intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích đa dạng di truyền dựa trên gene ORF5 của virus gây bệnh heo tai xanh (PRRS virus) tại một số tỉnh ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phân tích đa dạng di truyền dựa trên gene ORF5 của virus gây bệnh heo tai xanh (PRRS virus) tại một số tỉnh ở Việt Nam nghiên cứu về sự biến đổi của virus PRRS giúp có thêm cơ sở khoa học trong đánh giá hiệu quả vaccine phòng chống bệnh PRRS trên đàn heo tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích đa dạng di truyền dựa trên gene ORF5 của virus gây bệnh heo tai xanh (PRRS virus) tại một số tỉnh ở Việt Nam

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 333-339 PHÂN TÍCH ĐA DẠNG DI TRUYỀN DỰA TRÊN GENE ORF5 CỦA VIRUS GÂY BỆNH HEO TAI XANH (PRRS VIRUS) TẠI MỘT SỐ TỈNH Ở VIỆT NAM Nguyễn Ngọc Hải1,2*, Trần Hoàng Anh Thư2, Nguyễn Trung Quân2, Nguyễn Thị Phương Bình2 và Lê Thị Thu Hà3 Tóm tắt Nghiên cứu về sự biến đổi của virus PRRS giúp có thêm cơ sở khoa học trong đánh giá hiệu quả vaccine phòng chống bệnh PRRS trên đàn heo tại Việt Nam. Mười sáu mẫu thu thập từ thực địa năm 2021, tại một số tỉnh ở Việt Nam (Đồng Nai, Đắk Nông, Hải Phòng, Lai Châu, Vĩnh Phúc), bằng kĩ thuật RT-PCR được xác định dương tính với virus PRRS. Gene ORF5, có chiều dài là 764 bp, thu nhận từ 16 mẫu được giải trình tự và so sánh với trình tự tương ứng của các chủng virus PRRS tham khảo trên ngân hàng gene. Kết quả phân tích di truyền của 16 chủng virus PRRS thực địa năm 2021 ghi nhận sự đa dạng di truyền của các chủng PRRSV thực địa, với 11 chủng thực địa thuộc dòng PRRSV Trung Quốc độc lực cao (HP), có độ tương đồng nucleotide từ 91,0% - 100%; 5 chủng thực địa thuộc dòng PRRSV Bắc Mỹ cổ điển (C-PRRSV), trong đó có 4 chủng NADC30-like. Mặt khác, các chủng virus PRRS thực địa năm 2021 trong nghiên cứu này có sự khác biệt khá lớn về di truyền so với các chủng vaccine PRRS, mức độ tương đồng di truyền gene ORF5 khá thấp, thay đổi ở mức 83,9 - 84,4% với các chủng vaccine Bắc Mỹ cổ điển, 83,4 - 84,2% với các chủng vaccine độc lực cao Trung Quốc, và 58,8 - 59,8% với các chủng vaccine PRRSV châu Âu. Từ khóa: Chủng PRRSV thực địa và vaccine, ORF5, phân tích di truyền. GENETIC ANALYSIS OF ORF5 GENE OF PORCINE REPRODUCTIVE AND RESPIRATORY SYNDROME VIRUS IN SOME PROVINCES IN VIET NAM Abstract Research on genetic changes of PRRS virus helps to have more scientific basis in assessing effective prevention of PRRS in pigs in Vietnam with vaccination. Sixteen samples collected from the field in 2021, in some provinces in Vietnam (Dongnai, Daknong, Haiphong, Laichau, and Vinhphuc), using RT-PCR technique were confirmed positive for PRRS virus. ORF5 gene, 764 nucleotide length, was obtained from 16 samples and compared with corresponding sequences of PRRS virus strains referenced on gene banks. The results of genetic analysis of the gene sequences of 16 field PRRSV strains in 2021 recorded the genetic diversity of the strains, with 11 strains belonging to the highly pathogenic Chinese PRRSV (HP) group, with similarity of nucleotides from 91.0% - 100%; 5 field strains belong to the classic North American PRRSV (C-PRRSV) group, in which 4 strains belong to NADC-like subgroup. Moreover, the 2021 field PRRS virus strains in this study are quite different genetically compared to the PRRS vaccine strains, the genetic similarity level of ORF5 is quite low, ranging from 83.9 to 84.4% with classic North American vaccine strain, form 83.4 to 84.2% with highly pathogenic Chinese vaccine strain, and from 58.8 to 59.8% with European PRRSV vaccine strain. Keywords: Field and vaccine PRRSV strain, ORF5, phylogenetic. 1. GIỚI THIỆU Bệnh heo tai xanh hay còn gọi là hội truyền nhiễm cấp tính trên heo xuất hiện lần chứng rối loạn sinh sản và hô hấp là bệnh đầu tiên tại Việt Nam vào năm 1997 gây ra 1 Bộ môn Bệnh truyền nhiễm - Thú y Cộng đồng, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM; 2 Phòng Xét nghiệm - Chẩn đoán thú y Hàn Việt, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM; 3 Công ty TNHH MSD Animal Health Việt Nam; * Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Hải; Email: nguyenngochai@hcmuaf.edu.vn; ĐT: 0908840765 333
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 333-339 nhiều thiệt hại cho người chăn nuôi. Bệnh từ các tỉnh Đồng Nai, Đắk Nông, Hải Phòng, do virus PRRS thuộc loài Nidovirales, họ Vĩnh Phúc, Lai Châu. Sau đó, mẫu được đồng Arteriviridae, giống Arterivirus, có cấu trúc nhất với tỷ lệ 1 g mẫu trong 1 mL nước cất, vỏ bọc dạng chuỗi đơn RNA. Kích thước bộ hỗn hợp sau đó được ly tâm ở 4000 vòng gene của virus PRRS khoảng 15,4 kb với ít trong 10 phút, thu dịch ở trên để ly trích ARN nhất 10 khung đọc mở (ORFs) nằm xung của virus. quanh ở những vùng không dịch mã 5’ và 3’, ARN của virus PRRS được thu nhận có cấu trúc đuôi poly (A) tại đầu 3’ (Goua Z. bằng kit ly trích GeneJET Viral DNA/ RNA H. và cs., 2019). Dựa theo sự khác biệt về Purification Kit (Thermo, Mỹ), sau đó, cDNA địa lý và biến thể di truyền, virus PRRS được của virus được tổng hợp bằng phản ứng phiên chia làm PRRSV-type 1 (kiểu gene châu Âu mã ngược thông qua RevertAid First Strand - EU) and PRRSV-type 2 (kiểu gene Bắc Mỹ cDNA Synthesis Kit (Thermo, Mỹ). Kĩ thuật - NA) (Kuhn và cs, 2015). Ngoài ra, dựa theo RT- PCR được thực hiện theo quy trình của đặc điểm gen và khả năng gây bệnh, PRRSV- Phòng xét nghiệm chẩn đoán thú y Hàn Việt, type 2 (kiểu gene Bắc Mỹ) (NA-PRRSV) có với 1 cặp primer nhân bản đoạn gene mục tiêu thể được chia thành các phân nhóm chính: trên ORF6 có kích thước 508 bp, để phát hiện PRRSV Bắc Mỹ cổ điển (C-PRRSV), phân sự hiện diện của virus PRRS trong mẫu thực nhóm PRRS độc lực cao (HP-PRRSV) địa. Sản phẩm sau đó được điện di trên gel và phân nhóm PRRSV giống NADC30 agarose 1,5% và quan sát dưới đèn UV. (NL-PRRSV). Cho đến nay, ba phân nhóm NA-PRRSV trên đang lưu hành ở Trung Thu nhận gene ORF5 Quốc (Li Y. và cs., 2017). ORF5 mã hóa cho Mẫu ARN sau khi được xác nhận protein cấu trúc GP5 (khoảng 26 kDa) là dương tính với PRRSV thông qua phản ứng thành phần cấu thành protein vỏ (envelope RT-PCR tiếp tục được sử dụng để thu nhận glycoprotein) cần thiết cho sự lắp ráp của đoạn gene ORF5 của virus PRRS kích thước virus PRRS, thường được sử dụng trong phân 764 bp, theo quy trình của Phòng xét nghiệm tích đa dạng di truyền và sự tiến hóa của virus chẩn đoán thú y Hàn Việt. Kết quả phản ứng PRRS. Mặc dù hầu hết các trại heo đều kiểm RT-PCR được điện di trên gel agarose 1,5% soát khá hiệu quả bệnh PRRS qua việc tiêm và quan sát dưới đèn UV. phòng vaccine thương mại, bệnh PRRS vẫn Giải trình tự và phân tích di truyền xảy ra tại một số trại liên quan đến sự xuất hiện các biến chủng của virus PRRS (Han G. Sản phẩm PCR sau khi được xác nhận và cs., 2019). Nghiên cứu phân tích di truyền có chứa đoạn gene ORF5 sẽ được gửi đi giải và sự biến đổi của virus PRRS thực địa, dựa trình tự hai chiều với cặp mồi đặc hiệu dùng trên gene ORF5, thu được từ một số trại tại trong phản ứng phát hiện gene ORF5 tại Công một số tỉnh của Việt Nam năm 2021, đã được ty Nam Khoa Biotek. Kết quả được xử lý và tiêm vaccine PRRS nhưng vẫn có biểu hiện lắp ráp bằng phần mềm Sequencher 5.4.6. lâm sàng liên quan đến PRRS, giúp xác định Trình tự nucleotide và aminoacid của các sự đa dạng di truyền và góp phần làm rõ hơn mẫu được phân tích và so sánh với các trình nguyên nhân bệnh PRRS xảy ra tại trại. tự tham khảo đã công bố trên ngân hàng gene bằng phần mềm Bioedit 7.2.6. Tiến hành xây 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP dựng cây di truyền dựa trên gene ORF5 của Xác định mẫu dương tính với virus PRRS 16 chủng thực địa với 43 chủng tham khảo bằng kĩ thuật RT-PCR trên ngân hàng gene (Bảng 1) bằng phần mềm Tổng cộng 16 mẫu heo nghi ngờ lâm MEGA 7.0.26, theo phương pháp Neighbor sàng bệnh PRRS (mô hạch, thận, lách và Joining với chỉ số bootstrap 1000 lần lặp lại huyết thanh) được thu thập tại các trại heo (Tamura và cs., 2013). 334
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 333-339 Bảng 1. Danh sách các chủng PRRSV tham khảo dùng trong phân tích di truyền Năm Mã truy cập STT Tên chủng Nơi phân lập Kiểu gene phân lập ngân hàng gen 1 JX143 2006 China EU708726 HP-PRRSV 2 JXA1 2006 China EF112445 HP-PRRSV 3 07BJ 2007 China FJ393459 HP-PRRSV 4 HUB2 2007 China EF112446 HP-PRRSV 5 10-10FUJ-5 2010 China JQ663550 HP-PRRSV 6 10-10GX-1 2010 China JQ663558 HP-PRRSV 7 JL-04/12 2012 China JX177644 HP-PRRSV 8 YN07-2012 2012 China KJ854752 HP-PRRSV 9 HENAU-QBS-1 2013 China KF416323 HP-PRRSV 10 HeNlh1-17 2017 China MG847424 HP-PRRSV 11 SCwhn14XC-2 2014 China KT030990 HP-PRRSV 12 SCdz15 2015 China KY620014 HP-PRRSV 13 07QN 2007 QuangNam/Vietnam FJ394029 HP-PRRSV 14 BD.R1 2010 BinhDuong/Vietnam JQ860381 HP-PRRSV 15 DN1 2010 DongNai/Vietnam JQ860375 HP-PRRSV 16 HUA/HP1963 2011 Vietnam KF699844 HP-PRRSV 17 D51/DN10/VN_2014 2014 Vietnam KR261802 HP-PRRSV 18 JXA1-P170 2009 China JQ804986 HP-PRRSV 19 HeNzm1-16 2016 China MF474323 HP-PRRSV 20 NADC30 2008 USA JN654459 NL-PRRSV 21 FJ1402 2014 China KX169191 NL-PRRSV 22 JL580 2013 China KR706343 NL-PRRSV 23 CHsx1401 2014 China KP861625 NL-PRRSV 24 HeNxx2-16 2016 China MG847414 NL-PRRSV 25 HeNhb1-17 2017 China MG847422 NL-PRRSV 26 HeNlh2-17 2017 China MG847425 NL-PRRSV 27 HNjz15 2015 China KT945017 NL-PRRSV 28 PRRSV29 2000 USA AF176451 C-PRRSV 29 VR-2332 2003 USA AY150564 C-PRRSV 30 PRRSV2000000676 2008 USA EU759827 C-PRRSV 31 PL97-1/LP1 2004 Korea AY612613 C-PRRSV 32 K15-3-N11_GS 2015 Korea KU666170 C-PRRSV 33 ML3 2007 Taiwan EU273673 C-PRRSV 34 Lelystad 1991 Netherlands M96262.2 EU-PRRSV 35 EuroPRRS 2004 USA AY366525 EU-PRRSV 36 JXA1‐R - Vaccine/China FJ548855 HP-PRRSV 37 JXA1 P80 - Vaccine/China FJ548853 HP-PRRSV 38 JXA1-P120 - Vaccine/China KC422727 HP-PRRSV 39 Ingelvac MLV - Vaccine/USA AF066183.4 C-PRRSV 40 BSL-PS 100 - Vaccine/Singapore GU187014 C-PRRSV 41 Porcilis - Vaccine/Netherlands KJ127878 EU-PRRSV 42 Amervac - Vaccine/Spain GU067771 EU-PRRSV 43 Prime Pac - Vaccine/MSD DQ779791 C-PRRSV 335
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 333-339 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN PCR sau khi điện di trên gel agarose 1,5% Trong nghiên cứu này, 16 mẫu bệnh cho thấy sự hiện diện của đoạn ADN có kích phẩm (hạch, lách, thận và huyết thanh) của thước 508 bp (Hình 1). Sau đó, đoạn gene heo bệnh thu thập từ các tỉnh Đồng Nai, Đắk ORF5 có kích thước 764 bp, từ các mẫu ARN Nông, Lai Châu, Vĩnh Phúc đã cho kết quả dương tính với virus PRRS, cũng đã được dương tính với virus PRRS. Sản phẩm RT- nhân bản bằng kỹ thuật RT-PCR (Hình 2). Hình 1. Kết quả điện di RT-PCR phát hiện Hình 2. Kết quả điện di RT-PCR đoạn gene virus PRRS (508 bp). ORF5 (764 bp). (L): Thang DNA 100 bp; (L): Thang DNA 100 bp; (1): DakNong1; (2): DakNong2; (1): DakNong1; (2): DakNong2; (3): DakNong3; (4): DakNong4. (3): DakNong3; (4): DakNong4 Trong 16 chủng virus PRRS được nghiên lực cao (HP-PRRSV). Theo nghiên cứu của cứu sau khi giải trình tự thì có 11 chủng thuộc Nguyen và cs. (2013), các chủng virus PRRS phân nhóm PRRS độc lực cao (HP-PRRSV), thu nhận được từ các tỉnh Việt Nam gồm Hậu 5 chủng còn lại thuộc phân nhóm PRRS Bắc Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Bình Dương, Mỹ cổ điển (C-PRRSV) (Bảng 2). Nghiên Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh và Điện cứu của Feng và cs. (2007) ghi nhận chủng Biên cũng cho kết quả tương tự. Các nghiên virus PRRS phân lập ở tỉnh Quảng Nam có cứu trên đều dựa vào sự biến đổi di truyền đối kiểu gene thuộc phân nhóm chủng PRRS độc với gene ORF5 của virus PRRS. Bảng 2. Kiểu gene các chủng PRRSV thực địa trong phân tích di truyền STT Tên chủng Năm phân lập Nơi phân lập Kiểu gene 1 1/2848 2021 Đồng Nai C-PRRSV 2 2/2848 2021 Đồng Nai C-PRRSV 3 3/2848 2021 Đồng Nai C-PRRSV 4 4/2848 2021 Đồng Nai C-PRRSV 5 U4 2021 Lai Châu C-PRRSV 6 73/2816 2021 Hải Phòng HP-PRRSV 7 74/2816 2021 Hải Phòng HP-PRRSV 8 75/2816 2021 Hải Phòng HP-PRRSV 9 76/2816 2021 Hải Phòng HP-PRRSV 10 1402/2934 2021 Đăk Nông HP-PRRSV 11 DakNong1 2021 Đăk Nông HP-PRRSV 336
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 333-339 12 DakNong2 2021 Đăk Nông HP-PRRSV 13 DakNong3 2021 Đăk Nông HP-PRRSV 14 DakNong4 2021 Đăk Nông HP-PRRSV 15 DakNong5 2021 Đăk Nông HP-PRRSV 16 U1 2021 Vĩnh Phúc HP-PRRSV Dựa vào cây di truyền (Hình 3) cho thấy 83,9 - 84,4%. So với các chủng vaccine Trung 16 chủng PRRSV thực địa trong nghiên cứu Quốc độc lực cao thì sự tương đồng về trình đều thuộc về genotype 2, nhưng cơ bản phân tự nucleotide của chủng U4 là 93,6% với chia thành 2 nhóm. Nhóm 1 gồm 4 chủng chủng vaccine JXA1-R và 93,3% với chủng PRRS thu nhận ở Đồng Nai (1/2848, 2/2848, vaccine JXA1 P80, JXA1 P120. 3/2848, 4/2848) và 1 chủng thu nhận được Nhóm 2 gồm 6 chủng ở Đắk Nông ở Lai Châu, có tỷ lệ tương đồng nucleotide (Daknong1, Daknong2, Daknong3, Daknong4, với nhau rất cao, từ 99,3 - 100,0%, thuộc về Daknong5 và 1402/2934), 4 chủng thu dòng US-PRRSV, trong đó 4 chủng 1/2848, nhận được ở Hải Phòng (75/2816, 76/2816, 2/2848, 3/2848, 4/2848 tách riêng thành 1 77/2816, 78/2816) và 1 chủng thu nhận được nhóm phụ, gần với các chủng NADC30 - like ở Vĩnh Phúc (U1), thuộc về dòng HP-PRRSV. (NL-PRRSV) với tỷ lệ tương đồng nucleotide Tỷ lệ tương đồng về trình tự nucleotide của với chủng tham khảo NADC30 từ 83,5 - 11 chủng thực địa này với nhau từ 96,3 - 86,2%. Bốn chủng thực địa NADC30-like 100,0%. So với 3 chủng vaccine chủng Trung trong nghiên cứu này có tỷ lệ tương đồng Quốc độc lực cao tham khảo, độ tương đồng nucleotide với các chủng vaccine dòng Bắc nucleotide của ORF5 ở 11 chủng PRRSV Mỹ cổ điển từ 83,9 - 84,4%, bao gồm các thực địa này là ở mức 97,8 - 98,6% đối với chủng vaccine tham khảo PrimePac, Ingelvac chủng vaccine JXA1-R, 97,3 - 99,3% đối với MLV và BSL-PS 100; tương đồng nucleotide chủng vaccine JXA1 P80 và 97,3 - 99,6% đối với các dòng vaccine độc lực cao Trung Quốc với chủng vaccine JXA1 P120. Trong khi đó, từ 83,4 - 84,2% và với các dòng vaccine tỷ lệ tương đồng về trình tự nucleotide của 11 PRRSV châu Âu chỉ ở mức từ 58,8 - 59,8%. chủng thực địa với các chủng PRRSV vaccine Theo nghiên cứu năm 2019 của Wei và cs, tham khảo dòng châu Âu chỉ từ 61,3 - 62,1%; phân tích phát sinh loài dựa trên gene ORF5, còn so với các chủng vaccine tham khảo dòng trên đàn heo nuôi tại Trung quốc đã xuất hiện Bắc Mỹ cổ điển là từ 87,8 - 90,3%. các chủng PRRSV thuộc dòng linaege 1, đại diện bởi NADC30, gây tỷ lệ mắc bệnh, tử 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ vong cao ở heo nái và heo con. Qua phân tích di truyền, xây dựng cây Chủng thực địa U4 thu nhận được tại sinh dòng dựa trên nucleotide gene ORF5 của Lai Châu, Việt Nam thuộc dòng PRRSV Bắc 16 chủng PRRSV thu nhận được trong nghiên Mỹ cổ điển (C-PRRSV) có tỷ lệ tương đồng cứu cho thấy PRRSV tại Việt Nam có sự đa nucleotide với các chủng thực địa 1/2848, dạng di truyền khá rõ, với 2 nhóm PRRSV, 2/2848, 3/2848, 4/2848 trong cùng nhóm từ nhóm PRRSV độc lực cao (HP-PRRSV) và 83,5 - 83,9%, và với các chủng tham khảo trong nhóm PRRSV Bắc Mỹ cổ điển (C-PRRSV). nhóm PRRSV Bắc Mỹ cổ điển (C-PRRSV) Đặc biệt là sự xuất hiện của các biến chủng từ 84,5 - 92,3%. Tỷ lệ tương đồng nucleotide PRRSV thuộc lineage 1, nhóm NADC- của chủng U4 với các chủng vaccine PRRS like gây bệnh PRRS nghiêm trọng hơn so Bắc Mỹ cổ điển tham khảo gồm PrimePac, với chủng C-PRRSV. Ngoài ra, các chủng Ingelvac MLV và BSL-PS 100 cao hơn nhiều PRRSV ngay trong cùng nhóm HP-PRRSV so với 4 chủng PRRSV thực địa thuộc nhóm cũng tách ra thành 2 phân nhóm riêng: các NADC-like, dao động từ 91,3 - 92,5% so với chủng PRRSV thu nhận ở Đắk Nông và các chủng PRRSV thu nhận được ở Hải Phòng. 337
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 333-339 Các chủng PRRSV thực địa năm 2021, dựa chọn và sử dụng loại vaccine phù hơp để tiêm trên gene ORF5, có sự khác biệt di truyền phòng bệnh PRRS, hạn chế cao nhất rủi ro và khá lớn với các chủng virus PRRS vaccine thiệt hại cho người chăn nuôi. Tuy nhiên, cần thương mại. Sự đa dạng di truyền này có thể có thêm các nghiên cứu chuyên sâu để theo liên quan đến hiệu quả tiêm phòng vaccine dõi sự biến đổi của virus PRRS và sự phù hợp PRRS trên đàn heo tại Việt Nam, là cơ sở lựa của vaccine PRRSV ở Việt Nam. Hình 3. Cây di truyền dựa trên trình tự nucleotide của gen ORF5 của các chủng virus PRRS Cây di truyền được xây dựng theo 1000 lần lặp lại (Giá trị < 70 không được trình phương pháp Neighbor-Joining bằng phần bày).l Các chủng virus PRRS khảo sát; Các mềm MEGA 6.06. Các con số ở mỗi nhánh chủng virus PRRS vaccine. đại diện cho phần trăm giá trị bootstrap với 338
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 333-339 TÀI LIỆU THAM KHẢO Virology Journal. 11.(Suppl-1, M4): Wei C. H., Ailing Dai, Jialin Fan, Yan Li, 66-72. Anni Chen, Xia Zhou, Manlin Luo, Feng Y., Tiezhu Zhao, Tung Nguyen, Ken XiaoyanYang and Jiankui Liu. (2019). Inui, Ying Ma, Thi Hoa Nguyen, Van Efficacy of Type 2 PRRSV vaccine Cam Nguyen, Di Liu, Quang Anh Bui, against challenge with the Chinese Long Thanh To, Chuanbin Wang, Kegong lineage 1 (NADC30-like) PRRSVs in Tian, and George F. Gao. (2008). Porcine pigs. Scientific Reports. 9:10781. Respiratory and Reproductive Syndrome J. H. Kuhn, M. Lauck, A.L. Bailey, A.M. Virus Variants, Vietnam and China, 2007. Shchetinin, T.V. Vishnevskaya, Y. Bao, et Emerging Infectious Diseases. 14(11): al. (2016). Reorganization and expansion 1774-1776. of the nidoviral family Arteriviridae. Arch. Virol., 161: 755-768. Guoa Z., Xin-xin Chena, Xiang Lid, Songlin Qiaoa, Ruiguang Denga, Gaiping Zhang, Nguyen Thi Dieu Thuy, Nguyen Thi Thu, et al. (2019). Prevalence and genetic Nguyen Giang Son, Le Thi Thu Ha, Vo Khanh Hung, Nguyen Thao Nguyen characteristics of porcine reproductive and Do Vo Anh Khoa. (2013). Genetic and respiratory syndrome virus in central analysis of ORF5 porcine reproductive China during 2016-2017: NADC30- like and respiratory syndrome virus isolated in PRRSVs are predominant. Microbial Vietnam. Microbiol Immunol. 57: 518-526. Pathogenesis. Li Y., Guobiao J, Xiaodong Xu, Juan Wang, Han G., HuilingXu, KexiongWang and Fang Yingying Li , Feifei Tan and Xiangdong Li. He, 2019.  Emergence of Two different (2017). Development and Application of recombinant PRRSV strains with low an RT-PCR to Differentiate the Prevalent neutralizing antibody susceptibility in NA-PRRSV Strains in China. The Open China. Scientific Reports. 9: 2490. 339
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0