Phân tích kết cấu dàn cầu kiewitt 8 có kể đến sự làm việc đồng thời của kết cấu cột bên dưới chịu tác dụng của tải trọng động đất theo ba phương
lượt xem 3
download
Trong bài viết này, tác giả áp dụng phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) để phân tích kết cấu dàn cầu Kiewitt 8 có kể đến sự làm việc đồng thời của kết cấu cột bên chịu tải trọng động đất theo ba phương. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích kết cấu dàn cầu kiewitt 8 có kể đến sự làm việc đồng thời của kết cấu cột bên dưới chịu tác dụng của tải trọng động đất theo ba phương
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nNgày nhận bài: 14/12/2022 nNgày sửa bài: 06/01/2023 nNgày chấp nhận đăng: 06/02/2023 Phân tích kết cấu dàn cầu kiewitt 8 có kể đến sự làm việc đồng thời của kết cấu cột bên dưới chịu tác dụng của tải trọng động đất theo ba phương Analysis kiewitt 8 domes supported by substructure columns to severe earthquake motions > TS PHẠM VĂN ĐẠT Khoa Xây dựng, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội; Email: datpv.hau@gmail.com 1. ĐẶT VẤN ĐỀ TÓM TẮT Kết cấu dàn không gian là một trong những kết cấu nhẹ được Một trong những nguyên nhân gây ra các thảm họa chết người, sập sử dụng làm phương án kết cấu cho rất nhiều công trình yêu cầu công trình là do các trận động đất gây ra. Do đó việc nghiên cứu phân vượt khẩu độ lớn [11]. Kết cấu dàn không gian một lớp là một trong những dạng kết cấu dàn không gian thường được lựa chọn tích khả năng chịu động đất cho các công trình là một trong những để xây dựng các công trình trong các khu vực có yêu cầu thiết kế nhiệm vụ rất quan trọng cho các Nhà khoa học. Hiện nay hầu hết các và cấu tạo kháng chấn [13]. Tuy nhiên, khi phân tích kết cấu dàn nghiên cứu phân tích kết cấu dàn chịu động đất thường chỉ phân tích không gian một lớp chịu tác dụng của động đất có một vấn đề khó khăn là phải nghiên cứu sự làm của vật liệu trong giai đoạn đàn kết cấu dàn phía trên được liên kết trực tiếp với móng, bỏ qua sự làm dẻo cũng như phân tích phi tuyến hình học của kết cấu. việc đồng thời của kết cấu cột bên dưới. Vì vậy kết quả phân tích và sự Hiện nay, khi công nghệ máy tính phát triển ngày càng có nhiều phần mềm sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn để mô làm việc của kết cấu thực tế có sự khác nhau. Trong bài báo này, tác phỏng và phân tích đầy đủ các thông số đầu vào của kết cấu [4, 15]. giả áp dụng phương pháp phần tử hữu hạn (FEM) để phân tích kết cấu Năm 2010 trong bài báo [1] tác giả đã trình bày kết quả phân tích dàn cầu Kiewitt 8 có kể đến sự làm việc đồng thời của kết cấu cột bên các dạng phá hoại dàn vòm không gian một lớp dưới tác động của tải trọng điều hòa có kể đến sự làm việc đồng thời của kết cấu cột, chịu tải trọng động đất theo ba phương. giằng bên dưới. Năm 2014 Nakazawa và cộng sự [12] đã nghiên Từ khóa: Dàn Kiewitt 8; kết cấu bên dưới; tải trọng động đất; dạng cứu khả năng chịu động đất của kết cấu dàn không gian một lớp. Năm 2017 Ye và các cộng sự [14] đã trình bày kết quả nghiên cứu phá hoại sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn để phân tích động lực học kết cấu dàn cầu không gian một lớp. Năm 2019 [2] bài báo đã trình ABSTRACT: bày kết quả nghiên cứu các dạng phá hoại dàn cầu Kiewitt 8 có kể đến sự làm việc đồng thời của kết cấu cột bên dưới chịu tác dụng It is considered that earthquake is one of the causes for the của tải trọng động đất theo phương thẳng đứng. Năm 2018 Yang deadly disasters and the building collapses. Therefore the analysis và các cộng sự đã trình bày kết quả nghiên cứu của mình [13] về cơ cấu hỏng của kết cấu dàn cầu không gian một lớp có kể đến ảnh of structural seismic resistance is one of the important tasks for hưởng của cột và giằng phía dưới khi chịu tác dụng của động đất. scientists. Nowadays, in most of the trusses seismic analysis, it is Như trình bày ở trên, khi phân tích kết cấu dàn không gian một considered that the above trusses structures directly supported lớp chịu tác dụng của tải trọng động đất khi kể đến sự làm việc đồng thời của kết cấu cột bên dưới, vật liệu làm việc trong giai by foundations without consideration the ralationship with the đoạn đàn dẻo và phân tích phi tuyến hình học các nghiên cứu below column. Hence, the analysis results and the structure chưa nhiều hoặc chưa đầy đủ [5,6,7,8,9,10]. Trong bài báo này, tác behavior are different. This paper presents the using of the finite giả sẽ trình bày kết quả nghiên cứu phân tích kết cấu dàn cầu Kiewitt 8 có kể đến sự làm việc đồng thời của kết cấu cột bên dưới element method (FEM) for single-layer Kiewitt 8 trusses analysis chịu tác dụng của tải trọng động đất theo phương ba phương. taking into consideration the relationship with substructures 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC THAM SỐ CỦA MÔ HÌNH columns under severe earthquake motions Thông qua phần mềm ANSYS, bài báo đã mô phỏng được mô Keywords: Kiewitt 8; substructure; earthquake motions; failure hình kết cấu dàn cầu Kiewitt 8 (K8) và kết cấu cột bên dưới làm việc modes đồng thời, với các thông số của bài toán như sau: 184 03.2023 ISSN 2734-9888
- w w w.t apchi x a y dun g .v n - Khẩu độ của dàn: L=40m; - Tải trọng tính toán phân bố đều trên bề mặt của dàn là: 200 Biªn ®é cña gia tèc nÒn (gal) q=2kN/m2; 150 G ia t è c n Ò n p h − ¬ n g tr ô c x - Độ vồng của dàn: f/L=1/3, 1/5 và 1/7. 100 Ký hiệu mô hình kết cấu phân tích như hình 1: 50 0 -5 0 -1 0 0 -1 5 0 0 5 10 15 20 T h ê i g ia n ( s ) Hình 1. Ký hiệu mô hình phân tích kết cấu dàn K8 100 Biªn ®é cña gia tèc nÒn (gal) 75 G ia tè c n Ò n p h − ¬ n g tr ô c y 50 25 0 -2 5 Hình 2. Mô hình kết cấu dàn K8 làm việc đồng thời cùng kết cấu cột bên dưới -5 0 Các thông số của mô hình phân tích (hình 2): Chiều cao cột là -7 5 Hc=5m, liên kết giữa đỉnh cột và dàn là liên kết khớp. Tải trọng -1 0 0 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 T h ê i g ia n (s ) phân bố trên dàn được đưa về thành lực tập trung tại các nút dàn, vật liệu của mô hình là đàn dẻo lý tưởng, liên kết giữa các nút của dàn là liên kết cứng, liên kết giữa các nút ngoài cùng của dàn với 150 dầm biên là liên kết khớp. Tác giả tham khảo tiêu chuẩn thiết kế 120 Biªn ®é gia tèc nÒn (gal) G ia tè c n Ò n p h − ¬ n g tr ô c z dàn không gian của trung quốc JGJ 61-2003, dựa vào tĩnh tải để 90 60 xác định kích thước sơ bộ các cấu kiện của kết cấu (cột, dầm biên 30 và các thanh dàn) như sau (bảng 1): 0 -3 0 Bảng 1: Kích thước của kết cấu -6 0 Dàn mái -9 0 -1 2 0 Vị trí Thanh sườn và Thanh Dầm biên Cột -1 5 0 thanh vành xiên 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 T h ê i g ia n (s ) Kích 140x4.5 133x4 600x600x12 351x16 Hình 4. Gia tốc nền ghi được theo 3 phương của trận động đất Taft (1952) thước 3. PHÂN TÍCH KẾT CẤU D40520 DƯỚI TÁC DỤNG CỦA TẢI TRỌNG ĐỘNG ĐẤT THEO BA PHƯƠNG Nghiên cứu kết cấu dàn không gian K8 có kể sự làm việc đồng thời của kết cấu cột bên dưới D40520, khi chịu tác dụng của tải trọng động đất Taft theo ba phương được thể hiện trong bảng 2 và hình 5 đến hình 10. Hình 3. Sự phát triển biến dạng dẻo trên mặt cắt ngang của các thanh dàn Bảng 2. Ảnh hưởng cường độ của tải trọng động đất theo Sự phát triển biến dạng dẻo của mặt cắt trên thanh dàn khi phương ngang tác dụng nên kết cấu có độ dốc 1/5 chịu tải trọng động đất được chia ra từ 1P đến 8P. Trong đó: 1P thể Biên độ Chuyển vị hiện mặt cắt bắt đầu xuất hiện biến dạng dẻo, 8P thể hiện toàn bộ Thời Chuyển vị gia tốc lớn nhất 1P 8P mặt cắt chảy dẻo. Trong nghiên cứu này chỉ trích ra các thời điểm gian của đỉnh nền của mắt (%) (%) mặt cắt xuất hiện 1P thể hiện 1/8 phần mặt cắt xuất hiện biến (s) cột (m) (gal) dàn (m) dạng dẻo, 3P thể hiện 3/8 phần mặt cắt xuất hiện biến dạng dẻo, 50 6,16 0,0178 0 0 0,0114 5P thể hiện 5/8 phần mặt cắt xuất hiện biến dạng dẻo và 8P thể hiện toàn bộ mặt cắt chảy dẻo (hình 3). 100 6,14 0, 0286 0 0 0,0206 Thông qua việc phân tích tác dụng của động đất theo thời gian 200 6,14 0,0505 0 0 0,0387 của kết cấu bằng việc cho gia tốc nền của một trận động đất thực 350 13,54 0,0675 0 0 0,0544 tế Taft(Kern County, California Earthquake July 21, 1952 - 0453 500 5,62 0,0856 0 0 0,0669 PDT)được ghi lại tại Mỹ vào năm 1952. Trong đó phương ngang 600 5,64 0,0978 0 0 0,0782 là phương x và z còn phương đứng là phương y với biên độ lớn 650 5,64 0,104 0 0 0,0881 nhất của gia tốc nền theo ba phương x:y:z=176:103:153. Khi Theo kết quả phân tích bảng 2 ta thấy rất rõ là khi biên độ gia nghiên cứu tác dụng của tải trọng động đất này vào mô hình bài tốc nền của tải trọng động đất tác dụng đạt đến 650gal, thì lúc này toán ta có thể điều chỉnh cường độ (cấp) của động đất bằng cách tỷ lệ các thanh dàn xuất hiện biến dạng dẻo rất ít, hình dạng của thay đổi biên độ của gia tốc nền này và thời gian phân tích tác kết cấu dàn bên trên biến dạng ít, nhưng chuyển vị của đỉnh cột động của tải trọng động đất là 20 giây. Trong phạm vi bài báo chỉ thì tương đối lớn là 76,94mm. Nếu ta tiếp tục tăng biên độ của tải trình bày phân tích kết cấu chịu gia tốc nền của tải trọng động đất trọng động đất vượt qua 650gal thì sẽ làm cho chuyển vị của đỉnh theo ba phương như hình 4. cột đột nhiên tăng rất nhanh làm cho kết cấu nhanh chóng bị đổ ISSN 2734-9888 03.2023 185
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC sụp. Điều này cho ta thấy dạng phá hoại của kết cấu này là do sự lớn nhất tại đỉnh cột đột nhiên tăng nhanh và làm cho kết cấu phá hoại của cột bên dưới gây ra. Như vậy dàn không gian một lớp nhanh chóng bị sụp đổ. có kể đến ảnh hưởng của kết cấu cột bên dưới khi chịu tác dụng Theo kết quả phân tích hình cho ta thấy kết cấu dàn không của tải trọng động đất theo 3 phương kết cấu thông thường bị phá gian K8 một lớp có kể đến sự làm việc đồng thời của kết cấu cột hoại theo sự phá hoại của kết cấu cột bên dưới. bên dưới D40520 khi chịu tác dụng của tải trọng động đất Taft Theo kết quả phân tích hình 8 ta có thể thấy, tùy theo sự gia theo 3 phương thì chuyển vị lớn nhất của đỉnh cột thường xuất tăng biên độ gia tốc nền của tải trọng động đất thì chuyển vị lớn hiện trong khoảng thời gian từ 3 từ 10 giây kể từ sau khi xuất hiện nhất tại đỉnh cột cũng tăng theo. Khi biên độ gia tốc nền của tải động đất. trọng động đất vượt qua tải trọng giới hạn thì sẽ làm cho chuyển vị 700 700 Biªn ®é cña gia tèc nÒn (gal) Biªn ®é cña gia tèc nÒn (gal) 600 600 500 500 400 400 300 300 1P 3P 200 200 5P 8P 100 100 0 0 Chuyển vị lớn nhất tại0.06 dàn (m) 0.02 0.04 nút 0.08 0.10 -100 -80 -60 -40 -20 0 20 40 60 80 100 ChuyÓn vÞ lín nhÊt t¹i ®Ønh cét Tû lÖ thanh xuÊt hiÖn biÕn d¹ng dÎo (%) Hình 5. Biểu đồ quan hệ giữa chuyển vị lớn nhất tại các nút dàn và Hình 6. Biểu đồ quan hệ giữa biên độ của gia tốc và mặt cắt Hình 7. Sự phân bố khớp dẻo biên độ của gia tốc nền dẻo của thanh dàn 700 0.08 ChuyÓn vÞ lín nhÊt t¹i ®Ønh cét (m) Biªn ®é gia tèc nÒn (gal) 600 50 gal 200 gal 500 500 gal 0.06 650 gal 400 0.04 300 200 0.02 100 0.00 0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 ChuyÓn vÞ lín nhÊt t¹i ®Ønh cét (m) 0 5 10 15 20 Thêi gian (gi©y) Hình 8. Biểu đồ quan hệ giữa chuyển vị lớn nhất tại đỉnh cột và Hình 9. Biểu đồ chuyển vị lớn nhất tại đỉnh cột theo thời gian Hình 10. Hình dạng của kết cấu khi bị phá hoại biên độ của gia tốc nền 4. ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ DỐC CỦA DÀN ĐẾN SỰ PHÁ HOẠI sự làm việc đồng thời của kết cấu cột bên dưới khi chịu tác dụng CỦA KẾT CẤU của tải trọng động đất theo 3 phương. Trong phần này của bài báo Một trong những tham số hình học quan trọng của kết cấu dàn sẽ phân tích một số ví dụ kết cấu dàn K8 có kể đến sụ làm việc của là độ vồng của kết cấu dàn và để nghiên cứu sự ảnh hưởng của độ kết cấu cột giằng bên dưới với các độ vồng (1/3; 1/5; 1/7) chịu tác vồng kết cấu dàn đến dạng phá hoại của kết cấu dàn K8 có kể đến dụng của tải trọng động đất theo 3 phương. 800 800 800 700 700 700 Biªn ®é cña gia tèc nÒn (gal) Biªn ®é cña gia tèc nÒn (gal) Biªn ®é cña gia tèc nÒn (gal) 600 600 600 500 500 500 400 400 400 300 k=1/3 300 k=1/3 300 k=1/3 k=1/5 k=1/5 k=1/5 200 k=1/7 200 k=1/7 200 k=1/7 100 100 100 0 0 0 0.02 0.04 0.06 0.08 0.10 0.12 0.14 0.16 0.18 -100 -80 -60 -40 -20 0 20 40 60 80 100 -100 -80 -60 -40 -20 0 20 40 60 80 100 ChuyÓn vÞ lín nhÊt t¹i c¸c nót dμn (m) Tû lÖ sè thanh xuÊt hiÖn biÕn d¹ng dÎo 1 P (%) Tû lÖ sè thanh xuÊt hiÖn biÕn d¹ng dÎo 3P (%) Hình 11. Chuyển vị lớn nhất của mắt dàn- cường độ tải Hình 12. Ảnh hưởng độ dốc của dàn đối với sụ xuất hiện của Hình 13. Ảnh hưởng độ dốc của dàn đối với sụ xuất hiện của 3P trọng động đất 1P 186 03.2023 ISSN 2734-9888
- w w w.t apchi x a y dun g .v n 800 800 800 700 700 700 Biªn ®é cña gia tèc nÒn (gal) Biªn ®é cña gia tèc nÒn (gal) Biªn ®é cña gia tèc nÒn (gal) 600 600 600 500 500 500 400 400 400 300 k=1/3 300 k=1/3 300 k=1/3 k=1/5 k=1/5 k=1/5 200 k=1/7 k=1/7 200 200 k=1/7 100 100 100 0 0 0 -100 -80 -60 -40 -20 0 20 40 60 80 100 -100 -80 -60 -40 -20 0 20 40 60 80 100 0.00 0.02 0.04 0.06 0.08 0.10 0.12 0.14 0.16 Tû lÖ sè thanh dμn xuÊt hiÖn biÕn d¹ng dÎo 5P (%) Tû lÖ sè thanh dμn xuÊt hiÖn biÕn d¹ng dÎo 8P (%) ChuyÓn vÞ lín nhÊt t¹i ®Ønh cét (m) Hình 14. Ảnh hưởng độ dốc của dàn đối với sụ xuất hiện của Hình 15. Ảnh hưởng độ dốc của dàn đối với sụ xuất hiện của Hình 16. Ảnh hưởng độ dốc của dàn đối với chuyển vị đỉnh cột 5P 8P Hình 17. Hình dạng kết cấu trước khi bị phá hoại ứng với k=1/3 Hình 18. Hình dạng kết cấu trước khi bị phá hoại ứng với k=1/7 ChuyÓn vÞ lín nhÊt t¹i ®Ønh cét (m) ChuyÓn vÞ lín nhÊt t¹i ®Ønh cét (m) 0.16 0.08 100 gal 300 gal 50 gal 0.14 0.07 250 gal 500 gal 700 gal 500 gal 0.12 0.06 770 gal 620 gal 0.10 0.05 0.08 0.04 0.06 0.03 0.04 0.02 0.02 0.01 0.00 0.00 -0.01 0 5 10 15 20 0 5 10 15 20 Thêi gian (gi©y) Thêi gian (gi©y) Hình 19. Chuyển vị lớn nhất tại đỉnh cột theo thời gian khi k=1/3 Hình 20. Chuyển vị lớn nhất tại đỉnh cột theo thời gian khi k=1/7 ISSN 2734-9888 03.2023 187
- NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả phân tích kết cấu dàn chịu tải trọng động đất theo theo ba phương thì kết cấu dàn có độ vồng càng lớn thì khả phương ngang với các giá trị độ vồng khác nhau, được thể hiện năng kháng chấn càng tốt. từ hình 11 đến hình 20 và theo kết quả phân tích cho thấy: - Kết cấu dàn không gian một lớp K8 có kể đến sự ảnh TÀI LIỆU THAM KHẢO: hưởng của kết cấu cột bên dưới khi chịu tác dụng của tải trọng [1] Phạm Văn Đạt (2010), Các dạng phá hoại dàn vòm không gian một lớp dưới động đất Taft theo 3 phương với các độ dốc khác nhau (hình 10, tác động của tải trọng điều hòa có kể đến sự làm việc đồng thời của kết cấu hình 17 và hình 18) thì dạng phá hoại rất tương đồng. Trước khi cột, giằng bên dưới, Tạp chí khoa học Kiến trúc và Xây dựng, Trường Đại học kết cấu bị sụp đổ thì kết cấu dàn phía trên hầu như không thay Kiến trúc Hà Nội, Số 3 11/2010, tr41-45. đổi hình dạng nhiều, gần như toàn bộ các thanh dàn không [2] Phạm Văn Đạt (2019), Các dạng phá hoại dàn cầu Kiewitt 8 có kể đến sự làm xuất hiện mặt cắt dẻo nhưng kết cấu cột bên dưới thì biến dạng việc đồng thời của kết cấu cột bên dưới chịu tác dụng của tải trọng động đất tương đối lớn như dàn D40320 chuyển vị lớn nhất của đỉnh cột theo phương thẳng đứng, Tạp chí Xây dựng Việt Nam, Số 07/2019, tr78-81. là 0.159m còn dàn D40720 chuyển vị lớn nhất của đỉnh cột là [3] Phạm Văn Hội, Nguyễn Quang Viên, Phạm Văn Tư, Đoàn Ngọc Tranh, Hoàng 0.081m. Vì vậy có thể phán đoán đối với kết cấu dàn không gian Văn Quang (2006), Kết cấu thép Công trình Dân dụng và Công nghiệp, Nhà xuất một lớp có kể đến ảnh hưởng của cột phía dưới khi chịu tác bản Khoa học và Kỹ thuật. dụng của tải trọng động đất theo 3 phương thì dạng phá hoại [4] Chu Quốc Thắng (1997), Phương pháp phần tử hữu hạn, Nhà xuất bản Khoa thông thường là dạng phá hoại của cột. học và kỹ thuật. - Kết cấu dàn không gian K8 một lớp có kể đến sự làm việc [5] Hosseini. M, Hajnasrollah. S, Herischian. M (2012), A Comparative Study on đồng thời của kết cấu cột bên dưới khi chịu tác dụng của tải the Seismic Behavior of Ribbed, Schwedler, and Diamatic Space Domes by trọng động đất Taft theo 3 phương với các độ vồng của kết Using Dynamic Analyses, The 15th World Conference on Earthquake cấu dàn khác nhau thì trước khi kết cấu phá hoại thì kết cấu Engineering. dàn phía trên hầu như không thay đổi hình dạng nhiều (hình [6] Ishikawa. K, Kato. S (1993), Dynamic Buckling Behavior of Single and Double 10, hình 17 và hình 18), gần như toàn bộ các thanh dàn không Layer Latticed Domes due to Vertical Earthquake Motion. Space Structures 4, xuất hiện các biến dạng dẻo (hình 12, hình 13, hình 14 và hình Thomas Telford, London, vol12, p: 466-475. 15), nhưng kết cấu cột bên dưới thì thường biến dạng lớn so [7] Kato. S (1996), Dynamic Response and Collapse Acceleration of Single Layer với kết cấu dàn phía trên. Vì vậy có thể phán đoán đối với kết Reticular Domes under Earthquake Motions, Proc. Of Asia-Pacific Conference cấu dàn không gian một lớp K8 có kể đến sự làm việc đồng on Shell and Spatial Structures, Beijing, China, p: 704-711. thời của kết cấu cột phía dưới khi chịu tác dụng của tải trọng [8] Kato. S (2000), Seismic Design Method of Single Layer Reticular Domes with động đất theo 3 phương thì kết cấu thường phá hoại theo Braces Subjected to Severe Earthquake Motions, The Sixth Pacific Conference dạng phá hoại của cột. on Shell and Spatial Structures, Seoul, Korea, 2000(10), p:131-140. - Kết cấu dàn không gian K8 một lớp có kể đến sự làm việc [9] Kato. S, Nakazawa. S, Minegishi. T, Niho. Y (2000), Dynamic Collapse đồng thời của kết cấu cột bên dưới khi chịu tác dụng của tải Mechanism of Single Layer Reticular Domes with Braces Subjected to Severe trọng động đất Taft theo 3 phương thì kết cấu thường bị phá Earthquake Motions, Proc. Of IASS Symposium 2000, Istanbul, Turky, p: 319- hoại theo dạng phá hoại của kết cấu cột bên dưới. Khi độ 326. vồng của kết cấu dàn càng lớn thì kết cấu càng có khả năng [10] Murata. M, Hirata. M (2001), Nonlinear Dynamic Analysis System for Large- kháng chấn (hình 11, hình 16). scale Space Structures under Multiple Loadings. Proc. of IASS Symposium 2001, - Kết cấu dàn không gian một lớp K8 có kể đến sự làm việc Nagoya, Japen. đồng thời của kết cấu cột bên dưới khi chịu tác dụng của tải [11] Lan. T. T (1999), Space Frame Structures, Structural Engineering Handbook trọng động đất Taft theo 3 phương thì chuyển vị lớn nhất của Boca Raton: CRC Press LLC. đỉnh cột thường xuất hiện trong khoảng thời gian từ 3~10 [12] Nakazawa. S, Yanagisawa. T, Kato. S (2014), Seismic loads for single layer giây kể từ khi xuất hiện động đất (hình 5, hình 19 và hình 20). reticular domes and seismic performance evaluation, Journal of Structural and Construction Engineering, Vol. 79 (2014) No. 703 p. 1287-1297. 5. KẾT LUẬN [13] Yang. D.B, Yun. C. G, Wu. J. Zh, Yao. Y. L (2018), Seismic response and failure Qua các kết quả nghiên cứu trong bài báo đã trình bày ở mechanism of single-layer latticed domes with steel columns and braces as trên có thể dẫn đến một số kết luận sau đây: substructures, Thin-Walled structures 124 (2018) 458-467. - Khi kết cấu dàn K8 có kể đến sự làm việc đồng thời của [14] Ye. J, Qi. N, Progressive collapse simulation based on DEM for single-layer kết cấu cột bên dưới chịu tác dụng của tải trọng động đất Taft reticulated domes, J. Constr. Steel; Res 128 (2017) 721-731. theo ba phương thì kết cấu thường bị phá hoại theo dạng phá [15] Saka. T, Taniguchi. Y (1997), Damage to Spatial Structures by the 1995 hoại cột. Tại thời điểm kết cấu bị phá hoại thường khi chuyển Hyogoken-Nanbu Earthquake in Japen, International Journal of Space vị của đỉnh cột f/l 1/50. Structures, 1997 (3&4), p: 125-133. - Khi kết cấu dàn K8 có kể đến sự làm việc đồng thời của kết cấu cột bên dưới chịu tác dụng của tải trọng động đất Taft theo ba phương thì kết cấu thường thường bị phá hoại trong khoảng thời gian từ 3 đến 10 giây kể từ khi có động đất xuât hiện. - Khi kết cấu dàn K8 có kể đến sự làm việc đồng thời của kết cấu cột bên dưới chịu tác dụng của tải trọng động đất Taft 188 03.2023 ISSN 2734-9888
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM CAITA
177 p | 1961 | 1213
-
Tường cừ bằng phần mềm PLAXIS - Phân tích kết cấu hầm
172 p | 823 | 333
-
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM RDSUITE
122 p | 475 | 94
-
TIN HỌC TRONG PHÂN TÍCH KẾT CẤU - PHẦN CƠ BẢN THIẾT KẾ DÀN THÉP PHẲNG
27 p | 347 | 85
-
TIN HỌC TRONG PHÂN TÍCH KẾT CẤU
47 p | 255 | 81
-
Ứng dụng chương trình RDM trong phân tích kết cấu thân tàu, chương 2
4 p | 272 | 55
-
Ứng dụng chương trình RDM trong phân tích kết cấu thân tàu, chương 3
9 p | 155 | 45
-
Ứng dụng chương trình RDM trong phân tích kết cấu thân tàu, chương 4
5 p | 148 | 45
-
Ứng dụng chương trình RDM trong phân tích kết cấu thân tàu, chương 5
6 p | 174 | 38
-
Giáo trình Phân tích kết cấu hầm và tường cừ bằng phần mềm plaxis: Phần 2
104 p | 86 | 16
-
Phân tích kết cấu xây dựng bằng phần mềm Plaxis: Phần 2
104 p | 40 | 8
-
Phân tích kết cấu khung phẳng có liên kết đàn hồi tại nút
9 p | 49 | 4
-
Phân tích kết cấu & đánh giá hiệu quả kinh tế của phương án sàn bóng nhựa so với sàn bê tông cốt thép thông thường cho các công trình dân dụng
3 p | 19 | 4
-
Phân tích kết cấu dàn cong không gian bằng phần mềm SAP2000
6 p | 8 | 4
-
Một nghiên cứu số về ảnh hưởng đặc trưng lớp kết dính tới sự làm việc của dầm thép cánh rộng chịu uốn gia cường GFRP
12 p | 46 | 2
-
Áp dụng thừa số lagrange phân tích kết cấu dàn phẳng có điều kiện biên đa bậc tự do chịu tải trọng tĩnh
6 p | 67 | 1
-
Phân tích kết cấu lõi nhà nhiều tầng có xét đến sự làm việc sau đàn hồi của các dầm nối
10 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn