Ứng dụng tác nhân đối quang trong phân tích đồng phân ketoprofen bằng phương pháp điện di mao quản
lượt xem 1
download
Bài viết Ứng dụng tác nhân đối quang trong phân tích đồng phân ketoprofen bằng phương pháp điện di mao quản trình bày việc xây dựng và thẩm định quy trình phân tích đồng phân quang học ketoprofen bằng phương pháp điện di mao quản dùng tác nhân đối quang tự tổng hợp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Ứng dụng tác nhân đối quang trong phân tích đồng phân ketoprofen bằng phương pháp điện di mao quản
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 ỨNG DỤNG TÁC NHÂN ĐỐI QUANG TRONG PHÂN TÍCH ĐỒNG PHÂN KETOPROFEN BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỆN DI MAO QUẢN Nguyễn Thị Minh Phương*, Hồ Quốc Việt*, Nguyễn Đức Tuấn* TÓMTẮT Mở đầu: Beta-cyclodextrin (-CD) và các dẫn chất của chúng được sử dụng phổ biến trong các phương pháp sắc ký khí (GC), sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), điện di mao quản (CE),... làm tác nhân đối quang phân tách các dược chất là đồng phân quang học. So với một số lượng lớn các dược chất quang hoạt rất đa dạng về cấu trúc và tính chất đang có mặt trên thị trường hiện nay thì số lượng các tác nhân quang hoạt được thương mại hóa còn ít, giá thành cao. Gần đây nhóm nghiên cứu chúng tôi đã tổng hợp được một số dẫn chất -CD, với mong muốn chứng minh hiệu quả của các sản phẩm này trong vai trò làm đối quang để phân tách các đồng phân quang học bằng CE, đề tài: “Ứng dụng tác nhân đối quang trong phân tích đồng phân ketoprofen bằng phương pháp điện di mao quản” đã được thực hiện với mục tiêu xây dựng và thẩm định quy trình phân tích đồng phân quang học ketoprofen bằng phương pháp điện di mao quản dùng tác nhân đối quang tự tổng hợp. Đối tượng nghiên cứu: Viên nén Ketoprofene Biogaran L.P. 100 mg. Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến độ phân giải của quá trình phân tích đồng phân ketoprofen bằng phương pháp điện di mao quản như pH dung dịch điện ly nền (BGE), nồng độ dung dịch điện ly nền, tác nhân đối quang và nồng độ tác nhân đối quang, nồng độ methanol thêm vào dung dịch điện ly nền. Thẩm định quy trình phân tích bao gồm tính phù hợp hệ thống, tính đặc hiệu, độ lặp lại, khoảng tuyến tính và độ đúng theo hướng dẫn ICH. Kết quả: Quy trình phân tích đồng phân ketoprofen bằng phương pháp điện di mao quản đã được xây dựng, sử dụng hệ điện ly nền phosphat 30 mM pH 6; tác nhân đối quang mono-6-amino-6-deoxy-β-CD 0,1%; 20% methanol; điện thế 20 kV; nhiệt độ cột 25 oC; áp suất bơm mẫu 50 mbar; thời gian bơm mẫu 5s; nội chuẩn levofloxacin 50 µg/ ml, bước sóng phát hiện 260 nm. Kết quả thẩm định cho thấy quy trình phân tích có tính đặc hiệu; khoảng tuyến tính 2 – 500 µg/ml cho mỗi đồng phân với hệ số tương quan (R2 > 0,995); độ lặp lại đạt (RSD < 2%) và độ đúng với tỷ lệ phục hồi 98 – 103%. Kết luận: Quy trình phân tích đồng phân quang học ketoprofen bằng phương pháp điện di mao quản đã được xây dựng và thẩm định thành công. Quy trình có thể được ứng dụng để phân tích đồng phân ketoprofen trong nguyên liệu và chế phẩm, xác định tạp đồng phân trong nguyên liệu và chế phẩm dexketoprofen. Từ khóa: ketoprofen, dexketoprofen, mono-6-amino-6-deoxy-β-CD, điện di mao quản, đồng phân quang học ABSTRACT APPLICATION OF CHIRAL SELECTORS FOR ANALYSIS OF KETOPROFEN ENANTIOMERS BY CAPILLARY ZONE ELECTROPHORESIS Nguyen Thi Minh Phuong, Ho Quoc Viet, Nguyen Duc Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 2 - 2020: 62 - 67 Introduction: Beta-cyclodextrin (β-CD) and its derivatives arecommonly used as the chiral selectors for analysis of enantiomer drugs by gas chromatography (GC), high performance liquid chromatography (HPLC) and * Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Minh Phương ĐT: 0909810668 Email: minhphuongvn80@yahoo.com 62 B - Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu capillary electrophoresis (CE). Recently, the requirement for quality control of chiral drugs is increasingly while the number of commercial chiral selectors is limited and sold with high price. In Vietnam, some of β- CDderivatives were successfully synthesized by our group. With the desire to prove the effect of these chiral selectors, this study was carried out to application of chiral selectors for analysis of ketoprofen enantiomers by capillary zone electrophoresis. Methods: The subjects of this study was the Ketoprofene Biogaran L.P. 100 mg tablet. In this study, factors affecting chiral separation in CE, including background eletrolyte (BGE) pH value, BGE concentration, chiral selector, selector concentration, methanol concentration in BGE were examined. The analytical procedure was validated as per ICH guideline. Results: The CZE approach for seperation of ketoprofen enantiomers was successfully developed using 30 mM phosphate buffer pH 6 containing 0.1% mono-6-amino-6-deoxy-β-CD and 20% methanol, 25oC, 25 kV, injection 5 s at 50 mbar; levofloxacin 50 µg/ ml as IS. Validation results showed that the method was suitable for the CE system, selective, linear range from 2 - 500 µg/ ml for each enantiomer (R > 0.995), precise (RSD < 2%), and accurate (recoveries in the range of 98 -103 % of the expected values). Conclusion: The CZE approach for seperation of ketoprofen enantiomers was successfully developed and validated. This procedure can be applies to analyse ketoprofen enantiomers in raw material or in pharmaceutical products and to determine the chiral purity of dexketoprofen in raw material or in pharmaceutical products. Keywords: ketoprofen, dexketoprofen, mono-6-amino-6-deoxy-β-CD, capillary electrophoresis, enantiomer ĐẶTVẤNĐỀ biệt có tính chọn lọc cao và có giá trị kinh tế(3,6). Gần đây nhóm nghiên cứu chúng tôi đã tổng Beta-cyclodextrin (-CD) và các dẫn chất của hợp được các dẫn chất methyl- -CD (M- - chúng được sử dụng phổ biến trong các phương CD), methoxycarbonyl- -CD (MC- -CD), pháp sắc ký khí (GC), sắc ký lỏng hiệu năng cao carboxymethyl- -CD (CM- -CD) và mono- (HPLC), điện di mao quản (CE) làm tác nhân đối 6-amino-6-deoxy-β-CD (M6A- β-CD). quang tách đồng phân quang học(1-7), đặc biệt Với mong muốn chứng minh hiệu quả của được ứng dụng trong kiểm nghiệm các thuốc các sản phẩm này trong vai trò làm tác nhân đối chứa hoạt chất có tính quang hoạt. Để phân tích quang để phân tích các đồng phân quang học các dược chất quang hoạt cần tác nhân đối bằng CE, đề tài: “Ứng dụng tác nhân đối quang quang phù hợp với tính chất của dược chất, đôi trong phân tích đồng phân ketoprofen bằng khi để phân tích được các dạng đồng phân của phương pháp điện di mao quản” đã được thực một chất còn cần phải phối hợp nhiều tác nhân hiện với mục tiêu xây dựng và thẩm định quy quang hoạt với nhau. Các thuốc có hoạt chất là trình phân tích đồng phân quang học ketoprofen dạng đồng phân riêng lẻ xuất hiện ngày càng bằng phương pháp điện di mao quản dùng tác nhiều trên thị trường dược phẩm trong và ngoài nhân đối quang tự tổng hợp. nước do có hoạt tính mạnh và ít tác dụng phụ hơn dạng racemic của chúng như: S-amlodipin, NGUYÊNLIỆU-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU levofloxacin, levocetirizin, esomeprazol. So với Thiết bị một số lượng lớn các dược chất quang hoạt rất Cân phân tích Satorius, máy đo pH đa dạng về cấu trúc và tính chất đang có mặt Neomet 240 L, Máy điện di mao quản đầu dò trên thị trường hiện nay thì số lượng các tác DAD Agilent CE 7100 (Đức). nhân quang hoạt được thương mại hóa còn ít, giá thành cao. Chính vì vậy, xu hướng của các Beta cyclodextrin (-CD) (Himedia), nhà nghiên cứu ở các nước hiện nay là tổng hydroxypropyl--CD (HP--CD) (Himedia), hợp nhiều tác nhân tách đồng phân chuyên Methyl--CD (M--CD), carboxymethyl--CD B - Khoa học Dược 63
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 (CM--CD) và mono-6-amino-6-deoxy-β-CD bình của một viên, nghiền mịn tất cả. Cân lượng (M6A- β-CD) tổng hợp tại khoa Dược, Đại học Y bột tương ứng với 50 mg dexketoprofen cho vào Dược TP. Hồ Chí Minh. Thuốc viên nén bình định mức 50 ml. Thêm 30 ml ethanol. Siêu Ketoprofene Biogaran L.P. (ketoprofen âm trong 5 phút. Thêm methanol đến vạch và lắc tromethamin) 100 mg, số lô 30461, thuốc viên đều. Lọc qua giấy lọc. nén Infen-25 (dextroketoprofen tromethamin) 25 Dung dịch thử ketoprofen thêm nội chuẩn mg. Ketoprofen tromethamin, levofloxacin (ketoprofen 200 ppm; levofloxacin 50 ppm) hydroclorid đối chiếu được cung cấp từ Viện Hút chính xác 2 ml dung dịch D và 2 ml Kiểm Nghiệm TP. Hồ Chí Minh. Dexketoprofen dung dịch C cho vào bình định mức 20 ml. Thêm tromethamin đối chiếu (Sigma). nước vừa đủ đến vạch, lắc đều. Lọc qua màng Dung dịch đối chiếu gốc ketoprofen 2000 ppm lọc 0,22 µm trước khi dùng. (dung dịch A) Dung dịch thử dexketoprofen thêm nội chuẩn Pha trong methanol. (dexketoprofen 100 ppm; levofloxacin 50 ppm) Dung dịch đối chiếu gốc dexketoprofen 1000 Hút chính xác 2 ml dung dịch E và 2 ml dung ppm (dung dịch B) dịch C cho vào bình định mức 20 ml. Thêm nước Pha trong methanol. vừa đủ đến vạch, lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,22 Dung dịch đối chiếu gốc levofloxacin 500 ppm µm trước khi dùng. (dung dịch C) Dung dịch đệm phosphat 120 mM Pha trong methanol. Cân chính xác 1,8720 g NaH2PO4.2H2O cho Dung dịch đối chiếu ketoprofen thêm nội chuẩn vào bình định mức 100 ml. Thêm khoảng 60 (ketoprofen 200 ppm; levofloxacin 50 ppm) ml nước khử khoáng. Siêu âm trong 5 phút. Thêm nước đến vạch và lắc đều. Từ dung dịch Hút chính xác 2 ml dung dịch A và 2 ml này pha loãng thành dung dịch điện ly nền dung dịch C cho vào bình định mức 20 ml. Thêm với nồng độ mong muốn, điều chỉnh pH bằng nước vừa đủ đến vạch, lắc đều. Lọc qua màng dung dịch natri hydroxit 0,1 M và acid lọc 0,22 µm trước khi dùng. phosphoric 0,1 M. Dùng dung dịch điện ly nền Dung dịch đối chiếu dexketoprofen thêm nội chuẩn để pha dung dịch có chứa tác nhân đối quang (dexketoprofen 100 ppm; levofloxacin 50 ppm) và MeOH với nồng độ khảo sát. Lọc qua màng Hút chính xác 2 ml dung dịch B và 2 ml dung lọc 0,22 µm trước khi dùng. dịch C cho vào bình định mức 20 ml. Thêm nước Hoạt hóa cột bằng HCl trong 10 phút, H2O vừa đủ đến vạch, lắc đều. Lọc qua màng lọc 0,22 trong 10 phút, NaOH 1M trong 30 phút, H2O µm trước khi dùng. trong 30 phút rồi cân bằng với dung dịch điện Dung dịch thử ketoprofen 2000 ppm (dung dịch D) ly nền trong 30 phút trước khi tiến hành phân Cân chính xác 20 viên, tính khối lượng trung tích. Đầu mỗi ngày, tiến hành rửa cột với HCl bình của một viên, nghiền thành bột mịn. Cân trong 10 phút, H2O trong 10 phút, NaOH 0,1 lượng bột tương ứng với 100 mg ketoprofen cho M trong 10 phút, rồi rửa lại với H2O trong 10 vào bình định mức 50 ml. Thêm 30 ml ethanol. phút, sau đó cân bằng với dung dịch điện ly Siêu âm trong 5 phút. Thêm methanol đến vạch nền 30 phút. Điều kiện điện di: cột mao quản và lắc đều. Lọc qua giấy lọc. silica nung chảy, đường kính trong 50 µm, chiều dài tổng cộng 56 cm, chiều dài hiệu quả Dung dịch thử dexketoprofen 1000 ppm (dung 50 cm; nhiệt độ mao quản 25oC; điện thế 20 dịch E) kV; tiêm mẫu bằng chương trình áp suất 50 Cân chính xác 20 viên, tính khối lượng trung mbar × 5 giây; bước sóng phát hiện 260nm. 64 B - Khoa học Dược
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu Khảo sát các điều kiện: pH dung dịch điện ly ly nền phosphat 30 mM pH 6 làm điều kiện nền: phosphat 5 – 7; nồng độ dung dịch điện phân tích đồng phân ketoprofen. ly nền 20 – 50 mM; tác nhân đối quang: β-CD, Ảnh hưởng của tác nhân đối quang đến độ M-β-CD, HP-β-CD, CM-β-CD, M6A-β-CD; phân giải nồng độ tác nhân đối quang: 0,05 – 0,2%; nồng Tiến hành điện di ketoprofen với dung độ methanol thêm vào 0 – 30%. Điều kiện điện dịch điện ly nền phosphat 30 mM, pH 6, di được chọn phải có đáp ứng đầu dò cao, thời 20% MeOH chứa các tác nhân khảo sát β-CD, gian phân tích hợp lý (< 20 phút), đường nền ít M-β-CD, HP-β-CD, CM-β-CD và M6A--β-CD ở bị nhiễu, hai đỉnh đồng phân tích nhau hoàn nồng độ khảo sát 0,2%. Kết quả khảo sát cho toàn với độ phân giải Rs > 1,5. Khảo sát điều thấy trong các loại tác nhân đối quang chỉ có kiện rửa cột giữa các lần phân tích, rửa cột M6A-β-CD có khả năng tách đồng phân bằng HCl trong 0 – 5 phút, H2O trong 5 phút, ketoprofen. NaOH 0,1 M trong 0 – 5 phút, rồi rửa lại với Khảo sát độ phân giải của đồng phân H2O trong 5 phút, sau đó cân bằng với dung ketoprofen trong các dung dịch điện ly nền dịch điện ly nền 2 phút, mỗi điều kiện rửa cột được áp dụng cho 4 lần tiêm mẫu liên tiếp để chứa các nồng độ M6A-β-CD 0,05%, 0,1%, gia tăng sự lặp lại của phương pháp. 0,15% và 0,2%. Khi nồng độ tác nhân tăng độ phân giải tăng, Thẩm định quy trình được thực hiện theo thời gian phân tích tăng, độ rộng đỉnh và độ bất hướng dẫn của ICH(8). đối của đuỉnh trên điện di đồ tăng. Chọn nồng KẾTQUẢ độ tác nhân 0,1% cho độ phân giải, thời gian Ảnh hưởng của BGE pH đến độ phân giải phân tích và độ đối xứng đỉnh phù hợp. Tiến hành điện di dung dịch ketoprofen Ảnh hưởng dung môi hữu cơ đến độ phân giải hydroclorid với dung dịch điện ly nền Tiến hành điện di ketoprofen với dung dịch phosphat 30 mM, pH thay đổi từ 5,0 đến 7,0 điện ly nền phosphat 30 mM, pH 6, MeOH chứa khoảng cách pH là 0,5; chứa tác nhân đối 0,1% M6A-β-CD. Khảo sát độ MeOH thêm vào quang M6A-β-CD 0,2% và MeOH 20%. Kết dung dịch điện ly nền 0%, 10%, 20% và 30%. quả cho thấy đồng phân ketoprofen tách tốt Khi nồng độ MeOH tăng độ phân giải trong khoảng pH 5,0 – 7,0 (Rs > 1,5) khi pH tăng, thời gian phân tích tăng và độ bất đối tăng thời gian phân tích ngắn lại đồng thời độ của dỉnh trên điện di đồ giảm, khi tăng nồng phân giải giảm, ở pH 5,5 và 5,0 thời gian di độ MeOH từ 20 – 30% độ phân giải hầu như chuyển của chất lớn hơn 20 phút. Chọn dung không tăng. Chọn nồng độ MeOH 20% làm dịch điện ly nền phosphat pH 6 làm điều kiện điều kiện phân tích. điện di để tách đồng phân ketoprofen. Ảnh hưởng của điều kiện rửa cột giữa các lần Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch điện ly nền tiêm mẫu đến sự lặp lại của kết quả điện di đến độ phân giải Ở các quy trình rửa sử dụng HCl 0,1 M, Kết quả khảo sát cho thấy, đồng phân thời gian phân tích ở những lần tiêm mẫu sau ketoprofen tách tốt trong khoảng nồng độ giảm khi tăng thời rửa với HCl 0,1 M. Ở các dung dịch điện ly nền từ 20 – 50 mM, (Rs > quy trình rửa sử dụng NaOH 0,1 M, thời gian 1,5), khi nồng độ BGE tăng độ phân giải tăng phân tích ở những lần tiêm mẫu sau giảm khi lên và thời gian phân tích cũng tăng. Ở nồng độ tăng thời rửa với NaOH 0,1 M. Khi sử dụng BGE 40 mM và 50 mM thời gian di chuyển của quy trình rửa cột với HCl 0,1 M và NaOH 0,1 M chất phân tích > 20 phút. Chọn dung dịch điện cho hiệu quả tốt hơn. Quy trình rửa HCl 0,1 M 65 B - Khoa học Dược
- Nghiên cứu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 trong 5 phút, nước khử khoáng trong 5 phút, không có đỉnh trùng với đỉnh của mẫu đối NaOH 0,1 M trong 3 phút, nước khử khoáng chiếu, diện tích đỉnh chuẩn hóa, chiều cao của trong 5 phút, hoạt hóa bằng dung dịch đệm có đỉnh của dung dịch thử thêm chất đối chiếu tăng tác nhân đối quang trong 2 phút phù hợp với lên so với mẫu thử, được thể hiện ở Hình 1. quy trình phân tích đồng phân quang học ketoprofen. Thẩm định quy trình Qua khảo sát đã chọn được quy trình phân tích đồng phân ketoprofen bằng phương pháp điện di mao quản: cột mao quản silica nung chảy, đường kính trong 50 µm, chiều dài tổng cộng 56 cm, chiều dài hiệu quả 50 cm; nhiệt độ mao quản 25oC; điện thế 20 kV; tiêm mẫu bằng chương trình áp suất 50 mbar × 5 giây; bước sóng phát hiện 260nm; dung dịch điện ly nền: phosphat 30 mM, pH 6, có chứa 0,1% M6A-β-CD Hình 1. Điện di đồ mẫu trắng (a), mẫu chuẩn và 20% MeOH. Tiến hành thẩm định quy trình ketoprofen (b), mẫu thử ketoprofen (c) và mẫu thử theo hướng dẫn của ICH thu được kết quảvề ketoprofen thêm chuẩn ketoprofen (d), mẫu thử tính phù hợp hệ thống thể hiện trong Bảng 1. ketoprofen thêm chuẩn dexketoprofen (e), mẫu chuẩn Tính đặc hiệu được thể hiện khi tiến hành dexketoprofen (f) và mẫu thử dexketoprofen (g) điện di mẫu trắng, mẫu chuẩn, mẫu thử và Kết quả khoảng tuyến tính, độ lặp lại và độ mẫu thử thêm chuẩn với điều kiện đã khảo đúng của quy trình phân tích được thể hiện sát. Kết quả tỷ số thời gian di chuyển giữa các trong Bảng 2. Kết quả thẩm định cho thấy quy đỉnh trong mẫu thử so với chuẩn nội trình phân tích có tính đặc hiệu; khoảng tuyến levofloxacin tương đương với tỉ số thời gian di tính 2 - 500 µg/ cho mỗi đồng phân ml với hệ số chuyển giữa các đỉnh trong mẫu chuẩn so với tương quan cao (R >0,995); độ lặp lại đạt (RSD chuẩn nội levofloxacin, điện di đồ mẫu trắng
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 2 * 2020 Nghiên cứu chính nó là khả năng phân tách các đỉnh trên các lần tiêm mẫu(10). điện di đồ tăng lên nhưng thời gian di chuyển KẾTLUẬN kéo dài làm đỉnh bị giãn rộng hoạc tăng độ bất đối đỉnh, khi pH tăng dòng EOF làm tăng tốc độ Quy trình phân tích đồng phân quang học di chuyển tương đối của chất phân tích sẽ làm ketoprofen bằng phương pháp điện di mao giảm khả năng phân tách của các chất đồng thời quản đã được xây dựng và thẩm định thành pH cũng ảnh hưởng đến khả năng ion hóa và công. Quy trình có thể được ứng dụng để làm thay đổi linh độ điện di của chất phân tích. phân tích đồng phân ketoprofen trong nguyên Nồng độ BGE tăng sẽ làm tăng độ nhớt của môi liệu và chế phẩm, xác định tạp đồng phân trường, làm giảm tốc độ di chuyển và tăng khả trong nguyên liệu và chế phẩm năng phân tách của các chất nhưng đồng thời dexketoprofen. cũng làm tăng cường độ dòng điện và hiệu ứng TÀILIỆUTHAMKHẢO nhiệt Jule gây ảnh hưởng đến các chất phân tích. 1. Główka FK (2002). Determination of ketoprofen enantiomers in Nồng độ tác nhân đối quang phải đủ để tương human serum by capillary zone electrophoresis: man pharmacokinetic studies after administration of rac-ketoprofen tác với lượng chất trong mẫu phân tích, để tạo tablets. Journal of Pharmaceutical and Biomedical Analysis, được sự khác biệt về linh độ điện di giữa các 30(4):1035-1045. 2. Rudaz J, Desiderio C, Fanali S (1998). Use of cyclodextrins in đồng phân quang học, nhưng đồ độ tác nhân cao capillary electrophoresis: Resolution of ketoprofen enantiomers. sẽ làm tăng độ nhớt của BGE và tăng hiệu ứng Electrophoresis, 19:2883 - 2889. nhiệt Jule. Nồng độ chất hữu cơ thêm vào BGE 3. Szejtli J (2004). Past, present, and future of cyclodextrin research. Pure and Applied Chemistry, 76:1829-1830. sẽ làm giảm dòng EOF và giảm thời gian di 4. Szemh J, Ganzler K (1994). Use of cyclodextrins and cyclodextrin chuyển của chất phân tích đồng thời methanol derivatives in high- performance liquid chromatography and thêm vào cũng làm tăng độ tan của chất phân capillary electrophoresis. Journal of Chromatography A, 668:509- 517. tích và làm tăng tương tác giữ chất phân tích với 5. Blanco M, González J, Torras E, et al (2003). Enantiomeric purity khoang sơ nước của khoang β-CD(9). Khi phân determination of ketoprofen by capillary electrophoresis: development and validation of the method. Analytical and tích các đồng phân quang học bằng phương Bioanalytical Chemistry, 375(1):157-163. pháp điện di mao quản cần có tác nhân đối 6. Nitalikar MM, Sakarkar DM, Jain PV (2012). The Cyclodextrins: quang phù hợp. Trong tác nhân đối quang sử A Review. Journal of Current Pharmaceutical Research,1-6. 7. Valverde I, Blanco M (2003). Choice of chiral selector for dụng chỉ có M6A--CD có khả năng phân tích enantioseparation by capillary electrophoresis. Trends in đồng phân ketoprofen, có thể giải thích do khả Analytical Chemistry, 22(7-8): 428-439. năng khả năng tương tác giữa nhóm amin của 8. International Conference on Harmonisation of Technical (2005). Validation of analytical procedures: Text and Methology Q2 tác nhân và nhóm acid của chất phân tích. Tuy (R1): Harmonised Tripartie guideline, pp.6-13. European Union, nhiên M6A-β-CD là tác nhân tích điện dương, có Japan-USA. 9. Nguyễn Đức Tuấn (2017). Điện di mao quản. In: Hóa Phân Tích, khả năng hấp phụ và lớp silinoat tích điện âm V2, pp. 317-318. Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam, TP. Hồ Chí trên thành cột nên quy trình rửa giải phù hợp rất Minh. quan trọng, giúp rửa sạch hoàn toàn tác nhân 10. Mayer BX (2001). How to increase precision in capillary electrophoresis. Journal of Chromatography A, 907(1-2):21-37. đối quang, tái lập thành cột cho tín hiệu phân tích tốt và đạt độ lặp lại, HCl 0,1 M sẽ giúp loại Ngày nhận bài báo: 16/10/2019 cation còn dư trên thành cột, NaOH 0,1 M giúp Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/10/2019 hoạt hóa lớp silanol trên bề mặt mao quản, tạo dòng EOF, thời gian sử dụng HCl 0,1 M và Ngày bài báo được đăng: 20/03/2020 NaOH 0,1 M sẽ phù hợp sẽ giúp tái lập điều kiện thành cột mao quản và ổn định dòng EOF giữa 67 B - Khoa học Dược
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Huyết học - truyền máu part 7
45 p | 376 | 110
-
Ý nghĩa các chỉ số tế bào máu ngoại vi và ứng dụng lâm sàng
11 p | 176 | 24
-
Ung thư các xoang mặt (Kỳ 4)
5 p | 131 | 12
-
Kinh nghiệm dân gian dùng dế chữa bệnh
4 p | 45 | 3
-
Hiệu quả trên biểu hiện Il-1β Và Il-10 của năm bài thuốc dân gian thu thập tại tỉnh Sóc Trăng
8 p | 66 | 3
-
Tổng hợp nano bạc ứng dụng diệt vi khuẩn bằng phương pháp khử quang hoá
7 p | 27 | 2
-
Các tiến bộ kỹ thuật tác động đến kết quả phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc và tạo hình bàng quang ruột
8 p | 13 | 2
-
Tầm quan trọng của thuốc peptit
5 p | 90 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn