intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ô NHIỄM KÊNH RẠCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chia sẻ: Hồ Diễm | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:26

267
lượt xem
71
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay, ô nhiễm kênh rạch đang là một vấn đề lớn và khó giải quyết của các ngành chức năng nói riêng và toàn xã hội nói chung. Do mạng lưới kênh rạch chằng chịt gây khó khăn cho việc thoát nước, ảnh hưởng đến việc vận chuyển các chất thải do ứ đọng. Ngoài ra, do gia tăng dân số, đô thị hoá dẫn đến gia tăng lượng nước thải , chất thải, thiếu kinh phí cải tạo và phát triển cơ sở hạ tầng , đặc biệt là hệ thống thoát nước đã quá cũ kỹ và...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ô NHIỄM KÊNH RẠCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

  1. ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG KHOA CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG BÀI TẬP VỀ NHÀ MÔN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG Chủ đề : Ô NHIỄM KÊNH RẠCH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lớp: K13M1 Nhóm 6 SV: Nguyễn Thị Hương Giang Trần Thị Hải Đường Võ Thị Như Hằng Lê Thị Lành Ngô Thảo Ngân TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 6 NĂM 2010
  2. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU  Hiện nay, ô nhiễm kênh rạch đang là một vấn đề lớn và khó giải quyết của các ngành chức năng nói riêng và toàn xã hội nói chung.  Do mạng lưới kênh rạch chằng chịt gây khó khăn cho việc thoát nước, ảnh hưởng đến việc vận chuyển các chất thải do ứ đọng. Ngoài ra, do gia tăng dân số, đô thị hoá dẫn đến gia tăng lượng nước thải , chất thải, thiếu kinh phí cải tạo và phát triển cơ sở hạ tầng , đặc biệt là hệ thống thoát nước đã quá cũ kỹ và đang bị xuống cấp trầm trọng
  3.  Năm tuyến kênh chính khu vực nội thành đã có hơn 20 nghìn hộ dân đóng cọc, lấn chiếm lòng kênh làm nhà ở. Các hộ này mỗi ngày thải vào hệ thống kênh, rạch của thành phố hàng trăm tấn rác và 70.000m3 nước thải  90% trong số 1,2 triệu m3 nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp chưa qua xử lý xả trực tiếp vào hệ thống kênh, rạch.
  4.  Theo thống kê của cục Bảo vệ môi trường TP.HCM, có khoảng 70% chiều dài (trong tổng 76km) các tuyến kênh rạch trong nội thành bị ô nhiễm. Với tình trạng ô nhiễm kênh rạch hiên nay thì vấn đề đang được quan tâm đó là:  Tình trạng ô nhiễm nước  Sức khỏe cộng đồng  Bùn lắng  Mỹ quan đô thị
  5. CHƯƠNG 2 : XÂY DỰNG ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU 1. Tên đề tài nghiên cứu : Vấn đề ô nhiễm kênh rạch tại thành phố Hồ Chí Minh 2. Cơ quan quản lí  Đề tài nghiên cứu được thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy Vương Quang Việt.  Đề tài nghiên cứu được thực hiện bới nhóm 6 – lớp K13M01
  6. 3. Cơ quan phối hợp cùng tham gia  Cơ quan quản lí, thầy Vương Quang Việt  Các thầy cô trong khoa Công nghệ và quản lí môi trường, trường đại học dân lập Văn Lang.  Các cơ quan chức năng có liên quan 4.Tình hình nghiên cứu Trong nước  Ô nhiễm nước  Những dòng kênh đen  Sông Sài Gòn cũng không thoát ô nhiễm  Vấn đề sức khỏe cộng đồng  Bùn lắng  Cảnh quan đô thị
  7. 5. Mục tiêu của đề tài  Hạn chế xả thải - Giải tỏa các hộ dân sống hai bờ kênh, kiểm soát chặt đầu ra của các loại nước thải. - Rà soát lại các KCN, cơ sở sản xuất, kinh doanh dùng nhiều nước, có khả năng gây ô nhiễm cao, buộc các doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý nước thải và ký cam kết bảo vệ nguồn nước - Thường xuyên tuyên truyền, vận động các cộng đồng dân cư đề cao ý thức bảo vệ môi trường - Khẩn trương xây dựng quy chế bảo vệ môi trường rõ ràng và thành lập một bộ phận đủ mạnh, có thực quyền để xử lý các hành vi nào gây ô nhiễm, xâm hại đến kênh, rạch
  8.  Xử lý bùn - Tiến hành nạo vét nhiều kênh rạch - Giải pháp cho bùn thải là chúng ta có thể tái sử dụng nó trồng cây hoặc cải tạo đất nông nghiệp - Dùng bùn để sản xuất vật liệu xây dựng như gạch xây tường, gạch lát vỉa hè. - Bùn thải là “kho báu” nếu biết xử lý đúng cách
  9. 6. Nội dung nghiên cứu chính của vấn đề ô nhiễm kênh rạch  Nội dung nghiên cứu: - Thu thập số liệu và tài liệu liên quan đến đề tài; - Xây dựng chỉ số chất lượng nước; - Đánh giá và phân vùng chất lượng nước trong kênh rạch. - Xác định nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước, đề xuất các giải pháp kỹ thuật và quản lý để giảm thiểu và hạn chế ô nhiễm kênh rạch.
  10. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và biên hội số liệu; - Các phương pháp lấy mẫu, phân tích chất lượng nước: theo các TCVN tương ứng; - Phương pháp xây dựng chỉ số chất lượng nước (CLN) - Khảo sát lấy ý kiến của người dân.
  11. 8. Dự đoán kinh phí theo nội dung nghiên cứu Qúa trình nghiên cứu Kinh phí thực hiện 1. Đi thực tế (đi lại và ăn uống) 60.000 2. Lấy số liệu (internet,báo chí,photo 20.000 tài liệu…) 3. Viết báo cáo, in bài… 30.000 4. Tổng 110.000
  12. 9. Tiến độ thực hiện Nội dung Tháng Nhận đề tài 27/5/2010 Viết bài 27/5/2010 – 10/6/2010 Nộp bài 10/6/2010
  13. CHƯƠNG III : SƠ BỘ TRÌNH BÀY CÁC NGHIÊN CỨU CHÍNH I.Giới thiệu tóm tắt về địa phương, điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội 1.Giới thiệu chung Tp Hồ Chí Minh là đô thị phát triển nhất của Việt Nam, là trung tâm kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học kỹ thuật quan trọng của cả nước. Tuy nhiên, hiện nay thành phố cũng đang đối mặt với những thách thức lớn từ nhiều vấn đề xã hội. Hạ tầng cơ sở yếu kém, tình trạng ùn tắt giao thông, ngập nước, ô nhiễm môi trường đang ngày một phổ biến và trở thành nổi ám ảnh của nhiều người. Việc phát triển tràn lan, không theo quy hoạch và quy hoạch yếu kém đang đặt thành phố trước những khó khăn lớn, khó giải quyết.
  14. 2.Điều kiện tự nhiên Vị trí Thành phố Hồ Chí Minh nằm giữa khu vực đồng bằng sông Cửu long và khu vực Đông Nam Bộ.
  15.  Địa hình, địa chất Địa hình thuộc dạng đồng bằng thấp, bề mặt địa hình tương đối bằng phẳng, bị chia cắt mạnh bởi mạng lưới sông ngòi, kênh rạch.  Sông ngòi Thành phố nằm giữa hai con sông lớn là sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông, nhưng lại chịu ảnh hưởng nhiều bởi hệ thống sông Đồng Nai. Trên địa bàn thành  Khí hậu, thời tiết Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo.
  16. 3.Điều kiện xã hội  Dân số & lao động  Giao thông / Cơ sở hạ tầng: Thành phố Hồ Chí Minh có một hệ thống giao thông ngày càng phát triển cả về đường bộ, đường sông, đường sắt cũng như đường hàng không.  Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh là đầu tàu kinh tế của cả nước, là địa phương đứng đầu về tổng lượng vốn đầu tư trực tiếp (FDI), gián tiếp nước ngoài và trong nước
  17. II.Vấn đề môi trường đang thách thức  Hệ thống kênh rạch có nguy cơ bị gây tắc nghẽn bởi hàng trăm tấn rác xả ra hàng ngày từ các hoạt động của dân cư sống trên và ven kênh rạch; từ các tàu ghe neo đậu; từ các điểm mua bán dừa vứt bừa bãi ra kênh; thậm chí rác được lén đổ từ trên cầu xuống kênh rạch; rác từ các cửa xả thoát nước thải ra…  Thêm vào đó, rác các loại trôi nổi trên sông kênh rạch làm mất mỹ quan, gây mùi hôi thối và ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân sống trên và ven kênh rạch.
  18.  Công tác vớt rác trên các tuyến kênh rạch này với tổng diện tích vớt hiện nay là 540.436 m2, bao gồm trang thiết bị và lao động: 32 ghe, 1 máy vớt, 8 tàu vớt và 117 người
  19. III.Quy mô, phạm vi của vấn đề và ảnh hưởng đến môi trường sống  Quy mô, phạm vi  Ảnh hưởng tới môi trường sống Có 60%-70% chiều dài các tuyến kênh rạch trong TPHCM bị ô nhiễm nặng vì hằng ngày phải gánh chịu khoảng 40 tấn rác và 70.000 m3 nước thải
  20. Nước thải từ cơ sở sản xuất bún tươi xả thẳng xuống kênh. Ảnh: Thanh Huyền.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2