Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
NỘI SOI MỀM TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH LÝ<br />
ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TRÊN TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN<br />
TRONG NĂM 2010<br />
Phan Trường Bảo*, Nguyễn Tuấn Vinh**, Nguyễn Minh Quang***, Vũ Lê Chuyên****<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: ngày nay, nội soi niệu quản thận ngược dòng với máy soi mềm càng mở rộng các chỉ định hơn<br />
nữa trong chẩn đoán và điều trị xâm hại tối thiểu cho nhiều bệnh lý khác nhau trên đường tiết niệu trên.<br />
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: trong một năm 2010, chúng tôi thực hiện được 23 trường hợp<br />
nội soi mềm NQ- thận, tại khoa Nội soi Niệu bệnh viện Bình Dân. Trong đó, 2 bệnh nhân bị tiểu máu đại thể<br />
chưa rõ nguyên nhân từ đường tiết niệu trên. 21 bệnh nhân còn lại có sỏi thận và sỏi niệu quản kết hợp. Tất cả<br />
các TH sỏi niệu đều không phải là lần đầu điều trị ngoại khoa sỏi niệu cho BN. Tất cả các TH nội soi mềm, chúng<br />
tôi đều sử dụng ống thông 9 Fr trong NQ làm giá đỡ máy soi mềm.<br />
Kết quả: 23 BN, gồm 11 nam, 12 nữ. Tuổi trung bình là: 48,33 ± 11,45 (thấp nhất 30, cao nhất 71 tuổi).<br />
Thời gian thực hiện nội soi là: 73,33 ± 21,56 phút. Kích thước sỏi trung bình là 11,05 ± 2,90 mm (từ 6-14mm).<br />
Trong 21 TH sỏi niệu, chúng tôi có 9 TH sử dụng laser Holmium tán vỡ sỏi (42,86%) và 11 TH (52,38%) dùng<br />
rọ bắt sỏi Dormia hình lê lôi các mảnh sỏi ra ngoài. Thời điểm tái khám BN (thường là từ 4 tuần sau nội soi),<br />
chúng tôi ghi nhận tỉ lệ sạch sỏi sau 1 đợt NS mềm là 64,71%, còn tỉ lệ sót sỏi (≥ 4mm) sau 1 đợt NS mềm là<br />
35,29 %. Ngoài ra, với 13 TH có sỏi thận đài dưới, tỉ lệ điều trị sỏi thành công là 60%. Chúng tôi ghi nhận<br />
không có TH nào có biến chúng hậu phẫu nặng nề.<br />
Kết luận: Nội soi mềm niệu quản thận ngược dòng là một phương pháp tiên tiến, giảm thiểu sang chấn<br />
trong chẩn đoán cũng như trong điều trị các bệnh lý đường tiết niệu trên. Khi NS mềm NQ thận kết hợp với<br />
laser Holmium, trở thành một kỹ thuật tán sỏi hiệu quả cao và an toàn cho các sỏi NQ lưng cao, cũng như các sỏi<br />
trong thận.<br />
Từ khóa: nội soi mềm, sỏi niệu quản, sỏi thận, tiểu máu đại thể<br />
<br />
ABSTRACT<br />
INITIAL USING FLEXIBLE URETERORENOSCOPY FOR DIAGNOSIS AND TREATMENT OF THE<br />
UPPER URINARY TRACT DISEASES IN 2010 AT BINH DAN HOSPITAL<br />
Phan Truong Bao, Nguyen Tuan Vinh, Nguyen Minh Quang, Vu Le Chuyen<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 3 - 2011: 24 - 30<br />
Purpose: Retrograde flexible ureterorenoscopy has recently been broadened indications for use from<br />
diagnostic to a variety of complex minimally invasive therapy.<br />
Materials and methods: a total of 23 patients included 2 cases with idiopathic macrohematuria and 21<br />
patients with ureteral and renal calculi participated in the study during a year 2010 at Binh Dan hospital. We<br />
have performed the ureteral access sheath for all of patients before retrograde flexible URS.<br />
Results: The average age per patient is 48.33 ± 11.45 (range: 30- 71) and the mean time for the procedure is<br />
Khoa Niệu B, BVBD<br />
** Khoa Nội Tổng hợp, BVBD<br />
Khoa Niệu C, bệnh viện Bình Dân, TP Hồ Chí Minh.<br />
Tác giả liên lạc: Ths.Bs. Ngô Đại Hải<br />
ĐT: 0903620979<br />
*<br />
<br />
*** Khoa Nội soi Niệu, BVBD.<br />
<br />
****<br />
<br />
24<br />
<br />
Email: haingo68@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
73.33 ± 21.56 min. In all cases the stones could be reached after a single flexible URS procedure, the mean stone<br />
size per patient of 11.05 ± 2.90 mm (range: 6- 14); 9 cases the stones (42.86%) were fragmented using Holmium<br />
YAG laser and 11 cases (52.38%) the stones could be extracted using Dormia minimum baskets. Patients<br />
(64.71%) were completely stone-free at follow- up and 35.29 % had residual fragments (≥ 4mm). Lower pole renal<br />
calculi presented in 13 patients and can also be treated with a success rate of approximately 60%. There were no<br />
major complications.<br />
Conclusions: Retrograde flexible URS combined with Holmium laser is an effective, reproducible and<br />
minimally traumatic diagnostic and therapeutic technique perfectly adapted to disease of the upper urinary tract.<br />
Key words: flexible ureterorenoscopy, ureteral calculi, renal calculi, macrohematuria.<br />
<br />
MỞ ĐẦU<br />
Từ 25 năm qua, nội soi niệu quản (NSNQ)<br />
kết hợp tán sỏi ngoài cơ thể (TSNCT) đã thực<br />
hiện hơn 90% các trường hợp chỉ định chẩn<br />
đoán và điều trị các bệnh lý sỏi đường tiết niệu,<br />
thay vì phẫu thuật mổ mở(3,4). Hiện nay, TSNCT,<br />
phẫu thuật lấy sỏi qua da (LSQD) và NSNQ là<br />
các phương pháp ít xâm hại, đã giải quyết hầu<br />
hết các TH bệnh đường tiết niệu trên. Tuy nhiên,<br />
vẫn còn những TH bệnh lý khác thất bại điều trị<br />
với 3 phương pháp trên, như là: sót sỏi sau mổ,<br />
tiểu máu đại thể kéo dài chưa rõ nguyên nhân,<br />
bướu niệu mạc tại chỗ hoặc bướu niệu mạc trên<br />
thận độc nhất, thận dị dạng…, vẫn cần nội soi<br />
NQ- thận ngược dòng vào bên trong thận, đồng<br />
thời kết hợp laser Holmium để điều trị các bệnh<br />
lý này. Tại Khối Niệu Bệnh viện Bình Dân<br />
(BVBD), chúng tôi bước đầu ứng dụng phương<br />
pháp này trong chẩn đoán và điều trị các trường<br />
hợp tiểu máu đại thể dai dẳng chưa tìm ra<br />
nguyên nhân và chủ yếu cho các trường hợp sỏi<br />
đường tiết niệu trên (còn sót sỏi, sỏi tái phát) ở<br />
những bệnh nhân có tiền sử can thiệp điều trị<br />
sỏi niệu.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2010, tại Khoa<br />
Nội soi Niệu, Bệnh viện Bình dân, chúng tôi đã<br />
thưc hiện được 23 trường hợp (TH) nội soi mềm<br />
NQ- thận, để chẩn đoán cho 2 TH tiểu máu từ<br />
đường tiết niệu trên chưa tìm được nguyên<br />
nhân sau khi đã thăm khám và làm đầy đủ các<br />
xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh cần thiết, và<br />
điều trị cho 21 TH sỏi đường tiết niệu trên.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Tổ chức thực hiện nội soi điều trị tại phòng<br />
mổ của Khoa Nội soi niệu, trong đó các phương<br />
tiện nghiên cứu như sau:<br />
Máy soi mềm, hãng Olympus, 7.5 Fr, gập 1<br />
lần ở đầu tận, góc 170°<br />
Máy C- arm, từ hệ thống TSNCT chuyển đến<br />
Máy soi cứng và hệ thống nguồn sáng của<br />
hãng Stortz.<br />
Máy tán sỏi laser holmium, Dornier hoặc<br />
Sprinx.<br />
Các dụng cụ nội soi khác, như: dây dẫn<br />
(guide- wide), rọ bắt sỏi hình lê, dây dẫn laser…<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Mẫu nghiên cứu: 23 BN, gồm 11 nam, 12 nữ.<br />
Tuổi trung bình: 48,33 ± 11,45 (30- 71 tuổi).<br />
<br />
Tiền sử bệnh nhân (BN)<br />
Tiền sử<br />
PTNS sau phúc mạc<br />
<br />
Số BN<br />
1<br />
<br />
Mổ mở + TSNCT<br />
<br />
1<br />
<br />
LSQD<br />
<br />
2<br />
<br />
LSQD + TSNCT<br />
<br />
1<br />
<br />
Mổ mở sỏi thận<br />
<br />
6<br />
<br />
Có vết Mổ<br />
<br />
Nội soi<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
11<br />
<br />
TSNS sỏi NQ<br />
<br />
2<br />
<br />
NS nong NQ hẹp<br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng số<br />
TSNCT đơn thuần<br />
<br />
3<br />
7<br />
<br />
Tổng số chung<br />
<br />
21<br />
<br />
Riêng về TSNCT (9 TH):<br />
TSNCT<br />
Số BN<br />
vị trí sỏi<br />
Số BN TSNCT<br />
<br />
1 lần<br />
2<br />
<br />
2 lần<br />
4<br />
<br />
đài dưới<br />
5<br />
<br />
3 lần<br />
2<br />
đài giữa<br />
2<br />
<br />
4 lần<br />
1<br />
nhiều đài<br />
2<br />
<br />
25<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
Nội soi<br />
<br />
Chẩn đoán<br />
2/23 TH (8,70%) có tiểu máu đại thể từ<br />
đường tiểu trên:<br />
- 1 BN bị viêm xuất huyết niêm mạc đài bể<br />
thận<br />
- 1 BN bị tiểu máu do bướu thận, u cơ mỡ<br />
mạch máu (AML) mọc bướu chồi vào hệ<br />
đài bể thận, TH này sau đó được phẫu<br />
thuật (PT) cắt bỏ thận mang bướu<br />
21/23 TH (91,30%) có sỏi niệu, như sau:<br />
Kích thước sỏi (6- 14mm), trung bình: 11,05±<br />
2,90mm<br />
Đặc Điểm<br />
Bên<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Vị trí<br />
<br />
Độ cản quang<br />
<br />
Góc bể thận –<br />
trục đài dưới<br />
<br />
Độ ứ nước trên<br />
siêu âm<br />
<br />
Kết hợp sỏi NQ<br />
cùng bên<br />
<br />
Số BN<br />
Phải<br />
<br />
9<br />
<br />
Trái<br />
<br />
10<br />
<br />
Không đặt thông JJ trước NSM: 11/23TH;<br />
47,83%.<br />
<br />
NS hệ đài bể thận<br />
Soi được đài trên:<br />
<br />
22/23 TH<br />
<br />
95,65%<br />
<br />
Soi được đài giữa:<br />
<br />
21/23 TH<br />
<br />
91,30%<br />
<br />
Soi được đài dưới:<br />
<br />
21/23 TH<br />
<br />
91,30%<br />
<br />
Soi được bể thận:<br />
<br />
23/23 TH<br />
<br />
100%<br />
<br />
NSM thấy được sỏi mục tiêu: 17/21TH;<br />
80,85%.<br />
NSM không thấy sỏi mục tiêu: 4/21 TH;<br />
9,15%.<br />
<br />
Sử dụng rọ bắt sỏi:<br />
13/21 TH<br />
61,90%<br />
Dùng rọ bắt được sỏi thành công: 11/13 TH,<br />
84,62%<br />
<br />
2 bên<br />
<br />
2<br />
<br />
1 viên<br />
<br />
5<br />
<br />
2 viên<br />
<br />
7<br />
<br />
3 viên<br />
<br />
7<br />
<br />
4 viên<br />
<br />
2<br />
<br />
Đưa vào bể thận:<br />
<br />
2/13 TH<br />
<br />
15,38%<br />
<br />
Bể thận<br />
<br />
1<br />
<br />
Đưa lên đài trên:<br />
<br />
2/13 TH<br />
<br />
15,38%<br />
<br />
Đài dưới<br />
<br />
13<br />
<br />
Đài giữa<br />
<br />
3<br />
<br />
Lôi sỏi ra ngoài:<br />
<br />
1/13 TH<br />
<br />
7,69%<br />
<br />
Đài trên<br />
<br />
3<br />
<br />
Nhiều vị trí<br />
<br />
1<br />
<br />
Mạnh<br />
<br />
2 (9,52%)<br />
<br />
Vừa<br />
<br />
16(76,19%)<br />
<br />
Yếu<br />
<br />
3(14,29%)<br />
<br />
< 45°<br />
<br />
9<br />
<br />
45- 70°<br />
<br />
11<br />
<br />
>70°<br />
<br />
1<br />
<br />
Độ I<br />
<br />
7<br />
<br />
Độ II<br />
<br />
7<br />
<br />
Độ III<br />
<br />
1<br />
<br />
Không ứ nước<br />
<br />
4<br />
<br />
Khu trú đài thận<br />
<br />
2<br />
<br />
Sỏi NQ chậu<br />
<br />
2<br />
<br />
Sỏi NQ lưng<br />
<br />
3<br />
<br />
Vô cảm<br />
Mê nội khí quản (NKQ): 22 TH (95,65%)<br />
Mê mask thanh quản: 1 TH (4,35%)<br />
<br />
26<br />
<br />
Đặt thông JJ trước nội soi mềm (NSM)<br />
12 /23 TH; 52,17%<br />
<br />
Dùng rọ bắt sỏi lôi sỏi từ đài dưới: 5/13<br />
TH, 38,46%<br />
<br />
NSM tiếp cận được sỏi : 12/17 TH<br />
NSM không tiếp cận được sỏi:<br />
42,86%<br />
<br />
70,59%<br />
9/21 TH<br />
<br />
Vậy, thấy sỏi mục tiêu nhưng không diều trị<br />
được qua NSM: 5/12 TH (29,41%).<br />
<br />
Lý do không tiếp cận được sỏi: 9 TH<br />
4 TH soi không thấy sỏi: 1 TH sỏi đài giữa, 3<br />
TH sỏi đài dưới<br />
1 TH cổ đài thận trên hẹp bít 11,11%<br />
4 TH sỏi đài dưới, máy NSM không vào<br />
được nơi có sỏi (4/9 TH) 44,44%<br />
<br />
Sử dụng laser Holmium tán sỏi: 9/12 TH<br />
Kết hợp NSM với laser Holmium cho 9 TH<br />
tán sỏi thận 75%, gồm: 4 TH sỏi đài trên, 4 TH<br />
sỏi bể thận, 1 TH tán sỏi tại chỗ đài dưới<br />
Kết hợp ống soi cứng tán sỏi<br />
8 /12 TH: 66,67%.<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
5 TH sỏi NQ cùng bên sỏi thận, trước khi<br />
dùng NSM.<br />
3 TH tán sỏi bể thận tiếp theo sau khi dùng<br />
NSM.<br />
<br />
Bệnh lý hệ đài bể thận<br />
hẹp bể thận<br />
<br />
(2/23 TH)<br />
<br />
8,70%<br />
<br />
hẹp bít đài trên có sỏi (1/23 TH)<br />
<br />
4,35%<br />
<br />
dãn rộng đài thận dưới<br />
<br />
(1/23 TH)<br />
<br />
có dải xơ chắn ngang sỏi<br />
<br />
(1/23TH)<br />
<br />
hẹp cổ đài dưới<br />
4,35%<br />
<br />
(1/23TH)<br />
<br />
Tính chất sỏi<br />
17 TH soi thấy sỏi thận<br />
số BN(17)<br />
<br />
sỏi bám dính<br />
6 (35,29%)<br />
<br />
sỏi di động<br />
11(74,71%)<br />
<br />
sỏi xù xì dễ vỡ sỏi trơn láng<br />
1 (5,88%)<br />
số BN(17) 12 (70,59%)<br />
<br />
sỏi cứng<br />
4 (23,53%)<br />
<br />
Tỉ lệ điều trị thành công<br />
Thời gian nội soi trung bình: 73,33 ± 21,56<br />
(45 - 110 phút).<br />
<br />
Sỏi đài trên<br />
5 TH gồm: 3 TH sỏi có sẵn, 2 TH sỏi từ đài<br />
dưới lôi đưa lên trên tán sỏi laser thành công 4/5<br />
TH (80%), 1 TH bít cổ đài trên.<br />
Sỏi bể thận<br />
4 TH gồm 1 TH có sẵn, 3 TH từ đài dưới lôi<br />
vào, tán sỏi thành công 4/4 TH (100%).<br />
Sỏi đài giữa<br />
3 TH: 2 TH lôi sỏi ra ngoài (66,67%), 1 TH soi<br />
không thấy sỏi.<br />
Sỏi đài dưới<br />
13 TH, gồm: 3 TH lôi sỏi vào bể thận, 2 TH<br />
lôi sỏi lên đài trên, 1 TH tán sỏi và lôi được sỏi<br />
ra ngoài, 1 TH hẹp cổ đài dưới, 1 TH có dải xơ<br />
chắn ngang sỏi, 1 TH đài dưới dãn rộng, không<br />
tán được sỏi, 1 TH sỏi bám dính mặt trần đài<br />
dưới, 3 TH soi không tìm thấy sỏi mục tiêu. Vậy<br />
điều trị thành công sỏi đài dưới: 6/10 TH (60%).<br />
Điều trị sạch sỏi<br />
11/17 TH (64,71%), còn sót sỏi tại chỗ: 6/17<br />
<br />
Chuyên Đề Thận Niệu<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
TH (35,29%).<br />
<br />
Hậu phẫu<br />
Số ngày nằm viện trung bình: 3,76± 1,82 ( 19 ngày).<br />
Đặt thông NQ sau NS<br />
100%, trong đó: đặt thông JJ: 19/23 TH<br />
(82,61%); đặt thông NQ : 4/23TH (7,39%).<br />
Dùng Kháng sinh<br />
Đơn độc 1 loại Cephalosporine thế hệ 3:<br />
Ceftazidime, hoặc cefoperazone): 5/23 TH:<br />
21,74%.<br />
Dùng phối hợp Cephalosporine thế hệ 3 và<br />
Aminoglucoside (Netilmycine hoặc Amikacine):<br />
18TH 88,26%.<br />
Phối hợp KS cùng lúc hoặc sau NS: 15/18TH<br />
(83,33%).<br />
Phối hợp KS trước khi NS: 3/18 TH (6,67%)<br />
Dùng đến khi xuất viện: 17/23 TH (73,91%)<br />
Ngưng KS trước khi XV: 4/23 TH<br />
<br />
(26,09%)<br />
<br />
Tai biến - biến chứng<br />
Chảy máu<br />
Chảy máu khi nội soi, làm mờ phẫu trường:<br />
2/23TH (8,70%).<br />
Chảy máu sau NS:<br />
<br />
23/23TH<br />
<br />
Mức độ tiểu máu sau NS: thể nhẹ<br />
<br />
100%<br />
100%<br />
<br />
Rách niêm mạc đài thận: 1 TH (4,35%)<br />
<br />
Nhiễm khuẩn niệu:<br />
Nhiễm khuẩn niệu sau NS: 3/23TH: 13,04%<br />
<br />
Theo dõi: sau 1 tháng tái khám<br />
Rút thông NQ thường trước khi XV: 4/23 TH<br />
Rút thông JJ lúc tái khám:<br />
<br />
19/23TH<br />
<br />
Chụp KUB sau NSM: 17/21TH<br />
Siêu âm lúc tái khám: 16/21 TH<br />
Tỉ lệ còn sỏi sót lúc tái khám: 8/13 TH<br />
(61,54%).<br />
<br />
Đánh giá<br />
Về điều trị tiếp sau NSM lần 1:<br />
Cần NSM lần 2:<br />
<br />
2/13 TH<br />
<br />
15,38%<br />
<br />
Cần TSNCT thêm lần nữa: 4/17 TH (23,53%).<br />
<br />
27<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Điều trị nội khoa sau NSM lần 1: 9/21 TH,<br />
42,86%.<br />
Không cần điều trị gì thêm: 6 TH (6/21)<br />
28,57%.<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Sỏi niệu là bệnh lý hay gặp nhất của đường<br />
tiết niệu. Trong đó, sỏi thận hiện là nỗi lo lắng<br />
ngày càng lớn dần ở các nước phát triển cũng<br />
như đang phát triển. Tại khối Liên hiệp Anh<br />
(UK), tỉ lệ mắc bệnh cắt ngang bệnh sỏi thận<br />
trong dân số chiếm đến 1,2%(9).<br />
3 phương pháp điều trị chính bệnh sỏi niệu<br />
là: TSNCT, NSNQ và LSQD. Srisubat (Thailand)<br />
báo cáo qua 3 nghiên cứu gồm 214 BN, thực<br />
hiện 3 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có kiểm<br />
chứng, áp dụng cho 3 phương pháp điều trị:<br />
TSNCT, NSNQ –thận tán sỏi trong thận và<br />
LSQD. Cho thấy TSNCT có kết quả kém hơn so<br />
LSQD nhưng không có khác biệt hiệu quả so với<br />
NSNQ- thận ngược dòng(18).<br />
TSNCT có tính tự nhiên là xâm hại tối thiểu,<br />
và là một lựa chọn điều trị khá hấp dẫn cho cả<br />
bệnh nhân và BS niệu(16). Sau TSNCT, các mảnh<br />
sỏi nhỏ 2 lần, trong<br />
đó có 13 TH sỏi thận đài dưới nhưng TSNCT<br />
không hiệu quả. Nhiều tác giả đưa ra lý thuyết<br />
tại sao khó đào thải sỏi thận từ đài thận dưới so<br />
với sỏi ở đài trên hoặc đài thận giữa. Turna và<br />
CS đã làm một nghiên cứu so sánh kết quả<br />
TSNCT sỏi đơn độc ở các đài thận, đánh giá<br />
hiệu quả sau 3 tháng so đợt TSNCT sau chót, tần<br />
suất sạch sỏi lần lượt cho sỏi thận ở đài trên,<br />
giữa, dưới là 82,8%, 83,4%, 67,5% (19), trong khi<br />
Sozen và CS thực hiện 153 BN có TSNCT cho các<br />
sỏi bể thận không bế tắc, tỉ lệ sạch sỏi là 53,6%,<br />
sót sỏi không nhận rõ trên lâm sàng ở bể thận là<br />
18,9%, sót sỏi do rơi vào đài thận dưới là<br />
32,6%(17).<br />
<br />
28<br />
<br />
Elbahnasy và CS, xác định rằng 3 yếu tố<br />
chính khảo sát đài thận dưới là góc bể thậntrục đài dưới (Infundibulopelvic angle- IPA),<br />
chiều dài trục đài dưới (infundibular length)<br />
và bề rộng cổ đài dưới. 3 yếu tố này có thể đo<br />
dễ dàng trên phim X quang tiêu chuẩn chụp<br />
hệ niệu có cản quang (UIV). IPA càng nhọn có<br />
thể được xem có vai trò trong việc đào thải<br />
sỏi, đặc biệt là các sỏi sót có kích thước càng<br />
nhỏ càng dễ chui vào các đài thận ở thấp(5).<br />
Khả năng sỏi thoát ra ngoài từ đài thận dưới<br />
thấp hơn so các vị trí khác, dù là sỏi