BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
NGUYỄN CẢNH NHẬT
PHÂN TÍCH CHI PHÍ ĐI VAY TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC CỦA NÔNG DÂN TẠI
THỊ XÃ LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------------------------
NGUYỄN CẢNH NHẬT
PHÂN TÍCH CHI PHÍ ĐI VAY TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC CỦA NÔNG DÂN TẠI
THỊ XÃ LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã Số: 60340102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN VĂN NGÃI
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Sinh viên cao học
Nguyễn Cảnh Nhật
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh sách các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu và các hình
Danh mục các phụ lục
CHƯƠNG MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................... 5
1.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................. 5
1.1.1. Tín dụng ....................................................................................................... 5
1.1.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 5
1.1.1.2. Chức năng ............................................................................................ 5
1.1.1.3. Vai trò ................................................................................................. 6
1.1.1.4. Phân loại .............................................................................................. 6
1.1.2. Tín dụng lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn .................................................. 8
1.1.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 8
1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản ................................................................................... 8
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng trong phát triển nông thôn .................................... 9
1.1.3. Chi phí đi vay nông nghiệp, nông thôn ........................................................ 9
1.1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài ................................................................... 9
1.1.3.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................. 12
1.2. Mô hình nghiên cứu ..................................................................................... 13
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 15
2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................................ 15
2.2. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 21
2.3. Công cụ thu thập số liệu ................................................................................. 22
2.4. Vùng nghiên cứu và kích thước mẫu ............................................................. 22
2.5. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................... 22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CHI PHÍ ĐI VAY TẠI THỊ XÃ
LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI ................................................ 26
3.1. Khái quát về địa bàn thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai ............................ 26
3.2. Mô tả kết quả nghiên cứu ............................................................................. 27
3.3. Ước lượng chi phí đi vay của các nông hộ ................................................. .31
3.4. Yếu tố ảnh hưởng chi phí đi vay .................................................................. 41
3.5. Đề xuất giải pháp ......................................................................................... 44
3.5.1. Giải pháp thay đổi số tiền vay............................................................... 44
3.5.2. Giải pháp thay đổi lãi suất .................................................................... 45
3.5.3. Giải pháp thay đổi việc gây ảnh hưởng đối với nhân viên tín dụng ..... 46
3.5.4. Giải pháp thay đổi khoảng cách từ nơi cư trú đến tổ chức tín dụng ..... 48
3.5.5. Giải pháp thay đổi việc thế chấp bằng tài sản đảm bảo ........................ 49
CHƯƠNG KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
CP Chính phủ
NĐ Nghị định
NHCSXH Ngân hàng Chính sách Xã hội
NHNN Ngân hàng Nhà Nước
NNNT Nông nghiệp, nông thôn
NHNo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
QĐ Quyết định
QTDND Quỹ tín dụng Nhân dân
TCXH Tổ chức xã hội
TCTD Tổ chức tín dụng
TDCT Tín dụng chính thức
TDNH Tín dụng ngân hàng
TMCP Thương mại cổ phần
TTg Thủ tướng
UBND Ủy ban nhân dân
Tiếng Anh
ANOVA Analysis of Variance
SPSS Statistical Package for the Social Sciences / Statistical
Product and Service Solutions.
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG BIỂU
CÁC HÌNH
Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu .................................................................... 14
Hình 2.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................... 21
Hình 3.1. Cơ cấu người vay phân theo ngân hàng ....................................... 28
CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Các nhà cung cấp dịch vụ tài chính nông thôn ............................... 7
Bảng 2.1. Các biến phụ thuộc vào mô hình nghiên cứu .............................. 17
Bảng 3.1. Bảng cơ cấu độ tuổi theo ngân hàng vay ..................................... 29
Bảng 3.2. Bảng cơ cấu số tiền vay theo ngân hàng vay ............................... 30
Bảng 3.3. Bảng trung bình của sự phân bố các chi phí giao dịch ................ 32
Bảng 3.4. Bảng trung bình các nhân tố theo ngân hàng vay ........................ 34
Bảng 3.5. Bảng trung bình các nhân tố theo số tiền vay .............................. 38
Bảng 3.6 Bảng hồi quy các nhân tố theo 2 mô hình. ................................... 41
Bảng 3.7. So sánh chi phí khi có và không có thực hiện việc thế chấp. ...... 44
Bảng 3.8 Bảng quy định mức phí công chứng. ............................................ 50
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: ĐỊA BÀN THỊ XÃ LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI.
PHỤ LỤC 2: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THỊ XÃ LONG KHÁNH
PHỤ LỤC 3: CÁCH TÍNH CÁC LOẠI CHI PHÍ
PHỤ LỤC 4: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH HỒI QUY
PHỤ LỤC 5: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
1
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới,
rất cần có nhiều nguồn lực vững mạnh để tạo điều kiện cho giai đoạn phát triển mới
và nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Muốn thực hiện được như
vậy, nước ta phải phát triển bền vững từ nông nghiệp. Nông nghiệp có vai trò cực
kỳ quan trọng trong sự phát triển hưng thịnh của đất nước. Ngày 11/04/1946, khi
viết “thư gửi điền chủ nông gia Việt Nam”, Bác đã nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc phát triển nông nghiệp “Việt Nam là một nước sống về nông nghiệp. Nền kinh
tế ta lấy canh nông làm gốc... Nông dân ta giàu thì nước ta giàu. Nông nghiệp ta
thịnh thì nước ta thịnh” và coi việc tập trung phát triển nông nghiệp là nhiệm vụ
trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân.
Ban chấp hành trung ương với nghị quyết số 26 NQ/TƯ đã chỉ rõ việc phát
triển nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có
vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước”. Sau đó, Chính phủ đã
ban hành ra các chính sách hỗ trợ nhằm phát triển mạnh nông nghiệp, nông thôn
như Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn có hiệu lực từ 01/6/2010, tiếp theo là Nghị quyết 12/NQ-CP
trong phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4/2012. Theo Nghị quyết, Chính phủ
yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan tiếp
tục điều hành chính sách tiền tệ một cách chủ động, linh hoạt và có hiệu quả, chỉ
đạo quyết liệt để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nông hộ tiếp cận
nguồn vốn tín dụng.
Long Khánh là một thị xã thuộc tỉnh Đồng Nai, có nền kinh tế khá phát triển.
Nhưng vì là một nền kinh tế mới nên thu nhập của người dân vẫn chủ yếu dựa vào
2
ngành nông nghiệp. Việc đi vay vốn là không thể thiếu đối với người dân nơi đây,
nhưng để vay được từ các nguồn chính thức không phải đơn giản, thậm chí là rất
tốn kém. Những chi phí phát sinh trong quá trình đi vay được gọi chung lại là chi
phí đi vay. Theo Cuevas (1983), những chi phí này được xem như là sự ma sát trong
quá trình hoạt động của thị trường tài chính. Chi phí đi vay càng lớn thì chi phí
trung gian càng cao và kết quả là khu vực tài chính hoạt động càng kém hiệu quả
(Virginia De Guia - Abiad, 1993). Đối với Trần Thọ Đạt (1998), chi phí đi vay có
tác động xấu đến quá trình đổi mới của đất nước. Điều này cũng giống như các món
tiền vay “rẻ” được cung cấp bởi chính phủ và các nhà tài trợ tập trung vào người
nông dân nghèo thật sự không đến được tận tay những người cần thật sự. Bởi vì chi
phí đi vay càng cao bao nhiêu thì người nông dân vay được càng ít số tiền cần thiết
để sản xuất.
Vậy, người đi vay đặc biệt là người nông dân ở thị xã Long Khánh có tốn
nhiều chi phí khi đi vay không và có khó khăn trong việc tiếp cận nguồn tín dụng
chính thức không. Từ thực tế đó, tôi xin đề cập đến đề tài :
“Phân tích chi phí đi vay chính thức của nông dân tại thị xã Long Khánh,
tỉnh Đồng Nai”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài này được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu cơ bản sau:
Ước lượng chi phí đi vay chính thức của nông dân tại thị xã Long Khánh, tỉnh
Đồng Nai.
Xác định nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đi vay của nông dân.
Đề xuất giải pháp giảm thiểu chi phí đi vay và giúp tăng khả năng cho vay
người nông dân đối với các tổ chức tín dụng.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu về chi phí đi vay chính thức của các nông hộ tại thị xã
Long Khánh, tỉnh Đồng Nai. Ước lượng và xác định các nhân tố ảnh hưởng chi phí
đi vay.
3
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn này được tiến hành nghiên cứu 200 hộ nông dân tại 09 xã thuộc thị
xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai, bao gồm Bàu Trâm, Bảo Vinh, Bảo Quang, Suối
Tre, Xuân Lập, Bàu Sen, Xuân Tân, Hàng Gòn và Bình Lộc.
Thời gian thực hiện đề tài này từ 15/01/2013 đến 30/09/2013.Thời gian thực
hiện cuộc khảo sát ý kiến người đi vay từ 03/02/2013 đến 15/07/2013.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn này được nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng:
dựa vào bảng khảo sát bao gồm 32 câu hỏi dùng để tính toán các nhân tố tạo ra chi
phí đi vay. Sử dụng phần mềm SPSS phân tích dữ liệu thu được, thống kê mô tả và
hồi quy mô hình để ước lượng cũng như xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi
phí đi vay.
6. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Phát hiện ra các nhân tố có ảnh hưởng đến chi phí đi vay của các nông hộ có ý
nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản trị của tổ chức tài chính. Nghiên cứu này
đem lại các ý nghĩa sau:
Thứ nhất, luận văn giúp các tổ chức tài chính ước lượng được chi phí đi vay
mà người nông dân gặp phải.
Thứ hai, thông qua các bản phân tích, chúng ta có thể so sánh sự khác biệt giữa
các tổ chức tín dụng về các mức chi phí hình thành theo số tiền vay, chi phí đi vay.
Thứ ba, từ các khám phá mới, luận văn giúp cho nhà quản lý tìm ra giải pháp
để giảm thiểu chi phí đi vay, đồng thời hoàn thiện công tác quản trị, góp phần vào
việc mở rộng khả năng tiếp cận nguồn tín dụng nông nghiệp, nông thôn chính thức
tại thị xã Long Khánh.
4
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn này được chia thành 5 chương
Chương mở đầu: Giới thiệu lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu, đối tượng và
phạm vi nghiên cứu, các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu và ý nghĩa thực
tiễn của luận văn.
Chương 1: Đưa ra các cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu liên quan đến đề tài
nghiên cứu và sau đó xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức cho luận văn.
Chương 2: Phân tích sâu vào thiết kế nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, công
cụ thu thập số liệu, vùng nghiên cứu, kích thước mẫu và phương pháp phân tích.
Chương 3: Khái quát về địa bàn thị xã Long Khánh, sau đó tiến hành phân
tích kết quả thu được bao gồm mô tả, ước lượng và xác định nhân tố ảnh hưởng chi
phí đi vay.
Chương kết luận và kiến nghị: Tổng kết lại những điều luận văn làm được
và chưa làm được. Từ đó, đưa ra hướng phát triển mới cho đề tài nghiên cứu tiếp
theo.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 1 sẽ cung cấp cơ sở lý thuyết về đề tài nghiên cứu bao gồm tín dụng,
tín dụng lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn cũng như chi phí đi vay nông nghiệp,
nông thôn. Từ đó, đưa ra mô hình nghiên cứu cho luận văn.
Chương này sẽ gồm 2 phần. Phần 1 bàn luận về cơ sở lý thuyết; và phần 2 sẽ
đưa ra mô hình nghiên cứu luận văn thực hiện.
1.1. Cơ sở lý thuyết
1.1.1. Tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latin là credo – là sự tin tưởng, sự tín
nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều gốc độ khác nhau: tín dụng là quan hệ vay
mượn trên nguyên tắc hoàn trả, là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
hay hiện vật trên nguyên tắc có hoàn trả. Tín dụng cũng có thể là sự chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian
sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Và ở khía cạnh khác,
tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một tổ chức,
cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời gian nhất định
trên nguyên tắc hoàn trả.
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng bản
chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và một
bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
1.1.1.2. Chức năng
Tín dụng có ba chức năng chủ yếu
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là chức năng cơ bản nhất của tín
dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được
điều chuyển từ nơi “thừa vốn” sang nơi “thiếu vốn” để sử dụng nhằm mục đích phát
triển nền kinh tế.
6
Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Hoạt động tín
dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như kỳ phiếu,
séc, thẻ thanh toán thay thế sự lưu thông tiền mặt và làm giảm chi phí in ấn, vận
chuyển, bảo quản tiền. Thông qua ngân hàng, các khách hàng có thể giao dịch với
nhau bằng hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ; và cũng nhờ hoạt động tín dụng mà
nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho sản xuất và lưu
thông hàng hóa, làm cho tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội tăng lên.
Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế: Thông qua hoạt động tín dụng,
Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng vay vốn,
mà cụ thể trong tín dụng nông thôn là các hộ vay với mục đích và giám sát việc sử
dụng vốn.
1.1.1.3. Vai trò
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng góp phần quan trọng
trong sự phát triển chung của nền kinh tế. Tín dụng có vai trò giúp đáp ứng nhu cầu
về vốn thiếu hụt để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, kịp thời. Tín dụng thúc
đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất, là công cụ tài trợ cho các ngành
kinh tế phát triển và góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.1.4. Phân loại
Phân loại tín dụng theo hình thức cho vay, bao gồm tín dụng chính thức, tín
dụng bán chính thức và tín dụng phi chính thức.
Tín dụng chính thức: Là hình thức hợp pháp, được sự cho phép của nhà nước.
Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát và chi phối của Ngân
hàng Nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu sự điều chỉnh của Luật Ngân
hàng như sự quy định khung lãi suất, huy động vốn, cho vay,... và những dịch vụ
mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp được. Các tổ chức tín dụng
chính thức bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách xã hội, quỹ
tín dụng nhân dân và các chương trình trợ giúp của Chính phủ.
Tín dụng bán chính thức: Là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho phép
của nhà nước. Tín dụng bán chính thức thông qua các tổ chức phi Chính phủ, các tổ
7
chức hùn vốn ở địa phương thông qua các hội nghề nghiệp như Hội phụ nữ, Hội
nông dân, hợp tác xã, hình thức này có tính tương trợ cao, lãi suất cho vay rất thấp
có khi bằng không, thời hạn vay chủ yếu là ngắn hạn.
Tín dụng phi chính thức: Là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản lý của
Nhà nước, thường là hình thức tín dụng nặng lãi. Các hình thức này tồn tại khắp nơi
và gồm nhiều nguồn cung vốn như cho vay chuyên nghiệp, thương lái cho vay,
người thân, bạn bè, họ hàng hay cửa hàng vật tư nông nghiệp, hụi. Lãi suất cho vay
và những quy định trên thị trường này do người cho vay và người vay quyết định.
Trong đó, hình thức cho vay nặng lãi bị Nhà nước nghiêm cấm.
Bảng 1.1 Các nhà cung cấp dịch vụ tài chính nông thôn
Khu vực chính thức Khu vực bán chính Khu vực phi chính
thức thức
Ngân hàng trung ương Các hợp tác xã tín dụng và Các hiệp hội tiết kiệm.
Các ngân hàng thương tiết kiệm. Cá hiệp hội tín dụng và
mại, đầu tư, tiết kiệm, Các hiệp hội tín dụng. tiết kiệm quay vòng và
phát triền. Các ngân hàng nhân dân. biến thể của nó.
Các ngân hàng phục vụ Các ngân hàng hợp tác xã. Các công ty tài chính, đầu
nông thôn. Các quỹ tiết kiệm tạo việc tư phi chính thức.
Các ngân hàng theo mô làm. Những người cho vay cá
hình hợp tác xã. Các ngân hàng làng xã. nhân thương mại. (Ví dụ:
Các tổ chức phi ngân hàng Các dự án phát triển, các người cho vay nặng lãi);
khác. tổ chức phi chính phủ. và phi thương mại ( hàng
Các tổ chức tiết kiệm theo Các nhóm tương hỗ. xóm, bạn bè, họ hàng, ...)
Các thương gia và chủ hợp đồng, Quỹ hưu trí.
hiệu. Các công ty bảo hiểm.
Các thị trường ( cổ phiếu,
trái phiếu)
Nguồn: Legerwood (1999)
8
Tín dụng được phân loại theo kỳ hạn hay thời gian cho vay, được chia ra làm 3
loại:
Ngắn hạn: các món vay có thời hạn dưới 12 tháng. Đây là loại tín dụng phổ
biến trong tín dụng nông thôn, với các nhu cầu sản xuất trong một vụ mùa. Lãi suất
của các món vay này thường thấp.
Trung hạn: các món vay có thời gian vay từ 12 tháng đến 60 tháng, dùng để
cho vay mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển nông nghiệp như mua giống vật nuôi,
cây trồng lâu năm và xây dựng các công trình nhỏ.
Dài hạn: các món vay có thời gian vay từ 60 tháng trở lên, chủ yếu dành cho
các đối tượng nông hộ đầu tư sản xuất có quy mô lớn và kế hoạch sản xuất khả thi.
Hình thức này rất ít khi xảy ra và thường mang rủi ro cao.
1.1.2. Tín dụng lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
1.1.2.1. Khái niệm
Hộ sản xuất nông nghiệp là hộ chuyên sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp,
bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, làm kinh tế tổng hợp và một số hoạt động khác nhau
nhằm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Hơn thế nữa, hộ sản xuất nông nghiệp có
tính chất tự sản xuất, do các cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả
sản xuất kinh doanh.
1.1.2.2. Đặc trưng cơ bản
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh
trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp. Tính thời vụ được biểu hiện ở
những phương diện sau:
Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ.
Chu kỳ sinh trưởng, phát triển và thu hoạch cây, con là yếu tố quyết định thời
hạn cho vay.
Ngoài ra, cho vay lĩnh vực nông nghiệp còn có đặc điểm là chi phí tổ chức cho
vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí cho vay
thẩm định, theo dõi khách hàng, chi phí phòng ngừa rủi ro. Cụ thể là:
9
Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay các hộ sản xuất thường chi phí
nghiệp vụ cho mỗi đồng vay vốn thường cao do quy mô từng lần vay vốn nhỏ.
Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay thường
liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh, phòng giao
dịch, tổ cho vay ở xã)
Mặt khác, do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao (thiên tai, dịch
bệnh) nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
1.1.2.3. Vai trò của tín dụng trong phát triển nông thôn
Tín dụng góp phần dịch chuyển cơ cấu nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế
cao, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống nông dân, thu hẹp sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị, cũng như tạo điều kiện cho người nông dân được áp dụng
các kỹ thuật công nghệ vào sản xuất kinh doanh tiến bộ, đẩy mạnh phát triển ngành
mũi nhọn thu nhiều ngoại tệ cho quốc gia. Từ đó, tín dụng góp phần tích lũy cho
nền kinh tế.
1.1.3. Chi phí đi vay nông nghiệp, nông thôn
1.1.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Tác phẩm “An Analysis of Transaction Costs of Obtaining Credits in Rural
Iran” của Hosseini, Khaladi, Ghorbani và Brewin (2012).
Chi phí đi vay bao gồm tất cả các chi phí ngoại trừ chi phí lãi vay, phát sinh
trong quá trình vay tín dụng. Vì vậy, tổng chi phí có thể được xem xét như sau:
TCC = IC + TC.
TCC là tổng chi phí vay tín dụng. IC đại diện cho chi phí lãi vay và TC là các
chi phí đi vay cần thiết để vay được tiền, bao gồm các khoản chi phí người đi vay
phải tốn khi phải đến ngân hàng nhiều lần để nộp đơn xin vay, thương lượng, rút
tiền vay, trả lãi vay, hay thời gian chờ đợi hàng giờ, thậm chí cả hàng tháng.
Chi phí đi vay bao gồm 07 loại chi phí kết hợp lại, bao gồm: Chi phí đi lại, chi
phí cơ hội, chi phí hành chính, chi phí thế chấp, chi phí giấy tờ, chi phí tư vấn và chi
phí khác.
10
Tác phẩm “Borrower Transaction Costs and Credit Rationing in Rural
Financial Markets: The Philippine Case” của Virginia De Guia-Abiad (1993).
Chi phí đi vay của người đi vay theo giả thuyết được quyết định bởi 2 nhân tố
là tổng số tiền mặt bỏ ra ban đầu để được vay và chi phí thời gian.
Và công thức tính chi phí đi vay như sau:
lnTC = a0 + a1ln L + a2ln (i) + a3ln A + b1COL + b2 DEL + b3 BANK + b4
YEAR + b5 DIST
Với:
TC = Chi phí đi vay của người đi vay.
L = Tổng số tiền vay cần thiết.
i = Lãi vay thực được tính trên số tiền vay.
A = Diện tích đất sở hữu.
COL = Biến giả dùng để phân biệt loại tài sản thế chấp; 1 là bất động sản
và 0 là các loại khác.
DEL = Biến giả dùng để chỉ hoạt động trả lãi của người đi vay; 1 dùng để
chỉ người đi vay để quá hạn trong quá khứ, 0 là các dạng khác.
BANK = Biến giả dùng để phân biệt loại ngân hàng cho vay; 1 dùng để chỉ
ngân hàng nông nghiệp, 0 dùng để chi các ngân hàng khác.
YEAR = Biến giả dùng đề phân biệt số tiền vay được vay trước hay sau sự
thay đổi về lãi suất; 1 được dùng để chi giai đoạn (1986-1987) và 0 được dùng để
chi giai đoạn (1972-1985).
DIST = Khoảng cách đến ngân hàng (được đo bằng thời gian đi lại).
Trong tác phẩm “Borrowing Costs and the Demand for Rural Credit” của
Adams và Nehman (1978).
Người đi vay số tiền ít và cá nhân chưa có kinh nghiệm đi vay có thể sẽ phát
sinh nhiều chi phí đi vay lớn để có thể vay được tiền. Ít nhất là có 3 chi phí mà
người đi vay có thể gặp phải, đó là: (1) các loại phí trên món tiền vay bên cạnh lãi
vay như phí nộp đơn, phí dịch vụ, phí bồi hoàn và phí tất toán khoản nợ. Người cho
vay cũng có thể tăng chi phí đi vay bằng cách khấu trừ lãi vay trước hay thu lãi vay
11
cho toàn bộ số tiền vay mặc dù người đi vay chỉ rút một phần món tiền vay thôi. (2)
Ở các nước thu nhập thấp, những người nông dân nghèo có thể bị ép buộc phải thỏa
thuận với trung gian, “cò tín dụng” trước khi được vay. Cá nhân đó có thể là một
nhân viên, một cán bộ địa phương, hay một lãnh đạo. Trong một số trường hợp, một
khách hàng đi vay tiềm năng phải trả chi phí để nhờ chuyên gia kiểm định và theo
dõi món vay. (3) Trong nhiều trường hợp, chi phí lớn nhất và quan trọng nhất chính
là thời gian và chi phí đi lại mà người đi vay phải bỏ ra để vay được tiền. Rất nhiều
người đi vay mới hay vay những món tiền nhỏ được yêu cầu ghé chỗ cá nhân, tổ
chức cho vay chính thức nhiều lần để thỏa thuận món tiền vay, lấy từng phần tiền
vay và thực hiện việc chi trả. Một số chuyến ghé thăm này đòi hỏi phải liên tục đợi
trong một khoảng thời gian dài và đi một khoảng đường xa. Việc mất thời gian lao
động có thể cũng rất quan trọng, đặc biệt khi các giao dịch vay mượn ấy nhằm vào
mùa vụ gieo trồng hay gặt hái, khi đó chi phí cơ hội của thời gian người đi vay rất
quan trọng.
Trong tác phẩm “Rural Financial Markets in Low-income Countries: Recent
Controversies and Lessons” của Dale W. Adams và Robert C. Vogel (1986).
Thị trường tài chính cũng giống như một cổ máy để hoạt động suôn sẻ, cần
phải có một ít sự ma sát nhỏ, và chính điều đó tạo nên chi phí đi vay giữa những
bên tham gia. Chi phí đi vay đối với người cho vay chính là chi phí huy động vốn
để cho vay, chi phí thu thập thông tin những người đi vay tiềm năng, chi phí duy trì
món tiền và thu lãi vay. Còn đối với người đi vay, chi phí đi vay chính là chi phí đi
lại và thời gian chờ đợi để thương lượng, thực hiện vay nợ và chi trả món nợ, thậm
chí còn phải tặng quà cho cán bộ tín dụng. Lãi suất trần đã làm giới hạn khả năng
của các tổ chức trung gian thu lời đối với người đi vay, nên đã tăng các yêu cầu về
thế chấp, và thẩm định như là chi phí thay thế.
12
1.1.3.2. Các nghiên cứu trong nước
Tác phẩm “Borrower Transaction Costs and Credit Rationing: A study of the
rural credit market in Viet Nam” (1998) của Trần Thọ Đạt.
Chi phí đi vay đóng một vai trò quan trọng trong việc phân phối lại vốn vay và
cấu trúc của thị trường tài chính nông thôn. Chi phí đi vay nên được xem là những
chi phí xuất hiện trong quá trình đi vay vốn hơn là chi phí của chỉ chính dịch vụ đó
thôi. Mở rộng ra, chi phí đi vay có thể bao gồm cả chi phí nghiên cứu, chi phí lựa
chọn, chi phí thương lượng hợp đồng, chi phí kiểm soát và các chi phí khác liên
quan trong việc tất toán các hợp đồng sửa đổi, hợp đồng bị hủy.
Để lượng hóa chí phí giao dịch, Trần Thọ Đạt đã chỉ định ít nhất 4 loại chi phí
đi vay sau:
Chi phí món tiền vay thông qua phí được thu bởi người cho vay (ngoài chi phí
trả lãi vay); phí dịch vụ thu bởi cán bộ địa phương hay UBND (chi phí công chứng,
...); và chi phí thế chấp tài sản.
Chi phí đi lại để vay được vốn. Đường xấu hay cấu trúc hạ tầng thấp kém sẽ
làm cho người đi vay tốn nhiều thời gian hơn để hoàn tất các thủ tục giấy tờ cần
thiết, cũng như đi công chứng, ký kết theo yêu cầu của ngân hàng cho vay.
Chi phí để thu hút sự quan tâm của nhân viên ngân hàng. Bởi vì trong quá
trình vay vốn, người đi vay phải làm việc với nhiều bộ phận công chức nên để cho
mọi việc nhanh chóng thì những món quà như gói thuốc, tiền cà phê là không thể
thiếu. Thêm vào đó, các nhân viên ngân hàng còn có thể cung cấp cho khách hàng
những ưu đãi với các điều kiện tốt hơn rất nhiều.
Chi phí cơ hội là chi phí đi vay quan trọng nhất mà người đi vay phải bỏ ra đó
chính là thời gian. Ngân hàng đời hỏi rất nhiều giấy tờ, chứng từ liên quan và giữa
thời gian nộp “đơn yêu cầu xin vay” đến khi quyết định cho vay rất lâu.
13
1.2. Mô hình nghiên cứu
Ít nhất là đã có 3 nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đi vay như tác
phẩm của Hoseini, Khaladi, Ghorbani và.Grewin(2012), Virginia De Guia – Abiad
(1993), Adams và Nehman (1986) nhưng khi lựa chọn mô hình các yếu tố ảnh
hưởng chi phí vay vốn ở Việt Nam, luận văn sẽ sử dụng mô hình của Trần Thọ Đạt
trong tác phẩm “Borrower Transaction Costs and Segmented Markets in Viet Nam”
được nghiên cứu vào năm 1998 tại Đại học Quốc Gia Autraslia. Bởi vì mô hình của
ông được nghiên cứu tại chính Việt Nam, gắn liền với đặc điểm riêng vốn có của
nó.
Mô hình những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đi vay của Trần Thọ Đạt được
biểu diễn như sau:
lnTC = α0 + β1ln r + β2lnL + η1INFLU + η2PRE + ρ ARR + µlnDIS.
Trong đó
TC = Chi phí đi vay (ngàn đồng);
r = Lãi suất danh nghĩa (%/tháng);
L = Số tiền vay (ngàn đồng);
INFLU = Biến giả đại diện cho sự ảnh hưởng. (1 nếu người đi vay được
xem là có ảnh hưởng, 0 là không có);
PRE = Biến giả đại diện cho mối quan hệ với ngân hàng trước đó (1
nếu người đi vay đã có quan hệ trước đó với ngân hàng, 0 là không có);
ARR = Biến giả đại diện cho sự sắp xếp chính thức để cho vay (1 nếu
người đi vay cá nhân, 0 nếu người đi vay dưới dạng tổ vay vốn);
DIS = khoảng cách giữ nơi cư trú của người đi vay và ngân hàng
(km);
Và trong quá trình khảo sát ý kiến của người nông dân, nhận thấy 2 biến là
MORT, đại diện cho việc có đi thế chấp tài sản và biến AGRI, đại diện cho việc có
phải vay của ngân hàng nông nghiệp được nhiều khách hàng quan tâm và cho rằng
có ảnh hưởng đến chi phí đi vay, nên luận văn xin được mở rộng mô hình để đảm
bảo thêm tính cập nhật, đổi mới.
14
Đây cũng là điểm mới của luận văn khi thêm 2 biến nghiên cứu mới. Biến
MORT, AGRI đại diện cho việc thế chấp và việc vay tại ngân hàng nông nghiệp
cũng đã được nghiên cứu từ tác phẩm của Virginia De Guia-Abiad (1993).
Tổng số tiền vay
Lãi suất vay
Mối quan hệ với ngân hàng
Cách sắp xếp cho vay
CHI PHÍ ĐI VAY
Khoảng cách
Sự ảnh hưởng của người vay
Việc thế chấp tài sản
Ngân hàng nông nghiệp cho vay
Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu
15
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 1 đã tổng kết các lý thuyết, các nghiên cứu về tín dụng, tín dụng nông
nghiệp, chi phí đi vay và đặc biệt là xây dựng mô hình nghiên cứu cho đề tài.
Chương 2 sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, bắt đầu với thiết kế nghiên cứu,
nhằm làm rõ hơn cho mô hình được đề xuất ở chương 1 và kiểm định sự phù hợp
của mô hình lý thuyết với thông tin thu thập. Đồng thời, phương pháp chọn mẫu
nghiên cứu, phương pháp phân tích dữ liệu … cũng được trình bày ở chương này.
Chương này gồm 5 phần chính là: (1) Thiết kế nghiên cứu; (2) Quy trình
nghiên cứu; (3) Công cụ thu thập số liệu; (4) Vùng nghiên cứu và kích thước mẫu;
(5) Phương pháp phân tích dữ liệu.
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Chi phí đi vay, chi phí phát sinh trong quá trình đi vay sẽ chịu ảnh hưởng bởi
nhiều nhân tố. Mô hình nghiên cứu trong luận văn chủ yếu dựa vào mô hình gốc
của Trần Thọ Đạt (1998) và mở rộng thêm 02 biến mới. Bên cạnh đó, luận văn cũng
sẽ thực hiện hồi quy 2 mô hình với sự thay đổi của biến phụ thuộc chi phí đi vay và
tỉ lệ chi phí đi vay/ số tiền vay để kiểm định và mở rộng thêm cho đề tài về chi phí
đi vay.
Mô hình tổng quát:Yi = βo + Xij +ei
Yi là biến phụ thuộc, thể hiện chi phí đi vay của người nông dân và tỉ lệ chi phí
đi vay/ số tiền vay, Xij là biến độc lập, được đo lường định lượng tùy thuộc vào
nhiều yếu tố, các yếu tố đó như: tổng số tiền vay, lãi suất món tiền vay, sự ảnh
hưởng của khách hàng, mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng trước đó, sự sắp
xếp chính thức để cho vay, khoảng cách tới các tổ chức tín dụng, việc đi thế chấp và
việc vay ngân hàng nông nghiệp hay không.
Mô hình 1 của luận văn:
ln TC = α0 + β1 ln r + β2 lnL + η1 INFLU + η2 PRE + ρ ARR + µ lnDIS +
π1MORT + π2 AGRI.
16
Trong đó:
TC = Chi phí đi vay (ngàn đồng);
r = Lãi suất danh nghĩa ( %/năm);
L = Số tiền vay (ngàn đồng);
INFLU= Biến giả đại diện cho sự ảnh hưởng. (1 nếu người đi vay được xem là
có ảnh hưởng, 0 là không có);
PRE = Biến giả đại diện cho mối quan hệ với ngân hàng trước đó (1 nếu
người đi vay đã có quan hệ trước đó với ngân hàng, 0 là không có);
ARR = Biến giả đại diện cho sự sắp xếp chính thức để cho vay (1 nếu người
đi vay cá nhân, 0 nếu người đi vay dưới dạng tổ vay vốn);
DIS = khoảng cách giữ nơi cư trú của người đi vay và ngân hàng (km);
MORT= Biến giả đại diện cho việc có phải đi thế chấp tài sản hay không.
AGRI = Biến giả đại diện cho việc đi vay ngân hàng nông nghiệp hay không.
Và mô hình 2 của nghiên cứu với sự thay đổi biến phụ thuộc chi phí đi vay
bằng tỉ lệ chi phí đi vay/ số tiền vay.
lnTCL = α0 + β1 ln r + β2 lnL + η1 INFLU + η2 PRE + ρ ARR + µ lnDIS +
π1MORT + π2 AGRI.
Trong đó: TCL = Tỉ lệ giữa chi phí đi vay trên tổng số tiền vay.
Chi phí đi vay ở lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn có ảnh hưởng rất quan trọng
đến sự phát triển của hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng cũng như tăng khả
năng vay vốn của các hộ nông dân tại thị xã Long Khánh. Khi tìm hiểu được các
nhân tố tác động mạnh đến chi phí đi vay, các nhà quản trị có thể đề xuất các giải
pháp đúng để giảm thiểu chi phí đi vay cho người nông dân, tạo điều kiện tiếp cận
được nguồn vốn, gắn kết hơn giữa tổ chức tín dụng chính thức và nông nghiệp,
nông thôn và nông dân.
17
BẢNG 2.1 CÁC BIẾN PHỤ THUỘC CỦA MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
KỲ VỌNG DẤU TÊN ĐO LƯỜNG
BIẾN Mô hình 1 Mô hình 2
L Số tiền xin vay + +
R Lãi suất danh nghĩa - +
PRE Mối quan hệ với tổ chức tín dụng - -
ARR Cách sắp xếp cho vay theo nhóm hay - -
cá nhân
DIS Khoảng cách từ nơi cư trú, sản xuất + +
nông nghiệp đến tổ chức tín dụng
INF Người vay tạo ảnh hưởng đối với + +
nhân viên tín dụng
MORT Thế chấp tài sản đảm bảo tại tổ chức + +
tín dụng
AGR Vay ngân hàng nông nghiệp hay vay - -
các tổ chức tín dụng khác
(Nguồn: nghiên cứu năm 2013)
Trên cơ sở nghiên cứu và tham khảo các tài liệu liên quan, luận văn này đưa ra
một mô hình nghiên cứu bao gồm 8 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đi vay ở
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn như sau:
Tổng số tiền vay càng lớn thì người đi vay càng phải chịu nhiều chi phí hơn
như chi phí công chứng, chi phí thế chấp, chi phí cơ hội mất đi để hoàn tất thủ tục
vay cùng với nhiều loại chi phí khác nữa theo kết quả nghiên cứu của Trần Thọ Đạt
(1998), Hosseini, Khaladi, Ghorbani và Brewin (2012), Virginia De Guia- Abiad
(1993) và Cuevas (1984). Luận văn kì vọng có mối quan hệ và tương quan dương
cho mô hình nghiên cứu.
18
Lãi suất vay có tác động đến chi phí đi vay. Những món tiền vay có lãi suất
thấp thường được người dân chú ý và yêu cầu xin vay nhiều. Do nhu cầu xin vay
tăng cao nên làm cho chi phí đi vay của những món vay có lãi suất thấp phát sinh
thêm như chi phí nước nôi, quà cáp cho nhân viên tín dụng, chi phí cơ hội (Trần
Thọ Đạt, 1998). Nghiên cứu của Ahmed (1982) tại Bangladesh và Cuevas (1984) tại
Honduras cũng cho kết quả tương tự. Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của
Hosseini, Khaladi, Ghorbani và Brewin (2012) có mối tương quan dương giữa lãi
suất và chi phí đi vay vì lãi suất vay càng lớn, lãi vay càng cao. Thêm vào đó, các
dịch vụ liên quan những món tiền vay có lãi suất cao phát sinh làm cho chi phí phát
sinh tăng cao. Tổng kết lại, vì luận văn dựa vào nghiên cứu của tác giả Trần Thọ
Đạt nên kỳ vọng có mối tương quan âm (-) giữa 2 biến trên.
Mối quan hệ giữa nhân viên ngân hàng và khách hàng vay có ảnh hưởng tới
chi phí đi vay. Theo Trần Thọ Đạt (1998), nếu người đi vay có mối quan hệ trước
đó với ngân hàng thì sẽ tốn ít chi phí đi vay hơn là những người đi vay lần đầu vì
người đi vay hiểu được các yêu cầu, thủ tục của ngân hàng tốt hơn và về phía ngân
hàng cũng có đánh giá tín dụng tốt hơn cho những khách hàng truyền thống mà có
thể bỏ qua các quá trình kiểm tra, thủ tục cho vay nhanh hơn.
Cách sắp xếp cho vay, theo Trần Thọ Đạt (1998), có ảnh hưởng với chi phí đi
vay. Việc đi vay theo nhóm sẽ giảm nhiều chi phí hơn đi vay theo cá nhân vì giảm
được chi phí thời gian chờ đợi, chi phí kiểm tra do vay theo tổ vay vốn. Hiện tại, ở
Long Khánh hình thức vay theo nhóm, tổ vay vốn vẫn còn nhưng đã giảm nhiều,
tập trung chủ yếu ở ngân hàng chính sách xã hội. Kì vọng có mối quan hệ và tương
quan âm.
Khoảng cách có ảnh hưởng trực tiếp đối với chi phí đi vay bởi vì khoảng cách
giữa ngân hàng cho vay và nơi người dân sản xuất càng xa thì người dân càng tốn
nhiều chi phí thời gian, chi phí đi lại. Có rất nhiều nghiên cứu chứng minh có mối
tương quan như các tác phẩm của Trần Thọ Đạt (1998), Hosseini, Khaladi,
Ghorbani và Brewin (2012), LIanto (2004),Virginia De Guia- Abiad (1993) và
Adams và Nehman (1978). Kì vọng có mối tương quan dương giữa 2 biến.
19
Sự ảnh hưởng của người vay có mối tương quan với chi phí đi vay. Theo Trần
Thọ Đạt (1998), sự ảnh hưởng của người vay với nhân viên tín dụng sẽ giúp giảm
thời gian và một số chi phí khác để vay được tiền. Sự ảnh hưởng không chỉ gói gọn
trong việc ảnh hưởng về vị trí cấp bậc, địa vị xã hội mà còn là sự ảnh hưởng của
quà tặng, vật chất của người đi vay, bởi vì ngân hàng cung cấp rất nhiều chương
trình tín dụng, lãi suất vay cho từng khu vực, kì hạn vay và một số quyền lợi khác
và để có những đặc quyền này thì người đi vay phải tốn chi phí như quà tặng, tiền
bạc.
Việc thế chấp tài sản có mối tương quan với chi phí đi vay? Trong quá trình đi
khảo sát, người đi vay cho rằng việc thế chấp tài sản cũng tốn khá nhiều tiền bạc,
thời gian và làm tăng lên chi phí đi vay rất nhiều. Nghiên cứu về mối quan hệ này,
Virginia De Guia- Abiad (1993) đã chứng minh là có mối tương quan dương giữa
việc thế chấp tài sản và chi phí đi vay khi nghiên cứu tại Philippine.
Mối quan hệ giữa ngân hàng nông nghiệp cho vay và chi phí đi vay. Đây cũng
là vấn đề mở rộng của mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đi vay. Theo ý
kiến khảo sát của người dân thì lợi thế đi vay ngân hàng nông nghiệp ở lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn được số tiền lớn hơn ngân hàng chính sách xã hội nhưng lãi
suất lại thấp hơn các tổ chức tín dụng khác. Việc đi vay ngân hàng nông nghiệp có
mối tương quan với chi phí đi vay theo nghiên cứu của Virginia De Guia- Abiad
(1993) tại Philippine. Kì vọng biến AGR, đại diện cho việc đi vay tại ngân hàng
nông nghiệp có mối quan hệ và tương quan âm (-) với biến phụ thuộc.
Mối quan hệ giữa các biến giải thích và hệ số chi phí đi vay/ số tiền vay:
Tỉ lệ chi phí đi vay/ số tiền vay được giải thích là chi phí mà người vay phải
chi ra cho một đồng tiền vay vốn. Có rất ít nghiên cứu về sự tương quan của hệ số
chi phí đi vay/ số tiền vay với các biến phụ thuộc nhưng dựa vào phân tích và kì
vọng của chi phí đi vay có mối quan hệ với 8 biến giải thích và điều này cũng sẽ có
ảnh hưởng đối với hệ số chi phí đi vay/ số tiền vay. Chỉ có tác phẩm “An Analysis
of Transaction Costs of Obtaining Credits in Rural Iran” của Khaladi, Ghorbani và
Brewin (2012) chứng minh là có sự ảnh hưởng của các nhân tố: số tiền vay, lãi suất
20
và khoảng cách và có mối tương quan dương (+) đối với hệ số chi phí đi vay/ số
tiền vay.
Mối tương quan giữa số tiền vay đối với tỉ lệ chi phí đi vay/ số tiền vay là tỉ lệ
thuận. Khi số tiền vay tăng lên thì làm cho chi phí đi vay tăng lên với tỉ lệ cao hơn tỉ
lệ tăng của số tiền vay do phát sinh thêm các loại chi phí khác như chi phí bảo hiểm
số tiền vay lớn, chi phí thế chấp, chi phí công chứng và một số loại chi phí khác
nữa. Hay nói cách khác, người đi vay số tiền ít phải trả nhiều chi phí cho một đồng
vốn mà họ vay được.
Và mối tương quan giữa lãi suất danh nghĩa tác động đến tỉ lệ chi phí đi vay/
số tiền vay. Theo tác giả Khaladi, Ghorbani và Brewin (2012), khi lãi suất danh
nghĩa tăng lên, người đi vay sẽ phải tốn nhiều chi phí hơn. Bời vì, bên cạnh phần lãi
vay tăng lên thì người đi vay ở nhóm có lãi suất vay cao thuộc nhóm có thu nhập
cao hoặc tiềm ẩn rủi ro cao hơn nên làm tổng chi phí đi vay tăng, trong khi số tiền
vay không đổi.
Tương quan giữa khoảng cách với tỉ lệ chi phí đi vay/ số tiền vay được giải
thích tương tự như giải thích của Trần Thọ Đạt, có mối tương quan dương giữa 2
biến phụ thuộc và biến giải thích.
Đối với các biến giải thích khác, dựa trên những lập luận có ảnh hưởng đối
với biến phụ thuộc chi phí đi vay nên cũng sẽ có ảnh hưởng đối với tỉ lệ chi phí đi
vay/ số tiền vay. Vì vậy, luận văn kỳ vọng có mối tương quan đối với tất cả các biến
giống như bảng 2.1.
21
2.2. Quy trình nghiên cứu
Xác định vấn đề
Câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Lý thuyết, mô hình, biến số, giả thuyết, chọn mẫu, phương pháp thu thập số liệu
Thu thập & Phân tích dữ liệu
Thảo luận kết quả
Hình 2.1.QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
22
2.3. Công cụ thu thập số liệu
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các nông hộ tại nhà
ở các xã thuộc thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai thông qua bảng câu hỏi được thiết
kế sẵn, theo nguyên tắc chọn mẫu ngẫu nhiên.
Theo Nguyễn Trương Nam (2013), việc phỏng vấn trực tiếp có những ích lợi
như sau: do gặp mặt trực tiếp nên có thể thuyết phục đối tượng trả lời, tỉ lệ tham gia
cao, người phỏng vấn có thể giải thích rõ cho đối tượng về các câu hỏi, có thể kiểm
tra dữ liệu tại chổ trước khi ghi vào phiếu điều tra và điều này rất thích hợp cho
những nghiên cứu có bộ câu hỏi dài, phức tạp.
Số liệu thứ cấp được thu thập, xử lý và phân tích từ các văn kiện báo cáo kinh
tế - xã hội của địa phương, thông qua sách, báo, tạp chí, niên giám thống kê tỉnh
Đồng Nai, niên giám thống kê thị xã Long Khánh, báo cáo kết quả kinh doanh của
các ngân hàng tại địa bàn nghiên cứu . Bên cạnh đó, số liệu thứ cấp còn được thu
thập từ các nghiên cứu khoa học có liên quan.
2.4. Vùng nghiên cứu và kích thước mẫu
Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai (phụ
lục 1), với các bảng điều tra chỉ được thực hiện tại các xã Bàu Trâm, Bảo Vinh, Bảo
Quang, Suối Tre, Xuân Lập, Bàu Sen, Xuân Tân, Hàng Gòn và Bình Lộc với mục
tiêu là xác định chi phí đi vay vốn của nông hộ.
Tổng số bảng khảo sát phát ra là 200 bảng, thu lại được 189 bảng hợp lệ. Để
tiến hành phân tích hồi qui một cách tốt nhất, Tabachnick và Fidell (2007) cho rằng
kích thước mẫu phải bảo đảm theo công thức: n ≥ 8m + 50 (n là cỡ mẫu, m là số
biến độc lập trong mô hình). Như vậy, với số lượng khảo sát 189 bảng là chấp nhận
được đối với nghiên cứu này.
2.5. Phương pháp phân tích số liệu
Các số liệu sau khi được thu thập sẽ được phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS phiên bản 16.0 để xử lý và phân tích số liệu qua các phân tích sau: thống kê
mô tả và phân tích hồi qui. Cụ thể:
23
Thống kê mô tả: Theo wikipedia, thống kê mô tả được sử dụng để mô tả
những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các
cách thức khác nhau. Thống kê mô tả và thống kê suy luận cùng cung cấp những
tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo. Cùng với phân tích đồ họa đơn giản,
chúng tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu. Để hiểu được các
hiện tượng và ra quyết định đúng đắn, cần nắm được các phương pháp cơ bản của
mô tả dữ liệu.
Xây dựng mô hình hồi qui tuyến tính:
Mô hình hồi qui đa biến được sử dụng dùng để phân tích mối quan hệ giữa
một biến phụ thuộc với nhiều biến độc lập. Ở nghiên cứu này, tác giả sẽ thực hiện
kiểm định các giả định của mô hình hồi qui.
Kiểm định các giả định của mô hình hồi qui: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc (2008) chứng minh rằng sự chấp nhận kết quả hồi qui không thể tách
rời việc kiểm tra về sự vi phạm các giả định. Nếu các giả định bị vi phạm, thì các
kết quả ước lượng được không đáng tin cậy nữa. Vì thế, để đảm bảo kết quả hồi qui
của mô hình nghiên cứu là đúng đắn và có ý nghĩa, các giả định của hàm hồi qui
cần được kiểm định, bao gồm: liên hệ tuyến tính, phương sai của sai số không đổi,
phân phối chuẩn của phần dư, tính độc lập của sai số và không có hiện tượng đa
cộng tuyến.
Liên hệ tuyến tính: Phương pháp được sử dụng là biểu đồ phân tán Scatterplot.
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, trang 224), biểu đồ phân tán
Scatterplot giữa 2 giá trị này đã được chuẩn hóa với phần dư chuẩn hóa trên trục
tung và giá trị dự đoán trên trục hoành. Nếu giả định liên hệ tuyến tính và phương
sai bằng nhau được thỏa mãn, thì ta sẽ không nhận thấy có quan hệ gì giữa các giá
trị dự đoán và phần dư, chúng sẽ phân tán rất ngẫu nhiên.
Phương sai của sai số không đổi: Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc (2008), hiện tượng phương sai của sai số thay đổi có thể làm cho các ước
lượng của hệ số hồi qui không chệch nhưng không hiệu quả (tức là không phải ước
lượng phù hợp nhất), từ đó làm cho kiểm định các giả thuyết mất hiệu lực khiến
24
chúng ta đánh giá nhầm về chất lượng của mô hình hồi qui. Để thực hiện kiểm định
này, tác giả sẽ sử dụng hệ số kiểm định Breusch-Pagan đế kiểm định và tránh tình
trạng phương sai của sai số thay đổi (Heteroscedasticity) cho mô hình hồi quy.
Phân phối chuẩn của phần dư: Phần dư có thể không tuân theo phân phối
chuẩn vì những lý do: sử dụng mô hình không đúng, phương sai không phải là hằng
số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích. Vì vậy, ta sử dụng nhiều
cách khảo sát khác nhau để đảm bảo tính xác đáng của kiểm định. Nghiên cứu này
sẽ sử dụng cách xây dựng biểu đồ tần số Histogram và biểu đồ P-P plot để khảo sát
phân phối của phần dư (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Tính độc lập của sai số: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) giải
thích nguyên nhân hiện tượng này có thể là do các biến có ảnh hưởng không được
đưa hết vào mô hình do giới hạn và mục tiêu nghiên cứu, chọn mối liên hệ tuyến
tính mà lẽ ra là phi tuyến, sai số trong đo lường các biến …, các lý do này có thể
dẫn đến vấn đề tương quan chuỗi trong sai số và tương quan chuỗi cũng gây ra
những tác động sai lệch nghiêm trọng đến mô hình hồi qui tuyến tính như hiện
tượng phương sai thay đổi. Đại lượng thống kê Durbin-Watson có thể dùng để kiểm
định tương quan này. Nếu Durbin-Watson nằm trong đoạn từ 1 đến 3 thì có thể
chấp nhận hiện tượng tự tương quan không xảy ra.
Không có hiện tượng đa cộng tuyến: Trong tác phẩm “phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS”, Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, trang 235) cho
rằng “vấn đề của hiện tượng cộng tuyến là chúng cung cấp cho mô hình những
thông tin rất giống nhau và rất khó tách rời ảnh hưởng của từng biến một đến biến
phụ thuộc. Hiệu ứng khác của sự tương quan khác chặt giữa các biến độc lập là nó
làm tăng độ lệch chuẩn của các hệ số hồi qui và làm giảm giá trị thống kê t của
kiểm định ý nghĩa của chúng nên các hệ số có khuynh hướng kém ý nghĩa hơn khi
không có đa cộng tuyến trong khi hệ số xác định R square vẫn khá cao”. Hiện tượng
này được kiểm định thông qua hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance inflation
factor). Tuy nhiên, Nguyễn Duy Tâm (2009) cho rằng không có tiêu chuẩn chính
xác nào nói lên độ lớn của VIF là bao nhiêu thì hiện tượng đa cộng tuyến xảy ra
25
nhưng nếu VIF ≥ 10 thì hiện tượng đa cộng tuyến rất cao. Với nghiên cứu này, tác
giả sử dụng VIF ≤ 5 thì không có hiện tượng đa cộng tuyến hoặc nếu có hiện tượng
đa cộng tuyến xảy ra thì cũng không đáng kể.
Tóm tắt chương 2
Chương 2 được bắt đầu với thiết kế nghiên cứu, giúp giải thích rõ mô hình
nghiên cứu với các biến giải thích, cùng với mối tương quan và kỳ vọng của mô
hình. Sau đó, quy trình nghiên cứu sẽ làm rõ hơn phương thức tiến hành hoàn thiện
mô hình, phù hợp với dạng nghiên cứu định lượng. Cuối cùng, đề tài sẽ đi sâu vào
các mặt khác của phương pháp nghiên cứu với công cụ thu thập số liệu, vùng
nghiên cứu và kích thước mẫu, cũng như phương pháp phân tích số liệu sao cho mô
hình phù hợp và chấp nhận được.
26
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CHI PHÍ ĐI VAY TẠI THỊ XÃ LONG
KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI
Chương 2 đã giải thích rõ phương pháp nghiên cứu được đề tài sử dụng.
Chương 3 sẽ đi sâu vào việc phân tích cơ sở dữ liệu đã thu thập được, đặc biệt với
việc ước lượng chi phí đi vay và phân tích nhân tố ảnh hưởng chi phí đi vay lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời, địa bàn nghiên cứu là thị xã Long Khánh,
tỉnh Đồng Nai cũng được nêu khái quát ở chương 3.
Chương này gồm 5 phần chính là: (1) Khái quát về địa bàn thị xã Long Khánh;
(2) Mô tả kết quả nghiên cứu; (3) Ước lượng chi phí đi vay của các nông hộ; (4)
Yếu tố quan trọng ảnh hưởng chi phí đi vay; (5) Đề xuất giải pháp.
3.1. Khái quát về địa bàn thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai
Long Khánh là một thị xã thuộc tỉnh Đồng Nai, được chính thức thành lập theo
Quyết định số 97/2003/NĐ-CP ngày 21/08/2003 của Chính Phủ trên cơ sở huyện
Long Khánh cũ, cơ cấu hành chính gồm 15 đơn vị với 6 phường và 9 thị xã.
Thị xã Long Khánh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tiếp giáp
với vùng kinh tế chiến lược Đông Nam Bộ, cao nguyên và miền Trung, có nhiều
tuyến đường giao thông quốc gia đi qua, có vị trí rất quan trọng về các mặt chính
trị-kinh tế-xã hội và an ninh-quốc phòng đối với tỉnh và cả khu vực.
Thị xã Long Khánh là đầu mối giao lưu hàng hóa với các tỉnh Bình
Thuận, Lâm Đồng, Phú Yên... tạo điều kiện cho phát triển thương mại-dịch vụ, có
diện tích đất đai màu mỡ thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp, cây ăn
trái, cây có giá trị kinh tế cao, có khả năng xuất khẩu đó là: cao su, cà phê, chôm
chôm, sầu riêng. Địa bàn thị xã Long Khánh được trình bày cụ thể trong phụ lục 1.
Thị xã Long Khánh có nền kinh tế khá phát triển, với sự tham gia của rất nhiều
tổ chức tài chính. Trước năm 1988, tổ chức tài chính chính thức được độc quyền bởi
ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Vào năm 1990, sự độc quyền của ngân hàng nhà
nước được định hướng để tách ra hệ thống ngân hàng hai cấp bao gồm chức năng
27
nhà nước như một ngân hàng trung ương truyền thống và những ngân hàng thương
mại chuyên về cung cấp những dịch vụ ngân hàng.
Sau đó, hệ thống ngân hàng bắt đầu phát triển mạnh mẽ, đa dạng cả về chất và
lượng với sự góp mặt của các ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, quỹ tín
dụng nhân dân.
Hiện tại, các tổ chức tín dụng chính thức ở thị xã Long Khánh gồm có:
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam, ngân hàng
chính sách xã hội Việt Nam, quỹ tín dụng nhân dân Trung Ương và 10 ngân hàng
thương mại khác, bao gồm: ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, ngân hàng
TMCP Đại Á, ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long, ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam, ngân hàng TMCP xây dựng Việt Nam tiền thân là
ngân hàng TMCP Đại Tín, ngân hàng TMCP Nam Việt, ngân hàng TMCP Á Châu,
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam và ngân hàng TMCP Quân Đội.
Lịch sử hình thành, kết quả hoạt động và quy trình cho vay của các ngân hàng
đang hoạt động tại thị xã Long Khánh được trình bày ở phần phụ lục 2.
3.2. Mô tả kết quả nghiên cứu
Đối tượng khảo sát là người nông dân ở các xã :Bàu Trâm, Bảo Vinh, Bảo
Quang, Suối Tre, Xuân Lập, Bàu Sen, Xuân Tân, Hàng Gòn và Bình Lộc. Vì mục
tiêu là nghiên cứu về chi phí đi vay mà các hộ nông dân gặp phải nên các bảng khảo
sát chỉ được điều tra tại các xã.
Công cụ của nghiên cứu này là bảng khảo sát ý kiến của người lao động bao
gồm 32 câu hỏi. Tổng số bảng khảo sát phát ra là 200 bảng, số bảng thu về là 189,
sau khi kiểm tra thì thấy có 11 bảng không hợp lệ vì trả lời không đầy đủ thông tin,
số lượng bảng khảo sát chính thức cho nghiên cứu này là 189.
28
Hình 3.1. CƠ CẤU NGƯỜI VAY PHÂN THEO NGÂN HÀNG
24
18
119
28
(Nguồn: nghiên cứu năm 2013)
Bảng 3.1 cho thấy ngân hàng nông nghiệp chiếm lượng lớn số khách hàng vay
119 người vay chiếm tỉ lệ 63% trên tổng số, sau đó là ngân hàng Chính sách xã hội
(14.8%) với 28 lượt vay, các ngân hàng thương mại đứng thứ ba với 24 lượt vay,
chiếm tỉ lệ 12.7%. Sau cùng là quỹ tín dụng nhân dân với 18 lượt vay, chiếm tỉ lệ
9.52%.
Ngân hàng nông nghiệp thị xã Long Khánh với lợi thế là ngân hàng chủ chốt
trong chính sách phát triển “Tam nông” được sự hỗ trợ của nhà nước nhằm phát
triển, tập trung vào việc phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân, có lãi suất
thấp vượt trội so với quỹ tín dụng nhân dân và các ngân hàng thương mại. Ngân
hàng chính sách xã hội tuy được sự ủng hộ của nhà nước nhưng vì mục tiêu là giảm
nghèo, và với số tiền vay tối đa 30 triệu đồng nên lượng vay cũng hạn chế. Với
trách nhiệm là ngân hàng chủ lực trong cho vay “Tam nông”, ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn đã và đang chỉ đạo đầu tư tín dụng, với mục tiêu đặt
ra là tỉ trọng cho vay cho khu vực này chiếm từ 75 – 80% tổng dư nợ.
29
Bảng 3.1. BẢNG CƠ CẤU ĐỘ TUỔI THEO NGÂN HÀNG VAY
LOẠI NGÂN HÀNG VAY
Ngân hàng ĐỘ TUỔI Ngân hàng Quỹ tín dụng Ngân hàng Chính Sách Nông Nghiệp nhân dân thương mại khác Xã Hội
Dưới 30 tuổi 17 3 5 2
Từ 30 – 44 tuổi 55 14 7 12
Từ 45 – 59 tuổi 18 7 2 6
Trên 60 tuổi 29 4 4 4
Tổng cộng 119 28 18 24
(Nguồn: nghiên cứu năm 2013)
Với bảng cơ cấu độ tuổi, dễ dàng nhận ra là độ tuổi trung bình là từ 30-44 tuổi
chiếm tỉ lệ cao (46,6%), trên 60 tuổi (21,7%), từ 45 – 59 tuổi (17,5%) và dưới 30
tuổi chiếm tỉ lệ nhỏ nhất (14.3%). Đa số đối tượng được điều tra đều vay tại Ngân
hàng Nông Nghiệp thị xã Long Khánh với lý do là lãi suất thấp hơn quỹ tín dụng
nhân dân và ngân hàng thương mại và vay được số tiền lớn hơn ngân hàng chính
sách xã hội thị xã Long Khánh. Độ tuổi trung bình vay là từ 30 - 44 tuổi. Đây có thể
là độ tuổi có những suy nghĩ chín chắn, tạo dựng sự nghiệp, tập trung cho việc sản
xuất, kinh doanh. Theo báo Thể Giới Gia Đình, độ tuổi 30-44 tuổi là độ tuổi xây
dựng giá trị bền vững, có những suy nghĩ chính chắn và có ý muốn đầu tư, xây
dựng cơ nghiệp vững chắc.
30
Bảng 3.2.BẢNG CƠ CẤU SỐ TIỀN VAY THEO NGÂN HÀNG
Loại ngân hàng đi vay
Ngân hàng Ngân hàng Quỹ tín Ngân hàng Tổng Số tiền vay Nông Chính Sách & dụng nhân thương mại cộng
Nghiệp Xã Hội dân khác
≤ 50 triệu đồng 93 28 16 20 157
51 – 100 triệu đồng 14 0 2 3 19
101 – 150 triệu đồng 7 0 0 1 8
≥ 151 triệu đồng 5 0 0 0 5
Tổng cộng 119 28 18 24 189
(Nguồn : nghiên cứu năm 2013)
Bảng 3.2 cho thấy lượng khách hàng phân theo số tiền vay. Khách hàng chủ
yếu vay số tiền dưới 50 triệu đồng, chiếm 83.1%, từ 51- 100 triệu đồng chiếm 10%,
từ 101 – 150 triệu đồng chiếm 4.2% và trên 151 triệu đồng chiếm tỉ lệ 2.6%. Vì đây
là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nên người đi vay chủ yếu vay số tiền nhỏ. Trong
quá trình phỏng vấn, khách hàng cho biết nguyên nhân của sự chênh lệch về số tiền
xin vay. Trước hết là do những người nông dân rất ngại rủi ro, sợ nợ với đặc thù
công việc (trồng trọt, chăn nuôi) nên cần vay vốn vừa đủ. Bên cạnh đó, vay những
món tiến vay thấp thường thủ tục nhanh gọn, không tốn thời gian nhiều giúp người
dân tiết kiệm được nhiều chi phí. Cuối cùng là theo ý kiến người dân thì vay những
món tiến lớn hơn thường có nguy cơ bị từ chối hơn nên chỉ vay mức cũ hoặc tăng
lên vừa phải.
Đặc biệt với trường hợp, số tiền vay trên 151 triệu đồng có số lượng biến khảo
sát quá ít và hoàn toàn vay tại Ngân Hàng Nông Nghiệp, không đủ độ tin cậy cũng
như không thể đại diện cho kết quả khảo sát nên luận văn xin được loại bỏ khi
thống kê mô tả về dữ liệu, cũng như chạy mô hình hồi quy.
31
3.3. Ước lượng chi phí đi vay của các nông hộ.
Để ước lượng được chi phí đi vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, luận
văn xin sử dụng các chỉ tiêu theo định nghĩa của Khaladi, Ghorbani và Brewin
(2012), chi phí đi vay bao gồm 07 loại chi phí, bao gồm: chi phí đi lại, chi phí cơ
hội, chi phí hành chính, chi phí giấy tờ, chi phí thế chấp, chi phí tư vấn và chi phí
khác.
Chi phí đi lại, chi phí phát sinh khi người đi vay phải tốn khi thực hiện việc di
chuyển từ nhà đến ngân hàng và ngược lại trong quá trình để thực hiện 01 lần vay
vốn, bao gồm chi phí đi đến ngân hàng lúc đầu và cả các lần trả lãi, gốc của món
vay.
Chi phí cơ hội là tổng chi phí về thời gian mà người đi vay bỏ ra để vay vốn.
Chi phí này bao gồm thời gian nộp đơn xin vay, chờ đợi để được cho vay.
Chi phí hành chính, chi phí luật pháp được trả cho các tổ chức luật pháp, luật
sư và các tổ chức hành chính. Chi phí này bao gồm việc chứng thực tài sản thế chấp
hợp lệ, hợp pháp và thuộc về người đi vay.
Chi phí thế chấp là loại chi phí nảy sinh khi thực hiện đảm bảo cho số tiền vay
trước khi được cho vay. Chi phí này bao gồm việc công chứng hợp đồng thế chấp
tại cơ quan công chứng, sau đó thế chấp tài sản tại phòng đăng ký thế chấp tài sản
hay các tổ chức hành chính thực hiện việc thế chấp tài sản khác.
Chi phí giấy tờ là chi phí của việc hoàn tất các thủ tục giấy tờ xin vay tín dụng
bao gồm: photocopy các tài liệu, giấy tờ, phí nộp đơn hay các chi phí khác (do
người trung gian thu phí).
Chi phí tư vấn, chi phí đánh trên việc kiểm tra, thẩm định và tái thẩm định việc
sử dụng tiền vay của chuyên gia hay nhân viên tín dụng của Ngân Hàng đối với
người đi vay.
Chi phí khác là các chi phí khác nảy sinh trong quá trình đi vay. Chi phí này có
thể do người đi vay sử dụng, hay là chi phí tặng quà cáp, tiền bạc cho nhân viên tín
dụng.
32
Bảng 3.3. BẢNG TRUNG BÌNH CỦA SỰ PHÂN BỐ CÁC CHI PHÍ
ĐI VAY, VND,%
Chi phí Chi phí Chi Chi Chi phí Chi phí Chi phí Chi phí đi vay hành thế phí phí tư đi lại cơ hội khác chính chấp giấy tờ vấn
13.614 121.270 29.348 0 9.087 0 0
Dưới 200.000
(12.17%)
7.85% 69.97% 16.93% 0.00% 5.24% 0.00% 0.00%
43.724 181.583 32.778 0 11.833 0 31.250
201.000- 400.000
(38.10%)
14.52% 60.29% 10.88% 0.00% 3.93% 0.00% 10.38%
53.516 205.205 25.125 82.969 13.225 2.000 127.500
401.000- 600.000
(21.16%)
10.50% 40.27% 4.93% 16.28% 2.60% 0.39% 25.02%
59.686 207.379 20.000 182.286 27.138 5.517 189.655
601.000- 800.000
(15.34%)
8.63% 29.98% 2.89% 26.35% 3.92% 0.80% 27.42%
57.780 232.285 7.500 311.597 34.150 13.500 327.500
Trên 800.000
(13.23%)
5.87% 23.60% 0.76% 31.60% 3.47% 1.37% 33.27%
46.133 188.756 25.924 80.636 16.630 2.772 105.435 Tổng thể
9.48% 38.69% 5.79% 18.64% 3.47% 0.55% 23.39%
(Nguồn: nghiên cứu năm 2013)
Dựa trên bảng trung bình của sự phân bố các chi phí đi vay trên, nhận thấy đối
với những món vay có chi phí đi vay dưới 200.000 đồng thì chi phí cơ hội chiếm
phần lớn 69.97%, sau đó là chi phí hành chính chiếm 16.93%, chi phí đi lại chiếm
7.85%, chi phí giấy tờ chiếm 5.24% và không tốn chi phí thế chấp, chi phí tư vấn
hay chi phí khác. Đây có thể là những món vay nhỏ, không cần thế chấp và không
tốn chi phí khác. Trong đó, chi phí cơ hội chiếm phần lớn tỉ lệ trong chi phí đi vay.
Đối với những món vay có chi phí đi vay từ 201.000 đồng trở lên, chi phí thế
chấp, chi phí tư vấn và chi phí khác xuất hiện và chiếm một phần khá đáng kể. Chi
phí tư vấn ở địa bàn thị xã Long Khánh dường như chỉ xảy ra ở các ngân hàng
33
thương mại và cũng chỉ chiếm một phần nhỏ. Chi phí cơ hội giảm dần tỉ trọng theo
chi phí đi vay nhưng vẫn chiếm một lượng chi phí khá lớn. Chi phí thể chấp và chi
phí khác tăng dần theo tổng thể chi phí đi vay và chiếm phần lớn tỉ trọng. Điều này
có thể do khi vay những món tiền lớn sẽ có chi phí đi vay lớn làm phát sinh chi phí
thể chấp dựa trên tài sản đảm bảo và chi phí khác (chi phí dành cho cá nhân và chi
phí tặng quà cho cán bộ tín dụng). Đặc biệt, đối với những món vay có tổng chi phí
cao hơn 401.000 đồng, chi phí thể chấp và chi phí khác luôn giữ tỉ lệ cao trong chi
phí đi vay.[Chi phí thể chấp (16.28% - 31.60%) và chi phí khác (25.02% -
33.27%)].
Về tồng thể, chi phí đi lại với tỉ trọng 9.48%, chi phí hành chính 5.79%, chi
phí giấy tờ 3.47% và chi phí tư vấn 0.55% chiếm một phần nhỏ trong tổng thể chi
phí đi vay. Điều cần quan tâm chính là chi phí cơ hội, chi phí thế chấp và chi phí
khác xuất hiện và chiếm tỉ lệ cao trong chi phí đi vay. Chi phí cơ hội là tổng chi phí
về thời gian mà người đi vay bỏ ra để vay được vốn. Dù món vay lớn hay nhỏ thì
chi phí cơ hội luôn tồn tại và chiếm một tỉ trọng đáng kể trong chi phí đi vay. Khi
tổng chi phí đi vay tăng lên thì chi phí thế chấp và chi phí khác xuất hiện và tăng
dần tỉ trọng.
34
Bảng 3.4. TRUNG BÌNH CÁC NHÂN TỐ PHÂN THEO NGÂN HÀNG VAY
Loại ngân hàng
Ngân Ngân hàng Quỹ tín Ngân hàng hàng Trung Chính dụng Nông thương bình Các tiêu chí Sách Xã nhân Nghiệp mại mẫu Hội dân khác
47.46 16.11 25.17 43.96 40.05 Số tiền vay (triệu đồng)
10.39 7.63 12.90 13.88 10.67 Lãi suất (%)
10.23 8.39 10.71 10.76 10.07 Thời gian chờ đợi (giờ)
12.95 12.14 12.00 12.50 12.67 Kì hạn vay ( tháng)
2.99 3.04 2.94 2.92 2.98 Số lần đến ngân hàng (lượt)
Khoảng cách từ nhà đến ngân 8.36 5.56 6.79 7.98 7.73 hàng, địa điểm giao dịch (km)
Chi phí đi lại (Ngàn đồng) 50.22 28.51 42.72 49.85 46.13
Chi phí cơ hội (Ngàn đồng) 191.82 157.37 200.79 201.77 188.76
Chi phí giấy tờ (Ngàn đồng) 16.31 16.00 25.00 16.63 11.18
Chi phí hành chính(Ngàn đồng) 30.04 31.94 0.83 25.92 26.79
Chi phí thế chấp (Ngàn đồng) 53.25 39.55 335.63 80.64 -
Chi phí tư vấn (Ngàn đồng) - - 21.25 2.77 -
Chi phí khác (Ngàn đồng) 111.40 21.43 127.78 158.33 105.43
Tổng chi phí(Ngàn đồng) 453.04 245.28 458.79 792.66 466.29
Chi phí đi vay/Số tiền vay (%) 0.95 1.52 1.82 1.80 1.16
(Nguồn: nghiên cứu năm 2013)
Bảng 3.4 cho ta thấy được mức chi phí đi vay trung bình mà người đi vay gặp
phải. Mức vay trung bình là 40.05 triệu đồng, trong đó mức cho vay ở ngân hàng
nông nghiệp là cao nhất với mức cho vay trung bình là 47.46 triệu đồng vì NHNo
với vai trò là ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn.
NHCSXH cho vay thấp nhất với mức cho vay trung bình chỉ 16.11 triệu đồng bởi vì
35
do chính sách của ngân hàng là cho vay người nghèo trong giới hạn là từ 30 triệu
trở xuống, QTDND có mức vay trung bình là 25.17 triệu đồng và các ngân thương
mại khác là 43.96 triệu đồng.
Về lãi suất, người vay phải chịu mức lãi suất trung bình là 10.67 %/năm cho số
tiền vay, thấp nhất vẫn là NHCSXH (7.63%/năm) và NHNo (10.39%) với các chính
sách lãi suất thấp được chính phủ quy định, hỗ trợ trong việc phát triển nông
nghiệp, nông thôn thông qua chính sách “TAM NÔNG”, QTDND và các ngân hàng
thương mại khác có lãi suất cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn còn khá cao.
Khách hàng phải chờ trung bình 10.07 giờ để vay được, trong đó NHCSXH
với thủ tục nhanh gọn hơn, chính sách đi tận xuống xã để cho vay nên tiết kiệm thời
gian chờ đợi của khách hàng vay vốn (8.39 giờ), trong khi các tổ chức tín dụng còn
lại thì thời gian chở đợi khá tương đương nhau (10.23 – 10.76 giờ).
Kỳ hạn vay trung bình là 12.67 tháng, trong đó NHNo có thời hạn cho vay lớn
nhất 12.95 tháng, trong khi các tổ chức tín khác có kì hạn vay tương đương nhau
(12.00 – 12.50 tháng).
Người nông dân phải đến ngân hàng để hoàn tất việc vay vốn là khoảng 2.98
lần. Các tổ chức tín dụng yêu cầu người vay phải đến ngân hàng tương đương nhau.
(2.92 – 3.04 lần)
Khoảng cách từ nhà đến nơi vay trung bình là 7.73 km, trong đó NHCSXH
thấp nhất (5.56 km), với chính sách là mở rộng địa bàn, trực tiếp đến các ủy ban
nhân dân xã và cho vay trực tiếp ở đó, giải ngân ở các hội đoàn thể tại các địa bàn
gần sát với nơi dân cư trú. QTDND cũng có khoảng cách đến nơi các hộ cho vay
ngắn 6.79 km, do quỹ tín dụng cao su có vị trí đặt trụ sở tại xã Suối Tre nên có
lượng khách hàng vay vốn riêng biệt. Các ngân hàng thương mại và NHNo còn
cách khá xa các xã.
Khoảng cách ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đi lại. NHCSXH với khoảng
cách gần nơi cư trú của khách hàng nhất nên có chi phí thấp nhất (28.51 ngàn đồng)
so với trung bình mẫu là 46.13 ngàn đồng. QTDND có chi phí đi lại trung bình là
36
42.72 ngàn đồng, các ngân hàng thương mại khác là 49.85 ngàn đồng. Cao nhất là
NHNo tốn 50.22 ngàn đồng.
Xét về chi phí cơ hội, NHCSXH có chi phí thấp nhất 157.37 ngàn đồng, tiếp
sau là NHNo 191.82 ngàn đồng, QTDND tốn 200.79 ngàn đồng, và cuối cùng là
các ngân hàng thương mại khác tốn chi phí cơ hội là 201.77 ngàn đồng. Trung bình
tổng thể là 188.76 ngàn đồng.
Chi phí giấy tờ là chi phí của việc hoàn tất các thủ tục giấy tờ xin vay tín dụng
bao gồm: photocopy các tài liệu, giấy tờ, phí nộp đơn hay các chi phí khác.
NHCSXH có chi phí giấy tờ thấp nhất (11.18 ngàn đồng), phù hợp với tiêu chí ngân
hàng cho người nghèo, thủ tục, giấy tờ đơn giản so với tổng thể là 16.63 ngàn đồng.
NHNo và QTDND có mức chi phí tương đương nhau (16.0 – 16.31 ngàn đồng)
trong khi các ngân hàng thương mại có chi phí này là cao nhất 25 ngàn đồng điều
này là do tất cả món vay của ngân hàng thương mại đều thông qua hình thức vay
đảm bảo bằng tài sản vốn đòi hỏi nhiều thủ tục và giấy tờ pháp lý.
Chi phí hành chính, chi phí luật pháp được trả cho các tổ chức luật pháp, luật
sư và các tổ chức hành chính. Chi phí này bao gồm việc chứng thực, xác nhận tài
sản thế chấp hợp lệ, hợp pháp và thuộc về người đi vay. Trung bình người đi vay
tốn 25.92 ngàn đồng chi phí hành chính. Đối với, các ngân hàng thương mại có chi
phí thấp nhất (0.83 ngàn đồng) vì tất cả các món tiền vay đều phải qua thế chấp.
Các tổ chức tín dụng còn lại với hình thức tín chấp tài sản, phải xác minh nơi cư trú
tại xã, phường, tốn chi phí từ 26.79 ngàn đồng cho đến 33.94 ngàn đồng. Hiếm gặp
các trường hợp tố tụng, tranh chấp quyền sở hữu tài sản nên chi phí này khá thấp.
Do các món vay của ngân hàng thương mại đều thông qua hình thức đảm bảo
bằng tài sản nên chi phí thế chấp của các ngân hàng thương mại (335.63 ngàn đồng)
cao nhất so với tổng thể là 80.64 ngàn đồng. NHCSXH không tốn chi phí thế chấp
tài sản vì lý do các khách hàng vay đều ở dạng tín chấp cho các hộ vay giảm nghèo.
QTDND có mức chi phí thế chấp trung bình là 39.55 ngàn đồng, trong khi NHNo là
53.25 ngàn đồng.
37
Về chi phí tư vấn, riêng chỉ có một số ngân hàng thương mại như ngân hàng
Đại Á, Đại Tín,... thu phí tư vấn thông qua số tiền xin vay nên làm cho khối ngân
hàng thương mại có chi phí tư vấn, trong khi các tổ chức tín dụng còn lại không
phát sinh chi phí này.
Chi phí khác được định nghĩa là chi phí dành cho bản thân hay quà tặng cho
nhân viên tín dụng phát sinh trong quá trình đi vay. Về loại chi phí này, đa số các
ngân hàng đều có, nhưng thấp nhất vẫn là NHCSXH (21.43 ngàn đồng) so với tổng
thể (105.43 ngàn đồng). Các tổ chức tín dụng khác có mức chi phí khác từ 111.40
ngàn đồng đến 158.33 ngàn đồng.
Tổng cộng lại tất cá chi phí, người đi vay phải tốn trung bình là 466.29 ngàn
đồng, trong đó thấp nhất là ngân hàng chính sách xã hội (245.28 ngàn đồng) và cao
nhất là các ngân hàng thương mại (792.66 ngàn đồng). Điều này khá hợp lý vì do
chính sách của NHCSXH nhằm giúp người dân nghèo giảm thiếu tối đa chi phí
thông qua việc tiếp cận các tổ vay vốn, vay số tiền nhỏ với hình thức tín chấp. Đối
với ngân hàng thương mại tất cả các khoảng vay đều phải được thế chấp, một số
ngân hàng còn thu cả chi phí tư vấn (Đại á bank, Trustbank) và lãi suất khá cao nên
làm cho chi phí đi vay khá cao. Tổng chi phí giao dịch của NHNo (453.04 ngàn
đồng) và QTDND (458.79 ngàn đồng) ở mức khá gần với mức trung bình tổng thể.
Điều này có thể do chính sách linh hoạt, không cần thế chấp những món tài sản
dưới 50 triệu đồng đối với ngân hàng nông nghiệp và dưới 30 triệu đồng đối với
quỹ tín dụng nhân dân, giảm thiểu đáng kể chi phí thế chấp.
Tuy nhiên khi nhìn ở dưới một góc độ khác, đại lượng chi phí đi vay/ số tiền
vay thể hiện chi phí phải bỏ ra để vay được một đồng tiền thì NHNo lại ở mức thấp
nhất (0.95%), có hiệu quả kinh tế nhất. NHCSXH đứng thứ hai với hệ số chi phí đi
vay/ số tiền vay là 1.52%, các ngân hàng thương mại khác (1.80%) và QTDND
(2.24%) đều có đại lượng này lớn hơn trung bình tổng thể (1.82%). Điều này cũng
khá phù hợp với chính sách của nhà nước hỗ trợ NHNo nhằm phát triển lĩnh vực tín
dụng nông nghiệp, nông thôn.
38
Bảng 3.5. TRUNG BÌNH CÁC NHÂN TỐ PHÂN THEO SỐ TIỀN VAY
≤ 50 triệu
51 – 100
101 – 150
SỐ TIỀN VAY Trung
đồng
triệu đồng
triệu đồng
Lãi suất (%)
bình mẫu Tiêu chí
Thời gian chờ đợi (giờ)
10.57 11.22 11.38 10.67
Kì hạn vay ( tháng)
9.98 10.29 11.19 10.07
Số lần đến ngân hàng (lượt)
12.25 14.53 16.50 12.67
Khoảng cách từ nơi cư trú đến
2.90 3.21 4.13 2.98
ngân hàng (km)
Chi phí đi lại (Ngàn đồng)
7.77 7.42 7.51 7.73
Chi phí cơ hội (Ngàn đồng)
45.58 46.29 56.66 46.13
Chi phí giấy tờ (Ngàn đồng)
187.18 192.93 209.79 188.76
Chi phí hành chính(Ngàn đồng)
14.23 29.47 33.13 16.63
Chi phí thế chấp(Ngàn đồng)
29.17 7.37 6.25 25.92
Chi phí tư vấn (Ngàn đồng)
42.00 289.60 349.77 80.64
Chi phí khác (Ngàn đồng)
2.48 4.74 3.75 2.77
Tổng chi phí (Ngàn đồng)
94.90 110.53 300.00 105.43
Chi phí đi vay/ Số tiền vay (%)
415.55 677.93 959.34 466.29
Chi phí đi vay/ Lãi vay (%)
1.65 0.84 0.68 1.16
(Nguồn: nghiên cứu năm 2013)
15.93 6.50 4.53 12.41
Khách hàng vay vốn được chia thành 3 nhóm dựa trên số tiền xin vay. Lãi suất
đi vay trung bình là 10.67%/ năm. Những món vay từ 50 triệu đồng trở xuống có
mức lãi suất thấp nhất (10.57%/năm) do có sự tham gia của Ngân hàng Chính Sách
Xã Hội với mức lãi suất thấp, chủ yếu dành cho người nghèo. Với các món vay còn
lại lãi suất tăng dần lãi suất từ 11.22% lên 11.38%. Nhìn chung, lãi suất có xu
hướng tăng dần theo số tiền vay, nguyên nhân có thể là do sự ảnh hưởng của kì hạn
vay, kỳ hạn vay càng dài thì lãi suất tính trên số tiền vay có xu hướng tăng cao.
39
Thời gian chờ đợi, kì hạn vay và số lần đến ngân hàng cũng có xu hướng tăng
lên theo số tiền xin vay. Điều này khá phù hợp bởi vì số tiền vay càng lớn thì nhân
viên tín dụng càng phải thẩm định, kiểm tra, hoàn chỉnh thủ tục nhiều nên mất thời
gian chờ đợi, cũng như người đi vay phải lên ngân hàng nhiều hơn để bổ sung thủ
tục. Đồng thời những món vay lớn phải tốn nhiều thời gian hơn để hoàn trả vốn nên
làm cho kì hạn vay tăng dần theo số tiền vay. Nhìn chung thì người đi vay phải mất
10.07 giờ đồng hồ để hoàn tất việc vay vốn, có kì hạn vay trung bình là 12.67 tháng
và phải lên ngân hàng trung bình là 2.98 lần để hoàn chỉnh thủ tục vay vốn.
Chi phí đi lại, chi phí cơ hội và chi phí giấy tờ có xu hướng tăng dần lên theo
số tiền vay. Thời gian, kì hạn vay và số lần đến ngân hàng có tác động trực tiếp đến
chi phí đi lại và chi phí cơ hội, nên món tiền vay càng lớn thì những chi phí liên
quan phát sinh càng tăng cao. Tương tự đối với chi phí giấy tờ. Số tiền vay lớn đòi
hỏi khác hàng phải cung cấp đầy đủ giấy tờ liên quan mà làm cho chi phí này tăng
lên nhiều.
Chi phí hành chính, chi phí luật pháp được trả cho các tổ chức luật pháp, luật
sư và các tổ chức hành chính. Chi phí này bao gồm việc chứng thực, xác nhận tài
sản thế chấp hợp lệ, hợp pháp và thuộc về người đi vay. Do một số món vay dưới
50 triệu đồng đối với ngân hàng nông nghiệp, dưới 30 triệu đồng đối với quỹ tín
dụng nhân dân và các món vay của ngân hàng chính sách xã hội đòi hỏi việc xác
nhận của ủy ban nhân dân xã nên làm chi phí này cao (29.17 ngàn đồng) so với tổng
thể (25.92 ngàn đồng), và chi phí này có xu hướng giảm dần.
Chi phí thế chấp, chi phí nảy sinh khi thực hiện việc thế chấp tài sản cho các
món vay đảm bảo bằng tài sản. Chi phí này cũng có xu hướng tăng theo sô tiền vay
(42.00 ngàn đồng – 349.77 ngàn đồng). Khi món tiền vay càng lớn thì đòi hỏi chi
phí đảm bảo dựa trên số tiền vay tăng thêm. Tổng thể, người đi vay phải tốn 80.64
ngàn đồng chi phí thế chấp.
Chi phí tư vấn chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí. Điều này là do đa
số các tổ chức tài chính đều không thu chi phí tư vấn vay, ngoại trừ một số ngân
hàng thương mại thu gián tiếp qua việc cho vay.
40
Chi phí khác, chi phí nảy sinh trong khi đi vay. Chi phí này có thể là do người
đi vay sử dụng, cũng là chi phí tặng quà, tiền bạc cho nhân viên tín dụng. Chi phí
này xuất hiện ở tất cả món vay, và chiếm tỉ lệ khá cao trong chi phí đi vay, có xu
hướng tăng dần cả về số lượng lẫn tỉ lệ theo số tiền vay. Người đi vay phải chịu chi
phí khác trung bình là 105.43 ngàn đồng.
Chi phí đi vay dưới 50 triệu đồng là 415.55 ngàn đồng, chi phí vay từ 51 triệu
đến 100 triệu đồng là 677.93 ngàn đồng, chi phí đi vay của những món tiền vay từ
101 đến 150 triệu đồng là 959.34 ngàn đồng.
Ngoài ra, hai tiêu chí cuối cùng là tỉ lệ chi phí đi vay/ số tiền vay và tỉ lệ chi
phí đi vay / lãi vay cho ta một phát hiện mới. Chi phí cho một đồng tiền vay ngày
giảm dần khi số tiền vay tăng thêm, hay nói cách khác là chi phí đi vay tăng rất
chậm so với số tiền vay.
Tổng thể lại, người nông dân đi vay vốn phải chịu khá nhiều các loại chi phí
khác nhau. Các món vay với lãi suất thấp từ các tổ chức tài chính chính thức có thể
trở nên “đắt đỏ” khi tính toán thêm vào chi phí đi vay.
41
3.4. Yếu tố ảnh hưởng chi phí đi vay.
Tiếp sau đây, luận văn đưa ra kết quả hồi quy các nhân tố tác động đến chi phí
đi vay và tỉ lệ chi phí đi vay/ số tiền vay.
Bảng 3.6. BẢNG HỒI QUY CÁC NHÂN TỐ
Chi phí đi vay Chi phí đi vay / số tiền vay
Biến độc lập (ln TC) (ln TC / L)
Hệ số Sig. Hệ số Sig.
Hằng số (Const) 3.007* 0.004 3.007* 0.000
Lãi suất (ln r) 0.341** 0.021 0.341** 0.021
Số tiền vay (ln L) 0.135* 0.001 -0.865* 0.000
Mối quan hệ (PRE) -0.01 0.832 -0.01 0.832
Ảnh hưởng (INFLU) 0.474* 0.000 0.474* 0.000
Khoảng cách (ln DIS) 0.274* 0.000 0.274* 0.000
Thế chấp (MORT) 0.568* 0.000 0.568* 0.000
Vay ngân hàng nông -0.006 0.940 -0.006 0.940 nghiệp (AGR)
Sự sắp xếp để vay (ARR) 0.087 0.531 0.087 0.531
0.728 0.935
0.721 0.933 R2 R2 hiệu chỉnh
(Nguồn : nghiên cứu năm 2013)
Ghi chú:
*mức ý nghĩa thống kê 1%, ** mức ý nghĩa thống kê 5%, *** mức ý nghĩa
thống kê 10%.
42
Biến PRE đại diện cho việc có mối quan hệ trước với ngân hàng hay không.
Theo thực tế là các cán bộ tín dụng thường xuyên được luân chuyển địa bàn công
tác và để tăng chất lượng tín dụng, việc kiểm tra lại các món vay cũ luôn cần thiết
nên việc có vay trước đây với ngân hàng, hay có mối quan hệ lúc trước cũng không
ảnh hưởng. Ta có thể kết luận biến PRE đã không còn ý nghĩa nữa là hợp lý.
Biến AGR đại diện cho việc vay ngân hàng nông nghiệp hay không, thì theo
kết quả cho ta thấy là việc đi vay ngân hàng nông nghiệp hay không cũng chẳng làm
thay đổi đến chi phí đi vay. Xuất phát từ thực tế là các ngân hàng đang cạnh tranh,
mặc dù ngân hàng nông nghiệp với lợi thế được nhà nước hỗ trợ về mặt lãi suất
nhưng các chi phí tốn trong quá trình đi vay lại khá cạnh tranh và làm cho chi phí đi
vay ở mức vừa phải.
Biến ARR đại diện cho việc đi vay theo nhóm hay không. Thông qua bảng hồi
quy bên trên, biến ARR đã không còn ảnh hưởng đến chi phí đi vay. Bởi vì xuất
phát từ thực tế là hình thức vay theo nhóm đã không còn được áp dụng như trước
đây, ngoại trừ ngân hàng chính sách xã hội, nên đã không còn ảnh hưởng đến chi
phí đi vay.
Mô hình đều có mức ý nghĩa cao (0.721 và 0.933) đảm bảo độ tin cậy cho mô
hình. Độ phù hợp của cả 2 mô hình đều được đảm bảo, thông qua phần phụ lục 4.
Một kết quả đáng chú ý đó là số tiền vay (L) có giá trị dương ở mô hình 1,
nhưng lại có giá trị âm ở mô hình 2. Điều này có nghĩa là khi xin vay tăng thêm thì
người đi vay phải tốn nhiều chi phí đi vay hơn nhưng chi phí trên một đồng đi vay
lại giảm dần, phù hợp với giải thích tại bảng phân tích 3.4, khi số tiền vay càng lớn
thì chi phí đi vay cho một đồng vay được càng giảm nhỏ lại nhưng tổng chi phí lại
cứ tăng lên. Mô hình 2 cần chỉnh sửa, hệ số chi phí di vay/ số tiền vay có tương
quan âm (-) đối với biến giải thích lnL.
Biến lãi suất danh nghĩa (r) trái với kỳ vọng ban đầu, có giá trị dương và có ý
nghĩa đối với 2 biến phụ thuộc chi phí đi vay và tỉ lệ chi phí đi vay/ số tiền vay.
Điều này có nghĩa để tiếp cận những món vay có lãi suất cao, người vay phải tốn
nhiều chi phí hơn, không chỉ xét về phần lãi vay phát sinh mà những món vay có lãi
43
suất cao thường được cho vay bởi ngân hàng thương mại, hay có kỳ hạn dài hơn,
điều này làm tăng lên chi phí khá nhiều. Chính vi thế nên trong thực tế, những món
tiền vay có lãi suất thấp được khách hàng đặc biệt chú ý và ưu tiên đi vay giống như
kết luận của Khaladi, Ghorbani và Brewin (2012). Luận văn cần phải thay đổi kỳ
vọng và dấu tương quan giữa biến lãi suất danh nghĩa với các biến phụ thuộc.
Biến giả INFLU đại diện cho việc người đi vay gây ảnh hưởng đối với nhân
viên tín dụng có tác động đến biến phụ thuộc chi phí đi vay hay không. Theo kết
quả nghiên cứu cho thấy, có mối tương quan với mức ý nghĩa cao giữa 2 biến. Sự
ảnh hưởng này có thể được hiểu là người đi vay dùng quà tặng, tiền bạc hay địa vị
để gây ảnh hưởng cho nhân viên tín dụng để đổi lại những đặc quyền, đặc lợi về lãi
suất, kỳ hạn vay hay làm nhanh thủ tục vay vốn. Biến INFLU có mối tương quan và
đúng như kỳ vọng ban đầu.
Biến lnDIS, có mức ý nghĩa cao đối với chi phí đi vay và tỉ lệ chi phí đi vay/ số
tiền vay, đo lường khoảng cách từ nơi cư trú hay sản xuất nông nghiệp của khác
hàng khách hàng đến tổ chức vay vốn. Có rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng
người đi vay và người cho vay càng xa nhau bao nhiêu thì chi phí đi vay vì thế cũng
sẽ tăng lên nhiều (Adams và Nehman, 1978; LIanto, 2004) và điều này cũng đã
được chứng minh trong thực tế, khi khoảng cách càng tăng lên bao nhiêu càng làm
cho người đi vay phải tốn nhiều chi phí xăng dầu, thời gian hơn. Biến LnDIS có
tương quan và phù hợp với kỳ vọng.
Với biến MORT là biến giả đại diện cho việc có thế chấp tài sản đảm bảo món
tiền vay. Xét về mối quan hệ giữa việc đi thế chấp tài sản đảm bảo và chi phí đi vay,
khi khách hàng bắt buộc phải thế chấp tài sản để đàm bảo cho món tiền vay đã làm
phát sinh các chi phí khác như thời gian chờ đợi, chi phí công chứng, chi phí đăng
ký thế chấp. Và kết quả hồi quy cũng cho ta ý kiến tương tự khi xác nhận mối tương
quan dương với mức ý nghĩa cao (sig. <0.05) giữa biến MORT và biến phụ thuộc,
phù hợp với kỳ vọng ban đầu.
44
3.5. Đề xuất giải pháp:
3.5.1. Giải pháp thay đỗi số tiền vay:
Từ kết quả hồi quy với ý nghĩa cao, biến L đại diện cho số tiền xin vay có mối
tương quan dương (+) đối với chi phí đi vay, và có mối tương quan âm (-) đối với
hệ số chi phí đi vay/ số tiền vay, cũng như thực trạng hiện nay là những món vay
cần thế chấp còn tốn khá nhiều thời gian và tiền bạc.
Bảng 3.7. So sánh chi phí khi có và không có thực hiện việc thế chấp.
Chi phí Tổng Chi phí Chi phí đi Thời gian Có thực hiện thế chấp thời cơ hội vay thế chấp việc thế chấp (ngàn gian tốn (ngàn (ngàn (giờ) đồng) đồng) (giờ) đồng)
0 9.82 Không 0 184.20 364.20
Có 240.80 5.61 10.98 205.80 843.09
Trung bình 63.70 1.48 10.13 189.91 490.89 mẫu
(Nguồn : nghiên cứu năm 2013)
Dựa vào bảng 3.7, ta thấy khi các món vay bắt buộc phải thế chấp thì chi phí đi
vay tăng lên khá nhiều, khách hàng phải tốn cả về chi phí thế chấp trung bình
240.80 ngàn đồng và chi phí cơ hội từ 184.20 ngàn đồng tăng lên đến 205.8 ngàn
đồng. Mặc dù số tiền vay hoàn toàn dựa vào khách hàng mong muốn xin vay nhưng
những món vay lớn tốn khá nhiều chi phí khi đi thế chấp tài sản. Để tác động vào số
tiền vay làm cho giảm được chi phí đi vay, luận văn xin đề xuất giải pháp sau:
Nghiên cứu, nâng cao số tiền vay tín chấp để giảm bớt các chi phí phát sinh do
việc thế chấp gây ra. Trong thực tế, đây là hình thức mà ngân hàng nông nghiệp,
quỹ tín dụng nhân dân và ngân hàng chính sách đang áp dụng đối với các món vay
số tiền nhỏ. Nếu có thể tăng thêm lượng tiền vay ở dạng tín chấp thì sẽ thu hút được
nhiều khách hàng vay vốn, cũng như giảm thiểu được rất nhiều chi phí. Tất nhiên
việc cho vay những món tín chấp này tiềm ẩn rất nhiều rủi ro khi khách hàng không
trả nợ đầy đủ nên cần có những biện pháp bảo hiểm kèm theo sau như nắm giữ tài
45
sản không qua thế chấp, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, kết hợp bán bảo
hiểm bảo an cho tất cả món vay. Nếu thực hiện việc tăng số tiền có thể cho vay tín
chấp và kèm theo các hình thức bảo hiểm tiền vay thì các tổ chức tín dụng chắc
chắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Bên cạnh đó, khi tăng số tiền vay lên cũng gián tiếp kéo theo chi phí đi lại và
chi phí cơ hội làm chi phí đi vay tăng lên. Vậy tổ chức tài chính cần kiện toàn bộ
máy nhân viên, quản lý sao cho tránh tốn thời gian chờ đợi của khách hàng thông
qua công tác thực hiện quản trị qui trình hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng, đưa ra các
chỉ sổ KPI,...
3.5.2. Giải pháp thay đổi lãi suất:
Từ kết quả hồi quy với ý nghĩa cao, lãi suất danh nghĩa có mối tương quan
dương đối với chi phí đi vay, và tỉ lệ chi phí đi vay/ số tiền vay. Thực tế cũng đã
chứng minh điều tương tự là chưa có chiến lược chung cho sự phát triển của khu
vực tài chính nông thôn.
Dưới các hình thức hỗ trợ của chính phủ, việc cho vay với lãi suất thấp được
xem như những phương tiện trợ cấp cho người dân nông thôn với mục tiêu lớn nhất
là đáp ứng các nhu cầu tài chính của người nông dân. Đây được xem như là nổ lực
của chính phủ trong việc thúc đẩy phát triển lĩnh vực nông nghiệp. Thế nhưng, chất
lượng tài chính của các khoản tín dụng, khả năng hoàn trả và tác động ngược lại ít
được quan tâm đến.
Thứ nhất, tài chính nông thôn khi được xem như một công cụ xã hội hơn là
một công cụ kinh tế thì sẽ không có sự liên kết chặt chẽ giữa tài chính nông thôn
với các chiến lược phát triển từng khu vực của đất nước. Tài chính nông thôn sẽ chỉ
là công cụ để khắc phục đói nghèo và luôn được bao cấp.
Thứ hai, chương trình hỗ trợ của chính phủ chỉ áp dụng cho ngân hàng phục vụ
nông nghiệp và đặc biệt là ngân hàng chính sách xã hội đã hạn chế sự tham gia của
các tổ chức tài chính khác, làm giảm đi sự cạnh tranh, chất lượng tín dụng ở lĩnh
vực này.
46
Vậy, để tác động vào lãi suất danh nghĩa nhằm giảm được chi phí đi vay, luận
văn sẽ đưa ra các giải pháp sau:
Lãi suất danh nghĩa hoàn toàn phụ thuộc vào chính sách nhà nước với các quy
định chặt chẽ, bắt buộc. Ngân hàng nhà nước cần phải có các giải pháp sau
Ngân hàng nhà nước cần xây dựng các chiến lược quốc gia về tài chính nông
thôn, cũng như các gói hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn kịp thời và hợp lý.
Kết hợp việc giảm lãi suất cho từng ngành nghề phát triển, gắn liền với mục tiêu
phát triển kinh tế trọng điểm ở từng khu vực, một giai đoạn nhất định.
Mở rộng khu vực tài chính nông thôn bằng cách hỗ trợ một mức lãi suất vừa
phải, không quá chênh lệch cho những tổ chức tài chính phục vụ lĩnh vực nông thôn
trong từng giai đoạn cụ thể, thường xuyên kiểm tra hiệu quả tín dụng, tránh hình
thức cho vay sai mục đích, sai phương án sản xuất nông nghiệp. Đồng thời, mở
rộng khả năng tham gia vào thị trường tài chính nông thôn của các tổ chức thương
mại khác nhằm giúp cho thị trường hoạt động được mở rộng hơn, cạnh tranh công
bằng hơn, và người nông dân được phục vụ tốt hơn.
Đối với các tổ chức tài chính cần có các chiến lược để mở rộng khả năng phát
triển trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn thông qua việc tiếp cận các gói hỗ trợ
của chính phủ, nghiên cứu các mức lãi suất hợp lý để mở rộng lĩnh vực tài chính
nông thôn.
Bên cạnh đó, đối với các tổ chức được sự hỗ trợ của nhà nước, phải thường
xuyên theo dõi các gói hỗ trợ lãi suất của nhà nước và kịp thời báo với địa phương,
UBND các xã để người dân được biết và mạnh dạn đầu tư, sản xuất nông nghiệp.
Các tổ chức khác có thể mở rộng quy mô cho vay bằng cách kiến nghị xin được
phục vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với các mức lãi suất vừa phải, nếu
được sự hỗ trợ từ nhà nước, thị trường tài chính nông thôn sẽ càng phát triển mở
rộng hơn và có thu hút được nhiều khách hàng hơn vừa đem lại lợi nhuận cho chính
tổ chức của mình.
47
3.5.3. Giải pháp thay đổi việc gây ra ảnh hưởng đến nhân viên tín dụng:
Xuất phát từ kết quả hồi quy với ý nghĩa cao, biến INFLU đại diện cho việc
tạo ảnh hưởng của người đi vay đối với nhân viên tín dụng có mối tương quan
dương đối với biến chi phí đi vay, và biến chi phí đi vay/ số tiền vay và trong thực
tế, công tác quản trị nhân sự của các tổ chức tín dụng chưa thật sự tốt.
Một số cán bộ tín dụng thiếu bị yếu kém về nghiệp vụ, đạo đức thậm chí còn là
“biến chất”, gây ảnh hưởng không tốt đối với người đi vay trong lĩnh vực tài chính
nói chung và lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Tổ chức tín dụng cần đẩy
mạnh việc tăng cường quản trị nhân sự như thông qua việc đào tạo những cán bộ tín
dụng có chuyên môn nghiệp vụ cao và đạo đức tốt, sắp xếp những vị trí phù hợp để
phát huy được hết khả năng nhằm giảm tối thiểu các tiêu cực và phát triển được uy
tín của chính cơ quan công tác.
Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng chính thức cần nâng cao năng lực, phẩm
chất cán bộ ngân hàng gắn với tăng cường quản trị điều hành đối với các nhân viên,
tổ chức tín dụng.
Nguồn lực con người là nhân tố quyết định đối với hoạt động kinh tế, xã hội
nói chung và đối với hoạt động ngân hàng nói riêng. Người nhân viên trong thời đại
mới không chỉ giỏi về nghiệp vụ mà còn phải có đạo đức, phẩm chất tốt.
Công tác quản trị điều hành cũng rất quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả của đội ngũ cán bộ tín dụng. Để làm được điều đó, các nhà quản
trị ngân hàng cần phải luôn đảm bảo các nghiệp vụ tín dụng đúng pháp luật, đúng
quy chế, đúng chức năng nhiệm vụ và thẩm quyền, phân công rõ người, rõ việc, rõ
trách nhiệm và có cơ chế phân cấp uỷ quyền hợp lý để chủ động trong quản lý, điều
hành kinh doanh. Nêu cao ý thức trách nhiệm sáng tạo trong cán bộ công nhân viên
nhất là cán bộ lãnh đạo điều hành. Trong đó, vấn đề thi đua, khen thưởng, xử phạt
cần được quan tâm một cách thỏa đáng, đúng mức trên cơ sở đánh giá kết quả công
tác chuyên môn và phẩm chất.
48
3.5.4. Giải pháp thay đổi khoảng cách từ nơi cư trú đến tổ chức tài
chính
Xuất phát từ thực tế là các tổ chức tín dụng vẫn còn khá xa với các nông hộ,
mà chỉ tập trung tại trung tâm và thiếu những hình thức cho vay linh động nhằm
giúp giảm chi phí đi lại cho người nông dân. Theo kết quả nghiên cứu, đại lượng
khoảng cách từ nơi cư trú đến tổ chức tài chính có ý nghĩa và mối tương quan cao.
Vì vậy, luận văn cần phải tìm ra phương hướng để làm giảm đại lượng này lại.
Trong quá trình khảo sát, đa số các tổ chức tín dụng ngoại trừ ngân hàng chính
sách xã hội với chính sách mở rộng địa bàn, xuống tận các xã cụ thể một ngày trong
tuần, đều đặt trụ sở tại trung tâm thị xã. Ngân hàng nông nghiệp với phòng giao
dịch tại xã Bình Lộc, quỹ tín dụng nhân dân Suối Tre chỉ phục vụ được một lượng ít
khách hàng vay vực khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Việc các tổ chức tín dụng quy tụ tại trung tâm thị xã mà ít phân tán ra các xã
đã khiến thị trường nông thôn ít được chú ý và phát triển. Bởi vì người nông dân rất
ít biết đến các tổ chức tín dụng và các chính sách tín dụng, mà chỉ vay ở những nơi
quen biết hay gần nhà. Điểu này gây ra những thiệt thòi cho người nông dân khi nhà
nước có các chính sách mới cho việc phát triển nông nghiệp, nông thôn như nghị
định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn có hiệu lực từ 01/6/2010, và sau đó là Nghị quyết 12/NQ-CP trong phiên họp
Chính phủ thường kỳ tháng 4/2012.
Việc mở rộng khả năng tiếp cận vốn cho người nông dân cũng rất quan trọng
trong giai đoạn hiện tại. Ở nhiều xã do điều kiện xa xôi, hẻo lánh, đường xá, cơ sở
hạ tầng kém nên còn không ít các hộ nông dân chưa có thông tin cũng như điều kiện
đến với các nguồn vốn tín dụng chính thức. Mô hình ngân hàng chính sách xã hội
trong thời gian qua tỏ ra có hiệu quả. Các tổ chức tài chính khác cần nghiên cứu các
chiến lược kinh doanh nhằm nhân rộng và cải tiến hoạt động cho vay. Để có thể
thay đổi được khoảng cách thì các tổ chức tín dụng có thể mở các phòng giao dịch ở
các xã, phường hay có những chính sách, phương thức cho vay mới như chính sách
của ngân hàng chính sách xã hội, một ngày trong tuần các nhân viên tín dụng xuống
49
tận xã, phường để cho người dân vay. Nhân viên tín dụng cần phải năng nỗ tìm
kiếm khách hàng, thường xuyên đến các xã và có trình độ nghiệp vụ giỏi, thực hiện
cho vay nhanh gọn và không bắt người vay phải đến ngân hàng nhiều lần. Nếu làm
được như vậy, chi phí đi vay do khoảng cách gây ra sẽ được giảm đáng kể.
3.5.5. Giải pháp thay đổi việc đi thế chấp tài sản
Biến MORT đại diện cho việc đi thế chấp tài sản đảm bảo có ý nghĩa và mối
tương quan đối với biến chi phí đi vay và biến chi phí đi vay/ số tiền vay. xuất phát
từ thực tế là thủ tục thê chấp vẫn còn rất phức tạp, tốn thời gian và chi phí.
Thủ tục đầy đủ để đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, thế chấp quyền sử
dụng đất đồng thời với tài sản gắn liền với đất hoặc thế chấp quyền sử dụng đất
đồng thời với tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai bao gồm việc đi
công chứng tại các tổ chức công chứng thuộc thị xã Long Khánh là phòng công
chứng số 3 tỉnh Đồng Nai, văn phòng công chứng Xuân An với mức phí như sau:
50
Bảng 3.8. BẢNG QUI ĐỊNH MỨC PHÍ CÔNG CHỨNG
Giá trị tài sản Mức thu hoặc giá trị hợp đồng, Số TT (đồng/ trường hợp) giao dịch
1 Dưới 50 triệu đồng 50 nghìn
100 nghìn 2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch 3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỉ đồng
4 Từ trên 01 tỉ đồng đến 03 tỉ đồng 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỉ đồng
5 Từ trên 03 tỉ đồng đến 05 tỉ đồng 2.2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỉ đồng
6 3.2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỉ đồng Từ trên 05 tỉ đồng đến 10 tỉ đồng
7 Trên 10 tỉ đồng
5.2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỉ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trưởng hợp)
Nguồn: Bộ tài chính – bộ tư pháp (2012).
Và sau đó đi đăng ký thế chấp tại phòng đăng ký quyền sử dụng đất, gồm các
bước như sau: (http://luatkhaiphong.com)
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất - Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Cán bộ được phân công thực hiện việc đăng ký tiếp nhận hồ sơ, kiểm
tra nội dung, tính đầy đủ của hồ sơ, xác nhận vào đơn yêu cầu đăng ký thế chấp, ghi
trên trang bổ sung của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình Lãnh đạo Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất ký xác nhận.
- Chỉnh lý các thông tin đã đăng ký của tổ chức vào sổ địa chính, sổ theo dõi
biến động đất đai;
51
Bước 3: Thông báo việc đăng ký giao dịch bảo đảm cho các cơ quan quản lý
có liên quan (nếu có).
Chi phí mỗi lần thế chấp quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất - Sở Tài nguyên và Môi trường là 80.000 đồng/ hồ sơ.
Theo bảng khảo sát, người nông dân cho rằng việc đi thế chấp tốn khá nhiều
thời gian. Và kết quả nghiên cứu bảng 3.7 so sánh chi phí khi có và không có thực
hiện việc thế chấp cho thấy một món vay mất trung bình 10.13 giờ và chi phí thời
gian khoảng 189.91 ngàn đồng và trong đó thời gian thực hiện việc thế chấp trung
bình là 1.48 giờ và 63.70 ngàn đồng.
Cần nghiên cứu các quy trình, thủ tục và nghiệp vụ, cũng như quy trình hóa
các nghiệp vụ theo một tiêu chuẩn KPI, nhằm giúp thực hiện nhanh nghiệp vụ, giảm
thiểu chi phí thời gian và giấy tờ nhưng vẫn đảm bảo đúng theo các văn bản, chính
sách của ngân hàng, nhà nước ban ra. Việc đưa ra một quy trình làm việc theo
chuẩn sẽ giúp các nhân viên ngân hàng có một cách so sánh chính xác cách thức
làm việc, chuẩn hóa được nghiệp vụ và đồng thời giúp cho quá trình xử lý công việc
nhanh gọn hơn trong công việc hàng ngày, giúp giảm thiểu mất chi phí cơ hội cho
người dân.
Ngoài ra, các thủ tục vay càng đơn giản, càng giúp cho người nông dân dễ
dàng hiểu rõ và mạnh dạn vay vốn, đầu tư.
Mức thu phí công chứng nên chỉ hoàn toàn dựa vào giá trị hợp đồng, giao dịch
chứ không nên dựa vào giá trị tài sản thế chấp vì giá trị tài sản thế chấp luôn lớn
hơn giá trị hợp đồng. Và khi tăng lên món tiền vay thì không cần phải làm hợp đồng
thế chấp mới hoàn toàn mà chỉ dựa vào hợp đồng thế chấp cũ và hợp đồng thế chấp
mới cho phần dư vay vốn mới. Điều này sẽ làm giảm chi phí cũng như thời gian
công chứng cho khách hàng.
52
Tóm tắt chương 3:
Chương 3 trình bày về kết quả nghiên cứu về chi phí đi vay tại thị xã Long
Khánh, tỉnh Đồng Nai. Mở đầu với việc khái quát về thị xã Long Khánh, chương 3
đi sâu vào việc mô tả thống kê, ước lượng chi phí đi vay và xác định được nhân tố
ảnh hưởng chi phí đi vay. Với các kết quả thu được, thông qua các kiểm định đảm
bảo độ phù hợp, luận văn đưa ra những đề xuất giúp cho nhà quản trị các tổ chức tài
chính giảm được chi phí đi vay phát sinh, từ đó có thể mở rộng tín dụng lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn, đem lại lợi nhuận cho chính tổ chức.
53
CHƯƠNG KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
Kết luận
Với mục tiêu là nghiên cứu chi phí đi vay khu vực tài chính nông thôn trên địa
bàn thị xã Long Khánh thời gian qua, từ đó tìm ra giải pháp giảm thiểu chi phí đi
vay và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các tổ chức tài chính, góp phần
thúc đẩy kinh tế khu vực nông thôn Long Khánh phát triển một cách ổn định và bền
vững, luận văn đã hoàn thành nội dung chủ yếu sau:
Một là, hệ thống hoá những vấn đề lý luận về tín dụng, chi phí đi vay lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn. Luận văn đã khái quát được các đặc điểm và vai trò của tín
dụng đối với nền kinh tế, xã hội nói chung và đối với nông nghiệp nông thôn nói
riêng. Đồng thời luận giải định nghĩa về chi phí đi vay thông qua các nghiên cứu
trong và ngoài nước, tạo cơ sở chắc chắn để thực hiện đề tài.
Hai là, khái quát thực trạng hoạt động tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng
đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trong thời gian qua tại thị xã Long Khánh.
Đặc biệt, luận văn đã đi sâu phân tích, ước lượng các chi phí phát sinh mà người
nông dân gặp phải khi đi vay vốn chính thức, giúp các nhà quản trị các tổ chức tín
dụng có cái nhìn khái quát về chi phí đi vay chính thức và so sánh mức chi phí giữa
các tổ chức tín dụng.
Ba là, xây dựng và kiểm định các nhân tố ảnh hưởng chi phí đi vay chính thức
ở lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Dựa vào các nghiên cứu trong và ngoài nước,
luận văn đã đưa ra được hầu hết các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đi vay và từ đó
xây dựng định hướng và các giải pháp, kiến nghị nhằm giảm bớt chi phí phát sinh
trong quá trình đi vay cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các tổ
chức tài chính đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
54
KIẾN NGHỊ
Vì đây là nghiên cứu dựa trên các nghiên cứu có sẵn nên không tránh khỏi các
mặt hạn chế sau:
Trước hết là luận văn chưa mở rộng thêm được nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến
chi phí đi vay chính thức lĩnh vực nông nghiệp. Với mô hình hiện tại, mặc dù đã
kiểm định các vi phạm và đảm bảo độ tin cậy nhưng xét về thực tế vẫn còn khá
nhiều nhân tố ảnh hưởng mà luận văn chưa tìm ra và phân tích được.
Bên cạnh đó, vì thời gian thực hiện nghiên cứu tương đối ngắn nên phạm vi
nghiên cứu và kích thước mẫu còn khá nhỏ. Điều này sẽ làm ảnh hưởng tính khái
quát của đề tài.
Cuối cùng, vấn đề quan trọng và đáng quan tâm chính là đối tượng nghiên cứu.
Luận văn chỉ mới phân tích được chi phí đi vay chính thức mà chưa để cập được
mảng phi chính thức và bán chính thức ở lĩnh vực tài chính nông thôn. Để có cái
nhìn tổng quát hơn về chi phí đi vay mà người nông dân gặp phải, từ đó có những
giải pháp thiết thực hơn, bao quát hơn để mở rộng tín dụng cho các tổ chức tài
chính.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong khi thực hiện đề tài, song khó tránh khỏi
những hạn chế, tác giả mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Hội Đồng, quý
thầy cô và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hướng phát triển mới cho luận văn:
Tất cả những hạn chế đã được đề cập sẽ là tiền đề cho những hướng nghiên
cứu sau này. Những nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu không
chỉ ở một thị xã, mà có thể mở rộng thành một tỉnh, một miền hay thậm chí ở tại
Việt Nam; nghiên cứu cũng có thể tăng số lượng mẫu lớn hơn; hoặc có thể tìm hiểu
và xác định các yếu tố có khả năng tác động đến chi phí đi vay chính thức; và quan
trọng hơn luận văn có thể mở rộng đối tượng nghiên cứu, không chỉ gói trọn ở lĩnh
vực tài chính chính thức mà cả ở lĩnh vực bán chính thức và phi chính thức.
.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Ban Chấp hành Trung ương, 2008. Nghị quyết của hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp Hành Trung Ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 05/08/2008 của Ban Chấp Hành Trung Ương.
2. Bộ tài chính và bộ tư pháp, 2012. Thông tư liên tịch Số: 08/2012/TTLT-
BTC-BTP ngày 19/01/2012 về việc hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí công chứng.
3. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2011. Quy định về tiêu chí và thủ
tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Thông tư 27/TT-BNNPTNT
ngày 13/04/2011 của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2001. Nghị định số
48/2001/NĐ-CP ngày 13/08/2001 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động
của Quỹ tín dụng nhân dân.
5. Chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2002. Chiến lược
toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. Văn bản số 2685/VPCP-
QHQT ngày 21/5/2002 của Chính Phủ.
6. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2010. Nghị định số
41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của Chính Phủ về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2012. Nghị quyết số
12/NQ-CP ngày 09/05/2012 của chính phủ. Phiên họp thường kỳ tháng 4
năm 2012.
8. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2012. Nghị quyết số
13/NQ-CP ngày 10/05/2012 của Chính Phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường.
9. Cục thống kê Đồng Nai, 2011. Niên giám thống kê năm 2011. Cục thống kê
Đồng Nai.
10. Hồ Chí Minh, 1946. Hồ Chí Minh toàn tập. Nhà xuất bản chính trị quốc gia,
tập 4.
11. Hồ Diệu, Lê Thẩm Dương, Lê Thị Hiệp Thương, Phạm Phú Quốc, Hồ
Trung Bửu và Bùi Diệu Anh, 2001. Giáo trình tín dụng ngân hàng. Nhà
xuất bản Thống kê.
12. Hội đồng bộ trưởng, 1988. Nghị định số 53-HĐBT ngày 26/03/1988 của hội
đồng bộ trưởng về việc tổ chức bộ máy ngân hàng nhà nước Việt Nam.
13. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức.
14. Lê Huy Du, 2004.Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn của Ngân
hàng Chính sách Xã hội. Luận án thạc sĩ. Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội.
15. Lê Thanh Tâm, 2008. Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam.
Luận án tiến sĩ kinh tế. Bộ giáo dục và đào tạo Trường Đại Học Kinh Tế
Quốc Dân.
16. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan, Nguyễn Trọng
Đắc, 2005.Giáo trình phát triển nông thôn. Trường Đại học Nông Nghiệp
Hà Nội, trang 32-36.
17. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Long Khánh, 2012.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo &PTNT thị xã Long
Khánh năm 2012.
18. Nguyễn Quốc Nghi, 2011. Khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của
hộ nghèo. Tạp chí ngân hàng, số 7, trang 46- 49.
19. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2012. Quyết định 780/QĐ-NHNN ngày
23/04/2012 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc phân loại nợ đối với
nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ.
20. Nguyễn Sinh Cúc, 2003. Nông nghiệp nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi
mới. Hà Nội: nhà xuất bản Thống kê.
21. Phạm Thị Mỹ Dung và Nguyễn Quốc Oánh, 2010. Khả năng tiếp cận tín
dụng chính thức của hộ nông dân: trường hợp nghiên cứu ở vùng cận ngoại
thành Hà Nội.Tạp chí Khoa học và Phát triển 2010,số 1, trang170- 177.
22. Tạ Minh Phú, 2012.Giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận vốn tin dụng
chính thức của nông hộ ở huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh. Luận văn Thạc sĩ
.Trường Đại Học Cần Thơ khoa kinh tế- quản trị kinh doanh.
23. Thủ tướng chính phủ, 2002. Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày
04/10/2002 về việc thành lập ngân hàng chính sách xã hội.
24. Tổng cục thống kê, 2011.Niên giám thống kê năm 2010.Hà Nội: Nhà xuất
bản thống kê.
25. Tổng cục thống kê, 2012.Niên giám thống kê năm 2010.Hà Nội: Nhà xuất
bản thống kê.
26. Võ Văn Khúc, 2008. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
tín dụng chính thức và hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ ở huyện Thốt
Nốt, Thành Phố Cần Thơ. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại Học Cần Thơ
khoa kinh tế- quản trị kinh doanh.
TIẾNG ANH:
1. Adams, D.W, 1995. From Agricultural Credit to Rural
Finance.Quarterly Journal of International, 2:109-120.
2. Adams, D.W. and Nehman, G.I, 1978. Borrowing Costs and Demand
for Rural Credit. Journal of Development Studies,2:165-176.
3. Adams, D.W. and Vogel, 1986. Rural Financial Markets in Low-
income Countries: Recent Controversies and Lessons. World
Development, 4: 477-487.
4. Ahmed, Zia U., 1982. Transaction Costs in Rural Financial Markets in
Bangladesh: A Case Study of a Rural Credit Market. Ph.D dissertation,
Ohio State University.
5. Breusch, T. & Pagan, A., 1979. A Simple Test for Heteroscedasticity
and Random Coefficient Variation. Econometrica, 47: 128
6. Cuevas, C.E, 1984. Intermediation Cots and Scale Economies of
Banking under Financial Regulation in Honduras. Ph.D dissertation.
Ohio State University.
7. Đào Hùng et al,1999. Microfinance Sector in Vietnam. Hanoi, Vietnam
:Asian Development Bank.
8. Harry, R.J., 1985. A primer of multivariate statistics .2nd ed. New York:
Academic Press.
9. Lê Lân, 2005. Microfinance in Vietnam and the Decree 28/05/ND-CP.
Microfinance in Vietnam. Hochiminh City, June 2005. Vietnam
Gorvernment.
10. Lê Thanh Tâm, 1998. An Analysis of the Impacts of Rural Financial
Systems on Agricultural Development and Rural Poverty Reduction:
The Case of Thanh Hoa Province since 1988. Master Thesis. Vietnam –
Netherlands Master Program in Development Economics, Nation
Economics University- Institute of Social Studies.
11. Ledgerwood, J., 1999.Microfinance Handbook: An Institutional and
Financial Perspective. Washington D.C: The World Bank.
12. LIanto, G. M., 2004. Rural Finance and Developments in Philippine
Rural FInancail Market: Issues and Policy Research Chanllenges.
Phillipine Institute for Development Studies. Discussion Paper. Series
No 2004-18.
13. Mikkel Barslund and Finn Tarp, 2006. Rural Credit in Vietnam.
University of Copenhagen,Department of Economics.
14. Nguyễn Thị Thu Hà., 1999. An analysis of informal versus formal
microfinance for the poor in Vietnam. The Vietnam – Netherlands
Master’s program in development economics. Nation Economics
University- Institute of Social Studies.
15. Quách Mạnh Hào, 2005. Access to finance and poverty reduction an
application to rural Viet Nam. Department of Accounting and Finance
Birmingham Business School. The University of Birmingham.
16. Quy, Hanh Nguyen and Hans, Dieter Evers, 2011.Farmers as
knowledge brokers: Analysing three cases from Vietnam's Mekong
Delta. Center for Development Research (ZEF). University of Bonn.
17. Robinson, M., 2001. The Micro finance Revolution: Sustainable
Finance for the Poor. Washington D.C: World Bank.
18. S.S.Hosseini, M.Khaledi, M.Ghorbani, and D.G.Brewin (2012), “An
analysis of Transaction Costs of Obtaining Credit in Rural Iran”,
Journal of Agricultural Science and Technology-JAST, 14(1), pp.243-
256.
19. Tabachnick, B. G. & Fidell, L. S., 2007. Using multivariate statistics.
5th ed. Boston: Allyn and Bacon.
20. Trần Thọ Đạt, 1998. Borrower Transaction Costs Segmented Markets
and Credit Rationing: A Study of the Rural Credit Market. Ph.D Thesis.
Australian National University.
21. Virginia De Guia- Abiad, 1993. Borrower Transaction Costs And
Credit Rationing in Rural Financial Markets: The Philippine Case. The
Developing Economies, 2: 208-219.
22. Vương Quốc Duy, 2011. Are households' poverty levels in Mekong
Delta of Vietnam affected by access to credit? Department of
Agricultural EconomicsGhent University Of Belgium, Schools of
Economics and Business Administration, Cantho University, Vietnam.
23. Vương Quốc Duy, 2012. Determinants of household access to formal
credit in the rural areas of the Mekong Delta, Vietnam. Department of
Agricultural Economics. African and Asian Studies, 3:261-287.
Website:
1. Agribank, 2013. Agribank dư nợ cho vay “tam nông” tăng 4,2%.
agribank/2013/06/6653/agribank-du-no-cho-vay-%E2%80%9Ctamnong %E2%80%9D-tang--4-2---05-6-2013-.aspx>, [ngày truy cập: 14/09/2013]. 2. Agribank, 2013. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững. 2013/06/6707/tai-co-cau-nganh-nong-nghiep-theo-huong-phat-trien- ben-vung--27-6-2013-.aspx>, [ngày truy cập: 14/09/2013]. 3. Cao Văn Sâm, 2012. Dạy nghề cho nông dân là giải pháp quan trọng phát triển tam nông bền vững. detail/tabid/75/newsid/55574/seo/Day-nghe-cho-nong-dan-la-giai-phap- quan-trong-phat-trien-tam-nong-ben-vung/language/vi- VN/Default.aspx> [ngày truy cập: 25/08/2013]. 4. Công ty luật Khải Phong, 2011. Thủ tục đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. luat-Quyen-su-dung-dat/Xay-dung/Bat-dong-san/Thu-tuc-dang-ky-the- chap-bang-quyen-su-dung-dat-tai-san-gan-lien-voi-dat-4933.html> [ngày truy cập: 01/09/2013] 5. Đ.H, 2005. Hơn 82.7 tỉ đồng cho vay sai mục đích và 27,6 tỉ đồng bị chiếm đoạt, 2006. dong-cho-vay-sai-muc-dich-hon-27,6-ti-dong-bi-chiem- doat/45201856/218/ >[ngày truy cập: 05/09/2013] 6. Dichter, T., 2007. Hype and Hope: The worrisome State of the Microcredit Movement. /m/template.rc/ 1.26.9051/> [ngày truy cập: 21/09/2013]. 7. Hữu Ký, 2013. Agribank Đồng Nai: Cầu nối giúp nông dân làm giàu. noi-giup-nong-dan-lam-giau/130665p25c50.html> [ngày truy cập: 26/09/2013]. 8. L.A.Đ, 2005. Khởi tố 3 cán bộ ngân hàng lừa đảo, 2005. dao/40088161/218/ >[ngày truy cập: 05/09/2013] 9. Ngọc Minh, 2007. Thanh Hóa: Cán bộ tín dụng làm giả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chiếm đoạt vốn của ngân hàng. chung-nhan-quyen-su-dung-dat-chiem-doat-von-cua-ngan- hang/45234396/511/ > [ngày truy cập: 05/09/2013] 10. Ngọc Quyết, Agribank: tập trung nguồn lực đầu tư cho “Tam nông”, 2013. nguon-luc-dau-tu-cho-tam-nong-2344132/> [ngày truy cập: 21/09/2013]. 11. Nguyễn Duy Tâm, 2009. Đa cộng tuyến. < https://sites.google.com/site/ tam0505/dha-cong-tuyen > [ngày truy cập: 21/08/2013]. 12. THEGIOIGIADINH, 2013. Kế hoạch chi tiêu theo độ tuổi. < http://phamngocanh. Com/thu-vien/ke-hoach-chi-tieu-theo-do-tuoi/ > [ngày truy cập: 21/09/2013]. 13. TX, 2011. Sầu riêng, chôm chôm long khánh được chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa. rieng-chom-chom-long-khanh-duoc-chung-nhan-nhan-hieu-hang- hoa.htm > [ngày truy cập: 20/08/2013] 14. Võ Tòng Xuân, 2013. Hãy cứu nông nghiệp và nông dân thiệt thòi. nong-nghiep-va-nong-dan-thiet-thoi-29548.html> [ngày truy cập: 25/08/2013] 15. Vũ Độ, 2011. Xây dựng thương hiệu chôm chôm, sầu riêng Long Khánh. hieu-chom-chom-sau-rieng-long-khanh.aspx> [ngày truy cập: 21/09/2013]. 16. Wikipedia, 2013. Thống kê mô tả. %BB%91ng _k%C3%AA_m%C3%B4_t%E1%BA%A3> [ngày truy cập: 05/09/2013] 17. Worldbank, 2013. Báo Cáo Phát Triển Việt Nam (VDR) 2012: Kinh tế thị trường khi Việt Nam Trở thành Quốc gia Thu nhập Trung bình. org/WBSITE/EXTERNAL/COUNTRIES/EASTASIAPACIFICEXT/V IETNAMINVIETNAMESEEXTN/0,,contentMDK:22416760~pagePK: 1497618~piPK:217854~theSitePK:486752,00.html> [ngày truy cập: 30/08/2013]. 18. Worldbank, 2013. Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam: Tiến bộ ấn tượng, thách thức mới nổi. /2013/01/24/poverty-reduction-in-vietnam-remarkable-progress- emerging-challenges> [ngày truy cập: 21/08/ 2013]. PHỤ LỤC 1. ĐỊA BÀN THỊ XÃ LONG KHÁNH, TỈNH ĐỒNG NAI. Long Khánh là một thị xã thuộc tỉnh Đồng Nai, được chính thức thành lập theo Quyết định số 97/2003/NĐ-CP ngày 21/08/2003 của Chính Phủ trên cơ sở huyện Long Khánh cũ, cơ cấu hành chính gồm 15 đơn vị với 6 phường và 9 thị xã. Vị trí địa lý Nằm ở giữa, về phía Đông của tỉnh Đồng Nai và là một thị xã trung du nằm dọc trên Quốc lộ 1A cửa ngõ vào thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc giáp huyện Thống Nhất và huyện Xuân Lộc, phía Nam giáp huyện Cẩm Mỹ, phía Đông giáp huyện Xuân Lộc, phía Tây giáp huyện Thống Nhất. Diện tích và dân số: Long Khánh có diện tích là 197.2 km², chiếm 8.43% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, và dân số là 181.242 người, với trên 34.715 hộ dân, chiếm tỉ lệ 7,36% dân số toàn tỉnh, mật độ 923người/km². Có 59 ấp, khu phố với 796 tổ dân phố. Lịch sử hình thành Trước năm 1837, Long Khánh là vùng dân tộc ít người, sử cũ gọi là "man sách", thuộc hai phủ Long An và Phước Khánh và và một số Buôn, sóc xen kẽ của đồng bào dân tộc tỉnh Bình Thuận. Tháng 3 năm 1936, Bố chánh Biên Hòa là Phạm Duy Trinh tâu xin và được phép mộ dân, khai khẩn đến vùng núi chứa chan. Tháng 11 năm 1837, huyện Long Khánh gồm 5 tổng, 36 xã thôn, 451 số đinh, trên cơ sở nhập hai trại man ở hai đồn Long An và Phước Khánh, lúc đó thuộc phủ Phước Tuy cũng mới lập. Năm 1851, nhà nước bỏ huyện Long Khánh và nhập về phủ Phước Tuy. Năm 1957, chính quyền lập tỉnh Đồng Nai bao gồm quận Xuân Lộc. Năm 1976, huyện Xuân Lộc được thành lập thuộc tỉnh Đồng Nai, đến năm 1991 chia huyện Xuân Lộc thành huyện Xuân Lộc và huyện Long Khánh. Đến năm 1994 Long Khánh lại tách một số xã thành 18 xã, thị trấn. Ngày 21 tháng 8 năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 97/2003/NĐCP thành lập thị xã Long Khánh với 15 đơn vị hành chánh cấp xã, phường trực thuộc, trong đó có 6 phường và 9 xã, trong đó có 59 ấp, khu phố. Văn hóa - xã hội Về giáo dục, thị xã Long Khánh có tất cả 19 trường mẫu giáo, 20 trường tiểu học, 11 trường trung học cơ sở, 5 trung học phổ thông và 1 trung tâm dạy nghề. Về y tế, thị xã Long Khánh đạt chuẩn quốc gia về y tế phân theo thị xã thuộc tỉnh (theo niên giám thống kê năm 2011). Tóm lại, thị xã Long Khánh là một địa bàn có tiềm năng để phát triển kinh tế- xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa- hiện đại hóa và nông nghiệp, nông thôn luôn được đánh giá có vai trò, vị trí quan trọng trong sự phát triển chung của thị xã. Điều kiện kinh tế Thị xã Long Khánh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tiếp giáp với vùng kinh tế chiến lược, Đông Nam Bộ cao nguyên và miền Trung có nhiều tuyến đường giao thông quốc gia đi qua, có vị trí rất quan trọng về các mặt chính trị-kinh tế-xã hội và an ninh-quốc phòng đối với tỉnh và cả khu vực. Thị xã Long Khánh là đầu mối giao lưu hàng hóa với các tỉnh Bình Thuận, Lâm Đồng, Phú Yên, ... tạo điều kiện cho phát triển thương mại-dịch vụ, có diện tích đất đai màu mỡ thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp, cây ăn trái, cây có giá trị kinh tế cao, có khả năng xuất khẩu đó là: cao su, cà phê, chôm chôm, sầu riêng,... Long Khánh đã quy hoạch 2 khu công nghiệp diện tích khoảng 204 ha nằm trên địa bàn thị xã và thu hút được 4 dự án đầu tư nước ngoài, một số doanh nghiệp nhà nước, trên 100 doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Khoáng sản: có puzlan trữ lượng lớn làm phụ gia cho ximăng. Cơ cấu kinh tế năm 2005: Công nghiệp - Xây dựng chiếm 30,4%; Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản chiếm 23%; Dịch vụ chiếm 46,6%. Lĩnh vực trồng trọt Long Khánh là một địa bàn mạnh về các loại trái cây, đặc biệt là sầu riêng, chôm chôm và măng cụt được xem là đặc sản của vùng, có chất lượng và trữ lượng lớn trong tỉnh Đồng Nai. Chôm chôm, sầu riêng Long Khánh từ xa xưa đã nổi tiếng là đặc sản của vùng đất Đồng Nai không thua kém với các loại trái cây ở khu vực khác. Năm 2011 vừa qua, chôm chôm và sầu riêng ở thị xã Long Khánh đã được công nhận thương hiệu trên thị trường tiêu dùng. Việc xây dựng được thương hiệu sẽ tạo được thị trường tiêu thụ ổn định, giúp nông dân thâm canh vườn cây tốt hơn, góp phần nâng cao sức cạnh tranh cho trái cây đặc sản địa phương. TÌNH HÌNH THU HOẠCH CHÔM CHÔM Đơn 2008 2009 2010 Sơ bộ vị 2011 3.121 3.077 3.086 Ha 2.969 Diện tích trồng 2.874 2.866 2.792 Ha 2.705 Diện tích thu hoạch 41.917 40.747 38.556 40.309 tấn Sản lượng 140.474 142.145 145.029 149.566 tấn Sản lượng toàn tỉnh (Nguồn: Niên giám thống kê Đồng Nai năm 2011) TÌNH HÌNH THU HOẠCH SẦU RIÊNG 1.290 1.276 1.236 Ha 1.174 973 1.122 1.065 Ha 1.066 6.155 7.065 6.921 tấn 7.480 25.983 25.393 25.594 27.139 tấn (Nguồn: Niên giám thống kê Đồng Nai năm 2011) GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP, triệu đồng 2008 2009 2010 Sơ bộ 2011 6.513.679 6.827.809 7.067.773 7.384.160 Toàn tỉnh 440.755 465.783 483.342 505.222 Long Khánh (Nguồn: Niên giám thống kê Đồng Nai năm 2011) Giá trị sản xuất nông nghiệp hàng năm tăng dần lên cho thấy sự quan tâm sâu sắc đến việc phát triển nông nghiệp ở nơi đây, với các loại cây trồng lâu năm đặc biệt là sầu riêng và chôm chôm được các nông hộ nâng cao năng suất, kỹ thuật nhằm tăng cả sản lượng lần chất lượng và dần tạo ra thương hiệu tên tuổi cho thị xã Long Khánh, đem lại cuộc sống ấm no của người dân ở đây. Lĩnh vực chăn nuôi: Tình hình sản xuất chăn nuôi của thị xã Long Khánh trong những năm gần đây gặp nhiều khó khăn do điều kiện khí hậu, các loại dịch cúm gia cầm, tai xanh gây thiệt hại đáng kể cho các nông hộ ở thị xã Long Khánh. GIÁ TRỊ CHĂN NUÔI NÔNG NGHIỆP Sơ bộ Loại Đơn vị 2008 2009 2010 2011 Nghìn con 64.743 124.402 78.486 95.645 Heo Nghìn con 2.484 2.409 2.315 1.453 Bò Nghìn con 301.384 396.004 475.033 428.052 Gia cầm (Nguồn: Niên giám thống kê Đồng Nai năm 2011) Cơ cấu hành chính. Thị xã Long Khánh có 15 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 6 phường là phường Xuân Bình, phường Xuân An, phường Xuân Hòa, phường Xuân Thanh, phường Xuân Trung, phường Phú Bình, và 9 xã là xã Bàu Trâm, xã Bảo Vinh, xã Bảo Quang, xã Suối Tre, xã Xuân Lập, xã Bàu Sen, xã Xuân Tân, xã Hàng Gòn và xã Bình Lộc. PHỤ LỤC 2. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THỊ XÃ LONG KHÁNH Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (VBARD) Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng Nhà nước: tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp, quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố. Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp TW được hình thành trên cơ sở tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông nghiệp Ngân hàng Nhà nước và một số cán bộ của Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ Kế toán và một số đơn vị. Ngày 15/11/1996, được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoạt động theo mô hình tổng công ty, là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Với mạng lưới hoạt động gần 2.300 chi nhánh, phòng giao dịch rộng khắp đất nước, Ngân hàng Nông Nghiệp đã trở thành một trong những tổ chức tài chính chính thức lớn nhất ở Việt Nam, có vai trò quan trọng bậc nhất trong sự phát triển thị trường tài chính nông nghiệp, nông thôn. Theo báo cáo của Agribank, tổng dư nợ cho vay đến 31/3/2012 đạt 443.478 tỉ đồng, trong đó dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn đạt hơn 301 nghìn tỉ đồng, chiếm tỉ lệ gần 70% dư nợ cho vay nền kinh tế. Tại thị xã Long Khánh, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam có 1 chi nhánh cấp III và 3 phòng giao dịch với trụ sở chính được đặt ở số 50 Cách Mạng Tháng Tám, phường Xuân Hòa, thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai. NHNo thị xã Long Khánh thực hiện chủ trương theo Nghị Quyết số 13/NQ- CP của Chính Phủ thực hiện giảm lãi suất cho vay, thực hiện việc cơ cấu nợ theo Quyết Định 780/QĐ-NHNN và Nghị Quyết 40/NQ-HĐTV của NHNo Việt Nam nhằm tháo gở khó khăn cho doanh nghiệp, tập trung ưu tiên vốn cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân chi nhánh chủ động rà soát và xây dựng chiến lược tín dụng. Tập trung ưu tiên vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông dân nhất là đối với các hộ sản xuất và chăn nuôi theo hướng trang trại, đến 31/12/2012 dư nợ hộ trang trạng theo tiêu chí của thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông Nghiệp là 24.8 tỉ đồng tăng 12 tỉ so với năm 2011. Doanh số cho vay đến 31/12/2012: 1.114 tỉ đồng, so 31/12/2011 tăng 284 tỉ đồng (+34%). Doanh số thu nợ đến 31/12/2012: 1.054 tỉ đồng, so với 31/12/2011 tăng 209 tỉ đồng (+25%).Tổng dư nợ đến 31/12/2012: 611.451 triệu đồng. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP THỊ XÃ LONG KHÁNH NĂM 2012, tỉ đồng Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Tổng dư nợ 1.019 942 483,75 Ngắn hạn 95 112 127,88 Trung, dài hạn (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT thị xã Long Khánh năm 2012) Dư nợ cho vay theo nghị định 41/CP: 4.656 món, số tiền :336.564 triệu đồng chiếm 64%/ số hộ và 55%/tổng dư nợ. Dư nợ cho vay NNNT: 7235 món, số tiền: 611.451 triệu đồng. Sơ đồ quy trình vay món tiền đến 50 triệu như sau: Quy trình cho vay dưới 50 triệu đồng của Ngân hàng nông nghiệp 2 HỘ VAY VỐN 1 3 8 9 CÁN BỘ TÍN DỤNG 4 7 PHÒNG KẾ TOÁN
– NGÂN QUÝ TRƯỞNG PHÒNG TÍN DỤNG 5 6 BAN GIÁM ĐỐC Giải thích quy trình. (1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách để xin hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng sẽ cung cấp đơn xin vay và yêu cầu khách hàng đi xác nhận cư trú tại UBND xã, phường nơi khách hàng đang cư trú. (2) Khách hàng trực tiếp đến UBND nơi mình cư trú, xin xác nhận và đem nộp đơn xin vay, cũng như các giấy tờ theo yêu cầu của cán bộ tín dụng. (3) Cán bộ tín dụng xuống tận nơi khách hàng sản xuất để thẩm định những điều kiện cần thiết, cũng như hoàn chỉnh việc bổ sung đầy đủ hồ sơ. (4)- (5) Nếu hợp lý, cán bộ tín dụng sẽ xem xét cho vay và trình lên trưởng phòng tín dụng và ban giám đốc. Nếu không thì hoàn trả lại hồ sơ. (6)- (7) Ban giám đốc kiểm tra, duyệt cho vay hay không dựa trên cơ sở hồ sơ vay vốn và khả năng nguồn vốn của Ngân Hàng sau đó hoàn trả lại hồ sơ cho cán bộ tín dụng. (8) Cán bộ tín dụng nhập hồ sơ trên hệ thống IPCAS và hẹn khách hàng lên hoàn tất thủ tục nhận tiền vay. (9) Khách hàng sẽ nhận tiền vay tại bộ phận Ngân Quỹ. Phòng kế toán – Ngân Quỹ có nhiệm vụ lưu giữ các tài sản (không phải thế chấp ) và đối chiếu tính hợp lệ của giấy tờ. Sơ đồ quy trình vay món tiền trên 50 triệu như sau: Quy trình cho vay trên 50 triệu đồng của Ngân hàng nông nghiệp 10 HỘ VAY VỐN PHÒNG KẾ TOÁN
– NGÂN QUÝ 11 1 2 7 8 9 CÁN BỘ TÍN DỤNG ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ
THẾ CHẤP 3 6 TRƯỞNG PHÒNG
TÍN DỤNG 4 5 BAN GIÁM ĐỐC Giải thích quy trình. (1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách đẻ nộp hồ sơ vay vốn. (2) Cán bộ tín dụng xuống tận nơi khách hàng sản xuất để thẩm định những điều kiện cần thiết, cũng như yêu cầu bổ sung đầy đủ hồ sơ. (3)- (4) Nếu hợp lý, cán bộ tín dụng sẽ xem xét cho vay và trình lên trưởng phòng tín dụng và ban giám đốc. Nếu không thì hoàn trả lại hồ sơ. (5)- (6) Ban giám đốc kiểm tra, duyệt cho vay hay không dựa trên cơ sở hồ sơ vay vốn và khả năng nguồn vốn của Ngân Hàng sau đó hoàn trả lại hồ sơ cho cán bộ tín dụng. (7) Cán bộ tín dụng nhập hồ sơ trên hệ thống IPCAS và hẹn khách hàng lên hoàn tất thủ tục nhận tiền vay. (8) – (9) Đối với những hộ sản xuất nông nghiệp vay vốn trên 50 triệu đồng, phải qua phòng công chứng và phòng đăng ký thế chấp tài sản để đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo món tiền vay. Sau khi thủ tục thể chấp hoàn tất, khách hàng sẽ đến nộp tài sản thế chấp tại bộ phận Ngân Quỹ. Phòng kế toán – Ngân Quỹ có nhiệm vụ lưu giữ các tài sản thế chấp và đối chiếu tính hợp lệ của giấy tờ. (10)- (11) Khách hàng sẽ nhận tiền vay tại bộ phận Ngân Quỹ. Phòng kế toán – Ngân Quỹ có nhiệm vụ đối chiếu tính hợp lệ của giấy tờ, hồ sơ vay của phòng Tín Dụng đưa xuống. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam (VBSP) NHCSXH được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ Việt Nam trong việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về "xóa đói giảm nghèo". Hoạt động của NHCSXH là không vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận được các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; hộ nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân hơn. Ngân hàng chính sách xã hội thị xã Long Khánh được thành lập theo quyết định số 295/QĐ.HĐQT ngày 10/05/2003 của Chủ tịch hội đồng quản trị Ngân Hàng Chính Sách xã hội, là đơn vị trực thuộc chi nhánh ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đồng Nai. Khi mới thành lập và đi vào hoạt động, Phòng giao dịch nhận bàn giao dư nợ 2 chương trình tín dụng từ Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn thị xã và Kho Bạc Nhà Nước thị xã Long Khánh chương trình cho vay hộ nghèo và cho vay giải quyết việc làm với số dư nợ gần 14,5 tỉ đồng. Cho đến nay sau 10 năm dư nợ đến 31/12/2012 trên 126,5 tỉ đồng. Đánh giá chung NHCSXH ra đời đã góp phần ngăn chặn tệ nạn cho vay nặng lãi, và là một công cụ kinh tế thực hiện vai trò điều tiết của Nhà Nước trong nền kinh tế thị trường đến với những hộ nông dân nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống, tự vươn lên làm giàu gia đình và xã hội. Mô hình NHCSXH với bộ máy điều hành tác nghiệp tinh gọn, gồm các cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các cơ quan chính quyền và đoàn thể các cấp, hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm, cùng với 04 tổ chức chính trị- xã hội (Hội Phụ Nữ, Hội Nông Dân, Hội Cựu Chiến Binh và Đoàn Thanh Niên) làm ủy thác từng phần, tổ chức thành công mạng lưới các Tổ Tiết Kiệm và vay vốn đến từng ấp, khu phố; áp dụng phương thức tín dụng trực tiếp tổ chức giao dịch phường, xã. Nhơ có phương thức quản lý đặc thù này nên trong 10 năm qua, NHCSXH thị xã đã đưa gần 197 tỉ đồng vốn vay của Nhà Nước đến tận tay người thụ hưởng một cách nhanh chóng, thông suốt, bảo đảm công khai, dân chủ theo phương châm “dân biết, dân làm, dân kiểm tra”, tiết kiệm chi phí và tạo ra hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội to lớn. Phương thức quản lý của NHCSXH không chỉ đạt mục tiêu quản lý tín dụng chính sách có hiệu quả mà còn tạo điều kiện tiên quyết về tổ chức thực hiện lồng ghép các chương trình kinh tế - xã hội với chương trình tín dụng, chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến công, tạo điều kiện cho chính quyền, Ngân Hàng, các đoàn thể chính tị - xã hội nhất là cấp cơ sở thường xuyên tiếp cận với nhân dân và ngược lại đã khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân tham gia, đóng góp xây dựng chính quyền, các đoàn thể chính trị - xã hội, tham gia quản lý, xây dựng NHCSXH. Và sau đây là kết quả cho vay hộ nghèo của NHCSXH với ưu điểm lãi suất thấp. BÁO CÁO KẾT QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH (Giai đoạn 2003-2012) Đơn vị tính: Hộ, Triệu Đồng Dư nợ Quá Doanh số 31/12/2013 hạn CHƯƠNG TRÌNH STT CHO VAY Cho vay Thu Số Số hộ Số tiền Nợ tiền Số hộ Số tiền Hộ nghèo 5,113 54,429 28,987 2,310 25,442 2,402 1 Giải quyết việc làm 3,501 21,854 15,189 757 6,665 242 2 Nước sạch vệ sinh môi 2,271 11,469 1,549 8,287 8,287 38 3 trường nông thôn Học sinh, sinh viên có 4,775 87,328 13,797 3,815 73,578 673 4 hoàn cảnh khó khăn Hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó 5 1,721 21,176 8,996 1,013 12,180 256 khăn Thương nhân hoạt 33 633 329 15 304 0 6 động tại vùng khó khăn Hộ nghèo về nhà ở 6 48 0 6 48 0 7 theo QĐ 167 17,420 196,937 70,480 9,465 126,504 3,611 Tổng cộng (Nguồn: Tài liệu hội nghị tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH trên địa bàn tỉnh Đồng Nai (2012)) Sơ đồ quy trình vay món tiền của ngân hàng chính sách xã hội như sau: Quy trình cho vay của Ngân hàng chính sách xã hội 1 CÁC HỘ VAY VỐN 7 6 TỔ TIẾT KIỆM
VÀ VAY VỐN 8 2 4 2
UBND CẤP XÃ, 3 BAN XÓA ĐÓI 8
NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH & XÃ
HỘI GIẢM NGHÈO 5 Giải thích quy trình. (1) Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn và gửi Tổ tiết kiệm và vay vốn. (2) Tổ tiết kiệm và vay vốn bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn kèm giấy đề nghị vay vốn của các tổ viên trình lên ban xóa đói giảm nghèo và UBND cấp xã. (3) Sau khi có xác nhận của Ban xóa đối giảm nghèo và UBND cấp xã, danh sách được gởi tới NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay và nhận thông báo danh sách các hộ được phê duyệt cho vay (4) Ngân hàng xét duyệt và thông báo danh sách các hộ được vay, lịch giải ngân, địa điểm giải ngân cho UBND xã. (5) UBND sẽ thông báo kết quả phê duyệt cho vay của Ngân Hàng đến Hội, Đoàn thể nhận ủy thác (quản lý Tổ). (6) Hội, Đoàn thể nhận ủy thác thông báo lại cho Tổ tiết kiệm và vay vốn kết quả các hộ vay vốn. (7) Tổ tiết kiệm và vay vốn thông báo đến hộ vay biết kết quả phê duyệt cho vay của ngân hàng, thời gian và địa điểm Ngân hàng sẽ giải ngân. (8) Ngân hàng cùng Hội, Đoàn thể nhận ủy thác và Tổ tiết kiệm và vay vốn giải ngân đến trực tiếp từng hộ gia đình được vay vốn. Quỹ tín dụng nhân dân Trung Ương (PCFs) Quỹ tín dụng Trung Ương được thành lập theo Quyết định số 390/QĐ-TTg ngày 27/7/1993 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Triển khai đề án thí điểm thành lập QTDND”. Quỹ tín dụng Trung ương là một tổ chức tín dụng hợp tác, do các Quỹ tín dụng nhân dân Cơ sở (QTDND), các tổ chức tín dụng và các đối tượng khác tham gia góp vốn thành lập, được Nhà nước hỗ trợ vốn để hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống QTDND. Quỹ tín dụng Trung ương hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Mục tiêu chính là tương trợ hệ thống, giúp các QTDND Cơ sở ở xã, phường phát triển ổn định; chức năng chính của Quỹ tín dụng Trung Ương là điều hoà vốn trong hệ thống; cung ứng dịch vụ, chăm sóc, tư vấn cho Quỹ tín dụng thành viên; kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng; thực hiện một số nhiệm vụ của tổ chức liên kết hệ thống QTDND do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định. Tại thị xã Long Khánh có 2 Quỹ tín dụng là Quỹ tín dụng nhân dân Xuân Khánh và quỹ tín dụng nhân dân Cao Su. Quỹ tín dụng nhân dân Cao Su. Tình hình sử dụng vốn: TÌNH HÌNH DƯ NỢ CỦA QTDND CAO SU (Giai đoạn 2007-2012), đồng. Năm Dư nợ cho vay 2007 4.529.000.000 2008 5.232.000.000 2009 7.112.000.000 2010 8.012.000.000 2011 8.687.000.000 2012 10.232.000.000 (Nguồn: Tài liệu hội nghị tổng kết 6 năm hoạt động của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Cao Su (2012)) Quỹ tín dụng nhân dân Xuân Khánh. - Dư nơ cho vay. TÌNH HÌNH DƯ NỢ CỦA QTDND XUÂN KHÁNH (Giai đoạn 2009-2012), đồng. Năm Dư nợ cho vay 2009 3.512.000.000 2010 4.155.000.000 2011 5.031.000.000 2012 6.375.000.000 (Nguồn: Tài liệu sơ kết 4 năm hoạt động của Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Xuân Khánh (2012)) Từ bảng kết quả hoạt động cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân Cao Su và Quỹ tín dụng nhân dân Xuân Khánh cho thấy trong thời gian này Quỹ tín dụng luôn có lượng khách hàng ổn định và tăng trưởng dần qua các năm. Sơ đồ quy trình vay món tiền đến 30 triệu như sau: Quy trình cho vay dưới 30 triệu đồng của QTDND 2 CÁC HỘ VAY VỐN UBND PHƯỜNG,
XÃ NƠI CƯ TRÚ 1 3 4 QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN Giái thích Quy trình. (1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách để xin hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng sẽ cung cấp đơn xin vay và yêu cầu khách hàng đi xác nhận cư trú tại UBND xã, phường nơi khách hàng đang cư trú. (2) Khách hàng trực tiếp đến UBND nơi mình cư trú, xin xác nhận và đem nộp đơn xin vay, cũng như các giấy tờ theo yêu cầu của cán bộ tín dụng. (3) Cán bộ tín dụng xuống tận nơi khách hàng sản xuất để thẩm định những điều kiện cần thiết, cũng như hoàn chỉnh đầy đủ hồ sơ. (4) Khách hàng sẽ nhận tiền vay tại Quỹ Tín Dụng Nhân Dân, cũng như cung cấp các tài sản đảm bảo (không thế chấp) và đầy đủ bộ hồ sơ vay vốn. Sơ đồ quy trình vay món tiền trên 30 triệu như sau: Quy trình cho vay trên 30 triệu đồng của Quỹ tín dụng nhân dân 2 CÁC HỘ VAY VỐN UBND PHƯỜNG,
XÃ NƠI CƯ TRÚ 1 3 5 4 ĐƠN VỊ ĐĂNG
KÝ THẾ CHẤP QUỸ TÍN DỤNG
NHÂN DÂN Giải thích quy trình. (1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách để xin hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng sẽ cung cấp đơn xin vay và yêu cầu khách hàng đi xác nhận cư trú tại UBND xã, phường nơi khách hàng đang cư trú. (2) Khách hàng trực tiếp đến UBND nơi mình cư trú, xin xác nhận và đem nộp đơn xin vay, cũng như các giấy tờ theo yêu cầu của cán bộ tín dụng. (3) Cán bộ tín dụng xuống tận nơi khách hàng sản xuất để thẩm định những điều kiện cần thiết, cũng như hoàn chỉnh đầy đủ hồ sơ. (4) Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng đem tài sản thế chấp tại Đơn vị đăng ký thế chấp ( Phòng công chứng số 3, Phòng Đăng ký thế chấp ) (5) Sau khi đã đăng ký thế chấp xong tài sản đảm bảo, khách hàng sẽ được nhân viên tín dụng tại Quỹ Tín Dụng Nhân Dân giải ngân món tiền vay và giữ tài sản đã thế chấp. Những ngân hàng thương mại khác. Tại thị xã Long Khánh, có 10 ngân hàng thương mại bao gồm. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Ngân hàng TMCP Đại Á Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam, tiền thân là NH TMCP Đại Tín Ngân hàng TMCP Nam Việt Ngân hàng TMCP Á Châu Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngân hàng TTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội Sơ đồ quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại như sau: Quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại 2 CÁC HỘ VAY VỐN 1 3 5 4 ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ
THẾ CHẤP NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI Giải thích quy trình. (1) Khách hàng trực tiếp đến gặp cán bộ tín dụng phụ trách để xin hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng sẽ cung cấp đơn xin vay và yêu cầu khách hàng đi xác nhận cư trú tại UBND xã, phường nơi khách hàng đang cư trú. (2) Khách hàng trực tiếp đến UBND nơi mình cư trú, xin xác nhận và đem nộp đơn xin vay, cũng như các giấy tờ theo yêu cầu của cán bộ tín dụng. (3) Cán bộ tín dụng xuống tận nơi khách hàng sản xuất để thẩm định những điều kiện cần thiết, cũng như hoàn chỉnh đầy đủ hồ sơ. (4) Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng đem tài sản thế chấp tại Đơn vị đăng ký thế chấp (Phòng công chứng số 3, Phòng Đăng ký thế chấp ) (5) Sau khi đã đăng ký thế chấp xong tài sản đảm bảo, khách hàng sẽ được nhân viên tín dụng tại ngân hàng thương mại giải ngân món tiền vay và giữ tài sản đã thế chấp. Với mục tiêu là nghiên cứu về tín dụng của các hộ sản xuất nông nghiệp nên luận văn chỉ tập trung phân tích các tổ chức tài chính chính thức. PHỤ LỤC 3. CÁCH TÍNH CÁC LOẠI CHI PHÍ - Chi phí đi lại = 2 * Khoảng cách * ( số lượt + dạng trả lãi) * 20000/50 Với giả định: giá xăng là 20.000 đ/lít và đi được 50 km. - Chi phí cơ hội = (tổng thời gian * 150.000) / 8 Với giả định một ngày công là 150.000 đồng cho 1 ngày làm việc 8 giờ. - Tổng thời gian = Thủ tục vay + Thời gian đợi + (Số lượt + dạng trả lãi) * hệ số khoảng cách. Bảng tính thời gian Khoảng cách Tốn thời gian (h) Từ 0 - 5 km 0.5 Từ 5 - 10 km 0.75 Trên 10 km 1 (Nguồn: nghiên cứu năm 2013) - Chi phí hành chính = chi phí chứng thực + (thời gian chứng thức *150.000/ 8) - Tổng chi phí thế chấp = chi phí thế chấp + (thời gian thế chấp* 150.000 / 8). - Chi phí giấy tờ = chi phí giấy tờ + chi phí khác liên quan. - Chi phí tư vấn = chi phí tư vấn ( trực tiếp hoặc gián tiếp) - Chi phí khác = chi phí phát sinh bản thân + chi phí cho nhân viên tín dụng. Nghị định 195/CP ngày 31/12/1994 quy định: Điều 3. Thời giờ làm việc theo Điều 68 của Bộ Luật lao động được quy định như sau: 1- Thời giờ làm việc trong điều kiện lao động, môi trường lao động bình thường là: - Không quá tám giờ trong một ngày; - Không quá 48 giờ trong một tuần. 2. Thời giờ làm việc trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được rút ngắn từ một đến hai giờ theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành. 3- Thời giờ được tính vào thời giờ làm việc có hưởng lương bao gồm: - Thời giờ nghỉ giữa ca làm việc; - Thời giờ nghỉ giải lao theo tính chất của công việc;......" Thông tư 07/TT- BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 195/CP. PHỤ LỤC 4: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÙ HỢP CỦA MÔ HÌNH HỒI QUY Kiểm định các giả định của mô hình 1: Mô hình 1 : ln TC = α0 + β1 ln r + β2 lnL + η1 PRE + η2 INFLU + µ lnDIS + π1MORT + π2 AGRI+ρ ARR. Quan hệ tuyến tính: dựa trên biểu đồ phân tán Scatterplot ĐỒ THỊ PHÂN TÁN SCATTERPLOT Nhận thấy, các giá trị phần dư chuẩn hóa trên trục tung và giá trị dự đoán trên trục hoành phân bố ngầu nhiên. Phương sai của sai số không đổi: kiểm định bằng Breusch-Pagan test for Heteroscedasticity Breusch-Pagan test for Heteroscedasticity (CHI-SQUARE df=P) 20.833 Chi-square df=P (H0:homoscedasticity) 0 .0009 m-1, bác bỏ phương sai không thay đổi. Nhận thấy: Breusch –Pagan T > 2 Phân phổi chuẩn của phần dư: để kiểm định phần này ta sẽ sử dụng biểu đồ. Histogram và biểu đồ P-P plot để khảo sát phân phối của phần dư. BIỂU ĐỒ TẦN SỐ HISTOGRAM MÔ HÌNH 1 ĐỒ THỊ P-P PLOT CỦA MÔ HÌNH 1 Dựa vào biểu đồ tần số Histogram, nhận thấy Mean ≈ 0, Std. Dev ≈ 1 và trên đồ thị P-P plot, thấy có một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Như vậy phân phối xấp xỉ chuẩn, nên có thể kết luận rằng phần dư có phân phối chuẩn. Tính độc lập của sai số: dựa trên đại lượng thống kê Durbin Watson Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson TÓM TẮT MÔ HÌNH 1 1 .854a .729 .717 .30207 2 .854b .729 .719 .30124 3 .854c .729 .720 .30045 d. Predictors: (Constant), INFLU, ln(DIS), MORT, Ln_r, Ln_L e. Dependent Variable: LN (TC) 4 .853d .728 .721 .30018 2.028 Nhận thấy đại lượng Durbin Watson = 2.028, nằm trong đoạn từ 1 đến 3 nên có thể kết luận không có hiện tượng tự tương quan. Hiện tượng đa cộng tuyến : sử dụng hệ số VIF của mô hình chính HỆ SỐ CÁC NHÂN TỔ MÔ HÌNH 1 Unstandardized Standardized Collinearity Coefficients Coefficients Statistics Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF 1 (Constant) 3.007 6.007 .000 .501 .146 .341 .109 2.334 .021 .683 1.464 Ln_r .039 .135 .169 3.486 .001 .633 1.580 Ln_L .051 .474 .375 9.217 .000 .894 1.118 INFLU .053 .274 .204 5.145 .000 .946 1.057 ln(DIS) .068 .568 .442 8.364 .000 .532 1.881 MORT Với các hệ số VIF đều dưới 5, nên có thể kết luận mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến. Độ phù hợp của mô hình : dựa vào bảng ANOVA, nhận thấy mô hình có ý nghĩa với Sig. <0.05 BẢNG ANOVA CỦA MÔ HÌNH 1 Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 44.221 5 8.844 98.153 .000d Residual 16.489 183 .090 Total 60.710 188 d. Predictors: (Constant), INFLU, ln(DIS), MORT, Ln_r, Ln_L e. Dependent Variable: LN (TC) Kiểm định các vi phạm của: Mô hình 2: ln TLC = α0 + β1 ln r + β2 lnL + η1 PRE + η2 INFLU + µ lnDIS + π1MORT + π2 AGRI + ρ ARR Quan hệ tuyến tính: dựa trên biểu đồ phân tán Scatterplot ĐỒ THỊ SCATTERPLOT Nhận thấy, các giá trị phần dư chuẩn hóa trên trục tung và giá trị dự đoán trên trục hoành phân bố ngầu nhiên. Phương sai của sai số không đổi: kiểm định bằng Breusch-Pagan Breusch-Pagan test for Heteroscedasticity (CHI-SQUARE df=P) 20.833 Significance level of Chi-square df=P (H0:homoscedasticity) .0009 m-1, bác bỏ phương sai không thay đổi. Nhận thấy :Breusch –Pagan T > 2 Phân phổi chuẩn của phần dư: để kiểm định phần này ta sẽ sử dụng biểu đồ Histogram và biểu đồ P-P plot để khảo sát phân phối của phần dư. BIỂU ĐỒ TẦN SỐ HISTOGRAM MÔ HÌNH 2 ĐỒ THỊ P-P PLOT MÔ HÌNH 2 Dựa vào biểu đồ tần số Histogram, nhận thấy Mean ≈ 0, Std. Dev ≈ 1 và trên đồ thị P-P plot, thấy có một đường cong phân phối chuẩn được đặt chồng lên biểu đồ tần số. Như vậy phân phối xấp xỉ chuẩn, nên có thể kết luận rằng phần dư có phân phối chuẩn. Tính độc lập của sai số: dựa trên đại lượng thống kê Durbin Watson BẢNG TÓM TẮT MÔ HÌNH 2 Mode
l Model Summaryf
Adjusted R
Square R Square Std. Error of
the Estimate Durbin-
Watson .888
.914
.925
.929
.935 .44131
.38788
.36393
.35437
.34081 .888
.913
.924
.927
.933 1.972 R
.942a
.956b
.962c
.964d
.967e 1
2
3
4
5
e. Predictors: (Constant), Ln( L), INFLU, MORT, ln(DIS), Ln_r
f. Dependent Variable: ln (TC/L) Nhận thấy đại lượng Durbin Watson = 1.972, nằm trong đoạn từ 1 đến 3 nên có thể kết luận không có hiện tượng tự tương quan. Hiện tượng đa cộng tuyến : sử dụng hệ số VIF của mô hình chính Hệ số các nhân tố mô hình 2 Coefficientsa Unstandardized Standardized Collinearity Coefficients Coefficients Statistics B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF Model 1 (Constant)
Ln_r
Ln( L)
INFLU
ln(DIS)
MORT 3.007
.341
-.865
.474
.274
.568 .501
.146
.039
.051
.053
.068 6.007
.100
2.334
-.995 -22.387
9.217
.344
5.145
.187
8.364
.405 .000
.021
.000
.000
.000
.000 .683 1.464
.633 1.580
.894 1.118
.946 1.057
.532 1.881 a. Dependent Variable: LN_TCL Với các hệ số VIF đều dưới 5, nên có thể kết luận mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến. Độ phù hợp của mô hình : dựa vào bảng ANOVA, nhận thấy mô hình có ý nghĩa với Sig. <0.05 Phân tích ANOVA của mô hình 2 ANOVAf Sum of
Squares df Mean
Square F Model
5 Sig.
.000e Regression
Residual
Total 55.665
16.489
72.155 5
183
188 11.133 123.555 .090 e. Predictors: (Constant), Ln( L), INFLU, MORT, ln(DIS), Ln_r
f. Dependent Variable: ln_TCL PHỤ LỤC 5. BẢNG CẦU HỎI PHỎNG VẤN Số nhấp liệu .............................. Ngày phỏng vấn ............................................... Chủ hộ: ................................................................................................................. Địa chỉ: ....................................... Số điện thoại liên hệ: ........................................ A. Một số thông tin cá nhân: I. Giới tính: 1. Nam 2. Nữ II. Tuổi đời của anh/ chị thuộc nhóm nào? 1. Dưới 25 2. Từ 25 đến 34 3. Từ 35 đến 44 4. Trên 45 III. Trình độ học vấn, chuyên môn: 1. Lao động phổ thông 2. Trung cấp chuyên nghiệp 3. Cao đẳng 4. Đại học trở lên IV. Thu nhập gia đình : ...............triệu đồng Thu nhập chính là từ :................................. V. Nhu cầu vay vốn: ...............triệu đồng, thời hạn............tháng. VI. Nhà có số nhân khẩu là: ............, trên 18 tuổi là .............. VII. Thâm niên trong nghề:................nghề. VIII. Kinh nghiệm đi vay ( đã từng đi vay chưa): Có Không IX. Có quen thân với nhân viên trong ngân hàng. Có Không X. Đã từng để nợ quá hạn. Có Không XI. Diện tích đất sở hữu:...............................m2. XII. Hiện tại, hộ đang vay vốn tái ngân hàng Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Ngân hàng chính sách và xã hội Quỹ tín dụng nhân dân Ngân hàng thương mại khác B. Bảng khảo sát: 1. Chi phí đi lại: - Khoảng cách từ nhà( rẫy) đến Tổ chức tín dụng thị xã Long Khánh : ..........km. - Để vay được, anh/ chị phải đến Tổ chức tín dụng thị xã Long Khánh ......... lần. - Trả lãi vay theo hình thức: Hàng tháng Hàng quý Cuối kỳ (1 lần) 2. Chi phí cơ hội ( chi phí thời gian chờ đợi): Để vay được một món tiền vay, anh/ chị phải - Tốn ...... tiếng làm thủ tục vay. - Đợi ....... tiếng để được vay. Khi vay xong, thời gian trả lãi, gốc và lấy sổ đỏ mất thời gian là: - Trả lãi, gốc tốn ...... giờ . - Lấy lại sổ đỏ ....... giờ. 3. Chi phí hành chính: -Tài sản cần chứng thực là của chính chủ / gia đình, tốn thời gian .............tiếng và chi phí là:................................đồng. 4. Chi phí thế chấp: - Anh/ chị vay có cần thế chấp tài sản cho phòng tài nguyên môi trường thị xã Long Khánh không ? Có Không - Nếu có, tài sản thế chấp tốn chi phí là ..................... đồng. 5. Chi phí giấy tờ: - Để chuẩn bị đầy đủ giấy tờ đi vay (bao gồm đơn xin vay, chứng minh thư, ... ) tốn chi phí là ............................ đồng. - Anh/ chị tự hoàn tất thủ tục hay thông qua trung gian ( Cò tín dụng). Nếu thông qua trung gian thì thủ tục hoàn tất tốn chi phí là: ...................... đồng. 6. Chi phí tư vấn: - Một lần vay như vậy, nhân viên tín dụng sẽ thẩm định ......... lần - Để vay được vốn, anh / chị có phải tốn chi phí tư vấn trực tiếp (nước nôi, bồi dưỡng) là ..................... đồng, hay thu gián tiếp qua hợp đồng.....................đồng. 7. Chi phí khác: - Anh/ chị có tốn chi phí cho chính bản thân khi đi vay ( ăn uống, nước nôi,...) là ............................... đồng. - Anh/ chị có phải tốn các chi phí khác ( bồi dưỡng nhân viên tín dụng, nước nôi) không ? Nếu có thì chi phí là ......................................đồng. Anh chị có đề xuất các ngân hàng, các tổ chức tài chính nên giảm bớt thủ tục gì, hay có ý kiển gì nhằm giúp cho quá trình cho vay được nhanh gọn: .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Trong các khâu thủ tục thì anh, chị thấy khâu nào là tổn kém (thời gian và chi phí) nhiều nhất : ..........................................................................................................................
Anh, chị có đề xuất thêm đề ngân hàng được phát triển : ............................................
.............................................................................................................................................Đơn
2008
2009
2010
Sơ bộ
vị
2011
Diện tích trồng
Diện tích thu hoạch
Sản lượng
Sản lượng toàn tỉnh
XÁC NHẬN CỦA
UBND XÃ, PHƯỜNG
HỘI, ĐOÀN
THỂ NHẬN ỦY
THẤC
UBND PHƯỜNG, XÃ NƠI
CƯ TRÚ
Mọi thông tin trên đều được đảm bảo giữ bí mật, chỉ nhằm mục đích phục vụ nghiên
cứu và để phát triển hệ thống tín dụng của hệ thống tổ chức tài chính chính thức
thuộc thị xã Long Khánh, tỉnh Đồng Nai.
Xin chân thành cảm ơn và chúc anh/ chị ngày càng thành công
trong cuộc sống!!!