YOMEDIA
ADSENSE
Nồng độ Phospho và Canxi huyết tương ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
120
lượt xem 11
download
lượt xem 11
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Rối loạn phospho và canxi toàn phần (canxi TP ) huyết thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Nghiên cứu nhằm xác định nồng độ phospho và canxi-TP ở bệnh nhân suy thận mạn và tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ phospho với một số chỉ số khác ở bệnh nhân suy thận.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nồng độ Phospho và Canxi huyết tương ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Summary<br />
PROGESTERONE LEVEL ON THE DAY OF HCG AFFECTED TO<br />
IN VITRO FERTILIZATION OUTCOMES<br />
The objectives of our study were: 1/ to assess the correlation of progesterone level on the day<br />
of hCG injection with the in-vitro pregnancy rate in IVF; 2/ to evaluate factors related to the<br />
elevated progesterone level and 3/ to analyze the regression of progesterone level and other<br />
factors related to the in-vitro pregnancy rate. Materials and methods: A retrospective study of<br />
1395 patients undergoing IVF/ICSI at the National Hospital of Obstetrics and Gynecology from<br />
Jan 2010 to May 2012. Age ≤ 38; FSH ≤ 10 IU/L; embryo transfer on day 2 - 3; included long<br />
protocol, flare-up, antagonist protocol. Excluded egg donor; PESA/ICSI. Results: mean<br />
progesterone value was significantly higher in non - pregnant (0.88 ± 0.77 vs 0.76 ± 0.65).<br />
Elevated progesterone > 1.5 ng/ml group was related to significant lower pregnancy rate<br />
compared to that of progesterone ≤ 1.5 (21.6% vs 30.7%). Therefore, elevated progesterone<br />
level was related to clinical pregnancy rate in IVF. Elevated progesterone > 1.5 ng/ml rate in ovar-<br />
ian stimulation was 9%. At the cut-off value of progesterone > 1.5 ng/ml, clinical pregnancy rate<br />
was 1.63 fold higher and implantation rate was 1.53 fold higher compared to<br />
progesterone value ≤ 1.5 ng/ml. In conclusion, elevated progesterone level on the day of hCG in<br />
ovarian stimulation negatively impacts on clinical pregnancy outcome in IVF.<br />
<br />
Key words: progesterone, in vitro fertilization outcomes<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 86 (1) - 2014 7<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
<br />
NỒNG ĐỘ PHOSPHO VÀ CANXI HUYẾT TƯƠNG<br />
Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ<br />
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN<br />
Nguyễn Thị Hoa<br />
Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên<br />
<br />
Rối loạn phospho và canxi toàn phần (canxi TP) huyết thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn<br />
cuối. Nghiên cứu nhằm xác định nồng độ phospho và canxi TP ở bệnh nhân suy thận mạn và tìm hiểu mối liên<br />
quan giữa nồng độ phospho với một số chỉ số khác ở bệnh nhân suy thận. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 1)<br />
Ở nhóm bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ, nồng độ phospho huyết tương là 2,09 ± 0,46 mmol/L,<br />
nồng độ canxiTP huyết tương là 2,11 ± 0,20 mmol/L, tích số canxi - phospho huyết tương là 4,40 ± 1,05<br />
mmol2/L2. Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ canxi, phospho, tích số canxi - phospho huyết tương đạt mục tiêu<br />
theo hướng dẫn của K/DOQI tương ứng là 58%, 30% và 33,3%. Có 26,3% b ệnh nhân đạt cả 3 mục tiêu về<br />
nồng độ canxiTP, phospho, tích số canxi - phospho huyết tương, có 5,8% không đạt bất cứ mục tiêu nào. 2)<br />
Ở nhóm bệnh nhân suy thận lọc máu chu kỳ, nồng độ phospho huyết tương có tương quan thuận mức độ<br />
chặt, rất chặt với nồng độ creatinin cũng như tích số canxi-phospho huyết tương. Tăng nồng độ phospho,<br />
tích số canxi - phospho huyết tương và giảm nồng độ canxiTP ở nhóm bệnh nhân suy thận lọc máu chu kỳ.<br />
Nồng độ phospho, tích số canxi-phospho huyết tương có tương quan chặt, rất chặt với nồng độ creatinin<br />
huyết tương.<br />
<br />
Từ khóa: suy thận, tăng phospho huyết<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ quan đến cường cận giáp trạng thứ phát và<br />
Bệnh thận mạn tính (CKD - chronic kidney loạn dưỡng xương thận [2]. Tăng phospho<br />
disease) là một trong những vấn đề sức khỏe huyết còn làm tăng nguy cơ tử vong do bệnh<br />
cộng đồng nổi cộm trên toàn thế giới. Bệnh tim mạch ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn<br />
thận mạn tính có thể dẫn đến bệnh thận tính nói chung và bệnh nhân lọc máu chu kỳ<br />
giai đoạn cuối (ESRD - end - stage renal nói riêng do nồng độ phospho tăng có thể làm<br />
disease) và đây là nguyên nhân làm tăng nguy tăng lắng đọng canxi ở mạch máu và các mô<br />
cơ bệnh tim mạch, suy tim và làm tăng chi phí mềm đặc biệt ở mô tim [3].<br />
điều trị [1]. Tỷ lệ mô tim bị lắng đọng canxi được tìm<br />
thấy ở 60% bệnh nhân lọc máu chu kỳ khi<br />
Rối loạn chuyển hóa muối khoáng là yếu tố<br />
khám nghiệm tử thi. Sự lắng đọng này thường<br />
dự báo tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử vong ở bệnh<br />
được tìm thấy ở cơ tim, màng ngoài tim, động<br />
nhân lọc máu chu kỳ. Rối loạn phospho và<br />
mạch chủ, van hai lá dẫn đến loạn nhịp tim, rối<br />
canxi huyết thường gặp ở bệnh nhân suy thận<br />
loạn chức năng thất trái, hẹp động mạch chủ,<br />
mạn giai đoạn cuối. Tăng phospho huyết liên<br />
hẹp van hai lá, sung huyết tim và tử vong [6].<br />
Vì vậy, việc kiểm soát tốt nồng độ phospho<br />
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Hoa, trường Đại học Y Dược huyết là nền tảng của việc theo dõi và quản lý<br />
Thái Nguyên<br />
bệnh nhân suy thận mạn không những để làm<br />
Email: hoanguyenthi74@yahoo.com.vn<br />
Ngày nhận: 26/9/2013 giảm bớt sự tiến triển của cường cận giáp<br />
Ngày được chấp thuận: 17/2/2014 trạng thứ phát mà còn giúp làm giảm nguy cơ<br />
<br />
<br />
8 TCNCYH 86 (1) - 2014<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
lắng đọng canxi và giảm nguy cơ tử vong do 6. Chỉ tiêu nghiên cứu<br />
bệnh tim mạch. Vì vậy, đề tài này được thực - Định lượng nồng độ canxiTP, phospho<br />
hiện với mục tiêu: huyết tương theo phương pháp so màu.<br />
Xác định nồng độ phospho và canxiTP ở - Định lượng creatinin huyết tương theo<br />
bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ phương pháp Jaffe đo màu.<br />
Tìm hiểu mối liên quan giữa nồng độ phos- - Định lượng ure huyết tương theo phương<br />
pho với một số chỉ số khác ở bệnh nhân suy pháp động học enzym.<br />
thận mạn lọc máu chu kỳ<br />
7. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu theo<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP phương pháp thống kê y học sử dụng phần<br />
mềm Stata 10.<br />
1. Đối tượng: gồm 2 nhóm.<br />
8. Đạo đức trong nhiên cứu<br />
+ Nhóm chứng: 30 người khỏe mạnh,<br />
Đề tài đã được hội đồng Khoa học trường<br />
không mắc các bệnh lý thận, tiết niệu và các<br />
cơ quan khác. Đại học Y Dược Thái Nguyên phê duyệt theo<br />
quyết định số 460/QĐ-QLKH ngày 10/4/2013<br />
+ Nhóm bệnh: 69 bệnh nhân suy thận mạn<br />
và được hội đồng Y đức bệnh viện Đa khoa<br />
đang lọc máu chu kỳ 3 lần/tuần tại khoa Thận<br />
Trung ương Thái Nguyên thông qua.<br />
nhân tạo, bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái<br />
Nguyên. III. KẾT QUẢ<br />
Nhóm chứng được lấy máu tĩnh mạch vào<br />
1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br />
buổi sáng, lúc đói. Nhóm bệnh được lấy máu<br />
ngay trước khi lọc máu chu kỳ. Nghiên cứu được tiến hành trên 69 bệnh<br />
Mẫu máu được ly tâm lấy huyết tương và nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ gồm 33<br />
<br />
làm xét nghiệm ngay. nam và 36 nữ có độ tuổi từ 24 - 84 tuổi, tuổi<br />
trung bình là 49,7 ± 16,9. Nồng độ ure,<br />
2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng<br />
creatinin tương ứng là 20,4 ± 5,4 mmol/L và<br />
4/2013 đến tháng 6/2013.<br />
712,4 ± 204,7 µmol/L.<br />
3. Địa điểm nghiên cứu Nhóm chứng gồm 30 bệnh nhân (15 nam,<br />
15 nữ) có độ tuổi từ 18 - 53 tuổi, tuổi trung<br />
- Khoa Hóa sinh, bệnh viện Đa khoa Trung<br />
bình là 35,7 ± 8,9.<br />
ương Thái Nguyên.<br />
- Khoa Thận nhân tạo, bệnh viện Đa khoa 2. Nồng độ phospho và canxiTP ở nhóm<br />
Trung ương Thái Nguyên. bệnh nhân nghiên cứu<br />
<br />
4. Phương pháp: mô tả, thiết kế nghiên Nồng độ canxiTP ở nhóm bệnh nhân suy<br />
cứu ngang. thận lọc máu chu kỳ thấp hơn có ý nghĩa so<br />
với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa<br />
5. Thiết bị nghiên cứu thống kê (p < 0,01). Nồng độ phospho huyết<br />
Máy xét nghiệm hóa sinh tự động OLYM- tương, tích số canxi - phospho ở nhóm bệnh<br />
PUS AU400. nhân suy thận lọc máu chu kỳ cao hơn có ý<br />
Hóa chất do hãng BECKMAN COULTER nghĩa so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý<br />
cung cấp. nghĩa thống kê (p < 0,01) (bảng 1).<br />
<br />
<br />
<br />
TCNCYH 86 (1) - 2014 9<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Bảng 1. Nồng độ phospho và canxiTP ở nhóm nghiên cứu<br />
<br />
<br />
Nhóm nghiên cứu<br />
Nhóm chứng Nhóm bệnh p<br />
Chỉ số<br />
CanxiTP (mmol/L) 2,19 ± 0,11 2,11 ± 0,20 < 0,01<br />
Phospho (mmol/L) 0,89 ± 0,19 2,09 ± 0,46 < 0,001<br />
Tích số canxi x phospho (mmol2/L2) 2,24 ± 0,25 4,40 ± 1,05 < 0,001<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Nồng độ phospho và canxiTP ở nhóm bệnh so với phân loại của K/DOQI<br />
<br />
<br />
Chỉ số n (%)<br />
CanxiTP (mmol/L)<br />
< 2,1 23 (33,3)<br />
2,1 - 2,38 40 (58,0)<br />
> 2,38 6 (8,7)<br />
Phospho (mmol/L)<br />
< 1,13 0 (0)<br />
1,13 - 1,78 20 (30,0)<br />
> 1,78 49 (70,0)<br />
Tích số canxiTP x phospho (mmol2/L2)<br />
< 4,44 38 (55,1)<br />
4,44 - 5,76 23 (33,3)<br />
> 5,76 8 (11,6)<br />
<br />
<br />
Tỷ lệ bệnh nhân suy thận lọc máu chu kỳ có nồng độ canxi, phospho cũng như tích số canxi-<br />
phospho đạt mục tiêu theo khuyến cáo của K/DOQI năm 2003 tương ứng là 58%; 30% và 33,3%.<br />
Số bệnh nhân có nồng độ phospho không đạt mục tiêu theo khuyến cáo của K/DOQI là khá cao<br />
chiếm 70%.<br />
<br />
Bảng 3. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mục tiêu về nồng độ phospho,<br />
canxi theo hướng dẫn của K/DOQI<br />
<br />
Tình trạng n (%)<br />
Không đạt mục tiêu nào 4 (5,8)<br />
Đạt ít nhất 1 mục tiêu 65 (94,2)<br />
Đạt ít nhất 2 mục tiêu 44 (63,8)<br />
Đạt 3 mục tiêu 18 (26,1)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10 TCNCYH 86 (1) - 2014<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
Tỷ lệ bệnh nhân có một trong ba chỉ số hoặc canxiTP, hoặc phospho hoặc tích số canxi-<br />
phospho đạt mục tiêu là rất cao (94,2%) trong đó có 26,1% số bệnh nhân có cả 3 chỉ số đạt mục<br />
tiêu. Chỉ số 4 bệnh nhân (5,8%) không có chỉ số nào nằm trong giới hạn cho phép.<br />
3. Mối liên quan giữa nồng độ phospho với nồng độ canxiTP và một số chỉ số khác<br />
Bảng 4. Tương quan giữa nồng độ phospho với một số chỉ số khác<br />
<br />
<br />
Chỉ số n r p<br />
Creatinin (µmol/L) 69 0,62 < 0,001<br />
CanxiTP (mmol/L) 69 -0,03 > 0,05<br />
CanxiTP x phospho (mmol2/L2) 69 0,92 < 0,001<br />
<br />
<br />
Nồng độ phospho huyết tương không tương quan với nồng độ canxi huyết tương (r = -0,03,<br />
p > 0,05). Nồng độ phospho huyết tương có tương quan thuận mức độ rất chặt với tích số<br />
canxi - phospho huyết tương (r = 0,92, p < 0,001).<br />
<br />
<br />
IV. BÀN LUẬN<br />
huyết tương cao hơn, nồng độ canxi huyết<br />
Rối loạn chuyển hóa muối khoáng thường tương thấp hơn so với nhóm chứng là những<br />
xảy ra ở giai đoạn sớm của bệnh thận mạn người khỏe mạnh. Nồng độ phospho trong<br />
tính và bệnh thận giai đoạn cuối. Nồng độ nghiên cứu này của chúng tôi cao hơn so với<br />
phospho máu bắt đầu tăng khi mức lọc cầu nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Thủy<br />
thận là 50 - 60 mL/phút. Những thay đổi về [4] và tác giả Phan Thị Thanh Hải [5]<br />
chuyển hóa muối khoáng có thể dẫn đến (2,09 ± 0,46 mmol/L so với 1,6 ± 0,5 mmol/L<br />
những vấn đề về liên quan đến lâm sàng như và 1,85 ± 0,46mmol/L) có thể do đối tượng<br />
bệnh về xương, triệu chứng của bệnh cơ nghiên cứu của chúng tôi là những bệnh nhân<br />
xương và chậm phát triển [2]. suy thận mạn lọc máu chu kỳ còn tác giả<br />
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng rối loạn Nguyễn Thị Kim Thủy nghiên cứu trên đối<br />
chuyển hóa muối khoáng đặc biệt là tăng tượng là bệnh nhân suy thận từ giai đoạn 1<br />
phospho và canxi huyết làm tăng tỷ lệ tử vong đến giai đoạn 4. Tuy nhiên, kết quả nghiên<br />
ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ thông qua quá cứu của chúng tôi thấp hơn so với tác giả Vũ<br />
trình canxi hóa mạch máu [3; 2]. Một số yếu tố Lệ Anh và cộng sự nghiên cứu trên bệnh<br />
thúc đẩy quá trình canxi hóa mạch máu là nhân suy thận giai đoạn 5 [6].<br />
tăng nồng độ hormon tuyến cận giáp trạng Tăng nồng độ phospho trong máu là yếu tố<br />
(parathyroid hormon), kiềm hóa tổ chức, tăng nguy cơ độc lập làm tăng tỷ lệ tử vong cũng<br />
nồng độ phospho, tăng nồng độ canxi như suy giảm chức năng thận ở những bệnh<br />
huyết đặc biệt là tăng tích số canxi-phospho nhân mắc bệnh thận mạn tính. Kết quả nghiên<br />
huyết [3]. cứu của tác giả Tentori cho thấy ở những<br />
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho bệnh nhân có nồng độ phospho huyết tương<br />
thấy: ở nhóm bệnh nhân suy thận lọc máu chu từ 3,6 - 5,0 mg/dL (1,15 - 1,6 mmol/L) thì tỷ lệ<br />
kỳ, nồng độ phospho, tích số canxi-phospho tử vong là thấp nhất, tỷ lệ này cao hơn ở<br />
<br />
<br />
TCNCYH 86 (1) - 2014 11<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
những bệnh nhân có nồng độ phospho huyết cứu của tác giả Phan Thị Thanh Hải [5]. Theo<br />
tương > 6 mg/dL (> 1,92 mmol/L) [7]. Trong kết quả nghiên cứu trên 51 bệnh nhân suy<br />
một phân tích tổng hợp khác cho thấy khi thận mạn cho thấy: có mối tương quan nghịch<br />
nồng độ phospho huyết tương tăng lên 1 mg/ mức độ vừa giữa nồng độ phospho với nồng<br />
dL thì nguy cơ tử vong tăng lên 18% độ canxi huyết tương (r = -0,33, p < 0,05) [5].<br />
(RR = 1,18 CI 1,12 - 1,25) [1]. Trong nghiên Tuy nhiên, trong nhiên cứu này chưa thấy mối<br />
cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh nhân có tăng tương quan giữa nồng độ phospho huyết<br />
phospho huyết tương là 70%, tỷ lệ này trong tương với nồng độ canxi huyết tương<br />
nghiên cứu của tác giả Vũ Lệ Anh là 88% [6]. (r = -0,03, p > 0,05). Nồng độ canxi huyết<br />
Đánh giá dựa vào hướng dẫn của K/DOQI giảm kéo dài sẽ gây cường chức năng tuyến<br />
để phân loại các chỉ số canxi, phospho và tích cận giáp và phì đại tuyến giáp. Ở bệnh nhân<br />
số canxi-phospho làm 3 mức độ: tăng, giảm suy thận mạn có nồng độ canxi máu giảm, khi<br />
hoặc bình thường [8]. Kết quả nghiên cứu cho nồng độ canxi máu tăng trở lại mức bình<br />
thấy tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ canxi, thường và tăng hơn mức bình thường là biểu<br />
phospho và tích số canxi-phospho đạt mục hiện có cường cận giáp thứ phát [5].<br />
tiêu (mức độ bình thường) tương ứng là 58%,<br />
V. KẾT LUẬN<br />
30% và 33,3%. Có 26,3% bệnh nhân được<br />
kiểm soát đồng thời cả 3 chỉ số. Tuy nhiên, Kết quả nghiên cứu thu được cho phép<br />
có 5,8% không kiểm soát được cả 3 chỉ số đưa ra một số kết luận sau:<br />
trên. Kết quả này tương đương với kết quả<br />
của tác giả Singh nghiên cứu trên 101 bệnh - Tăng nồng độ phospho, tích số canxi-<br />
nhân suy thận lọc máu chu kỳ tại Nepal [2]. phospho và giảm nồng độ canxiTP huyết tương<br />
Tăng nồng độ phospho huyết tương là ở bệnh nhân suy thận lọc máu chu kỳ.<br />
do giảm quá trình lọc cũng như bài tiết - Tỷ lệ bệnh nhân có nồng độ canxi, phos-<br />
phospho qua thận. Nồng độ phospho tăng<br />
pho, tích số canxi-phospho huyết tương đạt<br />
theo mức độ suy giảm chức năng thận. Trong<br />
mục tiêu theo hướng dẫn của K/DOQI tương<br />
nghiên cứu này có mối tương quan thuận mức<br />
ứng là 58%, 30% và 33,3%.<br />
độ chặt giữa nồng độ phospho huyết tương<br />
với nồng độ creatinin huyết tương (r = 0,62, - Có 26,3% bệnh nhân đạt cả 3 mục tiêu về<br />
p < 0,001). nồng độ canxi, phospho, tích số canxi -<br />
Tăng nồng độ phospho huyết tương còn phospho huyết tương. Tỷ lệ bệnh nhân không<br />
gây ức chế quá trình tạo cancitriol. Giảm nồng kiểm soát được nồng độ phospho huyết tương<br />
độ cancitriol sẽ gây giảm hấp thu canxi tại là 70%. Có 5,8% không kiểm soát được cả 3<br />
ruột. Như vậy, nồng độ phospho huyết tương chỉ số canxi, phospho, tích số canxi-phospho<br />
càng tăng thì nồng độ canxi huyết tương càng<br />
huyết tương.<br />
giảm. Nồng độ canxiTP huyết tương trong<br />
nghiên cứu này ở nhóm bệnh nhân suy thận Ở nhóm bệnh nhân suy thận lọc máu chu<br />
lọc máu chu kỳ thấp hơn so với nhóm chứng kỳ, nồng độ phospho huyết tương có tương<br />
(2,11 ± 0,2 mmol/L so với 2,19 ± 0,11 mmol/ quan thuận mức độ chặt, rất chặt với nồng độ<br />
L). Nồng độ canxiTP trong nghiên cứu của creatinin cũng như tích số canxi - phospho<br />
chúng tôi tương đương với kết quả nghiên huyết tương.<br />
<br />
<br />
12 TCNCYH 86 (1) - 2014<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
KHUYẾN NGHỊ ological consequences. Kidney Int Suppl, 73,<br />
31 - 37.<br />
Cần định lượng nồng độ phospho huyết<br />
4. Nguyễn Thị Kim Thủy (2011). Biến đổi<br />
tương 1 tháng/lần ở bệnh nhân lọc máu chu<br />
nồng độ phốt pho ở bệnh nhân suy thận mạn<br />
kỳ để kiểm soát tốt hơn nồng độ phospho<br />
tính. Tạp chí Y Dược học Quân sự, 6, 117 - 121.<br />
huyết tương.<br />
5. Phan Thị Thanh Hải, Nguyễn Gia Bình<br />
Lời cảm ơn (2010). Nghiên cứu hàm lượng canxi, phos-<br />
pho, parathyroid hormon và hoạt độ phos-<br />
Xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Y<br />
phatse kiềm toàn phần trong huyết thanh của<br />
Dược, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái<br />
bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn III và IV.<br />
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi để đề tài<br />
Tạp chí Y học Việt Nam, 8 (2), 77 - 84.<br />
được thực hiện.<br />
6. Vũ Lệ Anh, Nguyễn Thành Tâm, Trần<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO Thị Bích Hương (2010). Rối loạn chuyển hóa<br />
canxi, phospho và PTH ở bệnh nhân bệnh<br />
1. Kong X, Zhang L, Zhang Ll et al<br />
thận mạn giai đoạn trước chạy thận nhân tạo.<br />
(2012). Mineral and bone disorder in Chinese<br />
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14 (1),<br />
dialysis patients: a multicenter study. BMC<br />
407 - 413.<br />
Nephrol, 13, 116 - 123.<br />
7. Tentori F (2010). Mineral and bone dis-<br />
2. S Singh KU-D, G Aryal (2012). Value of order and outcomes in hemodialysis patients:<br />
Canxium and Phosphorous in chronic kidney results from the DOPPS. Semin Dial, 23 (1),<br />
disease patients under hemodialysis: A retro- 10 - 14.<br />
spective study. Journal of Pathology of Nepal. 8. Foundation NK (2003). K/DOQI clinical<br />
2 (4), 293 - 296. practice guideline for bone metabolism and<br />
3. Llach F (1999). Hyperphosphatemia in disease in chronic kidney disease. Am J Kid-<br />
end-stage renal disease patients: pathophysi- ney Dis, 42 (3), 1 - 201.<br />
<br />
<br />
<br />
Summary<br />
PLASMA PHOSPHORUS AND CALCIUM LEVELS<br />
OF CHRONIC KIDNEY DISEASE PATIENTS ON MAINTENANCE<br />
HEMODIALYSIS IN THAI NGUYEN CENTRAL GENERAL HOSPITAL<br />
Disturbances of blood phosphorus and calcium levels are commonly observed in patients with<br />
chronic kidney disease. The objectives of the study are: 1) Evaluate the values of plasma<br />
phosphorus and calcium levels in hemodialysis patients. 2) Analyze the correlation between<br />
phosphorus concentration with other factor. Result: in hemodialysis patients, the mean values of<br />
plasma phosphorus, calcium and calcium phosphorus product were 2.09 ± 0.46 mmol/L, 2.11 ±<br />
0.20 mmol/L and 4.40 ± 1.05 mmol2/L2 respectively. 58%, 30% and 33.3% cases of hemodialysis<br />
met K/DOQI target value for calcium, phosphorus and calcium -phosphorus product respectively.<br />
26.3% of the patients met the three K/DOQI targets and 5.8% did not meet any of the<br />
<br />
<br />
TCNCYH 86 (1) - 2014 13<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
recommended targets by K/DOQI. 2) There is a strong significant correlation between phospho-<br />
rus, calcium-phosphorus product and plasma creatinin levels. Conclusion: 1) Increasing calcium -<br />
phosphorus product, hyperphosphanemia and hypocalcemia are complications common in hemo-<br />
dialysis patients. 2) There is a strong significant correlation between phosphorus, calcium - phos-<br />
phorus product and plasma creatinin levels.<br />
<br />
Key word: renal failure, hyperphosphatemia<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
14 TCNCYH 86 (1) - 2014<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn