Nicardipin
lượt xem 10
download
Tên chung quốc tế: Nicardipine. Mã ATC: C08C A04. Loại thuốc: Thuốc chẹn kênh calci. Dạng thuốc và hàm lượng Dạng uống: Nang 20 mg, 30 mg; nang tác dụng kéo dài 30 mg, 40 mg, 45 mg, 60 mg; viên nén 20 mg nicardipin hydroclorid. Dạng tiêm: 2,5 mg/ml nicardipin hydroclorid. Dược lý và cơ chế tác dụng Nicardipin là thuốc chẹn kênh calci với cơ chế tác dụng và cách dùng tương tự các dẫn chất dihydropyridin khác (ví dụ nifedipin, amlodipin...). ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nicardipin
- Nicardipin Tên chung quốc tế: Nicardipine. Mã ATC: C08C A04. Loại thuốc: Thuốc chẹn kênh calci. Dạng thuốc và hàm lượng Dạng uống: Nang 20 mg, 30 mg; nang tác dụng kéo dài 30 mg, 40 mg, 45 mg, 60 mg; viên nén 20 mg nicardipin hydroclorid. Dạng tiêm: 2,5 mg/ml nicardipin hydroclorid. Dược lý và cơ chế tác dụng Nicardipin là thuốc chẹn kênh calci với cơ chế tác dụng và cách dùng tương tự các dẫn chất dihydropy- ridin khác (ví dụ nifedipin, amlodipin...).
- Các đối kháng calci ngăn chặn sự xâm nhập của ion calci vào tế bào trong pha khử cực của điện thế hoạt động, hậu quả là làm giảm lượng ion calci sẵn sàng đáp ứng cho kích thích co cơ. Cơ trơn thành động mạch nhạy cảm nhất với sự ức chế đó. Nicardipin có tác dụng chọn lọc đối với mạch vành hơn mạch ngoại biên và ít làm giảm lực co cơ tim hơn so với nifedipin. Nicardipin ít gây tác dụng phụ hơn nifedipin, ví dụ như hoa mắt, chóng mặt nhưng có hiệu quả tương đương chống đau thắt ngực. Khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống nicardipin, huyết áp tâm thu và tâm trương giảm, đồng thời cung lượng tim tăng do giảm hậu gánh và tăng tần số tim, tăng phân số tống máu. Nicardipin cũng làm giảm loạn năng tâm trương của thất trái. Dược động học Sau khi uống, nicardipin được hấp thu gần như hoàn toàn, sinh khả dụng 35% do chuyển hóa qua gan lần đầu. Liên kết với protein rất cao (trên 95%). Nửa đời theo 2 pha: Sớm từ 1,5 đến 4 giờ, cuối là 9,6 giờ. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương: Từ 30 phút đến 2 giờ (trung bình là 1 giờ). Thời gian đạt đỉnh tác dụng liều đơn là 1 - 2 giờ. Thời gian tác dụng kéo dài 8 giờ. Thuốc được đào thải qua thận 60% (dạng không biến đổi dưới 1%), qua mật và phân 35%. Chỉ định Cơn đau thắt ngực ổn định. Tăng huyết áp trung bình.
- Chống chỉ định Có tiền sử mẫn cảm với nicardipin. Cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc cấp tính. Sốc tim. Hẹp van động mạch chủ giai đoạn muộn. Thận trọng Phải dùng thận trọng nicardipin trong các trường hợp sau: Người nhồi máu não hoặc xuất huyết não (cần tránh làm hạ huyết áp). Suy tim sung huyết, đặc biệt ở người đang dùng đồng thời thuốc chẹn beta. Suy thận. Phải giảm liều trong trường hợp suy gan hoặc giảm lưu lượng máu tới gan. Tránh dùng nicardipin trong vòng 1 tháng sau khi bị nhồi máu cơ tim. Thời kỳ mang thai Chưa có thông tin đầy đủ và kiểm tra tốt về việc dùng nicardipin cho người mang thai. Chỉ khi thật cần mới được dùng nicardipin cho người mang thai, vì có thể nguy hiểm cho bào thai. Thời kỳ cho con bú
- Nicardipin bài tiết vào sữa với nồng độ cao ở chuột thí nghiệm. V ì thuốc có khả năng gây các phản ứng có hại nghiêm trọng đối với trẻ bú mẹ, nên suốt thời kỳ cho con bú các bà mẹ được khuyến cáo không nên dùng thuốc. Tác dụng không mong muốn (ADR) Phản ứng có hại thường gặp nhất và thường dẫn tới phải ngừng thuốc là tác dụng trên tim mạch và thần kinh liên quan đến tác dụng giãn mạch của thuốc. Ðau thắt ngực nghịch lý có thể xảy ra khi bắt đầu điều trị và ở 1 số ít người bệnh, huyết áp giảm mạnh đã dẫn đến thiếu máu cục bộ ở não hoặc cơ tim hoặc mù nhất thời. Thường gặp, ADR >1/100 Thần kinh trung ương: Nhức đầu, choáng váng, đỏ bừng mặt, ngủ gà. Tuần hoàn: Tụt huyết áp, hạ huyết áp. Tim mạch: Mạch nhanh, đau thắt ngực tăng thêm. Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn. Da: Nổi ban, tăng tiết mồ hôi. Các phản ứng phụ khác: Ðái nhiều, phù bàn chân. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Thần kinh: Ngất, khó chịu, bồn chồn, mất ngủ, mộng lạ, giảm cảm giác.
- Tim mạch: Nhồi máu cơ tim. Tiêu hóa: Nôn, khó tiêu, ỉa chảy, táo bón, khô miệng, đau bụng. Da: Ðau cục bộ. Khác: Khó thở, đái nhiều, đái ra máu và đau. Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Thần kinh trung ương: Chóng mặt, hoa mắt, lú lẫn, hồi hộp, lo âu. Tim mạch: Tai biến mạch máu não, thiếu máu não cục bộ, rối loạn chức năng nút xoang. Tiêu hóa: Rối loạn vị giác, viêm túi mật. Da: Ngứa. Khác: Viêm họng, viêm tuyến mang tai. Hướng dẫn cách xử trí ADR Vì nicardipin làm giảm sức cản của mạch ngoại biên và đôi khi gây giảm huyết áp quá mức, làm người bệnh khó chịu đựng, nên cần theo dõi huyết áp cẩn thận, đặc biệt là khi khởi đầu điều trị và khi xác định hoặc điều chỉnh tăng liều. Với người suy tim sung huyết, việc xác định liều phải thận trọng, đặc biệt là trong trường hợp dùng cùng với thuốc chẹn beta - adrenergic.
- Liều lượng và cách dùng Liều uống nicardipin cho cả bệnh tăng huyết áp và đau thắt ngực: Uống lúc đầu 10 - 20 mg, ngày 3 lần. Liều có thể tăng sau ít nhất 3 ngày cho tới hiệu quả mong muốn. Liều thông thường 30 mg, ngày 3 lần (phạm vi trung bình: 60 120 mg mỗi ngày) Ở người tăng huyết áp, có thể duy trì bằng liều 30 mg hoặc 40 mg, ngày uống 2 lần. Ðối với người cao tuổi, không cần điều chỉnh liều, trừ khi có tổn thương thận. Giảm liều và uống liều cách xa nhau hơn có thể cần đối với người có tổn thương gan. Nicardipin có thể tiêm truyền tĩnh mạch chậm với dung dịch 0,1 mg/ml để điều trị ngắn tăng huyết áp. Truyền ban đầu với tốc độ 5 mg/giờ, khi cần có thể tới liều tối đa 15 mg/giờ và sau đó giảm tới 3 mg/giờ. Tương tác thuốc Thuốc chẹn beta: Không có tương tác nào quan trọng giữa nicardipin với các thuốc chẹn beta như atenolol hoặc propranolol ở người khỏe mạnh, nhưng đáp ứng của người bệnh cần phải được kiểm tra.
- Thuốc kháng histamin H2: Ranitidin chỉ tương tác tối thiểu với nicardipin, nhưng famotidin có thể làm giảm các phản ứng không có lợi cho hoạt động của tim. Cimetidin làm tăng nồng độ nicardipin trong huyết tương. Cyclosporin: Nicardipin làm tăng nồng độ cyclosporin trong máu. Các thuốc chống co giật như carbamazepin, phenytoin, và các barbiturat làm giảm tác dụng của nicardipin. Rifampicin làm tăng chuyển hóa của nicardipin. Ðộ ổn định và bảo quản Nicardipin phải được bảo quản ở nhiệt độ dưới 40oC, tốt nhất là khoảng 15 - 25oC. Quá liều và xử trí Nicardipin là một dẫn chất dihydropyridin, có thể gây phù nghiêm trọng. Khi quá liều, có thể gây giãn mạch ngoại biên làm giảm huyết áp kèm theo mạch nhanh phản xạ. Có thể có nhịp tim chậm, hệ thống dẫn truyền tim chậm và suy tim sung huyết. Xử trí: Nếu giảm huyết áp triệu chứng: Truyền dịch tĩnh mạch, tiêm tĩnh mạch dopamin hoặc dobutamin, calci clorid, isoproterenol, metaraminol hoặc noradrenalin.
- Nếu nhịp tim nhanh, tần số thất nhanh ở người bệnh có dẫn truyền xuôi trong rung - cuồng động nhĩ, và có đường dẫn truyền phụ với hội chứng Wolff - Parkinson - White hoặc Lown - Ganong - Levine: Sốc điện tim trực tiếp, lidocain tĩnh mạch hoặc procainamid tĩnh mạch. Nếu nhịp tim chậm, ít có blốc nhĩ thất độ 2 hoặc 3, ở một số ít người bệnh tiến dần đến suy tim: Tiêm tĩnh mạch atropin, isoproterenol, noradrenalin, hoặc calci clorid hoặc dùng máy tạo nhịp tim điện tử. Thông tin qui chế Thuốc độc bảng B.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng cấp cứu hồi sức chấn thương sọ não (Phần 8)
7 p | 144 | 41
-
Phẫu thuật bắc cầu chủ vành - CABG (Kỳ 2)
6 p | 152 | 20
-
Nicardipine
5 p | 253 | 9
-
TĂNG HUYẾT ÁP (Kỳ 8)
5 p | 115 | 8
-
Điều trị nội khoa - ĐIỀU TRỊ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP PART 9
6 p | 73 | 5
-
Tạp chí Sức khỏe sinh sản: Số 1/2013
74 p | 42 | 4
-
Hiệu quả của việc hạ áp tích cực bằng Nicardipin truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân chảy máu trong sọ giai đoạn cấp
6 p | 80 | 4
-
Thuốc chẹn kênh CANXIDIHYDROPYRIDINES
7 p | 68 | 3
-
Bài giảng Nghiên cứu tác dụng của Nicardipine trong điều trị tiền sản giật nặng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
11 p | 62 | 3
-
Đánh giá một số biến chứng và tác dụng không mong muốn do dùng nicardipin để kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tiền sản giật gây mê nội khí quản mổ lấy thai
5 p | 38 | 3
-
Bài giảng Cảnh giác dược nhóm thuốc tim mạch - ThS.DS. Đào Thị Kiều Nhi
13 p | 24 | 3
-
Đánh giá kết quả sử dụng nicardipine tiêm vào động mạch vành ở bệnh nhân có dòng chảy chậm động mạch vành
4 p | 14 | 2
-
Nghiên cứu hiệu quả tác dụng của nicardipine truyền tĩnh mạch liên tục trong điều trị tăng huyết áp sau phẫu thuật
17 p | 39 | 2
-
Hiệu quả của nicardipine truyền tĩnh mạch điều trị hạ áp trong tiền sản giật nặng tại khoa Sản bệnh viện Đa khoa Kiên Giang
6 p | 60 | 1
-
Đánh giá hiệu quả kiểm soát huyết áp bằng nicardipin trước khi đặt nội khí quản trong gây mê nội khí quản mổ lấy thai ở bệnh nhân tiền sản giật
5 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn