intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích các vấn đề liên quan đến thuốc trong đơn kê điều trị ngoại trú một số bệnh mạn tính tại một bệnh viện tuyến trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Người bệnh điều trị ngoại trú với đặc điểm nhiều bệnh mạn tính, cần phối hợp nhiều nhóm thuốc, thiếu sự giám sát, hỗ trợ dùng thuốc của nhân viên y tế, là đối tượng có nguy cơ cao gặp các vấn đề liên quan đến thuốc (Drug related problems – DRPs). Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích các DRP tiềm tàng liên quan đến thuốc trong đơn kê ngoại trú, tập trung vào nhóm DRP về liều dùng, cách dùng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích các vấn đề liên quan đến thuốc trong đơn kê điều trị ngoại trú một số bệnh mạn tính tại một bệnh viện tuyến trung ương

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 lợi cho cơ thể, chúng làm giảm quá trình hình sự khác biệt so với mức liều 10g/kg. thành các mảng xơ vữa động mạch. Thuốc có tác dụng điều chỉnh các rối loạn lipid hoàn hảo V. KẾT LUẬN cần phải làm tăng được nồng độ HDL-C cho cơ Sơn tra có tác dụng điều trị rối loạn lipid trên thể. Nhìn vào kết quả thực nghiệm chúng ta mô hình ngoại sinh ở chuột: thấy (biểu đồ 5), so với lô mô hình, nồng độ - Sơn tra liều 10g/kg làm hạn chế tăng HDL-C ở hai lô uống Sơn tra có xu hướng tăng 18,56% TG, 13,93% TC và 14,09% LDL-C huyết nhiều hơn. Tuy nhiên, sự khác biệt này chưa có thanh chuột so với lô chứng. ý nghĩa thống kê. - Không có sự khác biệt vế tác dụng giữa hai Như vậy, Sơn tra liều 10g/kg và 20g/kg thể mức liều Sơn tra 10g/kg và 20g/kg. trọng có tác dụng làm hạn chế tăng TG, TC và TÀI LIỆU THAM KHẢO LDL-C và xu hướng làm tăng HDL-C trên chuột 1. Phạm Tử Dương (1998), Hội chứng tăng lipid cống trắng được gây rối loạn lipid máu theo cơ máu, Bách khoa thư bệnh học tập 2, Trung tâm chế ngoại sinh. Tuy nhiên, Sơn tra chưa đưa biên soạn từ điển Bách khoa Việt Nam, 289-294. 2. Hoàng Bảo Châu (1997), Trúng phong-Đàm ẩm, được các chỉ số lipid máu trở về mức bình Nội khoa y học cổ truyền, NXB Y học, tr. 21-41, thường, nồng độ các chỉ số lipid huyết thanh ở 326-343. hai lô uống Sơn tra cùng cholesterol còn cao hơn 3. Trovato.A, et al (1996), Effects of fruit juices of khá nhiều so với lô chứng trắng (p
  2. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 diabetes and dyslipidemia). Conclusion: The DRP dựng và hệ thống phân loại DRP tham chiếu làm rates in the prescriptions for outpatient with cơ sở xác định và phân loại DRP hướng dẫn sử hypertension, diabetes mellitus, and dyslipidemia at a Central Hospital were quite high. The study suggested dụng thuốc trong đơn kê. Với các thông tin có that additional measures such as consultation and được từ đơn kê và phiếu khám bệnh, nghiên cứu counselling propram need to be implemented to xác định sử dụng phương pháp đánh giá đơn prevent these DRPs. thuốc cấp độ 1 (Simple Medication Review) [2] Key words: Drug related promblems, outpatients, và hệ thống phân loại DRP của Hiệp hội chăm chronic diseases, clinical pharmacy. sóc Dược châu Âu (Pharmaceutical Care Network I. ĐẶT VẤN ĐỀ Europe – PCNE) [2]. Trong nội dung bài báo này, Vấn đề liên quan đến thuốc (Drug Related chúng tôi tập trung phân tích việc sàng lọc các Problems – DRPs) là những tình huống liên quan DRP về: (1) dạng bào chế và (2) lựa chọn liều đến điều trị bằng thuốc có thể gây hại hoặc tiềm (Bảng 1). Đánh giá đơn thuốc cấp độ 1 được ẩn mối nguy hại cho sức khỏe người bệnh. Phát hiểu là đánh giá thuốc cơ bản, là cấp độ đánh hiện, xử trí và dự phòng DRPs là một trong giá đầu tiên, dựa trên cơ sở tiền sử dùng thuốc những nhiệm vụ quan trọng của thực hành dược có sẵn. Để xây dựng bộ công cụ sàng lọc, nhóm lâm sàng [1]. Người bệnh ngoại trú với những tập hợp các thông tin về hướng dẫn sử dụng đặc điểm như tuổi trung bình cao, nhiều bệnh lý thuốc từ các nguồn: tờ thông tin sản phẩm thuốc mạn tính là đối tượng tồn tại nhiều nguy cơ xảy đang lưu hành tại viện và trên eMC, uptodate ra DRP. (tra cứu chỉ định off- label). Nhóm nghiên cứu Tại bệnh viện tuyến trung ương nơi tiến hành ghi nhận lại sự khác biệt thông tin giữa các nghiên cứu, bộ phận cấp phát thuốc ngoại trú nguồn tài liệu tham khảo, thảo luận thống nhất ngoài phát hiện các vấn đề sai sót liên quan đến đưa ra thông tin chung. thủ tục hành chính và thanh toán bảo hiểm y tế, Bảng 1. Phân loại DRP về liều dùng – đã từng bước phát hiện được DRP về tương tác cách dùng thuốc được sử dụng trong thuốc chống chỉ định nhưng chưa có điều kiện nghiên cứu, tham khảo phân loại của PCNE đánh giá cụ thể về DRP liên quan đến liều dùng, Phân Mã Nguyên nhân cách dùng thuốc trong đơn kê. Tại Việt Nam, đã nhóm DRP có một số nghiên cứu về DRP nhưng chủ yếu Dạng bào Dạng bào chế không phù C2.1 được thực hiện với đối tượng người bệnh nội trú chế (C2) hợp hoặc DRP trên một bệnh nhất định, còn chưa có C3.1 Liều quá thấp nghiên cứu về DRP hướng dẫn sử dụng thuốc C3.2 Liều quá cao trên người bệnh ngoại trú. Xuất phát từ nhu cầu Chế độ liều dùng không đủ C3.3 thực tiễn trên, nghiên cứu này được thực hiện (khoảng cách liều quá dài) Lựa chọn nhằm mục đích phân tích đặc điểm của một số Chế độ liều dùng quá cao liều (C3) C3.4 loại DRP trong hướng dẫn sử dụng thuốc thường (khoảng cách liều quá ngắn) gặp trong kê đơn ngoại trú, tập trung vào đơn Hướng dẫn chế độ liều thuốc C3.5 sai, không rõ ràng hoặc điều trị các bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường không hướng dẫn và rối loạn chuyển hóa lipid. Xử lý số liệu. Số liệu nghiên cứu được xử lý Kết quả nghiên cứu bước đầu cung cấp một bằng chương trình phần mềm SPSS 18.0. Các số đặc điểm về các vấn đề liên quan đến hướng biến số định tính được mô tả bằng tần số và tỉ lệ dẫn sử dụng thuốc trên người bệnh ngoại trú, phần trăm (%). Các biến số định lượng được mô cũng như là cơ sở để xây dựng các chương trình tả bằng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn tư vấn sử dụng thuốc trong thời gian tới. (Standard deviation – SD). Sử dụng kiểm định so II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU sánh các tỉ lệ bằng test Khi bình phương, sự Đối tượng nghiên cứu. Đơn thuốc và phiếu khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 53,5%. Tỷ lệ người bệnh mắc ≥ 2 bệnh mạn tính 10,5%, các mã DRP còn lại chiếm tỷ lệ thấp là 90,5%; 53,8% người bệnh được kê 1 đơn điều (biểu đồ 2), sự khác biệt về tỷ lệ các mã DRP có trị ngoại trú và 46,2% được kê nhiều hơn 1 đơn ý nghĩa thống kê với p
  4. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 thuốc phù hợp (C3.5) là 10,3%. Trong nhóm sàng lọc bước đầu. Do vậy trong báo cáo này, thuốc sulfonylure, tỷ lệ DRP không hướng dẫn sử chúng tôi tập trung phân tích sâu các DRP về liều dụng dạng bào chế phù hợp (C2.1) là 10,8%, dùng – cách dùng thuốc trong đơn kê. không hướng dẫn sử dụng thuốc phù hợp (C3.5) Trong thời gian tiến hành nghiên cứu, tổng số là 2,9%. Nhóm insulin, chỉ gặp DRP không có 875 người bệnh đã được thu thập thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc phù hợp (C3.5) với tỷ kê đơn, trong đó nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên lệ 3,8%. chiếm 91,4%, tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 64,6 ± 10,9. Độ tuổi của người bệnh trong nghiên cứu phản ánh tình trạng thực tế tại các đơn vị khám và điều trị ngoại trú, với đặc điểm đa số người bệnh tới khám và lấy thuốc định kì là nhóm người cao tuổi (trên 60) thường mắc các bệnh mạn tính, cần điều trị lâu dài. Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Zaman Huri và cộng sự với tuổi trung bình của người bệnh ngoại trú là 62,3 ± 12,7, tỷ lệ dưới 60 tuổi là 15% [3]. Tỷ lệ người bệnh có đa bệnh lý (được định nghĩa khi mắc từ 2 bệnh trở lên) biến thiên trong nhiều nghiên cứu, dao động từ 20 – 30% trên toàn bộ đối tượng nghiên cứu, nhưng Biểu đồ 0. Tỷ lệ mã DRP trên tổng số lượt tỷ lệ này lên tới từ 55 – 89% khi đối tượng kê đơn thuốc ĐTĐ nghiên cứu là người cao tuổi [3]. Trong nghiên Trong các thuốc điều trị rối loạn lipid, chỉ gặp cứu của chúng tôi, tỷ lệ người bệnh mắc từ 2 DRP hướng dẫn sử dụng thuốc không phù hợp bệnh trở lên chiếm 90,5%. Kết quả này tương tự (C3.5) trên 2 nhóm thuốc là nhóm ức chế HMG với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Hương CoA reductase và nhóm fibrat. với tỷ lệ lần lượt (2016), với 89,7% người bệnh được chẩn đoán là 23,4% và 6,5%. từ 2 bệnh trở lên, số bệnh trung bình là 3,1 ± 1,3 [4]. Đa bệnh lý được xác định có liên quan ý nghĩa với tỷ lệ tử vong cao, giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh, gia tăng gánh nặng về chăm sóc y tế và là yếu tố nguy cơ xuất hiện DRP nói chung và DRP trong kê đơn nói riêng. Kết quả nghiên cứu đặc điểm kê đơn ngoại trú cho thấy tổng số đơn thuốc được kê cho người bệnh là 1355 đơn, trong đó có 46,2% số người bệnh được kê nhiều hơn 1 đơn thuốc, số thuốc trung bình trong đơn là 3,5 ± 1,7. Kết quả này tương đương với nghiên cứu trên đối tượng người bệnh đái tháo đường có tăng huyết áp Biểu đồ 4. Tỷ lệ DRP trên tổng số lượt kê được điều trị ngoại trú của Zaman Huri và cộng đơn thuốc điều trị RLLP sự với 76,5% số người bệnh được kê tối thiểu 5 IV. BÀN LUẬN loại thuốc/ngày, số lượng thuốc được kê dao động trong khoảng từ 3 cho tới 20 thuốc, số Xuất phát từ thực tế dược sĩ cấp phát thuốc tại thuốc trung bình cho mỗi người bệnh là 6,9 ± 2,8 bệnh viện cần phải có phương pháp sàng lọc [5]. Sử dụng nhiều thuốc đồng nghĩa đối mặt với nhanh nhằm giảm thiểu DRP trong đơn kê nên nguy cơ bất lợi cho sức khỏe, nguy cơ xuất hiện nhóm nghiên cứu nhận thấy việc triển khai DRP cao hơn. Nghiên cứu của Al-Taani G. M. và phương pháp đánh giá thuốc cấp 1 là phù hợp. cộng sự trên 1494 người bệnh ngoại trú, trong đó Bằng phương pháp này, nhóm nghiên cứu có thể 81,2% có ít nhất 1 DRP cho thấy số thuốc trong xác định được tương đối đầy đủ các DRP dạng đơn là yếu tố nguy cơ độc lập của DRP [6]. bào chế (C2) và một số DRP trong lựa chọn liều Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ sàng (C3). Do thông tin còn hạn chế trong đơn kê và lọc DRP hướng dẫn sử dụng thuốc trong kê đơn phiếu khám bệnh, việc xác định các DRP lựa chọn là 26,2%, kết quả này thấp hơn so với nghiên thuốc (mã C1) còn nhiều khó khăn và do vậy, kết cứu của các tác giả Paulino (63,7%) và Franklin quả thu được trong nghiên cứu mang tính chất 240
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020 (70%) [7, 8], nguyên nhân có thể là do trong 2 các khuyến cáo, nhóm biguanid (metformin) nên nghiên cứu trên, tác giả ghi nhận tất cả DRP trên được uống cùng bữa ăn để giảm kích ứng đường các giai đoạn từ kê đơn cho tới cấp phát và sử tiêu hóa, tuy nhiên hầu hết các đơn kê chỉ hướng dụng thuốc, còn nghiên cứu của chúng tôi chỉ dẫn uống mỗi lần 1 viên. Nhóm sulfonylure cũng phân tích DRP trong giai đoạn kê đơn ngoại trú. được khuyến cáo dùng cùng bữa ăn, nhưng đa số Các tác giả còn kết luận DRP trong kê đơn ngoại các đơn kê đều hướng dẫn người bệnh uống trú cao hơn có thể là do điều kiện làm việc căng trước ăn sáng. Đối với những DRP liên quan đến thẳng của nhân viên y tế, lượng công việc nhiều, thời điểm uống có phụ thuộc vào bữa ăn, nhóm số người bệnh phải khám trung bình trên ngày nghiên cứu đề xuất các bác sỹ nên có hướng dẫn cao và không có đủ thời gian cần thiết để trao trong đơn. Những thuốc cần uống xa bữa ăn có đổi với người bệnh. Ngoài ra thì số lượng đơn thể hướng dẫn đơn giản là “uống lúc đói”, những thuốc càng nhiều và quy trình kê đơn phức tạp thuốc cần uống cùng bữa ăn hoặc ngay sau ăn có (người bệnh phải qua nhiều phòng khám) thì thể hướng dẫn người bệnh “uống lúc no”. Đối với nguy cơ xảy ra DRP càng cao. nhóm thuốc điều trị rối loạn lipid máu, mã DRP DRP dạng bào chế gặp trong các thuốc điều C3.5 có liên quan tới việc hướng dẫn sai thời điểm trị tăng huyết áp với tỷ lệ 7,1% và đái tháo dùng thuốc, trong nhóm ức chế HMG CoA đường 25,2%, không gặp trong nhóm thuốc điều reductase (với 3 hoạt chất là pravastatin, trị rối loạn lipid (p
  6. vietnam medical journal n01 - MAY - 2020 V. KẾT LUẬN medication review: reaching agreement. International Journal of Clinical Pharmacy, 2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ xuất hiện 40(5): p. 1199-1208. DRP hướng dẫn dùng thuốc trong kê đơn trên 3 3. Zaman Huri, H. and L. Chai Ling, Drug-related nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp, đái tháo problems in type 2 diabetes mellitus patients with dyslipidemia. BMC public health, 2013. 13: p. đường và rối loạn lipid máu tại bệnh viện là 1192-1192. tương đối cao trong đó DRP dạng bào chế (C2) 4. Hương, N.T.T., Đánh giá thực trạng kê đơn trên phổ biến nhất. DRP liên quan đến lựa chọn liều bệnh nhân ngoại trú cao tuổi tại Bệnh viện Hữu thường gặp với nhóm thuốc điều trị đái tháo Nghị, in Trường đại học Dược Hà Nội. 2016, Đại đường và rối loạn lipid máu. Nghiên cứu gợi ý học Dược Hà Nội: Hà Nội. 5. Zaman Huri, H. and H. Fun Wee, Drug related rằng việc xây dựng các công cụ hỗ trợ kê đơn và problems in type 2 diabetes patients with chương trình tư vấn sử dụng thuốc cho người hypertension: a cross-sectional retrospective study. bệnh ngoại trú điều trị các bệnh lý mạn tính BMC Endocrine Disorders, 2013. 13(1): p. 2. nhằm giảm thiểu xuất hiện DRP liên quan đến 6. Al-Taani, G.M., et al., Prediction of drug-related problems in diabetic outpatients in a number of hướng dẫn sử dụng thuốc có thể là một giải hospitals, using a modeling approach. Drug, pháp tiềm năng. healthcare and patient safety, 2017. 9: p. 65-70. 7. Franklin, B.D., et al., The Incidence of TÀI LIỆU THAM KHẢO Prescribing Errors in Hospital Inpatients. Drug 1. Kaufmann, C.P., et al., Determination of risk Safety, 2005. 28(10): p. 891-900. factors for drug-related problems: a 8. Paulino, E.I., et al., Drug related problems multidisciplinary triangulation process. BMJ Open, identified by European community pharmacists in 2015. 5(3): p. e006376. patients discharged from hospital. Pharm World 2. Griese-Mammen, N., et al., PCNE definition of Sci, 2004. 26(6): p. 353-60. KẾT QUẢ TÁCH CÁC DÒNG TẾ BÀO GỐC TỪ DỊCH TỦY XƯƠNG CỦA BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG LIỆT TỦY HOÀN TOÀN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC Nguyễn Đình Hòa*, Vi Quỳnh Hoa* TÓM TẮT 17- 30 cao hơn ở nhóm bệnh nhân có độ tuổi từ 31 – 60. -Hiệu quả mọc cụm CFU-F trên 106 tế bào là 62 Mục tiêu: Đánh giá kết quả tách các dòng tế bào 11.54 ± 9.22 cụm. Tủy xương là nguồn cung cấp tế gốc (TBG) từ dịch tủy xương của bệnh nhân chấn bào gốc trung mô và tạo máu hữu dụng. thương cột sống liệt tủy hoàn toàn tại bệnh viện Việt Từ khóa: dòng tế bào gốc, dịch tủy xương, chấn Đức từ tháng 06 năm 2013 đến tháng 06 năm 2016. thương cột sống, liệt tủy hoàn toàn Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 42 bệnh nhân chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn (21 bệnh SUMMARY nhân chấn thương cột sống cổ, 21 bệnh nhân chấn thương cột sống thắt lưng) được lấy mẫu tủy xương RESULTS OF ISOLATING BONE MARROW để tách tế bào gốc tại bệnh viện Việt Đức. Kết quả: STEM CELL FROM COMPLETE SPINAL CORD Tỷ lệ tế bào CD34 (+) trong khối TBG là 2.38 ± INJURY PATIENTS AT VIET DUC HOSPITAL 0.92%. Nồng độ tế bào CD34(+) trong 1 ml khối TBG Purpose: To evaluate the results of isolating stem là 1.71 ± 0.501 x106 (0,027 – 3.304 x106). Hiệu quả cell culture from bone marrow fluid of patients with mọc cụm CFU-F trên 106 tế bào là 11.54 ± 9.22 cụm. complete spinal cord injury at Viet Duc Hospital from Độ tuổi và tỉ lệ % TB CD34+ thu nhận được có mối June 2013 to June 2016. Subjects and Methods: 42 tương quan nghịch với hệ số tương quan r = -0.1334. complete injuried-spinal-cord patients (21 patients Độ tuổi và tỉ lệ % TB CD34+ thu nhận được có mối with cervical spine injuries, 21 patients with lumbar tương quan thuận với hiệu quả tạo cụm với hệ số spine ones) were operated at Viet Duc Hospital. tương quan r = 0.0974. Kết luận: Tỷ lệ tế bào Results: The ratio of CD34 cells (+) in stem cell mass CD34(+); nồng độ tế bào CD34(+) trong 1 ml khối was 2.38 ± 0.92%. The CD34 (+) cell concentration in TBG trong khối TBG ở nhóm bệnh nhân có độ tuổi từ 1 ml of TBG mass is 1.71 ± 0.501 x106 (0.027 - 3.304 x106). The efficiency of CFU-F cluster growth on 106 cells was 11.54 ± 9.22 clusters. Age and percentage *Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức of CD34 + cells received were negatively correlated Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa with the correlation coefficient r = -0.1334. Age and Email: ndhoavietducspine@gmail.com percentage of CD34 + cells obtained were positively Ngày nhận bài: 18.2.2020 correlated with clustering efficiency with correlation Ngày phản biện khoa học: 16.4.2020 coefficient r = 0.0974. Conclusion: CD34 (+) cell Ngày duyệt bài: 22.4.2020 242
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2