Các tiến bộ kỹ thuật tác động đến kết quả phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc và tạo hình bàng quang ruột
lượt xem 2
download
Cắt bàng quang tận gốc là chỉ định bắt buộc đối với ung thư bàng quang xâm lấn cơ. Sau cắt bàng quang việc tạo hình bàng quang bằng hồi tràng giúp bệnh nhân có chất lượng cuộc sống tốt hơn. Bài viết trình bày kết quả của việc ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến, các dụng cụ mới vào phẫu thuật cắt bàng quang và tạo hình bàng quang bằng hồi tràng hay chuyển lưu nước tiểu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các tiến bộ kỹ thuật tác động đến kết quả phẫu thuật cắt bàng quang tận gốc và tạo hình bàng quang ruột
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 CÁC TIẾN BỘ KỸ THUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT BÀNG QUANG TẬN GỐC VÀ TẠO HÌNH BÀNG QUANG RUỘT Nguyễn Ngọc Châu1, Văn Thành Trung1, Hồ Xuân Tuấn1, Trịnh Nguyễn Bách1 TÓM TẮT 7 Có 12 bệnh nhân có hóa trị tân hỗ trợ. Thời gian Đặt vấn đề: Cắt bàng quang tận gốc là chỉ cắt bàng quang trung bình đối với mổ mở và định bắt buộc đối với ung thư bàng quang xâm PTNS robot là 115 phút và 100 phút. Thời gian lấn cơ. Sau cắt bàng quang việc tạo hình bàng tạo hình bàng quang là 115 phút đối với mổ mở quang bằng hồi tràng giúp bệnh nhân có chất và 135 phút đối với PTNS robot. Thời gian mổ lượng cuộc sống tốt hơn. Đây là một trong những toàn bộ của mổ mở là 330 phút so với 340 phút phẫu thuật lớn nhất của niệu khoa. Nhiều kỹ của PTNS robot. Lượng máu mất trung bình đối thuật, thủ thuật được áp dụng để làm giảm nguy với mổ mở là 531ml và 417ml đối với PTNS cơ, bệnh suất và tử suất trong và sau mổ. robot. Thời gian dùng kháng sinh trung bình của Mục tiêu: Báo cáo kết quả của việc ứng dụng mổ mở cắt bàng quang tạo hình và mổ robot là các kỹ thuật tiên tiến, các dụng cụ mới vào phẫu 6,6 ngày (1-13 ngày). Đối với cắt bàng quang và thuật cắt bàng quang và tạo hình bàng quang chuyển lưu nước tiểu ra da chúng tôi sử dụng bằng hồi tràng hay chuyển lưu nước tiểu kháng sinh dự phòng 3 liều. Thời gian hậu phẫu Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: trung bình của mổ mở và PTNS robot lần lượt là Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca, không 10,2 và 7,2 ngày. Biến chứng nhiễm khuẩn niệu nhóm chứng. tính chung là 3,1%, các biến chứng khác như Kết quả: Từ tháng 4/2107 đến tháng 10/2019 biến chứng tiêu hóa, bệnh lý nội khoa tính chung có 194 trường hợp cắt bàng quang tận gốc do của mổ mở và của PTNS robot là 8,3%. Tỷ lệ ung thư, có 171 bệnh nhân nam và 23 nữ, trong nhập viện lại trong vòng 3 tháng sau mổ của mổ đó có 61 trường hợp mổ mở cắt bàng quang và mở và PTNS robot lần lượt là 16,7% và 14,9%. tạo hình bàng quang bằng hồi tràng, 78 trường Kết luận: Việc ứng dụng những kỹ thuật hợp cắt bàng quang chuyển lưu nước tiểu, 55 mới, dụng cụ mới vào trong phẫu thuật cắt bàng trường hợp phẫu thuật nội soi robot gồm 48 nam quang và tạo hình bàng quang ruột, góp phần và 7 bệnh nhân nữ, có 43 trường hợp tạo hình giảm lượng máu mất, giảm thời gian nằm viện, bàng quang ruột và 12 trường hợp chuyển lưu giảm thời gian sử dụng kháng sinh, không làm nước tiểu. Tất cả các trường hợp cắt bàng quang giảm thời gian mổ trung bình, không ảnh hưởng đều có sử dụng dao cắt siêu âm. Các trường hợp đến các biến chứng chu phẫu cũng như tỷ lệ nhập bàng quang tân tạo được đặt thông JJ niệu quản. viện lại trong vòng 3 tháng sau mổ. PTNS robot cắt bàng quang và tạo hình bàng quang trực vị là 1 Bệnh viện Bình Dân TpHCM. một chọn lựa mới, có lượng máu mất ít hơn, thời Tác giả liên hệ: BS Nguyễn Ngọc Châu. gian nằm viện ngắn hơn. Không có khác biệt Email: chaunguyentk2003@yahoo.com quan trọng với mổ mở về thời gian mổ toàn bộ, Ngày nhận bài: 16/7/2021 các biến chứng chu phẫu và tỷ lệ nhập viện lại Ngày phản biện: 21/7/2021 trong 3 tháng sau mổ . Cần những nghiên cứu Ngày duyệt bài: 10/8/2021 46
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 được thiết kế tốt hơn để đánh giá loại phẫu thuật V-shape, Hautmann and Padua type. 12 patients nội soi robot này. with neoadjuvant. Average time of open Từ khóa: cắt bàng quang tận gốc, bàng quang cystectomy and robotics assited are 115 and 100 tân tạo, phẫu thuật nội soi robot. minutes, time of open neobladder reconstruction was 115, 135 minutes for robotic assited SUMMARY neobladder, total operative time were 330 and THE ADVANCES AND 340 minutes for open and robotic surgery. Blood IMPROVEMENTS IN TECHNOLOGY loss of ORC and RARC are 531 and 417 ml, INFLUENCED TO PERIOPERATIVE antibiotic length of patients with RARC OUTCOMES OF RADICAL neobladder and ORC neobladder were 6.6 days CYSTECTOMY AND ORTHOTOPIC (1-13 days), urinary diversion was used NEOBLADDER prophylaxis. Lenghth of stay were 10.2 and 7.2 Introduction: Radical cystectomy represents days for ORC and RARC neobladder. Overall the standard of care for muscle invasive bladder perioperative complication was 8.3% and 9.1% cancer. This is the most complicated urinary for ORC and RARC. Three months readmissions surgery. There are many advances in technology rate were 16.7% and 14.9% for ORC and RARC. to reduce complication and improve Conclusion: Applying new techniques and perioperative outcome. equipments ro radical cystectomy and neobladder Objective: In this study we evaluate and were related to reduce blood loss, antibiotic report perioperative characteristic of patients using time, length of stay. However, this trial with ORC, RARC with neobladder and urinary failed to identify large advantages in operative diversion in our Bladder Surgery Unit at Binhdan time, perioperative complication and readmission hospital since April 2018 to October 2019. rates in compare with our previous series. RARC Material and methods: Since April 2018 to is a novelty alternative for open cystectomy October 2019, we identified patients with non neobladder with advantages in blood loss, length metastatic bladder cancer, performed ORC or of stay and need more well- designed trials. RARC. We obtained all periopertive patients Keywords: open radical cystectomy, robotic characteristics: TNM, neoadjuvant, operating assisted radical cystectomy, neobladder time, blood loss, transfusion, complications, intracoporeal, extracoporeal. lenght of stay, length of antibiotic, re-admisstion rate in first 3 months post operation. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Results: A total of 194 patients with radical Số lượng bệnh nhân ung thư bàng quang cystectomy in 18 months at Bladder Tumor được chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện Surgery Unit of Binh Dan hospital, staging from Bình Dân năm 2018 khoảng 1200 trường T2N0M0 to T3N0M0, 171 male and 23 female hợp, trong đó có 500 trường hợp bệnh mới, patients, 55 patients undergoing RARC, 43 tỷ lệ bệnh nhân ung thư bàng quang xâm lấn patients with neobladders, 12 patients with cơ chiếm tỷ lệ 25–30%. urinary diversion; 61 patients undergone open Cắt bàng quang tận gốc là chỉ định bắt radical cystectomy and neobladder, 78 patients buộc đối với ung thư bàng quang xâm lấn cơ with urinary diversion(ileal conduit, pouch or và là chỉ định cân nhắc trong một số trường cutaneous ureterostomy), neobladder composed hợp khác của ung thư bàng quang. Sau cắt 47
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 bàng quang việc tạo hình bàng quang bằng quả chu phẫu của phẫu thuật cắt bàng quang hồi tràng giúp bệnh nhân có chất lượng cuộc và tạo hình bàng quang ruột. sống tốt hơn, dễ hòa nhập với cộng đồng - Báo cáo kết quả của việc ứng dụng các hơn. Đây là một trong những phẫu thuật lớn kỹ thuật tiên tiến, các dụng cụ mới vào phẫu nhất của niệu khoa: bởi mức độ xâm lấn của thuật cắt bàng quang và tạo hình bàng phẫu thuật, thời gian mổ, thời gian hồi phục quang bằng hồi tràng hay chuyển lưu nước và các quy trình chăm sóc hết sức công phu tiểu bằng phương pháp mổ mở và mổ nội soi để đạt được hiệu quả trước mắt và lâu dài robot. của phẫu thuật. Đã có nhiều nghiên cứu về loại phẫu thuật II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU này, về các phương tiện phẫu thuật cắt bàng Đối tượng nghiên cứu quang trong mổ mở, mổ nội soi kinh điển và Dân số mục tiêu gần đây là PTNS robot được ứng dụng tăng Bệnh nhân ung thư bàng quang đến khám dần vào loại phẫu thuật này với tỷ lệ gia tăng và điều trị tại bệnh viện Bình Dân từ 0,8%-20,4% trong 5 năm 2008-2013 và Dân số nghiên cứu cho đến nay vẫn còn nhiều thử thách cho loại Bệnh nhân ung thư bàng quang xâm lấn phẫu thuật này(8). cơ có chỉ định cắt bỏ bàng quang tận gốc Nhu cầu cấp thiết đặt ra là phải có những Tiêu chuẩn chọn bệnh kỹ thuật, phương tiện, dụng cụ hỗ trợ làm Bệnh nhân ung thư bàng quang xâm lấn sao cho những phẫu thuật này trở nên an toàn cơ có chỉ định cắt bỏ bàng quang tận gốc hơn, ít tai biến biến chứng, giảm tỷ lệ truyền đồng ý và có khả năng chịu được phẫu thuật. máu, thời gian hồi phục nhanh hơn, thời gian Tiêu chuẩn loại trừ nằm viện ngắn hơn. Tại Bệnh viện Bình Dân Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ, bệnh lý chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắt bàng nội khoa được bác sĩ gây mê đánh giá không quang tạo hình bàng quang trực vị từ hơn 25 phẫu thuật được năm và PTNS robot từ năm 2016, những yêu Tiêu chuẩn đánh giá cầu trên đã thúc đẩy chúng tôi tìm hiểu và áp Dựa trên phân độ TNM của ung thư bàng dụng các kỹ thuật mới, sử dụng các trang quang trên hình ảnh học và giải phẫu bệnh. thiết bị hiện đại vào trong loại phẫu thuật Phương pháp nghiên cứu này. Thiết kế nghiên cứu Gần đây chúng tôi tiếp tục đẩy mạnh Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt ca, nghiên cứu và ứng dụng các phương tiện, không nhóm chứng. dụng cụ kỹ thuật mới vào trong loại phẫu Thời gian - địa điểm nghiên cứu thuật này nhằm tiếp tục cải tiến hơn nữa kết Nghiên cứu được tiến hành tại đơn vị quả chu phẫu cho bệnh nhân, giảm chi phí, phẫu thuật bướu bàng quang bệnh viện Bình giảm thời gian điều trị và nâng cao chất Dân từ tháng 4/2018 đến tháng 10/2019. lượng của loại phẫu thuật này. Cỡ mẫu Mục tiêu Nghiên cứu mô tả, thu thập tất cả các số - Đánh giá tác động của việc ứng dụng liệu của bệnh nhân đạt tiêu chuẩn chọn mẫu. các kỹ thuật, các dụng cụ phẫu thuật lên kết Thu thập và xử lý số liệu 48
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần máu, số hạch chậu, thời gian tạo hình, tai mềm SPSS 20.0. biến, biến chứng. Mô tả nghiên cứu - Sau mổ chúng tôi ghi nhận thời gian sử Trước mổ chúng tôi ghi nhận kết quả giải dụng kháng sinh, lý do thay đổi, nâng bậc phẫu bệnh của bướu, đánh giá giai đoạn kháng sinh, thời gian hậu phẫu, các tai biến TNM của bướu. Thực hiện MSCT cho tất cả biến chứng, các lý do can thiệp lại nếu có. các trường hợp bướu bàng quang có chỉ định Tiếp tục theo dõi ghi nhận các lý do phải cắt bàng quang vừa để đánh giá đường tiểu nhập viện lại của bệnh nhân trong 3 tháng trên, phân giai đoạn TNM vừa giúp loại trừ đầu sau mổ cùng các can thiệp diễn ra. bướu niệu mạc có thể xuất phát từ đường tiểu trên. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tùy theo sự đồng thuận của bệnh nhân Từ tháng 4/2017 đến tháng 10/2019 có chúng tôi tiến hành phẫu thuật mổ mở hoặc 194 trường hợp cắt bàng quang tận gốc do mổ nội soi có robot hỗ trợ. ung thư với phân giai đoạn trước mổ từ - Đối với mổ mở, chúng tôi tiến hành cắt T2NoMo đến T3NoMo, bao gồm 171 bệnh bàng quang tận gốc, nạo hạch chậu bịt hai nhân nam và 23 nữ, trong đó có 61 trường bên, sau đó tiến hành tạo hình bàng quang hợp mổ mở cắt bàng quang và tạo hình bàng trực vị kiểu Hautmann, Padua, kiểu chữ V quang bằng hồi tràng, 78 trường hợp cắt hoặc chuyển lưu nước tiểu qua ống hồi manh bàng quang chuyển lưu nước tiểu, 55 trường tràng kiểu Bricker hoặc mở hai niệu quản ra hợp phẫu thuật nội soi robot cắt bàng quang da. tận gốc gồm 48 nam và 7 bệnh nhân nữ, - Đối với phẫu thuật nội soi có robot hỗ trong đó có 43 trường hợp tạo hình bàng trợ, sau khi cắt bàng quang tận gốc, nạo hạch quang ruột (có 3 bệnh nhân nữ) và 12 trường chậu bịt chúng tôi tiến hành tạo hình bàng hợp chuyển lưu nước tiểu. Mổ mở tạo hình quang bằng hồi tràng trong cơ thể kiểu hình bàng quang trực vị bao gồm bàng quang hồi chữ V, hoặc tạo hình bàng quang bằng hồi tràng kiểu chữ V, kiểu Hautmann và kiểu tràng ngoài cơ thể kiểu Hautmann, kiểu chữ Padua. PTNS robot cắt bàng quang tận gốc V sau đó đưa bàng quang tân tạo vào bụng có tạo hình bàng quang bằng hồi tràng trong qua chỗ mở bụng lấy bướu và khâu nối và ngoài cơ thể. Tất cả các trường hợp cắt xuống niệu đạo bằng robot. Hoặc chuyển lưu bàng quang đều có sử dụng dao cắt siêu âm. nước tiểu theo kiểu Bricker hoặc mở 2 niệu Các trường hợp bàng quang tân tạo được đặt quản ra nếu bệnh nhân không có chỉ định tạo thông JJ niệu quản khi khâu nối niệu quản hình bàng quang ruột. vào bàng quang tân tạo. Có 12 bệnh nhân có - Tất cả các trường hợp cắt bàng quang hóa trị tân hỗ trợ. đều sử dụng dao cắt siêu âm Harmonic hoặc Thời gian cắt bàng quang trung bình đối Ligasure. Thực hiện khâu nối ruột ruột bằng với mổ mở và PTNS robot là 115 phút và stappler hoặc nối tay cổ điển. Tất cả các 100 phút. Thời gian tạo hình bàng quang trường hợp bàng quang tân tạo đều đặt thông bằng hồi tràng tính từ lúc xẻ đoạn ruột làm JJ niệu quản và mở bàng quang tân tạo ra da. bàng quang đến thời điểm cuối cùng mở - Trong mổ chúng tôi ghi nhận thời gian bàng quang tân tạo ra da, 115 phút đối với cắt bàng quang, lượng máu mất, có truyền mổ mở và 135 phút đối với PTNS robot. 49
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 Thời gian mổ toàn bộ của mổ mở là 330 phút Biến chứng nhiễm khuẩn niệu phải dùng so với 340 phút của PTNS robot. kháng sinh kéo dài là là 3,1%, các biến Lượng máu mất trung bình đối với mổ mở chứng khác như biến chứng về tiêu hóa, rò là 531ml và 417ml đối với PTNS robot. nước tiểu, các bệnh lý nội khoa của mổ mở Sử dụng kháng sinh tiêm tĩnh mạch và và của PTNS robot là 8,3% và 9,1%. thời gian dùng kháng sinh trung bình của mổ Có 6 bệnh nhân phải can thiệp lại do biến mở cắt bàng quang tạo hình cũng như PTNS chứng tắc ruột sau mổ do dính 3 trường hợp, robot là 6,6 ngày (từ 1-13 ngày). Đối với cắt 1 trường hợp dò nước tiểu lượng lớn, kéo bàng quang và chuyển lưu nước tiểu ra da dài, 2 trường hợp bung thành bụng do nhiễm chúng tôi sử dụng kháng sinh dự phòng 3 khuẩn và dinh dưỡng kém. liều. Thời gian hậu phẫu trung bình của mổ Tỷ lệ nhập viện lại trong vòng 3 tháng sau mở và PTNS robot lần lượt là 10,2 và 7,2 mổ của mổ mở và PTNS robot lần lượt là ngày. 16,7% và 14,9%. Bảng 1. Số lượng và tỷ lệ các loại phẫu thuật cắt bàng quang trong nghiên cứu. Phương pháp mổ Số lượng Tỷ lệ Mổ mở cắt bàng quang tạo hình bàng quang bằng hồi tràng 61 31,4 % Mổ mở cắt bàng quang chuyển lưu kiểu Bricker 18 9,3% Mổ mở cắt bàng quang mở 2 niệu quản ra da 60 31% PTNS robot cắt bàng quang + tạo hình bàng quang bằng ruột 3 1,1% trong cơ thể PTNS robot cắt bàng quang + tạo hình bàng quang bằng ruột 40 20,6% ngoài cơ thể PTNS robot cắt bàng quang + chuyển lưu nước tiểu kiểu Bricker 3 1,1% PTNS robot cắt bàng quang + mở 2 niệu quản ra da 9 3,1% Tổng cộng 194 100% Bảng 2. Thời gian mổ, lượng máu mất, tỷ lệ bệnh nhân phải truyền máu. Thời gian cắt Máu Tỷ lệ bệnh nhân Số lượng bàng quang mất (ml) phải truyền máu Mổ mở cắt bàng quang 149 115 phút 531 24,6% PTNS robot cắt bàng 55 100 phút 417 16,7% quang Bảng 3. Thời gian sử dụng kháng sinh và thời gian hậu phẫu của các loại phẫu thuật. Thời gian dùng Thời gian hậu kháng sinh phẫu (ngày) Mổ mở cắt bàng quang tạo hình bàng quang 7,1 10,2 bằng hồi tràng Mổ mở cắt bàng quang chuyển lưu kiểu KS dự phòng 9,3 Bricker 50
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Mổ mở cắt bàng quang mở 2 niệu quản ra da KS dự phòng 7,9 PTNS robot cắt bàng quang + tạo hình bàng 5,6 8,4 quang bằng ruột PTNS robot cắt bàng quang + chuyển lưu nước KS dự phòng 8,2 tiểu kiểu Bricker PTNS robot cắt bàng quang + mở 2 niệu quản KS dự phòng 7,5 ra da IV. BÀN LUẬN tiếp cận, phẫu tích tốt hơn của robot ở các vị Về thời gian mổ và lượng máu mất. trí khuất mà mổ mở không nhìn thấy rõ được Trong nghiên cứu này, ngoài dao điện như mặt sau bàng quang, hai cánh bên gần thường sử dụng chúng tôi sử dụng các loại tuyến tiền liệt, nơi có nhiều mạch máu cung dao cắt như dao cắt siêu âm, dao cắt ligasure cấp cho bàng quang, tuyến tiền liệt, do khả làm cho phẫu thuật viên cảm thấy thoải mái năng cầm máu tốt hơn của các dụng cụ robot và thấy nhanh gọn hơn trong giai đoạn cắt ở vị trí tĩnh mạch lưng dương vật, nơi có khả bàng quang, tuy nhiên thu thập kết quả thời năng gây mất máu nhiều khi mổ mở(6, 7). gian cắt bàng quang của mổ mở và PTNS Thời gian sử dụng kháng sinh trong trung bình là 115 và 100 phút, máu mất 531 nghiên cứu và 417 ml so với các nghiên cứu mổ mở Đối với các trường hợp cắt bàng quang trước đây của chúng tôi, cũng như các tác giả chuyển lưu nước tiểu ra da hoặc qua ống hồi Đào Quang Oánh, Thái Minh Sâm, khi tràng, chúng tôi sử dụng kháng sinh dự không dùng các loại dao cắt này là 120 phút, phòng. Đối với các trường hợp tạo hình bàng máu mất trung bình là 550ml, cho thấy quang trực vị chúng tôi sử dụng kháng sinh không có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian điều trị 7,1 ngày ở bệnh nhân mổ mở và 5,6 và lượng máu mất khi sử dụng thêm các loại ngày đối với PTNS robot, có trường hợp dụng cụ này. Cũng có thể do các phẫu thuật chúng tôi sử dụng kháng sinh dự phòng 3 viên thực hiện loại phẫu thuật này là các liều, so với các nghiên cứu trước đây của PTV đã có nhiều kinh nghiệm, việc sử dụng chúng tôi năm 2014 từ 12-18 ngày, thời gian các thiết bị này không làm ành hưởng đến sử dụng kháng sinh như vậy rút ngắn hơn rất kết quả các biến số này(2, 5, 9, 10). nhiều, có ý nghĩa thống kê. Phẫu thuật cắt Có sự khác biệt về tỷ lệ bệnh nhân phải bàng quang tận gốc và tạo hình bàng quang truyền máu trong mổ mở kinh điển và PTNS ruột là phẫu thuật rất lớn vừa xâm nhập robot 24,6% so với 16,7%. Báo cáo của đường tiết niệu vừa vào đường tiêu hóa nên Parekh và cộng sự năm 2013 lượng máu mất việc sử dụng kháng sinh dự phòng hay kháng đối với mổ mở và PTNS robot là 800ml so sinh điều trị là điều mà chúng tôi rất cân với 400ml. Tác giả Novara (2015) báo cáo nhắc và đang nghiên cứu, qua theo dõi và lượng máu mất trung bình của PTNS robot phân tích kết quả trong nghiên cứu, chúng tôi từ 260-480ml. Sự khác biệt về lượng máu nhận thấy việc bảo đảm các vị trí khâu nối mất giữa mổ mở và PTNS là do khả năng ruột, tạo hình bàng quang, niệu quản, niệu 51
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 đạo, kiểm tra xì rò trong mổ, cùng với bơm cho PTNS robot. Không có khác biệt quan rửa bàng quang sau mổ sớm, đúng và đủ bảo trọng về thời gian mổ toàn bộ, thời gian sử đảm không tắc nghẽn kết hợp với việc theo dụng kháng sinh. Biến chứng chu phẫu, tỷ lệ dõi sát giúp chúng tôi mạnh dạn sử dụng nhập viện lại là như nhau. Trong nghiên cứu kháng sinh ngắn ngày, không những giúp lâm sàng ngẫu nhiên của Bochner từ năm giảm các triệu chứng khó chịu do việc sử 2010 đến 2013 so sánh giữa mổ mở và PTNS dụng kháng sinh dài ngày như viêm đau tĩnh robot cắt bàng quang tận gốc, nạo hạch, kết mạch, tiêu chảy, giảm ngon miệng…, mà hợp mổ mở tạo hình bàng quang trên 114 còn giúp giảm chi phí điều trị, giảm thời gian bệnh nhân cho thấy tỷ lệ biến chứng trong nằm viện, tránh việc sử dụng kháng sinh vòng 90 ngày, mức độ 2-5 theo Clavien của không cần thiết. RARC và ORC là 62% và 66%, RARC có Thời gian hậu phẫu lượng máu mất ít hơn nhưng thời gian mổ Thời gian 10,2 ngày đối với mổ mở cắt dài hơn khá nhiều, kết quả giải phẫu bệnh bàng quang tạo hình bàng quang ruột và 8,4 sau mổ như nhau, tác giả cho rằng chưa tìm ngày đối với PTNS robot. Đối với mổ mở có ra được sự khác biệt vượt trội của PTNS thể so sánh với nghiên cứu trước đây của robot so với mổ mở đối với loại siêu phẫu chúng tôi năm 2014 thời gian hậu phẫu trung thuật này. Tuy nhiên kết quả của chúng tôi bình là 15,3 ngày (12-28 ngày), của tác giả đồng thuận với các tác giả Leow và cộng sự, Đào Quang Oánh là 18,3 ngày (12-38), tác Hu và cộng sự, Hanan và cộng sự. Kết hợp giả Thái Minh Sâm 15,3 ngày. Báo cáo của các ý kiến và nghiên cứu cho thấy ưu điểm tác giả Parekh trên 40 bệnh nhân cắt bàng của PTNS robot về lượng máu mất và thời quang, tạo hình bàng quang ruột cho thấy gian nằm viện ngắn hơn(1, 3, 4, 8). PTNS robot giúp giảm được 5 ngày hậu phẫu Tỷ lệ nhập viện lại của mổ mở và PTNS so với mổ mở (p=0,11). Trong báo cáo của robot trong nghiên cứu là 16,7% và 14,9%. tác giả Novara năm 2015 rút ra từ 105 Trong khi tác giả Novara và cộng sự báo cáo nghiên cứu, thời gian hậu phẫu trung bình tỷ lệ nhập viện lại trong 30 ngày của PTNS của PTNS robot là 9 ngày cho tất cả các loại robot tạo hình bàng quang bằng ruột trong cơ chuyển lưu nước tiểu, tác giả cho rằng PTNS thể là 45,7%, tỷ lệ tử vong chung là 3%, tuy robot có lượng máu mất ít hơn, tỷ lệ truyền nhiên đây không phải là so sánh trực tiếp và máu thấp hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn trong nghiên cứu của chúng tôi 50/55 trường so với mổ mở cắt bàng quang và tạo hình hợp phẫu thuật robot là tạo hình bàng quang bàng quang bằng ruột, tuy nhiên cũng giống theo kiểu ngoài cơ thể. Chúng tôi nhận thấy như mổ mở nguy cơ biến chứng sau mổ cao việc tạo hình bàng quang ngoài cơ thể bảo bao gồm cả những biến chứng nghiêm trọng đảm việc khâu nối chắc chắn hơn, nhất là khi và phải can thiệp lại(2, 6, 7, 9). khâu nối niệu quản bàng quang, thời gian So sánh giữa mổ mở và PTNS robot ngắn hơn, ít xì rò khi bơm nước kiểm tra và Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy lượng không làm cho vết mổ lấy bệnh phẩm kéo máu mất ít hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn dài hơn(6). 52
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 V. KẾT LUẬN national comparative effectiveness study. Eur Việc ứng dụng những kỹ thuật mới, dụng Urol. Vol.70, pp 195-202. cụ mới vào trong phẫu thuật góp phần giảm 4. Leow JJ et al (2014). Propensity matched thời gian mổ, thời gian nằm viện, liều lượng comparision of morbidity and cost of open kháng sinh, phẫu thuật viên cảm thấy nhẹ and robot assisted radical cystectomies: A nhàng hơn đối với loại phẫu thuật rất lớn comtemporary population- based analysis in the United States. Eur Urol. Vol 66,pp. 569- này. Tuy nhiên các dụng cụ và kỹ thuật này 576. không làm giảm lượng máu mất trung bình, 5. Nguyễn Ngọc Châu (2014). Đánh giá sớm không ảnh hưởng đến các biến chứng chu kết quả phẫu thuật tạo hình bàng quang trực phẫu, tỷ lệ phải nhập viện lại trong vòng 3 vị theo phương pháp Padua. Luận án chuyên tháng sau mổ. PTNS robot cắt bàng quang và khoa cấp 2. ĐHYD TP Hồ Chí Minh. tạo hình bàng quang trực vị khả thi, lượng 6. Novara G, Catto JWF, Wilson T, et máu mất ít hơn, tỷ lệ bệnh nhân phải truyền al(2015). Systematic review and cumulative máu thấp hơn. Thời gian hậu phẫu, nằm viện analysis of perioperative outcomes and ngắn hơn so với mổ mở, không có các biến complication after robot assisted radical chứng bung vết mổ và nhiễm trùng vết mổ. cystectomy. Eur Urol. Vol 67: pp.376-401. Không có khác biệt quan trọng giữa mổ mở 7. Parekh DJ, Messer J, Fitzgerald J et và PTNS robot về các biến chứng chu phẫu al(2013). Perioperative outcomes and và tỷ lệ nhập viện lại trong 3 tháng sau mổ. oncologic efficacy from a pilot prospective Cần những nghiên cứu được thiết kế tốt hơn randomized clinical trial of open vesus để đánh giá loại phẫu thuật nội soi robot này. robotic assisted radical cystectomy. J Urol. Vol 189,pp. 474-9. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Sebastiano Nazzani et al (2018). 1. Bochner BH et al (2015). Comparing open Comparision of perioperative outcmoes radical cystectomy and robotic-assisted between open and robotic radical cystectomy: laparosopic radical cystectomy: A a population based analysis. Journal of randomized clinical trial. Eur Urol 2015. Vol. endourology. Vol 32(8), pp.701-709. 67, pp.1042-1050. 9. Thái Minh Sâm và cộng sự (2013). Phẫu 2. Đào Quang Oánh (2009). Khảo sát kết quả thuật cắt bàng quang và tạo hình bàng quang tạo hình bàng quang thay thế bằng ruột. Luận bằng hồi tràng tại bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí án Tiến sĩ Y học. Đại học Y Dược TP Hồ Chí Y Dược Học, tr. 176-180. Minh. 10. Vũ Lê Chuyên (2012). Phẫu thuật nội soi ổ 3. Hu JC et al (2016). Perioperative outcomes, bụng cắt bàng quang tận gốc và tạo hình bàng health care cost and survival after robotic quang thay thế nối thẳng. Phẫu thuật cắt bàng assisted versus open radical cystectomy: A quang. Nhà xuất bản y học. tr.233 – 250. 53
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Quy trình kỹ thuật cây cao su - Phần 3 Quy trình kỹ thuật bảo vệ thực vật - Chương 1
16 p | 249 | 102
-
Kỹ thuật massage : Xoa bóp và phục hồi sức khỏe và trị liệu part 10
16 p | 237 | 75
-
ÁP DỤNG KỸ THUẬT CAO TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HIẾM MUỘN NAM DO BẾ TẮC
34 p | 97 | 11
-
Một số kỹ thuật cấp cứu ban đầu: Phần 2
57 p | 65 | 8
-
Kỹ thuật cấp cứu ban đầu: Phần 1
19 p | 23 | 6
-
Công tác thay băng bỏng (Kỳ 2)
5 p | 43 | 6
-
Những tác dụng phụ khi dùng thuốc chữa rối loạn tiền đình
2 p | 125 | 6
-
Bài giảng Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân
31 p | 42 | 5
-
Bài giảng Chấm dứt thai kỳ ngày ấy - bây giờ
28 p | 29 | 4
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 p | 10 | 3
-
Sáng kiến cải tiến kỹ thuật cẩm nang công tác y tế trường học
6 p | 32 | 3
-
Nghiên cứu kỹ thuật xạ trị điều biến liều - IMRT bằng collimator jaw only cho bệnh nhân mắc ung thư trực tràng tại bệnh viện K Trung ương năm 2014-2015
4 p | 20 | 3
-
Những kỳ vọng vào kỹ thuật thay khớp
4 p | 66 | 2
-
Áp dụng kỹ thuật robert gaines phẫu thuật trượt đốt sống L5 độ V
6 p | 63 | 1
-
Đánh giá hiệu quả bộ sinh phẩm Amplisens shig/EIEC-salm-camp-F1 phát hiện 3 tác nhân gây bệnh tiêu chảy bằng kỹ thuật real-time PCR
9 p | 29 | 1
-
Can thiệp nội mạch trong điều trị cấp cứu bệnh lý tiết niệu tại Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 31 | 1
-
Hiệu quả của thở oxy làm ẩm dòng cao qua canuyn mũi trên bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn