
Nuôi cấy quả thể Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) trên cơ chất rắn bổ sung vi tảo
lượt xem 1
download

Nghiên cứu này tập trung vào việc tối ưu hóa các thành phần trong môi trường nuôi cấy rắn bổ sung tảo lục và tảo xoắn để tăng năng suất và hàm lượng adenosine, cordycepin trong nuôi trồng quả thể nấm đông trùng hạ thảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nuôi cấy quả thể Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) trên cơ chất rắn bổ sung vi tảo
- Công nghệ sinh học & Giống cây trồng Nuôi cấy quả thể Đông trùng hạ thảo (Cordyceps militaris) trên cơ chất rắn bổ sung vi tảo Trần Thị Bảo Trâm1*, Vũ Thị Tư1, Lê Minh Tâm2, Nguyễn Phú Hoài1, Đặng Trần Phúc3, Thi Đình Nguyên1, Trịnh Thanh Kiều1 1 Trường Đại học Yersin Đà Lạt 2 Công ty TNHH một thành viên Vắc-xin Pasteur Đà Lạt 3 Bệnh viện Nhi Lâm Đồng Culturing fruit bodies of Cordyceps militaris on solid substrate supplemented with microalgae Tran Thi Bao Tram1*, Vu Thi Tu1, Le Minh Tam2, Nguyen Phu Hoai1, Dang Tran Phuc3, Thi Dinh Nguyen1, Trinh Thanh Kieu1 1 Yersin University of Dalat 2 Vaccine Company Limited of Dalat Pasteur 3 Lam Dong Children's Hospital *Corresponding author: tranthibaotram210@gmail.com https://doi.org/10.55250/jo.vnuf.13.6.2024.020-027 TÓM TẮT Đông trùng hạ thảo – Cordyceps militaris là nấm dược liệu quý, có giá trị kinh tế cao. Đã có nhiều nghiên cứu nuôi cấy C. militaris trên cơ chất rắn bổ sung nhiều chất dinh dưỡng khác nhau. Vi tảo (tảo lục và tảo xoắn) chứa lượng Thông tin chung: protein cao và các loại vitamin phù hợp cho quá trình nuôi cấy quả thể C. Ngày nhận bài: 02/08/2024 militaris. Trong nghiên cứu này, C. militaris được nuôi cấy ở điều kiện thích Ngày phản biện: 05/09/2024 hợp và khảo sát nồng độ vi tảo bổ sung vào cơ chất rắn nuôi cấy quả thể (tảo Ngày quyết định đăng: 30/09/2024 lục: 5%, 10%, 15%, 20% - tảo xoắn: 5%, 10%, 15%, 20%). Phân tích hàm lượng cordycepin và adenosine đối với nghiệm thức tốt nhất của tảo lục và tảo xoắn. Kết quả cho thấy C. militaris sinh trưởng, phát triển trên tất cả các nghiệm thức được khảo sát, trong đó nghiệm thức bổ sung 20% tảo lục (chiều cao quả thể: 63,98 ± 1,78 mm, đường kính quả thể: 2,43 ± 0,20 mm, số lượng quả thể: 132,5 ± 17,00, khối lượng quả thể 91,61 ± 1,90 g/hộp, hàm lượng Từ khóa: Cordycepin: 3975 mg/kg, hàm lượng adenosine: 201 mg/kg) và 15% tảo xoắn Cordyceps militaris, cơ chất rắn, (chiều cao quả thể : 76,23 ± 1,17 mm, đường kính quả thể: 2,77 ± 0,33 mm, đông trùng hạ thảo, số lượng quả thể: 153,8 ± 10,40 sợi, khối lượng quả thể: 92,24 ± 2,43 g/hộp, tảo lục, tảo xoắn. hàm lượng Cordycepin: 4015 mg/kg, hàm lượng adenosine: 244 mg/kg) cho năng suất và chất lượng tốt nhất. Môi trường nuôi cấy rắn bổ sung tảo xoắn thu được quả thể có năng suất và chất lượng tốt hơn so với tảo lục và đối chứng. Kỹ thuật này có thể áp dụng sản xuất và nâng cao sản lượng và chất lượng quả thể C. militaris. ABSTRACT Keywords: Cordyceps militaris is a valuable medicinal mushroom with high economic Cordyceps militaris, Cordyceps, value, but it is overexploited in nature, leading to scarcity. Many studies have chlorella, solid substrates, spirulina. been conducted on growing C. militaris fruiting bodies on solid substrates supplemented with various nutrients. Microalgae (chlorella and spirulina) contain large amounts of protein (more than 50% of dry weight) and vitamins suitable for the growth of C. militaris fruiting bodies. In this study, C. militaris was cultivated under appropriate conditions and the concentration of microalgae added to the solid substrate for cultivating C. militaris fruiting 20 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP TẬP 13, SỐ 6 (2024)
- Công nghệ sinh học & Giống cây trồng bodies (chlorella: 5%, 10%, 15%, 20% – spirulina: 5%, 10%, 15%, 20%) Analysis of cordycepin and adenosine content was performed with the control sample, the best treatment of green algae and spirulina. The results showed that C. militaris grew on all treatments examined, in which the therapy supplemented with 20% chlorella (height: 63.98 ± 1.78 mm, diameter: 2.43 ± 0.20 mm, quantity of fruiting bodies: 132.5 ± 17.00 fibers, mass: 91.61 ± 1.90 g, cordycepin content: 3975 mg/kg, adenosine content: 201 mg/kg) and 15% spirulina (height: 76.23 ± 1.17 mm, diameter: 2.77 ± 0.33 mm, quantity of fruiting bodies: 153.8 ± 10.40 fibers, mass: 92.24 ± 2.43 g, cordycepin content: 4015 mg/kg, adenosine content: 244 mg/kg) gave the best yield and quality. The solid culture medium supplemented with spirulina produced C. militaris fruiting bodies with better yield and quality than chlorella and the control. This technique can be applied to deliver and improve the yield and quality of C. militaris fruiting bodies. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đối với năng suất của các loại sản phẩm lên Nấm Đông trùng hạ thảo là các loài nấm kí men, các nguồn carbon và nitơ (protein) sinh trên sâu non, nhộng hoặc sâu trưởng thường đóng một vai trò quan trọng vì các chất thành của một số loài côn trùng. Có hơn 400 dinh dưỡng này được hấp thụ trực tiếp với sự phân loài Cordyceps đã tìm thấy và mô tả, tuy tăng sinh tế bào và sinh tổng hợp chất chuyển nhiên chỉ có khoảng 36 loài được nuôi trồng hóa [11, 12]. Vi tảo là một trong những sinh vật trong điều kiện nhân tạo để sản xuất quả thể hứa hẹn có thể được sử dụng như một nguồn [1, 2]. Trong đó, có 2 loài được chú ý đến dược protein bổ sung trong quá trình nuôi cấy C. lý và dùng làm thuốc chữa bệnh là Cordyceps militaris [13]. Tảo lục và tảo xoắn chứa hàm sinensis và Cordyceps militaris [3]. Các hợp lượng protein cao (hơn 50% trọng lượng khô), chất có hoạt tính sinh học trong C. militaris đã lượng axit amin thiết yếu, bao gồm lysine, được nghiên cứu, đánh giá khả năng trong trị leucine, isoleucine, tryptophan và valine [14, liệu và đã được ứng dụng rộng rãi trong điều 15]. Bên cạnh đó, tảo lục và tảo xoắn có chứa trị bệnh và nâng cao sức khỏe con người rất lượng vitamin phong phú và đáng kể như: tốt [4]. Các nhà khoa học đã kết luận rằng C. vitamin A (beta-carotene), vitamin C, vitamin E, militaris có khả năng cung cấp năng lượng cho thiamine (B1), riboflavin (B2), niacin (B3), axit cơ bắp, giúp cải thiện trong quá trình tập thể pantothenic (B5), pyridoxine (B6), axit folic (B9) dục, giảm mệt mỏi, tăng cường sức mạnh cho và cobalamin (B12) [16]. Kaewkam và cộng sự cơ thể, kéo dài tuổi thọ [5-7]. Bên cạnh đó, C. (2021) đã nuôi cấy C. militaris trong môi trường militaris có thể duy trì mức đường bình rắn tạo quả thể có chứa nhiều nguồn protein thường trong máu, giúp điều trị bệnh tiểu khác nhau (Spirulina maxima, Chorella vulgaris, đường, tăng cường hoạt động hệ thống miễn đậu tương, đậu tím, cám gạo và trứng gà tươi). dịch, tiêu hóa, tuần hoàn, thần kinh, hô hấp và Trong đó, quả thể trồng bổ sung tảo lục và tảo hệ sinh dục của cơ thể [6-8]. xoắn có năng suất cao và hàm lượng Nhiều nghiên cứu đã nuôi cấy C. militaris cordycepin cao [13]. Châu và cộng sự (2022) đã trên môi trường rắn giúp tăng hàm lượng nghiên cứu xác định môi trường nhân giống và cordycepin, chi phí thấp và quy trình thân thiện nuôi tạo quả thể nấm đông trùng hạ thảo với môi trường [9]. Môi trường nuôi cấy rắn (Cordyceps militaris) theo hướng hữu cơ cũng bao gồm các loại gạo, lúa mì, lúa mạch đen, ngũ cho thấy công thức môi trường bổ sung thêm 5 cốc hoặc ấu trùng động vật chân đốt. Hàm g/L bột tảo spirulina cho kết quả tốt nhất, tổng lượng cordycepin trong quả thể tăng phụ thuộc số quả thể thu được đạt 168 quả thể/hộp, khối vào thành phần dinh dưỡng của cơ chất rắn lượng tươi/hộp đạt 32,58 g [17]. Lamtham và [10]. Môi trường nuôi cấy có vai trò quan trọng cộng sự (2022) đã nghiên cứu ảnh hưởng của TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP TẬP 13, SỐ 6 (2024) 21
- Công nghệ sinh học & Giống cây trồng dư lượng sinh khối tảo xoắn đến năng suất và Di Linh, Lâm Đồng. sản xuất cordycepin và adenosine trong nuôi Môi trường rắn nhân giống cấp 1: 20 g/l cấy C. militaris. Các mẫu C. militaris được nuôi glucose + 5 g/l peptone + 5 g/l cao nấm men + cấy trên môi trường tạo quả thể sử dụng tảo 0,5 g/l MgSO4.7H2O + 0,25 g/l KH2PO4 + 20 g/l xoắn khô và sinh khối tảo xoắn loại bỏ sắc tố. agar. Kết quả cho thấy C. militaris được nuôi cấy khi Môi trường lỏng nhân giống cấp 2: 20 g/l bổ sung 1% sinh khối tảo xoắn loại bỏ sắc tố khô glucose + 5 g/l peptone + 5 g/l cao nấm men + tạo ra lượng cordycepin cao nhất [18]. 0,5 g/l MgSO4.7H2O + 0,25 g/l KH2PO4. Thành phần của môi trường rắn nuôi cấy Dung dịch khoáng: 200 ml/l nước dừa + 200 tạo quả thể C. militaris có tác động quan trọng g/l khoai tây + 1 g/l vitamin B1 + 0,5 g/l đến năng suất tạo quả thể. Tuy nhiên, chưa có MgSO4.7H2O + 0,25 g/l K2HPO4. nghiên cứu nào so sánh chi tiết đặc điểm của Cơ chất rắn nuôi cấy quả thể: Chuẩn bị cơ quả thể C.militaris và hàm lượng adenosine, chất cấy giống bao gồm 50g gạo lứt, 5g bột cordycepin trên môi trường bổ sung tảo lục và nhộng tằm, 50 ml dung dịch khoáng, tảo lục và tảo xoắn. Nghiên cứu này tập trung vào việc tảo xoắn bổ sung theo Bảng 1. Môi trường tối ưu hóa các thành phần trong môi trường được hấp vô trùng ở 121oC, 1 atm trong vòng nuôi cấy rắn bổ sung tảo lục và tảo xoắn để 15 phút, sau đó để cơ chất rắn nguội ở nhiệt độ tăng năng suất và hàm lượng adenosine, phòng. cordycepin trong nuôi trồng quả thể nấm 2.2. Phương pháp nghiên cứu đông trùng hạ thảo. 2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU quả thể C. militaris trên cơ chất rắn bổ sung 2.1. Vật liệu nghiên cứu tảo lục và tảo xoắn Tất cả các hóa chất sử dụng trong nghiên cứu Theo dõi các đặc điểm quả thể C. militaris này đều được mua từ hãng Sigma-Aldrich, bao gồm: chiều cao (mm), đường kính (mm), số Merck, BASF, Invitrogen, New England Biolabs lượng quả thể (sợi) và khối lượng (g). Thí (Đức). Chủng C. militaris Link (Fries) (NBRC nghiệm được bố trí theo Bảng 1. 103772) được cung cấp bởi Viện Công nghệ So sánh các đặc tính của quả thể C. militaris sinh học Lâm nghiệp. Bột tảo lục được mua từ trên cơ chất rắn tối ưu: Nghiệm thức tối ưu của hãng Diet Food. Bột tảo xoắn được mua từ công cơ chất rắn bổ sung tảo lục và tảo xoắn sẽ so ty TNHH HaPu Natural. Bột nhộng được mua tại sánh với nghiệm thức đối chứng (Bảng 1). Bảng 1. Khảo sát nồng độ tảo bổ sung vào cơ chất rắn nuôi trồng C. militaris Nghiệm thức Nồng độ tảo bổ sung vào cơ chất rắn Đối chứng 0 5%(2,5g/50g cơ chất) 10% (5g/50g cơ chất) Tảo lục 15% (7,5g/50g cơ chất) 20% (10g/50g cơ chất) 5% (2,5g/50g cơ chất) 10% (5g/50g cơ chất) Tảo xoắn 15% (7,5g/50g cơ chất) 20% (10g/50g cơ chất) 2.2.2. Phương pháp nuôi cấy quả thể C.militaris đặt trong tủ ẩm ở nhiệt độ 37oC. Cắt một mẫu Chuẩn bị môi trường nhân giống cấp 1: Đổ nhỏ từ ống chủng gốc, cấy trên đĩa peptri có dung dịch môi trường vừa mới hấp trên đĩa chứa môi trường rắn nhân giống và đem nuôi peptri vô trùng, để nguội trong nhiệt độ phòng, trong tủ ấm ở nhiệt độ 37oC trong 12 ngày. 22 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP TẬP 13, SỐ 6 (2024)
- Công nghệ sinh học & Giống cây trồng Chuẩn bị môi trường nhân giống cấp 2: Thực 85oC và sử dụng để đánh giá hàm lượng hiện thao tác lấy giống trên môi trường rắn cordycepin và adenosin. Hệ thống sắc ký lỏng nhân giống cấp 1 (kích thước thạch 0,2 x 0,2 hiệu năng cao Shimadzu – LC – 2030 3D Plus mm) sau đó cấy vào bình môi trường lỏng nhân được sử dụng để xác định và phân tích hàm giống (500 ml). Điều kiện nuôi cấy: 22oC, 150 lượng cordycepin. Cột sử dụng là InertSustain rpm, tối hoàn toàn. Tăng sinh trong thời gian 4 ODS - C18 (250 mm x 4,6 mm x 5 mm). Thông – 5 ngày. số hoạt động được điều chỉnh như sau: Pha Nuôi cấy tạo quả thể C. militaris: Chuẩn bị động: Methanol (15%) – Water/Acid Acetic giá thể cấy giống bao gồm môi trường dịch (99,9:0,1) (85%); Thời gian phân tích: 10 phút; khoáng, giá thể gạo lứt, bột nhộng tằm, tảo Nhiệt độ cột: 25oC; Tốc độ dòng: 0.6 ml/phút; (theo bảng 1). Cho 50 ml dịch khoáng trong hũ Bước sóng tử ngoại: 260 nm; Dung tích bơm: có chứa giá thể (gạo lứt, bột nhộng) đã được 20 mL. cân đong sẵn. Hấp ở 121oC, 1 atm trong vòng 2.2.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 15 phút. Sau khi hấp xong để giá thể nguội Thí nghiệm được lặp lại 3 lần (n = 50). Số liệu trong nhiệt độ phòng. Hút 10 ± 2 ml dịch thể được xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS trong nhân giống cấp 2 cấy trên giá thể. Giá thể (version 16.0). sau khi cấy giống cấp 2 sẽ được ủ tối trong vòng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 10 - 11 ngày ở nhiệt độ 22oC. Điều kiện tối hoàn 3.1. Đặc điểm sinh trưởng của quả thể C. toàn cho đến khi tơ nấm phủ kín bề mặt môi militaris trên cơ chất rắn bổ sung tảo lục trường. Sau khi sợi nấm ăn kín bề mặt môi Đặc điểm sinh trưởng của quả thể C. trường, các bình được chuyển vào phòng nuôi. militaris trên cơ chất bổ sung tảo lục được thể Điều kiện phòng nuôi ở nhiệt độ 23oC, cường hiện ở Hình 1 và Hình 2. Nồng độ tảo lục 20% độ chiếu 500 lux, 12 giờ chiếu sáng (ban ngày) cho thấy quả thể có chiều cao tốt nhất trong và 17oC trong 12 giờ điều kiện tối hoàn toàn các nghiệm thức (61,1 ± 1,23 mm), tuy nhiên (ban đêm), ẩm độ 90- 95% trong 8 ngày. Khi quả đường kính nhỏ (2,20 ± 0,20 mm) và số lượng thể nhú mầm tiến hành nuôi quả thể ở nhiệt độ quả thể ít (102,6 ± 13,29 sợi). Do đó khối lượng 25oC, cường độ chiếu sáng 500 lux trong 14 quả thể thu được nhỏ (88,8 ± 3,81 g) (Hình 1A). giờ/24 giờ trong 60 ngày. Sau đó tiến hành thu Tại nồng độ tảo 10 và 15% không có sự khác hoạch quả thể. biệt về các đặc điểm của quả thể bao gồm chiều 2.2.3. Phân tích hàm lượng hoạt chất có cao, đường kính, số lượng quả thể và khối trong quả thể nấm C. militaris lượng. Ở nồng độ 20%, quả thể phát triển tốt Quả thể C. militaris sau khi thu hoạch được về chiều cao (63,98 ± 1,78 mm), đường kính sấy thăng hoa ở 50oC trong 72 giờ. Quả thể sau (2,43 ± 0,20 mm) và số lượng quả thể ( 132,5 ± khi sấy được ngâm trong cồn 70 độ, ủ ở 80oC 17,00 sợi), do đó khối lượng thu được cao nhất trong 120 phút. Sau đó được ly tâm, 5500 rpm (91,61 ± 1,90 g). và loại bỏ cặn. Dịch thu được cô cách thuỷ ở Hình 1. Đặc điểm sinh trưởng của quả thể C.militaris trên cơ chất rắn bổ sung tảo lục (Những số trong cùng biểu đồ có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê, P > 0,05) TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP TẬP 13, SỐ 6 (2024) 23
- Công nghệ sinh học & Giống cây trồng Hình 2. Quả thể C.militaris ở các tỷ lệ phần trăm tảo lục: (A) nồng độ tảo 5%; (B) nồng độ tảo 10%; (C) nồng độ tảo 15%; (D) nồng độ tảo (20%) Từ kết quả trên cho thấy các đặc điểm của Đặc điểm sinh trưởng của quả thể C. quả thể (chiều cao, đường kính, khối lượng) militaris trên cơ chất bổ sung tảo xoắn được tăng khi tăng nồng độ tảo lục. Tuy nhiên số thể hiện ở Hình 3 và Hình 4. Tại nồng độ tảo 5% lượng quả thể giữ ổn định khi tăng nồng độ tảo và 10%, quả thể được hình thành không có sự từ 10% (Các con số không có khác biệt thống khác biệt đáng kể (chiều dài, đường kính, số kê) và cao nhất ở nồng độ tảo lục 20%. Nghiên lượng quả thể và khối lượng). Tại nồng độ 15% cứu này cho thấy, khi bổ sung các nồng độ khác có đường kính (2,77 ± 0,33 mm), chiều cao nhau của tảo lục sẽ ảnh hưởng đến năng suất (76,23 ± 1,17 mm) và số lượng quả thể (153,8 ± nuôi trồng nấm. Nồng độ tảo lục bổ sung vào 10,40 sợi) cao nên khối lượng quả thể thu được cơ chất rắn tỉ lệ thuận với năng suất nuôi trồng cao hơn ở nồng độ tảo 5% và 10% (92,24 ± 2,43 C. militaris. Do đó, trong nghiên cứu này cơ chất g). Khi tăng nồng độ tảo lên 20%, quả thể tạo ra rắn nuôi trồng quả thể bổ sung 20% tảo lục tạo đường kính nhỏ hơn (2,25 ± 0,38 mm), chiều ra năng suất trồng C. militaris tốt nhất. cao giảm (65,95 ± 1,38 mm), số lượng quả thể 3.2. Đặc điểm sinh trưởng của quả thể C. ít (150 ± 11,39 sợi) dẫn đến khối lượng giảm militaris trên cơ chất rắn bổ sung tảo xoắn (90,38 ± 1,73 g). Hình 3. Đặc điểm sinh trưởng của quả thể C.militaris trên cơ chất rắn bổ sung tảo xoắn (Những số trong cùng biểu đồ có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (ns), P > 0,05) 24 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP TẬP 13, SỐ 6 (2024)
- Công nghệ sinh học & Giống cây trồng Hình 4. Quả thể C. militaris ở các tỷ lệ phần trăm tảo xoắn: (A) nồng độ tảo 5%; (B) nồng độ tảo 10%; (C) nồng độ tảo 15%; (D) nồng độ tảo (20%) Sự giảm về chất lượng quả thể C. militaris khi militaris trên cơ chất bổ sung tảo và không bổ tăng nồng độ tảo xoắn có thể do lượng dinh sung tảo chiều cao và đường kính không có sự dưỡng bổ sung vào môi trường nuôi cấy quá khác biệt. Tuy nhiên, số lượng quả thể và khối nhiều. Theo Li và cộng sự (2006) kích thước quả lượng quả thể C. militaris tăng khi bổ sung tảo thể nấm phụ thuộc vào lượng dinh dưỡng có lục và tảo xoắn. Hàm lượng cordycepin và trong môi trường nuôi cấy, nếu môi trường adenosine tăng đáng kể khi bổ sung tảo lục và nhiều dinh dưỡng hơn nhu cầu của quả thể tảo xoắn. Muys và cộng sự (2019) đã đánh giá nấm thì quả thể sẽ chậm phát triển [3]. giá trị dinh dưỡng và độ an toàn sinh khối tảo 3.3. So sánh các đặc tính của quả thể C. lục và tảo xoắn. Nghiên cứu cho thấy, tảo lục có militaris trên cơ chất rắn tối ưu hàm lượng protein tương tự (47 ± 8%) so với Bảng 2 thể hiện đặc tính quả thể C. militaris tảo xoắn (48 ± 4%). Tuy nhiên, chất lượng trên cơ chất rắn có bổ sung tảo lục, tảo xoắn và protein (chỉ số axit amin thiết yếu) và khả năng đối chứng (không bổ sung tảo). Hình 5 trình bày hấp thụ của tảo lục thấp hơn so với tảo xoắn quả thể C.militaris được nuôi trên cơ chất rắn [19]. Do đó, hàm lượng cordycepin và tối ưu. Từ Bảng 2 và Hình 5 có sự tăng năng suất adenosine tạo ra khi cơ chất bổ sung tảo lục tạo quả thể C. militaris khi bổ sung tảo vào cơ thấp hơn so với tảo xoắn. chất nuôi trồng C. militaris. Khi nuôi trồng C. Bảng 2. Đặc tính của quả thể C. militaris trên cơ chất rắn có bổ sung tảo lục và tảo xoắn Đặc tính Đối chứng Tảo lục Tảo xoắn a a Chiều cao (mm) 67,45 ± 7,33 63,98 ± 1,33 65,95a ± 1,18 a a Đường kính (mm) 2,45 ± 1,10 2,43 ± 0,33 2,25a ± 0,33 Khối lượng (g) 87,36a ± 1,55 91,612b ± 2,12 92,24b ± 2,43 Số lượng quả thể 137,30a ± 16,45 132,5a ± 15,51 153,8b ± 10,40 Hàm lượng cordycepin (mg/kg) 3033 3975 4015 Hàm lượng Adenosine (mg/kg) 107 201 244 Ghi chú: Những số trong cùng một hàng có chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê P > 0,01, ± độ lệch chuẩn. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP TẬP 13, SỐ 6 (2024) 25
- Công nghệ sinh học & Giống cây trồng Hình 5. Quả thể C. militaris trên cơ chất rắn tối ưu: (A) đối chứng; (B) tảo lục (15 %); (C) tảo xoắn (20%) Tảo xoắn và tảo lục là nguồn dinh dưỡng tốt vào cơ chất và cho thấy kết quả tốt nhất so với và đặc biệt giàu protein. Trong số tất cả các khi bổ sung bột đậu nành và trứng gà [17]. nguồn protein, tảo xoắn là nguồn protein 4. KẾT LUẬN phong phú nhất có chứa khoảng 60-70% trọng Kết quả khảo sát tỷ lệ bổ sung tảo lục và tảo lượng khô và tảo lục là 51%–58% trọng lượng xoắn ở các nồng độ khác nhau cho thấy việc khô [20]. Tảo xoắn và tảo lục không có thành tế thay đổi thành phần dinh dưỡng trong môi bào xenlulose, cho phép sinh vật hấp thụ chất trường nuôi cấy rắn đã ảnh hưởng đến quá dinh dưỡng dễ dàng hơn [21]. Bên cạnh đó, tảo trình sinh trưởng và phát triển của quả thể C. xoắn và tảo lục cũng chứa nhiều khoáng chất militaris. Môi trường nuôi cấy C. militaris bổ thiết yếu và carotenoid (một chất chống oxy sung vi tảo có thành phần môi trường bao gồm hóa mạnh) cũng như đặc biệt giàu vitamin B 50 g gạo lứt + 5 g bột nhộng + 50 ml dịch khoáng (B1, B2, B3, B6, B12) và đặc biệt là nồng độ (200 ml/l nước dừa + 200 g/l khoai tây + 1g/l vitamin B1 cao (0,5 g/100 g) là chất quan trọng vitamin B1 + 0,5 g/l MgSO4.7H2O + 0,25 g/l cho sự phát triển quả thể C. militaris [22]. Nuôi K2HPO4) + 10 g tảo lục hoặc 7,5 g tảo xoắn phù trồng C. militaris trong môi trường rắn được bổ hợp cho nuôi cấy C.militaris. Nuôi cấy quả thể sung vitamin B1 tạo ra năng suất sợi nấm tối đa C. militaris cho sản lượng và chất lượng tốt nhất so với các vitamin được thử nghiệm khác, thậm khi bổ sung 20% tảo lục (chiều cao quả thể: chí còn cao hơn môi trường đối chứng có chứa 63,98 ± 1,78 mm, đường kính quả thể: 2,43 ± tất cả các vitamin và glucose [23]. 0,20 mm, số lượng quả thể: 132,5 ± 17,00 quả Trong nghiên cứu này, nuôi cấy quả thể C. thể, khối lượng quả thể 91,61 ± 1,90 g/hộp, militaris trên cơ chất rắn bổ sung tảo lục (nồng hàm lượng Cordycepin: 3975 mg/kg, hàm độ 20%) và tảo xoắn (nồng độ 15%) tạo quả thể lượng adenosine: 201 mg/kg) và 15% tảo xoắn có năng suất và chất lượng tốt so với cơ chất (chiều cao quả thể: 76,23 ± 1,17 mm, đường không bổ sung tảo. Tương tự, Kaewkam và cộng kính quả thể: 2,77 ± 0,33 mm, số lượng quả thể: sự (2021) đã nghiên cứu sơ bộ C. militaris đã 153,8 ± 10,40 quả thể, khối lượng quả thể: được nuôi cấy trong môi trường rắn có chứa 92,24 ± 2,43 g/hộp, hàm lượng Cordycepin: nhiều nguồn protein khác nhau (Spirulina 4015 mg/kg, hàm lượng adenosine: 244 maxima, Chorella vulgaris, đậu tương, đậu tím, mg/kg). Môi trường nuôi cấy bổ sung tảo xoắn cám gạo và trứng gà tươi). Kết quả cho thấy tạo ra quả thể có hàm lượng cordycepin và khối lượng quả thể C. militaris thu được tốt adenosine cao hơn so với tảo lục. nhất khi bổ sung Spirulina maxima, Chorella TÀI LIỆU THAM KHẢO vulgaris và hàm lượng cordycepin cao nhất khi [1]. Wang GD. (1995). Ecology, cultication, and bổ sung Spirulina maxima [13]. Mai và cộng sự application of Cordyceps and Cordyceps sinesis. Scientific and Technical Document, Beijing (2022) đã nghiên cứu bổ sung 5 g/l bột tảo xoắn 26 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP TẬP 13, SỐ 6 (2024)
- Công nghệ sinh học & Giống cây trồng [2]. Sung J. M. (1996). The insect-born fungus of enhance yield and cordycepin content in Cordyceps Korea in color. Kyo-Hak Pub. Co., Seoul. Korea. militaris artificial cultivation.ISSAAA Philippines Journal. [3]. Li C. R., Nam S. H., Geng D. G., Fan M. Z. & Li Z. 27(1): 1-14. Z. (2006). Artificial culture of seventeen Cordyceps [14]. Andrade L. M., Andrade C. J., Dias M., spp. Mycosystema. 25(4): 639-645. Nascimento C., & Mendes M. A. (2018). Chlorella and [4]. Shonkor K. D., Shinya F., Mina M. & Akihiko S. spirulina microalgae as sources of functional (2010). Efficient Production of Anticancer Agent foods. Nutraceuticals, and Food Supplements. 6(1): 45- Cordycepin by Repeated Batch Culture of Cordyceps 58. DOI: 10.15406/mojfpt.2018.06.00144 militaris Mutant. Lecture Notes in Engineering and [15]. Mišurcová L., Buňka F., Vávra A.J., Machů L. & Computer Science. 20-22. Samek D. (2014). Amino acid composition of algal [5]. Singpoonga N., Sang-on B. & Chaiprasart P. products and its contribution to RDI. Food Chem. 151: (2020). Effects of culture periods on fruiting body 120-125. DOI: 10.1016/j.foodchem.2013.11.040 formation and bioactive compounds production of [16]. Jeske M., Trentini A.M. & Bontempo M. (2011). Cordyceps militaris. Acta Horticulturae.1287: 345-352. Clorela, o alimento completo, Compêndio de Fitoterapia. DOI: 10.17660/ActaHortic.2020.1287.44 Manual da Medicina Integral. 1- 2. [6]. Rózsa S., Dănuț M.N., Gocan T.M., Sima R. & [17]. Mai Hải Châu & Đặng Thị Ngọc (2022). Xác định Andreica I. (2017). Agaricus blazei Murrill mushroom môi trường nhân giống và nuôi tạo quả thể nấm Đông compost study anaerobic and aerobic phases. Current trùng hạ thảo (Cordycep militaris) theo hướng hữu Trends in Natural Sciences. 6(12): 75-82. cơ. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Lâm nghiệp. 2: 3-13. [7]. Rózsa S., Dănuț M.N., Poșta G., Gocan Tincuța- DOI: https://doi.org/10.55250/jo.vnuf.2022.2.003-013 Marta, Andreica I., Bogdan I., Rózsa M. & Lazăr V. (2019). [18]. Iamtham S., Kaewkam A., Chanprame S. & Pan- Influence of the culture substrate on the Agaricus blazei utai W. (2022). Effect of Spirulina biomass residue on Murrill mushrooms vitamins content. Plants. 8: 316. yield and cordycepin and adenosine production of DOI: 10.3390/plants8090316 Cordyceps militaris culture. Bioresource Technology [8]. Melinda R., Manlutiu D. N. & Apahidean I. A. Reports. 17: 100893. (2022). Influence of culture substrate pH on Cordyceps DOI: https://doi.org/10.1016/j.biteb.2021.100893 militaris mushroom adenosine content, grown on [19]. Muys M., Sui Y., Schwaiger B., Lesueur C., different solid substrates. Journal of Horticulture, Vandenheuvel D., Vermeir P. & Vlaeminck S. E. (2019). Forestry and Biotechnology. 26(3): 95-100. High variability in nutritional value and safety of [9]. Thomas L., Larroche C. & Pandey A. 2013. commercially available Chlorella and Spirulina biomass Current development in solid-state fermentation. indicates the need for smart production Biochemical. Engineering Journal. 81:146-161. strategies. Bioresource Technology. 275: 247-257. DOI: 10.1016/j.bej.2013.10.013 DOI: https://doi.org/10.1016/j.biortech.2018.12.059 [10]. Choi G.S., Shin Y.S., Kim J.E., Ye Y.M. & Park H.S. [20]. Ravindran B., Gupta S. K., Cho W., Kim J., Lee S., (2010). Five cases of food allergy to vegetable larva Jeong K. & Choi H. (2016). Microalgae potential and (Cordyceps sinensis) showing cross- reactivity with multiple roles-current progress and future prospects - an silkworm pupae. Allergy. 65(9): 1196-1197. overview. Sustainability. 8(12):1215. DOI: 10.1111/j.1398-9995.2009.02300.x DOI: https://doi.org/10.3390/su8121215 [11]. Kim S.W., Xu C.P., Hwang H.J., Choi J.W., Kim [21]. Hidenori Shimamatsu (2004). Mass production of C.W. & Yun J.W. (2003). Production and characterization Spirulina, an edible microalga. Hydrobiologia. 512: 39– of exopolysaccharides from an enthomopatho- genic 44. fungus Cordyceps militaris NG3. Biotechnol Prog. 19: [22]. Stephen Mackay (2015). Assisted flocculation of 428–35. Chlorella Sorokiniana by co-culture with filamentous DOI: 10.1021/bp025644k fungi. Philosophiae Doctor - PhD (Biodiversity and [12]. Park J.P., Kim S.W., Hwang H.J. & Yun J.W. Conservation Biology). University of the Western Cape. (2001). Optimization of submerged culture conditions [23]. Dang H.N., Wang C.L. & Lay H.L. (2018). Effect of for the mycelial growth and exo-biopolymer pro- duction nutrition, vitamin, grains, and temperature on the by Cordyceps militaris. Lett App Microb. 33:76-81. mycelium growth and antioxidant capacity of Cordyceps DOI: 10.1046/j.1472-765x.2001.00950.x militaris (strains AG-1 and PSJ-1). Journal of Radiation [13]. Kaewkam A., Sornchai P., Chanprame S. & Research and Applied Sciences. 11(2): 130–138. Iamtham S. (2021). Utilization of Spirulina maxima to DOI: https://doi.org/10.1016/j.jrras.2017.11.003 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP TẬP 13, SỐ 6 (2024) 27

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chăm sóc vườn cây hồ tiêu trong mùa mưa
3 p |
407 |
83
-
Những kỹ thuật trồng Khổ Qua
11 p |
306 |
77
-
Nuôi cầy hương thu lãi cao
6 p |
249 |
61
-
Bệnh phấn trắng trên cây cao su
2 p |
268 |
58
-
Mô hình rau sạch diện tích nhỏ hiệu quả cao
3 p |
235 |
57
-
Phân bón cho cây lạc ( đậu phộng)
4 p |
229 |
31
-
Quy trình kỹ thuật cây Ngô (Phần 2)
6 p |
140 |
21
-
Kinh nghiệm trồng lạc đông trên đất hai lúa
4 p |
117 |
11
-
Ưu, nhược điểm của một số biện pháp phòng trừ ốc bươu vàng
2 p |
113 |
10
-
Sử dụng thuốc trừ sâu sinh học hàng đầu thế giới Takare 2EC phục vụ cho sản xuất nông nghiệp bền vững
3 p |
132 |
9
-
Chăm sóc đậu tương vụ đông
2 p |
110 |
7
-
Nhiều mô hình nuôi trồng ven biển hiệu quả cao
2 p |
117 |
6
-
Xử lý ra hoa
5 p |
67 |
5
-
Chuối Tiêu Hồng Phù Hợp Với Đồng Đất Đại Từ
4 p |
84 |
5
-
Kỹ Thuật Trồng Nhãn Hiệu Quả
16 p |
76 |
5
-
RUỒI ĐỤC QUẢ - Melon fly
2 p |
75 |
4
-
Một số giống cây ăn quả khác
3 p |
87 |
4


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
