intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích gánh nặng kinh tế của bệnh hô hấp tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh giai đoạn 2018-2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích gánh nặng kinh tế trong điều trị bệnh hô hấp tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh (BVLVT) giai đoạn 2018-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu về chi phí trực tiếp y tế trong điều trị bệnh hô hấp tại BVLVT trong giai đoạn 2018-2023. Dữ liệu được thu thập thông qua phương pháp chọn mẫu toàn bộ, chọn dữ liệu liên quan đến người bệnh có bảo hiểm y tế, có mã bệnh chính từ J00 đến J99 theo phân loại ICD-10 để tổng hợp và phân tích.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích gánh nặng kinh tế của bệnh hô hấp tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh giai đoạn 2018-2023

  1. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 48-55 ECONOMIC BURDEN ANALYSIS OF RESPIRATORY DISEASES AT LE VAN THINH HOSPITAL FROM 2018 TO 2023 Hoang Thy Nhac Vu1,2*, Quach Minh Phong1, Nguyen Thanh Hung1, Nguyen Thi Hong Nhung2, Tran Thanh Thien2 National Lung Hospital - 463 Hoang Hoa Tham str., Ba Dinh, Hanoi, Vietnam Received: 17/06/2024 Revised: 07/07/2024; Accepted: 10/07/2024 ABSTRACT Objective: This study aims to analyze the economic burden of treating respiratory diseases at Le Van Thinh Hospital (BVLVT) over the period from 2018 to 2023. Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted by retrospectively collecting comprehensive cost data related to respiratory disease treatments at BVLVT from 2018 to 2023. Data were gathered through total sampling, including patients with health insurance and primary diagnosis codes from J00 to J99 according to ICD-10 classification, to aggregate and analyze treatment costs. Results: From 2018 to 2023, the total expenditure for treating respiratory diseases was 211.919 billion VND, with inpatient treatment costs accounting for 50.8% of the total. Among the two disease groups with the highest costs, 93.1% of the expenses for influenza and pneumonia were for inpatient treatment, while 93.6% of the expenses for acute upper respiratory infections were for outpatient treatment. In outpatient treatment, the cost for acute respiratory infections showed an increasing trend, from 8.175 billion VND in 2018 to 14.164 billion VND in 2023. In inpatient treatment, the costs for influenza and pneumonia, the highest-cost disease group, increased from 7.512 billion VND in 2018 to 18.624 billion VND in 2023. Among the components of direct medical costs, drug costs were consistently the highest each year and showed an increasing trend, ranging from 58.9% to 60.7% annually. Conclusion: This study provides a comprehensive overview of common diseases and trends in disease patterns across inpatient and outpatient settings, and among different age groups including children, adults, and the elderly. These findings offer a scientific basis for LVTH to adjust its drug list structure, develop more effective healthcare strategies, allocate resources reasonably, and enhance the quality of medical services for the regional population. Keywords: Disease patterns, disease trends, Le Van Thinh Hospital, Covid-19. *Corresponding author Email address: hoangthynhacvu@ump.edu.vn Phone number: (+84) 913110200 https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD6.1356 48
  2. H.T.N.Vu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 48-55 PHÂN TÍCH GÁNH NẶNG KINH TẾ CỦA BỆNH HÔ HẤP TẠI BỆNH VIỆN LÊ VĂN THỊNH GIAI ĐOẠN 2018-2023 Hoàng Thy Nhạc Vũ1,2*, Quách Minh Phong1, Nguyễn Thanh Hùng1, Nguyễn Thị Hồng Nhung2, Trần Thanh Thiện2 1 Bệnh viện Lê Văn Thịnh - 130 Lê Văn Thịnh, phường Bình Trưng Tây, TP Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh - 217 Hồng Bàng, Phường 11, Quận 5, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam Ngày nhận bài: 17/06/2024 Chỉnh sửa ngày: 07/07/2024; Ngày duyệt đăng: 10/07/2024 TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích gánh nặng kinh tế trong điều trị bệnh hô hấp tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh (BVLVT) giai đoạn 2018-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hồi cứu dữ liệu về chi phí trực tiếp y tế trong điều trị bệnh hô hấp tại BVLVT trong giai đoạn 2018-2023. Dữ liệu được thu thập thông qua phương pháp chọn mẫu toàn bộ, chọn dữ liệu liên quan đến người bệnh có bảo hiểm y tế, có mã bệnh chính từ J00 đến J99 theo phân loại ICD-10 để tổng hợp và phân tích. Kết quả: Trong giai đoạn 2018-2023, tổng chi phí điều trị bệnh hô hấp cho người bệnh trong mẫu nghiên cứu tại BVLVT là 211,919 tỷ đồng, với chi phí điều trị nội trú chiếm 50,5%. Trong hai nhóm bệnh có tổng chi phí cao nhất của toàn viện, 93,1% chi phí điều trị cúm và viêm phổi liên quan đến điều trị nội trú; và 93,6% chi phí điều trị nhiễm trùng hô hấp trên cấp tính liên quan đến điều trị ngoại trú. Trong điều trị ngoại trú, tổng chi phí điều trị bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính có xu hướng gia tăng theo thời gian, từ 8,175 tỷ đồng (năm 2018) đến 14,164 tỷ đồng (năm 2023). Trong điều trị nội trú, tổng chi phí điều trị cúm và viêm phổi có giá trị cao nhất, và có xu hướng tăng trong giai đoạn nghiên cứu, từ 7,512 tỷ đồng (năm 2018) đến 18,624 tỷ đồng (năm 2023). Giữa các thành phần chi phí trực tiếp y tế, chi phí thuốc luôn cao nhất trong từng năm, có xu hướng tăng theo thời gian, với tỷ lệ chi phí thuốc trong mỗi năm giao động từ 58,9% đến 60,7% Kết luận: Nghiên cứu đã cho thấy chi phí điều trị mỗi năm của nhóm bệnh hô hấp gia tăng theo thời gian, đặc biệt là chi phí điều trị bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính và bệnh hô hấp dưới mạn tính (trong điều trị ngoại trú); và bệnh cúm và viêm phổi (trong điều trị nội trú). Những kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết của việc quản lý chi phí y tế và đưa ra các chính sách hiệu quả nhằm giảm bớt gánh nặng kinh tế của bệnh hô hấp tại BVLVT. Từ khóa: Gánh nặng kinh tế, bệnh hô hấp, chi phí trực tiếp y tế, Bệnh viện Lê Văn Thịnh. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ hô hấp [2], [3], từ đó, cung cấp các minh chứng về sự tác động của nhóm bệnh này trên phạm vi thế giới. Trong Bệnh hô hấp là một trong những nguyên nhân gây tử bối cảnh các bệnh viện tại Việt Nam vừa thực hiện tự vong trên thế giới [1]. Nhiều nghiên cứu đã thực hiện để chủ tài chính, vừa phải nâng cao chất lượng dịch vụ để tìm hiểu tỷ lệ mắc bệnh và gánh nặng bệnh tật của bệnh *Tác giả liên hệ Email: hoangthynhacvu@ump.edu.vn Điện thoại: (+84) 913110200 https://doi.org/10.52163/yhc.v65iCD6.1356 49
  3. H.T.N.Vu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 48-55 phục vụ tốt và gia tăng sự hài lòng của người dân, việc trú, ngoại trú), theo phân loại bệnh (dựa vào phân loại xác định chiến lược quản lý tài chính và quản lý bệnh ICD-10 theo mã bệnh chính), và thành phần CPTTYT một cách có hiệu quả sẽ giúp đảm bảo phân bổ hợp lý (chi phí khám bệnh, giường bệnh, thuốc, xét nghiệm, nguồn lực y tế [4]. chẩn đoán hình ảnh, phẫu thuật - thủ thuật, vật tư y tế). Dựa vào mã ICD-10, các bệnh hô hấp được phân thành Bệnh viện Lê Văn Thịnh là bệnh viện đa khoa hạng I, 10 nhóm bệnh cụ thể. trực thuộc Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh. Bệnh viện bắt đầu triển khai hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính Chi phí điều trị được mô tả theo giá trị tổng CPTTYT từ năm 2016 và dần đi vào ổn định từ năm 2018, với đa (đơn vị : Tỷ đồng) và tỷ lệ phần trăm. số đối tượng đến khám chữa bệnh tại BVLVT là những người có bảo hiểm y tế (BHYT). Tính đến cuối năm Dữ liệu được tổng hợp và xử lý bằng Microsoft Excel, 2023, BVLVT đã thực hiện một số nghiên cứu phân tích phân tích bằng phần mềm R phiên bản 4.4.1. gánh nặng kinh tế của bệnh dựa vào chi phí trực tiếp y tế (CPTTYT), trong đó, tập trung vào người bệnh có BHYT [5],[6]. Kết quả nghiên cứu từ dữ liệu năm 2023 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tại BVLVT ghi nhận bệnh hô hấp thuộc một trong ba 3.1. Gánh nặng kinh tế của từng nhóm bệnh hô hấp nhóm bệnh có chi phí điều trị lớn tại BVLVT, chỉ đứng trong cả giai đoạn 2018-2023 sau nhóm bệnh tim mạch, chiếm 12% tổng chi phí điều trị bệnh cho người có BHYT [5]. Các phân tích gánh Trong giai đoạn 2018-2023, tổng chi phí chi trả để điều nặng kinh tế trong điều trị bệnh sẽ cung cấp thêm thông trị bệnh hô hấp cho người bệnh có BHYT tại BVLVT là tin cần thiết, tạo căn cứ khoa học cho các quyết định về 211,919 tỷ đồng, trong đó, chi phí điều trị nội trú chiếm quản lý chi phí dịch vụ y tế trong điều trị bệnh, góp phần 50,5%; bệnh cúm và viêm phổi có tổng chi phí lớn nhất giảm gánh nặng tài chính cho người bệnh và nâng cao (71,367 tỷ đồng), chiếm 33,2% tổng chi phí của các chất lượng dịch vụ của bệnh viện. bệnh hô hấp (Hình 1). Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu phân tích Khi xem xét cơ cấu chi phí từng nhóm bệnh trong toàn gánh nặng kinh tế trong điều trị bệnh hô hấp tại BVLVT viện theo phạm vi điều trị nội trú và ngoại trú, trong hai giai đoạn 2018-2023. nhóm bệnh có tổng chi phí cao nhất toàn viện, 93,1% chi phí điều trị cúm và viêm phổi là chi phí điều trị nội trú (n=65,483 tỷ đồng); và 93,6% chi phí điều trị nhiễm 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trùng hô hấp trên cấp tính là chi phí điều trị ngoại trú (57,403 tỷ đồng) (Bảng 1). 2.1. Thiết kế nghiên cứu 3.2. Chi phí điều trị mỗi năm của từng nhóm bệnh Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua việc hô hấp giai đoạn 2018-2023 hồi cứu dữ liệu chi phí liên quan đến điều trị bệnh hô hấp tại BVLVT trong giai đoạn 2018-2023. Trong điều trị ngoại trú, bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính và bệnh hô hấp dưới mạn tính là hai nhóm bệnh có 2.2. Đối tượng nghiên cứu chi phí lớn, trong đó, bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính Người bệnh có BHYT, có mã bệnh chính từ J00 đến J99 có chi phí mỗi năm cao hơn hẳn các nhóm bệnh khác, theo phân loại ICD-10, điều trị tại BVLVT trong giai với xu hướng gia tăng tổng chi phí theo thời gian trong đoạn 2018-2023. giai đoạn nghiên cứu (từ 8,175 tỷ đồng năm 2018 – đến 14,164 tỷ đồng năm 2023). 2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Trong điều trị nội trú, cúm và viêm phổi là nhóm bệnh Nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện Lê Văn Thịnh, trong có chi phí cao nhất, với giá trị cách biệt so với các nhóm thời gian 03 – 06/2024. bệnh còn lại, và có xu hướng tăng chi phí trong giai đoạn nghiên cứu (từ 7,512 tỷ đồng năm 2018 – đến 2.4. Tổng hợp và phân tích dữ liệu 18,624 tỷ đồng năm 2023). (Hình 2) Dữ liệu được thu thập thông qua phương pháp chọn 3.3. Thành phần chi phí trực tiếp y tế mẫu toàn bộ, chọn dữ liệu liên quan đến người bệnh có BHYT, có mã bệnh chính từ J00 đến J99 theo phân loại Xem xét thành phần chi phí điều trị bệnh hô hấp cho ICD-10, có đầy đủ dữ liệu về CPTTYT để tổng hợp và người bệnh trong mẫu nghiên cứu, thuốc có tổng chi phân tích. phí chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng CPTTYT toàn viện (59,8%), các thành phần CPTTYT còn lại đều chiếm Gánh nặng kinh tế của bệnh được thể hiện qua tổng tỷ lệ chi phí ít hơn 11%. Thuốc chiếm 76,4% CPTTYT CPTTYT trong toàn viện cho từng năm, từng nhóm trong điều trị ngoại trú và 43,6% CPTTYT trong điều bệnh. Dữ liệu được trích xuất từ hệ thống quản lý dữ trị nội trú. (Hình 3). liệu điện tử của BVLVT, với các thông tin tổng hợp cho phân tích liên quan đến phạm vi điều trị (toàn viện/ nội Giá trị tổng CPTTYT trong điều trị bệnh hô hấp thấp 50
  4. H.T.N.Vu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 48-55 nhất trong năm 2021 (n=24,747 tỷ đồng) và cao nhất từng năm và có xu hướng tăng theo thời gian (15,858 trong năm 2023 (n=53,613 tỷ đồng) so với chi phí của tỷ đồng năm 2018 đến 32,386 tỷ đồng năm 2023), tuy các năm còn lại trong giai đoạn 2018-2023. Giữa các nhiên, tỷ lệ chi phí thuốc trong mỗi năm không quá khác thành phần CPTTYT, chi phí thuốc luôn cao nhất trong biệt, dao động từ 58,9% đến 60,7% (Bảng 2). Bảng 1. Cơ cấu chi phí điều trị nội/ngoại trú trong từng nhóm bệnh hô hấp ở người bệnh có BHYT tại BVLVT giai đoạn 2018-2023 (đơn vị: Tỷ đồng) NGOẠI TRÚ NỘI TRÚ TỔNG NHÓM BỆNH n=104,884 (%) n=107,035 (%) (n=211,919) Cúm và viêm phổi (J09-J18) 4,884 (6,9) 65,483 (93,1) 70,367 Nhiễm trùng hô hấp trên cấp tính (J00-J06) 57,403 (93,6) 3,942 (6,4) 61,345 Bệnh hô hấp dưới mạn tính (J40-J47) 19,619 (61,6) 12,224 (38,4) 31,842 Nhiễm trùng đường hô hấp dưới cấp khác 11,917 (70,3) 5,038 (29,7) 16,955 (J20-J22) Các bệnh khác của đường hô hấp trên 10,876 (68,7) 4,947 (31,3) 15,823 (J30-J39) Các bệnh lý khác của hệ hô hấp (J95-J99) 0,073 (0,6) 11,721 (99,4) 11,794 Bệnh khác của màng phổi (J90-J94) 0,079 (3,9) 1,968 (96,1) 2,047 Các bệnh hô hấp khác ảnh hưởng chủ yếu 0,018 (1,1) 1,584 (98,9) 1,602 đến mô kẽ (J80-J84) Tình trạng nung mủ và hoại tử của đường 0,011 (9,9) 0,096 (90,1) 0,107 hô hấp dưới (J85-J86) Các bệnh phổi do nguyên nhân ngoại sinh 0,005 (14,5) 0,032 (85,5) 0,038 (J60-J70) Nhiễm trùng hô hấp trên Cúm và viêm phổi: 70,367 cấp tính: 61,345 tỷ đồng tỷ đồng NGOẠI TRÚ 104,884 tỷ đồng NỘI TRÚ 107,035 tỷ đồng Nhiễm trùng đường hô Các bệnh khác của hệ Các bệnh hô hấp dưới Các bệnh lý khác của hệ hấp dưới cấp khác: hô hấp trên: 15,823 tỷ mạn tính: 31,842 tỷ đồng hô hấp: 11,794 tỷ đồng 16,955 tỷ đồng đồng Hình 1. Cơ cấu chi phí trực tiếp y tế trong điều trị bệnh hô hấp cho người bệnh trong mẫu nghiên cứu tại BVLVT giai đoạn 2018-2023 (n=211,919 tỷ đồng) 51
  5. H.T.N.Vu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 48-55 (tỷ đồng) NỘI tỷ đồng Cúm và viêm phổi Các bệnh lý của hệ hô hấp Các bệnh hô hấp dưới mạn tính Các bệnh khác của đường hô hấp trên Nhiễm trùng đường hấp dưới cấp khác Nhiễm trùng hô hấp trên cấp tính Bệnh khác của màng phổi Các bệnh hô hấp khác ảnh hưởng chủ yếu đến mô kẽ Tình trạng nung mủ hoại tử đường hô hấp dưới Các bệnh phổi nhân ngoại sinh (tỷ đồng) Nhiễm trùng hô hấp trên cấp tính NGOẠI TRÚ n=104,884 tỷ đồng Các bệnh hô hấp dưới mạn tính Nhiễm trùng đường hô hấp dưới cấp khác Các bệnh khác của đường hô hấp trên Cúm và viêm phổi (tỷ đồng) Bệnh khác của màng phổi Các bệnh lý khác của hệ hô hấp Các bệnh hô hấp khác ảnh hưởng chủ yếu đến mô kẽ Tình trạng nung mủ và hoại tử của đường hô hấp dưới Các bệnh phổi do nguyên nhân ngoại sinh Hình 2. Chi phí điều trị ngoại trú và nội trú theo từng năm của các bệnh hô hấp tại BVLVT giai đoạn 2018-2023 52
  6. H.T.N.Vu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 48-55 VIỆN tỷ đồng Giường Vận chuyển tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng Vật tư y tế tỷ đồng nghiệm tỷ đồng Phẫu thuật thủ thuật tỷ đồng Chẩn đoán ảnh tỷ đồng tỷ đồng Thuốc tỷ đồng Vận chuyển Vật tư y tế tỷ đồng nghiệm tỷ đồng tỷ đồng Phẫu thuật thủ thuật tỷ đồng tỷ đồng Giường tỷ đồng Chẩn đoán tỷ đồng ảnh tỷ đồng Vận chuyển Vật tư y tế tỷ đồng tỷ đồng nghiệm Thuốc Phẫu thuật thủ tỷ đồng tỷ thuật đồng tỷ đồng Chẩn đoán ảnh Thuốc tỷ đồng tỷ đồng tỷ đồng NỘI tỷ đồng NGOẠI tỷ đồng Hình 3. Cơ cấu CPTTYT trong điều trị bệnh hô hấp tại BVLVT giai đoạn 2018-2023 Bảng 2. Cơ cấu CPTTYT trong điều trị các nhóm bệnh hệ hô hấp của người bệnh có BHYT theo từng năm tại BVLVT giai đoạn 2018-2023 (đơn vị : Tỷ đồng) Năm Giai đoạn Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 2018 - 2023 Thành n=26,861 (%) n=33,410 (%) n=31,191 (%) n=24,747 (%) n=42,097 (%) n=53,613 (%) n=211,919 (%) phần Thuốc 15,858 (59,0) 19,696 (59,0) 18,362 (58,9) 15,028 (60,7) 25,48 (60,5) 32,386 (60,4) 126,81 (59,8) Giường 3,08 (11,5) 3,383 (10,1) 3,339 (10,7) 2,282 (9,2) 4,239 (10,1) 5,802 (10,8) 22,125 (10,4) Xét 2,609 (9,7) 3,354 (10,0) 2,839 (9,1) 2,861 (11,6) 4,267 (10,1) 4,924 (9,2) 20,854 (9,8) nghiệm PTTT 1,629 (6,1) 2,127 (6,4) 2,209 (7,1) 1,620 (6,5) 2,379 (5,7) 3,658 (6,8) 13,622 (6,4) Khám 1,666 (6,2) 2,332 (7,0) 2,014 (6,5) 1,127 (4,6) 2,205 (5,2) 2,75 (5,1) 12,094 (5,7) 53
  7. H.T.N.Vu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 48-55 Năm Giai đoạn Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023 2018 - 2023 Thành n=26,861 (%) n=33,410 (%) n=31,191 (%) n=24,747 (%) n=42,097 (%) n=53,613 (%) n=211,919 (%) phần CĐHA 1,262 (4,7) 1,756 (5,3) 1,756 (5,6) 1,268 (5,1) 2,425 (5,8) 2,547 (4,8) 11,014 (5,2) VTYT 0,244 (0,9) 0,432 (1,3) 0,349 (1,1) 0,284 (1,1) 0,741 (1,8) 0,82 (1,5) 2,869 (1,4) Máu 0,291 (1,1) 0,326 (1) 0,321 (1,0) 0,276 (1,1) 0,360 (0,9) 0,724 (1,4) 2,298 (1,1) Vận 0,223 (0,8) 0,004 (0,01) 0,002 (0,01) 0,001 (0,004) 0,002 (0,005) 0,002 (0,004) 0,234 (0,1) chuyển PTTT: Phẫu thuật – thủ thuật; CĐHA: Chẩn đoán hình ảnh; VTYT: Vật tư y tế 4. BÀN LUẬN người dân. Thêm vào đó, các bệnh của hệ hô hấp trên, đặc biệt là các bệnh mạn tính (hen suyễn, COPD, ...) Nghiên cứu đã cung cấp các thông tin tổng quan về đòi hỏi thời gian điều trị liên tục và lâu dài, bắt buộc sử gánh nặng kinh tế trong điều trị bệnh hô hấp cho người dụng nhiều loại thuốc kết hợp để điều trị triệu chứng bệnh có BHYT tại BVLVT trong giai đoạn 2018-2023. và kiểm soát, ngăn ngừa biến chứng sau các đợt cấp Theo một nghiên cứu đã thực hiện năm 2023 [5], đây trên nền mạn tính. Chính vì vậy, trong phân tích thành là nhóm bệnh có chi phí điều trị cao thứ hai trong tổng phần CPTTYT, nghiên cứu ghi nhận chi phí thuốc luôn CPTTYT cho người bệnh có BHYT tại BVLVT. Trong chiếm tỷ lệ cao nhất và tăng dần theo từng năm, và chi giai đoạn 2018-2023, gánh nặng kinh tế của bệnh hô phí giường bệnh được ghi nhận có tỷ lệ cao thứ 2 sau hấp tại BVLVT đã được đánh giá qua giá trị tổng CPT- thuốc. Những kết quả này cũng tương đồng với một TYT trong điều trị cho người bệnh có BHYT, trong đó, nghiên cứu phân tích CPTTYT trong điều trị viêm phổi bao gồm gánh nặng từ phía quỹ BHYT, từ phía người tại Lâm Đồng [7]. Trong bối cảnh các bệnh về nhiễm bệnh, và từ phía bệnh viện. Kết quả nghiên cứu ghi nhận trùng hô hấp trên cấp tính thường xuyên xảy ra, hay gặp tổng chi phí điều trị bệnh hô hấp cho người bệnh có ở mọi đối tượng, dễ dàng tái phát nhiều lần trong năm, BHYT tại BVLVT giai đoạn 2019-2023 là 211,919 tỷ có khả năng lây nhiễm cao dẫn đến gia tăng thêm chi đồng. Kết quả này sẽ được xem xét trên tình hình phân phí điều trị. bổ ngân sách của Quỹ BHYT cho các bệnh, cho các đối tượng để có những điều chỉnh phù hợp. Với người bệnh, Với trường hợp điều trị nội trú cho các bệnh mạn tính, tùy vào khả năng chi trả của mỗi người mà số tiền người nếu người bệnh nằm viện dài ngày, sẽ có nguy cơ viêm bệnh đồng chi trả cho điều trị bệnh có thể chấp nhận hô hấp do nhiễm trùng bệnh viện, với tác nhân là những hay trở thành gánh nặng tài chính đối với bản thân họ vi khuẩn đa kháng thuốc, gây khó khăn cho quá trình và gia đình. Xét trên phạm vi toàn viện, có đến 50,5% điều trị, gia tăng biến chứng, và gia tăng chi phí điều chi phí dành cho điều trị nội trú, và có thể giảm chi phí trị bệnh. này thông qua việc tăng cường chất lượng điều trị ngoại trú cũng như công tác dự phòng bệnh, từ đó, cũng giúp Trong điều trị nội trú cho các vấn đề của bệnh hô hấp người bệnh giảm nhập viện, giảm gánh nặng bệnh tật trên, nếu trong điều trị nội khoa bảo tồn, người bệnh do phải nghỉ làm khi nằm viện. không có chỉ định phẫu thuật, can thiệp chính tập trung vào thuốc; khi có chỉ định phẫu thuật, tại BVLVT Kết quả ghi nhận cúm và viêm phổi là nhóm bệnh có thường phải thực hiện nhiều loại phẫu thuật cùng một chi phí lớn nhất trên tổng chi phí điều trị của toàn viện, lúc, với các phẫu thuật thường gặp là phẫu thuật xoang cũng như trong điều trị nội trú. Đây là nhóm bệnh hô trước, phẫu thuật xoang sau; phẫu thuật xoang trước và hấp phổ biến, những người có hệ miễn dịch yếu có thể xoang sau; chỉnh hình vách ngăn; chỉnh hình cuốn mũi gặp nhiều biến chứng nghiêm trọng khi mắc các bệnh dưới; cắt bóng khí cuốn mũi giữa một bên - 2 bên; phẫu cúm và viêm phổi. Đối với trường hợp bệnh cấp tính, thuật xoang và vách ngăn; phẫu thuật xoang và bóng trong nhiều trường hợp điều trị nội khoa bảo tồn, chi phí khí; phẫu thuật vách ngăn và bóng khí; cắt amidan đơn liên quan nhiều đến việc sử dụng các kháng sinh tiêm, thuần; phẫu thuật nội soi cắt u lành thanh quản, dây với nhiều thuốc có chi phí lớn. Trường hợp viêm phổi thanh; phẫu thuật nội soi cắt u lành hạ họng. Các bệnh nặng phải nằm điều trị tại phòng hồi sức cấp cứu cũng hô hấp trên cấp có thể tái phát khiến người bệnh phải như phải sử dụng các biện pháp điều trị đặc biệt như phẫu thuật lập lại nhiều lần, từ đó, gia tăng gánh nặng đặt nội khí quản sẽ dẫn đến chi phí điều trị nhóm bệnh kinh tế cho người bệnh và xã hội theo thời gian. này cao nhất trong các nhóm bệnh hô hấp. Các bệnh hô hấp trên cấp tính rất dễ tái phát, phụ thuộc nhiều vào Trong điều trị ngoại trú, tổng chi phí các bệnh hô hấp môi trường sống, thời tiết, và kiến thức phòng bệnh của tại BVLVT có xu hướng tăng, bệnh nhiễm trùng hô hấp trên cấp tính là nhóm bệnh có chi phí cao nhất. Kết quả 54
  8. H.T.N.Vu et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 65, Special Issue 6, 48-55 này cho thấy nhu cầu người bệnh đến khám chữa bệnh TÀI LIỆU THAM KHẢO về hô hấp tại BVLVT có xu hướng tăng. Mặt khác, kết [1] Levine SM, Marciniuk DDJC. Global impact of quả nghiên cứu ghi nhận rằng trong năm 2021, đa số respiratory disease: What can we do, together, to chi phí điều trị ngoại trú của các bệnh hô hấp đều giảm make a difference? Chest, 2022, 161(5): 1153 - xuống vì ảnh hưởng của Covid-19. Tại Việt Nam, trong 1154. khoảng thời gian này mọi người bắt buộc thực hiện giãn [2] Labaki WW, Han MK. Chronic respiratory dis- cách xã hội, tránh đi lại khi không thật sự cần thiết, cộng eases: A global view. The Lancet Respiratory với việc người mắc các bệnh hô hấp với triệu chứng nhẹ medicine, 2020, 8(6): 531 - 533. đa số có thể tự khỏi sau vài ngày, do đó, người bệnh sẽ [3] Shi T, Denouel A, Tietjen AK et al., Global Dis- tự điều trị tại nhà, dẫn đến giảm số lượng điều trị ngoại ease Burden Estimates of Respiratory Syncytial trú, giảm chi phí điều trị ngoại trú cho các bệnh hô hấp. Virus–Associated Acute Respiratory Infection in Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên nguồn dữ Older Adults in 2015: A Systematic Review and liệu điện tử được trích xuất từ phần mềm quản lý của Meta-Analysis. The Journal of Infectious Dis- BVLVT, nên đảm bảo được tính chính xác, đầy đủ, và eases ; 2019, 222(Supplement_7): S577 - S83. độ tin cậy của kết quả phân tích. Thông tin được cung [4] Kim C, Kim Y, Yang D-W et al., Direct and In- cấp từ nghiên cứu sẽ tạo tiền đề cho các nghiên cứu direct Costs of Chronic Obstructive Pulmonary chuyên sâu, tập trung vào các bệnh cụ thể có chi phí lớn, Disease in Korea. Tuberculosis and respiratory xem xét chi phí và hiệu quả điều trị, từ đó, có những căn diseases. 2018, 82(1): 27 - 34. cứ cho sự lựa chọn các can thiệp phù hợp, giảm gánh [5] Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Văn Khanh, Trần nặng kinh tế cho người bệnh và cho xã hội. Thanh Thiện & cs, Phân tích chi phí trực tiếp y tế trong điều trị cho người bệnh có bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh năm 2023. Tạp Chí 5. KẾT LUẬN Y học Việt Nam, 2023, 530(1B): 186 - 190. [6] Lã Thanh Duy, Hoàng Thy Nhạc Vũ, Lê Phước Nghiên cứu đã cho thấy chi phí điều trị mỗi năm của Thành Nhân & cs, Phân tích chi phí sử dụng nhóm bệnh hệ hô hấp gia tăng theo thời gian, đặc biệt thuốc điều trị cho người bệnh đái tháo đường có là sự gia tăng chi phí của các bệnh nhiễm trùng hô hấp bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Lê Văn Thịnh năm cấp tính và các bệnh hô hấp dưới mạn tính trong điều 2022. Tạp Chí Y học Việt Nam, 2023, 528(1): trị ngoại trú và bệnh cúm và viêm phổi trong điều trị 349 - 352. nội trú. Những kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết của [7] Nguyễn Trọng Duy Thức, Lê Thọ, Đồng Sỹ việc quản lý chi phí y tế hiệu quả và đưa ra các chính Quang & cs, Phân tích chi phí trực tiếp y tế trong sách nhằm giảm bớt gánh nặng kinh tế của các bệnh hệ điều trị nội trú bệnh viêm phổi do vi khuẩn cho hô hấp tại BVLVT. trẻ em có bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Nhi Lâm Đồng giai đoạn 2019-2020. Tạp Chí Y học Việt Nam, 2021, 505(1): 99 – 103. 55
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1