intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nong và đặt stent mạch vành ở bệnh nhân tăng tiểu cầu: Nhân một trường hợp lâm sàng

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

51
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết báo cáo về ca nhồi máu cơ tim không ST chênh lên ở bệnh nhân có tăng tiểu cầu nguyên phát. Bệnh nhân được điều trị chống ngưng tập tiểu cầu, ức chế thụ thể glycoprotein IIbIIIa và thành công với đặt stent không phủ thuốc ở nhánh liên thất trước của mạch vành.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nong và đặt stent mạch vành ở bệnh nhân tăng tiểu cầu: Nhân một trường hợp lâm sàng

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> NONG VÀ ĐẶT STENT MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN TĂNG TIỂU<br /> CẦU: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG<br /> Phạm Nguyễn Vinh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Tăng tiểu cầu nguyên phát là một dạng rối loạn tăng sinh tủy nguyên phát làm số lượng tiểu cầu tăng. Biểu<br /> hiện lâm sàng có thể là thuyên tắc hoặc xuất huyết. Bệnh nhân tăng tiểu cầu nguyên phát có thể biểu hiện thiếu<br /> máu cơ tim. Trong nhiều nghiên cứu, tỉ lệ biến chứng tim mạch ở bệnh nhân có tăng tiểu cầu nguyên phát là từ<br /> 4 đến 21%. Rối loạn này có thể dẫn đến tạo thành huyết khối hoặc tắc mạch cấp cũng như xuất huyết có thể là do<br /> rối loạn chức năng tiểu cầu. Trong bài báo này, chúng tôi báo cáo ca nhồi máu cơ tim không ST chênh lên ở bệnh<br /> nhân có tăng tiểu cầu nguyên phát. Bệnh nhân được điều trị chống ngưng tập tiểu cầu, ức chế thụ thể<br /> glycoprotein IIbIIIa và thành công với đặt stent không phủ thuốc ở nhánh liên thất trước của mạch vành.<br /> Từ khóa: Tăng tiểu cầu nguyên phát; đột biến gen mã hóa JAK2; Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên; Giá<br /> đỡ không phủ thuốc.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> PERCUTANEOUS CORONARY ANGIOPLASTY AND STENTING IN A ESSENTIAL<br /> THROMBOCYTHERMIA PATIENT: A CLINICAL CASE<br /> Pham Nguyen Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 192 - 195<br /> Essential thrombocythemia (ET) is a primary myeloproliferative disorder in which the platelet count becomes<br /> elevated. The predominant clinical manifestations of ET result from hemorrhagic or thromboembolic<br /> complications. Patients with essential thrombocythemia may present with signs of coronary ischemia. In many<br /> published series, the rate of cardiovascular. Complications related to the presence of ET ranged from 4% to 21%.<br /> This disorder may lead to the formation of thrombi and acute arterial occlusion, as well as hemorrhagic<br /> complications, probably as a result of platelet dysfunction. In this study, a case of non ST elevation myocardial<br /> infarction (NSTEMI) diagnosed in a young patient with known ET is reported. The patient received dual<br /> antiplatelet and GPIIbIIIa inhibitor therapy, followed by successful coronary angioplasty with bare metal stent in<br /> left anterior descending (LAD).<br /> Key-words: Essential thrombocythemia; Janus kinase 2 (JAK2) mutations, non ST elevation myocardial<br /> infarction; Bare metal stent.<br /> viện: Mạch:78 lần/phút, huyết áp: 130/90 mmHg,<br /> Bệnh nhân nam 36 tuổi nhập viện vì đau<br /> không sốt, phổi trong, tim không âm thổi, gan<br /> ngực. Bệnh nhân có nhiều cơn đau ngực trong<br /> lách không lớn. Điện tâm đồ ST chênh xuống<br /> vòng 1 tháng trước nhập viện, mỗi cơn kéo dài<br /> trong cơn đau ngực ở chuyển V4-6, men tim<br /> khoảng 1 giờ lúc nghỉ, khám ở bệnh viện bạn<br /> CKMB và HS-Troponin T tăng, siêu âm tim<br /> sau đó chuyển đến Bệnh Viện Tâm Đức.<br /> EF:50%, giảm động thành trước. Chúng tôi chẩn<br /> Anh ấy hút thuốc lá 1 gói/ngày trong 10<br /> đoán: nhồi máu cơ tim không ST chênh lên.<br /> năm, tăng huyết áp phát hiện trước đây 2 năm,<br /> Bệnh nhân có chỉ định chụp mạch vành và tái<br /> không có tiền sử tiểu đường và không tiền sử<br /> tưới máu. Tuy nhiên, xét nghiệm máu cho thấy<br /> gia đình bệnh mạch vành. Thăm khám lúc nhập<br /> tiểu cầu: 1.061.000/mm3, bạch cầu: 16.800/mm3,<br /> * Bệnh Viện Tim Tâm Đức, Đại Học Y khoa Phạm Ngọc Thạch,Viện Tim Tp.Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh,<br /> ĐT: 0903928982 Email:<br /> phamnguyenvinh@yahoo.com<br /> <br /> 192<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> hồng cầu và hematocrit trong giới hạn bình<br /> thường, CRP: 0.5mg/L, bệnh nhân không có dấu<br /> hiệu nhiễm trùng.<br /> Chúng tôi tiến hành chụp mạch vành: hẹp<br /> khít 95% có hình ảnh huyết khối ở đoạn giữa<br /> động mạch liên thất trước dòng chảy TIMI 1,<br /> hẹp 40-50% nhánh mũ, thân chung trái và mạch<br /> vành phải không tổn thương. Siêu âm trong<br /> lòng mạch (IVUS) cho thấy mãng xơ vữa mềm,<br /> hình ảnh huyết khối đoạn giữa nhánh liên thất<br /> trước. Chúng tôi dùng liều nạp clopidogrel 400<br /> mg đường uống và ức chế thụ thể GP IIbIIIa<br /> (Eptifibatide). Sau đó thủ thuật tiến hành với 1<br /> stent không phủ thuốc Chrono 3.5/31mm vào<br /> đoạn đầu và giữa động mạch liên thất trước, tái<br /> lập dòng chảy TIMI 3, kiểm tra IVUS: stent áp<br /> tốt, mở tốt. Sau thủ thuật bệnh nhân ổn định, hết<br /> đau ngực, men tim giảm dần.<br /> <br /> Sau khi đặt stent Chrono 3.5/31mm.<br /> Điều trị nội khoa sau thủ thuật bao gồm:<br /> aspirin 250 mg, clopidogrel 150 mg (trong 7<br /> ngày đầu sau đặt stent sau đó là 75 mg),<br /> bisoprolol 5 mg, amlodipin 10 mg, valsartan 160<br /> mg, rosuvastatin 10 mg. Truyền ức chế thụ thể<br /> GP IIbIIIa (Eptifibatide) 24 giờ sau can thiệp<br /> mạch vành.<br /> Hội chẩn chuyên khoa huyết học: Xét<br /> nghiệm tủy đồ và xét nghiệm nhiễm sắc thể<br /> được thực hiện: Hình ảnh tăng sinh tủy, không<br /> có tế bào lạ, tăng tiểu cầu nguyên phát do đột<br /> biến gen V617F JAK2.<br /> <br /> Hẹp khít 95% LADII<br /> <br /> Theo dõi bệnh nhân sau 6 tháng với điều trị<br /> nội khoa bệnh mạch vành và cùng chuyên khoa<br /> huyết học thuốc ức chế tế bào (hydroxyurea) sau<br /> đặt stent: ổn định, hết đau ngực. Tiểu cầu giao<br /> động: 1.050.000 – 1.135.000 – 771.000 –<br /> 687.000/mm3. Bạch cầu giao động: 17.400 - 15.300<br /> – 20.300 - 13.500/ mm3<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Rối loạn tăng sinh tủy mạn tính thường liên<br /> quan đến thuyên tắc động mạch, tĩnh mạch và<br /> rối loạn vi tuần hoàn(10). Một số thuyên tắc mạch<br /> như thuyên tắc tĩnh mạch cửa là triệu chứng<br /> khởi đầu của rối loạn tăng sinh tủy(3). Đột biến<br /> gen mã hóa Janus kinase 2 (JAK 2) xuất hiện hầu<br /> hết các bệnh nhân đa hồng cầu nguyên phát và<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> 193<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> trong 50% bệnh nhân hoặc tăng tiểu cầu nguyên<br /> phát hoặc xơ hóa tủy tiên phát(10). Tầm soát đột<br /> biến gen JAK 2 có ý nghĩa trong các thuyên tắc<br /> không giải thích được(4).<br /> Bệnh nhân tăng tiểu cầu tiên phát có thể<br /> biểu hiện thiếu máu cơ tim(2). Tiêu chuẩn chẩn<br /> đoán tăng tiểu cầu nguyên phát có đột biến gen<br /> JAK 2 của hiệp hội huyết học Hoa Kỳ(9) bảng 1,<br /> tiêu chuẩn chẩn đoán cho rối loạn này mới đây<br /> có ngưỡng tiểu cầu là 600.000 – 400.000 /mm3(7).<br /> Bảng 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng tiểu cầu nguyên<br /> phát<br /> A.1 Số lượng tiểu cầu > 600.000/mm3 kéo dài ít nhất 2<br /> tháng.<br /> A.2 Đột biến gen JAK 2<br /> B.1 Không có nguyên nhân gây tăng tiểu cầu phản ứng<br /> Ví dụ: chỉ số viêm bình thường<br /> B.2 Không có bằng chứng thiếu sắt<br /> B.3 Không có bằng chứng của bệnh đa hồng cầu<br /> (polycythemia vera)<br /> Hematocrit < giá trị giữa của khoảng bình thường.<br /> B.4 Không có bằng chứng của bệnh Leukemia mạn<br /> Không có nhiễm sắc thể Philadelphia<br /> B.5 Không có bằng chứng xơ tủy.<br /> Không có xơ hóa collagen và 60, hoặc tiểu cầu >1500.000/mm3)<br /> - Liều thấp aspirin + thuốc ức chế tế bào (hydroxyurea)<br /> 3. Bệnh nhân nguy cơ trung bình (tuổi 40-60, không có đặc<br /> điểm nguy cơ cao)<br /> - Hoặc theo nghiên cứu PT-1<br /> - hoặc aspirin liều thấp (xem xét thuốc ức chế tế bào<br /> (hydroxyurea) nếu có những yếu tố nguy cơ tim mạch<br /> khác)<br /> 4. Bệnh nhân nguy cơ thấp (tuổi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2