intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích đặc điểm can thiệp dược lâm sàng với các kháng sinh ưu tiên quản lý tại Bệnh viện Thanh Nhàn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

18
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Phân tích đặc điểm can thiệp dược lâm sàng với các kháng sinh ưu tiên quản lý tại Bệnh viện Thanh Nhàn nghiên cứu hồi cứu các phiếu yêu cầu sử dụng kháng sinh ưu tiên quản lý của bệnh nhân có can thiệp dược lâm sàng nhằm phân tích đặc điểm can thiệp dược trong chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn tháng 2- 4/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích đặc điểm can thiệp dược lâm sàng với các kháng sinh ưu tiên quản lý tại Bệnh viện Thanh Nhàn

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CAN THIỆP DƯỢC LÂM SÀNG VỚI CÁC KHÁNG SINH ƯU TIÊN QUẢN LÝ TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN Bùi Thị Kim Dung1, Nguyễn Thị Tuyến2, Ngô Thị Tú Uyên2, Đặng Thị Lan Anh1, Nguyễn Thị Mai Anh1, Nguyễn Thị Lan Hương1, Nguyễn Hoàng Anh2 TÓM TẮT 36 – vi sinh lâm sàng trong quá trình thực hiện can Nghiên cứu hồi cứu các phiếu yêu cầu sử thiệp nâng cao tuân thủ hướng dẫn sử dụng dụng kháng sinh (YCSDKS) ưu tiên quản lý kháng sinh UTQL. (UTQL) của bệnh nhân có can thiệp dược lâm Từ khóa: can thiệp dược lâm sàng, kháng sàng nhằm phân tích đặc điểm can thiệp dược sinh ưu tiên quản lý, chương trình quản lý sử trong chương trình quản lý sử dụng kháng sinh dụng kháng sinh, Bệnh viện Thanh Nhàn. tại bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn tháng 2- 4/2021. Tất cả các lượt YCSDKS UTQL đều SUMMARY được dược sĩ lâm sàng duyệt trước khi sử dụng ANALYSIS OF CLINICAL với 389 can thiệp trong 3 tháng khảo sát, tập PHARMACIST INTERVENTIONS trung chủ yếu tại Khoa Hồi sức tích cực và với WITH RESTRICTED ANTIBIOTICS IN meropenem. Tỷ lệ chấp thuận can thiệp dược của ANTIMICROBIAL STEWARDSHIP AT bác sĩ với kháng sinh UTQL trong toàn viện chỉ THANH NHAN HOSPITAL ở mức 58,7%. Trong đó, Khoa Hồi sức tích cực This study retrospectively analyzed clinical và Thận tiết niêu có tỷ lệ chấp thuận can thiệp pharmacy interventions on restricted antibiotics thấp nhất (̴ 45%). Can thiệp liên quan đến chỉ in antimicrobial stewardship program in Thanh định và chế độ liều có tỷ lệ chấp thuận tương đối Nhan Hospital (February 2021 to April 2021). thấp, tương ứng là 26,2% và 48%. Kết quả All restricted antibiotics forms were approved by nghiên cứu phản ảnh hiệu quả ban đầu của hoạt clinical pharmacists with a total of 389 động quản lý kháng sinh theo Hướng dẫn của Bộ interventions the study period, mainly at the ICU Y tế tại bệnh viện, đồng thời cần xây dựng and meropenem. The overall acceptance rate was Hướng dẫn sử dụng các kháng sinh UTQL để 58.7%. Of which, the acceptance rate was lowest thống nhất sử dụng trong toàn viện. Ngoài ra, cần in the ICU and Nephrology Department (~45%). tăng cường hoạt động làm việc nhóm giữa bác sĩ Interventions related to indications and dosing Hồi sức tích cực/truyền nhiễm – dược sĩ lâm sàng regimens had relatively low approval rates, at 26.2% and 48%, respectively. The research 1 Bệnh viện Thanh Nhàn, results reflect the initial effectiveness of 2 Trung tâm DI & ADR Quốc Gia, Trường Đại antibiotic stewardship according to the học Dược Hà Nội Guidelines of the Ministry of Health at Thanh Chịu trách nhiệm chính: Đặng Thị Lan Anh Nhan Hospital. It is necessary to develop hospital Email: lananh.phar@gmail.com protocols for restricted antibiotics for consistent Ngày nhận bài: 18/5/2022 use in the hospital. Moreover, collaboration Ngày phản biện khoa học: 15/6/2022 between infectious disease (ID) specialists, Ngày duyệt bài: 29/6/2022 252
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 clinical pharmacists, and clinical microbiologists Bộ Y tế ban hành theo Quyết định 5631/QĐ- during the implementation of interventions need BYT ngày 31/12/2020 [3]. to be strengthened to improve adherence to Sau Quyết định trên, bệnh viện Thanh guidelines for restricted antibiotics. Nhàn bắt đầu áp dụng mẫu phiếu yêu cầu sử Keywords: clinical pharmacy intervention, dụng kháng sinh UTQL mới, cung cấp đầy restricted antibiotics, antimicrobial stewardship, đủ thông tin hơn về can thiệp của dược sĩ, Thanh Nhan Hospital thống nhất các tiêu chí duyệt sử dụng kháng sinh UTQL và phổ biến trong buổi sinh hoạt I. ĐẶT VẤN ĐỀ khoa học của khoa Dược. Phần quy trình Triển khai các can thiệp nâng cao chất duyệt và danh mục kháng sinh UTQL không lượng sử dụng kháng sinh là một trong 06 thay đổi so với thời điểm trước. Nghiên cứu nhiệm vụ cốt lõi của chương trình quản lý sử này được thực hiện nhằm phân tích đặc điểm dụng kháng sinh trong bệnh viện [3]. Theo can thiệp dược lâm sàng trong chương trình đó, các can thiệp từ Hội đồng thuốc và điều quản lý sử dụng kháng sinh tại bệnh viện trị thông qua quy định sử dụng kháng sinh ưu trong giai đoạn 3 tháng sau khi Quyết định tiên quản lý, can thiệp từ dược sĩ lâm sàng 5631/QĐ-BYT được áp dụng. Từ đó, đề xuất khi duyệt sử dụng kháng sinh ưu tiên quản lý một số biện pháp nhằm giúp cải thiện trên từng ca bệnh. Can thiệp dược lâm sàng chương trình quản lý kháng sinh và tăng được định nghĩa là “tất cả các hoạt động cường hiệu quả của hoạt động Dược lâm chuyên môn của dược sĩ trực tiếp tác động sàng tại bệnh viện. tới việc cải thiện chất lượng sử dụng thuốc và đưa ra khuyến cáo để thay đổi thuốc điều II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trị cho bệnh nhân, cách sử dụng hoặc hành vi 2.1 Đối tượng nghiên cứu sử dụng thuốc” [6]. Dược sĩ lâm sàng là Tất cả các phiếu yêu cầu sử dụng kháng thành viên cốt lõi của nhóm quản lý kháng sinh (YCSDKS) ưu tiên quản lý từ tháng sinh, có vai trò và trách nhiệm phối hợp 2/2021 – 4/2021. Lựa chọn: Phiếu có các trong nhóm đa chuyên khoa để tối ưu hóa lượt YCSDKS UTQL của bệnh nhân với ít điều trị cho bệnh nhân và giảm thiểu các vấn nhất một can thiệp dược lâm sàng. Loại đề liên quan đến sử dụng thuốc trên người trừ: Phiếu YCSDKS của bệnh nhân dưới 18 bệnh. Năm 2017, Bệnh viện Thanh Nhàn đã tuổi và bệnh nhân có hồ sơ bệnh án không ban hành Quyết định số 26/BVTN-KHTH tiếp cận được trong quá trình thu thập thông hướng dẫn “Thực hiện quản lý sử dụng tin. kháng sinh trong Bệnh viện” [2]. Trong đó, 2.2 Phương pháp nghiên cứu quy định các kháng sinh cần được dược sĩ Nghiên cứu mô tả, không can thiệp dựa lâm sàng duyệt trước khi sử dụng gồm có trên hồi cứu bệnh án nội trú của các bệnh colistin, fosfomycin, linezolid, carbapenem, nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và loại vancomycin, teicoplanin. Đây cũng là các trừ. kháng sinh ưu tiên quản lý (UTQL) Nhóm 1 Một số quy ước trong nghiên cứu trong tài liệu “Hướng dẫn thực hiện quản lý ❖ Quy trình thực hiện can thiệp dược sử dụng kháng sinh trong bệnh viện” được của dược sĩ lâm sàng trong quá trình duyệt phiếu YCSDKS 253
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 − Các nội dung cần xem xét khi dược sĩ Hoa Kỳ tại https://www.medicines.org.uk, duyệt kháng sinh UTQL gồm thông tin cơ https://dailymed.nlm.nih.gov; (3) Bệnh viện bản của người bệnh: tuổi, giới, cân nặng; Thanh Nhàn (2018), Hướng dẫn sử dụng chẩn đoán bệnh nhiễm khuẩn và căn nguyên fosfomycin đường tĩnh mạch tại Bệnh viện gây bệnh; chỉ định kháng sinh UTQL tương Thanh Nhàn, ban hành theo Quyết định số ứng với bệnh nhiễm khuẩn, kết quả vi sinh 656/QĐ-BVTN ngày 20/6/2018; (4) Bệnh (nếu có), đặc điểm người bệnh, phối hợp viện Bạch Mai (2019), Quy trình cập nhật bổ kháng sinh (nếu cần), thời điểm sử dụng, sung hướng dẫn sử dụng colistin theo Quyết xuống thang kháng sinh, tương tác thuốc định số 2339/QĐ-BM của Giám đốc Bệnh chống chỉ định/nghiêm trọng; liều dùng; viện Bạch Mai ngày 26/6/2019; (5) The giám sát trong quá trình sử dụng như mức độ Sanford Guide To Antimicrobial Therapy đáp ứng của người bệnh sau 48 – 72 giờ, kết (2020); (6) Các Hướng dẫn điều trị cập nhật quả phân lập vi khuẩn, dấu hiệu/triệu chứng của các bệnh lý nhiễm khuẩn tại Việt Nam và phản ứng có hại cần lưu ý; thời gian sử dụng trên thế giới. kháng sinh. − Các vấn đề liên quan đến thuốc và can − Căn cứ đánh giá sử dụng thuốc và đưa thiệp của dược sĩ lâm sàng được ghi nhận ra các can thiệp dược của dược sĩ lâm sàng theo nội dung can thiệp trên phiếu YCSDKS dựa trên bộ tài liệu tham khảo dành cho dược UTQL bao gồm các can thiệp về chỉ định sĩ duyệt sử dụng kháng sinh ưu tiên quản lý như ngừng kháng sinh, đổi kháng sinh, bổ được xây dựng bởi dược sĩ lâm sàng tại bệnh sung kháng sinh; can thiệp về liều dùng như viện. Các tài liệu này gồm có tăng liều, giảm liều; can thiệp về giám sát + Tài liệu về nguyên tắc chung khi sử điều trị như giới hạn thời gian duyệt để điều dụng kháng sinh, kháng sinh ưu tiên quản lý chỉnh phác đồ (nếu cần), bổ sung xét nghiệm như (1) Bộ Y tế (2020), Hướng dẫn thực hiện liên quan đến vi sinh, bilan nhiễm khuẩn, quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện, theo dõi phản ứng có hại của thuốc. ban hành kèm theo Quyết định số 5631/QĐ- ❖ Đánh giá mức độ chấp thuận can thiệp BYT ngày 31/12/2020; (2) Bộ Y tế (2015), dược lâm sàng của bác sĩ: Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, ban hành − Các can thiệp dược lâm sàng trong mẫu kèm theo Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày nghiên cứu được đánh giá, loại trừ các 02/3/2015; (3) Bệnh viện Thanh Nhàn trường hợp bệnh nhân ra viện/ tử vong trước (2017), Quy trình và danh mục các kháng khi áp dụng can thiệp dược. sinh cần phê duyệt trước khi sử dụng, ban − Mức độ chấp thuận của bác sĩ với tư hành theo Quyết định số 182/QĐ-BVTN vấn của dược sĩ bao gồm: ngày 26/3/2017; (4) Hội Hồi sức Cấp cứu và + Chấp thuận: Bác sĩ điều trị thực hiện Chống độc Việt Nam (2020), Hướng dẫn hoàn toàn theo can thiệp của dược sĩ. chung sử dụng kháng sinh. + Chấp thuận một phần: Bác sĩ điều trị chỉ + Tài liệu về thông tin và hướng dẫn sử thực hiện một phần theo can thiệp của dược dụng kháng sinh ưu tiên quản lý như (1) Tờ sĩ. thông tin nhãn thuốc được Bộ Y tế phê duyệt + Không chấp thuận: Bác sĩ điều trị hoàn (ưu tiên các thuốc là biệt dược gốc) (2) toàn không thực hiện theo can thiệp của dược Thông tin nhãn thuốc lưu hành tại Anh và sĩ. 254
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trên bệnh nhân dưới 18 tuổi tương ứng với 3 Tất cả các bệnh nhân được kê đơn kháng bệnh án, 21 bệnh án không tiếp cận được sinh UTQL tại bệnh viện trong giai đoạn 3 trong quá trình tìm kiếm, nhóm nghiên cứu tháng khảo sát đều có phiếu YCSDKS với thu thập được 206 bệnh án tương ứng với tổng số 746 lượt yêu cầu sử dụng. 100% 389 can thiệp được đưa vào phân tích. Quá phiếu YCSDKS đều được dược sĩ lâm sàng trình lựa chọn và thu thập bệnh án nghiên duyệt, trong đó, có 428 lượt can thiệp của cứu được trình bày trong Hình 1. dược sĩ (57,4%). Loại trừ 3 phiếu YCSDKS Hình 1. Sơ đồ lựa chọn mẫu nghiên cứu Số lượng can thiệp dược ghi nhận ở các UTQL, chỉ có 6/9 kháng sinh trong chương khoa lâm sàng và từng kháng sinh trong giai trình quản lý kháng sinh tại bệnh viện được đoạn 3 tháng khảo sát được thể hiện trong sử dụng do imipenem, ertapenem và Hình 2. Trong giai đoạn này, kháng sinh doripenem không được cung ứng tại bệnh UTQL được sử dụng khá rộng rãi ở 18/27 viện trong giai đoạn này. Kháng sinh được khoa lâm sàng của toàn bệnh viện. Hồi sức can thiệp nhiều nhất trong giai đoạn khảo sát tích cực là khoa tập trung số can thiệp nhiều là meropenem với 178 can thiệp (45,6%), nhất, với hơn 200 can thiệp (51,4%), đứng trong khi teicoplanin là kháng sinh có số thứ hai là Khoa Ngoại tổng hợp với 43 can lượng can thiệp ít nhất với 16 can thiệp. Các thiệp, các khoa khác có số lượng can thiệp kháng sinh khác có số can thiệp dao động từ thấp từ 10-20 can thiệp. Trong số kháng sinh 40 – 60 can thiệp. 255
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 500 200 400 300 150 Số can thiệp Số can thiệp 200 100 100 50 40 30 50 20 10 0 0 i eu p To ac* en p i i nh p c u ho inh oa no oa cu ho ho an hie ie ni vi ki in em in lid in in ng ng tn kh k u h ng ng ng an yc go iet t an yc an an cu tic zo tie lis uu a c en to to t th Th su go ghe m om pl ap ne c Co an c op ai oi su co ai K o oi ap C th Th n go Li N sf ic H er oi n C h ai Fo Te N N en Va H M B N Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 (a) (b) Hình 2. Số lượt can thiệp sử dụng kháng sinh ưu tiên quản lý của từng khoa lâm sàng (a) và từng kháng sinh (b) trong giai đoạn tháng 2 – 4/2021 *Khoa khác bao gồm: Nội tiết, Tim mạch, và teicoplanin có tỷ lệ can thiệp nhiều nhất Tiêu hóa, Ung bướu, Đơn nguyên đột quỵ, về chế độ liều, chiếm trên 50% tổng số can Gây mê hồi sức, Chấn thương chỉnh hình thiệp. Linezolid được can thiệp nhiều nhất về Các loại can thiệp theo từng kháng sinh theo dõi TDKMM (36,6) và chỉ định được trình bày trong Bảng 1. Trong đó, can (32,3%). Fosfomycin được can thiệp chủ yếu thiệp về liều dùng có tỷ lệ cao nhất (31,6%); về theo dõi TDKMM (26,3%); thay đổi chế đứng thứ 2 là can thiệp về giới hạn thời gian độ liều và giới hạn thời gian sử dụng thuốc sử dụng thuốc trong 1 lần duyệt (29,3%); sau trong một lần duyệt, đều chiếm tỷ lệ 23,7%. đó là một số can thiệp chỉ định, theo dõi tác Meropenem được can thiệp nhiều về giới hạn dụng không mong muốn (TDKMM) hay bổ thời gian sử dụng thuốc trong 1 lần duyệt sung xét nghiệm vi sinh có tỷ lệ khoảng (39,9%) và chế độ liều (27,5%). 10%. Các kháng sinh colistin, vancomycin Bảng 1. Đặc điểm can thiệp dược lâm sàng với từng kháng sinh ưu tiên quản lý Colist Tổng Meropene Fosfomy Vancom Teicopla Linezol in n Chỉ tiêu can m cin ycin n nin n id n (%), thiệp n (%), n (%), (%), (%), n (%), (%), N=38 N=178 N=38 N=50 N=16 N=65 N=42 9 1. Can thiệp về 169 64 (36,0) 27 (64,3) 15 (39,5) 37 (74,0) 8 (50,0) 21 (32,3) thay đổi điều trị (43,4) Can thiệp về chỉ 13 (7,3) - 6 (15,8) 3 (6,0) - 21 (32,3) 43 (10,9) định 256
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 - Thay đổi thuốc 3 (1,7) - 4 (10,5) 2 (4,0) - 21 (32,3) 30 (7,7) - Thêm thuốc 10 (5,6) - - 1 (2,0) - - 11 (2,8) - Ngừng thuốc - - 1 (2,6) - - - 1 (0,3) - Không duyệt sử - - 1 (2,6) - - - 1 (0.3) dụng Thay đổi chế độ 124 49 (27,5) 27 (64,3) 9 (23,7) 31 (62,0) 8 (50,0) - liều (31,6) Thay đổi thời 2 (1,1) - - - - - 2 (0,5) gian truyền thuốc 2. Can thiệp về 208 106 (59,6) 14 (33,3) 23 (60,5) 15 (30,0) 8 (50,0) 42 (64,6) theo dõi điều trị (53,5) Giới hạn thời gian sử dụng 115 71 (39,9) 8 (19,0) 9 (23,7) 8 (16,0) 4 (25,0) 15 (23,1) thuốc trong 1 lần (29,3) duyệt Theo dõi - - 10 (26,3) - - 24 (36,9) 34 (8,7) TDKMM Theo dõi chức 1 (0,6) 3 (7,1) - - - 1 (1,5) 5 (1,3) năng thận Bổ sung xét 29 (16,3) 3 (7,1) 3 (7,9) 6 (12,0) 4 (25,0) 1 (1,5) 46 (11,7) nghiệm vi sinh - Trước khi điều trị bằng kháng 6 (3,4) - 3 (7,9) 2 (4,0) 3 (18,8) - 14 (3,6) sinh UTQL - Trong quá trình điều trị bằng 23 (12,9) 3 (7,1) - 4 (8,0) 1 (6,3) 1 (1,5) 32 (8,1) kháng sinh UTQL Bổ sung xét nghiệm bilan 5 (2,8) - 1 (2,6) 1 (2,0) - 1 (1,5) 8 (2,0) nhiễm khuẩn 3. Bổ sung thông tin hồ sơ bệnh 8 (4,5) 1 (2,4) - 1 (2,0) - 2 (3,1) 12 (3,1) án Tổng số can 42 389 178 (100,0) 38 (100,0) 50 (100,0) 16 (100,0) 65 (100,0) thiệp (100,0) (100,0) Mức độ chấp thuận can thiệp dược của với các can thiệp sử dụng kháng sinh UTQL bác sĩ được đánh giá theo từng khoa lâm của dược sĩ lâm sàng trong toàn viện là sàng và từng kháng sinh UTQL được thể 58,7%. Trong đó khoa Cấp cứu nội và các hiện trong hình 3. Tỷ lệ chấp thuận chung khoa Ngoại như Hồi sức ngoại, Cấp cứu 257
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 ngoại, Ngoại tổng hợp có tỷ lệ chấp thuận Fosfomycin và meropenem là hai kháng sinh can thiệp cao trên 70%. Bên cạnh đó, tỷ lệ có tỷ lệ chấp thuận can thiệp cao nhất với chấp thuận can thiệp thấp nhất được ghi nhận trên 60%. Teicoplanin là kháng sinh có tỷ lệ ở các khoa Hồi sức tích cực và khoa Thận chấp thuận thấp nhất (42,9%). Tỷ lệ này với tiết niệu (< 50%), các khoa còn lại được chấp các kháng sinh còn lại dao động từ 50% - thuận với tỷ lệ dao động từ trên 50% – 60%. 60%. (a) (b) Hình 3. Mức độ chấp thuận can thiệp dược của bác sĩ theo từng khoa lâm sàng (a) và theo từng kháng sinh (b) *Khoa khác bao gồm: Nội tiết, Tim mạch, Tiêu hóa, Ung bướu, Đơn nguyên đột quỵ, Gây mê hồi sức, Chấn thương chỉnh hình Mức độ chấp thuận can thiệp dược theo từng loại can thiệp được biểu diễn trong Hình 4. Hình 4. Mức độ chấp thuận can thiệp dược của bác sĩ theo từng loại can thiệp dược 258
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Loại can thiệp thường được chấp thuận Tỷ lệ chấp thuận can thiệp dược lâm sàng nhiều nhất là can thiệp về theo dõi TDKMM, trong toàn viện chỉ ở mức độ trung bình. Kết theo dõi chức năng thận và giới hạn thời gian quả này khá tương đồng với nghiên cứu của sử dụng thuốc trong một lần duyệt với tỷ Sanjeev Singh (2019) triển khai chương trình lệ lần lượt là 89,7%, 80% và 78%. Can thiệp quản lý sử dụng kháng sinh dự trữ tại một liên quan đến chỉ định và chế độ liều có tỷ lệ bệnh viện ở Nam Ấn Độ (54%) [8]. Tuy chấp thuận tương đối thấp, tương ứng là nhiên, kết quả về tỷ lệ chấp thuận can thiệp 26,2% và 48%. Một tỷ lệ nhỏ các can thiệp trong nghiên cứu của Morey tại một bệnh được chấp thuận một phần (3,1%), chủ yếu viện 164 giường bệnh ở Tây Ban Nha cao liên quan đến can thiệp về bổ sung các xét hơn chúng tôi khá nhiều (83,4%). Nghiên nghiệm liên quan đến nhiễm khuẩn. cứu này khảo sát can thiệp dược trên tất cả các kháng sinh, đồng thời các khoa khảo sát IV. BÀN LUẬN không bao gồm Khoa Hồi sức tích cực. Đây Trong giai đoạn 3 tháng từ tháng 2 – có thể là lý do tỷ lệ chấp thuận can thiệp tháng 4/2021, 746 lượt YCSDKS được ghi dược trong nghiên cứu này tương đối cao [5]. nhận ở 18/27 khoa lâm sàng trong toàn viện. Tỷ lệ chấp thuận có nhiều sự khác biệt Tất cả các lượt YCSDKS đều được dược sĩ giữa các khoa lâm sàng, cao nhất ở các khoa lâm sàng duyệt sử dụng với khoảng 400 can Hồi sức ngoại, Cấp cứu ngoại, Ngoại tổng thiệp. Hồi sức tích cực là khoa tập trung số hợp và Cấp cứu nội, dao động từ 70-80%. can thiệp nhiều nhất (> 50 %), đứng thứ hai Trong khi đó, Hồi sức tích cực là khoa có tỷ là Khoa Ngoại Tổng hợp (11,1%). Trong số lệ chấp thuận thấp nhất (46,5%). Trên thực kháng sinh UTQL, meropenem là kháng sinh tế, khoa Hồi sức ngoại mới được thành lập, có số can thiệp cao nhất với 178 can thiệp các khoa Cấp cứu ngoại, Ngoại tổng hợp và (45,6%), teicoplanin có số can thiệp thấp Cấp cứu nội có mức độ sử dụng kháng sinh nhất 16 can thiệp (4,1%). Các kháng sinh UTQL tương đối thấp, các bác sĩ có ít kinh khác có số lượng can thiệp dao động từ 40- nghiệm sử dụng các kháng sinh này. Do đó, 50 can thiệp. Các can thiệp dược với kháng các khoa lâm sàng trên có tỷ lệ chấp thuận sinh UTQL chủ yếu là can thiệp về liều dùng với các can thiệp của DSLS cao hơn các có tỷ lệ cao nhất (31,6%); đứng thứ 2 là can khoa khác. Ngược lại, Hồi sức tích cực là thiệp về giới hạn thời gian sử dụng thuốc khoa tập trung các bệnh nhân nặng, tình trong 1 lần duyệt (29,3%). Nghiên cứu ghi trạng bệnh mắc kèm và bệnh nhiễm khuẩn nhận tỷ lệ chấp thuận can thiệp trong toàn phức tạp, thường xuyên phải sử dụng kháng viện ở mức 58,7%. Khoa lâm sàng có tỷ lệ sinh UTQL. Vì vậy, các bác sĩ kê đơn sử chấp thuận can thiệp thấp nhất là Hồi sức dụng các kháng sinh này khá thường xuyên tích cực và Thận – tiết niệu, với khoảng và trong một số trường hợp quan điểm lựa 45%. Tỷ lệ chấp thuận can thiệp của các chọn thuốc chưa thống nhất với DSLS. kháng sinh dao động từ 40-60%, thấp nhất là Can thiệp liên quan đến chỉ định có tỷ lệ teicoplanin. Can thiệp liên quan đến chỉ định chấp thuận thấp nhất, trong đó, chủ yếu liên có tỷ lệ chấp thuận thấp nhất (26,2%). quan đến meropenem, fosfomycin và linezolid (46,2%, 33,3% và 5,0%). Với 259
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH VIỆN THANH NHÀN LẦN THỨ VIII NĂM 2022 meropenem, hầu hết các trường hợp dược sĩ TDKMM khi sử dụng liều cao nên chưa can thiệp liên quan đến việc bổ sung hoặc đồng thuận với can thiệp dược. Theo nghiên thay đổi kháng sinh có phổ tác dụng trên vi cứu của Buyle, các khuyến nghị tăng liều khuẩn Gram âm, Gram dương đa kháng do thường được các bác sĩ chấp thuận ít hơn so mức độ nặng, tình trạng lâm sàng và cận lâm với giảm liều bởi nguy cơ tác dụng phụ và sàng của bệnh nhân chưa cải thiện hoàn toàn. trên các bệnh nhân có chức năng thận suy Tỷ lệ này tương tự nghiên cứu của Seah về giảm [4]. Như vậy, có thể thấy được nhu cầu tác động của chương trình quản lý kháng cần thiết phải xây dựng hướng dẫn sử dụng sinh carbapenem với tỷ lệ chấp thuận can các kháng sinh này trong viện để đem lại sự thiệp liên quan đến chỉ định của carbapenem thống nhất trong sử dụng thuốc giữa các bác bao gồm ngừng sử dụng và xuống thang sĩ và DSLS. kháng sinh là 34% và 40% [7]. Với Hoạt động can thiệp của dược sĩ lâm sàng fosfomycin, một số trường hợp dược sĩ có ý tại bệnh viện đã có ảnh hưởng nhất định đến kiến nên ưu tiên lựa chọn carbapenem nhằm bác sĩ trong việc sử dụng kháng sinh cho dự trữ fosfomycin theo Hướng dẫn sử dụng người bệnh. Trong nghiên cứu này, các fosfomycin tại bệnh viện năm 2018 [1]. Đối trường hợp can thiệp có sự thảo luận, thống với chỉ định linezolid, dược sĩ can thiệp thay nhất giữa DSLS và bác sĩ thường được chấp đổi thuốc do linezolid chỉ được khuyến cáo thuận với tỷ lệ cao hơn là các trường hợp sử dụng khi các thuốc đầu tay khác như DSLS không trao đổi trực tiếp với bác sĩ. vancomycin không phù hợp để sử dụng cho Đồng thời, các can thiệp đặc biệt hữu ích tại bệnh nhân do dị ứng, không dung nạp hoặc một số đơn vị ngoài khối hồi sức, nơi ít có thất bại điều trị [9]. Kết quả này cho thấy kinh nghiệm sử dụng kháng sinh nhóm việc ban hành hướng dẫn sử dụng linezolid UTQL. Tuy nhiên, với khoa Hồi sức tích nhằm thắt chặt chỉ định và giới hạn những cực, nơi tập trung lượng tiêu thụ kháng sinh trường hợp có thể lựa chọn linezolid thay thế UTQL nhiều nhất, hoạt động dược lâm sàng vancomycin, là biện pháp cần thiết và cần chưa thực sự lôi cuốn được sự tham gia của được triển khai trong thời gian tới. các chuyên gia lâm sàng tại khoa này. Vì vậy Can thiệp về chế độ liều cũng có tỷ lệ tỷ lệ chấp thuận các can thiệp của DSLS còn chấp thuận tương đối thấp (48,0%). Trong tương đối hạn chế. Kết quả ghi nhận được từ đó, ghi nhận tỷ lệ chấp thuận thấp liên quan nghiên cứu này cho thấy cần tăng cường hoạt đến meropenem, colistin, fosfomycin và động của nhóm quản lý sử dụng kháng sinh vancomycin với tỷ lệ lần lượt là 51,3%, đa ngành bao gồm bác sĩ truyền nhiễm – 41,7%, 37,5%, 47,8%. Tỷ lệ chấp thuận về dược sĩ lâm sàng – bác sĩ vi sinh, đặc biệt tại liều dùng của meropenem trong nghiên cứu hai khoa hồi sức. Bên cạnh đó, một số trường của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của Seah hợp quan điểm điều trị của bác sĩ và dược sĩ (65,0%) [7]. Các trường hợp không được chưa thống nhất vì căn cứ trên các nguồn chấp thuận với meropenem và colistin chủ thông tin, tài liệu khác nhau. Do đó, việc yếu liên quan đến chế độ liều cao trong các thống nhất các tài liệu trong việc sử dụng các nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn đa kháng. kháng sinh UTQL tại bệnh viện, cụ thể là Tuy nhiên, có thể do các bác sĩ e ngại về xây dựng các hướng dẫn điều trị, hướng dẫn 260
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 517 - THÁNG 8 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 sử dụng thuốc. Đây là một trong những 2. Bệnh viện Thanh Nhàn (2017), "Thực hiện nhiệm vụ quan trọng để từ đó thống nhất quản lý sử dụng kháng sinh trong Bệnh viện, trong bệnh viện cách sử dụng các kháng sinh Ban hành kèm theo Quyết định số 26/BVTN - này và dẫn đến tăng tỷ lệ chấp thuận can KHTH ngày 26/03/2017". thiệp của dược sĩ lâm sàng. 3. Bộ Y Tế (2020), "Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện, Ban V. KẾT LUẬN hành kèm theo Quyết định số 5631/QĐ-BYT Tất cả các lượt YCSDKS UTQL đều dược ngày 31/12/2020". sĩ lâm sàng duyệt trước khi sử dụng với 389 4. Davido B., Bouchand F., et al. (2017), "Reinforcement of an antimicrobial can thiệp trong 3 tháng khảo sát, tập trung stewardship task force aims at a better use of chủ yếu tại Khoa Hồi sức tích cực và kháng antibiotics of last resort: the COLITIFOS sinh meropenem. Tỷ lệ chấp thuận can thiệp study", Int J Antimicrob Agents, 50(2), pp. dược của bác sĩ với kháng sinh UTQL trong 142-147. toàn viện tương đối thấp, chỉ ở mức 58,7%. 5. Mas-Morey P., Ballesteros-Fernandez A., Trong đó, Khoa Hồi sức tích cực và Thận tiết et al. (2018), "Impact of clinical pharmacist niêu có tỷ lệ chấp thuận can thiệp thấp nhất (̴ intervention on antimicrobial use in a small 45%). Can thiệp liên quan đến chỉ định và 164-bed hospital", Eur J Hosp Pharm, 25(e1), chế độ liều có tỷ lệ chấp thuận tương đối pp. e46-e51. thấp, tương ứng là 26,2% và 48%. Kết quả 6. Pharmaceutical Society of Australia (2020), này cho thấy cần xây dựng Hướng dẫn sử "Guidelines for pharmacists performing dụng các kháng sinh UTQL khác trên kinh clinical interventions", J Pharm Pract Res, nghiệm đã triển khai với fosfomycin nhằm 35(2), pp. 122-46. thống nhất sử dụng trong toàn viện. Đồng 7. Seah V. X. F., Ong R. Y. L., et al. (2017), thời, tăng cường hoạt động làm việc nhóm "Impact of a Carbapenem Antimicrobial Stewardship Program on Patient Outcomes", giữa bác sĩ Hồi sức tích cực/truyền nhiễm – Antimicrob Agents Chemother, 61(9). dược sĩ lâm sàng – vi sinh lâm sàng trong 8. Singh S., Menon V. P., et al. (2019), quá trình thực hiện can thiệp dược lâm sàng "Implementation and Impact of an nhằm cải thiện sự tuân thủ hướng dẫn sử Antimicrobial Stewardship Program at a dụng kháng sinh UTQL. Tertiary Care Center in South India", Open Forum Infect Dis, 6(4), pp. ofy290. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Stanford Health Care Pharmacy 1. Bệnh viện Thanh Nhàn (2018), "Hướng dẫn Department Policies and Procedures sử dụng fosfomycin đường tĩnh mạch tại (2015), "Stanford Antimicrobial Safety and Bệnh viện Thanh Nhàn, ban hành kèm theo Sustainability Program Antimicrobial Quyết định số 125/BVTN ngày 26 tháng 6 Restriction Policy". năm 2018". 261
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2