intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích các nhân tố tác động đến sự gắn kết của nhân viên đối với Tổng công ty Khánh Việt

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

128
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sự gắn kết của nhân viên đối với tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị nhân sự. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá mức độ gắn kết của nhân viên đối với Tổng Công ty Khánh Việt. Căn cứ trên phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nghiên cứu đề xuất mô hình gồm có mười nhân tố. Kết quả cuối cùng cho thấy: “Triển vọng phát triển của Tổng Công ty Khánh Việt”, “Môi trường làm việc và Công việc”, “Đào tạo” và “Mức thu nhập” là bốn nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến sự gắn kết của nhân viên với Tổng Công ty Khánh Việt. Đây là một trong những căn cứ quan trọng trong việc xây dựng chính sách quản lý nhân sự toàn diện tại Tổng Công ty Khánh Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích các nhân tố tác động đến sự gắn kết của nhân viên đối với Tổng công ty Khánh Việt

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ GẮN KẾT<br /> CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY KHÁNH VIỆT<br /> ANALYSIS OF FACTORS AFFECTING EMPLOYEES’ COMMITMENT<br /> TO KHANH VIET CORPORATION<br /> Nguyễn Thành Tuyến1, Lê Kim Long2<br /> Ngày nhận bài: 29/5/2013; Ngày phản biện thông qua: 18/6/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Sự gắn kết của nhân viên đối với tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị nhân sự. Mục tiêu của nghiên<br /> cứu này là đánh giá mức độ gắn kết của nhân viên đối với Tổng Công ty Khánh Việt. Căn cứ trên phương pháp nghiên cứu<br /> định tính và định lượng, nghiên cứu đề xuất mô hình gồm có mười nhân tố. Kết quả cuối cùng cho thấy: “Triển vọng phát<br /> triển của Tổng Công ty Khánh Việt”, “Môi trường làm việc và Công việc”, “Đào tạo” và “Mức thu nhập” là bốn nhân tố<br /> có ảnh hưởng trực tiếp đến sự gắn kết của nhân viên với Tổng Công ty Khánh Việt. Đây là một trong những căn cứ quan<br /> trọng trong việc xây dựng chính sách quản lý nhân sự toàn diện tại Tổng Công ty Khánh Việt.<br /> Từ khóa: sự gắn kết, quản trị nhân sự, Tổng Công ty Khánh Việt<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Employees’ organizational commitment has very great impacts on human resource management. The aim of this<br /> research is to assess the degree of employee commitment to Khanh Viet Corporation. Based on qualitative and quantitative<br /> research methods, this paper proposes a model consisting of ten factors. The final results showed that employee<br /> commitment to Khanh Viet Corporation are affected by “Development prospects of Khanh Viet Corporation”, “Work<br /> environment and Jobs”,”Training” and “Incomes”. This is one of the important bases on which to devise a comprehensive<br /> human resource management policy at Khanh Viet Corporation.<br /> Keywords: commitment, human resource, Khanh Viet Corporation<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Trong bối cảnh đầy khó khăn của nền kinh tế<br /> hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển<br /> thì phải tự xây dựng cho mình một chiến lược sản<br /> xuất kinh doanh phù hợp, phải không ngừng đổi<br /> mới và sáng tạo, đảm bảo đầy đủ các nguồn lực<br /> như: vốn, công nghệ, đất đai, nhà xưởng, máy móc<br /> thiết bị và nguồn nhân lực. Trong đó nguồn nhân<br /> lực là nhân tố đóng vai trò quan trọng, quyết định<br /> hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của đơn<br /> vị. Số liệu thống kê tại Tổng Công ty Khánh Việt<br /> (Khatoco) từ năm 2008 đến 2011 cho thấy Khatoco đã thành công trong việc thu hút nguồn nhân<br /> lực thông qua hình thức tuyển dụng và đào tạo [1].<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Tuy nhiên, trong thực tế, công tác quản trị nguồn<br /> nhân lực của Khatoco vẫn còn tồn tại một số hạn<br /> chế nhất định. Vì vậy, việc nghiên cứu để xác định<br /> các nhân tố tác động đến sự gắn kết của nhân viên<br /> đối với Khatoco là việc làm hết sức cần thiết, qua<br /> đó góp phần cải tiến cũng như khắc phục những<br /> hạn chế còn tồn tại về công tác quản trị nguồn<br /> nhân lực tại doanh nghiệp nhằm đạt lợi thế cạnh<br /> tranh hơn. Kết quả nghiên cứu cũng sẽ cung cấp<br /> cho các nhà quản lý công cụ phân tích, đánh giá<br /> mức độ gắn kết của nhân viên đối với Khatoco một<br /> cách khoa học, có căn cứ chứ không mang tính<br /> phỏng đoán, dựa vào cảm tính hoặc dựa vào các<br /> mách bảo vô căn cứ.<br /> <br /> Nguyễn Thành Tuyến: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 – Trường Đại học Nha Trang<br /> TS. Lê Kim Long: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 214 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Cơ sở lý thuyết<br /> - Lý thuyết cổ điển: Taylor và Adam Smith cho<br /> rằng động cơ làm việc của con người là theo đuổi lợi<br /> ích kinh tế cá nhân, ông cho rằng bản chất của con<br /> người là con người kinh tế [6].<br /> - Lý thuyết tâm lý xã hội hay quan hệ con người:<br /> Các nhà lý thuyết tâm lý xã hội cho rằng các nhà<br /> quản trị có thể động viên con người bằng cách thừa<br /> nhận nhu cầu xã hội của họ, và tạo điều kiện cho<br /> người lao động cảm thấy hãnh diện về sự hữu ích<br /> và quan trọng của họ trong công việc chung [7].<br /> - Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow: Theo<br /> A. Maslow, nhu cầu của con người được phân thành<br /> năm nhóm, đó là các nhu cầu về sinh lý, an toàn, xã<br /> hội, được tôn trọng và tự hoàn thiện [8].<br /> - Thuyết về nhu cầu của David Mc. Clelland:<br /> David Mc. Clelland cho rằng con người có ba nhu<br /> cầu cơ bản, đó là: nhu cầu thành tựu, nhu cầu liên<br /> minh và nhu cầu quyền lực [9].<br /> - Thuyết về sự công bằng: Thuyết này cho rằng,<br /> tạo được sự công bằng sẽ giúp thắt chặt mối quan<br /> hệ với nhân viên, động viên và gia tăng mức độ hài<br /> lòng của họ [10].<br /> - Thuyết nhân tố của F. Herzberg: Theo<br /> Frederick Herzberg, thay vì cố gắng cải thiện yếu<br /> tố duy trì, các nhà quản trị nên gia tăng các yếu tố<br /> thúc đẩy nếu muốn có sự hưởng ứng tích cực của<br /> nhân viên [11].<br /> - Thuyết kỳ vọng của Victor H. Vroom: Thuyết<br /> này cho rằng, sự hài lòng bị ảnh hưởng bởi sự kỳ<br /> vọng và kết quả đầu ra và phần thưởng thật sự<br /> nhận được [12].<br /> <br /> Số 1/2014<br /> - Thuyết X và thuyết Y của Douglas McGregor:<br /> Thuyết X khẳng định: bản chất của người lao động<br /> là lười biếng, thụ động, thiếu tính sáng tạo,… vì vậy<br /> nên lấy tiêu chí nghiêm khắc để quản trị. Ngược lại<br /> với thuyết X, thuyết Y cho rằng, bản chất của con<br /> người không phải là lười nhác, mỗi người đều có tài<br /> năng tiềm ẩn, có tinh thần tập thể,… cho nên cần<br /> nêu cao tinh thần quản trị “ôn hòa”, khuyến khích,<br /> tạo động lực cho người lao động [13].<br /> - Mô hình đặc điểm công việc của Hacman &<br /> Oldham (1974): Hacman & Oldham cho rằng các<br /> nhân tố có thể ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân<br /> viên đó là sự trao quyền, sự khen thưởng và công<br /> nhận, đào tạo các kỹ năng [4].<br /> 2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết<br /> 2.1. Mô hình nghiên cứu<br /> Từ những cơ sở lý thuyết trên và thông qua một<br /> số các mô hình nghiên cứu liên quan ở trong và<br /> ngoài nước như: “Khảo sát cuộc chiến nhân tài” của<br /> McKinsey & Company (2000) [2], “Đánh giá trình độ<br /> quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp du<br /> lịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của TS. Trần<br /> Kim Dung (1999) [3], “Ảnh hưởng của văn hóa công<br /> ty đến sự cam kết gắn bó của nhân viên. Trường<br /> hợp của Công ty Hệ thống thông tin FPT” [5],…<br /> tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu nhằm<br /> xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết<br /> của nhân viên đối với Khatoco. Tuy nhiên, vì đây<br /> là mô hình nghiên cứu ở nước ngoài và tại các<br /> doanh nghiệp có đặc thù kinh doanh khác nhau, nên<br /> căn cứ vào tình hình thực tế tại Khatoco, tác giả đã<br /> điều chỉnh thang đo bằng việc tham khảo ý kiến của<br /> các cán bộ lãnh đạo và các chuyên viên trong lĩnh<br /> vực quản lý nhân sự, tiền lương, tuyển dụng,… của<br /> Khatoco. Kết quả mô hình nghiên cứu có dạng sau:<br /> <br /> Hình 1. Mô hình nghiên cứu<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 215<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> 2.2. Giả thuyết nghiên cứu<br /> 2.2.1. Điều kiện làm việc<br /> Điều kiện làm việc trong Công ty được hiểu là<br /> tổng thể các yếu tố của môi trường sản xuất có ảnh<br /> hưởng đối với người lao động [14]. Môi trường làm<br /> việc tốt sẽ tạo cho người lao động có cảm giác an<br /> toàn, thoải mái, thuận lợi, không buồn chán,... từ đó<br /> họ có thể phát huy hết khả năng làm việc của mình,<br /> đặc biệt là khả năng phán đoán và sáng tạo trong<br /> công việc. Do vậy, khi môi trường và điều kiện làm<br /> việc được cải thiện sẽ góp phần nâng cao năng suất<br /> lao động, giảm chi phí.<br /> H1: Điều kiện làm việc được đánh giá tốt hay<br /> không tốt có mối quan hệ cùng chiều với mức độ<br /> thỏa mãn trong công việc của người lao động.<br /> 2.2.2. Đặc điểm công việc<br /> Người lao động có hứng thú với công việc đang<br /> làm hay không, có muốn tiếp tục làm việc nữa hay<br /> không, một phần là do tính thú vị của công việc mà<br /> người đó đang làm. Chính vì vậy, đặc điểm của<br /> công việc đang làm (như hiểu rõ công việc, quyền<br /> quyết định trong công việc, nhận được phản hồi góp<br /> ý của cấp trên, công việc phù hợp với năng lực) là<br /> một yếu tố góp phần làm cho người lao động đam<br /> mê với công việc, hăng say làm việc và cảm thấy hài<br /> lòng với công việc mà tổ chức giao cho.<br /> H2: Đặc điểm công việc được đánh giá tốt hay<br /> không tốt có mối quan hệ cùng chiều với mức độ<br /> thỏa mãn trong công việc của người lao động.<br /> 2.2.3. Thu nhập<br /> Tiền lương là hình thức thỏa mãn nhu cầu vật<br /> chất và khuyến khích tinh thần đối với người lao<br /> động, nó không chỉ cần thiết cho cuộc sống bản<br /> thân và gia đình mà còn là động lực để làm việc,<br /> vì tiền lương giúp họ cảm thấy được đánh giá đúng<br /> khả năng, năng lực làm việc và mức độ đóng góp<br /> vào kết quả hoạt động của một tổ chức. Bên cạnh<br /> đó, các khoản thưởng, trợ cấp là động lực thúc đẩy<br /> người lao động làm việc tích cực hơn; thu hút, động<br /> viên và giữ chân nhân viên [15].<br /> H3: Thu nhập được đánh giá tốt hay không tốt<br /> có mối quan hệ cùng chiều với mức độ thỏa mãn<br /> trong công việc của người lao động.<br /> 2.2.4. Phúc lợi<br /> Để khuyến khích tạo điều kiện làm việc cho<br /> nhân viên, nhà quản trị cần chú ý các yếu tố phi tài<br /> chính trong cơ cấu thu nhập của người lao động,<br /> xây dựng bầu không khí làm việc thích hợp. Phúc lợi<br /> là một trong những yếu tố quan trọng, phúc lợi thể<br /> hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống<br /> người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên<br /> trung thành gắn bó với doanh nghiệp. Tại Việt Nam,<br /> <br /> 216 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 1/2014<br /> các phúc lợi mà nhân viên quan tâm nhất bao gồm<br /> bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ nghỉ phép<br /> theo luật định, chế độ nghỉ ốm và nghỉ vì việc riêng<br /> khi có nhu cầu, được công đoàn bảo vệ lợi ích hợp<br /> pháp của nhân viên, được đi du lịch hàng năm,<br /> được Công ty hỗ trợ mua nhà, được quyền mua cổ<br /> phần Công ty với giá ưu đãi, ... [16].<br /> H4: Phúc lợi được đánh giá tốt hay không tốt có<br /> mối quan hệ cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong<br /> công việc của người lao động.<br /> 2.2.5. Đào tạo và thăng tiến<br /> Đào tạo và thăng tiến là một trong những động<br /> cơ mạnh mẽ thúc đẩy người lao động hăng say làm<br /> việc. Các nhân viên được đào tạo sẽ không chỉ có<br /> giá trị hơn đối với công ty mà bản thân họ còn kiếm<br /> được số tiền nhiều hơn. Nếu Công ty hiểu rõ điều<br /> này và áp dụng đúng người, đúng việc thì không<br /> những người lao động làm việc có hiệu quả, năng<br /> suất, chất lượng lao động cao mà còn giữ chân<br /> được nhân viên làm việc lâu dài cho Công ty.<br /> H5: Cơ hội đào tạo và thăng tiến được đánh<br /> giá tốt hay không tốt có mối quan hệ cùng chiều<br /> với mức độ thỏa mãn trong công việc của người<br /> lao động.<br /> 2.2.6. Đồng nghiệp<br /> Đối với phần lớn các công việc thì thời gian<br /> mỗi nhân viên làm việc với đồng nghiệp của mình<br /> là nhiều hơn. Do vậy, mối quan hệ của nhân viên<br /> với đồng nghiệp cũng ảnh hưởng đến sự thỏa mãn<br /> trong công việc. Vì vậy, sự cộng tác và hỗ trợ của<br /> đồng nghiệp cũng là nhân tố khá quan trọng giúp<br /> người lao động gắn bó với Công ty, cảm thụ được<br /> không khí làm việc vui vẻ và hòa đồng, qua đó tôn<br /> vinh văn hóa công ty hơn.<br /> H6: Quan hệ với đồng nghiệp được đánh giá tốt<br /> hay không tốt có mối quan hệ cùng chiều với mức<br /> độ thỏa mãn trong công việc của người lao động.<br /> 2.2.7. Cấp trên<br /> Mối quan hệ của nhân viên đối với cấp trên trực<br /> tiếp là rất quan trọng. Cấp trên là nguồn động viên<br /> lớn của mỗi nhân viên, nhân viên sẽ làm việc lâu dài<br /> với Công ty nếu họ có một cấp trên đáng kính trọng<br /> và tin tưởng. Người lao động luôn mong muốn họ là<br /> người có ích, có những ảnh hưởng nhất định đến<br /> môi trường xung quanh; đặc biệt là những hiểu biết<br /> và sự cống hiến của mình vào mục tiêu, sứ mạng<br /> của Công ty. Vì vậy mối quan hệ với cấp trên ở công<br /> ty nếu quá khắt khe thì sẽ làm cho họ cảm thấy thiếu<br /> tự tin, cảm giác bị gò bó nên công việc có thể sẽ<br /> không được hoàn thành tốt như mong đợi. Do vậy<br /> cấp trên cần phải linh hoạt trong việc lãnh đạo nhân<br /> viên của mình.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> H7: Quan hệ với cấp trên được đánh giá tốt hay<br /> không tốt có mối quan hệ cùng chiều với mức độ<br /> thỏa mãn trong công việc của người lao động.<br /> 2.2.8. Triển vọng và sự phát triển của Khatoco<br /> Triển vọng và sự phát triển của Khatoco cũng<br /> là những yếu tố được nhân viên đặt biệt quan tâm.<br /> Thương hiệu, uy tín, chất lượng và sự thành công<br /> của Khatoco không chỉ là giá trị khẳng định sự tồn<br /> tại, phát triển của Khatoco mà còn thể hiện giá trị,<br /> niềm tự hào của mỗi nhân viên đang làm việc tại<br /> Khatoco.<br /> H8: Triển vọng phát triển của Khatoco được<br /> đánh giá tốt hay không tốt có mối quan hệ cùng<br /> chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của<br /> người lao động.<br /> 2.2.9. Sự hài lòng của nhân viên đối với Khatoco<br /> Sự hài lòng của nhân viên đối với Khatoco là<br /> một công cụ giúp cho người lao động có thể tự bày<br /> tỏ tâm tư, nguyện vọng để phát triển sự nghiệp đồng<br /> thời giúp cho lãnh đạo Khatoco hiểu tâm lý và mong<br /> muốn của nhân viên từ đó phát huy tối đa năng lực<br /> và sự nhiệt tình trong công việc của họ và không<br /> ngừng hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân<br /> lực. Sự thỏa mãn tập thể nhân viên chính là cách để<br /> gây dựng lòng trung thành của họ đối với Khatoco,<br /> làm cho nhân viên yêu thích công việc, gắn bó với<br /> đồng nghiệp, tìm thấy sự lạc quan trong môi trường,<br /> từ đó gắn kết họ với mục tiêu của tổ chức và phấn<br /> đấu cho mục tiêu đó.<br /> H9: Sự hài lòng của nhân viên đối với Khatoco<br /> được đánh giá tốt hay không tốt có mối quan hệ<br /> cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc<br /> của người lao động.<br /> 2.2.10. Sự gắn kết của nhân viên đối với Khatoco<br /> Sự gắn kết nhân viên đối với Khatoco là những<br /> hoạt động, nỗ lực làm cho người nhân viên cống<br /> hiến và gắn kết trong công việc nhiều hơn. Nếu hiểu<br /> theo nghĩa "cho" và "nhận", gắn kết nhân viên là các<br /> công cụ, biện pháp làm cho người nhân viên "cho"<br /> nhiều hơn họ có thể thực hiện đối với Khatoco. Gắn<br /> kết nhân viên không chỉ áp dụng cho nhân viên làm<br /> việc, ở lại lâu trong Khatoco mà nó còn được áp<br /> dụng cho toàn bộ nhân viên.<br /> H10: Sự gắn kết của nhân viên đối với Khatoco.<br /> <br /> Khatoco thông qua bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp<br /> (dưới sự hỗ trợ của Phòng Tổ chức Hành chính;<br /> các tổ trưởng, tổ phó; trưởng, phó bộ phận của từng<br /> đơn vị) và bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến (google<br /> forms) đã được thiết kế sẵn.<br /> Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên thang đo<br /> đã hiệu chỉnh và được đo lường trên thang đo Likert<br /> 5 điểm với 1 là rất không đồng ý và 5 là rất đồng<br /> ý. Đối tượng chọn mẫu là 400 cán bộ quản lý hiện<br /> đang làm việc tại các đơn vị sản xuất, phòng, trung<br /> tâm; Các chuyên viên, công nhân có tay nghề cao.<br /> Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi Khatoco.<br /> Dữ liệu thu thập sau khi nhập liệu và làm sạch được<br /> xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Phân tích dữ liệu<br /> sẽ được thực hiện thông qua hai bước: Đánh giá<br /> độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha<br /> và độ giá trị bằng phân tích nhân tố khám phá EFA.<br /> Tiếp theo, phân tích hồi quy nhằm kiểm định sự phù<br /> hợp của mô hình và đánh giá mức độ quan trọng<br /> của các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân<br /> viên đối với Khatoco.<br /> <br /> 3. Phương pháp nghiên cứu<br /> Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai<br /> bước: Nghiên cứu sơ bộ (phương pháp định tính)<br /> bằng phương pháp thảo luận tập trung, kết hợp với<br /> ý kiến của các lãnh đạo, các chuyên viên trong lĩnh<br /> vực quản lý nhân sự của Khatoco. Nghiên cứu chính<br /> thức (phương pháp định lượng) bằng phương pháp<br /> phỏng vấn các cán bộ quản lý hiện đang làm việc tại<br /> <br /> 2. Độ tin cậy và độ giá trị của các đo lường<br /> 2.1. Phân tích Cronbach Alpha và phân tích khám<br /> phá EFA<br /> Kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha cho<br /> thấy, 10 thang đo ban đầu với 51 mục hỏi đều đảm<br /> bảo độ tin cậy, không có biến quan sát nào bị loại<br /> khỏi thang đo. Trong đó có 14 mục hỏi về sự hài<br /> lòng và sự gắn kết của nhân viên đối với Khatoco<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Mẫu thu thập<br /> Với cỡ mẫu đưa vào phân tích là N = 400, kết<br /> quả thống kê cho thấy có 62,2% người nam và 37,8%<br /> người nữ tham gia trả lời bảng câu hỏi. Trong mẫu,<br /> số người thuộc nhóm tuổi từ 26 đến dưới 35 tuổi<br /> chiếm đa số với tỷ lệ 56,7%. Phân bố mẫu theo trình<br /> độ học vấn cho thấy nhóm có trình độ Cao đẳng Đại học chiếm đa số với tỷ lệ 81,1%. Tình trạng hôn<br /> nhân chiếm đa số là nhóm đã có gia đình với tỷ<br /> lệ 78,5%. Thâm niên công tác chiếm đa số thuộc<br /> nhóm có thời gian công tác từ 3 đến trên 10 năm, tỷ<br /> lệ này chứng tỏ đa số nhân viên của Khatoco là đội<br /> ngũ có nhiều kinh nghiệm công tác. Phân bố mẫu<br /> theo chức vụ chiếm đa số là nhóm nhân viên và<br /> chuyên viên với tỷ lệ 75,9%, điều này cho thấy tỷ lệ<br /> người tham gia trả lời bảng câu hỏi là phù hợp với<br /> cơ cấu lao động thực tế của các đơn vị thành viên<br /> trong Khatoco. Phân bố mẫu theo thu nhập cho thấy<br /> chiếm đa số là nhóm có mức thu nhập trung bình từ<br /> 5 đến 10 triệu/tháng với tỷ lệ 61,3%.<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 217<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> được đưa vào biến phụ thuộc để phân tích hồi quy,<br /> 37 mục hỏi còn lại được đưa vào trong phân tích<br /> nhân tố khám phá (EFA) ở bước tiếp theo.<br /> Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA bằng<br /> phương pháp Principal Component với phép quay<br /> Varimax, có ba biến bị loại do có hệ số tải nhân<br /> tố < 0,45, thang đo còn lại 34 biến quan sát được<br /> trích thành bảy nhóm nhân tố với tổng phương sai<br /> trích được là 61.275% (> 50%).<br /> Bảy nhóm nhân tố được hình thành sau khi<br /> phân tích EFA đó là: (1) Môi trường công việc,<br /> (2) Thu nhập, (3) Phúc lợi, (4) Công tác đào tạo,<br /> (5) Đồng nghiệp, (6) Mối quan hệ với lãnh đạo và<br /> (7) Triển vọng phát triển của Khatoco.<br /> 2.2. Phân tích tương quan và hồi quy<br /> 2.2.1. Phân tích tương quan<br /> Kết quả phân tích ma trận hệ số tương quan<br /> cho thấy, bảy biến độc lập “Môi trường công việc”,<br /> “Thu nhập”, “Phúc lợi”, “Công tác đào tạo”, “Đồng<br /> nghiệp”, “Mối quan hệ với lãnh đạo” và “Triển vọng<br /> phát triển của Khatoco” đều có sự tương quan với<br /> biến phụ thuộc “Sự hài lòng” vì có hệ số tương quan<br /> thấp nhất là 0.523 và tất cả đều có Sig < 0.1 với mức<br /> ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy tất cả các biến đều<br /> có ý nghĩa thống kê.<br /> 2.2.2. Phân tích hồi quy đa biến với biến “Sự hài lòng”<br /> Đưa bảy biến độc lập có ý nghĩa thống kê sau<br /> khi phân tích tương quan vào phân tích hồi quy bằng<br /> phương pháp Enter để chọn lọc dựa trên tiêu chí<br /> <br /> chọn những biến có mức ý nghĩa 0,1.<br /> Như vậy, kết quả cuối cùng cho thấy chỉ còn<br /> năm biến có tác động đến “Sự hài lòng” của nhân<br /> viên đối với Khatoco và được giữ lại trong mô hình,<br /> đó là: (1) Thu nhập, (2) Công tác đào tạo, (3) Mối<br /> quan hệ với đồng nghiệp, (4) Mối quan hệ với lãnh<br /> đạo, (5) Triển vọng phát triển của Khatoco.<br /> <br /> Bảng 1. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc “Sự hài lòng”<br /> Coefficientsa<br /> Unstandardized Coefficients<br /> <br /> Model<br /> <br /> B<br /> <br /> 1<br /> <br /> Std. Error<br /> <br /> (Constant)<br /> .240<br /> F2<br /> .226<br /> F4<br /> .198<br /> F5<br /> .199<br /> F6<br /> .181<br /> F7<br /> .158<br /> a<br /> . Dependent Variable: HL<br /> <br /> .134<br /> .025<br /> .033<br /> .030<br /> .037<br /> .035<br /> <br /> Standardized<br /> Coefficients<br /> <br /> t<br /> <br /> Sig.<br /> <br /> 1.794<br /> 9.086<br /> 5.945<br /> 6.605<br /> 4.935<br /> 4.492<br /> <br /> .074<br /> .000<br /> .000<br /> .000<br /> .000<br /> .000<br /> <br /> Collinearity Statistics<br /> <br /> Beta<br /> <br /> .305<br /> .241<br /> .232<br /> .213<br /> .165<br /> <br /> Tolerance<br /> <br /> VIF<br /> <br /> .784<br /> .539<br /> .713<br /> .473<br /> .652<br /> <br /> 1.276<br /> 1.855<br /> 1.402<br /> 2.114<br /> 1.533<br /> <br /> 2.2.3. Phân tích hồi qui đa biến về tác động của biến “Sự hài lòng” với biến “Sự gắn kết”<br /> Với mức tin cậy lựa chọn là 90%, kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến “Sự hài lòng” của mô hình tác<br /> động có ý nghĩa thống kê lên biến “Sự gắn kết” (sig=0.000). Hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.295 cho biết trong tổng thể<br /> 29.5% biến “Sự gắn kết” được giải thích bởi biến “Sự hài lòng”.<br /> Bảng 2. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc “Sự gắn kết”<br /> Model Summaryb<br /> Adjusted<br /> R Square<br /> <br /> Std. Error<br /> of the Estimate<br /> <br /> 1 .679a<br /> .461<br /> .448<br /> b<br /> . Dependent Variable: GKNV<br /> <br /> .38295<br /> <br /> Model<br /> <br /> R<br /> <br /> R<br /> Square<br /> <br /> 218 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Change Statistics<br /> R Square<br /> Change<br /> <br /> F<br /> Change<br /> <br /> .461<br /> <br /> 36.499<br /> <br /> fdf1<br /> <br /> đdf2<br /> <br /> 999<br /> <br /> Durbin-Watson<br /> Sig. F<br /> Change<br /> <br /> .000<br /> <br /> 1.696<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0