intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân loại chi phí trong các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên phục vụ tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm

Chia sẻ: Lệ Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Phân loại chi phí trong các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên phục vụ tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm" đề cập thực trạng phân loại chi phí và giải pháp hoàn thiện trong các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên phục vụ tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân loại chi phí trong các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên phục vụ tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm

  1. PHÂN LOẠI CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP MAY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN PHỤC VỤ TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ThS. Đoàn Thị Hồng Thịnh1 ThS. Nguyễn Thị Minh Tâm2 ThS. Cao Thị Hằng3 Tóm tắt Tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm là vấn đề chưa được chú trọng ở đại bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam. Tại Hưng Yên, số lượng doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc tương đối lớn. Việc phân loại chi phí giúp doanh nghiệp có những phương pháp xác định chi phí, kiểm soát chi phí một cách hiệu quả. Bài viết đề cập thực trạng phân loại chi phí và giải pháp hoàn thiện trong các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên phục vụ tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm. Từ khóa: phân loại, chi phí, doanh nghiệp may, Hưng Yên. 1. Cơ sở lý thuyết về phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất Chi phí là giá trị của một nguồn lực bị tiêu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó (Phạm Văn Dược, 2011). Tuy nhiên, chí phí được nghiên cứu và nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 01 “Chuẩn mực chung” thì chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu (Bộ Tài chính, 2002). Theo kế toán tài chính có những chi phí phát sinh ở kỳ hiện tại nhưng không được tính vào chi phí trong kỳ để xác định kết quả và ngược lại có những khoản chi phí chưa phát sinh ở kỳ hiện tại nhưng đã được tính vào chi phí trong kỳ để xác định kết quả. Dưới góc độ của kế toán quản trị, chi phí được coi là những khoản phí tổn thực tế gắn liền với các phương án, sản phẩm, dịch vụ hoặc những phí tổn ước tính, những lợi ích bị mất đi khi lựa chọn phương án hành động (Nguyễn Hải Hà, 2016). Như vậy chi phí trong kế toán quản trị bao gồm cả những chi phí chưa hoặc không thực tế phát sinh. Để quản lý, kiểm soát chi phí hiệu quả cần thiết tiến hành phân loại chi phí bởi lẽ việc nhận diện chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau sẽ cung cấp những thông tin cho thấy những bản chất khác nhau của chi phí. Theo TT53/2006/TT-BTC, Phạm Văn Dược 1 Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh, ĐT: 0979448372, Email: hongthinh.hy@gmail.com 2 Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh 3 Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh 508
  2. (2011), Đào Thị Hương (2019) thì tùy theo từng tiêu thức phân loại mà chi phí được chia thành các loại khác nhau. Cụ thể: * Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành hai dạng cơ bản là chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc xác định giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của sản phẩm dịch vụ, là cơ sở xác định giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán và lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh. Ngoài ra, cách phân loại này còn là cơ sở để các nhà quản trị xây dựng hệ thống dự toán chi phí theo các khoản mục, yếu tố nhằm phân tích, đánh giá sự biến động của chi phí. - Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Chi phí này hình thành nên giá trị sản xuất của sản phẩm, dịch vụ. Chi phí sản xuất bao gồm ba khoản mục sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu ….cấu thành thực thể của sản phẩm, dịch vụ cung cấp và có thể xác định trực tiếp cho từng sản phẩm, dịch vụ. + Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản thù lao cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản thù lao này có thể xác định trực tiếp cho từng sản phẩm, dịch vụ. Khoản mục này còn bao gồm các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, thực hiện dịch vụ. + Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các chi phí phát để thực hiện sản phẩm, dịch vụ cung ứng ngoài hai khoản mục chi phí trên. Chi phí sản xuất chung thường là chi phí gián tiếp. - Chi phí ngoài sản xuất là các khoản chi phí phát sinh ngoài sản xuất, dịch vụ cung ứng của doanh nghiệp. Chi phí ngoài sản xuất không làm tăng giá trị sản phẩm sản xuất, dịch vụ cung cấp nhưng cần thiết để hoàn thành quá trình sản xuất, kinh doanh. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm: + Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến cung cấp dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp. + Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quản lý chung toàn doanh nghiệp như quản lý hành chính, quản lý sản xuất kinh doanh… Chi phí ngoài sản xuất làm giảm lợi nhuận trong kỳ mà nó phát sinh. Việc kiểm soát các chi phí này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các chi phí này được trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh ngay trong kỳ phát sinh. *Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động(cách ứng xử chi phí) Cách phân loại này là cơ sở để đưa ra các quyết định điều hành mọi hoạt động kinh 509
  3. doanh. Theo cách phân loại này, chi phí được phân thành: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp. - Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ theo mức độ hoạt động của doanh nghiệp nhưng không thay đổi khi tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động. Ví dụ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Biến phí của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau, do vậy có thể chia thành hai loại cơ bản: + Biến phí tỷ lệ: là các khoản biến phí hoàn toàn tỷ lệ thuận với kết quả sản xuất hoặc quy mô hoạt động. + Biến phí cấp bậc: là các khoản biến phí chỉ thay đổi khi thay đổi quy mô của phạm vi hoạt động. Đây cũng là khoản biến phí nhưng không tỷ lệ thuận với kết quả sản xuất một cách rõ nét. - Định phí: Là những chi phí thực tế phát sinh thường không thay đổi trong phạm vi phù hợp của quy mô hoạt động. Ví dụ, định phí bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng, lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp…Trên thực tế, định phí thường phức tạp hơn biến phí vì phụ thuộc vào giới hạn của quy mô hoạt động. Khi giới hạn của quy mô hoạt động thay đổi thì định phí chuyển sang một lượng khác. Đó chính là sự biến đổi lượng, chất trong quá trình biến đổi kinh tế. Do vậy, khi sản lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ trong quy mô giới hạn thay đổi thì định phí tính cho một đơn vị sản phẩm thay đổi. Định phí trong doanh nghiệp có thể chia thành hai dạng cơ bản: + Định phí bộ phận: Thường gắn với sự tồn tại và phát sinh của các bộ phận trong một tổ chức hoạt động. Khi bộ phận trong tổ chức hoạt động không tồn tại thì định phí đó cũng không tồn tại. + Định phí chung: Là định phí thường liên quan đến cơ sở hạ tầng của một doanh nghiệp, do vậy khi một bộ phận trong tổ chức hoạt động không tồn tại thì định phí chung vẫn tồn tại. - Chi phí hỗn hợp: Là các khoản chi phí bao gồm cả biến phí và định phí. Thông thường ở mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp thể hiện tính chất định phí còn khi vượt khỏi mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp bao gồm cả biến phí. Trong thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí hỗn hợp thường nằm trong chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Như vậy, nhiều khoản mục chi phí phát sinh của doanh nghiệp thường mang tính chất chi phí hỗn hợp. Chi phí hỗn hợp thường khó kiểm soát. Các nhà quản trị muốn kiểm soát các chi phí hỗn hợp cần phải xác định quy mô hoạt động của doanh nghiệp và sử dụng các phương pháp tách chi phí hỗn hợp thành hai bộ phận biến phí và định phí. Để tách chi phí hỗn hợp, kế toán có thể sử dụng một trong hai phương pháp phổ biến: Phương pháp cực đại, cực tiểu; phương pháp bình phương nhỏ nhất. 510
  4. Việc phân loại chi phí thành biến phí và định phí có ý nghĩa rất lớn cho nhà quản trị trong việc quản lý chi phí bởi lẽ các biến phí và định phí sẽ có “hành vi ứng xử” khác nhau khi các nhà quản trị đưa ra quyết định quản trị. Các nhà quản trị thường sử dụng cách phân loại chi phí này trong việc phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận, xây dựng các mô hình kế toán chi phí và giúp nhà quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí. *Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định Trong các doanh nghiệp thường có sự phân cấp quản lý chi phí cho nhà quản trị cấp dưới, vì vậy, khi kiểm soát chi phí của các đơn vị nội bộ trong doanh nghiệp thì phải phân loại chi phí của các đơn vị này thành hai loại là chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được. - Chi phí kiểm soát được là tập hợp các khoản chi phí ở một đơn vị mà nhà quản trị ở đơn vị đó được giao quyền hạn và chịu trách nhiệm về khoản chi phí. Phạm vi chi phí kiểm soát được ở một đơn vị nội bộ phụ thuộc vào mức độ phân cấp quản lý chi phí cho nhà quản trị ở đơn vị cơ sở. - Chi phí không kiểm soát được là tập hợp các khoản chi phí ở một đơn vị mà bản thân nhà quản trị ở cấp đó không có quyền hạn và không phải chịu trách nhiệm về khoản chi phí. Chẳng hạn, ở cấp tổ, đội thì tổ trưởng, đội trưởng không thể kiểm soát được chi phí khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp nhưng có thể kiểm soát được mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu trong tổ, đội đó. Việc phân chia chi phí ở đơn vị nội bộ thành chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập báo cáo kế toán quản trị nói riêng và định hướng cho việc thực hiện chức năng kiểm soát của nhà quản trị nói chung. Bởi vì, khi kiểm soát tình hình thực hiện định mức, dự toán ở một đơn vị nội bộ thì đối tượng để kiểm soát phải là chi phí kiểm soát được, còn chi phí không kiểm soát được thuộc phạm vi của nhà quản trị cấp trên. *Phân loại chi phí liên quan tới việc lựa chọn các phương án Kế toán quản trị đặt trọng tâm giải quyết các vấn đề quản trị trong doanh nghiệp nên các thông tin kế toán được thiết kế và cung cấp cho các nhà quản trị để điều hành, hoạch định và ra các quyết định kinh doanh. Do vậy, chi phí trong kế toán quản trị cũng được xem xét trên góc độ phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản trị mà không dừng lại ở việc tập hợp chi phí thông qua chứng từ kế toán. Đây là cách thức phân loại chi phí trong mối quan hệ với quyết định lựa chọn phương án của nhà quản trị. Theo cách nhận diện này có các chi phí sau: - Chi phí chênh lệch là những khoản chi phí có ở phương án này nhưng có một phần hoặc không có ở phương án khác. Chi phí chênh lệch là những thông tin hữu ích để 511
  5. quyết định lựa chọn phương án tối ưu bởi nó là một dấu hiệu khác biệt của phương án này với phương án khác. Chẳng hạn, khi doanh nghiệp quyết định thay thế nguyên liệu đang sử dụng bằng một loại nguyên liệu đắt tiền hơn để sản xuất sản phẩm thì chênh lệch giá nguyên liệu là chi phí chênh lệch của phương án mới so với phương án cũ. - Chi phí chìm là những khoản chi phí phát sinh trong quá khứ, doanh nghiệp vẫn cứ phải chịu mặc dù các nhà quản trị chọn bất kỳ một phương án kinh doanh nào. Như vậy, chi phí chìm là chi phí không chênh lệch của các phương án nên nó không phải là thông tin thích hợp cho việc ra quyết định lựa chọn phương án tối ưu. - Chi phí cơ hội trong doanh nghiệp là lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi khi lựa chọn phương án kinh doanh này thay thế một phương án kinh doanh khác. Chi phí cơ hội là một khoản chi phí hoàn toàn không được phản ánh trên sổ kế toán nhưng lại rất quan trọng, phải được xem xét, cân nhắc mỗi khi doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh. Trên thực tế, trong mỗi doanh nghiệp có bao nhiêu phương án kinh doanh thì có bấy nhiêu khả năng thu lợi nhuận ở mức độ khác nhau. Khi doanh nghiệp lựa chọn một phương án kinh doanh nào đó thì sẽ bỏ lỡ các phương án kinh doanh còn lại, như vậy cũng có nghĩa là bỏ lỡ việc thu lợi nhuận từ các phương án đó. Lúc này, nhà quản trị doanh nghiệp phải coi mức lợi nhuận cao nhất của phương án nào đó trong các phương án bị bỏ lỡ là chi phí cơ hội cho phương án được chọn. Mỗi cách phân loại chi phí đều có mục tiêu và ý nghĩa riêng, đáp ứng yêu cầu sử dụng thông tin chi phí ở các mức độ khác nhau nhưng không ngoài mục đích cung cấp thông tin chi phí theo nhu cầu của nhà quản trị. Việc nhận diện chi phí ở trên sẽ là căn cứ để DN tiến hành xây dựng định mức chi phí và lập dự toán chi phí. 2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu sử dụng là phương pháp luận biện chứng của chủ nghĩa duy vật lịch sử. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp định lượng sơ bộ để thực hiện mục tiêu nghiên cứu. + Phương pháp định tính gồm một số phương pháp: Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp, thứ cấp; phương pháp quan sát, phương pháp nghiên cứu điển hình, phương pháp phỏng vấn. + Phương pháp định lượng sơ bộ gồm: Phương pháp bảng hỏi có sử dụng kết hợp phương pháp thang đo Likert 5 mức độ, phương pháp chọn mẫu, phương pháp phân tích dữ liệu. Nhóm tác giả tiến hành khảo sát các kế toán trưởng và nhân viên kế toán toàn bộ doanh nghiệp sản xuất may mặc nội địa tại tỉnh Hưng Yên là 38 doanh nghiệp. Thời gian khảo sát là tháng 12/2021. Các câu hỏi được thiết kế để khảo sát một số nội dung về thông tin chung của doanh nghiệp, các thông tin về tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành tại các doanh 512
  6. nghiệp may. Câu hỏi gồm câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Mỗi doanh nghiệp, nhóm nghiên cứu gửi 2 bảng hỏi tới kế toán trưởng và 1 kế toán viên tại doanh nghiệp. Số phiếu phát ra: 76; Số phiếu thu về: 72; Tỷ lệ phản hồi: 94.7%. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Thực trạng phân loại chi phí trong các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Bài viết sử dụng kết quả khảo sát tại 36/36 doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên với bảng hỏi gửi đến kế toán trưởng và kế toán viên các doanh nghiệp đó. Để phục vụ cho công tác lập báo cáo cho doanh nghiệp cũng như nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính khác như Nhà đầu tư, khách hàng, nhà cung cấp,…100% các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đều phân loại chi phí theo chức năng hoạt động(công dụng) của chi phí kết hợp với phân loại chi phí theo yếu tố chi phí (nội dung) với mục đích chủ yếu để phục vụ tính giá thành sản phẩm cung cấp thông tin cho KTTC lập các báo cáo kế toán mà chưa sử dụng nhiều trong công tác KTQT. Kết quả khảo sát thực trạng phân loại chi phí thể hiện qua bảng 1. Bảng 1: Kết quả khảo sát thực trạng phân loại chi phí (Nguồn: Nhóm nghiên cứu tổng hợp) Với câu hỏi yêu cầu đối tượng trả lời khảo sát có thể lựa chọn nhiều phương án phân loại chi phí tại DN, Bảng 1 cho thấy 100% DN trả lời phân loại chi phí theo yếu tố của chi phí kết hợp phân loại chi phí theo chức năng hoạt động như Công ty CP may Phố Hiến, Công ty TNHH may Phú Dụ, Tổng công ty may Hưng Yên… Theo chức năng hoạt động của chi phí (công dụng) thì chi phí sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. - CPNVLTT cho sản xuất sản phẩm may mặc được chia thành chi phí NVL chính và chi phí NVL phụ. Trong đó: 513
  7. Chi phí NVL chính gồm: Vải chính, vải lót, vải các loại, bông, long vũ, khóa, chỉ các loại, khuy cúc, tay kéo khóa… Chi phí NVL phụ gồm: Thẻ bài, mex dựng, nhãn mác, dây luồn… - CPNCTT là tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất ở các công đoạn tạo ra sản phẩm: truyền cắt, truyền may… - CPSXC tại phân xưởng may, cắt, là, đóng gói gồm có: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản đốc phân xưởng, nhân viên phục vụ vận chuyển vải đến xưởng và vận chuyển thành phẩm về kho, bộ phận KCS, chi phí công cụ dụng cụ, khấu hao máy móc thiết bị, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền… - Chi phí bán hàng: là những chi phí phục vụ cho hoạt động bán hàng như: chi phí vận chuyển, kho bãi, thuế phí lệ phí cho việc xuất hàng xuống cảng lên tàu, chi phí quảng cáo, thuê cửa hàng hoặc khấu hao cửa hàng… - Chi phí QLDN: gồm những khoản chi phí lương nhân viên khối văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiếp khách hội nghị… Theo yếu tố chi phí (nội dung), chi phí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp may gồm những yếu tố sau: - Chi phí về nguyên liệu vật liệu: Gồm các loại nguyên vật liệu chính và phụ cho sản xuất hàng may mặc: vải, mex, khóa, chỉ,… Chi phí về nhân công: Gồm tiền lương, tiền làm thêm giờ, phụ cấp, ăn ca, các khoản trích theo lương - Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm khấu hao của tất cả TSCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh - Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm tiền điện, tiền nước, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy móc . - Chi phí bằng tiền khác: gồm các khoản chi bằng tiền như chi tiếp khách, công tác phí,... Để kiểm soát và phân tích chi phí nhằm cung cấp thông tin trợ giúp cho nhà quản trị ra quyết định kinh doanh, có 1/36 doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên còn thực hiện phân loại chi phí theo mức độ hoạt động là Tổng công ty may Hưng Yên - Công ty cổ phần chiếm 3%. Đây là DN chủ yếu sản xuất hàng ODM kết hợp OBM. Như vậy, ngoài việc cung cấp các thông tin cho lập báo cáo KTTC các DN may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đã tiến hành phân loại chi phí nhằm mục đích cung cấp cho hoạt động quản trị DN song còn chưa nhiều. Các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc đều sử dụng phần mềm kế toán nên việc phân loại chi tiết từng loại chi phí đã được khai báo trên phần mềm, mã hóa các đối tượng chi phí. * Những kết quả đạt được về tổ chức phân loại chi phí trong các DN may trên 514
  8. địa bàn tỉnh Hưng Yên phục vụ tổ chức KTQT chi phí, giá thành sản phẩm. Qua tìm hiểu và khảo sát thực tế tại một số DN may điển hình (Tổng công ty may Hưng Yên - Công ty Cổ phần; Công ty cổ phần may Kim Động; Công ty CP may Phố Hiến, công ty cổ phần may và dịch vụ Hưng Long) và kết quả gửi phiếu điều tra tới những nhà quản lý và những người trực tiếp làm công tác kế toán tại các DN may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, mặc dù có sự khác nhau về quy mô vốn, về loại hình DN, đặc điểm quản lý, hình thức sản xuất… nhưng nhìn chung về tổ chức phân loại chi phí các DN đều thực hiện phân loại chi phí theo yếu tố chi phí và chức năng hoạt động của chi phí một cách tương đối khoa học. Cách phân loại này nhằm phục vụ cho việc lập BCTC là chủ yếu, những chi phí này được phân loại và ghi chép trên các tài khoản kế toán nhằm tổng hợp để tính toán và lập bảng tính giá thành sản phẩm. Việc phân loại như vậy cũng giúp DN tiến hành xây dựng định mức và dự toán chi phí phục vụ cho hoạt động quản lý từng khoản mục chi phí của DN. * Hạn chế về tổ chức phân loại chi phí trong các DN may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên phục vụ tổ chức KTQT chi phí, giá thành sản phẩm. Việc phân loại chi phí thành biến phí và định phí rất có ý nghĩa cho các nhà quản trị trong việc lập dự toán, phân tích kiểm soát chi phí, làm cơ sở xem xét mối quan hệ CVP. Tuy nhiên, hầu hết các DN may chưa phân loại chi phí theo cách này, từ đó khiến công tác quản trị chi phí đạt hiệu quả chưa cao. 3.2. Giải pháp hoàn thiện việc phân loại chi phí trong các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Việc phân loại chi phí được DN thực hiện khi bắt đầu tổ chức KTQTCP, giá thành. Đặc thù ngành may mặc là với mỗi phương thức sản xuất khác nhau thì chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí QLDN cũng phát sinh khác nhau. Để cung cấp thông tin quản trị thì cách thức nhận diện chi phí phù hợp nhất là phân loại chi phí theo mức độ hoạt động. Theo cách phân loại này nhà quản lý DN có thể ra các quyết định kinh doanh ngắn hạn như việc đơn đặt hàng đó có chấp nhận được không, có thu lợi ích cao nhất hay không,… Dựa vào tiêu thức số lượng sản phẩm sản xuất và số lượng sản phẩm tiêu thụ, tác giả đưa ra phương hướng phân loại chi phí dựa trên mức độ hoạt động được cho là phù hợp như sau: Bảng 2. Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động Phân loại chi phí Ghi Nội dung chi phí Định Biến Chi phí chú Phí phí hỗn hợp I. Chi phí sản xuất 515
  9. 1. Chi phí NVLTT Chi phí về các loại vải X Chi phí về các loại phụ liệu (chỉ, cúc, khóa…) X Chi phí vận chuyển, bốc dỡ VL do khách hàng X đưa đến Chi phí dựng, mex X Chi phí in thêu X Chi phí cho bộ phận găng tay X Chi phí bao bì đóng gói X 2. Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí lương chính, lương phụ, thưởng có tính chất lương và các khoản trích theo lương của CNTT sản xuất X Chi phí các khoản phụ cấp ngoài lương (ăn ca, BHLĐ) X 3. Chi phí SXC Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí tiền lương, thưởng có tính chất lương và các khoản trích theo lương của Quản đốc phân xưởng, nhân viên phục vụ SX x Chi phí vật liệu X Chi phí dụng cụ sản xuất X Chi phí bao bì X Chi phí Khấu hao TSCĐ X Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí điện, nước, internet X Chi phí sửa chữa nhà xưởng, MMTB X Chi phí gửi và nhận hàng mẫu X Chi phí nhận NVL gia công X CP thuê ngoài gia công X CP khác bằng tiền Chi thủ tục, hồ sơ và khác nhập NPL về gia công X Chi vận chuyển nhập NPL về gia công X Chi công tác phí của xưởng may X Chi phí đồng phục công nhân SX X 516
  10. Chi phí khác Chi phí KCS X Chi phí khác X II. Chi phí bán hàng Chi phí lương, trích theo lương nhân viên bán hàng Lương cố định X Lương hệ số kinh doanh X Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng X Chi phí hoa hồng X Chi phí điện thoại ở bộ phận bán hàng X Chi phí điện nước ở bộ phận bán hàng X Chi phí đào tạo nhân viên X Chi phí giao dịch mở đại lý, thuê cửa hàng X Chi phí quảng cáo, khuyến mại, biểu diễn thời trang X Chi phí CCDC bán hàng X Chi phi vận chuyển X III. Chi phí QLDN Chi phí điện nước, điện thoại ở bộ phận QLDN X Chi phí đồng phục X Chi phí nghiên cứu phát triển sản phẩm mới X Chi phí thiết kế tạo mẫu sản phẩm mới X Chi phí khác như chi phí an ninh, báo chí.... X Chi phí sản phẩm hỏng trong định mức X Chi phí sửa chữa, bảo trì X Chi phí lương, trích theo lương nhân viên quản lý Lương cố định X Lương hệ số kinh doanh X Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ QLDN X Chi phí in ấn và văn phòng phẩm X Chi phí thuế, phí, lệ phí X Chi phí CCDC quản lý X Chi phí bảo hiểm X Chi phí tuyển dụng, đào tạo X (Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp) 517
  11. Như vậy, với việc phân loại chi phí như trên, đã giúp nhà quản trị có thể kiểm soát được chi phí tốt hơn. Bên cạnh đó, các DN vẫn nên duy trì cách phân loại chi phí đang áp dụng để phục vụ cho công tác hạch toán chi phí và tính giá thành của KTTC. Kết luận Bài viết đã trình bày cơ sở lý luận về phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất. Với các phương pháp định tính và định lượng sơ bộ, bài viết đã đưa ra kết quả khảo sát thực trạng phân loại chi phí trong các doanh nghiệp may trên địa bàn tỉnh Hưng Yên phục vụ tổ chức KTQT chi phí, giá thành sản phẩm. Việc phân loại chi phí chưa thực sự phù hợp để đáp ứng nhu cầu quản trị chi phí giá thành hiệu quả. Vì vậy nhóm tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm tổ chức KTQT chi phí, giá thành hiệu quả từ việc phân loại chi phí tại các DN thuộc phạm vi nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Chính (2006), TT53/2006/TT-BTC, Hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp, Bộ Tài Chính, Hà Nội. 2. Bộ tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, Hà Nội. 3. Đào Thị Hương (2019), “Tổ chức kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp may khu vực phía bắc Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Đại học Thương Mại. 4. Phạm Văn Dược (2011), “Giáo trình kế toán quản trị”, NXB Lao Động - trường Đại học kinh tế TP. HCM. 5. Nguyễn Hải Hà (2016), Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí trong các DN may Việt Nam”, Luận án tiến sĩ, Học Viện Tài chính. 518
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2