intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nuôi cấy mô lá Đinh lăng (Polyscias fruticosa L. Harms) tạo rễ tơ và định lượng hoạt chất saponin tích lũy

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

97
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngoài việc sử dụng nuôi cấy để phát triển vùng nguyên liệu, nuôi cấy rễ tơ là một kỹ thuật được sử dụng để thu nhận saponin tích tụ. Lá cây đinh lăng một năm tuổi được sử dụng làm vật liệu nuôi cấy. Lá được vô trùng bằng nước javel pha loãng 50% trong 10 phút đạt hiệu quả cao.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nuôi cấy mô lá Đinh lăng (Polyscias fruticosa L. Harms) tạo rễ tơ và định lượng hoạt chất saponin tích lũy

TAP CHI SINH HOC 2015, 37(1se): 184­189<br />  DOI: 10.15625/0866­7160/v37n1se.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> NUÔI CẤY MÔ LÁ ĐINH LĂNG (Polyscias fruticosa L. Harms) <br /> TẠO RỄ TƠ VÀ ĐỊNH LƯỢNG HOẠT CHẤT SAPONIN TÍCH LŨY<br /> <br /> Nguyễn Trung Hậu1, Lê Thị Như Thảo2, Trần Văn Minh3*<br /> Trương Đ<br /> 1<br /> ̀ ại học Công Nghiệp tp. Hồ Chí Minh <br /> 2<br /> Trương Đ<br /> ̀ ại học Nông Lâm tp. Hồ Chí Minh<br /> 3<br /> Trương Đ<br /> ̀ ại học Quốc Tế, ĐHQG HCM, *drminh.ptntd@yahoo.com<br /> <br /> TÓM TẮT: Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms) la loai cây d ̀ ̀ ược liêu đ<br /> ̣ ược trông phô biên<br /> ̀ ̉ ́ <br /> trong vung Đông Nam Á va đ<br /> ̀ ̀ ược sử  dung nh<br /> ̣ ư  thực phâm ch<br /> ̉ ức năng. Ngoai viêc s<br /> ̀ ̣ ử  dung nuôi<br /> ̣  <br /> ̉ ̉ ̣<br /> cây đê phat triên vung nguyên liêu, nuôi cây rê t<br /> ́ ́ ̀ ́ ̃ ơ  la môt ky thuât đ<br /> ̀ ̣ ̃ ̣ ược sử  dung đê thu nhân<br /> ̣ ̉ ̣  <br /> ̣<br /> saponin tich tu. La cây đinh lăng môt năm tuôi đ<br /> ́ ́ ̣ ̉ ược sử  dung lam vât liêu nuôi cây. La đ<br /> ̣ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ược vô  <br /> trung băng n<br /> ̀ ̀ ươc javel pha loang 50% trong 10 phut đat hiêu qua cao. Môi tr<br /> ́ ̃ ́ ̣ ̣ ̉ ường MS co bô sung<br /> ́ ̉  <br /> 1 mg/l NAA thich h ́ ợp cho nuôi cây phat sinh rê. <br /> ́ ́ ̃ Ở các công thức có bổ sung chất điều hòa sinh  <br /> trưởng 2,4­D cho thấy không có sự hình thành rễ tơ và mô sẹo được tạo ra mạnh mẻ. Rê t ̃ ơ tăng <br /> ̣<br /> sinh manh me trên môi tr<br /> ̃ ương MS co bô sung 0,5 mg/l NAA. R<br /> ̀ ́ ̉ ễ tơ in vitro được nuôi cấy trong  <br /> môi trường có bổ sung IBA tạo sợi rễ mảnh và nhỏ hơn so với rễ tơ được nuôi cấy trong môi  <br /> trường có bổ  sung NAA. Nuôi cấy bổ  sung kinetin cho thấy không có tác động đến quá trình  <br /> tăng sinh rễ tơ. Đinh tinh oleanolic acid va saponin trong rê t<br /> ̣ ́ ̀ ̃ ơ băng ph<br /> ̀ ương phap HPLC cho thây<br /> ́ ́ <br /> ́ ự tich tu oleanolic acid 40,1 µg/g va saponin 396,2 µg/g. <br /> co s ́ ̣ ̀<br /> ̣ ̃ ơ, saponin, tăng sinh.<br /> Keywords: Polyscias fruticosa, tich tu, rê t<br /> ́<br /> <br /> MỞ ĐẦU bốn mùa nhưng tốt nhất là giữa mùa xuân, cây <br /> Hiện nay, việc tìm kiếm các hoạt chất tự  ra hoa từ tháng 4 đến tháng 7 [17].<br /> nhiên có hoạt tính sinh học cao để làm thuốc là   Đinh lăng có tác dụng hồi phục sức khỏe,  <br /> một xu thế  được rất nhiều các nhà khoa học  chống stress, tăng khả  năng chịu đựng của cơ <br /> quan tâm. Việt Nam là một trong những quốc   thể,   giảm   rối   loạn   tiền   đình,   phòng   chống <br /> gia thuộc các vùng nhiệt đới, nơi chứa đựng   nhiễm ký sinh trùng sốt rét, bức xạ  siêu cao <br /> giá trị  đa dạng sinh học cao chưa được khám   tần   [12].   Đinh   lăng   còn   có   tác   dụng   kháng <br /> phá [3]. Khoảng 40­50 năm trở  lại đây, nhiều  viêm, giảm đau, chống xơ vữa động mạch dựa <br /> nhà khoa học trên thế  giới đã chú ý đến tác  trên tác dụng hạ cholesterol toàn phần và lipid <br /> dụng tăng lực, bồi bổ  cơ  thể  của nhiều cây  toàn   phần   trong   huyết   thanh.   Có   tác   dụng <br /> cùng   họ   với   cây   nhân   sâm   [9].  Một   số   cây  kháng khuẩn và kháng tốt trên các chủng Gr <br /> trong họ này cho những vị  thuốc bổ  nổi tiếng  (+) như  Staphylococcus, yếu ở vi khuẩn Gr (­) <br /> và được dùng từ lâu đời trong nhân dân ta như  và nấm mốc. Cao đinh lăng có độc tính thấp <br /> nhân sâm, ngũ gia bì, tam thất…và đinh lăng có  LD50 là 8,51 g/kg thể trọng. Lá đinh lăng chứa  <br /> tác dụng như nhiều cây họ hàng với nó. saponin   triterpen   chiếm   1,65%   là   một   genin <br /> Đinh lăng (Polyscias fruticosa  (L.) Harms)  dạng   acid   oleanolic   có   tác   dụng   dược   liệu  <br /> là cây sống nhiều năm, ưa ẩm, ưa sáng, nhưng   [23]. Trung tâm Sâm và Dược liệu tp. Hồ Chí <br /> có khả  năng chịu hạn, chịu bóng nhưng không  Minh   đã   phân   lập   được   5   loại   hợp   chất <br /> chịu  ngập  úng.   Có thể  phát  triển trên  nhiều  polyacetylen   từ   lá   đinh   lăng   là:   Panaxynol, <br /> loại   đất   nhưng   tốt   nhất   là   đất   pha  cát.   Cây  Panoxydol, Heptadeca ­ 1,8(E) ­ dien ­ 4,6diyn ­ <br /> phát  triển mạnh khi nhiệt   độ  dưới  25oC (từ  3,4diol, Heptadeca ­ 1,8 (E) ­ dien ­ 4,6diyn ­ <br /> giữa thu đến cuối xuân). Có thể  trồng được  3ol ­ 10on và Heptadeca ­ 1,8 (Z) ­ 4,6diyn ­ 3ol <br /> ­   10on.   Trong   rễ   chỉ   tìm   thấy   5   hợp   chất  <br /> <br /> <br /> 184<br /> polyacetylen Panaxynol, Panoxydol, Heptadeca  acid), NAA (α­naphthaleneacetic acid), IBA ( β­<br /> ­ 1,8 (E) ­ dien ­ 4,6diyn ­ 3ol ­ 10on là ba hợp   indolbutyric   acid),   Kinetin   (6­<br /> chất giống trong lá. Các hợp chất này có tác  furfurylaminopurine).   Chất   khử   trùng   nước <br /> dụng kháng khuẩn mạnh và có tác dụng chống  javen   (nồng   độ   chlor   5%).   Chất   bám   dính <br /> một số dạng ung thư [21]. tween   (80%).   Chất   chuẩn   oleanolic   acid   và <br /> Với nhu cầu sử  dụng các loài dược liệu   saponin (Sigma Aldrich)<br /> làm thuốc ngày càng tăng, do khai thác liên tục   Thiết bị  HPLC: Agilent 1200 (USA) bơm  <br /> trong nhiều năm không chú ý tới bảo vệ  tái  mẫu tự động, đầu dò DAD<br /> sinh, cộng với nhiều nguyên nhân khác đã làm    Môi trường nuôi cấy được  khử  trùng  ở <br /> cho nguồn tài nguyên dược liệu Việt Nam bị  121 C (1 at), nhiệt độ phòng nuôi cấy 26±2oC, <br /> o<br /> <br /> giảm sút nghiêm trọng, nhiều loài đang đứng  cường độ  chiếu sáng 22,2 µmol/m2/s, độ   ẩm <br /> trước nguy cơ  bị  tuyệt chủng. Cac d ́ ịch chiết   Rh 65%.<br /> từ   lá  sim,   ngải   cứu,   đinh   lăng   và   bách   bộ  Phương pháp<br /> không  ức chế  sự  sinh cytokin khang viêm IL­<br /> ́<br /> 10, chứng to chung la nh<br /> ̉ ́ ̀ ưng dich chiêt khang<br /> ̃ ̣ ́ ́   Thí nghiệm lặp lại 3 lần, nuôi cấy 3 bình <br /> viêm tiêm năng [14]<br /> ̀ .  Dựa vào đặc điểm hình  tam giác cho 1 lần lặp lại, mỗi bình nuôi cấy 7  <br /> thái, dược chất và phân tích di truyền là cơ sở  mẫu. Kết quả thí nghiệm được xử lý thống kê <br /> khoa học cho phép chọn giống Đinh lăng ( P.  bằng phần mềm Microsoft Excel va SAS v9.1.<br /> ̀<br /> fruticosa)   có   nguồn   từ   Hưng   Yên3   vào   sản  Thiết kế thí nghiệm<br /> xuất   thuốc   [15].   Đã  xây  dựng  và   thẩm   định    Thí nghiệm 1:   Ảnh hưởng  của  nồng  độ <br /> phương pháp định lượng acid oleanolic trong   chất   khử   trùng   javen   và   thời   gian   khử   trùng <br /> cao khô đinh lăng bằng HPLC [2]. Nghiên cứu  mẫu lá cây đinh lăng: Xác định sự   ảnh hưởng  <br /> phát   triển   nguồn   gen   của nồng độ chất khử trùng javen và thời gian. <br /> P.   fruticosa  ở   miền   Đông   Nam   Bộ  [16]  và  Dùng cồn 70% ngâm mẫu trong 1 phút để  khử <br /> bước đầu xây dựng  quy trình nhân giống in   trùng  sơ   bộ,  rửa   lại mẫu bằng  nước  cất  vô  <br /> vitro   trùng   3   lần,   sau   đó   dùng   javen   với   nồng   độ <br /> P. fruticosa [6].  khảo   sát   để   khử   trùng   sạch   trong   thời   gian <br /> Nuôi cấy mô in vitro nhằm mục tiêu bảo  khảo sát. Có bổ  sung 3­4 giọt tween 80% để <br /> tồn, cải thiện chất lượng và phát triển các loài  tăng độ bám dính chất khử trùng mẫu, tiếp tục <br /> dược liệu mang lại hiệu quả  thiết thực [19].   rửa sạch mẫu 3 lần bằng nước cất vô trùng. <br /> Trong đó, kỹ thuật nuôi cấy rễ tơ in vitro [1, 4,  Các mẫu lá sau khi khử trùng sẽ được cắt thành <br /> 7, 10], giúp tạo nguồn nguyên liệu vô tận sản   những đoạn nhỏ có kích thước khoảng 0,5 × 1 <br /> xuất   saponin   [8,   18],   không   phụ   thuộc   điều  cm, sau đó nuôi cấy trên môi trường thạch. Sau  <br /> kiện thời tiết, khí hậu môi trường, giảm chi   2 tuần, quan sát và ghi nhận kết quả. Nước  <br /> phí và nguồn lực đầu tư, là một trong những   javen có nồng độ  (50% và 100%) và thời gian <br /> phương pháp lý tưởng, có tiềm năng ứng dụng   khử trùng mẫu (10, 15, 20 phút).<br /> rất lớn cho sản xuất các hoạt chất thứ cấp có    Thí nghiệm 2:  Ảnh hưởng của 2,4­D và <br /> trong nhiều loại thực vật [5, 20, 22]. NAA đến quá trình tạo rễ  tơ  in vitro lá đinh <br /> lăng: Khảo sát sự ảnh hưởng của nồng độ 2,4­<br /> VÂT LI<br /> ̣ ỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CƯU<br /> ́<br /> D và NAA đến quá trình tạo rễ tơ in vitro cây <br /> Vật   liệu  là  cây   Đinh   lăng   (Polyscias  đinh lăng. Môi trường MS mới có bổ sung 2,4­<br /> fruticosa)   một   năm   tuổi,   được   thu   thập   tại  D (0,5; 1,0; 1,5; 2,0 mg/l), NAA (0,5; 1,0; 1,5; <br /> quận 12, tp. Hồ Chí Minh. Mô lá non được sử  2,0 mg/l).<br /> dụng làm mẫu nuôi cấy.   Thí   nghiệm   3:   Ảnh   hưởng   của   2,4­D,  <br />   Môi trường khoáng nuôi cấy MS [11] có  NAA và IBA đến quá trình tăng sinh rễ  tơ  in <br /> bổ   sung   2,4­D   (2,4­dichlorophenoxyacetic  vitro cây đinh lăng: Khảo sát nồng độ  tối  ưu <br /> <br /> 185<br /> nhất của 2,4D (0,3; 0,5; 1,0 mg/l), NAA (0,3;   thu   được   của   các   điểm   chuẩn,   lấy   tín   hiệu <br /> 0,5; 1,0 mg/l), IBA (0,3; 0,5; 1,0 mg/l) và có  diện   tích   mũi   sắc   ký   của   từng   điểm   chuẩn <br /> kết hợp Kinetin (1 mg/l) trong quá trình tăng  được các giá trị  S1, S2, S3, S4 và S5. Từ  đó,  <br /> sinh rễ tơ in vitro cây đinh lăng. dựng đường tuyến tính diện tích mũi sắc ký <br />   Thí nghiệm 4: Định lượng saponin trong  theo   nồng   độ   thu   được   hàm   số   bậc   nhất:  <br /> mẫu rễ  tơ: Định lượng saponin trong rễ  tơ   ở  y=ax+b. trong đó y là diện tích mũi, x là nồng <br /> thí nghiệm 3 bằng phương pháp HPLC. độ dung dịch chuẩn oleanoic đã biết từ sắc ký <br /> đồ  của các mẫu phân tích, lấy diện tích của <br /> Xác   định   hàm   lượng   saponin   bằng   phương   mũi sắc ký oleanoic acid được giá trị  S mẫu. <br /> pháp phân tích HPLC giá trị  S mẫu được áp vào đường tuyến tính  <br />   Chuẩn  bị   mẫu phân tich ́  Oleanolic  acid:  y=ax+b sẽ  thu được giá trị  nồng độ  oleanoic <br /> Cân 150 mg mẫu vào  ống COD, chiết siêu âm  acid trong mẫu.<br /> 4  lần   với   10   mL  ethylacetatat   chứa   1%   acid  <br /> formic.   Thổi   khô   ethyl   acetat.   Hòa   tan   phần  KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> cặn   bằng   pha   động,   lọc   qua   màng   lọc   0,45 <br /> Ảnh hưởng của nồng  độ  chất  khử  trùng <br /> micro trước khi tiêm vào hệ thống HPLC.<br /> javen   và   thời   gian   khử   trùng   mẫu   lá   cây <br />  Chuẩn bị  mẫu phân tich saponin t<br /> ́ ổng số:  <br /> Cân 150 mg mẫu vào bình cầu cổ nhám. Thêm  đinh lăng<br /> 50 mL nước nóng và ủ  tại 90oC trong 10 phút.  Với nồng độ  javen 50% và 100% trong 3  <br /> Thêm 7,5 mL HCl đậm đặc và đun hoàn lưu   khoảng thời gian 10 phút, 15 phút và 20 phút,  <br /> cách thủy trong 2 giờ. Tiếp theo, chiết 4 lần x   có tỷ  lệ  mẫu sống vô trùng cao. Với nồng độ <br /> 100  mL   dicloromethan.   Pha   dicloromethan   cô  javen 50% và thời gian khử trùng mẫu 10 phút <br /> quay tới gần cạn, phần còn lại được thổi khô  có tỉ  lệ mẫu chết 4,7% và tỷ  lệ  mẫu sống vô <br /> hoàn toàn bằng dòng khí N2. Hòa tan phần cặn  trùng là 96,3% đạt hiệu quả tốt nhất trong quá <br /> bằng pha động, lọc qua màng lọc 0,45 micro  trình khử trùng mẫu so với các công thức khác <br /> trước khi tiêm. (bảng 1). Nồng độ  javen 50%, khử trùng mẫu <br /> trong 10 phút thích hợp cho khử  trùng mẫu lá <br />  Để định lượng saponin tổng số, các nhánh  cây  đinh  lăng.   Mẫu  được   nuôi   cấy  trên  môi <br /> đường gắn trên aglycone được thủy phân trong  trường MS không bổ  sung chất điều hòa sinh <br /> môi   trường   acid   để   chuyển   hết   về   dạng  trưởng.<br /> aglycone.  Do  đó,  saponin tổng số   được  định <br /> lượng thông qua oleanolic acid. Ảnh   hưởng   của   2,4­D   và   NAA   đến   quá <br /> trình tạo rễ tơ đinh lăng in vitro<br /> Quy trình HPLC phân tách và định lượng <br /> oleanolic acid và saponin Môi trường nuôi cấy MS có bổ sung 2,4­D <br /> thì không tạo rễ tơ, bổ sung NAA cho thấy có  <br /> Pha tĩnh:   cột   ACE3  C18  (4,6  × 150  mm, <br /> sự  hình thành rễ  tơ. Bổ  sung NAA 1 mg/l vào <br /> kích thước hạt 3,5 micro)<br /> môi trường nuôi cấy MS kích thích tạo rễ  tơ <br /> Pha   động:   đệm   triethylamine/   HCl   pH3   :  cao 0,322 g/cụm. Bổ  sung NAA có nồng độ <br /> MeOH tỷ lệ 10:90 v/v. 1,5 mg/l ­ 2 mg/l thì trọng lượng rễ tơ tạo ra ít. <br /> Tốc độ  dòng pha động 0,5 mL/phút; bước  Ở  nồng độ  NAA 0,5 mg/l ­ 1 mg/l thì trọng <br /> sóng 210 nm; nhiệt độ cột 20oC. lượng rễ  tạo ra tương đương nhau và nhiều <br /> Phương pháp tính toán hàm lượng oleanoic  hơn so với các công thức khác (bảng 2). Ở các <br /> acid và saponin tổng số  trong mẫu được thực  công   thức   có   bổ   sung   chất   điều   hòa   sinh <br /> hiện   theo   phương   pháp   ngoại   chuẩn:   Pha   5  trưởng 2,4­D cho thấy không có sự hình thành <br /> điểm chuẩn oleanoic acid các nồng độ C1, C2,  rễ  tơ  và mô sẹo được tạo ra mạnh mẻ. Môi  <br /> C3, C4 và C5. Sau đó tiến hành ghi tín hiệu  trường thích hợp nuôi cấy tạo rễ  tơ từ  lá cây <br /> sắc ký của các điểm chuẩn này. Từ sắc ký đồ  đinh lăng là môi trường MS + 1 mg/l NAA.<br /> <br /> <br /> 186<br /> Ảnh hưởng của 2,4­D, NAA và IBA đến  trường   MS   cho   trọng   lượng   rễ   tăng   sinh   là <br /> quá trình tăng sinh rễ tơ đinh lăng in vitro 2,018   g/cụm   (bảng   3).   Rễ   tơ   in   vitro   được <br /> nuôi cấy trong môi trường có bổ sung IBA tạo <br /> Trên môi trường nuôi cấy MS có bổ  sung  <br /> sợi rễ  mảnh và nhỏ  hơn so với rễ  tơ   được <br /> 2,4­D cho thấy không có sự tăng sinh rễ; riêng <br /> nuôi cấy trong môi trường có bổ  sung NAA. <br /> trên môi trường có bổ  sung NAA và IBA đều <br /> Môi trường kết hợp kinetin cho thấy không có <br /> có sự tăng sinh rễ tơ sau 4 tuần nuôi cấy. Trên  <br /> tác  động  đến quá  trình  tăng  sinh rễ  tơ.  Môi <br /> môi trường MS có bổ sung NAA cho tăng sinh <br /> trường thích hợp cho nuôi cấy tăng sinh rễ  tơ <br /> rễ  tơ  nhiều hơn môi trường có bổ  sung IBA.  <br /> in vitro cây đinh lăng là môi trường MS + 0,5 <br /> Với nồng độ  NAA 0,5 mg/l bổ  sung vào môi  <br /> mg/l NAA.<br /> <br /> Bảng 1. Ảnh hưởng của nồng độ chất khử trùng javen và thời gian khử trùng mẫu đến khả năng <br /> khử trùng mẫu lá cây đinh lăng<br /> Chất khử trùng Thời gian khử trùng (phút) Tỷ lệ mẫu chết Tỷ lệ vô trùng<br /> 10 4,7 a 96,3 a<br /> Javen<br /> 15 20,4 b 79,6 b<br /> (50%)<br /> 20 16,4 b 83,6 b<br /> 10 20,3 c 79,7 c<br /> Javen<br /> 15 24,2 d 75,8 d<br /> (100%)<br /> 20 48,6 e 51,4 e<br /> <br /> Bảng 2. Ảnh hưởng của 2,4­D và NAA đến quá trình tạo rễ tơ đinh lăng<br /> Nồng độ chất ĐHST ngoại sinh (mg/l) Trọng lượng tươi rễ tơ (g/cụm)<br /> NAA 0,5 0,309 b<br /> NAA 1,0 0,322 a<br /> NAA 1,5 0,296 c<br /> NAA 2,0 0,263 d<br /> <br /> Bảng 3. Ảnh hưởng của NAA, IBA và 2,4­D đến quá trình tăng sinh rễ tơ đinh lăng<br /> Nồng độ chất ĐHST ngoại sinh (mg/l) Trọng lượng tươi rễ tơ (g/cụm)<br /> NAA 0,3 1,977 b <br /> NAA 0,5 2,018 a <br /> NAA 1,0 1,985 b <br /> NAA 0,3 + KI 1,0 1,979 b <br /> NAA 0,5 + KI 1,0 1,988 b <br /> NAA 1,0 + KI 1,0 1,965 c <br /> IBA 0,3 1,808 g <br /> IBA 0,5 1,854 e <br /> IBA 1,0 1,864 d <br /> IBA 0,3 + KI 1,0 1,803 g <br /> IBA 0,5 + KI 1,0 1,823 f <br /> IBA 1,0 + KI 1,0 1,857 d <br /> Các số liệu được theo sau bởi các ký tự khác nhau rất có ý nghĩa khác biệt với độ tin cậy 95%.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 187<br /> Hình 1. Định lượng oleanolic acid và saponin trong mẫu rễ tơ tăng sinhbằng HPLC<br /> Định lượng saponin trong mẫu rễ tơ 4. Fukui H., Hasan A. F. M. F., Ueoka T., Kyo <br /> Phân tích định lượng bằng HPLC cho thấy  M., 1998. Formation and secretion of a new <br /> hàm lượng oleanolic acid 40,1 µg/g và saponin  brown benzoquinone by hairy root cultures <br /> 396,2 µg/g tích lũy trong mẫu rễ tơ (hình 1). of  Lithospermum   erythrorhizon. <br /> Phytochemistry, 47: 1037­1039.<br /> KẾT LUẬN 5. Gupta S. K., Kuo C. L., Chang H. C., Chan <br /> Nồng độ  khử  trùng mẫu lá đinh lăng thực  H. S., Chen E. C. F., Chueh F. S., Tsay H. <br /> sinh   thích   hợp   là   dung   dịch   javen   nồng   độ  S.,   2012.   In   vitro   propagation   and <br /> 50%, trong 10 phút. Môi trường MS bổ sung 1  approaches   for   metabolites   production   in <br /> mg/l NAA thích hợp cho nuôi cấy mô lá tạo rễ  medicinal   plants.   Advances   in   Botanical <br /> tơ.   Sự   tăng   sinh   rễ   tơ   mạnh   mẽ   trên   môi   Research, 62: 49­55.<br /> trường MS có bổ sung 0,5 mg/l NAA. Rễ tơ in   6. Hà Bích Hồng, Vũ Thị Thơm, Vũ Đức Lợi,  <br /> vitro tạo ra từ  môi trường nuôi cấy tăng sinh  Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Hải, 2013. <br /> có   chứa   hợp   chất   oleanic   acid   40,1   µg/g   và  Bước đầu xây dựng quy trình nhân giống <br /> saponin 396 µg/g tích lũy. in   vitro   cây  Đinh   lăng  lá   nhỏ   (Polyscias <br /> fruticosa  L.   Harms).   Tạp   chí   Dược   học, <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 450(10): 25­30.<br /> 1. Asada   Y.,   Li   W.,   Yoshikawa   T.,   1998.  7. Jung K. H., Kwak S. S., Choi C. Y., Liu J. <br /> Isoprenylated   flavonoids   from   hairy   root  R., 1994. Development of two stage culture <br /> cultures   of  Glycyrrhia   glabra.  process   by   optimization   of   inorganic   salts <br /> Phytochemistry, 47: 389­392. for   improving   catharanthine   production   in <br /> hairy root cultures of  Catharanthus roseus.  <br /> 2. Chử  Thị  Thanh Huyền, Nguyễn Thị  Kiều <br /> J   Fermentation  and  Bioengineering,   77(1): <br /> Anh, Trịnh Thị  Nhung, Nguyễn Huy Văn, <br /> 57­61.<br /> Lâm   Thị   Bích   Hồng,   2012.  Nghiên   cứu <br /> định   lượng   acid   oleanolic   trong   cao   khô  8. Kwon B. M., Ro S. H., Kim M. K., Nam J. <br /> đinh lăng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao .  Y., Jung H. J., Lee I. R., Kim Y. K., Bok S. <br /> Tạp chí Dược học, 457(10): 34­38 25­30  H.,   1997.  Polyacetylene   analogs   isolated <br /> from hairy roots of  Panax ginseng, inhibit <br /> 3. Đỗ  Huy Bích và nnk, 2004. Cây thuốc và <br /> acyl­CoA­cholesterol.  Planta   Medica,  63: <br /> động vật làm thuốc. Nxb. Khoa học và Kỹ <br /> 552­553.<br /> Thuật, Hà Nội. Trang 793­796.<br /> <br /> <br /> <br /> 188<br /> 9. LaCaille­Dubois M. A., Wagner H., 1996. A  16. Nguyễn   Thị   Ngọc   Trâm,   Nguyễn   Văn <br /> review   of   the   biological   and  Thiện,   Hoàng   Tuyết   Minh,   Phạm   Thị <br /> pharmacological   activities   of   saponins.  Thùy, 2014.  Nghiên cứu phát triển nguồn <br /> Phytomedicine, 2(4): 363­386. gen cây đinh lăng lá nhỏ Polyscias fruticosa <br /> (L.) Harms  ở miền Đông Nam Bộ. Tạp chí <br /> 10. Liu C. Z., Wang Y. C., Ouyang F., Ye  <br /> Dược học, 462(10): 30­35. <br /> H.   C., Li   G.   F.,   1997.   Production   of <br /> artemisinin   by   hairy   root   cultures   of  17. Phạm Hoàng Hộ, 2003. Cây cỏ Việt Nam, <br /> Artemisia annua  L.  Biotechnology Letters,  quyển II. Nxb Trẻ, trang 668.<br /> <br /> 18. Routa G. R., Samantarayb S., Dasa P., <br /> 19(9): 927­929.<br /> 11. Murashige   T.,   Skoog   R.,   1962.   A   revised <br /> medium   for   rapid   growth   and   bioassays  2000. In vitro manipulation and propagation <br /> with tobacco tissue cultures. Physiol. Plant.,  of   medicinal   plants.  Biotechnology <br /> (15): 431­497. Advances, 18: 91­120.<br /> 12. Nguyễn Thị Thu Hương, Lương Kim Bích,  19. Shahzad  A.,  Sahai  A.,  2013.  In   vitro <br /> Nguyễn Thới Nhâm, 2001. Tác dụng dược  conservation protocols for some endangered <br /> lý cao toàn phần chiết xuất từ rễ và lá đinh   medicinal­plant.  Recent   Trends   in <br /> lăng   (Polyscias   fruticosa  L.Harms  Biotechnology   and   Therapeutic <br /> Araliacea). Công trình nghiên cứu khoa học  Applications   of   Medicinal   Plants,   pp305­<br /> 1987­2000 Viện dược liệu, Nxb. Khoa học  321. <br /> và Kỹ thuật. Trang 241­244. 20. Shanks J. V., Morgan J., 1999. Plant ‘hairy <br /> 13. Nguyễn   Kim   Phi   Phụng,   2007.   Phương   root’   culture.   Current   Opinion   in <br /> pháp  cô   lập  hợp   chất   hữu  cơ.   Nxb.   Đại  Biotechnology, 10: 151­155.<br /> học quốc gia, tp Hồ Chí Minh, trang 137. 21. Trần  Công  Luận,   1996.   Phân   lập  và   xác <br /> 14. Nguyêñ   Thị   Mai   Phương,   Trinh<br /> ̣   Tât́  định cấu trúc hợp chất polyacetylen trong <br /> Cương,̀  Trân Thi<br /> ̀ ̣  Nhung, Dương  Thi Nu, ̣ ̣  lá đinh lăng (Polyscias Fruticosa L. Hamrs, <br /> ̣   Ngoc̣   Quang,  2013.  Xây   dựng   mô <br /> Đăng Alariaceae). Trung tâm nghiên cứu sâm và <br /> hinh<br /> ̀   sang̀   loc̣   chât́   khang<br /> ́   viêm   thông   qua  dược liệu thành phố Hồ Chí Minh.<br /> ̣ ̉<br /> thu thê toll like 4 (TLR4) trên mang tê bao ̀ ́ ̀  22. Toivonen L., 1993. Utilization of hairy <br /> macrophage   chuôṭ .   Tạp   chí   Dược   học,  root   cultures   for   production   of   secondary <br /> 443(3): 5­10. metabolites.  Biotechnology Progress, 9(1): <br /> 15. Nguyễn   Thị   Ngọc   Trâm,  Đặng   Trọng  12­20.<br /> Lương, 2014. Nghiên cứu đa hình di truyền  23. Võ   Duy   Huấn,  Yamamura  S.,   Ohtani   K., <br /> tập   đoàn   các   giống  Đinh   lăng  (Polyscias  Kasai   R.,   Yamasaki   K.,   Nguyễn   Thới  <br /> fruticosa  L. Harms) có  ở  Việt Nam bằng  Nhâm, Hoàng Minh Châu, 1998. Oleanane <br /> kỹ   thuật   RAPD.   Tạp   chí   Dược   học,  saponins   from  Polyscias   fruticosa. <br /> 457(5): 25­30. Phytochemistry, 47(3): 451­457.<br /> <br /> CULTIVATION OF LEAF­TISSUE OF Polyscias fruticosa (L.) Harms <br /> FOR QUANTITY OF SAPONIN ACCUMULATION<br /> <br /> Nguyen Trung Hau1, Le Thi Nhu Thao2, Tran Van Minh3<br /> University of Industry HCM<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> University of Agriculture and Forestry HCM <br /> <br /> <br /> 189<br /> 3<br /> International University, VNU­HCM<br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> Polyscias fruticosa (L.) Harms is the medicinal plant, popularly cultivated in south­east asia and using as  <br /> functional­foods.  Besides  of  plantlets  micropropagation  for   area   development,  hairy­root  culture   was  the <br /> techniques manipulated for saponin accumulation. The leaves of young Dinh lang 1­year trees were used as  <br /> culture materials. Sterilisation with javel water diluted to 50% in 10 minutes gave good results. MS medium  <br /> supplemented   with   1   mg/l   NAA   was   favored   for   hairy­root   induction   from   leaves   tissue   cultivation. <br /> Treatments with 2.4­D showed that hairy­root was not performed and induced callus strongly. Hairy­root was  <br /> proliferation strongly in the MS medium supplemented with 0.5 mg/l NAA. Hairy­root cultivated on medium <br /> supplemented with IBA was weakly and thin in comparison with NAA. Kinetin was not affected on hairy­<br /> root proliferation. Quantity of oleanolic acid and saponin in proliferated hairy­root by HPLC method to show  <br /> oleanolic acid 40,1 µg/g and saponin 396,2 µg/g accumulation. <br /> Keywords: Polyscias fruticosa, accumulation, hairy­root, proliferation, saponin.<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 22­10­2014<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 190<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2