intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

84
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc xây dựng và thẩm định quy trình phân tích đồng phân quang học của atenolol bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> PHÂN TÍCH ĐỒNG PHÂN QUANG HỌC CỦA ATENOLOL<br /> TRONG VIÊN NÉN BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG (HPLC)<br /> Lê Thị Thu Cúc*, Thái Hồng Hạnh*, Lê Khánh Trúc Diễm*, Trần Mỹ Thiên Thanh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xây dựng và thẩm định quy trình phân tích đồng phân quang học của atenolol bằng phương pháp<br /> sắc ký lỏng (HPLC).<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là đồng phân (S)-atenolol. Trong quá trình<br /> thực nghiệm, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phân tách đồng phân như cột sắc ký, thành phần và tỉ lệ dung<br /> môi sẽ được khảo sát nhằm chọn được điều kiện phân tích thích hợp.<br /> Sau khi tìm được điều kiện sắc ký thích hợp, tiến hành thẩm định quy trình phân tích bao gồm khảo sát tính<br /> phù hợp của hệ thống, tính đặc hiệu, tính tuyến tính, giới hạn phát hiện, độ chính xác và độ đúng.<br /> Kết quả: Xây dựng và thẩm định quy trình phân tích đồng phân quang học của atenolol, với các điều kiện<br /> sắc ký như sau: cột sắc ký Lux Cellulose-1, pha động là hệ dung môi n-hexan-ethanol-diethylamin (80:20:0,1;<br /> tt/tt/tt), detector UV ở bước sóng 220 nm. Độ phân giải giữa hai đồng phân lớn hơn 3,0, Khoảng tuyến tính 25 –<br /> 1000 μg /ml. Phương pháp độ chính xác và độ lặp cao với RSD < 2% và độ phục hồi từ 98 – 102%.<br /> Kết luận: Bằng phương pháp HPLC, đã xây dựng và thẩm định được quy trình phân tích đồng phân quang<br /> học của atenolol. Phương pháp được ứng dụng để kiểm tra các chế phẩm chứa đồng phân quang học của atenolol<br /> trên thị trường.<br /> Từ khóa: đồng phân atenolol, (S)-atenolol, Lux Cellulose-1<br /> ABSTRACT<br /> ENANTIOMERIC SEPARATION OF ATENOLOL IN TABLETS BY HIGH PERFORMANCE LIQUID<br /> CHROMATOGRAPHY METHOD<br /> Le Thi Thu Cuc,Thai Hong Hanh, Lê Khanh Truc Diem, Tran My Thien Thanh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 3- 2018: 400- 405<br /> <br /> Objective: This paper describes validated direct liquid chromatographic chiral methods for enantiomeric<br /> separation and quantitative determination of atenolol.<br /> Methods: The subject of this study is (S)-atenolol. The aims of our study are: research of chromatographic<br /> conditions (column, mobile phase, ….) to separate the two isomers of atenolol. The validation of an analytical<br /> method is the process by which it is established that the performance characteristics of the method, such as<br /> Precision, Accuracy, Specificity, Linearity, Limit of Detection (LOD), meet the requirements for the intended<br /> applications.<br /> Results: A high performance liquid chromatographic (HPLC) method was developed for the chiral separation<br /> of atenolol. The two enantiomers were separated on a Lux Cellulose-1 column. The mobile phase was n-hexane-<br /> ethanol-diethylamine (80:20:0.1; v/v/v), UV detection was at 220 nm. The resolution of the enantiomers was more<br /> than 3.0, The range of quantification for both enantiomers was 25-1000 μg.mL-1, Relative standard deviation of the<br /> method was below 2% (n=6), the recovery range was 98-102%.<br /> <br /> * Viện Kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: TS.DS. Lê Thị Thu Cúc, ĐT: 0909337330, Email: thucuc_vkn@yahoo.com.vn<br /> <br /> <br /> 400 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Conclusion A high performance liquid chromatographic (HPLC) procedure for separation of the atenolol<br /> enantiomers was established and validated. The method showed applicable to quantitative determination of<br /> atenolol enantiomers in pharmaceutical preparations.<br /> Keywords: Atenolol enantiomers, (S)-atenolol, Lux Cellulose-1<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Trang thiết bị<br /> Các đồng phân đối quang có thể khác nhau Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao SHIMADZU<br /> về tính chất dược động học, dược lý học hay độc UFLC 20A, Detector Diod Array SPD-20AD.<br /> tính. Không hiếm các trường hợp chỉ một đối Cột Lux Cellulose-1 (cellulose tris(3,5-<br /> quang có hoạt tính trong khi đối quang kia lại dimethylphenyl carbamat) (250 x 4,6 mm; 5 μm).<br /> gây độc cho cơ thể. Trong hướng dẫn của FDA Cột Lux Cellulose-2 (cellulose tris(3-cloro-4-<br /> (Mỹ), MHW (Nhật) hay EMEA (châu Âu) đều methylphenyl carbamat) (250 x 4,6mm; 5 μm).<br /> nhấn mạnh việc tách riêng các đối quang và<br /> Cột Lux Amylose-2 (amylose tris(5-cloro-2-<br /> đánh giá sự đóng góp của mỗi đối quang tới tác<br /> methylphenyl carbamat) (250 x 4,6mm; 5 μm).<br /> dụng của thuốc. Điều này cho thấy việc tách<br /> Cân phân tích điện tử Mettler Toledo AT200,<br /> đồng phân quang học đang trở thành một xu<br /> bể siêu âm Hwashin, bình định mức, pipet chính<br /> hướng, và thực tế, nó là một trong những vấn đề<br /> xác, ống đong, cốc có mỏ,...<br /> được quan tâm nghiên cứu hàng đầu trong lĩnh<br /> vực kiểm nghiệm dược phẩm (1,2,5). Các thiết bị phân tích và dụng cụ phân tích<br /> đã được hiệu chuẩn đạt quy định theo GLP và<br /> Atenolol là chất thuộc nhóm chẹn beta, do<br /> ISO/IEC 17025.<br /> cấu trúc của atenolol có carbon bất đối nên<br /> chúng có hai đồng phân đối quang. Hai đối Hóa chất, dung môi<br /> quang của atenolol là (S)-atenolol và (R)- n-Hexan, 2-propanol (IPA), ethanol (EtOH),<br /> atenolol, trong đó chỉ có dạng (S) là dạng có hoạt diethylamin (DEA): dùng cho HPLC (J.T.Baker).<br /> tính. Mặt khác, sự hiện diện của dạng (R) còn Chất chuẩn<br /> gây tác dụng phụ. Các biệt dược của atenolol<br /> Atenolol: Viện Kiểm nghiệm thuốc TPHCM,<br /> trên thị trường phần lớn là dạng racemic. Tuy<br /> số lô QT163 010515, hàm lượng 98,47%.<br /> nhiên, do dạng đồng phân (S) có hoạt tính mạnh<br /> hơn dạng racemic, nên hiện nay cũng đã xuất (S)-Atenolol: Sigma-Aldrich, số lô 330892,<br /> hiện các chế phẩm dạng đồng phân riêng lẻ trên hàm lượng 99,0%.<br /> thị trường. Phương pháp nghiên cứu<br /> Tiếp theo công trình nghiên cứu về lĩnh vực Thay đổi thành phần và tỉ lệ pha động, nhằm<br /> tách đồng phân quang học, trong bài báo này, chọn được điều kiện phân tích đáp ứng các yêu<br /> chúng tôi giới thiệu kết quả phân tích đồng phân cầu với các thông số: hai pic đồng phân phải tách<br /> quang học (S)-atenolol bằng phương pháp sắc ký nhau hoàn toàn với độ phân giải Rs > 1,5; đáp<br /> lỏng hiệu năng cao (HPLC). ứng đầu dò cao, hệ số bất đối As của pic nằm<br /> trong khoảng 0,8 - 1,5, Sau khi tìm được điều<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU.<br /> kiện phân tích thích hợp, tiến hành thẩm định<br /> Đối tượng nghiên cứu quy trình phân tích bao gồm: khảo sát tính phù<br /> Viên nén atenolol STADA (atenolol 50 mg). hợp của hệ thống, tính đặc hiệu, tính tuyến tính,<br /> Viên nén (S)-atenolol 25 mg (Nhà sản xuất: giới hạn phát hiện, độ chính xác và độ đúng(4).<br /> Emcure pharm Ltd. India). Chuẩn bị mẫu<br /> Trang thiết bị, hóa chất, dung môi Dung dịch mẫu chuẩn atenolol (500 μg/ml): Cân<br /> chính xác khoảng 25 mg atenolol chuẩn, cho vào<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 401<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> bình định mức 50 ml, thêm khoảng 35 ml Nhận xét: Điều kiện 1, 2, 3 và 4: không phân<br /> methanol, siêu âm 5 phút, lắc đều, để nguội, biệt được các dạng đồng phân.<br /> thêm methanol đến vạch, lắc đều, lọc qua màng Điều kiện 5: hai pic đồng phân tách hoàn<br /> lọc PTFE 0,45 μm. toàn với RS = 3,89 (pic 1 có thời gian lưu 9,92 phút<br /> Dung dịch mẫu chuẩn (S)-atenolol (250 μg/ml): và pic 2 có thời gian lưu 12,80 phút).Như vậy,<br /> Cân chính xác khoảng 5 mg (S)-atenolol chuẩn, điều kiện thích hợp để phân tách đồng phân<br /> cho vào bình định mức 20 ml, thêm khoảng 10 quang học atenolol là: Cột sắc ký Lux Cellulose-1<br /> ml methanol, siêu âm 5 phút, lắc đều, để nguội, (250 x 4,6 mm; 5 μm). Pha động n-hexan-EtOH-<br /> thêm methanol đến vạch, lắc đều, lọc qua màng DEA (80:20:0,1). Tốc độ dòng: 1 ml/phút. Nhiệt<br /> lọc PTFE 0,45 μm. độ cột: 30 oC. Thể tích tiêm mẫu: 20 μl. Bước sóng<br /> Dung dịch mẫu thử (S)-atenolol: Cân 20 viên phát hiện: 220 nm (Hình 1).<br /> (S)-atenolol, xác định khối lượng trung bình Thẩm định phương pháp<br /> viên. Nghiền 20 viên thành bột mịn, cân lượng Khảo sát tính phù hợp hệ thống<br /> bột viên tương ứng với khoảng 25 mg (S)-<br /> Bảng 2. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống của<br /> atenolol, cho vào bình định mức 100 ml, thêm<br /> phương pháp (n=6).<br /> khoảng 50 ml methanol, siêu âm 5 phút, lắc đều, Chuẩn (S)-atenolol Chuẩn atenolol<br /> để nguội, thêm methanol vừa đủ đến vạch, lắc % %RS %<br /> Rt %RSD RSD Rt<br /> đều, lọc qua màng lọc PTFE 0,45 μm. As D RSD As Rs<br /> (phút) (Rt) (phút)<br /> (S) (Rt) (S)<br /> Dung dịch mẫu thử atenolol: Cân 20 viên<br /> Pic 1 9,922 0,09 0,13 1,2<br /> atenolol, xác định khối lượng trung bình viên. 12,74 0,14 0,39 1,5 12,80 0,07 0,10 3,9<br /> Pic 2 1,3<br /> Nghiền 20 viên thành bột mịn, cân lượng bột 2 9<br /> viên tương ứng với khoảng 50 mg atenolol, cho Kết quả thống kê cho thấy, sau 6 lần sắc ký<br /> vào bình định mức 100 ml, thêm khoảng 50 ml thông số thời gian lưu (Rt) và diện tích pic (S)<br /> methanol, siêu âm 5 phút, lắc đều, để nguội, của mỗi pic đồng phân có RSD < 2%; giá trị độ<br /> thêm methanol vừa đủ đến vạch, lắc đều, lọc qua phân giải (RS) lớn hơn 1,5 và hệ số đối xứng (AS)<br /> màng lọc PTFE 0,45 μm. nằm trong khoảng 0,8 - 1,8, Vậy phương pháp<br /> Dung dịch mẫu placebo: chuẩn bị như dung đạt tính phù hợp hệ thống.<br /> dịch mẫu thử nhưng thay lượng bột thuốc bằng Tính đặc hiệu<br /> lượng tá dược tương ứng trong mẫu thử (viên Tiến hành sắc ký mẫu trắng, mẫu đối chiếu<br /> nén atenolol). và mẫu thử.<br /> Dung dịch mẫu trắng: Dung môi hòa tan mẫu Kết quả cho thấy mẫu trắng không có pic<br /> là methanol. trùng với pic chất phân tích. Thời gian lưu của<br /> KẾT QUẢ pic chính trong mẫu thử tương ứng với thời gian<br /> lưu của pic chính trong mẫu chuẩn (S)-atenolol.<br /> Khảo sát điều kiện sắc ký<br /> Khi thêm chuẩn (S)-atenolol vào mẫu chuẩn<br /> Bảng 1. Các điều kiện sắc ký khảo sát (3).<br /> atenolol thì diện tích pic (S)-atenolol (pic có thời<br /> Pha động Cột sắc ký<br /> Điều kiện 1 n-hexan-EtOH (80:20) Cột Lux Amylose-2<br /> gian lưu khoảng 12,8 phút) tăng cao so với ban<br /> Điều kiện 2 n-hexan-EtOH (80:20) Cột Lux Cellulose-2 đầu. Phổ tử ngoại tại thời gian di chuyển của các<br /> Điều kiện 3 n-hexan-EtOH (80:20) Cột Lux Cellulose-1 pic trong mẫu thử giống phổ tử ngoại của mẫu<br /> Điều kiện 4 n-hexan-EtOH-DEA Cột Lux Cellulose-2 chuẩn. Độ tinh khiết của các pic lớn hơn 99%.<br /> (80:20:0,1)<br /> Hai pic của hai dạng đồng phân có phổ UV<br /> Điều kiện 5 n-hexan- EtOH-DEA Cột Lux Cellulose-1<br /> (80:20:0,1) giống nhau. Vậy phương pháp có tính đặc hiệu.<br /> <br /> <br /> <br /> 402 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Điều kiện 1 (mẫu chuẩn atenolol) Điều kiện 2 (mẫu chuẩn atenolol)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Điều kiện 3 (mẫu chuẩn atenolol) Điều kiện 4 (mẫu chuẩn atenolol)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> mẫu chuẩn atenolol mẫu chuẩn (S)-atenolol<br /> Điều kiện 5<br /> Hình 1. Các sắc ký đồ khảo sát điều kiện sắc ký.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2 Sắc ký đồ của atenolol Hình 3 Sắc ký đồ của chuẩn atenolol + chuẩn (S)-<br /> (mẫu chuẩn atenolol) atenolol<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 403<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Sắc ký đồ của (S)-atenolol Hình 5. Sắc ký đồ của (S)-atenolol<br /> (mẫu chuẩn) (mẫu thử)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 6. Sắc ký đồ của mẫu trắng(Placebo)<br /> Khoảng tuyến tính, độ đúng, độ lặp lại và giới hạn phát hiện<br /> Bảng 3. Phương trình hồi quy, khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện.<br /> Mẫu chuẩn atenolol Mẫu chuẩn<br /> (R)-atenolol (S)-atenolol (S)-atenolol<br /> y = 36254 x y = 6340 x y = 36363 x<br /> Phương trình hồi qui<br /> r = 0,9999 r = 0,9999 r = 0,9999<br /> Khoảng tuyến tính 25 - 1000 µg/ml<br /> 0,1 µg/ml<br /> Giới hạn phát hiện 0,1 µg/ml<br /> 0,1 µg/ml<br /> Nhận xét: kết quả thống kê cho thấy quy số tương quan cao.<br /> trình phân tích có khoảng tuyến tính rộng với hệ<br /> Độ lặp lại, độ chính xác trung gian và độ đúng<br /> Bảng 4. Kết quả khảo sát độ lặp lại và độ chính xác trung gian.<br /> Ngày 1 Ngày 2<br /> Hàm lượng nhãn<br /> Số lần Diện tích Diện tích<br /> (mg) Hàm lượng (%) Hàm lượng (%)<br /> (S)-atenolol (S)-atenolol<br /> 1 8520666 97,98 8546438 98,21<br /> 2 8510447 97,93 8524867 98,94<br /> 3 8507666 98,10 8526652 98,04<br /> 50<br /> 4 8529722 97,71 8557384 97,99<br /> 5 8524258 98,12 8630053 97,58<br /> 6 8522024 98,05 8567671 97,37<br /> TB 97,98 98,02<br /> RSD (%) (n = 6) 0,15 0,56<br /> RSD (%) (n = 12) 0,39<br /> <br /> <br /> <br /> 404 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 3 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 5. Kết quả khảo sát độ đúng.<br /> Tỷ lệ chất<br /> Lượng (S)-atenolol Lượng (S)-atenolol Lượng tìm lại Tỷ lệ phục hồi<br /> chuẩn thêm vào Diện tích pic<br /> có sẵn (µg/ml) thêm vào (µg/ml) ( µg/ml) (%)<br /> (%)<br /> 80 122,54 98,21 8073610 98,13 99,92<br /> 122,53 98,21 8068921 98,01 99,80<br /> 122,51 98,21 8100476 98,89 100,70<br /> 100 122,75 122,76 9016724 123,70 100,76<br /> 122,37 122,76 8937105 121,90 99,30<br /> 122,61 122,76 9007193 123,58 100,67<br /> 120 122,57 147,32 9860928 146,95 99,75<br /> 122,42 147,32 9875210 147,49 100,12<br /> 122,51 147,32 9879384 147,52 100,13<br /> Trung bình 99,31<br /> RSD% 0,43<br /> Nhận xét: Phương pháp phân tích đạt độ kính trong 4,6 mm, kích thước hạt 5 μm. Pha<br /> đúng với tỷ lệ phục hồi nằm trong khoảng cho động là hệ dung môi n-hexan-EtOH-DEA<br /> phép 98%-102%. (80:20:0,1, v/v/v), tốc độ dòng 1 ml/phút, nhiệt độ<br /> 30 oC, thể tích tiêm mẫu 20 μl, bước sóng phát<br /> BÀNLUẬN<br /> hiện 220 nm. Quy trình này có tính đặc hiệu, độ<br /> Với sắc ký pha thuận sử dụng pha tĩnh bất chính xác và độ lặp cao.<br /> đối, dung môi không phân cực như n-hexan<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> chứa một alcol như ethanol hay IPA thường<br /> 1. Alberto C., Luisa P., Alessandro M., Nicola M., Francesco D.<br /> được sử dụng. Vai trò của alcol là cạnh tranh (2011), “Recent applications in chiral high performance liquid<br /> với atenolol để gắn với pha tĩnh bất đối nhờ chromatography: A review”, Analytica Chimica Acta, 706, pp.205-<br /> 222,<br /> khả năng tạo liên kết hydro. Để tách các chất<br /> 2. Caner H., Groner E., Levy L., Agranat I. (2004), “Trends in the<br /> có nhóm acid, một lượng nhỏ các acid như development of chiral drugs”, Drug Discov. Today, 9(3), 105,<br /> DEA cũng được thêm vào pha động để làm 3. Dongmei W., Fang L., Zhen J., Li Y., and Xingjie G.o (2014),”<br /> Chiral Recognition Mechanisms of four β-Blockers by HPLC<br /> giảm thời gian lưu, tăng độ phân giải cũng with Amylose Chiral Stationary Phase”, Iran J Pharm Res, 13(2),<br /> như giảm hệ số kéo đuôi. Ngoài ra, sự có mặt pp.449-45,<br /> của DEA sẽ tăng khả năng tách đối quang vì 4. ICH Harmonised tripartite guideline (2005), Validation of<br /> analytical procedures: text and methodology, pp.1-13,<br /> nó có tác dụng ngăn sự kết hợp của các đối 5. Landoni MF, Soraci A. (2001), “Pharmacology of Chiral<br /> quang. Compounds: 2-Arylpropionic Acid Derivatives”, Current Drug<br /> Metabolism, 2, 37-51,<br /> KẾT LUẬN<br /> Bằng phương pháp HPLC sử dụng pha tĩnh Ngày nhận bài báo: 03/02/2018<br /> bất đối, chúng tôi đã tiến hành xây dựng và Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/03/2018<br /> thẩm định quy trình phân tích đồng phân quang Ngày bài báo được đăng: 20/04/2018<br /> học (S)-atenolol, với các điều kiện như sau: cột<br /> sắc ký Lux Cellulose-1, chiều dài 250 mm, đường<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2018 405<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2