Nồng độ leptin huyết tương ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát mắc hội chứng chuyển hóa
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày so sánh nồng độ leptin huyết tương trong 3 nhóm: bệnh nhân thoái hóa khớp gối (THKG) có hội chứng chuyển hóa (HCCH), THKG không có HCCH và nhóm chứng; Xác định điểm cắt nồng độ leptin dự báo mắc HCCH.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nồng độ leptin huyết tương ở bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát mắc hội chứng chuyển hóa
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 NỒNG ĐỘ LEPTIN HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP GỐI NGUYÊN PHÁT MẮC HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Nguyễn Thị Thanh Mai*, Đào Hùng Hạnh* TÓM TẮT 25 SUMMARY Mục tiêu: So sánh nồng độ leptin huyết PLASMA LEPTIN LEVELS IN tương trong 3 nhóm: bệnh nhân thoái hóa khớp PRIMARY KNEE OSTEOARTHRITIS gối (THKG) có hội chứng chuyển hóa (HCCH), PATIENTS WITH METABOLIC THKG không có HCCH và nhóm chứng. Xác SYNDROME định điểm cắt nồng độ leptin dự báo mắc HCCH. Objectives: to compare plasma leptin levels Đối tượng và phương pháp: nhóm bệnh có 164 in 3 groups: knee osteoarthritis (KOA) with bệnh nhân THKG nguyên phát và nhóm chứng metabolic syndrome (MetS), KOA without MetS có 78 người khỏe mạnh, định lượng nồng độ and controls. Subjects and methods: 164 leptin huyết tương bằng phương pháp ELISA. patients with primary knee osteoarthritis Kết quả: trung vị, khoảng tứ phân vị nồng độ according to the criteria of ACR 1991 and 78 leptin huyết tương ở bệnh nhân THKG là 9,5 (5,8 healthy people were included and plasma leptin - 14,3) ng/mL, cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng levels were measured by ELISA. Results: là 0,5 (0,3 - 0,7) ng/mL (p < 0,001). Nồng độ medium (Q1 - Q3) plasma leptin levels were 9.5 leptin có xu hướng giảm dần trong ba nhóm: (5.8 - 14.3) ng/mL, significantly higher than THKG mắc HCCH, THKG không mắc HCCH controls 0.5 (0.3 - 0.7) ng/mL (p < 0.001). Leptin và nhóm chứng (p < 0,001). Điểm cắt nồng độ levels tended to decrease gradually in 3 groups: leptin dự báo mắc HCCH trong nhóm nam KOA with Mets, KOA without MetS and THKG là 5,5 ng/mL với diện tích dưới đường controls (p < 0.001). The cut-off point of leptin cong là 0,892, trong nhóm nữ là 8,7 ng/mL với levels predicted for MetS was 5.5 ng/mL (in men diện tích dưới đường cong là 0,643 (p < 0,01). KOA) with AUC 0.892, it was 8.7 ng/mL (in Kết luận: Tăng nồng độ leptin huyết tương ở women KOA) with AUC 0.643 (p < 0.01). nhóm THKG mắc HCCH. Điểm cắt nồng độ Conclusions: increased plasma leptin levels in leptin huyết tương có giá trị dự báo nguy cơ mắc primary KOA patients with MetS. The cut-off HCCH ở người THKG. point of plasma leptin levels have a forecast Từ khóa: Thoái hóa khớp gối, hội chứng value that predicts a patient with KOA may chuyển hóa, nồng độ leptin huyết tương. suffer from MetS. Keywords: Knee osteoarthritis, metabolic syndrome, plasma leptin levels. *Bệnh viện Bạch Mai. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Mai Thoái hóa khớp (THK) là bệnh rất phổ Email: maibmh@gmail.com biến, ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số. Ngày nhận bài: 9.6.2020 Trước đây THK được cho là hậu quả hao Ngày phản biện khoa học: 20.6.2020 mòn cơ học trong tiến trình lão hóa thông Ngày duyệt bài: 22.6.2020 175
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 thường. Hiện nay, người ta nhận thấy cơ chế nghiên cứu này nhằm so sánh nồng độ leptin bệnh sinh của THK phức tạp hơn, là sự huyết tương trong 3 nhóm: bệnh nhân THKG tương tác giữa các yếu tố cơ sinh học và có HCCH, THKG không có HCCH và nhóm viêm mạn tính cấp độ thấp. Hội chứng chứng. Xác định điểm cắt nồng độ leptin dự chuyển hóa (HCCH) gồm các đặc trưng: béo báo mắc HCCH phì, kháng insulin, rối loạn lipid máu và tăng huyết áp (THA), trong đó béo phì là yếu tố II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP quan trọng nhất. Tỉ lệ HCCH ở nhóm mắc 2.1. Đối tượng: Bệnh nhân khám ngoại THK là 59%, cao hơn nhóm không mắc là trú tại khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu 23%. Béo phì gây THKG thông qua cơ chế bệnh viện Bạch Mai từ 01/2014 đến 04/2019. tăng tải trọng cơ học và viêm mạn tính cấp Chẩn đoán THKG nguyên phát theo ACR độ thấp, trong đó nổi bật nhất là leptin - một 1991, đồng ý tham gia nghiên cứu. Loại trừ adipocytokine có nguồn gốc chủ yếu từ mô các BN mắc THKG thứ phát và các bệnh mỡ trắng, đồng thời là một cytokine gây nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. viêm có vai trò chủ đạo duy trì viêm loét sụn, 2.2. Phương pháp: suy thoái chất nền [1]. Leptin có vai trò - Nghiên cứu mô tả cắt ngang. chuyển hóa năng lượng (tác dụng trung - Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc ương); gây viêm và miễn dịch… (tác dụng ước tính một giá trị trung bình trong quần ngoại vi). Kháng leptin là tác động của leptin thể. gây giảm ăn, giảm cân bị thất bại ở những n Z2(1-/2) × σ2 người thừa cân béo phì khi nồng độ leptin = d2 tăng. Ở người béo phì, nồng độ leptin tăng d = 5%, = 0,05, σ =0,3 [2] vậy n = tương quan với khối mỡ nhưng không giảm 138,3. Chúng tôi chọn nhóm bệnh có 164 được cân nặng, khi đó leptin có tác dụng của bệnh nhân THKG và nhóm chứng 78 người cytokine gây viêm mạn tính cấp độ thấp. khỏe mạnh không mắc cả THK và HCCH. Leptin tác động kép trên cả quá trình đồng - Lưu huyết tương ở nhiệt độ -80OC. Xét hóa và dị hóa sụn, vẫn còn tranh cãi leptin nghiệm leptin bằng phương pháp ELISA, bộ gây thoái hoá hay sửa chữa sụn. Leptin kích kit Human Leptin ELISA của hãng Sigma, thích cốt hóa nội sụn, tăng sinh tạo cốt bào, tại labo sinh lí bệnh Học viện Quân Y. tổng hợp collagen, khoáng hóa xương. Trên 2.3. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu bằng hệ cơ, nồng độ leptin cao là yếu tố tiên lượng phần mềm SPSS 20.0. So sánh hai trung vị suy giảm chức năng vận động một số cơ. của hai biến định lượng phân phối không Nồng độ leptin tăng trong HCCH, liên quan chuẩn bằng test Mann Whitney U. Đánh giá đến béo phì và kháng insulin. Nghiên cứu năng lực chẩn đoán hay độ chính xác của nồng độ leptin huyết tương ở bệnh nhân một xét nghiệm dựa vào đường cong ROC. THKG là cần thiết, chúng tôi thực hiện So sánh có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. 176
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 III. KẾT QUẢ 3.1. Nồng độ leptin huyết tương ở bệnh nhân THK gối Bảng 3.1. So sánh đặc điểm nhóm bệnh và nhóm chứng Tiêu chí Nhóm bệnh Nhóm chứng p Giới nữ (n = 164) 86,0% (n = 78) 85,9% > 0,05 Tuổi (năm) 57,7 ± 8,1 37,2 ± 9,8 < 0,001 2 BMI (kg/m ) 24,4 ± 3,5 20,8 ± 1,4 < 0,001 Tỉ lệ HCCH 51,8% 0% < 0,001 Nhận xét: Nhóm bệnh tương đồng với nhóm chứng về tỉ lệ giới, nhưng khác biệt về tuổi, BMI và tỉ lệ mắc HCCH. Tỉ lệ HCCH trong nhóm bệnh là 51,8%, nhóm chứng được lựa chọn khỏe mạnh nên không có ai mắc HCCH. Bảng 3.2. Nồng độ leptin theo giới trong nhóm bệnh Tổng Nam Nữ Tiêu chí (n = 164) p (n = 164) (n = 23) (n = 141) Trung vị 9,5 4,0 10,6 < 0,001 Leptin Q1 - Q3 5,8 - 14,3 0,9 - 10,4 6,3 - 14,9 (ng/mL) ± SD 11,5 ± 10,0 5,7 ± 5,9 12,4 ± 10,3 Min - Max 0,07 - 75,8 0,07 - 23,0 0,07 - 75,8 Nhận xét: Nhóm bệnh, giá trị trung vị nồng độ leptin ở nhóm nữ cao hơn nhóm nam với p < 0,001 Bảng 3.3. Nồng độ leptin của nhóm chứng Tổng Nam Nữ Tiêu chí p (n = 78) (n = 11) (n = 67) Trung vị 0,5 0,1 0,5 < 0,001 Leptin Q1 - Q3 0,3 - 0,7 0,03 - 0,2 0,4 - 0,8 (ng/mL) ± SD 0,5 ± 0,4 0,1 ± 0,2 0,6 ± 0,3 Min - Max 0,003 - 2,4 0,003 - 0,5 0,05 - 2,4 Nhận xét: Nhóm chứng, giá trị trung vị nồng độ leptin ở nhóm nữ cao hơn nhóm nam với p < 0,001 Bảng 3.4. So sánh nồng độ leptin giữa THKG mắc HCCH, THKG không mắc HCCH và nhóm chứng THKG mắc THKG không Nhóm Tiêu chí HCCH HCCH chứng p (n = 85) (n = 79) (n = 78) Leptin Trung vị 11,6 7,7 0,5 < 0,001 (ng/mL) (Q1 - Q3) (8,7 - 15,7) (3,9 - 11,4) (0,3 - 0,7) Nhận xét: Nồng độ leptin có xu hướng giảm dần trong ba nhóm: THKG mắc HCCH, THKG không mắc HCCH và nhóm chứng với p < 0,001. 177
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 3.2. Điểm cắt nồng độ leptin dự báo mắc HCCH Bảng 3.5. Điểm cắt nồng độ leptin dự báo mắc HCCH ở người THKG Độ Độ Leptin Điểm cắt AUC 95% CI p nhạy đặc hiệu Nam (n = 23) 5,5 0,892 0,744 - 1,000 < 0,01 1,000 0,867 Nữ (n = 141) 8,7 0,643 0,550 - 0,736 < 0,01 0,779 0,516 Nhận xét: nam có nồng độ leptin huyết tương 5,5 ng/mL và nữ có nồng độ leptin huyết tương 8,7 ng/mL lần lượt là các giá trị điểm cắt có giá trị dự báo mắc HCCH ở người THKG (p < 0,01). 4. BÀN LUẬN 4.2. Nồng độ leptin huyết tương ở bệnh 4.1. Đặc điểm chung nhân THK gối Nhóm bệnh là các bệnh nhân THKG. 4.2.1. So sánh nồng độ leptin huyết Nhóm chứng là người khỏe mạnh không bị tương giữa nhóm bệnh và nhóm chứng THK, BMI trong giới hạn bình thường, Trong nhóm bệnh, nồng độ leptin có giá không mắc HCCH. Vì những điều kiện khắt trị trong phạm vi rộng, từ 0,07 ng/mL đến khe này nên chúng tôi phải chọn nhóm 75,8 ng/mL, trung vị 9,5 ng/mL; khoảng tứ chứng ở các đối tượng trẻ tuổi đi kiểm tra phân vị 5,8 - 14,3 ng/mL; trung bình 11,5 ± sức khỏe, không có bất kì biểu hiện gì bất 10,0 ng/mL (Bảng 3.2). Nghiên cứu của thường về cơ xương khớp. Chúng tôi lựa Zheng S. và cs [4] trên 205 bệnh nhân chọn 2 nhóm tương đồng về tỉ lệ giới (tỉ lệ THKG người Trung Quốc có BMI tương tự nữ lần lượt là 86,0% và 85,9%). Đây là và có leptin trung bình tương tự nghiên cứu nghiên cứu về leptin ở người lớn, sau khi của chúng tôi là 10,65 ± 13,10 ng/mL. Kết trưởng thành nồng độ leptin không bị ảnh quả xét nghiệm leptin của chúng tôi thấp hơn hưởng bởi tuổi, chủng tộc, nhưng bị ảnh đa số các kết quả đã được công bố, có lẽ do hưởng bởi giới - phụ nữ có nồng độ leptin sự khác biệt về mức độ béo phì, BMI trung cao hơn nam giới do đáp ứng với estrogen. bình trong các nghiên cứu này cao hơn trong [3]. Do đó, nhóm chứng và nhóm bệnh tương nghiên cứu của chúng tôi, mà nồng độ leptin đồng về giới, còn tuổi nhóm chứng thấp hơn tăng tương quan với độ béo phì. nhóm bệnh là điều chấp nhận được. 178
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2020 Nồng độ leptin trong nhóm bệnh và nhóm nồng độ leptin có liên quan đến lượng mỡ chứng trong hai bảng 3.2 và bảng 3.3 thấy dưới da (xu hướng phân bố mỡ ưu thế ở phụ leptin ở nhóm nữ đều cao hơn nhóm nam, nữ). Nồng độ leptin tương quan với HCCH điều này phù hợp với tất cả các nghiên cứu là và là yếu tố nguy cơ quan trọng với THKG ở nồng độ leptin khác biệt theo giới, nữ cao nhóm nữ. Năm 2017, Manoy P. và cs thấy hơn nam, do đáp ứng với estrogen và do nồng độ leptin, insulin tăng nhóm nữ THKG thành phần cấu trúc cơ thể tỉ lệ mỡ ở nữ cao có HCCH so với nhóm THK không có hơn nam giới. HCCH, tương tự với kết quả của chúng tôi. Bảng 3.4, nồng độ leptin cao nhất ở nhóm 4.2.2. Điểm cắt nồng độ leptin dự báo THK mắc HCCH, cao hơn nhóm THK mắc HCCH không mắc HCCH, thấp nhất ở nhóm chứng Chúng tôi tiến hành đánh giá giá trị của khỏe mạnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê xét nghiệm định lượng nồng độ leptin huyết với p < 0,001. Điều này cho thấy leptin có tương trong chẩn đoán HCCH ở bệnh nhân vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa THKG nguyên phát thông qua phân tích leptin với HCCH và leptin với THK. Năm đường cong ROC, bảng 3.5. Trong nhóm 2003, Dumond H. và cs [1] là người đầu tiên bệnh nhân nam THKG, điểm cắt nồng độ phát hiện leptin đóng vai trò then chốt trong leptin dự báo mắc HCCH là 5,5 ng/mL với sinh lý bệnh THK vì nó điều chỉnh chức diện tích dưới đường cong là 0,892; độ nhạy năng tế bào sụn và chuyển hóa xương. Leptin là 100%; độ đặc hiệu là 86,7% và p < 0,01. có kích thước nhỏ nên khuếch tán được qua Trong nhóm bệnh nhân nữ THKG, điểm cắt màng hoạt dịch, nồng độ leptin dịch khớp nồng độ leptin dự báo mắc HCCH là 8,7 tương quan với BMI. Leptin kích thích tổng ng/mL với diện tích dưới đường cong là hợp proteoglycan làm tăng tổng hợp sụn, góp 0,643; độ nhạy là 77,9%; độ đặc hiệu là phần hình thành gai xương theo cách gián 51,6% và p < 0,01. tiếp kích thích yếu tố tăng trưởng hoặc trực Kết quả này chỉ ra rằng, nếu bệnh nhân tiếp gây calci hóa nội sụn. Năm 2009, Griffin THKG, có tăng vòng eo, nhưng chưa đủ tiêu T.M. và cs [5] thấy béo phì phải thông qua chuẩn mắc HCCH (theo IDF) chúng ta nên chất trung gian leptin mới gây ra THK, định lượng nồng độ leptin huyết tương để dự không có leptin, béo phì đơn độc không đủ báo nguy cơ người này có mắc HCCH hay gây ra viêm hệ thống, không thay đổi hình không. Nếu có thì cần tích cực điều chỉnh lối thái xương dưới sụn và không hình thành sống để không trở thành HCCH thực sự. THKG. Năm 2012, Karvonen-Gutierrez C.A. Leptin dự đoán xuất hiện HCCH độc lập với và cs thấy ở phụ nữ béo phì, cứ tăng 5 ng/mL bệnh béo phì. Leptin tăng trong HCCH, leptin làm tăng 1,28 lần OR mắc THKG tương quan với số lượng các thành phần của được chẩn đoán dựa trên XQ. Ngược lại, ở HCCH và với vòng eo. Nghiên cứu nhóm nam, nồng độ leptin có liên quan InCHIANTI thấy nồng độ leptin liên quan nghịch với xuất hiện THKG được chẩn đoán với HCCH ở cả nhóm bệnh nhân béo phì và dựa trên XQ. Như vậy, các yếu tố chuyển không béo phì. Lee và cs thấy tương quan hóa tác động đến THKG độc lập với béo phì, thuận giữa leptin và vòng eo; giữa leptin và khác nhau giữa nam và nữ. Tăng leptin có số lượng các thành phần HCCH. Yun và cs liên quan đến tăng tỉ lệ THKG ở phụ nữ và thấy tăng leptin khi số lượng các thành phần 179
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LẦN THỨ XVII – VRA 2020 HCCH tăng, một cách độc lập với BMI, TÀI LIỆU THAM KHẢO giảm leptin có tác dụng bảo vệ, dù cân nặng 1. Dumond H., Presle N., Terlain B., et al. có giảm hoặc không. Năm 2011, Yadav A. (2003). Evidence for a key role of leptin in và cs thấy leptin tương quan thuận với các osteoarthritis. Arthritis and rheumatism. chỉ số vòng eo, BMI, HOMA-IR, triglyceride 48(11):3118-3129. và tương quan nghịch với HDL-C. Năm 2. Ruhl C.E., Everhart J.E. (2001). Leptin 2012, Chiu F.H. và cs [119] thấy ở người Đài concentrations in the United States: relations Loan trưởng thành, nồng độ leptin thay đổi with demographic and anthropometric liên quan đến số lượng các thành phần measures. The American journal of clinical HCCH, ở cả hai giới. Năm 2012, Martins nutrition. 74(3):295-301. M.C. và cs thấy tương quan thuận giữa leptin 3. Mantzoros C. Physiology of leptin (2017) và béo phì, insulin, HOMA-IR, tương quan https://www.uptodate.com/contents/physiolog yếu với các thành phần còn lại của HCCH. y- ofleptin?search=leptin&source=search_result V. KẾT LUẬN &selectedTitle=1~89&usage_type=default&d Giá trị trung vị, khoảng tứ phân vị (Q1 - isplay_rank=1#H37639751. Q3) của nồng độ leptin huyết tương ở nhóm 4. Zheng S., Xu J., Xu S., et al. (2016). bệnh là 9,5 (5,8 - 14,3) ng/mL cao hơn rõ rệt Association between circulating adipokines, so với nhóm chứng là 0,5 (0,3 - 0,7) ng/mL radiographic changes, and knee cartilage với p < 0,001. Nồng độ leptin cao nhất ở volume in patients with knee osteoarthritis. nhóm THKG mắc HCCH và thấp nhất nhóm Scandinavian journal of rheumatology. chứng là người khỏe mạnh (p < 0,001). Điểm 45(3):224-229. cắt nồng độ leptin có giá trị dự báo mắc 5. Griffin T.M., Huebner J.L., Kraus V.B., et HCCH trong nhóm nam THKG là 5,5 ng/mL al. (2009). Extreme obesity due to impaired với diện tích dưới đường cong là 0,892, leptin signaling in mice does not cause knee trong nhóm nữ là 8,7 ng/mL với diện tích osteoarthritis. Arthritis and rheumatism. dưới đường cong là 0,643 (p < 0,01). 60(10):2935-2944. 180
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu nồng độ leptin và adiponectin huyết tương ở người thừa cân, béo phì
8 p | 54 | 4
-
Khảo sát nồng độ leptin huyết thanh và kháng insulin ở bệnh nhân tiền đái tháo đường
5 p | 108 | 2
-
Ảnh hưởng của chế độ ăn chay trên bilan lipid máu và nồng độ Leptin huyết thanh trên đối tượng nam giới
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn