Phân lập một số flavonoid từ phần trên mặt đất cây quỷ châm thảo (Bidens pilosa L.) thu hái tại Gia Lai
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày việc phân lập các flavonoid có trong cao phân đoạn ethyl acetat của phần trên mặt đất loài Quỷ châm thảo thu hái tại Gia Lai, nhằm phục vụ cho việc tiêu chuẩn hóa dược liệu và làm tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn sau này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân lập một số flavonoid từ phần trên mặt đất cây quỷ châm thảo (Bidens pilosa L.) thu hái tại Gia Lai
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 Nghiên cứu PHÂN LẬP MỘT SỐ FLAVONOID TỪ PHẦN TRÊN MẶT ĐẤT CÂY QUỶ CHÂM THẢO (BIDENS PILOSA L.) THU HÁI TẠI GIA LAI Nguyễn Thị Ngọc Chi1, Nguyễn Thị Diệu Linh1, Võ Văn Lẹo1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Quỷ châm thảo (Bidens pilosa L.) là một loài cây mọc khá phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới như Trung Quốc, Brazil, Nhật Bản và mọc hoang ở khắp đất nước ta. Trên thế giới, Quỷ châm thảo đã được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu và đã được chứng minh có các tác dụng như kháng viêm, kháng khuẩn, chống oxy hóa, bảo vệ gan và đặc biệt là ức chế tế bào ung thư, chống đái tháo đường. Tại Việt Nam, mặc dù nguồn dược liệu vô cùng dồi dào, có quanh năm nhưng các công trình nghiên cứu về loài cây này còn rất ít. Do đó, việc phân lập các hợp chất từ Quỷ châm thảo tại Gia Lai góp phần quan trọng trong việc nghiên cứu về hoá học, thử tác dụng sinh học và kiểm tra chất lượng dược liệu Quỷ châm thảo. Phương pháp nghiên cứu: Phần trên mặt đất Quỷ châm thảo được xay nhỏ và chiết ngấm kiệt với cồn 80%, cô quay thu hồi dung môi thu được cao cồn 80%. Cao cồn toàn phần được tách thành các phân đoạn đơn giản bằng phương pháp chiết phân bố với các dung môi hữu cơ có độ phân cực khác nhau. Các hợp chất tinh khiết được phân lập từ các cao phân đoạn bằng phương pháp sắc ký cột (silica gel, Sephadex LH-20) và kết tinh phân đoạn. Cấu trúc các hợp chất phân lập được xác định bằng các phương pháp phổ UV, MS, NMR và so sánh với giá trị phổ trong các tài liêu tham khảo. Kết quả: Thu được 2,0 lít cao cồn 80% đậm đặc từ 7,5 kg dược liệu khô Quỷ châm thảo. Thu được các phân đoạn cao n-hexan (8 g), cloroform (22 g) và ethyl acetat (40 g) sau khi chiết phân bố lỏng-lỏng cao cồn 80%. Từ phân đoạn ethyl acetat, 4 hợp chất tinh khiết đã được phân lập và xác định là luteolin (24 mg), okanin 4-methylether-3’-O-β-D-glucopyranosid (16 mg), jacein (25 mg) và centaureidin 7-O-β-D-apiofuranosyl (1→2)-β-D-glucopyranosid (12 mg). Kết luận: Đề tài đã phân lập được 4 hợp chất tinh khiết từ phân đoạn ethyl acetat. Cấu trúc các hợp chất được xác định là: luteolin, okanin 4-methylether-3’-O-β-D-glucopyranosid, jacein và centaureidin 7-O-β-D-apiofuranosyl (1→2)-β-D-glucopyranosid. Trong đó, hợp chất centaureidin 7-O-β-D-apiofuranosyl (1→2)-β-D-glucopyranosid là một flavonoid mới. Các hợp chất này sẽ làm tiền đề cho các nghiên cứu về hoạt tính sinh học (chống oxy hoá, kháng viêm, độc tế bào), cũng như tiêu chuẩn hoá chất lượng dược liệu Quỷ châm thảo. Từ khóa: Bidens pilosa, Quỷ châm thảo, flavonoid, luteolin, jacein, centaureidin ABSTRACT ISOLATION OF FLAVONOIDS FROM THE AERIAL PART OF BIDENS PILOSA L. COLLECTED IN GIA LAI PROVINCE Nguyen Thi Ngoc Chi, Nguyen Thi Dieu Linh, Vo Van Leo * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 6 - 2020: 11 - 17 Background: Bidens pilosa L. is a common species in many countries over the world such as China, Brazil, Japan. In Vietnam, it grows in several regions from the north to the south. A lot of studies showed that B. pilosa extracts and/or its compounds have anti-inflammatory, antioxidant, hepatoprotective, antibacterial, antitumor and anti-diabetic effects, particularly. In Vietnam, although the ingredient resources are extremely abundant, the studies on this species are very limited. Hence, the aim of this study is to isolate and identify the structures of isolated compound from B. pilosa for further biological studies and quality control of this herb. 1 Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Ngọc Chi ĐT: 0774504377 Email: nguyenthingocchi@ump.edu.vn B - Khoa học Dược 11
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 Methods: The aerial part of B. pilosa was ground and extracted with ethanol 80%, the solvent was evaporated to obtain the crude extract. The crude extract was further subjected to liquid-liquid separation based on the polarity of compounds. The pure compounds were isolated by the column chromatography (silica gel, Sephadex LH-20) and crystallization methods. The structures of isolated compounds were elucidated by using spectroscopic methods (UV, MS, NMR) and comparing with data. Results: From 7.5 kg of dried material, the concentrated ethanolic extract were obtained (2.0 liters). The crude extract was partitioned with n-hexane, chloroform and ethyl acetate to afford 8 g, 22 g and 40 g of extracts, respectively. From ethyl acetate extract, 4 compounds were isolated and determined as luteoline (24 mg), okanine 4-methylether-3’-O-β-D-glucopyranoside (16 mg), jacein (25 mg) and centaureidine 7-O-β-D-apiofuranosyl (1→2)-β-D-glucopyranoside (12 mg). Conclusions: From the ethyl acetate fraction of the aerial part of B. pilosa, four flavonoids were isolated and identified, in which centaureidine 7-O-β-D-apiofuranosyl (1→2)-β-D-glucopyranoside was isolated for the first time. These compounds could be used for further biological assays such as antioxidant, anti-inflammatory, and anti-cancer, as well as quality control of B. pilosa. Keywords: Bidens pilosa, flavonoid, luteolin, jacein, centaureidin ĐẶT VẤNĐỀ từ các bộ phận trên mặt đất của loài Bidens Quỷ châm thảo hay còn gọi là Đơn buốt, pilosa L.(5). Năm 2018, nhóm tác giả đã công bố Xuyến chi(1,2) là một loài thuộc họ Cúc, mọc khá 3 hợp chất được phân lập từ phân đoạn ethyl phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới như Trung acetat của phần trên mặt đất của loài Bidens Quốc, Brazil, Nhật Bản, các nước Đông Nam Á pilosa gồm: uracil, centaurein và acid và mọc hoang ở khắp đất nước ta. Theo y học cổ protocatechuic(6). Trong bài báo này, mục tiêu truyền, Quỷ châm thảo có vị đắng, nhạt hơi the, của chúng tôi là phân lập các flavonoid có tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, chỉ tà trong cao phân đoạn ethyl acetat của phần trên khử ứ, hoạt huyết, thường dùng để chữa cảm mặt đất loài Quỷ châm thảo thu hái tại Gia Lai, cúm, họng sưng đau, viêm ruột, chấn thương, nhằm phục vụ cho việc tiêu chuẩn hoá dược mẩn ngứa, lở loét(2). Quỷ châm thảo chứa nhiều liệu và làm tiền đề cho những nghiên cứu sâu nhóm hợp chất khác nhau, trong đó nổi bật là hơn sau này. nhóm flavonoid, terpenoid, phenylpropanoid và ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU các hợp chất acetylenic với các tác dụng như Nguyên liệu kháng viêm, bảo vệ gan, kháng khuẩn và đặc Phần trên mặt đất cây Quỷ châm thảo thu biệt là chống oxy hóa, ức chế tế bào ung thư và hái tại tỉnh Gia Lai (tháng 07/2017). Mẫu dược chống đái tháo đường(3,4). Tại Việt Nam, mặc dù liệu được định danh bởi TS. Võ Văn Chi xác nguồn dược liệu vô cùng dồi dào, có quanh định tên khoa học là Bidens pilosa L., thuộc họ năm nhưng các công trình nghiên cứu về Cúc (Compositae). Mẫu nghiên cứu (mã số: thành phần hóa học cũng như hoạt tính sinh BP-GL072017) hiện đang được lưu giữ tại Bộ học của loài cây này vẫn còn khá ít. Năm 2014, Phạm Văn Vượng đã phân lập được 11 hợp môn Dược liệu, Khoa Dược, Đại học Y Dược chất từ rễ (7 hợp chất phenol đơn giản, 2 TP. Hồ Chí Minh. flavonoid, 1 coumarin và 1 hợp chất Nguyên liệu được thái nhỏ, phơi khô, sau đó acetylenic) và 6 hợp chất (3 hợp chất phenol xay thành bột thô (7,5 kg) dùng để chiết xuất và đơn giản, 2 phytosterol và 1 alcol mạch thẳng) phân lập các hợp chất. 12 B - Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 Nghiên cứu Dung môi, hoá chất, trang thiết bị là tín hiệu của tetramethylsilan. Các hằng số Ethanol 96% công nghiệp dùng cho chiết ghép (J) tính bằng Hertz (Hz). xuất (Việt Nam). Các dung môi n-hexan, ethyl Phương pháp chiết xuất và phân lập acetat, cloroform, methanol (Scharlau, Tây Ban Dược liệu được chiết ngấm kiệt với cồn 80%. Nha). Sắc ký cột với pha tĩnh là silica gel 60 Cao chiết toàn phần được chiết phân bố (Merck, 40-63 µm) hoặc Sephadex LH-20 (GE lỏng – lỏng lần lượt với các dung môi có độ phân cực tăng dần: n–hexan, cloroform và Healthcare, Thuỵ Điển). Sắc ký lớp mỏng sử ethyl acetat thu các phân đoạn tương ứng, dụng bản mỏng silica gel 60 F254 tráng sẵn được dùng để phân lập các hợp chất. (Art.1.05554.0001, Merck), phát hiện vết bằng UV Các phân đoạn được tiến hành sắc ký cột 254, 365 nm và thuốc thử vanilin - acid (Silica gel, Sephadex LH-20), kết tinh phân sulfuric/cồn tuyệt đối. đoạn, lọc rửa tủa nhiều lần với các dung môi Phổ MS được thực hiện trên máy X500R khác nhau thu được các hợp chất tinh khiết. QTOF (AB SCIEX, Anh) của Viện Hoá học, TP. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập Hồ Chí Minh. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Cấu trúc của các chất phân lập được xác (NMR) được đo tại Phòng Cấu trúc - Viện Hóa định bằng phương pháp phổ UV, MS, NMR và học thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ kết hợp so sánh với các tài liệu tham khảo. Việt Nam trên máy Bruker AV500. Mẫu được KẾT QUẢ hòa tan trong DMSO-d6. Phổ proton (1H-NMR) Chiết xuất và phân lập các chất được đo ở 500 MHz, phổ carbon (13C-NMR) Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của các được đo ở 125 MHz. Độ dịch chuyển hóa học chất phân lập được ghi nhận trong Bảng 1 và được tính theo thang ppm (δTMS = 0) với chuẩn Bảng 2. Bảng 1. Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz) của các hợp chất 1 – 2 (DMSO) 1 2 C CHn δC δH (mult, J, Hz) C CHn δC δH (mult, J, Hz) 2 C 163,8 - >C=O 191,7 - 3 CH 102,8 6,65 s 1 C 127,7 - 4 >C=O 181,6 - 2 CH 115,1 7,33 d (2,0) 5 C 161,4 - 3 C 146,6 - 6 CH 98,8 6,19 d (2,0) 4 C 150,4 - 7 C 164,2 - 5 CH 111,9 7,00 d (8,0) 8 CH 93,8 6,43 d (2,0) 6 CH 122,3 7,30 dd (8,0; 2,0) 9 C 157,3 - α CH 118,7 7,68 d (15,0) 10 C 103,6 - β CH 144,3 7,72 d (15,0) 1’ C 121,4 - 1’ C 113,8 - 2’ CH 113,3 7,39 d (2,0) 2’ C 157,1 - 3’ C 145,7 - 3’ C 132,0 - 4’ C 149,8 - 4’ C 157,8 - 5’ CH 116,0 6,88 d (8,0) 5’ CH 108,1 6,47 d (9,0) 6’ CH 118,9 7,41 dd (8,0; 2,0) 6’ CH 127,5 7,96 d (9,0) 5-OH - 12,96 s 1” CH 104,5 4,75 d (8,0) 2” CH 73,9 3,33 m (overlapped) 3” CH 76,1 3,25 m 4” CH 69,5 3,20 m 5” CH 77,2 3,16 m 3,48 dd (11,5; 4,5) 6” CH2 60,6 3,63 dd (11,5; 1,5) 4-OCH3 55,7 3,84 s 2’-OH 13,49 s 3-OH 9,13 s B - Khoa học Dược 13
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 Bảng 2. Dữ liệu phổ 1H (500 MHz) và 13C NMR (125 MHz) của các hợp chất 3 – 4 (DMSO) 3 4 C CHn δC δH (mult, J, Hz) δC δH (mult, J, Hz) 2 C 156,0 - 156,0 - 3 C 137,7 - 137,9 - 4 >C=O 178,3 - 178,3 - 5 C 152,0 - 152,0 - 6 C 132,2 - 132,1 - 7 C 156,5 - 156,0 - 8 CH 94,4 7,00 s 93,8 6,94 s 9 C 151,2 - 151,2 - 10 C 106,2 - 106,2 - 1’ C 120,7 - 122,2 - 2’ CH 112,1 7,65 d (2,0) 115,2 7,54 d (2,5) 3’ C 147,5 - 146,3 - 4’ C 149,9 - 150,3 - 5’ CH 115,6 6,97 d (8,0) 111,9 7,11 d (9,5) 6’ CH 122,3 7,60 dd (8,0; 2,0) 120,4 7,54 dd (9,0; 2,0) β-D-glucose 1” CH 100,3 5,11 d (7,0) 97,9 5,29 d (8,0) 2” CH 73,2 3,33 76,1 3,59 m overlapped 3” CH 76,7 3,32 76,8 3,48-3,52 m 4” CH 69,7 3,17-3,18 m 69,7 3,21 m overlapped 5” CH 77,2 3,46 dd (14,0; 5,5) 77,0 3,48-3,52 m 3,70-3,72 m 3,50 m 6” CH2 60,6 60,5 3,44-3,48 m 3,70 d (10,0) β-D-apiose 1”’ CH 108,6 5,40 d (2,0) 2”’ CH 76,0 3,79 s 3”’ C 79,0 - 3,59 m 4”’ CH2 73,7 3,92 d (9,5) 5”’ CH2 63,8 3,28 m overlapped 3-OCH3 59,7 3,82 s 59,7 3,80 s 6-OCH3 60,3 3,77 s 60,1 3,77 s 3’-OCH3 55,7 3,86 s 4’-OCH3 55,7 3,87 s 5-OH - 12,63 s - 12,64 s 3’-OH - 9,41 s 4’-OH - 9,93 br s 5’”-OH - 4,58 m 2”’-OH - 5,25 br s Phần trên mặt đất Quỷ châm thảo (7,5 kg) sắc ký cột silica gel (40-63 µm), hệ dung môi ethyl được chiết ngấm kiệt với cồn 80%, dịch chiết cồn acetat 100%, thu được 7 phân đoạn (C9.1 – C9.7). được cô quay dưới áp suất giảm thu hồi dung Phân đoạn C9.3 tiếp tục được phân tách bằng sắc môi thu được 2,0 lít cao cồn 80% đậm đặc. Dịch ký cột Sephadex LH-20 với dung môi methanol chiết này được phân tán vào nước, chiết phân bố 100% thu được 4 phân đoạn (C9.3.1 – C9.3.4); tủa lỏng - lỏng với các dung môi: n-hexan, chloroform vô định hình từ phân đoạn C9.3.2 và C9.3.4 được và ethyl acetat thu được 3 cao phân đoạn: n-hexan lọc, rửa nhiều lần với ethyl acetat thu được hợp (A, 8 g), cloroform (B, 22 g), ethyl acetat (C, 40 g). chất 2 (16 mg) và hợp chất 3 (25 mg). Phân đoạn Tiến hành sắc ký cột nhanh 37 g cao phân C12 được tiến hành sắc ký cột với silica gel (40-63 đoạn C thu được 14 phân đoạn (C1-C14). Phân µm), hệ dung môi ethyl acetat – methanol (9:1), đoạn C5 được phân tách bằng cột Sephadex LH- thu được 7 phân đoạn (C12.1 – C12.9); tủa vô 20 với hệ dung môi methanol 100%, thu được định hình từ phân đoạn C12.6 được lọc, rửa nhiều hợp chất 1 (24 mg). Phân đoạn C9 được tiến hành lần với ethyl acetat thu được hợp chất 4 (12 mg). 14 B - Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 Nghiên cứu BÀNLUẬN carbon bậc III trong vùng δC 60-80; 1 carbon bậc Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được II δC 60,6) và 1 carbon của nhóm methoxy tại δC 55,7. Tín hiệu cộng hưởng tại vùng trường thấp Hợp chất 1 của nhóm carbonyl (δC 191,7) gợi ý hợp chất 2 là Hợp chất 1 là bột vô định hình màu vàng một flavonoid thuộc khung chalcon. sẫm. Phổ UV của chất 1 cho thấy các đỉnh hấp Phổ 1H-NMR cho thấy cặp tín hiệu doublet δH thu cực đại tại λmax = 252 và 340 nm, có dạng phổ 7,68 (1H, dd, 15,0 Hz); 7,72 (1H, dd, 15,0 Hz) đặc đặc trưng của hợp chất flavonoid. Phổ ESI-MS- cho trưng cho 2 proton của Cα và Cβ ở vị trí trans với thấy các ion phân mảnh có m/z = 285,20 [M - H]-, nhau. Bộ ba tín hiệu δH 7,30 (1H, dd, 8,0; 2,0 Hz); ứng với khối lượng phân tử 286. Do đó, công 7,00 (1H, d, 8,0 Hz); 7,33 (1H, d, 2,0 Hz) điển hình thức phân tử của 1 là C15H10O6, với độ bất bão cho cấu trúc ABX trên vòng B. Đỉnh singlet có δH hòa là 11. 13,49 đặc trưng cho proton 2’-OH; hai tín hiệu Phổ 13C-NMR cho 15 tín hiệu tương ứng với proton doublet ghép cặp othor δH 7,96 (1H, d, 9,0 15 carbon thuộc khung cấu trúc C3-C6-C3 gồm 6 Hz); 6,47 (1H, d, 9,0 Hz) của 2 proton lần lượt ở carbon bậc III, 9 carbon bậc IV (trong đó có một vị trí C6’ và C5’. Phổ 1H-NMR còn cho thấy một tín nhóm carbonyl). Tín hiệu cộng hưởng ở vùng hiệu singlet của proton anomer tại δH 4,75 (1H, d, trường thấp của C4 (δC 181,6 > 180) chứng tỏ 8,0 Hz) định hướng đây là một β-D- không có nhóm thế ở C3, do đó chất 1 là một glucopyranose. Tương tác HMBC của proton hợp chất thuộc khung cấu trúc flavon. anomer này với carbon δC 132,0 cho biết vị trí gắn Phổ 1H-NMR có 1 đỉnh singlet δH 12,96 đặc của O-β-D-glucopyranose là C3’. Tín hiệu singlet trưng cho proton 5-OH; hai tín hiệu proton tại δH 3,84 của nhóm methoxy có tương tác doublet ghép cặp meta δH 6,43 (H, d, 2,0 Hz) và δH HMBC với C4 (δC 150,4). 6,19 (1H, d, 2,0 Hz) điển hình cho proton ở vị trí Phân tích dữ liệu phổ NMR 1 chiều và 2 C6, C8 của vòng A và bộ ba tín hiệu δH 7,41 (1H, chiều cho thấy hợp chất 2 là một chalcon dd, 8,0; 2,0 Hz); 7,39 (1H, d, 2,0 Hz); 6,88 (1H, d, glycosid; phần aglycon có 1 nhóm -OCH3 gắn ở 8,0 Hz) điển hình cho proton ở 3 vị trí C2’, C5’ và C4 và 3 nhóm -OH gắn ở C3, C2’ và C4’; phần C6’ của vòng B. đường là β-D-glucopyranose gắn ở vị trí C3’. Kết Kết hợp các dữ liệu phổ HMBC, COSY và so hợp so sánh với dữ liệu phổ từ tài liệu tham sánh với tài liệu tham khảo, hợp chất 1 được xác khảo(8) hợp chất 2 được xác định là okanin 4- định là luteolin(7), một flavonoid thường gặp và methylether-3’-O-β-D-glucopyranosid (Hình 1). đã từng được phân lập từ B. pilosa(4). Hợp chất 3 Hợp chất 2 Hợp chất 3 là bột vô định hình màu vàng. Hợp chất 2 là bột vô định hình màu vàng. Phổ Phổ UV của hợp chất 3 cho thấy các đỉnh hấp thu UV của hợp chất 2 cho thấy các đỉnh hấp thu cực cực đại tại λmax = 257 và 352 nm, có dạng phổ đặc đại tại λmax = 260 và 379 nm, có dạng phổ đặc trưng trưng của hợp chất flavonoid. Dữ liệu phổ ESI- của hợp chất flavonoid. Dữ liệu phổ ESI-MS- cho MS- cho thấy ion phân mảnh có m/z = 521,13 [M - thấy ion phân mảnh có m/z = 463,26 [M - H]- H]- (100%). Do đó, công thức phân tử của hợp (100%). Do đó, công thức phân tử của 2 là chất 3 là C24H26O13, với độ bất bão hòa của cấu C22H24O11, với độ bất bão hòa của cấu trúc là 11. trúc là 12. Phổ 13C-NMR có 22 tín hiệu cộng hưởng của Phổ 13C-NMR có 24 tín hiệu carbon gồm 15 carbon gồm 15 tín hiệu carbon thuộc khung cấu tín hiệu carbon thuộc khung cấu trúc C6-C3-C6 trúc C6-C3-C6 (7 carbon bậc III, 8 carbon bậc IV), (4 carbon bậc III, 11 carbon bậc 4), 6 tín hiệu của 6 tín hiệu carbon của phần đường -O- phần đường O-glucosepyranose (1 carbon glucosepyranose (1 carbon anomer tại δC 104,5; 4 anomer tại δC 100,3; 4 carbon bậc III trong vùng B - Khoa học Dược 15
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 δC 60-80, 1 carbon bậc II δC 60,6) và 3 tín hiệu của proton anomer này với carbon δC 156,5 cho 3 nhóm methoxy tại δC 59,7; 60,3; 55,7. Tín hiệu biết vị trí gắn của -O-β-D-glucopyranose là cộng hưởng tại vùng trường thấp của nhóm C7. Ngoài ra, còn có 3 tín hiệu singlet của 3 carbonyl (δC 178,3 < 180) chứng tỏ có nhóm thế ở nhóm methoxy δH 3,82; 3,77 và 3,86; các tín C3, do đó hợp chất 3 thuộc khung flavonol. hiệu này lần lượt có tương tác HMBC với C3 Phổ 1H-NMR có 1 đỉnh singlet δH 12,63 đặc (δC 137,7), C6 (δC 132,2) và C3’ (δC 147,5). Phân trưng cho proton 5-OH; 1 tín hiệu singlet δH 7,00 tích dữ liệu phổ NMR 1 chiều và 2 chiều, cấu (1H, s) gắn với C có δC 94,4 (tín hiệu đặc trưng của trúc chất 3 được dự đoán là 7-O-β-D- C8). Bộ ba tín hiệu δH 7,60 (1H, dd, 8,0; 2,0 Hz); glucopyranosyl -5,3’dihydroxy-3,6,3’- 6,97 (1H, d, 8,0 Hz); 7,65 (1H, d, 2,0 Hz) điển hình trimethoxyflavon, tên thường gọi là jacein. Kết cho cấu trúc ABX trên vòng B. Phổ 1H-NMR còn hợp dữ liệu phổ từ tài liệu tham khảo(9) xác định 3 cho thấy một tín hiệu singlet của proton anomer là jacein, là đồng phân của centaurein – một tại δH 5,11 (1H; d; 7,0 Hz) định hướng đây là một flavonoid đã từng được phân lập từ B. pilosa thu β-D-glucopyranose. Tương tác HMBC của hái tại Gia Lai(6). 1. Luteolin 2. Okanin 4-methylether-3’-O-β-D-glucopyranosid 3. Jacein 4. Centaureidin 7-O-β-D-apiofuranosyl (1→2)-β-D-glucopyranosid Tương tác HMBC Tương tác COSY Hình 1. Cấu trúc của các hợp chất 1, 2, 3, 4 và các tương tác HMBC, COSY chính Hợp chất 4 IV), 11 carbon thuộc phần đường biosid (2 carbon anomer δC 97,9 và 108,6; 5 carbon bậc III Hợp chất 4 là bột vô định hình màu vàng. trong vùng δC 60-80 và 3 carbon bậc II tại δC 60,5; Phổ UV của hợp chất 4 cho thấy các đỉnh hấp 63,8; 73,7) và 3 tín hiệu -OCH3 tại δC 55,7; 59,7; thu cực đại tại λmax = 257 và 351 nm, có dạng phổ 60,1. Các carbon có tín hiệu cộng hưởng trong đặc trưng của hợp chất flavonoid. Dữ liệu phổ vùng trường thấp tại các vị trí δC 178,3; 156,0; ESI-MS- cho thấy ion phân mảnh có m/z = 653,04 137,7; 152,0; 132,1; 156,0; 151,2; 146,3; 150,3 là tín [M - H] - (100%). Do đó, công thức phân tử của hiệu của các carbon có gắn với dị tố oxy. Tín hợp chất 4 là C29H34O17, với độ bất bão hòa của hiệu cộng hưởng tại vùng trường thấp của nhóm cấu trúc là 13. carbonyl (δC 178,3 < 180) chứng tỏ có nhóm thế ở Phổ 13C NMR của 4 có 29 tín hiệu cộng C3, do đó hợp chất 4 thuộc khung flavonol. hưởng của carbon gồm 15 carbon của khung cấu Phổ 1H-NMR cho thấy tín hiệu singlet của 5- trúc C6-C3-C6 (4 carbon bậc III và 11 carbon bậc OH ở δH 12,64; 1 tín hiệu singlet δH 6,94 gắn với 16 B - Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 6 * 2020 Nghiên cứu carbon có δC 93,8 (tín hiệu đặc trưng của C8). Bộ KẾT LUẬN 3 tín hiệu δH 7,54 (1H, dd, 9,0; 2,0 Hz); 7,54 (1H, d, Từ phân đoạn cao ethyl acetat của phần trên 2,5 Hz) và 7,11 (1H, d, 9,5 Hz) điển hình cho cấu mặt đất cây Quỷ châm thảo đã phân lập được 4 trúc ABX trên vòng B. Phổ proton còn cho 3 tín hợp chất tinh khiết. Bằng các phương pháp phổ hiệu singlet của 3 nhóm methoxy δH 3,80; 3,77; học, cấu trúc các hợp chất được xác định là: 3,87; các tín hiệu này lần lượt có tương tác luteolin, okanin 4-methylether-3’-O-β-D- HMBC với các carbon C3 (δC 137,9), C6 (δC 132,1) glucopyranosid, jacein và centaureidin 7-O-β-D- và C4’ (δC 150,3). Phổ 1H-NMR còn cho thấy 2 tín apiofuranosyl (1→2)-β-D-glucopyranosid. Trong đó, hợp chất centaureidin 7-O-β-D-apiofuranosyl hiệu singlet của 2 proton anomer tại δH 5,29 (1H; (1→2)-β-D-glucopyranosid là flavonoid mới lần d; 8,0 Hz) và 5,40 (1H; d; 2,0 Hz) lần lượt của H1” đầu tiên được phân lập. Trong số các chất trên, và H1’”. H1” có tương tác HMBC với carbon δC có một flavonoid (luteolin) đã được Phạm Văn 156,0 cho biết vị trí gắn của đường biosid là C7. Vượng phân lập vào năm 2014(5), các flavonoid Dựa vào tương tác HMBC và COSY của các còn lại không trùng lắp với các chất mà Phạm proton phần đường có thể chia ra thành 2 nhóm Văn Vượng và nhóm nghiên cứu đã công bố. tín hiệu của 2 đường: Đường β-D-glucopyranose Các hợp chất này sẽ làm tiền đề cho các nghiên gồm 1 carbon anomer δC 97,9; 4 carbon bậc III δC cứu về hoạt tính sinh học (chống oxy hoá, kháng 76,0 (C2”); 76,8 (C3”); 69,7 (C4”); 77,0 (C5”) và 2 viêm, độc tế bào) cũng như sử dụng trong tiêu carbon bậc II δC 60,5 của C6”; đường apiofuranose chuẩn hoá dược liệu Quỷ châm thảo. gồm 5 tín hiệu carbon còn lại bao gồm 1 tín hiệu δC TÀI LIỆU THAM KHẢO 108,6 (là carbon anomer C1’”); 1 carbon bậc IV có 1. Đỗ Tất Lợi (2000). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, δC 79,0; 1 carbon bậc III có δC 76,0 và 2 carbon bậc II pp.120-121. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. lần lượt có δC 73,7; 63,8. Thêm vào đó, tín hiệu 2. Võ Văn Chi (2012). Từ điển cây thuốc Việt Nam, V1, pp.954. Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. doublet của proton anomer H1”’ δH 5,40 có hằng số 3. Bartolome AP, Villaseñor IM, Yang WC (2013). Bidens pilosa L. ghép 2,0 Hz cho biết đây là đường β-D- (Asteraceae): botanical properties, traditional uses, phytochemistry, and pharmacology. Evidence-based apiofuranose. Ngoài ra, H-1’” có tương tác HMBC Complementary and Alternative Medicine, 2013:1-51. với C2” (δC 76,1) của đường glucose và ngược lại, 4. Xuan TD, Khanh TD (2016). Chemistry and pharmacology of H2” (δH 3,59) của đường glucose có tương tác Bidens pilosa: an overview. Journal of Pharmaceutical Investigation, 46(2):91-132. HMBC với C1’” (δC 108,6). Do vậy, đường β-D- 5. Phạm Văn Vượng (2014). Nghiên cứu thành phần hóa học và apiofuranose gắn với đường β-D-glucopyranose một số tác dụng sinh học của cây Đơn kim (Bidens pilosa L., họ bằng dây nối 1→2. Asteraceae). Luận án tiến sĩ Dược học, Viện Dược liệu, Hà Nội. 6. Nguyễn Thị Ngọc Chi, Võ Văn Lẹo (2018). Khảo sát, phân lập Phân tích dữ liệu phổ NMR 1 chiều và 2 thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetat của phần trên mặt chiều, cấu trúc chất 4 xác định là một flavonol đất cây Quỷ châm thảo (Bidens pilosa L.). Dược học, 58(511):57-59. 7. Tian X, Zhou S, Wei H, Hu N, Dai Z, et al (2011). Flavonoids biosid với cấu trúc phần aglycon là flavon có from the herb of Bidens pilosa L. Journal of Chinese Pharmaceutical nhóm thế -OCH3 ở các vị trí C3, C6 và C4’, 2 Sciences, 20(5):518-522. 8. Hoffmann B, Hölzl J (1988). A methylated chalcone glucoside nhóm -OH gắn ở C5, C3’, phần đường gồm 1 dây from Bidens pilosa. Phytochemistry, 27(11):3700-3701. -O-β-D-apiofuranosyl (1→2)-β-D- glucopyranose 9. Flamini G, Antognoli E, Morelli I (2001). Two flavonoids and nối ở C7. Hợp chất 4 có tên gọi là other compounds from the aerial parts of Centaurea bracteata from Italy. Phytochemistry, 57(4):559-564. centaureidin 7-O-β-D-apiofuranosyl (1→2)-β-D- glucopyranosid. Đây là một flavonoid mới theo cơ sở dữ liệu Scifinder (truy cập ngày Ngày nhận bài báo: 03/07/2020 03/08/2020). Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/08/2020 Ngày bài báo được đăng: 10/12/2020 B - Khoa học Dược 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số hợp chất flavonoid phân lập từ lá cây dâu (Morus alba L.) thu hái tại tỉnh Thái Nguyên
6 p | 82 | 3
-
Một số hợp chất flavonoid phân lập từ dịch chiết ethyl acetat cây xấu hổ (Mimosa pudica L.)
6 p | 14 | 3
-
Cấu trúc một số flavonoid phân lập từ loài BanHooker (Hypericum hookerianumWight & Arn.)
8 p | 10 | 3
-
Phân lập Flavonoid và Irioid mới từ cây nữ lang Valeriana Hardwickll wall. Valerianaceae
4 p | 19 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn