intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích, đánh giá hàm lượng chì và sắt trong nước sông Cầu Rào ở khu vực thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

71
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xã hội ngày càng phát triển cùng với nhu cầu sử dụng nước sạch ngày càng cao, tuy nhiên, sự bùng nổ dân số cùng với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh chóng đã tạo ra một sức ép lớn tới môi trường sống, đặc biệt là với nguồn nước ngầm, nước mặt. Phương pháp quang phổ hấp thụng nuyên tử (AAS) đươc áp dung để xác đinh hàm lương chì và sắt trong nước sông Cầu Rào ở khu vưc thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bı̀nh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích, đánh giá hàm lượng chì và sắt trong nước sông Cầu Rào ở khu vực thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình

An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 65 – 71<br /> <br /> PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG CHÌ VÀ SẮT TRONG NƯỚC<br /> SÔNG CẦU RÀO Ở KHU VỰC THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH<br /> Nguyễn Mâ ̣u Thành1<br /> 1<br /> Trường Đại học Quảng Bình<br /> Thông tin chung:<br /> Thông tin chung:<br /> Ngày nhận bài: 08/01/2016<br /> Ngày nhận kết quả bình duyệt:<br /> 10/03/2016<br /> Ngày chấp nhận đăng: 04/2017<br /> Title:<br /> An analysis and evaluation on<br /> the level of lead and iron on the<br /> surface water of Cau Rao river<br /> at Dong Hoi, Quang Binh<br /> Keywords:<br /> River water, AAS method, lead,<br /> iron, standard<br /> Từ khóa:<br /> Nước sông, phương pháp<br /> AAS, chì, sắt, tiêu chuẩn<br /> <br /> ABSTRACT<br /> The more society develops, the higher demand people would like to use clear<br /> water. However, overpopulation together with urbanization and<br /> industrialization has negatively influenced on the environment, particularly on<br /> the groundwater resources and surface water. The Atomic Absorption<br /> Spectrophotometric method (AAS) was used to determine the level of lead and<br /> iron on the surface water of Cau Rao river in Dong Hoi, Quang Binh province.<br /> This method had a high repetition with RSD < 5.08%, the recovery from<br /> 92.63% to 102.71%, and a low limit of detection. The result shows that the<br /> average level of lead in water was quite low (0.0041mg/L) and reached<br /> standards allowed in Vietnam whereas the average level of iron was quite high<br /> (2.16 mg/L) and over Vietnam’s required standards.<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Xã hội ngày càng phát triển cùng với nhu cầu sử dụng nước sạch ngày càng<br /> cao, tuy nhiên, sự bùng nổ dân số cùng với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa<br /> nhanh chóng đã tạo ra một sức ép lớn tới môi trường sống, đặc biệt là với<br /> nguồn nước ngầm, nước mặt. Phương pháp quang phổ hấ p thụ nguyên tử (AAS)<br /> được áp dụng để xác đi ̣nh hàm lượng chì và sắt trong nước sông Cầu Rào ở khu<br /> vực thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bı̀nh. Phương pháp này cho độ lặp lại<br /> cao với RSD < 5,08%, độ thu hồ i 92,63  102,71%, giới hạn phát hiê ̣n thấ p.<br /> Kế t quả này cho thấ y, hàm lượng trung bı̀nh của chì tương đối thấp<br /> (0,0041mg/L) và đạt các tiêu chuẩn cho phép của Viê ̣t Nam. Ngược lại hàm<br /> lượng trung bình của sắt tương đối cao (2,16 mg/L), vượt tiêu chuẩn cho phép<br /> của Việt Nam.<br /> <br /> nguồn nước ngày càng nghiêm trọng do chất thải<br /> của các nhà máy, xí nghiệp, công trình đô thị thải<br /> ra môi trường chưa qua xử lý, các chất thải rắn do<br /> con người sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày<br /> không được thu gom để xử lý triệt để đã làm ô<br /> nhiễm và ảnh hưởng đến chất lượng của các<br /> nguồn nước mặt, nước ngầm. Vì vậy, vấn đề sức<br /> khỏe của con người đang bị đe dọa nghiêm trọng<br /> nếu như chất lượng nước không được đảm bảo<br /> (Lê Huy Bá, 2001).<br /> <br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi<br /> trường sống, quyết định sự thành công trong các<br /> chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế<br /> - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của một<br /> quốc gia. Tuy nhiên cùng với sự phát triển của<br /> khoa học công nghệ, quá trình đô thị hóa diễn ra<br /> mạnh mẽ, nhu cầu của con người ngày càng được<br /> nâng cao, cuộc sống ngày càng cải thiện. Kéo theo<br /> đó là các vấn đề ô nhiễm môi trường, ô nhiễm<br /> 65<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 65 – 71<br /> <br /> Chì (Pb) gây ảnh hưởng đến sự tổng hợp máu, phá<br /> vỡ hồng cầu, gây hại đến hệ thần kinh, nhất là hệ<br /> thần kinh của trẻ sơ sinh, chì kìm hãm việc sử<br /> dụng oxi và glucoza để sản xuất năng lượng cho<br /> quá trình sống. Sự kìm hãm này có thể nhận thấy<br /> khi nồng độ chì trong máu khoảng 0,3 mg/L. Nếu<br /> hàm lượng chì trong máu từ 0,5 - 0,8 mg/L sẽ gây<br /> rối loạn chức năng thận và phá huỷ não (Lê Huy<br /> Bá, 2001). Bên cạnh đó, sắt (Fe) là một trong<br /> những tác nhân, khi hàm lượng chúng cao, nước sẽ<br /> có mùi tanh đặc trưng, khi tiếp xúc với khí trời kết<br /> tủa Fe (III) hydrat hình thành làm nước trở nên có<br /> nhiều cặn bẩn màu vàng hay màu đỏ gạch tạo ấn<br /> tượng không tốt cho người sử dụng. Nếu thiếu sắt<br /> người sẽ mệt mỏi, giảm khả năng tập trung, rụng<br /> tóc, đau đầu. Ngược lại, khi cơ thể hấp thụ quá<br /> nhiều sắt sẽ gây hiện tượng dễ giận dữ, viêm khớp,<br /> táo bón (Nguyễn Mậu Thành và cs., 2015).<br /> <br /> hội. Vı̀ vâ ̣y trong bà i bá o nà y, chú ng tôi trı̀n h<br /> bà y kế t quả nghiên cứ u xá c đi nh,<br /> đá nh giá<br /> ̣<br /> hà m lươ ṇ g chì và sắ t trong nước sông Cầu Rào<br /> thuộc khu vực thành phố Đồng Hới bằ ng<br /> phương phá p quang phổ hấp thụ nguyên tử là<br /> một việc làm rất cần thiết và có ý nghĩa.<br /> 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ<br /> 2.1 Thiết bị, dụng cụ, hóa chất<br /> Các ống nghiệm thủy tinh chịu nhiệt 30 mL có nắp<br /> xoáy; cốc thủy tinh chịu nhiệt, thể tích 100 mL,<br /> 250 mL, 1000 mL; bình định mức thủy tinh thể tích<br /> 25 mL, 50 mL, 100 mL, 1000 mL. Thiết bị quang<br /> phổ hấp thụ nguyên tử AAS 400 của hãng Perkin<br /> Elmer với kỹ thuật ngọn lửa; các micropipette<br /> Eppendorf và đầu hút.<br /> Các hóa chất sử dụng có độ tinh khiết PA của Merck:<br /> dung dịch chuẩn chì, sắt (1001 ± 2 ppm; 998 ± 2<br /> ppm), axít HNO3 đă ̣c, H2O2 đặc, nước cấ t hai lần.<br /> <br /> Thành phố Đồng Hới là một trong những trung<br /> tâm du lịch của tỉnh Quảng Bình nói riêng và các<br /> tỉnh miền Trung nói chung; là nơi chịu nhiều hậu<br /> quả của chiến tranh để lại. Những tác hại của chất<br /> độc chiến tranh cùng với các tác động của con<br /> người như sử dụng phân bón hoá học, lạm dụng<br /> thuốc bảo vệ thực vật và sự biến đổi khí hậu nên<br /> nguy cơ ô nhiễm nguồn nước sông là rất lớn.<br /> Sông Cầu Rào là tuyến thoát nước chính của<br /> thành phố Đồng Hới vừa đóng vai trò thoát nước,<br /> vừa phục vụ cho các hoạt động sản suất, giao<br /> thông thuỷ, là khu vực tập kết tàu thuyền tránh<br /> bão; đồng thời là trung tâm vui chơi giải trí của<br /> nhân dân. Mặt khác, đây là vùng sinh thái nhạy<br /> cảm có hệ sinh thái thuỷ sinh tự nhiên bao gồm<br /> các loài cá, tôm, động thực vật đáy nước ngọt,<br /> nước lợ và nước mặn sinh sống. Nhìn chung, chất<br /> lượng nguồn nước mặt từ hệ thông sông ngòi có<br /> vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước sinh<br /> hoạt, sản xuất, phục vụ mọi hoạt động đời sống xã<br /> <br /> 2.2<br /> <br /> Nguyên liệu, thời điểm và thiết bị lấy mẫu<br /> <br /> Mẫu nước được lấy tại 6 vị trí được thể hiện ở<br /> Hình 1 trên sông Cầu Rào, thành phố Đồng Hới<br /> vào 2 đơ ̣t. Đợt 1 ngày 4/10/2015 (trời nắng nhẹ,<br /> nhiệt độ không khí 30 0C); Đợt 2 ngày 12/12/2015<br /> (trời lạnh, nhiệt độ không khí 18 0C, trước thời<br /> điểm lấy mẫu 1 ngày trời có mưa phùn, thời điểm<br /> lấy mẫu trời không mưa)<br /> Thiết bị lấy mẫu và bảo quản mẫu: thiết bị lấy<br /> mẫu kiểu ngang, loại chuyên dùng cho lấy mẫu<br /> nước mặt. Việc lấy mẫu và bảo quản mẫu theo<br /> các quy định trong Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN<br /> 5992:1995, TCVN 6663:1-2011 - Chất lượng<br /> nước - Lấy mẫu; Hướng dẫn vận chuyển, bảo<br /> quản và xử lý mẫu; TCVN 5996:1995, TCVN<br /> 6663:3-2008 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Ký<br /> hiệu mẫu nước sông là Ni-j, trong đó: i = 1  2<br /> (đợt lấy mẫu), j = 1  6 (ví trí lấy mẫu).<br /> <br /> 66<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 65 – 71<br /> <br /> Hình 1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu nước sông Cầu Rào<br /> <br /> chuẩn Đo lường Chất lượng Quảng Bıǹ h và chấp<br /> nhận những điều kiện hoạt động của thiết bị đã<br /> được công bố (Phạm Luận, 2006), như nêu ở<br /> Bảng 1.<br /> <br /> 2.3 Phương pháp phân tı́ch<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng kỹ thuật<br /> phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử với kỹ<br /> thuật pha mẫu ướt, được thực hiê ̣n ta ̣i Trung tâm<br /> Kỹ thuật Đo lường Thử nghiệm - Chi cu ̣c Tiêu<br /> Bảng 1. Điề u kiê ̣n đo F-AAS xác đinh<br /> ̣ Pb và Fe trong nước<br /> <br /> Thố ng số<br /> <br /> Pb<br /> <br /> Fe<br /> <br /> λ (nm)<br /> <br /> 283,31<br /> <br /> 248,33<br /> <br /> Khe đo (mm)<br /> <br /> 2,7/1,8<br /> <br /> 2,7/1,8<br /> <br /> Hỗn hơ ̣p khı́ đố t<br /> <br /> KK-C2H2<br /> <br /> KK-C2H2<br /> <br /> Kiể u đèn<br /> <br /> Catot rỗng chì<br /> <br /> Catot rỗng sắt<br /> <br /> Đèn bổ chính nền<br /> <br /> D2<br /> <br /> D2<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 3.1 Xây dựng đường chuẩn, khảo sát giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng<br /> Đường chuẩn xác định hàm lượng Pb và Fe được thể hiện trên Hình 2 và Bảng 2, với Pb phương trình có<br /> dạng: APb = 0,0217 C + 0,0011 và Fe phương trình có dạng: AFe = 0,0909 C - 0,0021, trong đó C là hàm<br /> lượng (ppm).<br /> <br /> 67<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 65 – 71<br /> <br /> R² = 0.9999<br /> <br /> 0.030<br /> <br /> Độ hấp thụ (A)<br /> <br /> Độ hấp thụ (A)<br /> <br /> 0.040 y = 0.0217x + 0.0011<br /> <br /> 0.020<br /> 0.010<br /> 0.000<br /> 0.0<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> 1.5<br /> <br /> 0.15 y = 0.0909x - 0.0021<br /> R² = 0.9987<br /> 0.10<br /> 0.05<br /> 0.00<br /> 0.0<br /> <br /> 2.0<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> 1.0<br /> <br /> 1.5<br /> <br /> 2.0<br /> <br /> Nồng độ (ppm)<br /> <br /> Nồng độ (ppm)<br /> <br /> (a)<br /> <br /> (b)<br /> <br /> Hình 2. Đường chuẩn xác định Pb và Fe trong nước (a.Pb; b.Fe)<br /> Bảng 2. Các giá trị a, b, Sy, LOD, LOQ tính từ phương trình đường chuẩn A = bC + a<br /> <br /> Me<br /> <br /> a<br /> <br /> b<br /> <br /> Sy<br /> <br /> R<br /> <br /> LOD, ppm<br /> <br /> LOQ, ppm<br /> <br /> Pb<br /> <br /> 0,0011<br /> <br /> 0,0217<br /> <br /> 0,0001<br /> <br /> 0,9999<br /> <br /> 0,024<br /> <br /> 0,080<br /> <br /> Fe<br /> <br /> - 0,0021<br /> <br /> 0,0909<br /> <br /> 0,002<br /> <br /> 0,9994<br /> <br /> 0,077<br /> <br /> 0,256<br /> <br /> Từ Bảng 2 ta thấy, giới hạn phát hiện (LOD), giới<br /> hạn định lượng (LOQ) của phép đo F-AAS trong<br /> phép xác định Pb và Fe đã được xác định. Cụ thể<br /> LOD xác định Pb là 0,024 và Fe là 0,077 ppm;<br /> LOQ xác định Pb và Fe lần lượt là 0,080 và 0,256<br /> ppm.<br /> <br /> Độ đúng của phương pháp phân tích chì và sắt bất<br /> kỳ được xác định thông qua độ thu hồi (Recovery)<br /> theo công thức:<br /> <br /> Rev(%) <br /> <br /> x2<br />  100 .<br /> x0  x1<br /> <br /> Trong đó, x0 là nồng độ chất phân tích trong mẫu;<br /> x1 là nồng độ chất chuẩn thêm vào mẫu; x2 là<br /> nồng độ xác định được trong mẫu đã thêm chuẩn.<br /> Kết quả phương pháp xác định hàm lượng chì và<br /> sắt sau ba lần đo khi thêm đồng thời 0,5 ppm Pb<br /> và 0,5 ppm Fe vào ba mẫu nước nói trên cho độ<br /> thu hồi lần lượt đạt từ 92,63  99,38% và 93,65 <br /> 102,71%. Vậy, phương pháp F-AAS đạt được độ<br /> đúng tốt, nên có thể áp dụng để phân tích chì và<br /> sắt trong nước sông.<br /> <br /> 3.2 Đánh giá độ lặp lại và độ đúng của phép<br /> đo<br /> Độ lặp lại được xác định qua độ lệch chuẩn (S)<br /> hay độ lệch chuẩn tương đối (RSD). Chúng tôi<br /> tiến hành phân tích trên mẫu N1-j. Đo ba mẫu N1-j,<br /> mỗi mẫu đo ba lần. Theo Horwitz, khi phân tích<br /> những nồng độ cỡ ppb thì sai số trong nội bộ<br /> phòng thí nghiệm nhỏ hơn ½ RSD tính theo công<br /> thức: RSD(%)= 2(1 – 0,5lgC) (C là nồng độ chất phân<br /> tích) thì đạt yêu cầu. Lấy mẫu N1-j, rồi thêm chuẩn<br /> vào mẫu này ba lần với nồng độ của Pb và Fe tăng<br /> dần. Các kết quả cho thấy, phương pháp F-AAS<br /> khi phân tích mẫu nước đạt độ lặp lại tương đối<br /> tốt RSD < 4,52% đối với chì và RSD < 5,08%<br /> đối với sắt.<br /> <br /> 3.3. Xác định hàm lượng chì và sắt trong nước<br /> sông<br /> Kết quả phân tích hàm lượng chì và sắt trong<br /> nước sông Cầu Rào ở 6 vị trí khảo sát, sau 2 đợt,<br /> với 12 mẫu nước được biểu diễn trên Hình 3.<br /> <br /> 68<br /> <br /> Đợt 1<br /> <br /> Đợt 1<br /> <br /> Đợt 2<br /> <br /> Đợt 2<br /> <br /> Hàm lượng Fe (mg/l)<br /> <br /> Hàm lượng Pb (mg/l)<br /> <br /> An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 14 (2), 65 – 71<br /> <br /> Vị trí lấy mẫu nước<br /> <br /> Vị trí lấy mẫu nước<br /> <br /> (a)<br /> <br /> (b)<br /> <br /> Hình 3. Kết quả xác định hàm lượng Pb và Fe trong nước sông Cầu Rào (a.Pb; b.Fe)<br /> <br /> Từ kế t quả trên Hình 3 cho thấ y, hàm lươ ̣ng chì trung bình trong nước sông Cầu Rào là tương đố i thấp<br /> (0,0041 mg/L), ngược lại khá cao đối với sắt (2,16 mg/L).<br /> <br /> Pb, 1,<br /> 0.0047<br /> <br /> Hàm lượng trung bình của<br /> Fe (mg/l)<br /> <br /> Hàm lượng trung bình của<br /> Pb (mg/l)<br /> <br /> 3.3 Đánh giá, so sánh hàm lượng sắt và mangan trong nước sông<br /> 3.3.1 Đánh giá hàm lượng Pb và Fe trong nước sông Cầu Rào tại các thời điểm khảo sát<br /> Pb, 5,<br /> Pb, 3,<br /> 0.0046<br /> 1<br /> Pb, 2, 0.0043<br /> Pb, 6,<br /> Pb, 4, 2<br /> 0.0037<br /> 0.0036<br /> 0.0034<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Fe, 1, Fe, 2,<br /> Fe, 5,<br /> Fe, 6,<br /> 2.32 2.28 Fe, 3, Fe, 4, 2.28<br /> 1<br /> 2.07<br /> 2.07<br /> 1.96<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> Thứ tự các mẫu nước sông<br /> <br /> 6<br /> <br /> Thứ tự các mẫu nước sông<br /> <br /> (a)<br /> <br /> (b)<br /> <br /> Hình 4. Kết quả hàm lượng Me trong 12 mẫu nước sông ở 6 vị trí (a.Pb; b.Fe)<br /> <br /> Để đánh giá hàm lượng trung bình chì và sắt theo<br /> vị trí và thời gian lấy mẫu, chúng tôi áp dụng<br /> phương pháp thống kê và xử lý số liệu. Từ kết quả<br /> thu được, chúng tôi biểu diễn qua Hình 4. Dùng<br /> <br /> Data Analysis trong Microsoft Excel 2010, áp<br /> dụng phương pháp Anova 1 chiều đánh giá sự<br /> khác nhau về hàm lượng các kim loại giữa hai đợt<br /> lấy mẫu, thu được các kết quả ở Bảng 3.<br /> <br /> Bảng 3. Kết quả phân tích anova 1 chiều của sự biến động hàm lượng Pb và Fe<br /> <br /> Me<br /> Pb<br /> <br /> Nguồn phương sai<br /> <br /> Tổng<br /> bình<br /> phương<br /> <br /> Bậc tự<br /> do<br /> <br /> Phương<br /> sai<br /> <br /> Giữa các vị trí<br /> <br /> 1,33.10-8<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,33.10-8<br /> <br /> Sai số thí nghiệm<br /> <br /> 4,26.10-6<br /> <br /> 10<br /> <br /> 4,26.10-7<br /> <br /> 69<br /> <br /> Ftính<br /> <br /> P<br /> <br /> Fbảng<br /> ( Fcrit )<br /> <br /> 0,031<br /> <br /> 0,983<br /> <br /> 4,965<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2