458 BÁCH KHOA THƯ Đ ỊA CHÁT<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
n guồn nước khoáng, nước n óng tại nơi xuât lộ của Thanh Tân (Thừa Thiên - Huê), Tháp Bà (Nha Trang),<br />
chúng, sự lắng đ ọ n g các m uôĩ khoáng hòa tan trong Bình Châu (Bà Rịa - V ũng Tàu).<br />
các thủy vực (sông, hổ, vũng, vịnh,...), sản phẩm M ột SỐ bãi bùn rất có triển vọ n g n h ư n g chưa<br />
phun trào của núi lửa bùn (m ud volcano); đư ợc khai thác n hư N ghĩa Thuận (Q uảng N gãi),<br />
Bùn hừu cơ là sản phẩm phân hủy các vật chất hữu Đ ảnh Thạnh (Khánh Hòa). Đ ặc biệt lý thú là có m ột<br />
cơ (m ùn thực vật, than bùn, xác rong tảo, sinh vật phù loạt đám bùn "khan" (ít ngậm nước) mới xuất hiện<br />
du) lắng đọng xuống đáy thủy vực; Bùn hỗn hợp là sản hổi đầu năm 2011 tại xã Lợi Hải, h uyện Thuận Bắc<br />
phẩm pha trộn giữa bùn hữu cơ và bùn v ô cơ, thường tinh N in h Thuận [H.3], có thành phần chủ y ếu là<br />
hình thành trong các vùng bùn lầy, đất ngập nước. soda với trữ lư ợng có th ể rất lớn n hư n g chưa được<br />
Việc chữa bệnh bằng bùn được thực hiện bởi liệu nghiên cứu đẩy đủ theo y êu cầu chuyên m ôn và<br />
pháp tắm bùn, đắp, chườm , có tác d ụ n g tốt đối với chưa có quy hoạch khai thác sử dụng.<br />
các bệnh da liễu, cơ khớp, m ột s ố bệnh phụ khoa<br />
[H.2, H.3].<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 3. Điểm xuất lộ bùn khoáng tại xã Lợi Hải (Ninh Thuận).<br />
<br />
N goài việc sử dụng bùn vào m ục đích chữa bệnh<br />
và du lịch, m ột s ố doanh nghiệp (Tẩn Đà, Tháp Bà) đã<br />
Hình 2. Khách du lịch ngâm bùn khoáng tại trung tâm du lịch<br />
m ở rộng lĩnh vực kinh doanh bằng việc đ óng thùng<br />
suối khoáng Tháp Bà (Nha Trang).<br />
(bao) bán ra thị trường phục vụ bệnh nhân chửa trị tại<br />
Ớ Việt N am bùn chữa bệnh cũng thường gặp ở những spa ở xa nguồn, hay c h ế biến thành m ỹ phẩm<br />
những nơi xuất lộ của nhiều nguồn nước khoáng. làm kem dưởng da, đắp mặt nạ, v .v ...<br />
Đ áng tiếc, việc nghiên cứu chúng chưa được chú ý<br />
đúng m ức nên chưa đủ d ữ liệu thống kê, đánh giá Tài liệu tham khảo<br />
chính xác. Mặc dù vậy, do nhu cầu kinh tế - xã hội, Chadzopulu A.l*, Adraniotis ]., Theodosopoulou E., 2011. The<br />
một SỐ địa phương trong khi đầu tư xây dựng những therapeutic effects of mud. Progress in Health Sciences. Vol.<br />
trung tâm điểu dưỡng và du lịch nước khoáng đã kết 1(2):132-136. © Medical U niversity o f Bialystok, Poland.<br />
hợp sử dụng bùn khoáng (khai thác tại chỗ hoặc chở<br />
Danh bạ các nguồn nước khoáng và nước nóng Việt Nam, 1998.<br />
từ nơi khác đến) vào m ục đích chữa bệnh rất có hiệu<br />
Bộ Công nghiệp. Cục Địa chất và Khoáng sản. 308 trang.<br />
quả, nối tiếng nhất là các khu du lịch Tiên Lãng (Hải<br />
Phòng), Kênh Gà (Ninh Binh), Q uang Hanh (Quảng Mud compress therapy for the hands of patients vvith rheuma-<br />
Ninh), Bang (Quảng Binh), M ỹ A n (Thừa Thiên - Huê), toid arthritis. Rheumatology International, 2005 Jan; 25(l):49-54.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Phân tầng địa chất thủy văn<br />
Đoàn Văn Cánh.<br />
Trường Đại học Mỏ - Địa chất.<br />
<br />
<br />
<br />
Giới thiệu<br />
<br />
Phân tầng địa châ't thuý ván là sự phân chia mặt cắt V iệc phân tầng và lập bản đ ổ trong m ột s ố lĩnh<br />
địa chât thuỷ văn của một lãnh thố, m ột vù ng thành vực khoa học liên quan khác như địa chất, địa lý, thô<br />
các đơn vị chứa nước cách nước có khối lượng cũng nhưỡng, v .v ... đư ợc dựa trên cơ sở nhữ ng n guyên<br />
như sự phân b ố địa lý khác nhau và dễ dàng phân biệt tắc thống nhất. Trong khi đó, trong địa chât thuý văn<br />
bởi các đặc điểm địa chât thuỷ văn của chúng. hiện nay chưa có m ột n g u y ên tắc phân tầng địa chât<br />
Đ |A CHẤT TH U Ỷ V Ă N 459<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
thuý văn thống nhât, cũng chưa có m ột bản chú giải ĐCTV được phân định. Mức độ nghiên cứu quyết định<br />
bản đ ổ địa châ't thuỷ văn quốc t ế được m ọi người sự chi tiết phân chia mặt cắt ĐCTV và m ức độ chính<br />
công nhận. Vì sao vậy? Trước hết là d o nước dưới xác của các đường ranh giới trên bản đồ.<br />
đâ't là m ột thê động, liên quan không n hững với các Theo n gu yên tắc này, thang địa tầng ĐCTV gồm<br />
quá trình địa châ't xảy ra trong lòng đâ't mà còn liên các đơn vị chứa nước và cách nước cơ bản theo thứ<br />
quan chặt chẽ với n hừng quá trình diên ra trên mặt tự từ nhò đến lớn như sau.<br />
đâ't cũng như trong khí quyến. Hơn nừa, khoa học Lớp chứa nước (vỉa chứa nước) là m ột tập hợp các<br />
ĐCTV còn non trẻ, đặc biệt ờ Việt N am , nên chưa th ể thạch học giốn g nhau v ể độ hạt, v ề n guồn gốc, v ể<br />
tích lúy được nhiều kinh nghiệm . tính thấm, tính chứa, có chiểu dày ổn định trong mặt<br />
cắt địa chât, có m ặt lớp son g song với nhau. Ví dụ<br />
Phân tầng địa chất thủy văn lớp cuội sỏi chứa nước, lớp cát chứa nước, lớp sét<br />
cách nước, v .v ...<br />
H iện nay việc phân tầng địa châ't thuý văn vân<br />
Thấu kính chứa nước là m ột đơn vị địa tầng ĐCTV<br />
dựa trên nhửng n gu yên tắc khác nhau.<br />
tương đ ư ơng với lớp, nhưng chúng có sự phân b ố<br />
hạn hẹp trong không gian, có các mặt lớp cắt nhau,<br />
Phân tầng địa chắt thủy văn theo điều kiện tồn tại<br />
tạo thành đơn vị chứa nước khép kín. Trong thực tế<br />
của nước trong các thể địa chất<br />
có n hữ ng thấu kính cát, cuội sỏi trong nền đất đá<br />
N ăm 1977, IAHS và IAH (Intem ationnal Associa- k hông thấm nước, có thâu kính nước nhạt trong nền<br />
tion o f H ydrological Scientists & Intem ationnal A sso- n ư ớc m ặn và ngư ợc lại.<br />
ciation of H ydrogeolgists = H iệp hội quốc t ế các nhà Tầng chứa nước là tập hợp các lớp chứa nước<br />
Thủy văn học và H iệp hội quốc t ế các nhà Địa chất tương đối g iố n g nhau v ề thành phần thạch học, có<br />
thuy văn) đã công b ố bản chú giải quốc t ế bản đ ồ địa tính thâm và tính chứa tương đối đ ổng nhất phân b ố<br />
chất thuỷ văn d o UNESCO bảo trợ. Trong chú giải chỉnh hợp trong mặt cắt địa chất thủy văn, có m ực<br />
này phân biệt tầng chứa nước lỗ hổng, tầng chứa nước thống nhất chung cho tất cả các lớp. v ề mặt<br />
nư ớc khe nứt và tầng cách nước [H .l]. Cách phân khối lượng, tẩng chứa nước tương đ ư ơng với m ột<br />
tầng đ ó hoàn toàn dựa vào điểu kiện tổn tại của nước thống hay vài thống trong thang địa tầng địa chất.<br />
trong đâ't đá đ ê phân định. Phức hệ chứa nước gồm nhiều tầng chứa nước phân<br />
Trong tầng chứa nước lỗ hổng, nước được ch ứ a b ố xen kẽ nhau, nhưng do điều kiện địa chất, địa chất<br />
v à vận đ ộ n g tro n g lỗ h ố n g g iữ a các hạt đất đá. thủy văn phức tạp, hoặc d o m ức độ nghiên cửu chưa<br />
D ạng tổn tại này cùa nước dưới đât thường gặp trong đầy đủ, chưa chi tiết nên chưa phân chia ra được các<br />
các thê đâ't đá bờ rời. Ở Việt Nam thường gặp trong tầng chứa nước một cách độc lập. Trong phức hệ chứa<br />
các th ế đất đá bở rời H olocen, Pleistocen và trong m ột nước không có mực nước thống nhâ't hoặc đường mực<br />
S Ố trầm tích Pliocen, M iocen ở đổng bằng Bắc Bộ và nước chưa thể phân định được, v ề mặt khối lượng,<br />
đổng bằng N am Bộ. Các tầng chứa nước lỗ hống phức hệ chứa nước tương đương với m ột phần hệ, một<br />
thường là môi trường chứa nước liên lục, khá đổng hệ hay một vài hệ trong thang địa tầng địa chất.<br />
nhât và các thông số địa chất thủy văn ít biến đổi theo Đ ối với Việt Nam , trong khi chưa hoàn thiện được<br />
k h ô n g gian. m ột nguyên tắc thống nhât v ể lập bản đ ổ ĐCTV, có<br />
Trong tầng chứa nước khe nứt, nước được chứa và th ể sử d ụng m ột trong hai n guyên tắc đó tuỳ thuộc<br />
vận đ ộn g trong các khe nứt, kẽ hổng hoặc hang đ ộng theo từng trường h ọp cụ thể. Trong đó vẽ bản đổ<br />
karst. Dạng tồn tại này của nước dưới đất gặp trong ĐCTV tỷ lệ nhỏ và trung bình, có thê d ùng nguyên tắc<br />
các th ế đá cứng nứt nẻ, trong các đứt gãy kiến tạo. địa tầng bời vì có tính chât chuyên sâu và khái quát<br />
Tầng chứa nước nứt nẻ có đặc điểm chung là không cao. Trái lại, khi đo vẽ lập bản đ ổ ĐCTV tỷ lệ lớn, bản<br />
đ ổ n g nhâ't. Mức đ ộ chứa nước cũng như các thông số đ ổ ĐCTV chuyên m ôn hoặc bản đổ tài nguyên nước<br />
của tầng chứa nước như hệ s ố thấm, hệ s ố dẫn nước dư ới đất thì nên sử dụng nguyên tắc phân tầng do<br />
thư ờng thay đổi trong không gian. UNESCO bảo trợ vì tính chất đơn giản khi vê bản đổ<br />
và d ễ sử dụng. Các thuật ngữ nên dùng thống nhất từ<br />
Phân tầng địa chất thủy ván theo nguyên tắc địa tầng cấp nhỏ đến lớn là - lớp (hay vỉa) chứa nước hoặc<br />
thấu kính chứa nước là cùng m ột cấp, tầng chứa nước<br />
Ờ Liên Xô, từ n h ù n g năm 1930 và Liên bang N ga<br />
và phức hệ chứa nước là cấp lớn hơn. Đ ối với đá nứt<br />
h iện nay vẫn áp d ụ n g m ột n gu yên tắc phân tầng<br />
nẻ, nứt nẻ - karst, nên sử d ụng thuật ngữ đói thay cho<br />
ĐCTV riêng - n gu yên tắc địa tầng. Theo n gu yên tắc<br />
thuật ngừ tầng. Tên gọi tầng chứa nước đẩy đủ được<br />
này, việc phân tầng ĐCTV dựa trên ba điểu kiện là<br />
gọi theo ví dụ sau: Tầng chứa nước lỗ hổng trong các<br />
đặc đ iếm ĐCTV, tuổi địa chất của đất đá chứa nước<br />
th ể cát cuội sỏi của hệ tầng Hà N ội (Đệ Tứ - Pleistocen).<br />
và m ức đ ộ n ghiên cứu. Trong đ ó đặc đ iểm ĐCTV là<br />
Đ ới chứa nước khe nứt - karst trong đá carbonat của<br />
cơ sả chính đ ể phân chia, đó là các dấu hiệu vể thành<br />
hệ tầng Đ ổng Giao (ha đg).<br />
phần thạch học, tính nứt nẻ và phân lóp, tính chất thấm<br />
và thành phần hóa học của nước dưới đất. Tuổi địa Ba d ạng tầng chứa nước chủ yếu được thể hiện<br />
châ't của đất đá xác định vị trí địa tầng của các đơn vị trên hình 1 [H .l].<br />
460 BÁCH KHOA THƯ Đ ỊA CHAT<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tầng chứa nước lỗ hồng Tầng chứa nước khe nứt Tầng chứa nước khe nửt-karst<br />
Hình 1. Ba dạng tầng chứa nước chủ yếu: a) Tầng chứa nước lổ hồng; b) Tầng chứa nước khe nửt;<br />
c) Đới chứa nước karst.<br />
<br />
N goài ra, A tlas Q uốc gia vê' địa chất thủy văn tỳ<br />
lệ nhỏ ở M ỹ và m ột số nước Châu Âu, thường thể<br />
hiện những dạng tầng chứa nước theo d ạng tổn tại<br />
của nước trong các thế địa chất điển hình. Đ ó là 1)<br />
tầng chứa nước trong tích bở rời cuội, sỏi, cát; 2)<br />
tầng chứa nước trong đá carbonat; 3) tầng chứa nước<br />
đá cát kết, bột kết; 4) tầng chứa nước trong đá m ag-<br />
ma và biêh chất; 5) tầng chứa nước trong đá cát kết<br />
Hình 2. Các dạng tầng chứa nước trong atlas quốc gia về địa<br />
và đá carbonat; và 6) tầng chứa nước trong các đá chất thủy văn tỷ lệ nhỏ ở các nước Âu Mỹ.<br />
khác [H.2].<br />
natural underground resource. Legal deposit: M-8122-2006.<br />
Tài liệu đọc thêm<br />
NIPO: 657-06-011-4, ISBN: 84-7840-618-2.<br />
H ydrogeological Maps 1995. A Guide and a Standard Legend. CnpaB04HMK m aporecM ora, 1979. T.1,2. M., Hedpa. MocBa<br />
IAH, U N ESCO , Volume 17.<br />
IIlT eH re ^O B p .c 2007. rioMCKM M pa3B eA K a noA 3 eM H b ix B04-<br />
Juan Antonio López-Geta/ Juan María Fom és Azcoiti/ Gerardo KoHcneKT AeKiỊMìi. H eoýuụuaA bH biù cepeep ze0Ả02UHecK020<br />
Ramos González, Fermín Villarroya Gil 2006. Groundwter A ộaKyẢbtttema M r y \ ĨM4 poreo/ioroiJỉ. M.. http://students.web.ru<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tài nguyên và trữ lượng nước dưới đất<br />
Đoàn Văn Cánh.<br />
Trường Đại học M ỏ-Đ ịa chất.<br />
<br />
<br />
<br />
Giới thiệu<br />
<br />
Khi thăm dò, khai thác và sử d ụn g các n guồn toán thủy đ ộn g lực hoặc có thê bằng p h ư ơ n g pháp<br />
nước dưới đất có hai đại lượng cơ bản cần được xác tương tự địa châ't thủy văn.<br />
định và đánh giá đ ó là tài n gu yên d ự báo và trữ Tài n gu yên d ự báo nư ớc dư ới đất th ể hiện bằng<br />
lượng nước dưới đất. khối lư ợng (m 3, km 3) hoặc lưu lư ợng (km 3/năm ,<br />
Tài nguyên d ự báo nước dưới đất là lư ợn g nư ớc có m 3/ngày) có thê nhận được từ tầng chứa nư ớc bằng<br />
chất lư ợn g và giá trị xác đ ịnh có th ể nhận đư ợc th ể tích nước trữ trong đó, hoặc bằng các công trình<br />
trong giới hạn m ột câu trúc địa châ't th ủ y văn, m ột khai thác quy ước trong giới hạn m ột cấu trúc chứa<br />
lưu vự c sô n g hay m ột v ù n g có tiềm n ăng khai thác nước, hay trong m ột thung lũng sông, m ột địa giới<br />
sử d ụ n g sau này. hành chính xác định.<br />
Đ ối tượng đánh giá tài nguyên dự báo nước dưới Trử lư ợng khai thác nư ớc dư ới đất k h ôn g phải là<br />
đất là các tầng chứa nước trong giới hạn m ột cấu trúc khối lượng, trọng lượng đư ợc đo đếm n h ư đối với<br />
địa chất thủy văn hay m ột thung lũ ng sô n g theo kết khoáng sán rắn, mà là lưu lượng, nghĩa là lượng<br />
quả m ô hình hóa điểu kiện địa chất thủy văn khu nước có thể lấy được theo thời gian b ằng các công<br />
vực, bằng phương pháp tính toán cân bằng, tính trình khai thác.<br />