intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội dung ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2021-2022 - Trường THPT Phúc Thọ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:9

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

"Nội dung ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2021-2022 - Trường THPT Phúc Thọ" là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho giáo viên và học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập môn Ngữ văn. Để nắm chi tiết nội dung các câu hỏi mời các bạn cùng tham khảo đề cương được chia sẻ sau đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội dung ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10 năm 2021-2022 - Trường THPT Phúc Thọ

  1.   SỞ GD – ĐT HÀ NỘI NỘI DUNG ÔN TẬP ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ I TRƯỜNG THPT PHÚC THỌ                       Năm học 2021­2022 MÔN NGỮ VĂN ­ KHỐI 10 I. HÌNH THỨC VÀ THỜI GIAN LÀM BÀI 1. Hình thức: Tự luận 2. Thời gian làm bài: 90 phút II. CẤU TRÚC ĐỀ THI CUỐI KÌ I 1. Phần 1. Đọc hiểu (4,0 điểm) 2. Phần 2. Làm văn (6,0 điểm) III. NỘI DUNG ÔN TẬP: Phần I. Đọc hiểu 1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:      Nội dung cần ôn tập: + Khái niệm ngôn ngữ  sinh hoạt,dạng biểu hiện của ngôn ngữ  sinh  hoạt. + Khái niệm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt,đặc trưng của phong cách  ngôn ngữ sinh hoạt. Yêu cầu:  Có kỹ  năng phân tích và sử  dụng ngôn ngữ  theo phong cách  ngôn ngữ sinh hoạt. 2. Phương thức biểu đạt.        ­ Nhận biết được các PTBĐ .        ­ Nắm được đặc điểm của các PTBĐ đã học 3. Thể thơ: Nhận biết được các thể thơ Việt Nam 4. Các biện pháp tư từ ­ Nhận biết các biện pháp tu từ. ­ Biết phân tích hiệu quả NT của các biện pháp tu từ Phần II. Làm văn Văn học trung đại Việt Nam ( từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIX )
  2. Bài 1:  Khái quát văn học Việt Nam từ  thế  kỷ  X đến hết thế  kỷ  XIX. Yêu cầu nắm được: + Các bộ phận của văn học dân gian Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế  kỷ XIX + Các giai đoạn phát triển. + Đặc điểm lớn về nội dung. + Đặc điểm lớn về nghệ thuật. Bài 2: Bài thơ “ Tỏ lòng”  ( Phạm Ngũ Lão). Yêu cầu nắm được:  Nội dung: + Hình  ảnh tráng sĩ: Hiện lên qua tư  thế  “ cầm ngang ngọn giáo” giữ  non sông. Đó là tư thế hiên ngang với vẻ đẹp kỳ vĩ,mang tầm vóc vũ trụ. + Hình  ảnh “ ba quân”: Hiện lên với sức mạnh của quân đội đang sôi  sục khí thế quyết chiến quyết thắng. + Hình  ảnh tráng sĩ lồng trong hình  ảnh “ ba quân” mang ý nghĩa khái  quát,gợi ra hào khí dân tộc thời Trần – “hào khí Đông A”. + Khát   vọng lập công danh để  cống hiến cho đất nước, thể  hiện lẽ  sống lớn của con  người thời đại Đông A.   Nghệ thuật: + Hình  ảnh thơ  hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế  hào  hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng. + Ngôn ngữ cô đọng,hàm súc,có sự dồn nén cao độ về cảm xúc. Bài 3: “Cảnh ngày hè” ( Nguyễn Trãi). Yêu cầu nắm được: * Nội dung: ­ Vẻ đẹp rực rỡ của bức tranh thiên nhiên: + Hình ảnh rất sống động: . Hòe lục đùn đùn, rợp mát như giương ô che rợp. . Thạch lựu phun trào sắc đỏ. . Sen hồng đang độ nức ngát mùi hương. +Màu sắc rất đậm đà: Hòe xanh,lựu đỏ,sen hồng. ­ Vẻ đẹp thanh bình của bức tranh đời sống:
  3. + Nơi chợ cá dân dã thì “ lao xao” tấp nập. + Chốn lầu gác thì “dắng dỏi” tiếng ve như một bản đàn. ­ Cả thiên nhiên và cuộc sống con người đều tràn đầy sức sống. Điều đó  cho thấy một tâm hồn khát sống, yêu đời, thương dân tha thiết trọn đời của tác  giả. * Nghệ thuật: ­ Ngôn từ giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán và điển cố. ­ Sử dụng từ láy độc đáo:đùn đùn, lao xao, dắng dỏi. ­ Hình ảnh thơ gần gũi, bình dị. Bài 4: “Nhàn” (Nguyễn Bỉnh Khiêm) Yêu cầu nắm được: * Nội dung: ­ “Nhàn” thể  hiện  ở  sự  ung dung trong phong thái, thảnh thơi, vô sự  trong lòng, vui với thú điền viên. ­ “Nhàn” là nhận “dại” về  mình, nhường “khôn” cho người khác, xa  lánh chốn danh lợi bon chen, tìm về  “nơi vắng vẻ”, sống hòa nhập với thiên  nhiên để tinh thần được thảnh thơi, trong sáng. ­ “Nhàn” là sống thuận theo lẽ  tự  nhiên,hưởng những thứ  có sẵn theo  mùa ở nơi thôn dã mà không phải mưu cầu, tranh đoạt. ­  Tác giả quan niệm phú quý như  giấc mơ,có thể  tan biến, cái tồn tại   vĩnh viễn là nhân cách con người. (Vì thế  nên tìm về  “nơi vắng vẻ” để  giữ  cốt cách con người mình) * Nghệ thuật: ­ Sử dụng phép đối, điển cố. ­  Ngôn từ, hình ảnh giản dị, mộc mạc giàu chất triết lí. Bài 5: Độc Tiểu Thanh kí. (Nguyễn Du). Yêu cầu nắm được: * Nội dung: ­ Hai câu đề: Tiếng thở dài của tác giả trước lẽ biến đổi của cuộc đời:  vạn vật đổi thay, Tiểu Thanh bị vùi lấp trong quên lãng nhưng nhà thơ đã nhớ  và viếng người qua mảnh giấy tàn. ­ Hai câu thực:  + Nỗi xót xa cho một số kiếp tài hoa,bạc mệnh.
  4. + Gợi nhớ  lại cuộc đời, số  phạn bi thương của Tiểu Thanh: tài hoa,  nhan sắc hơn người nên bị đố kị; đến chết rồi vẫn không được buông tha. ­   Hai   câu   luận:   Niềm   cảm   thương   đối   với   kiếp   hồng   nhan,   những  người tài hoa bạc mệnh. Từ  số  phận của Tiểu Thanh, Nguyễn Du khái quát   về  qui luật nghiệt ngã “tài mệnh tương đố”, “hồng nhan bạc phận” và tự  nhận thấy mình cũng là kẻ  cùng hội cùng thuyền với Tiểu Thanh, là nạn  nhiên của nỗi oan khiên lạ lùng, bộc lộ mối đồng cảm sâu xa. ­ Hai câu kết: Tiếng lòng khao khát tri âm. Khóc Tiểu Thanh, Nguyễn  Du hướng về hậu thế, tỏ bày nỗi khao khát tri âm của mọi kiếp người tài hoa  mà phải chịu đau khổ. * Nghệ thuật: ­ Sử dụng tài tình phép đối. ­ Ngôn ngữ đậm chất triết lí.  IV. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA( 90 phút).      SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI ĐỀ ĐÁNH GIÁ CUỐI KÌ TRƯỜNG THPT PHÚC THỌ HỌC KỲ I ­ NĂM HỌC 2021 ­2022 ĐỀ THI MINH HỌA Môn: Ngữ văn – Khối 10 (Đề thi gồm 02 trang) Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gia phát đề Họ, tên thí sinh:…………………………………………………… Số báo danh:………………………………………………………. PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Nếu Anh không về Nếu anh không về trong buổi chiều nay Em đừng buồn và âu lo quá nhé Nhớ đón con và động viên cha mẹ Bởi Tổ quốc cần, anh chẳng thể ngồi yên... Bao nhiêu người cũng rất muốn đoàn viên Nhưng covid đang tràn lan đất nước Anh không thể, nghĩ tình riêng mình được
  5. Khi các bạn anh, bạc tóc, hao gầy Ai cũng mong cho đất nước mỗi ngày Không còn tin, người nhiễm thêm ca mới Thương Tổ quốc, em ở nhà hãy đợi Hết dịch rồi, anh sẽ lại về thôi... Sáng nay tin từ nước Ý xa xôi Mấy ngàn người đã không còn sự sống Thương Iran, muôn trái tim lay động Hơn nghìn người trong tuyệt vọng, ra đi... Tây Ban Nha, rồi Đại Lục ­ Trung Hoa... Cả thế giới chìm một mầu tang tóc Lo quê nhà, trái tim anh chợt khóc Sợ dịch đến mình, sợ mất một người thân... Anh không về, vì dân tộc đang cần Chào em yêu, đồng đội anh đang đợi Nếu ngày mai, anh mãi xa vời vợi Đừng khóc nghe em... Anh chẳng yên lòng…”                                                        (Vũ Quốc Tuấn) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên? (0.5 điểm) Câu 2. Bài thơ trên được viết theo thể loại nào ?(0.5 điểm) Câu 3. Tìm trong bài thơ các từ ngữ chỉ những mong  ước của nhân vật “anh”  cho gia đình, đất nước trong đại dịch Covid – 19 ? (0.5 điểm) Câu 4. Em hãy chỉ ra và phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng  trong câu thơ: “Nếu ngày mai, anh mãi xa vời vợi / Đừng khóc nghe em... Anh   chẳng yên lòng…”? (0.75 điểm) Câu 5. Nêu nội dung chính của bài thơ trên? (0.75 điểm) Câu 6. Bài thơ trên đã gợi cho em những suy nghĩ gì về hình  ảnh của những   chiến sĩ áo trắng nơi tuyến đầu chống dịch? (1.0 điểm) PHẦN 2. LÀM VĂN (6,0 điểm) Trình bày cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau :                             “ Thu ăn măng trúc, đông ăn giá,                                Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao.                                Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống,                               Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.”                                            (Nhàn ­  Nguyễn Bỉnh Khiêm) ­­­­­­­­­­­­­­­­­HẾT­­­­­­­­­­­­­­­­­ (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
  6. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI MINH HỌA ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC: 2021 ­ 2022 PHẦN Đáp án Điểm PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm) I Câu 1  Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm. 0.5 điểm Câu 2 Bài thơ trên được viết theo thể tự do. 0.5 điểm Câu 3 Các từ  ngữ  chỉ  những mong  ước của nhân vật  0.5 điểm “anh”   cho   gia   đình,   đất   nước   trong   đại   dịch  Covid   –   19:   “mong   cho   đất   nước   mỗi   ngày”  “Không còn tin, người nhiễm thêm ca mới”. Câu 4  ­ Biện pháp tu từ: nói giảm nói tránh (“xa vời   0.75  vợi” – chỉ cái chết) điểm ­ Tác dụng: giảm nhẹ  sự  mất mát đau thương  khiến cho sự ra đi của nhân vật anh trở nên nhẹ  nhàng, đầy thanh thản. Sự  hi sinh  ấy của con  người càng trở nên cao quý hơn. Câu 5 Nội   dung   chính:   Lời   dặn   dò   người   vợ   cũng  0.75  chính là tâm tình của nhân vật “anh” – người  điểm chiến   sĩ   áo   trắng   trên   tuyến   đầu   chống   dịch.  Nhân vật anh động viên vợ  chăm lo gia đình để  có thể  yên tâm làm nhiệm vụ. Đồng thời, nhân  vật “anh” bộc lộ  nỗi xót xa trước những mất  mát to lớn mà đại dịch để lại cho thế giới, niềm  mong  ước đất nước sẽ  được yên  ổn dù cho có  hi sinh cả tính mạng của bản thân.
  7. Câu 6 Bài thơ  trên đã gợi cho em những suy nghĩ về  1.0 điểm hình ảnh những chiến sĩ áo trắng nơi tuyến đầu  chống dịch:  ­   Thấy   được   những   hành   động   cao   cả   thầm  lặng thậm chí sẵn sàng hi sinh cả  tính mạng  của họ để bảo vệ nhân dân, đất nước trước đại   dịch Covid. ­ Tinh thần trách nhiệm lớn lao, biết  ứng xử  đúng đắn giữa tình cảm riêng của cá nhân với  tình cảm chung của dân tộc. ­ Từ đó, mỗi chúng ta cần phải biết nâng cao ý  thức trách nhiệm phòng chống dịch như các bác  sĩ   tuyến   đầu   vẫn   nhắn   nhủ   với   mọi   người:   “Chúng   tôi   đi   làm   vì   bạn,   bạn   hãy   ở   nhà   vì  chúng tôi”. PHẦN II Yêu cầu về kiến thức: ­  Trên cơ sở hiểu biết về tác giả và tác phẩm, học sinh   biết phân tích, cảm thụ  về 4 câu thơ cuối trong bài thơ  Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm. Bài viết có thể trình bày  theo các cách khác nhau, nhưng cần nêu được các ý cơ  bản sau: a. Vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích. 1.0 ­ Giới thiệu những nét khái quát, nổi bật về  Nguyễn  Bỉnh Khiêm. ­ Giới thiệu khái quát về  bài thơ  “Nhàn” của Nguyễn   Bỉnh Khiêm và vị trí của đoạn trích cần phân tích. ­ Nêu được quan điểm “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm  trong toàn bộ  bài thơ  và khẳng định 4 câu thơ  cuối thể  hiện rất rõ quan điểm “Nhàn” của ông. ­ Trích dẫn 4 câu thơ cần phân tích.
  8. b. Phân tích từng cặp câu thơ  để  rút ra quan điểm   “Nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm: b1. Hai câu thơ 5,6     2,0               “Thu ăn măng trúc, đông ăn giá                Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao”  Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao của tác giả   ­ Măng trúc, giá đỗ" thức ăn đạm bạc, thanh sạch, là  sản phẩm cây nhà lá vườn, kết quả  công sức lao động  gieo trồng, chăm bón của bậc ẩn sĩ. ­ Xuân ­ tắm hồ sen, hạ ­ tắm ao" cách sinh hoạt dân dã. ● Hồ sen" nước trong gợi sự thanh cao.             " hương thơm thanh quý. Cuộc sống hoà hợp với tự nhiên, mùa nào thức nấy, xa  lánh lợi danh, vinh hoa phú quý. ­  Nhịp thơ:  1/3/1/2"  nhấn mạnh vào  4 mùa"  gợi bức  tranh tứ  bình về  cảnh sinh hoạt với 4 mùa xuân­ hạ­  thu­ đông, có hương sắc, mùi vị giản dị mà thanh cao.  Nhàn là sống thuận theo lẽ tự nhiên, hưởng những  thức có sẵn theo mùa  ở  nơi thôn dã mà không phải   mưu cầu, tranh đoạt. b2. Hai câu thơ 7, 8                             “Rượu, đến cội cây, ta sẽ uống                     Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”. ● ­ Nhắc đến điển tích xưa, điển tích về Thuần Vu Phần,  nhưng tính chất bi quan của nó mờ dần mà nổi lên ý  2,0 nghĩa coi thường phú quý: phú quý chỉ là một giấc  chiêm bao. ● ­ Câu 7: ngắt nhịp 1/3/3 rất rành rọt, " Rượu" được ngắt  riêng ra thành 1 nhịp để nhận thức rõ ràng: rượu có men  say, dễ làm con người mê lú. ●  Nguyễn Bỉnh Khiêm khẳng định ông cũng sẽ uống  rượu, trong cuộc đời ẩn dật lánh đục về trong của  mình, dưới bóng mát cội cây. Nhưng ông không dễ để  bị rượu đánh lừa, mà ông rất tỉnh táo để " Nhìn xem phú  quý tựa chiêm bao" ● ­ Câu 8: Ngắt nhịp 2/5, tách riêng 2 chữ " Nhìn xem" ra  một nhịp để nhấn mạnh: Hãy tỉnh táo để tránh xa sự  cám dỗ của bả công danh phú quý.   Quan niệm sống: phủ  nhận phú quý, danh lợi, khẳng   định cái tồn tại vĩnh hằng là thiên nhiên và nhân cách  con người.
  9. Nhàn có cơ  sở  từ  quan niệm nhìn cuộc đời là giấc  mộng, phú quý tựa chiêm bao. c. Đánh giá chung ­ Sự kết hợp chất trữ tình và triết lí  trong bốn câu thơ  cũng như  trong cả  bài; sự  Việt hóa thơ  Đường (chữ  Nôm, hình ảnh gần gũi đời sống…) ­   Khẳng   định   lại   quan   điểm   nhàn   của   Nguyễn   Bỉnh  Khiêm được thể hiện trong 4 câu thơ đã phân tích  1.0 ­ Qua đó thấy được một trí tuệ uyên thâm, một tâm hồn  thanh cao của nhà thơ.    ­ HẾT ­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2