NỒNG ĐỘ C-REACTIVE PROTEIN MÁU Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
lượt xem 25
download
Mục đích nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan của hs-CRP máu và hội chứng mạch vành cấp. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả và phân tích Kết quả: Qua khảo sát nồng độ hs-CRP máu ở 102 bệnh nhân HCMVC và 102 người khoẻ mạnh không mắc bệnh mạch vành tại bệnh viện Chợ Rẫy chúng tôi có được kết quả sau: (1) Nồng độ hs-CRP máu ở nhóm HCMVC: 10 ± 8.08 (mg/l) có phân phối tần suất lệch phải. (2) Nồng độ hsCRP máu ở nhóm chứng: 1.87 ± 1.18 (mg/l) có phân phối...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NỒNG ĐỘ C-REACTIVE PROTEIN MÁU Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
- NỒNG ĐỘ C-REACTIVE PROTEIN MÁU Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP Tóm tắt Mục đích nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan của hs-CRP máu và hội chứng mạch vành cấp. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả và phân tích Kết quả: Qua khảo sát nồng độ hs-CRP máu ở 102 bệnh nhân HCMVC và 102 người khoẻ mạnh không mắc bệnh mạch vành tại bệnh viện Chợ Rẫy chúng tôi có được kết quả sau: (1) Nồng độ hs-CRP máu ở nhóm HCMVC: 10 ± 8.08 (mg/l) có phân phối tần suất lệch phải. (2) Nồng độ hs- CRP máu ở nhóm chứng: 1.87 ± 1.18 (mg/l) có phân phối tần suất lệch phải. (3) Các phân nhóm NMCT cấp có nồng độ hs-CRP máu cao hơn phân nhóm ĐTN không ổn định. Kết luận: hs-CRP máu tăng cao ở các phân nhóm của HCMVC (NMCTC có ST chênh lên, NMCTC không ST chênh lên, ĐTN không ổ n định), nhất là ở phân nhóm bệnh nhân có troponin ≥ 1 ng/ml và có tương
- quan thuận chặt chẽ với fibrinogen máu. Nồng độ hs-CRP máu ở nhóm HCMVC không có mối tương quan với các yếu tố: tuổi, LDL-C, triglyecerid, đường huyết, tốc độ máu lắng, phân suất tống máu, giới, tình trạng tăng huyết áp, hút thuốc lá, tăng LDL-C, tăng triglyecerid, đái tháo đường. ABSTRACT Objectives: study the relationship between hs-CRP levels and acute coronary syndromes. Methods: cross-sectional, descriptive and analyzing study. Results: We studied on 102 patients with ACS and 102 healthy people in Cho Ray hospital. (1) Levels of serum hs-CRP in ACS group were 10±8.08(mg/L), the distributions of hs-CRP were highly skewed to the right. (2) Levels of serum hs-CRP in healthy people group were 1.87 ±1.18 (mg/L), the distributions of hs-CRP were highly skewed to the right. (3) Levels of serum hs-CRP in acute myocardial infarction were significantly higher than patients with unstable angina.(p
- in the patients with troponin I ≥1mg/l and closely relationship with serum fibrinogen. Levels of serum hs-CRP in ACS group were no relationship with: age, LDL-C, triglyceride, glucose, Erythrocyte sedimentation rate, ejection fraction (EF). Gender, hypertention, diabetes, elevated LDL-C, elevated triglyceride, smoking were not influence level of serum hs-CRP. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh mạch vành là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở các nước phát triển. Ngoài những yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành đã biết từ lâu như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hoá lipid, hút thuốc lá. Gần đây một số yếu tố nguy cơ mới của bệnh mạch vành đã được phát hiện, ví dụ như CRP, homocysteine, lipoprotein (a)... Hiện tượng viêm giữ vai trò chính yếu trong việc hình thành và tiến triển của mảng xơ vữa động mạch, từ mảng xơ vữa ổn định đến mảng xơ vữa không ổn định và sau cùng là vỡ mảng xơ vữa tạo nên huyết khối trong lòng mạch vành gây nên hội chứng mạch vành cấp(6,7,9). Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu lớn cho thấy hs-CRP giúp ích cho việc phân tầng nguy cơ và có giá trị tiên đoán tiên lượng ngắn hạn cũng như dài hạn trong hội chứng mạch vành cấp (HCMVC). Ở Việt Nam chưa có nhiều công trình nghiên cứu sâu về vấn đề
- này, nhằm bước đầu tìm hiểu mối liên quan giữa hs-CRP trong máu và hội chứng mạch vành cấp chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích. Đối tượng nghiên cứu Nhóm bệnh Những bệnh nhân được chẩn đoán HCMVC nhập bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 6/2004 đến tháng 4/2005. Nhóm chứng Những người khoẻ mạnh không mắc bệnh mạch vành tại phòng khám xuất cảnh bệnh viện Chợ Rẫy, đạt các tiêu chuẩn sau đây: Không có: cơn đau thắt ngực kiểu thiếu máu cục bộ cơ tim, tiền căn nhồi máu cơ tim, bệnh mạch máu não, bệnh động mạch cảnh, bệnh mạch máu ngoại vi.
- Không co: dấu hiệu thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim trên điện tâm đồ lúc nghỉ, rối loạn vận động vùng trên siêu âm tim lúc nghỉ. Tiêu chuẩn loại trừ cả hai nhóm Tất cả nhiễm trùng cấp và mạn tính phát hiện trên lâm sàng và cận lâm sàng, sốt do bất kể các nguyên nhân, các bệnh như viêm khớp, viêm đa khớp, bệnh van tim hậu thấp, xơ cứng bì, viêm nút quanh động mạch, bệnh Lupus đỏ hệ thống, viêm khớp do vẩy nến, bệnh Crohn, viêm mạch máu toàn thân. Chấn thương: phẫu thuật, phỏng, gẫy xương. Ung thư: ung thư hạch, carcinoma. Các đối tượng hội đủ tiêu chuẩn chọn lựa và không có tiêu chuẩn loại trừ được chọn vào nghiên cứu. Thực hiện các xét nghiệm: công thức máu, ion đồ, BUN, creatinin, đường huyết đói, bilan mỡ, fibrinogen máu, hs- CRP, ECG, VS, men tim, siêu âm tim, chỉ số khối cơ thể(BMI), XQ ngực, ghi nhận kết quả chụp mạch vành nếu bệnh nhân có chụp mạch vành. Định lượng nồng độ hs-CRP máu bằng phương pháp đo miễn dịch độ đục trên máy HITACHI 717 –bộ kít hãng Randox của Anh. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Sử dụng phần mềm SPSS 11.5 để xử lý số liệu. Các phép kiểm, so sánh có ý nghĩa thống kê khi giá trị P ≤ 0.05. KẾT QUẢ Trong nghiên cứu của chúng tôi có 102 bệnh nhân HCMVC với tỉ lệ phân bố như sau: Bảng 1: Phân bố tỉ lệ từng phân nhóm trong HCMVC Phân Số Tỉ lệ nhóm bệnh % nhân NMCT cấp 70 68.63 ST chênh lên NMCT cấp 8 7.84 không ST chênh lên
- ĐTN 24 23.53 không ổn định Tổng 102 100 Đặc điểm nhóm hội chứng mạch vành cấp Tuổi Tuổi trung bình: 63 ± 12 tuổi. Tuổi nhỏ nhất: 35 tuổi. Tuổi lớn nhất 93 tuổi. Bảng 2: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ở nhóm HCMVC Tuổi Số Tỉ lượng bệnh nhân lệ % < 60 40 39.2 ≥ 60 62 60.8
- Tổng 102 100 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân HCMVC ≥ 60 chiếm tỉ lệ 60.8 % Giới: Bảng 3: Tỉ lệ giới tính ở nhóm HCMVC: Giới Số lượng Tỉ lệ tính bệnh nhân % Nam 68 66.7 Nữ 34 33.3 Tổng 102 100 Nhận xét: Nam chiếm tỉ lệ nhiều hơn nữ. Tỉ lệ nam/nữ = 2/1. BMI
- BMI trung bình: 23.3 ± 2.7(kg/m2). BMI nhỏ nhất 17.6(kg/m2), BMI lớn nhất 29.3 (kg/m2). Bảng 4: Phân bố theo nhóm BMI ở nhóm HCMVC. BMI Số lượng Tỉ (kg/m2) bệnh nhân lệ % < 23 44 43.1 ≥ 23 58 56.9 Tổng 102 100 Rối loạn lipid máu Bảng 5: Tỉ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân HCMVC Rối Số Tỉ loạn lipid lệ % lượng máu bệnh
- nhân Tăng Có 26 25.5 cholesterol Không 76 74.5 toàn phần Tăng Có 17 16.7 LDL-C Không 85 83.3 Giảm Có 73 71.6 HDL-C Không 29 28.4 Tăng Có 67 65.7 triglycerid Không 35 34.3 Fibrinogen máu
- Nồng độ trung bình của fibrinogen máu ở nhóm HCMVC: 3.74±1.42g/l.Giá trị nhỏ nhất: 1.3 g/l.Giá trị lớn nhất: 7.9 g/ Nồng độ hs-CRP máu ở nhóm hội chứng mạch vành cấp Biểu đồ phân phối tần suất Nồng độ hs-CRP trong máu (mg/l) Biểu đồ 1: Phân phối tần suất của nồng độ hs -CRP máu ở nhóm HCMVC Nồng độ hs-CRP máu của nhóm HCMVC Bảng 6:. Nồng độ hs-CRP máu của nhóm HCMVC
- hs-CRP Ln(hs-CRP) Trung Trung Trung Độ Độ bình cộng lệch vị bình cộng lệch chuẩn chuẩn (mg/l) (mg/l) 10 8.08 8.5(mg/l) 1.99 0.86 (mg/l) (mg/l) Nồng độ Hs-CRP: giá trị lớn nhất: 58.5 mg/l, giá trị nhỏ nhất: 0.7 mg/l. Bảng 7: So sánh nồng độ hs-CRP máu giữa các phân nhóm HCMVC NMCTC NMCTC ĐTN ST không ổn không ST định
- hs- 10.08 ± 7.18 CRP 7.84 mg/l ± 8.55 mg/l 10.86 ± 8.20 mg/l p p=0.092 p=0.000 p=0.000
- Nhận xét: Nồng độ hs-CRP máu ở phân nhóm ĐTN không ổn định nhỏ hơn ở phân nhóm NMCTC ST chênh lên và phân nhóm NMCTC không ST chênh lên một cách có ý nghĩa thống kê. Không có sự khác biệt về nồng độ hs-CRP máu giữa hai phân nhóm NMCTC ST chênh lên và nhóm NMCTC không ST chênh lên. Bảng 8: Tương quan giữa nồng độ hs-CRP máu với một số yếu tố ở nhóm HCMVC Hệ p Tương quan giữa hs- số tương CRP với: quan Tuổi 0,092 0,36 BMI - 0,21 0,125
- LDL-C 0,079 0,464 Triglycerid 0,069 0,518 Đường 0,005 0,963 huyết VS 0,038 0,70 Fribrinogen 0,203 0,04 suất Phân - 0,67 tống máu 0,042 Nhận xét: Nồng độ hs-CRP trong máu chỉ tương quan với nồng độ fibrinogen ở nhóm HCMVC với (r=0.203, p=0.04). Nồng độ hs-CRP trong máu không tương quan với các yếu tố: tuổi, BMI, LDL-C, triglycerid, đường huyết,VS, phân suất tống máu. Bảng 9: So sánh nồng độ hs-CRP máu giữa các phân nhóm
- Phân hs-CRP p nhóm (C±SD mg/l ) 10,07 ± ³ 60 7,16 Tuổi 0,07 < 60 9,84 ± 9,43 Nữ 10,6 ± 5,88 Giới 0,58 Nam 9,67 ± 9,00 < 23 11,53±10 BMI 0,09 ≥ 23 8,79±6,08 Tăng 10,09 ± 0,08 Có huyết áp 8,56
- Không 9,93 ± 7,05 10,79 ± Có Hút 5,86 0,76 thuốc lá Không 9,59 ± 8,96 10,15±8,8 Có mg/l Tăng 0,93 LDL-C 9,96±6,8 Không mg/l 9,41±6,97 Có mg/l Tăng 0,546 triglycerid 10,5±9,16 Không mg/l
- 9,23±4,41 Có mg/l Đái tháo 0,521 đường 10,34±9,35 Không mg/l < 1 7,45± 8,13 ng/ml Troponin 0,003 I ≥1 10,89± ng/ml 7,92 Nhận xét: Không có sự khác biệt về nồng độ hs-CRP trong máu giữa các phân nhóm của tuổi, giới, BMI, tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng triglyceride, tăng LDL-C, hút thuốc lá. Có sự khác biệt một cách có ý nghĩa thống kê về nồng độ hs-CRP trong máu giữa hai phân nhóm bệnh nhân có troponin I ³ 1 ng/ml và troponin I < 1 ng/ml.
- So sánh nồng độ hs-CRP giữa nhóm hội chứng mạch vành cấp và nhóm chứng Bảng 10: So sánh nồng độ hs-CRP máu giữa nhóm HCMVC và nhóm chứng NMCTC p= ST 10,08 ± 7,84 0,000 mg/l NMCTC p= Nhóm không ST 0,000 chứng 10,86 ± 1,87 ± 8,20 mg/l 1,18 mg/l ĐTN không ổn định p= 0,000 7,18 ± 8,55 mg/l
- Nhận xét: Khi so sánh nồng độ hs-CRP trong máu giữa hai nhóm bệnh nhân HCMVC và bệnh nhân nhóm chứng chúng tôi nhận thấy: nhóm bệnh nhân HCMVC có nồng độ hs-CRP trong máu cao hơn nhóm chứng một cách rất có ý nghĩa thống kê (với p = 0.000). BÀN LUẬN Đặc điểm của nhóm hội chứng mạch vành cấp Qua quá trình khảo sát chúng tôi ghi nhận các bệnh nhân HCMVC trong nghiên cứu này có nhiều đặc điểm phù hợp với các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam, các đặc điểm bao gồm: Nam giới mắc bệnh động mạch vành nhiều hơn nữ giới.Tuổi trung bình:63±12 tuổi, đa số từ 60 tuổi trở lên. Các yếu tố nguy cơ như: hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu rất thường gặp. Bàn luận về nồng độ hs-crp máu ở nhóm HCMVC Phân phối tần suất của nồng độ hs-CRP máu ở nhóm hội chứng mạch vành cấp Ở nhóm HCMVC, biểu đồ phân phối tần suất (biểu đồ 1) cho thấy nồng độ hs-CRP máu có phân phối tần suất lệch phải. Đặc điểm lệch phải của phân
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NỒNG ĐỘ C-REACTIVE PROTEIN MÁU Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG
16 p | 188 | 15
-
VAI TRÒ CỦA C-REACTIVE PROTEIN TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP
22 p | 159 | 15
-
Nồng độ C - reactive protein siêu nhạy ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
9 p | 55 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ high sensitivity C reactive protein (hs-CRP) ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Bưu điện
9 p | 29 | 2
-
Mối liên quan giữa nồng độ lactat máu, procalcitonin, C reactive protein (CRP) ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và nhiễm khuẩn huyết có sốc tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp
7 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính não và nồng độ C-reactive protein, fibrinogen huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp
5 p | 60 | 1
-
Khảo sát nồng độ Procalcitonin máu ở trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi bị viêm phổi tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp
6 p | 33 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn