intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích các vấn đề liên quan đến thuốc trên bệnh nhân ung thư điều trị hoá chất: Nghiên cứu cắt ngang tại một bệnh viện chuyên khoa ung bướu tuyến tỉnh tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc phân loại, đánh giá mức độ đồng thuận và mức độ ý nghĩa của các vấn đề liên quan đến thuốc (Drug-related problem, DRP) trong kê đơn thuốc điều trị ung thư. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các DRP đã được phát hiện và có can thiệp dược lâm sàng trong quá trình xem xét sử dụng thuốc thường quy trên bệnh nhân điều trị hoá trị tại một bệnh viện Ung Bướu tuyến tỉnh từ tháng 01/2022 đến tháng 6/2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích các vấn đề liên quan đến thuốc trên bệnh nhân ung thư điều trị hoá chất: Nghiên cứu cắt ngang tại một bệnh viện chuyên khoa ung bướu tuyến tỉnh tại Việt Nam

  1. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 PHÂN TÍCH CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐIỀU TRỊ HOÁ CHẤT: NGHIÊN CỨU CẮT NGANG TẠI MỘT BỆNH VIỆN CHUYÊN KHOA UNG BƯỚU TUYẾN TỈNH TẠI VIỆT NAM Mai Văn Thắng1 , Nguyễn Văn Tú1 , Nguyễn Tuấn Minh1 , Nguyễn Văn Thành1 , Nguyễn Trường Giang1 , Nguyễn Thị Liên Hương2 , Trần Thị Thu Trang2 , Nguyễn Thị Hồng Hạnh2 TÓM TẮT 33 bệnh nhân. Có 84,5% chuyên gia hoàn toàn đồng Mục tiêu: Phân loại, đánh giá mức độ đồng ý với các DRP và 62,5% chuyên gia đánh giá thuận và mức độ ý nghĩa của các vấn đề liên DRP ở mức ý nghĩa trung bình. quan đến thuốc (Drug-related problem, DRP) Kết luận: Cần đẩy mạnh hoạt động dược trong kê đơn thuốc điều trị ung thư. lâm sàng để hạn chế DRP. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu Từ khoá: vấn đề liên quan đến thuốc, ung mô tả cắt ngang trên các DRP đã được phát hiện thư, hoá trị liệu và có can thiệp dược lâm sàng trong quá trình xem xét sử dụng thuốc thường quy trên bệnh SUMMARY nhân điều trị hoá trị tại một bệnh viện Ung Bướu DRUG-RELATED PROBLEMS IN tuyến tỉnh từ tháng 01/2022 đến tháng 6/2023. CANCER PATIENTS UNDERGOING DRP được phân loại theo Hướng dẫn của Bộ Y tế CHEMOTHERAPY: A HOSPITAL- và được lấy ý kiến của nhóm chuyên gia tại bệnh BASED CROSS-SECTIONAL STUDY IN viện về (1) mức độ đồng thuận theo thang Likert VIETNAM 5 (từ không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý); (2) Objective: To classify and evaluate the level mức độ ý nghĩa (đáng kể, trung bình, và không of consensus and significance of drug-related đáng kể). problems (DRPs) in cancer treatment Kết quả: Trong nghiên cứu ghi nhân có 310 prescriptions. DRP trên 265 bệnh nhân với 265 đợt điều trị. Số Methods: A cross-sectional study was DRP trung bình/đợt là 1,17 và số đợt có 1 DRP conducted on DRPs detected and intervened by chiếm 83,4%. DRP chủ yếu liên quan đến hoá clinical pharmacists during routine medication chất, ghi nhân 205 DRP chiếm 66,1%. DRP về reviews for cancer patients undergoing liều dùng chiếm tỷ lệ lớn nhất, gặp ở 98 (31,6%) chemotherapy at a provincial oncology hospital in Vietnam from January 2022 to June 2023. 1 Bệnh viện Ung Bướu Tỉnh Thanh Hóa DRPs were classified according to the Ministry 2 Trường Đại học Dược Hà Nội of Health guidelines and reviewed by a group of Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Hạnh hospital experts regarding (1) the consensus Email: hanhnth@hup.edu.vn level, using a 5-point Likert scale (from disagree Ngày nhận bài: 13/08/2024 to completely agree); (2) the level of clinical Ngày phản biện khoa học: 10/09/2024 significance (significant, moderate, and Ngày duyệt bài: 09/10/2024 insignificant). 270
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Results: A total of 310 DRPs were recorded vọng sẽ có thêm căn cứ để hoàn thiện quy across 265 treatment cycles in 265 cancer trình phát hiện, rà soát DRPs; đồng thời lựa patients, with an average of 1.17 DRPs per cycle. chọn các can thiệp phù hợp, mang tính hệ Cycles with 1 DRP accounted for 83.4%. Most thống nhằm trong điều kiện nguồn lực dược DRPs were related to chemotherapy (205 DRPs- lâm sàng còn hạn chế tại một bệnh viện 61.6%), with dosage-related DRPs being the chuyên khoa Ung Bướu tuyến tỉnh. most common, occurring in 98 patients (31.6%); 84.5% of experts completely agreed with the II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DRPs and 62.5% of experts rated the DRPs at the Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt moderate clinical significance level. ngang. Conclusion: It is essential to promote Đối tượng nghiên cứu: Các DRP do clinical pharmacy activities to reduce DRPs. dược sĩ lâm sàng phát hiện và can thiệp trong Keywords: Drug-related problems (DRP), quá trình xem xét sử dụng thuốc thường quy cancer, chemotherapy. trên nhân điều trị hoá chất tại Bệnh viện Ung Bướu tỉnh Thanh Hóa trong thời gian từ I. ĐẶT VẤN ĐỀ tháng 01/2022 đến tháng 6/2023. Hoạt động dược lâm sàng tại bệnh viện Quy trình thực hành xem xét sử dụng ngày càng được thúc đẩy tại Việt Nam, đặc thuốc của dược lâm sàng (phát hiện DRP và biệt sau khi Nghị định 131/2020/NĐ-CP đề xuất can thiệp) tại bệnh viện được thực ngày 2/11/2020 được ban hành [5]. Một hiện như sau: Tại mỗi chu kỳ điều trị hóa trong những nhiệm vụ quan trọng của các chất của BN, dược sĩ lâm sàng tiến hành xem dược sĩ là hoạt động tại khoa lâm sàng, cụ xét các thuốc được kê đơn trong cả đợt điều thể là phát hiện các vấn đề trong sử dụng trị, trao đổi với bác sĩ và bệnh nhân khi cần thuốc (Drug-related problem) nhằm đề xuất và ghi nhận các DRP. Các tài liệu dược sĩ sử can thiệp nhằm tối ưu sử dụng thuốc cho dụng làm căn cứ xem xét sử dụng thuốc và bệnh nhân. Hoạt động phát hiện DRPs và xác định DRP gồm có các tài liệu sau theo những can thiệp hợp lý từ phía dược sĩ đã thứ tự ưu tiên: Hướng dẫn chẩn đoán và điều được chứng minh nâng cao hiệu quả điều trị trị các bệnh lý Ung Bướu của Bộ Y tế [2], và đem lại lợi ích kinh kế, đặc biệt trên các Hướng dẫn thực hành dược lâm sàng cho bệnh nhân ung thư do các thuốc sử dụng dược sỹ trong một số bênh không lây nhiễm thường có khoảng điều trị hẹp và độc tính năm 2019 [1], Dược thư Quốc gia Việt Nam cao [9]. 2018 [3], Tờ thông tin sản phẩm của các Tại bệnh viện UBTH, từ đầu năm 2022 thuốc lưu hành tại bệnh viện, Hướng dẫn dược sĩ đã bước đầu tiến hành các hoạt động điều trị cập nhật nhất của Mạng lưới ung thư dược lâm sàng nhằm phát hiện DRP và đưa Quốc gia Mỹ (NCCN), Hiệp hội Nội khoa ra các biện pháp can thiệp. Để tổng kết hoạt Ung thư Châu Âu (ESMO). Các DRP và đề động trên tại bệnh viện, chúng tôi thực hiện xuất can thiệp sẽ được lưu trữ lại theo mẫu nghiên cứu này với mục tiêu phân loại và đã thống nhất tại khoa Dược. đánh giá mức đồng thuận, mức ý nghĩa của Quy trình nghiên cứu: các DRP trong kê đơn thuốc điều trị ung thư. Bước 1: Thu thập thông tin về các DRP Từ những kết quả nghiên cứu, chúng tôi hi được lưu trữ từ quy trình thực hành thường 271
  3. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 quy và tiến hành phân loại DRP theo hướng • Mức độ 2 (mức ý nghĩa trung bình): dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định 3547/QĐ- DRP có nguy cơ gây ra thiệt hại mức độ BYT ngày 22/7/2021 [4]. trung bình hoặc có thể hồi phục được hoặc Bước 2: Tổng hợp các DRP, loại bỏ các dẫn đến những can thiệp có lợi ở mức độ DRP có liên quan đến sai sót do không phải trung bình cho bệnh nhân chủ ý của người kê đơn (lỗi nhầm lẫn do thao • Mức độ 3 (mức ý nghĩa không đáng tác máy tính, nhóm DRP thiếu thông tin đơn kể): DRP cần điều chỉnh, can thiệp nhỏ, thuốc, DRP thuốc trùng nhau, và nhóm các không ảnh hưởng nhiều đến lâm sàng DRP cùng hoạt chất), sau đó phân chia DRP Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và xử lý thành các nhóm chủ đề có nội dung tương tự bằng phần mềm Microsoft Excel 2013. Các nhau. biến định tính biểu diễn dưới dạng số lượng Bước 3: Đánh giá mức độ đồng thuận và (tỷ lệ, %). Các biến định lượng được biểu mức ý nghĩa của DRP: Các thành viên trong diễn dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn nhóm chuyên gia của bệnh viện (10 bác sĩ) (SD) với phân bố chuẩn, trung vị (khoảng tứ gồm bác sĩ phòng Kế hoạch tổng hợp, bác sĩ phân vị, IQR) với phân bố không chuẩn. Ung Bướu và dược sĩ lâm sàng, bác sĩ trực tiếp kê đơn (loại trừ các dược sĩ và bác sĩ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tham gia nghiên cứu trong đề tài) sẽ tiến Trong khoảng thời gian nghiên cứu, tổng hành đánh giá mức độ đồng thuận và mức ý cộng 310 DRP được ghi nhận ở 265 đợt điều nghĩa của các DRP phát hiện được. Trong trị của 265 bệnh nhân. đó: 3.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong - Mức độ đồng thuận (ghi nhận thông qua mẫu nghiên cứu phỏng vấn): các bác sĩ đánh giá các DRP do Tuổi trung bình của bệnh nhân là 60,7 ± dược sĩ lâm sàng phát hiện có thực sự là 11,1, dao động từ 11-85 tuổi, tỷ lệ nam cao DRP hay không theo thang Likert 5 điểm từ hơn nữ (60,0% so với 40,0%). Chủ yếu các hoàn toàn không đồng ý (1 điểm) đến hoàn bệnh nhân có chẩn đoán ung thư thể rắn toàn đồng ý (5 điểm). chiếm 94,0% (bao gồm ung thư phổi, đại trực - Mức ý nghĩa của DRP (ghi nhận thông tràng, thực quản, đầu cổ, dạ dày, vú, buồng qua thảo luận nhóm): trứng – cổ tử cung) và sử dụng hoá trị liệu • Mức độ 1 (mức ý nghĩa đáng kể): DRP đơn thuần (72,1%). Số lượng thuốc trung có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng người bình/đợt điều trị là 7,2 thuốc, dao động tử 1- bệnh, hoặc gây ra những ảnh hưởng nặng nề 14 thuốc (Bảng 1). hoặc không thể hồi phục. Bảng 14. Đặc điểm bệnh nhân gặp DRP (N = 265) Đặc điểm Kết quả, n (%) Giới tính nữ, n (%) 106 (40,0) Tuổi (năm), trung bình ± SD, min-max 60,7 ± 11,1, 11-85 Chẩn đoán ung thư, n (%) Phổi 54 (20,4) Đại trực tràng 35 (13,2) 272
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Thực quản 32 (12,1) Đầu cổ 31 (11,7) Dạ dày 29 (10,9) Vú 21 (7,9) Buồng trứng – cổ tử cung 17 (6,4) Huyết học 16 (6) Gan – đường mật 9 (3,4) Bàng quang 6 (2,3) Khác 15 (5,7) Số lượng thuốc trong đợt điều trị, trung bình (min-max) 7,2 (1 – 14) Thời gian nằm viện (ngày), trung bình ± SD, min-max 9,2 ± 3,7, 2-30 3.2. Phân tích đặc điểm các vấn đề liên chu kỳ có 1 DRP (83,4%). DRP liên quan quan đến thuốc đến nhóm hoá trị liệu chiếm tỷ lệ cao nhất 3.2.1. Phân loại DRP theo nhóm thuốc (61,6%), trong đó tỉ lệ lớn các DRP gặp phải Nghiên cứu ghi nhận trung bình có 1,17 ở các phác đồ gemcitabin (11,5%), cisplatin- DRP/ 1 bệnh nhân /1 chu kỳ và phần lớn mỗi 5 FU (8,4%). Bảng 15. Đặc điểm DRP theo nhóm thuốc Nhóm thuốc sử dụng trên bệnh nhân Kết quả, n (%), N=310 Thuốc điều trị ung thư 205 (66,1) Hóa chất 191 (61,6) Thuốc sinh học, thuốc điều trị đích 14 (4,5) Thuốc dự phòng liên quan đến hóa chất, thuốc sinh học, 35 (11,3) thuốc điều trị đích Thuốc dự phòng nôn 19 (6,1) Thuốc dự phòng khác của từng hóa chất 16 (5,2) Thuốc xử trí bệnh lý mắc kèm khác 70 (22,6) Dinh dưỡng 21 (6,8) Kháng sinh 10 (3,2) Dịch truyền 8 (2,6) Y học cổ truyền 8 (2,6) Đái tháo đường 7 (2,3) Giảm tiết acid 4 (1,3) Giảm đau, hạ sốt, chống viêm 4 (1,3) Khác 8 (2,5) Các phác đồ hoá trị liệu bệnh nhân sử dụng Kết quả, n (%), N=191 Gemcitabin 22 (11,5) Cisplatin-5 FU 16 (8,4) Cisplatin-Etoposid 13 (6,8) Docetaxel-Cisplatin 12 (6,3) 273
  5. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 Xelox 12 (6,3) Folfox 4 11 (5,8) mFOLFOX6 10 (5,2) Paclitaxel-Carboplatin 8 (4,2) R-CHOP 7 (3,7) AC 6 (3,1) Docetaxel 6 (3,1) Paclitaxel 6 (3,1) Paclitaxel-Cisplatin 6 (3,1) Vinorebin 5 (2,6) Folfiri 4 (2,1) Irinotecan 4 (2,1) Phác đồ khác 43 (22,6) 3.2.2. Phân loại DRP theo hệ thống dõi các chỉ số cận lâm sàng (30,6%). Tiếp phân loại của Bộ Y tế đến là DRP thuộc nhóm lựa chọn thuốc Theo hệ thống phân loại DRP của Bộ Y chiếm 24,8%. Nhóm DRP về độc tính và tế, DRP chiếm tỷ lệ nhiều nhất là nhóm DRP ADR; độ dài đợt điều trị chiếm tỷ lệ nhỏ nhất về liều dùng (31,6%), chủ yếu là do liều cao (0,7 và 0,3%). (19,4%). Sau đó là nhóm DRP về thiếu theo Bảng 16. Đặc điểm DRP theo hệ thống phân loại của Bộ Y tế (N=310) DRP Mã Kết quả, n (%) Lựa chọn thuốc T1 77 (24,8) Lặp thuốc T1.1 2 (0,6) Sai thuốc T1.3 13 (4,2) Có chống chỉ định T1.5 21 (6,8) Không có chỉ định T1.6 40 (12,9) Vấn đề khác về lựa chọn thuốc T1.8 1 (0,3) Liều dùng T2 98 (31,6) Liều dùng quá cao T2.1 60 (19,4) Liều dùng quá thấp T2.2 19 (6,1) Tần suất dùng quá nhiều T2.3 1 (0,3) Thời điểm dùng chưa phù hợp T2.5 9 (2,9) Hướng dẫn liều chưa phù hợp, chưa rõ ràng T2.6 6 (1,9) Vấn đề khác về liều T2.99 3 (1) Điều trị chưa đủ T4 23 (7,4) Có bệnh lý chưa được điều trị đủ T4.1 1 (0,3) Cần biện pháp dự phòng/Chưa dự phòng đủ T4.2 22 (7,1) Độ dài đợt điều trị T5 1 (0,3) Quá dài T5.2 1 (0,3) 274
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Cần được theo dõi T6 95 (30,6) Các chỉ số cận lâm sàng T6.2 95 (30,6) Độc tính và ADR T7 2 (0,7) Bệnh nhân gặp ADR T7.1 2 (0,7) Vấn đề không được phân loại khác T99 14 (4,6) 3.2.3. Mức độ đồng thuận và mức độ ý hoàn toàn đồng ý (5 điểm, 84,5%). Có 8 lượt nghĩa của DRP phản đối (2 điểm, 2,0%) (hình 1a) Từ 310 DRP được ghi nhận, sau khi loại Về mức ý nghĩa theo đánh giá của nhóm các DRP theo tiêu chuẩn loại trừ, chúng tôi chuyên gia, đa số các vấn đề được đánh giá phân chia các DRP thành 40 nhóm chủ đề để mức độ 2 và 3, chiếm tỷ lệ lần lượt 62,5% và thực hiện xin đồng thuận và mức độ ý nghĩa 25%. Chỉ có 5 vấn đề đánh giá ở mức độ với nhóm 10 bác sĩ bệnh viện. đáng kể (12,5%) (hình 1b). Về mức độ đồng thuận, trong 400 lượt đánh giá của bác sĩ, có 338 lượt đánh giá Hình 4. Mức độ đồng thuận và mức ý nghĩa với DRP phát hiện được 275
  7. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 IV. BÀN LUẬN Về phân loại DRP theo nhóm thuốc, Nghiên cứu được tiến hành nhằm phân DRPs liên quan đến hóa chất chiếm tỷ lệ cao tích các vấn đề liên quan đến thuốc trên bệnh nhất (66,1%), tương đồng với kết quả nghiên nhân điều trị hóa chất tại một bệnh viện cứu của Nguyễn Đình Hưng (2023) trên bệnh chuyên khoa Ung Bướu tuyến tỉnh. Bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện nhân trong nghiên cứu có các đặc điểm đặc Bạch Mai [7]. Nghiên cứu cũng ghi nhận các trưng của dịch tễ học ung thư tại Việt Nam: DRP trên các nhóm thuốc liên quan đến dự độ tuổi mắc ung thư trung bình lớn hơn 50 phòng biến cố bất lợi các thuốc điều trị ung tuổi (60,7 ± 11,1 tuổi), tương đồng với kết thư như nôn/buôn nôn (11,3%) hoặc các quả nghiên cứu của Bạch Văn Dương (2023) thuốc điều trị bệnh mắc kèm (22,6%). Do đó, [6] và Nguyễn Lê Trang (2017) [8] được các dược sĩ lâm sàng cũng có thể cân nhắc thực hiện tại các bệnh chuyên khoa Ung triển khai các can thiệp nhằm tối ưu hoá các Bướu và bệnh viện đa khoa tư nhân tại Hà phác đồ dự phòng đồng thời hỗ trợ các bác sĩ Nội. Hai loại ung thư chiếm tỷ lệ lớn là ung trên các nhóm thuốc dùng kèm góp phần thư phổi và đại trực tràng (tổng tỷ lệ 33,6%), chăm sóc bệnh nhân toàn diện hơn. tương đồng với nghiên cứu của nhóm tác giả Về phân loại DRP theo hệ thống phân Trần Văn Thuấn và Phạm Tuấn Anh, ghi loại của Bộ Y tế, các DRP về liều dùng và nhận ung thư phổi và đại trực tràng là hai lựa chọn thuốc chiếm tỷ lệ cao trong nghiên trong năm loại ung thư phổ biến ở Việt Nam cứu, tương đồng với các nghiên cứu của [10]. Nguyễn Lê Trang [8] và Bạch Văn Dương Tổng cộng có 310 DRP được ghi nhận [6] cũng thực hiện trên nhóm bệnh nhân ung trên tổng số 265 bệnh nhân, với trung bình có thư. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi ghi 1,17 DRP/ 1 bệnh nhân/1 chu kỳ và phần lớn nhận DRP liên quan đến cần được theo dõi có 1 DRP (83,4%). Kết quả này tương đồng cũng chiếm tỷ lệ khá cao (30,6%). Điều này với nghiên cứu của Nguyễn Lê Trang [8], tuy được giải thích do nghiên cứu này ghi nhận nhiên thấp hơn nghiên cứu của Bạch Văn các DRP trên nhóm bệnh nhân được rà soát Dương với trung vị 2 DRP/1 chu kỳ [4], [5]. đơn thuốc và có can thiệp dược lâm sàng Điều này có thể giải thích do tiêu chuẩn lựa thường quy tại bệnh viện, thường là nhóm chọn các bệnh nhân trong nghiên cứu sử bệnh nhân được sử dụng các thuốc nguy cơ dụng hoá trị liệu, đồng thời đây cũng là cao như BN hóa trị và cần phải theo dõi lâm nhóm thuốc tiềm tàng nhiều tác dụng không sàng và cận lâm sàng. mong muốn; ngược lại nghiên cứu của tác DRP chiếm tỷ lệ nhiều nhất là nhóm giả Bạch Văn Dương tiến hành trên nhóm DRP về liều dùng (31,6%), chủ yếu là do liều bệnh nhân điều trị nội trú có điều trị bất kỳ cao (19,4%). Các trường hợp liều dùng quá nhóm thuốc điều trị ung thư nào. Bên cạnh cao được ghi nhận thường liên quan đến sử đó, sự khác biệt này cũng có thể do nghiên dụng hóa trị liệu trên bệnh nhân suy thận cứu của chúng tôi chỉ ghi nhận lại các bệnh không được hiệu chỉnh liều hoặc hiệu chỉnh án có DRP dược sĩ lâm sàng phát hiện và đã liều chưa chính xác theo độ thanh thải có can thiệp mà không phải là tất cả bệnh án creatinin. Kết quả này cao hơn nhiều so với rà soát. kết quả nghiên cứu của Bạch Văn Dương (2023) (2,4%) [6]. Điều này cho thấy ở Bệnh 276
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 viện, nhiều bác sĩ kê đơn còn chưa giám sát sĩ và các thành viên khác trong nhóm đa chặt chẽ hoặc chưa để ý đến việc hiệu chỉnh ngành chăm sóc bệnh nhân. Điều này là một liều hoá chất trên các đối tượng bệnh nhân có thuận lợi cho việc trao đổi, đề xuất, triển khai suy giảm chức năng gan thận. Việc sử dụng và chấp nhận các can thiệp dược lâm sàng. liều cao hơn liều chuẩn có thể gây ảnh hưởng Hơn nữa, các chuyên gia cũng đánh giá mức lớn tới quá trình điều trị, đặc biệt là an toàn độ ý nghĩa của các DRP đo dược sĩ phát trên bệnh nhân do thuốc điều trị ung thư hiện. Đa số các vấn đề được đánh giá ở mức thường có độc tính cao, chỉ số điều trị hẹp. độ 2 và 3 (62,5% và 25%). So với nghiên Bởi vậy, các can thiệp hệ thống bằng cách áp cứu của Nguyễn Lê Trang, nghiên cứu này dụng công nghệ thông tin hỗ trợ bác sĩ hiệu có tỉ lệ DRP ở mức độ 2 cao hơn, nhưng chỉnh liều các thuốc trên bệnh nhân dựa trên tương đồng về tổng tỉ lệ DRP ở mức độ 2, 3 chức năng gan thận cũng có thể là giải pháp (chiếm tỷ lệ 48,8% và 46,6%) [8]. Nghiên cân nhắc trong giai đoạn tiếp theo. cứu này ghi nhận 5 vấn đề được đánh giá ở DRP cần được theo dõi cũng được ghi mức ý nghĩa đáng kể (mức độ 1) thuộc các nhận trong nghiên cứu với tỷ lệ khá cao trường hợp có chống chỉ định (2 trường hợp), 30,6%, trong đó, các thuốc được ghi nhận sai thuốc, các chỉ số cận lâm sàng và vấn đề nhiều nhất liên quan đến chống chỉ định dựa không được phân loại. Các kết quả này là căn trên kết quả công thức máu như 5- cứ hữu ích để định hướng hoạt động dược fluorouracil (bạch cầu trung tính, BCTT < lâm sàng cũng như phân bổ nguồn lực trong 3,0 g/l), capecitabin (chu kỳ đầu BCTT < 1,5 giai đoạn tiếp theo. Cần đẩy mạnh các hoạt g/l hoặc tiểu cầu < 100 g/l), carboplatin động dược lâm sàng nhằm ngăn chặn đối với (BCTT < 2 g/l), oxaliplatin (BCTT < 2 g/l tại nhóm DRP ở mức độ đáng kể. Có chiến lược chu kỳ đầu hoặc BCTT < 1,5 g/l trong quá can thiệp phù hợp các DRP ở mức ý nghĩa trình điều trị). Nguyên nhân chính dẫn đến thấp hơn nhưng chiếm tỉ lệ lớn hơn như có các DRP này có thể do bệnh nhân ở giai đoạn thể tìm kiếm, xây dựng và áp dụng các công muộn/tiến triển cần điều trị ngay, không thể cụ để sàng lọc, cảnh báo hỗ trợ kê đơn để trì hoãn cho đến khi kết quả xét nghiệm máu tránh gặp các DRP này. bình thường, hoặc do bác sĩ đã cân nhắc lợi ích nguy cơ của việc dùng thuốc. Tuy vậy, V. KẾT LUẬN các DRP này cũng tiềm ẩn các nguy cơ DRP do dược sĩ phát hiện được trong quá không an toàn khi dùng thuốc cho BN. Bởi trình thực hành nhận được sự đồng thuận cao vậy, các bệnh nhân nhóm này cần được các của nhóm chuyên gia cho thấy quy trình phát dược sĩ lâm sàng chú ý hơn trong quá trình hiện DRP tại bệnh viện là một quy trình hiệu thực hiện rà soát tại các khoa điều trị. quả. Trong số các DRP, nhóm DRP về dùng Nghiên cứu cũng ghi nhận đánh giá của thuốc (lựa chọn thuốc và liều dùng) chiếm tỷ nhóm chuyên gia về mức đồng thuận và mức lệ nhiều nhất. Hầu hết các DRP được nhóm ý nghĩa của các DRP mà dược sĩ lâm sàng chuyên gia đánh giá ở mức ý nghĩa trung phát hiện được. Hầu hết các DRP nhận được bình nhưng chưa có sự đánh giá hậu quả thực sự đồng thuận từ nhóm chuyên gia (84,5%). tế của các DRP này. Do vậy, dược sĩ vẫn cần Đây cũng là tín hiệu tích cực cho thấy sự đẩy mạnh triển khai các hoạt động can thiệp tương đồng về mặt nhận diện DRP giữa dược 277
  9. CHUYÊN ĐỀ: HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI 2024 để giảm thiểu các DRP và ngăn chặn các hậu 7. Nguyễn Đình Hưng (2023), Khảo sát các quả tiềm tàng. vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong điều trị ung thư đại trực tràng tại Trung tâm TÀI LIỆU THAM KHẢO Y học hạt nhân và Ung Bướu, Bệnh viện 1. Bộ Y tế, Hướng dẫn thực hành dược lâm Bạch Mai, Luận văn Thạc sĩ Dược học, sàng cho dược sỹ trong một số bênh không Trường Đại học Dược Hà Nội. lây nhiễm 2019: Nhà xuất bản Y học. 8. Nguyễn Lê Trang (2017), Phân tích các vấn 2. Bộ Y tế, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đề liên quan đến sử dụng thuốc tại khoa Ung các bệnh lý Ung Bướu của Bộ Y tế. 2020: Bướu bệnh viện Vinmec Times City thông Nhà xuất bản Y học. qua hoạt động dược lâm sàng, Luận văn thạc 3. Bộ Y tế, Dược thư Quốc gia Việt Nam 2018: sỹ Dược học, Trường Đại học Dược Hà Nội. Nhà xuất bản Y học. 9. Lattard C., Baudouin A., et al. (2023), 4. Bộ Y tế (2021), Quyết định 3547/QĐ-BYT "Clinical and economic impact of clinical của Bộ Y tế ngày 22/7/2021 về việc ban hành oncology pharmacy in cancer patients mẫu Phiếu phân tích sử dụng thuốc. receiving injectable anticancer treatments: a 5. Chính phủ (2020), Nghị định số systematic review", J Cancer Res Clin Oncol, 131/2020/NĐ-CP ngày 02/11/2020, Quy 149(10), pp. 7905-7924. định về tổ chức, hoạt động dược lâm sàng 10. Trần Văn Thuấn, Phạm Tuấn Anh (2012), của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. "Cancer control in Vietnam: Where are we?", 6. Bạch Văn Dương và cs (2023), "Phân tích Retrieved, from https://www.cancercontrol. một số vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc info/cc2016/cancer-control-in-vietnam- ung thư tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội", where-we-are/. Tạp Chí Y học Việt Nam, 527(2), pp. 294- 299. 278
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1