Nguyễn Thu Hiên và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
116 (02): 51 - 55<br />
<br />
KÊNH<br />
BIÊN<br />
*<br />
<br />
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
.<br />
<br />
.<br />
Từ khóa:<br />
.<br />
<br />
GIỚI THIỆU*<br />
Mã hóa kênh là công cụ hiệu quả trong việc<br />
thiết kế các hệ thống truyền thông số. Mục<br />
đích của mã hóa kênh (bộ mã hóa và bộ giải<br />
mã kênh) là ánh xạ luồng số mang tin<br />
<br />
mang tin đầu vào càng tốt, tối thiểu hóa đƣợc<br />
ảnh hƣởng của nhiễu.<br />
<br />
. Song,<br />
không may điều đó lại làm tăng độ phức tạp<br />
giải mã theo hàm mũ với độ dài khối, vì vậy<br />
trong hơn 60 năm qua các nhà nghiên cứu về<br />
mã đã thiết kế đƣợc các mã tốt theo tiêu chí<br />
vừa có thể làm giảm độ phức tạp mã hóa và<br />
giải mã vừa có thể dần đến đƣợc giới hạn về<br />
dung lƣợng kênh của Shannon.<br />
<br />
nối song song và các kỹ thuật giải mã lặp, dựa<br />
trên thuật toán MAP (Maximum A Posteriori)<br />
với bộ giải mã vào mềm ra mềm (SISO) là<br />
phƣơng thức đắc lực để có đƣợc hiệu năng bộ<br />
giải mã kiểm soát lỗi cao với độ phức tạp<br />
giảm tƣơng đối ở vùng tỷ số tín hiệu trên<br />
nhiễu - SNR thấp.<br />
Vì là một kỹ thuật mã hóa khá mạnh, nên<br />
ngay từ khi xuất hiện, mã Turbo đã đƣợc đề<br />
xuất áp dụng cho các hệ thống thông tin yêu<br />
cầu tiết kiệm công suất hoặc hoạt động ở tỷ<br />
số SNR thấp nhƣ thông tin vệ tinh, thông tin<br />
di động,…<br />
<br />
:<br />
Mô phỏng Monte Carlo.<br />
.<br />
–<br />
<br />
10-6) thì việc<br />
<br />
s<br />
<br />
Năm 1993, mã Turbo với cấu trúc kết nối<br />
song song hai mã chập hệ thống đệ quy tách<br />
biệt bởi bộ ghép xen đã trở thành mã có hiệu<br />
năng tốt, tiếp cận đƣợc đến gần dung lƣợng<br />
kênh, đƣợc đề xuất bởi C.Berrou, A.Glavieux<br />
và P.Thitimajshima [1, 2]. Các mã chập kết<br />
*<br />
<br />
Tel: 0902 002030, Email: thuhienptit@yahoo.com<br />
<br />
:<br />
ờ<br />
.<br />
51<br />
<br />
Nguyễn Thu Hiên và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
116 (02): 51 - 55<br />
i<br />
<br />
(Gallager, 1963) qua kênh không nhớ đầu<br />
vào nhị phân đầu ra đối xứng. Theo [7], giới<br />
hạn trên về xác suất lỗi khối là:<br />
<br />
.<br />
<br />
P (E )<br />
<br />
P y Xi<br />
<br />
y<br />
<br />
0<br />
<br />
P y X<br />
<br />
)<br />
j i<br />
<br />
1<br />
j<br />
<br />
(1<br />
<br />
(3)<br />
<br />
)<br />
<br />
1<br />
<br />
là tham số tối ƣu. Khi =1<br />
.<br />
<br />
Giới hạn tập<br />
M từ mã độ dài n.<br />
E là<br />
sự kiện giải mã sai tại đầu ra của bộ giải mã,<br />
Ei là sự kiện giải mã sai từ mã Ci đƣợc phát<br />
và Ei j<br />
j<br />
i đƣợc.<br />
<br />
.<br />
Giới hạn cầu<br />
<br />
j,i<br />
<br />
{Aj,i<br />
<br />
Theo [5]<br />
giải mã là vector ngẫu nhiên n chiều đƣợc xác<br />
định bởi Z = (Z1, Z2, …, Zn).<br />
(4):<br />
<br />
{Aj,i<br />
{Aj,i<br />
<br />
P (E )<br />
<br />
P( Ei<br />
<br />
j<br />
<br />
)<br />
<br />
(1)<br />
<br />
j<br />
<br />
)<br />
<br />
(2)<br />
<br />
i j<br />
<br />
P( Ei )<br />
<br />
P( Ei<br />
j i<br />
<br />
Trong đó: P(Ei j)<br />
là xác<br />
suất lỗi cặp PEP (Pairwise Error<br />
Probability) khi C i đƣợc phát và C j là lựa<br />
chọn duy nhất (C i, Cj C).<br />
,<br />
<br />
P (E / Z<br />
<br />
r ).P ( Z<br />
<br />
P (E / Z<br />
<br />
{Aj<br />
M<br />
Aj=(1/M) i 1 A j ,i<br />
giải mã sai đƣợc thể hiện bởi (1) và (2).<br />
<br />
[4,6,7<br />
.<br />
Giới hạn Gallager<br />
Gallager đã tìm đƣợc giới hạn tr<br />
<br />
r)<br />
r ).P ( Z<br />
<br />
(4)<br />
<br />
r)<br />
<br />
trong đó: .<br />
Ơclit, r là số<br />
thực dƣơng và là bán kính của hình c<br />
.<br />
Vì P(E/ Z >r) 1 nên:<br />
P (E ) Min {P (E , Z<br />
r<br />
<br />
r) P( Z<br />
<br />
min Pe (r )<br />
<br />
r )}<br />
<br />
(5)<br />
<br />
(14)<br />
<br />
r<br />
<br />
, xác suất giải mã sai đƣợc xác định<br />
bởi các khoảng cách Ơclit giữa các từ mã<br />
đƣợc phát, do đó giới hạ<br />
:<br />
P (E , Z<br />
<br />
r)<br />
<br />
N<br />
j 1<br />
<br />
trên<br />
kênh, l<br />
<br />
52<br />
<br />
(1<br />
<br />
trong đó: P ( y X )<br />
<br />
.<br />
<br />
P( Ei )<br />
<br />
1<br />
<br />
A j P (E j , Z<br />
<br />
r)<br />
<br />
(6)<br />
<br />
trong đó: Ej là sự kiện lỗi tại đầu ra bộ giải<br />
mã, trong khi từ mã giải mã là tại khoảng<br />
cách Euclidean j so với từ mã đã phát và Aj<br />
là số từ mã trung bình có khoảng cách j so<br />
với từ mã đã phát.<br />
Vì P(Ej, Z r)=0 với r<br />
j/2, do đó tổng<br />
trong<br />
(6) có thể lấy giới hạn theo j<br />
với r> j/2.<br />
<br />
Nguyễn Thu Hiên và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
116 (02): 51 - 55<br />
<br />
Thay (6) vào (5) ta có:<br />
N (r )<br />
<br />
P (E ) Min {<br />
r<br />
<br />
j 1<br />
<br />
A j P (E j , Z<br />
<br />
r) P( Z<br />
<br />
r )}<br />
<br />
(7)<br />
<br />
trong đó: N(r) +1 là giá trị nhỏ nhất của j<br />
thỏa mãn r<br />
j/2<br />
Cho:<br />
N (r )<br />
<br />
Pe ( r )<br />
<br />
A j P( E j , Z<br />
<br />
r)<br />
<br />
P( Z<br />
<br />
r ) (8)<br />
<br />
j 1<br />
<br />
P (E ) Min<br />
<br />
f (z 1 ) A<br />
<br />
r<br />
<br />
z2<br />
1<br />
<br />
AkQ(<br />
<br />
A<br />
k:<br />
<br />
k<br />
<br />
/2<br />
<br />
k<br />
<br />
2<br />
k (z 1 )<br />
<br />
(29)<br />
<br />
f ( y 1 )dy 1<br />
<br />
0<br />
<br />
2<br />
<br />
N0<br />
2<br />
<br />
f ( z1 )<br />
<br />
rz1<br />
<br />
(33)<br />
1<br />
<br />
A j .P( E j ) (9)<br />
<br />
k<br />
<br />
j 1<br />
<br />
z1<br />
<br />
(1<br />
<br />
nE s<br />
<br />
k<br />
<br />
r. 1<br />
<br />
z<br />
2<br />
<br />
2<br />
1<br />
2<br />
<br />
(34)<br />
<br />
).r<br />
<br />
rz 1<br />
<br />
(z 1 )<br />
1<br />
<br />
Giới hạn tiếp tuyến<br />
Giới hạn tiếp tuyến đƣợc phát triển bởi<br />
E.R.Berlekamp dựa trên thực tế là tất cả các<br />
từ mã của mã nhị phân đều thuộc vào mặt<br />
phẳng của hình cầu Euclidean có bán kính<br />
<br />
exp<br />
<br />
2.<br />
<br />
N<br />
<br />
)<br />
<br />
k (z 1 ) / ).<br />
<br />
rz21<br />
<br />
(12)<br />
<br />
trong đó:<br />
<br />
Rõ ràng là r có thể có giá trị trong khoảng<br />
r<br />
( 1 là khoảng cách Euclidean cực<br />
1/2<br />
tiểu giữa các từ mã đã phát). Thay thế r= 1/2<br />
vào Pe(r), vì N( 1/2) =0, ta sẽ tìm đƣợc giới<br />
hạn khoảng cách tối thiểu Pe(r= 1/2)=<br />
P( Z<br />
1/2).<br />
Cho r dần đến vô cùng, ta sẽ có giới hạn tập:<br />
<br />
Pe (r<br />
<br />
f ( y )dy dz 1<br />
r<br />
<br />
2<br />
k<br />
<br />
.<br />
<br />
k<br />
<br />
2r<br />
<br />
4nE s<br />
2<br />
k<br />
<br />
4nE s<br />
<br />
n , đƣợc mô tả trong [6] nhƣ sau:<br />
Xác suất giải mã sai P(E)<br />
biểu thức (10):<br />
N<br />
<br />
P( E )<br />
<br />
AjQ<br />
j 1<br />
<br />
trong đó<br />
<br />
0<br />
<br />
j<br />
<br />
2<br />
<br />
Q<br />
<br />
j 1<br />
<br />
/4<br />
<br />
n<br />
2<br />
j<br />
<br />
n<br />
<br />
0<br />
<br />
Q(<br />
<br />
/4<br />
<br />
0<br />
<br />
/ )<br />
<br />
(10)<br />
<br />
.<br />
<br />
là nghiệm của phƣơng trình (11):<br />
<br />
N<br />
<br />
AjQ<br />
<br />
2<br />
j<br />
<br />
n<br />
n<br />
<br />
0<br />
2<br />
j<br />
<br />
/4 2<br />
<br />
j<br />
<br />
1<br />
<br />
(11)<br />
<br />
.<br />
<br />
Giới hạn cầu tiếp tuyến (Tangential-Sphere<br />
Bound)<br />
Giới hạn cầu tiếp tuyến là giới hạn trên về xác<br />
suất lỗi khối của giải mã ML đối với các mã<br />
nhị phân [7<br />
điều chế mã hóa M-PSK, cũng nhƣ đối với<br />
một mã hình cầu bất kỳ, vì năng lƣợng phát là<br />
nhƣ nhau đối với mỗi từ mã.<br />
Có thể thấy rằng giới hạn cầu tiếp tuyến luôn<br />
cho kết quả chặt hơn giới hạn tiếp tuyến và<br />
giới hạn tập tại vùng tỉ số SNR thấp và trung<br />
bình [6,7].<br />
Theo [6], giới hạn cầu tiếp tuyến về xác suất<br />
lỗi khối P(E)<br />
h<br />
của mã khối tuyến tính và có thể viết nhƣ sau:<br />
<br />
[3].<br />
T<br />
<br />
h<br />
<br />
1.<br />
<br />
1:<br />
<br />
53<br />
<br />
Nguyễn Thu Hiên và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
1: kênh AWGN<br />
<br />
C<br />
<br />
2<br />
<br />
Pd<br />
<br />
1<br />
2d<br />
<br />
2 1<br />
<br />
Pd<br />
<br />
116 (02): 51 - 55<br />
<br />
d<br />
<br />
Es<br />
<br />
d<br />
<br />
N0<br />
<br />
d 1<br />
<br />
1<br />
2<br />
<br />
2<br />
<br />
j 1<br />
<br />
2d j 1 2<br />
d 1<br />
1<br />
<br />
j<br />
<br />
1<br />
4<br />
<br />
j 0<br />
<br />
2j<br />
j<br />
<br />
i<br />
<br />
(19)<br />
<br />
(20)<br />
<br />
:<br />
d<br />
<br />
Pb<br />
<br />
i 1 d1 d 2<br />
<br />
i N<br />
p d 1 i p d 2 i P2 (d ) (13)<br />
N i<br />
<br />
t (l , i , d )<br />
N<br />
i<br />
<br />
: pdi<br />
<br />
Pd<br />
<br />
2<br />
<br />
4<br />
<br />
j d<br />
<br />
Pd<br />
<br />
1<br />
1<br />
2<br />
<br />
PEP<br />
<br />
Pd<br />
<br />
1<br />
<br />
1<br />
4<br />
Es<br />
<br />
2<br />
<br />
1<br />
<br />
.<br />
<br />
i<br />
<br />
i<br />
Pr ob error event of weight i<br />
1 N<br />
<br />
i N<br />
Ed i Q<br />
1 N i<br />
<br />
2dE s<br />
N0<br />
<br />
N0<br />
<br />
Es<br />
<br />
N0<br />
<br />
.<br />
<br />
(18,19,20,21,22,23).<br />
1<br />
d<br />
<br />
sin 2<br />
<br />
1<br />
0<br />
<br />
54<br />
<br />
(23)<br />
<br />
(14)<br />
<br />
2: kênh fading Rayleigh [5]<br />
<br />
Pd<br />
<br />
2d<br />
d<br />
<br />
Kết quả đánh giá<br />
<br />
(14):<br />
i<br />
<br />
(22)<br />
d<br />
<br />
:<br />
<br />
N<br />
<br />
(21)<br />
<br />
d<br />
<br />
;<br />
.<br />
<br />
N<br />
<br />
2j<br />
j<br />
<br />
1<br />
<br />
P2 (d )<br />
<br />
Pb<br />
<br />
j<br />
<br />
1<br />
<br />
Es<br />
<br />
N0<br />
<br />
sin<br />
<br />
d<br />
2<br />
<br />
(18)<br />
2:<br />
<br />
Nguyễn Thu Hiên và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
Hình 5:<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Trong bài báo này, chúng tôi đã trình bày về<br />
<br />
. Song<br />
<br />
.<br />
Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ tiếp tục<br />
nghiên cứu<br />
.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Berrou C., Glavieux, A. and Thitimajshima, P.,<br />
“Near Shannon Limit Error-Correcting Coding and<br />
<br />
116 (02): 51 - 55<br />
<br />
Decoding: Turbo Codes”, in Proceedings IEEE<br />
ICC’93, May, pp. 1064 – 1070, 1993.<br />
2. Berrou C. and Glavieux, A., “Near Optimum<br />
Error Correcting Coding and Decoding: Turbo<br />
Codes”, IEEE Transactions on Communications,<br />
Vol. 44, No. 10, Oct, pp. 1261 – 1271, 1996.<br />
3. D. Divsalar, S. Dolinar, R.J. McEliece, F.<br />
Pollara., "Transfer Function Bounds on the<br />
Performance of Turbo Codes," JPL TDA Progress<br />
Report 42-122, August 15, 1995.<br />
4. Duman T.M and Salehi M., “New performance<br />
bounds for turbo codes”, IEEE Transactions on<br />
Communications, Vol.46, No.6, June 1998,<br />
pp.717-723.<br />
5. Eric K.Hall and Stephen G.Wilson, “Design and<br />
Analysis of Turbo Codes on Rayleigh Fading<br />
Channels”, IEEE Journal on Selected Areas in<br />
Communications, Vol.16, No.2, Ferbruary 1998.<br />
6. Herzberg H. and Poltyrev G.,”Techniques of<br />
Bounding the Probability of Decoding Error for<br />
Block Coded Modulation Structure”, IEEE<br />
Transactions on Information Theory, Vol.40,<br />
No.3, May 1994, pp.903-911.<br />
7. Poltyrev G., “Bounds on the Decoding Error<br />
Probability of Binary Linear Codes via Their<br />
Spectra”, IEEE Transactions on Information<br />
Theory, Vol.40, July 1994, pp.1284-1292.<br />
8. Sason I. and Shamai S.,” Improved Upper<br />
Bounds on the ML Decoding Error Probability of<br />
Parallel and Serial Concatenated Turbo Codes via<br />
their Ensemble Distance Spectrum”, IEEE<br />
Transactions on Information Theory, Vol.46,<br />
No.1, Jan 2000, pp.27-47.<br />
<br />
SUMMARY<br />
PERFORMANCE ANALYSIS OF CHANNEL CODES<br />
USING BOUND TECHNIQUES<br />
Nguyen Thu Hien*, Le Nhat Thang, Vu Thuy Ha<br />
Posts & Telecommunications Institute of Technology<br />
<br />
In the past decades, channel error control codes has confirmed its role in digital communication<br />
systems. In low signal-to-noise regions, performance analysis uses simulation of typical turbo<br />
coding systems. For higher signal-to-noise regions beyond simulation capabilities, a theoretical<br />
analysis approach becomes useful tool. Therefore, this article will introduce bounding techniques<br />
which is a method of theoretical performance analysis of channel codes and presents some<br />
applications of Turbo codes.<br />
Keywords: Turbo code, technical borders, limits collective, Gallager limited, limited sentences,<br />
tangential limit<br />
Ngày nhận bài:25/01/2014; Ngày phản biện:10/02/2014; Ngày duyệt đăng: 26/02/2014<br />
Phản biện khoa học:TS. Ngô Đức Thiện – Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông<br />
*<br />
<br />
Tel: 0902 002030, Email: thuhienptit@yahoo.com<br />
<br />
55<br />
<br />