Phân tích hiệu quả kỹ thuật ...<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT, HIỆU QUẢ<br />
PHÂN PHỐI NGUỒN LỰC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG<br />
CHI PHÍ CỦA CÁC HỘ SẢN XUẤT KHOAI LANG<br />
Ở HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG<br />
Võ Thành Khởi *, Trần Thị Minh Nguyệt*<br />
<br />
TÓM TẮT thấp; sử dụng hịu qủ ćc ýu t́ đ̀u v̀o;<br />
Mục tiêu c̉a nghiên ću ǹy nhằm phân hịu qủ sử dụng chi ph́ ở ḿc trung bình<br />
t́ch hịu qủ kỹ thụt; hịu qủ phân ph́i v̀ h̀u h́t quy mô s̉n xuất c̉a ćc ḥ tương<br />
nguồn ḷc v̀ hịu qủ sử dụng chi ph́ c̉a đ́i nh̉ vì th́, các hộ sản xuất có thể cải thiện<br />
ćc ḥ s̉n xuất khoai lang ở huỵn Bình Tân, năng suất nhờ vào việc thay đổi quy mô sản<br />
t̉nh Vĩnh Long. Ś lịu sử dụng trong nghiên xuất hợp lý. Ḍa trên cơ sở đó, đề xuất một<br />
ću được thu tḥp t̀ ḱt qủ kh̉o śt tḥc số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất<br />
t́ 30 ḥ s̉n xuất. Ś lịu được xử lý bằng khoai lang c̉a ćc ḥ ở huỵn Bình Tân, t̉nh<br />
phương ph́p phân t́ch m̀ng bao dữ lịu Vĩnh Long.<br />
(Data Envelopment Analysis – DEA). Ḱt qủ Từ khóa: hộ sản xuất, khoai lang, hiệu<br />
nghiên ću cho thấy hịu qủ kỹ thụt l̀ kh́ quả, Bình Tân, Vĩnh Long.<br />
<br />
ANALYSIS TECHNICAL EFFICIENCY. THE EFFECT OF HUMAN RESOURCE<br />
ALLOCATION AND THE EFFICIENCY OF USING THE COST OF SWEET POTATO-<br />
HOUSEHOLD PRODUCERS IN BINH TAN DISTRICT, VINH LONG PROVINCE<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The objective of this study was to analyze input factors; the eficiency of using cost was<br />
technical eficiency; the effect of human moderate and most of the production scale<br />
resource allocation and the eficiency of using of the household was relatively small so that<br />
the cost of sweet potato- household producers household producers can improve productivity<br />
in Binh Tan district, Vinh Long province. The by changing the production scale. On the basis<br />
data used in the study was collected from the of analysis, the solutions are proposed in order<br />
actual survey of 30 household producers. Data to improve the production of sweet potato in<br />
was processed by Data Envelopment Analysis Binh Tan district, Vinh Long province.<br />
(DEA). The results showed that the technical Keywords: household producer, sweet<br />
eficiency was quite low; the eficient use of potato, effective, Binh Tan, Vinh Long<br />
<br />
*<br />
TS.GV. Trường Cao đẳng B́n Tre.<br />
*<br />
ThS.GV. Trường Đ̣i ḥc Cửu Long<br />
<br />
41<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ khả năng chi trả vốn vay ngân hàng đúng thời<br />
Khoai lang (Ipomoea batatas.L) là cây hạn vay vốn ngân hàng đúng thời hạn vay<br />
lương tḥc có địa bàn phân bố rộng, thích trong vụ khoai lang. Sản xuất, tiêu thụ khoa<br />
ứng với các điều kiện nhiều vùng khác nhau, lang đã và đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập về<br />
phân bố rộng rãi ở nhiều châu lục trên Thế năng suất, chất lượng do không sử dụng hiệu<br />
giới, đặc biệt là các vùng nhiệt đới, cận nhiệt quả các nguồn ḷc đầu vào.<br />
đới và ôn đới. Huyện Bình Tân t̉nh Vĩnh Long là huyện<br />
Ở Việt Nam, khoai lang là cây lương tḥc có số hộ trồng khoai lang nhiều nhất t̉nh Vĩnh<br />
được trồng lâu đời và được xếp hàng thứ 3 sau Long. Do đó, việc sử dụng hiệu quả các nguồn<br />
cây lúa, cây ngô và là nước có diện tích khoai ḷc đầu vào cho quá trình sản xuất khoai lang<br />
lang đứng hàng thứ 6 trên Thế giới sau Trung là vô cùng quan trọng.<br />
Quốc, Mỹ, Uranda, Nigeria và Tanzania. Việt Xuất phát từ tḥc tế trên, tác giả tḥc hiện<br />
Nam cũng là một nước có sản lượng khoai lang đề tài “Phân t́ch hịu qủ kỹ thụt, hịu qủ<br />
1,32 triệu tấn đứng thứ 5 của toàn Thế giới sau phân ph́i nguồn ḷc v̀ hịu qủ sử dụng chi<br />
Trung Quốc (85,21 triệu tấn), Nigeria (3,31 ph́ c̉a ćc ḥ s̉n xuất khoai lang ở huỵn<br />
triệu tấn), Uganda (2,7 triệu tấn) và Indonesia Bình Tân, t̉nh Vĩnh Long” là rất cần thiết nhằm<br />
(1,87 triệu tấn). Cây khoai lang hiện nay được đánh giá hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối<br />
xem là loại cây lương tḥc rất tốt cho sức khỏe nguồn ḷc và hiệu quả sử dụng chi phí của các<br />
nhờ có nhiều chất xơ (gấp 3 lần khoai tây), hộ sản xuất khoai lang tốt nhất làm cơ sở đưa<br />
nhiều Vitamin như Vitamin A, Vitamin C, B6, ra các kiến nghị để cải thiện hiệu quả sản xuất<br />
Kali, Sắt, có khả năng chống Oxy hóa mạnh, khoai lang trong thời gian tới cho các hộ sản<br />
ngăn ngừa bệnh, làm tăng khả năng miễn dịch xuất khoai lang.<br />
và chống lại các tế bào bị bệnh. Khoai lang<br />
được dùng làm lương tḥc cho người, thức an 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU<br />
chăn nuôi và làm nguyên liệu chế biến tinh 2.1. Mục tiêu chung<br />
bột, rượu, cồn, xi rô, nước giải khát, bánh kẹo, Nghiên cứu này nhằm mục tiêu phân tích<br />
mì, miến,… hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn<br />
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) ḷc và hiệu quả sử dụng chi phí của các hộ sản<br />
đóng vai trò chủ ḷc trong việc cung cấp sản xuất khoai lang ở huyện Bình Tân, t̉nh Vĩnh<br />
lượng khoai lang cho thị trường trong nước Long nhằm tìm ra giải pháp để nâng cao hiệu<br />
và xuất khẩu với giá trị kinh tế cao mở ra một quả sản xuất khoai lang trong thời gian tới.<br />
hướng phát triển mới cho cây khoai lang. Sản<br />
2.2. Mục tiêu cụ thể<br />
lương khoai lang năm 2014 cả vùng ĐBSCL<br />
ước đạt hơn 513.000 tấn, nhiều nhất tại Vĩnh Mục tiêu 1: Đánh giá tḥc trạng hiệu quả<br />
Long, Sóc Trăng, Đồng Tháp và Trà Vinh1. sản xuất khoai lang của các hộ ở huyện Bình<br />
Tân, t̉nh Vĩnh Long.<br />
Tuy nhiên, nhiều người trồng cây khoai<br />
lang bị lỗ vốn, những người vay vốn ngân Mục tiêu 2: Phân tích hiệu quả sản xuất,<br />
hàng thuê đất trồng cây khoai lang không có hiệu quả phân phối nguồn ḷc và hiệu quả sử<br />
dụng chi phí trong sản xuất khoai lang.<br />
Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp nâng cao<br />
1 Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam.<br />
<br />
42<br />
Phân tích hiệu quả kỹ thuật ...<br />
<br />
<br />
hiệu quả sản xuất khoai lang của các hộ ở lực (AE), hiệu quả sử dụng chi phí (CE) và<br />
huyện Bình Tân, t̉nh Vĩnh Long. hiệu quả theo quy mô sản xuất (SE) bằng<br />
phương pháp phân tích màng bao dữ liệu<br />
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (DEA)<br />
3.1. Phương pháp thu thập số liệu Để đo lường hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu<br />
Số liệu sơ cấp dùng trong phân tích được quả phân phối nguồn ḷc (AE) và hiệu quả sử<br />
thu thập thông qua các bảng câu hỏi. Trên dụng chi phí (CE) của các hộ sản xuất khoa<br />
cơ sở danh sách các hộ sản xuất khoai lang lang. chúng ta sử dụng dữ liệu từ mẫu điều tra<br />
ở huyện Bình Tân, t̉nh Vĩnh Long được thu gồm 30 hộ sản xuất khoai lang ở huyện Bình<br />
thập từ Ủy ban nhân dân huyện Bình Tân, các Tân, t̉nh Vĩnh Long.<br />
mẫu điều tra được nhóm tác giả tṛc tiếp đến Các biến về doanh thu và các yếu tố đầu<br />
các hộ sản xuất khoai lang ở địa bàn huyện vào sản xuất sử dụng trong mô hình phân tích<br />
Bình Tân, t̉nh Vĩnh Long. màng bao dữ liệu định hướng dữ liệu đầu vào<br />
Do đặc điểm của đối tượng nghiên cứu theo biên cố định do quy mô (the Constant<br />
là các hộ sản xuất khoai lang trên địa bàn Returns to Scale Input-Orientated DEA Model,<br />
huyện Bình Tân nhưng đối tượng này sản CRS-DEA) và mô hình phân tích màng bao<br />
xuất với quy mô khác nhau nên tác giả sử dữ liệu định hướng dữ liệu đầu vào theo biên<br />
dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để biến động do quy mô (the Variable Returns to<br />
tạo điều kiện dễ dàng phỏng vấn. Và trong Scale Input-Oriented DEA Model, VRS-DEA<br />
nghiên cứu này nhóm tác giả đã tiến hành Model) để tính toán hiệu quả kỹ thuật (TE),<br />
phỏng vấn 30 hộ sản xuất khoai lang trên địa hiệu quả phân phối nguồn ḷc (AE), hiệu quả<br />
bàn huyện Bình Tân. sử dụng chi phí (CE) và hiệu quả theo quy mô<br />
(SE) trong sản xuất của hộ thông qua chương<br />
3.2. Dữ liệu phục vụ cho ước lượng hiệu<br />
trình DEAP phiên bản 2.1 được trình bày trong<br />
quả kỹ thuật (TE), hiệu quả phân phối nguồn<br />
bảng sau:<br />
Bảng 1: Ćc bín sử dụng trong mô hình CRS-DEA v̀ VRS-DEA<br />
<br />
Chỉ tiêu Biến Đơn vị tính<br />
Sản phẩm đầu ra<br />
Sản lượng khoai lang y Tấn<br />
Đầu vào sản xuất<br />
Lao động x1 Người<br />
<br />
Giống x2 Kg<br />
<br />
Thuốc x3 Lít<br />
<br />
Diện tích phục vụ sản xuất x4 công<br />
Đơn giá yếu tố đầu vào<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
43<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
<br />
Giá lao động w1 Đồng/người/ngày<br />
<br />
Giá giống w2 Đồng/kg<br />
<br />
Giá thuốc w3 Đồng/lít<br />
<br />
Giá đất thuê mướn w4 Đồng/công<br />
Nguồn: Nhóm t́c gỉ đ̀ xuất, năm 2016.<br />
<br />
3.3. Phương pháp phân tích • Mô hình ước lượng: Theo Tim Coelli<br />
3.3.1. Ước lượng hiệu quả kỹ thuật (2005), TE; AE và CE có thể được đo lường<br />
(Technical Eficiency-TE), phân phối nguồn bằng cách sử dụng mô hình phân tích màng bao<br />
ḷc (Allocative Eficiency-AE) và hiệu quả dữ liệu định hướng dữ liệu đầu vào theo biên<br />
sử dụng chi phí (Cost Eficiency-CE) ḍa cố định do quy mô (the Constant Returns to<br />
vào phương pháp phân tích màng bao dữ liệu Scale Input-Oriented DEA Model, CRS-DEA<br />
(Constant Returns to Scale Input-Oriented Model). Liên quan đến tình hình nhiều biến<br />
DEA Model, CRS-DEA Model) đầu vào – nhiều biến đầu ra (the multi-input<br />
multi-output case) như trong tình huống phân<br />
Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu<br />
tích của chúng ta. Giả định một tình huống<br />
(DEA) là phương pháp tiếp cận ước lượng<br />
có N đơn vị tạo quyết định (decision making<br />
biên. Tuy nhiên, khác với phương pháp phân<br />
unit-DMU), mỗi DMU sản xuất S sản phẩm<br />
tích biến ngẫu nhiên (Stochastic Frontier) sử<br />
bằng cách sử dụng M biến đầu vào khác nhau.<br />
dụng phương pháp kinh tế lượng, DEA ḍa<br />
Theo tình huống này, để ước lượng TE; AE và<br />
theo phương pháp chương trình phi toán học<br />
CE của từng DMU, một tập hợp phương trình<br />
(the non-mathematical programming method)<br />
tuyến tính phải được xác lập và giải quyết cho<br />
để ước lượng cận biên sản xuất. Mô hình DEA<br />
từng DMU. Vấn đề này có thể tḥc hiện nhờ<br />
đầu tiên được phát triển bởi Charnes, Cooper<br />
mô hình CRS Input-Oriented DEA có dạng<br />
và Rhodes vào năm 1978.<br />
như sau:<br />
Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất, ngoài<br />
việc xác định hiệu quả kỹ thuật (Technical<br />
Eficiency-TE) và hiệu quả sản theo quy Subject to:<br />
mô sản xuất (Scale Eficiency-SE), các nhà<br />
nghiên cứu còn quan tâm đến vấn đề hiệu<br />
quả phân phối nguồn ḷc sản xuất (Allocative<br />
Eficiency-AE) và hiệu quả sử dụng chi phí<br />
sản xuất (Cost Eficiency-CE).<br />
Trong sản xuất, ṣ đo lường về hiệu quả Trong đó: wi = vectơ đơn gí ćc ýu t́<br />
phân phối nguồn ḷc theo hướng tối thiểu hóa s̉n xuất c̉a DMU th́ i,<br />
chi phí sản xuất có thể được sử dụng để xác<br />
xi* = vectơ số lượng các yếu tố đầu theo<br />
định số lượng nguồn ḷc tối ưu (các yếu tố đầu<br />
hướng tối thiểu hoá chi phí sản xuất của DMU<br />
vào) theo đó hộ sản xuất có thể tối thiểu hóa<br />
thứ i được xác định bởi mô hình (4),<br />
chi phí sản xuất nhưng vẫn không làm giảm<br />
sút sản lượng đầu ra. i = 1 to N (ś lượng DMU),<br />
<br />
<br />
44<br />
Phân tích hiệu quả kỹ thuật ...<br />
<br />
<br />
k = 1 to S (ś s̉n ph̉m), với từng hộ sản xuất cụ thể, chúng ta có thể<br />
j = 1 to M (ś bín đ̀u v̀o), kết luận rằng có ṣ không hiệu quả về quy mô<br />
y ki = lượng sản phẩm k được sản xuất (Scale Ineficiency = 1 – Scale Eficiency).<br />
bởi DMU thứ i, Theo Tim Coelli (2005), SE có thể được<br />
x ji = lượng đầu vào j được sử dụng đo lường bằng cách sử dụng mô hình phân tích<br />
bởi DMU thứ i, màng bao dữ liệu định hướng dữ liệu đầu vào<br />
λi = các biến đối ngẫu.<br />
theo biên biến động do quy mô (the Variable<br />
Returns to Scale Input-Oriented DEA Model,<br />
Việc ước lượng TE; AE và CE theo mô<br />
VRS-DEA Model). Liên quan đến tình huống<br />
hình (1) có thể được tḥc hiện bởi nhiều<br />
nhiều biến đầu vào-nhiều biến đầu ra (the<br />
chương trình máy tính khác nhau. Tuy nhiên,<br />
multi–input multi-output case) như trong tình<br />
để thuận tiện chúng ta sử dụng chương trình<br />
huống phân tích của chúng ta. Giả định một<br />
DEAP phiên bản 2.1 cho việc ước lượng TE;<br />
tình huống có N đơn vị tạo quyết định (decision<br />
AE và CE trong nghiên cứu.<br />
making unit-DMU) mỗi DMU sản xuất S sản<br />
3.3.2 Ước lượng hiệu quả theo quy mô phẩm bằng cách sử dụng M biến đầu vào khác<br />
(Scale Eficiency-SE) dựa vào phương pháp nhau. Theo tình huống này, để ước lượng SE<br />
phân tích màng bao dữ liệu (the Variable của từng DMU, một tập hợp chương trình<br />
Returns to Scale Input-Oriented DEA Nodel, tuyến tính phải được xác lập và giải quyết cho<br />
VRS-DEA Model) từng DMU. Vấn đề này có thể tḥc hiện nhờ<br />
Trong những thập kỷ gần đầy, có rất nhiều mô hình VRS-DEA có dạng như sau:<br />
nghiên cứu đã tách hiệu quả kỹ thuật sản<br />
Min<br />
xuất (Technical Eficiency-TE) đạt được từ<br />
biên sản xuất cố định theo quy mô (Constant Subject to:<br />
Returns to Scale – CRS) ra làm hai phần: phần<br />
thứ nhất là ṣ không hiệu quả kỹ thuật thuần<br />
túy (“pure” Technical Ineficiency) và phần<br />
thứ hai là ṣ không hiệu quả do quy mô (Scale<br />
(2)<br />
Ineficiency). Vì thế, ṣ đo lường về hiệu quả<br />
do quy mô (Scale Eficiency – SE) có thể được<br />
sử dụng để xác định số lượng theo đó năng<br />
suất có thể được nâng cao bằng cách thay đổi<br />
quy mô sản xuất theo một quy mô sản xuất tối Trong đó: = giá trị hiệu quả,<br />
ưu được xác định. i = 1 to N (số lượng DMU),<br />
Để đo lường SE theo phương pháp DEA, k = 1 to S (số sản phẩm),<br />
ch1ng ta phải ước lượng một biên sản xuất bổ j = 1 to M (số biến đầu vào),<br />
sung: biên sản xuất cố định theo quy mô (CRS- yki = lượng sản phẩm k được sản<br />
DEA). Sau đó, việc đo lường SE có thể tḥc xuất bởi DMU thứ i,<br />
hiện cho từng hộ sản xuất bằng cách so sánh xji = lượng đầu vào j được sử<br />
TE đạt được từ CRS-DEA với TE đạt được từ dụng bởi DMU thứ i,<br />
biên biến động theo quy mô (Variable Returns N1 = Nx1 vectơ 1,<br />
to Scale-DEA (VRS-DEA). Nếu có ṣ khác λi = các biến đối ngẫu<br />
biệt về TE giữa CRS-DEA và VRS-DEA đối<br />
<br />
45<br />
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br />
<br />
<br />
Việc ước lượng SE theo mô hình (2) có cho thấy, các hộ sản xuất khoai lang sử dụng<br />
thể được tḥc hiện bởi nhiều chương trình có hiệu quả các yếu tố đầu vào sản xuất. Ngoài<br />
máy tính khác nhau. Tuy nhiên, để thuận tiện ra hiệu quả phân phối nguồn ḷc của các hộ<br />
chúng ta sử dụng chương trình DEAP phiê bản sản xuất khoai lang tập trung ở giá trị từ 0,9<br />
21 cho việc ước lượng SE trong nghiên cứu. – 0,99.<br />
Bảng 3: Ḿc đ̣ hịu qủ phân ph́i nguồn ḷc<br />
4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH<br />
(AE) c̉a ćc ḥ trong năm 2016<br />
4.1. Hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả<br />
phân phối nguồn lực (AE) và hiệu quả sử Giá trị hiệu quả Số hộ Tỷ lệ (%)<br />
dụng chi phí (CE) 1 1 3,3<br />
4.1.1. Hiệu quả kỹ thuật (TE) 0,9 – 0,99 18 60<br />
Hiệu quả kỹ thuật của các hộ sản xuất 0,8 – 0,89 7 23,3<br />
khoai lang tương đối thấp. Trong đó, hiệu quả 0,7 – 0,79 2 6,7<br />
kỹ thuật trung bình của các hộ sản xuất kỹ 0,6 – 0,69 2 6,7<br />
thuật là 0,617 với độ lệch chuẩn là 0,282 và