã tịch thu toàn bộ các lô hàng trên để chờ xử lý. Vì thế, những thông tin này khiến người tiêu dùng hoang mang, họ không tin TPTS mang nhãn hiệu an toàn ở các siêu thị, hệ thống bán lẻ là uy tín trong 150 người có 88 người và số còn lại tin tưởng vào TPTS ở các siêu thị, hệ thống bán lẻ uy tín. Bảng 4: Nhóm khảo sát khi mua TPTS của người tiêu dùng? Luôn chọn những Mua ở chỗ nào Mua ở chỗ nào Không tin vào người bán hàng nên mua nơi bán TPAT thuận tiện giá rẻ ở đâu giá rẻ và nhìn thấy tươi ngon 61 39 32 18 Nguồn: Nhóm tác giả nghiên cứu Nhiều người tiêu dùng đã thay đổi thói quen mua sắm ngoài đường bằng cách vào các siêu thị, vì họ tin rằng hàng siêu thị có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, đảm bảo chất lượng. Tại TP.HCM có rất nhiều các siêu thị, hệ thống bán lẻ uy tín như Co.op Mart, Vinmart, Mega Market, Big C cung cấp các loại thực phẩm tươi sống và rau sạch để phục vụ đến người tiêu dùng. Có 61 người trong 150 người lựa chon luôn mua TPTSAT ở các siêu thị, 39 người mua ở chỗ nào thuận tiện vì họ không muốn mất quá nhiều thời gian để đi mua TP miễn là chỗ nào có thể cung cấp những loại thực phẩm đáp ứng nhu cầu của họ. Có 32 người lựa chọn mua TPTS ở chỗ có giá rẻ và còn lại 18 người không tin vào người bán hàng nên mua ở đâu giá rẻ và nhìn thấy tươi ngon. 296
- Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 Bảng B: Kết quả hồi quy Variable Hệ số ước lượng(B) Mức ý nghĩa Exp(B) Tác động biên T – ĐỘ 2.602981 0,0003 13,50393 0,629661 T – NHẬP 0.449324 0,0961 1,567252 0,108691 GIAMUA 1.845038 0,0013 6,32834 0,446315 PPHOI 2.958507 N – THUC -1.251830 0,0131 19,26918 Biến giả C– LUONG 0.418649 0,3536 0,285981 T – HIEU 3.959330 0,6728 1,519907 Biến giả 0,0134 52,42219 Nguồn tin: Kết quả chạy Hai biến N_THUC và C_LUONG không có ý nghĩa về mặt thống kê vì mức ý nghĩa của nó lớn hơn 0.1. Như vậy, dựa vào kết quả hồi quy, mô hình có Pi =0,41. Kết quả hồi quy được giải thích như sau: Ảnh hưởng của trình độ: Kết quả hồi quy cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa trình độ của người tiêu dùng và xác suất chọn TPS. Cụ thể, hệ số hồi quy có ý nghĩa về mặt thống kê; nếu trình độ của người tiêu dùng nâng lên 1 bậc thì xác suất chọn TPS sẽ tăng 62.97%. Ảnh hưởng của thu nhập: Kết quả hồi quy cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa thu nhập bình quân hộ gia đình và xác suất chọn TPS. Cụ thể, hệ số hồi quy có ý nghĩa về mặt thống kê; nếu thu nhập bình quân hộ gia đình tăng thêm 1 triệu thì xác suất chọn TPS sẽ tăng 10.87%. Ảnh hưởng của giá mua: Kết quả hồi quy cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa giá mua và xác suất chọn TPS. Cụ thể, hệ số hồi quy có ý nghĩa về mặt thống kê; nếu giá mua tăng thêm 1 bậc thì xác suất chọn TPS của người tiêu dùng ở TP.HCM sẽ tăng 44.63%. Ảnh hưởng của phân phối: Hệ thống phân phối có vai trò quan trọng trong việc quyết định lựa chọn TPS của người tiêu dùng. Kết quả hồi quy cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa hệ thống phân phối và xác suất chọn TPS. Nếu hệ thống phân phối của cửa hàng TPS là thuận tiện thì xác suất chọn TPS của người tiêu dùng sẽ tăng 19.27%. Ảnh hưởng của thương hiệu: Thương hiệu là 1 trong những yếu tố quan trọng trong việc quyết định lựa chọn TPS của người tiêu dùng. Kết quả hồi quy cho thấy mối quan hệ đồng biến giữa thương hiệu và xác suất chọn TPS. Nếu người tiêu dùng Tp.HCM tin vào thương hiệu thì xác suất chọn TPS của họ sẽ tăng 52.42%. KẾT LUẬN Dựa vào bảng thống kê mô tả và kết quả hồi quy đã được trình bày có 4 biến ảnh hưởng đến việc lựa chọn TPTSAT như trình độ, thu nhập, giá mua, phân phối, thương hiệu. Khi trình độ và thu nhập của người tiêu dùng tăng lên họ sẽ có xu hướng lựa chọn thực phẩm tươi sống an toàn hơn 297
- Hội nghị Khoa học An toàn dinh dưỡng và An ninh lương thực lần 2 năm 2018 và khi người tiêu dùng tin vào thương hiệu họ sẽ chọn thực phẩm tươi sống an toàn cao hơn mức bình thường. Tuy nhiên việc tin tưởng vào chất lượng cũng như nhận thức sản phẩm tươi sống an toàn của người tiêu dùng chưa được xác định rõ vì thế việc lựa chọn thực phẩm tươi sống an toàn không thể xác định thông qua số liệu thống kê (cụ thể hai biến C-LUONG, N-THUC không có ý nghĩa thống kê theo kết quả chạy) TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] GS.TS. Trần Minh Đạo (2006), “Giáo trình Makerting căn bản” NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. [2] Phạm Thiên Hương (2011), “An toàn thực phẩm từ hệ thống phân phối bán lẻ tại các chợ đầu mối”, nghiên cứu thuộc dự án hợp tác VECO-IPSARD [3] Shuchi Rai Bhatt (2010), Impact Analysis of knowledge Practice for Food Safety in Urban Area of Varanasi, Pakistan Journal of Nutrution. [4] Olsen, S.O (2003) – Understanding the Relationship Between Age and Seafood – Consumption: The Mediating of Attitude, Health Involement and Convenience, Food Quality and Preference, 14, 199 – 209. FACTORS AFFECTING THE SELECTION OF FOOD SAFETY LIVE IN HO CHI MINH CITY ABSTRACT This study was conducted on the basis of factors such as: income, level, purchase price, distribution system, perception, quality, brand influence on the choice of fresh food live safely. Conducted a survey of 150 consumers in Ho Chi Minh City through a questionnaire. The results from the Eviews software analysis show that the two most influential factors in choosing safe and healthy fresh foods are their level (62.97%) and the brand (52.42%), followed by the such as purchase price (44.63%), distribution (19.27%), income (10.87%). Keywords: Fresh food, meat, fish, vegetables, fresh clean, dirty food. 298
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
ĐIỀU KIỆN CHUNG CỦA THIẾT KẾ XÂY DỰNG NHÀ Ở
25 p | 509 | 125
-
Các yếu tố chính ảnh hưởng tới chất lượng thịt trong quá trình chăn nuôi, giết mổ, bảo quản và vận chuyển
14 p | 426 | 43
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền màu của vải trong quá trình giặt, là (ủi)
8 p | 285 | 29
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Đồng Nai
5 p | 144 | 16
-
Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chưng cất tinh dầu trầm hương
5 p | 28 | 6
-
Những yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng chậm tiến độ thi công nhà xưởng ở Việt Nam
5 p | 19 | 5
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến dự định sử dụng dịch vụ vận tải đường sắt đô thị (tuyến số 3) của cán bộ nhân viên và sinh viên Trường Đại học Giao thông vận tải Hà Nội
7 p | 12 | 5
-
Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến độ chính xác xây dựng mô hình số bề mặt từ dữ liệu ảnh chụp bởi thiết bị bay không người lái
11 p | 98 | 4
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn năng lượng tái tạo tại các cảng biển Việt Nam
7 p | 8 | 4
-
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chất thải xây dựng ở Việt Nam
10 p | 12 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến khai thác hiệu quả cần trục tháp trong thi công xây dựng
4 p | 11 | 4
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động trong xây dựng: Phần 1
159 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu mô phỏng các yếu tố ảnh hưởng đến nhiễu điện báo ngẫu nhiên (RTN) trong dòng điện rò GIDL của Saddle MOSFET
3 p | 17 | 3
-
Một số giải pháp tăng động lực học tiếng Anh trực tuyến cho sinh viên không chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật ô tô theo đề án học kết hợp tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
5 p | 38 | 3
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động trong xây dựng: Phần 2
184 p | 7 | 3
-
Tổng quan một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện thí nghiệm đánh giá cường độ bê tông bằng phương pháp không phá hủy
7 p | 8 | 2
-
Những yếu tố ảnh hưởng đến cháy mỏ và khó khăn trong công tác phòng chống
4 p | 83 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn