1

---------------  ---------------

Luận Văn Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm xi măng ở Công ty cổ phần Constrexim Bình Định

2

Mục Lục Lời Nói Đầu ...................................................................................................................... 4 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 4 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 5 3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 5 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 6 5. Kết cấu đề tài ................................................................................................................ 6 Chương một ..................................................................................................................... 7 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM ....................................... 7 1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm .............................................. 7 1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ ............................................................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trường ................................... 8 1.1.3. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động của doanh nghiệp .............................. 9 1.2. Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ............................................................... 9 1.2.1. Nghiên cứu thị trường .............................................................................................. 9 1.2.2. Các hoạt động ký kết hợp đồng, bảo quản và xuất kho ............................................ 10 1.2.3. Các hình thức phân phối, vận chuyển và giao nhận hàng ................................... 10 Sơ đồ 1.1: Hình thức phân phối sản phẩm trực tiếp .......................................................... 11 Sơ đồ 1.2: Hình thức phân phối sản phẩm gián tiếp .......................................................... 12 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ ....................................................................... 12 1.3.1. Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp ................................................................ 12 1.3.2. Những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp ............................. 14 1.3.3. Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước ...................................................... 15 1.4. Khái niệm, vai trò và nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh ....................... 16 1.4.1. Khái niệm về phân tích ......................................................................................... 16 1.4.2. Vai trò của phân tích .............................................................................................. 17 1.4.3. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh ..................................................... 18 1.5. Phương pháp và nội dung của phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm ................. 19 1.5.1. Phương pháp chi tiết ............................................................................................ 20 1.5.2. Phương pháp so sánh .......................................................................................... 20 1.6. Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm ................................................................... 21 1.6.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ .............................................................. 21 1.6.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm .................. 23 1.6.2.1. Cơ cấu mặt hàng ............................................................................................... 23 1.6.2.2. Chất lượng sản phẩm ........................................................................................ 24 16.2.3. Giá bán sản phẩm .............................................................................................. 24 Chương hai .................................................................................................................... 25 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM XI MĂNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM BÌNH ĐỊNH ............................................................................................ 25 2.1. Giới thiệu khái quát chung về công ty ..................................................................... 25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ca công ty ....................................................... 25 2.1.1.1 Lịch sử hình thành .............................................................................................. 25 2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty ........................................................................ 26

3 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2004 đến 2007............................................... 27 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty .................................................................... 28 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty ............................................... 28 2.1.3.1. Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất ............................................................ 28 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng .................................................... 29 Mô tả công nghệ: ............................................................................................................. 29 2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ............................................................. 30 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh .................................................................. 30 2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty ..................................................................... 31 Chú thích: Quan hệ chỉ đạo ....................................................................................... 32 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý .......................................................................... 32 2.1.5. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008 ................ 33 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ........................................................................................... 33 2.1.6. Giới thiệu về kênh phân phối của công ty ............................................................ 39 Sơ đồ 2.4: Mô hình phân phối sản phẩm của công ty ........................................................ 40 2.2. Phân tích thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm xi măng của công ty ....................... 40 2.2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩn xi măng theo sản lượng và doanh thu ....... 40 2.2.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ theo sản lượng .......................................................... 41 Bảng 2.2: Tình hình tiêu thụ từ 2006 đến 2008 theo sản lượng .......................................... 41 Bảng 2.3: Tốc độ tiêu thụ sản phẩm từ 2006 đến 2008 ...................................................... 41 2.2.1.2. Phân tích tình hình tiêu thụ theo doanh thu ....................................................... 42 Bảng 2.4: Tình hình tiêu thụ thực tế từ 2006 đến 2008 theo doanh thu .............................. 42 2.2.1.3 Nhận xét về tình hình tiêu thụ sản phẩm theo sản lượng và doanh thu ................... 43 Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện tình hình tiêu thụ và gia công xi măng từ ............................. 44 2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mặt hàng chủ yếu................................... 44 Bảng 2.5: Bảng phân tích tình hình tiêu thụ chung ........................................................... 44 2.2.3. Phân tích kết quả tiêu thụ theo mặt hàng ................................................................ 46 Bảng 2.6: Bảng phân tích kết quả từng mặt hàng ............................................................. 46 Đơn vị tính: ngàn đồng ...................................................................................................... 46 Bảng 2.7:Bảng phân tích tiêu thụ từng mặt hàng.............................................................. 47 2.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm xi măng của công ty ..................................................................................................................... 48 2.2.4.1. Phân tích những nhân tố thuộc về bản thândoanh nghiệp ................................ 48 Bảng 2.8: Bảng số liệu về cơ cấu mặt hàng từ 2006 - 2008 ................................................. 48 Bảng 2.9: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 tấn xi măng ........................................ 50 Bảng 2.10: Giá mua của các loại nguyên vật liệu đầu vào ................................................. 51 Bảng 2.10: Giá thành sản xuất cho một tấn xi măng rời ................................................... 52 2.2.4.2. Phân tích những nhân tố không thuộc về bản thân doanh nghiệp .................... 54 Chưong Ba: ..................................................................................................................... 57 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ .......................................... 58 SẢN PHẨM XI MĂNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM ..................................... 58 BÌNH ĐỊNH ..................................................................................................................... 58 3.1. Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm xi măng của công ty ................................... 58 3.1.1. Những thành công ................................................................................................ 58 3.1.2. Nhưng bất cập còn tồn tại .................................................................................... 59 3.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Constrexim Bình Định ........................ 61 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao mức tiêu thụ sản phẩm của công ty ......................... 63

4 3.3.1. Thiết lập phòng tiêu thụ sản phẩm và hỗ trợ bán hàng ........................................ 64 3.3.2. Biện pháp liên kết với các lĩnh vực kinh doanh khác trong công ty để đấy mạnh tiêu thụ sản phẩm ........................................................................................................... 66 3.3.3. Biện pháp củng cố và mở rộng mối quan hệ với các đơn vị xây dựng trên địa bàn ....................................................................................................................................... 68 3.3.4. Hạ thấp giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm ......................... 69 3.3.5. Duy trì và tìm thêm các hợp đồng gia công mới cho công ty ............................... 71 3.4. Một số kiến nghị ...................................................................................................... 73 Về phía nhà nước: ........................................................................................................... 73 Về phía công ty: .............................................................................................................. 73 Về bảo vệ môi trường:. ...................................................................................................... 73 Kết Luận ......................................................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 76

Lời Nói Đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tất cả các hoạt động bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế quốc

dân thì công tác tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp. Điều đó chứng tỏ rằng chỉ có tiêu thụ sản phẩm thì các hoạt động khác của

doanh nghiệp mới có thể diễn ra một cách liên tục, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện

được các chỉ tiêu của hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp đứng

vững và phát triển trên thị trường vốn đầy tính cạnh tranh.

Hoạt động trong cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước mỗi doanh nghiệp

đều trở thành một chủ thể kinh tế của quá trình tiêu dùng. Nếu không có quá trình lưu

thông thì không có quá trình tiêu dùng và không có quá trình sản xuất. Mặt khác môi

trường kinh doanh mà doanh nghiệp hoạt động luôn biến động không ngừng, thị trường

luôn vận động theo những quy luật vốn có của nó, do vậy doanh nghiệp phải nắm bắt xu

thế vận động của thị trường, đưa ra các chiến lược, quyết định sản xuất kinh doanh phù

hợp với sự thay đổi của thị trường nói riêng và môi trường kinh doanh nói chung. Thì

doanh nghiệp mới có cơ hội thành công trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Cùng với sự

phát triển của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không những có nhiệm vụ sản xuất

ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó. Tiêu thụ sản phẩm là giai

đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát

5 triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững nếu họ

bám sát và thích ứng với mọi sự thay đổi của thị trường và có trách nhiệm đến cùng với

sản phẩm của mình kể cả khi sản phẩm đó đang được người tiêu dùng sử dụng. Vì thế

chiến lược tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận hợp thành vô cùng quan trọng trong chiến

lược phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện

các mục tiêu cơ bản của sản xuất kinh doanh là: Sản xuất ra sản phẩm gì? Sản xuất như

thế nào? Bán cho ai? Khi nào? Để một mặt tăng cường được thế lực của doanh nghiệp

trên thị trường, mặt khác có thể giúp cho doanh nghiệp có thể vận dụng tới mức tối đa các

ưu thế về trí tuệ và nguồn lực của mình, hạn chế rủi ro nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi

trong doanh nghiệp. Điều này sẽ đảm bảo cho sự lớn mạnh của doanh nghệp.

Chình vì vậy công tác chiến lược tiêu thụ sản phẩm được xác định đúng đắn sẽ là

tiền đề giúp cho doanh nghiệp có những chính sách, cách ứng xử phù hợp và nhạy bén.

Nhằm giành được ưu thế so với đối thủ cạnh tranh, tăng thị phần của mình. Chính vì lẽ đó

trong thời gian thực tập tại đây tôi dã chọn đề tài “Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm

xi măng ở Công ty cổ phần Constrexim Bình Định” là đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống những lý luận liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

- Phân tích đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm xi măng của công ty cổ phần

Constrexim Bình Định.

- Đề xuất những biện pháp nâng cao tình hình tiêu thụ sản phẩm xi măng của công

ty.

3. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm xi măng của Công ty cổ phần

Cônstrexim Bình Định từ năn 2006 – 2008 có chiều hướng phát triển như thế nào, có

thuận lợi và khó khăn ra sao dựa trên bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh.

Mặt khác do thời gian thực tập có hạn và sự hạn chế của tôi về tình hình thực tế

kinh doanh ngoài thị trường của công ty như thế nào. Chính vì vậy, bài viết của tôi không

đi sâu vào phân tích chi tiết, không phân tích tất cả các nhân tố mà chỉ đánh giá một số

nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty dựa vào những

số liệu thu thập được từ nhà máy và những thông tin liên quan đến lĩnh vực xi măng. Từ

6 đó, đưa ra những biện pháp nhằm cải thiện tình hình tiêu thụ sản phẩm xi măng của công

ty.

Số liệu phân tích được giới hạn trong 3 năm từ 2006 đến 2008.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liêu

Các loại dữ liệu bao gồm các báo cáo tài chính ( bảng báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh, bảng cân đối kế toán) để phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm. Dữ liệu chủ

yếu được thu thập từ phòng kinh doanh và phòng tài chính kế toán.

Các dữ liệu khác bao gồm: báo, tạp chí, Internet và các thông tin liên quan đến lĩnh

vực xi măng…

Phương pháp xử lý số liệu: từ số liệu thu thập được, dùng phương pháp so sánh để

đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm xi măng của công ty qua từng năm, dùng phương

pháp diễn dịch để đưa ra nhận xét, dùng đồ thị, biểu đồ để xử lý số liệu….

5. Kết cấu đề tài

Chuyên đề được trình bày gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động tiêu thụ sản phẩm.

Chương 2: Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm xi măng ở Công ty cổ phần

Constrexim Bình Định.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao mức tiêu thụ sản phẩm xi măng ở Công ty cổ

phần Constrexim Bình Định.

7

Chương một

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM

1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm

1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ

Trên góc độ kinh tế ta hiểu tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu

và quyền sử dụng hàng hoá tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế. Hay tiêu thụ hàng hoá được

chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và vòng chu chuyển vốn sản xuất kinh

doanh của dịch vụ được hình thành. Thực tế cho thấy ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế,

công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng các hình thức khác nhau.

Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh

lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp rất sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh

của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

Trong nền kinh tế thị trường, các vấn đề kinh tế cơ bản hoàn toàn do các doanh

nghiệp tự ý quyết định nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm được hiểu theo nghĩa rộng hơn:

“Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố

quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp”. Lúc này, mỗi doanh nghiệp với một

quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu, từ việc nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu

8 khách hàng, việc tổ chức mạng lưới bán hàng, tổ chức các hoạt động xúc tiến bán hàng…

cho đến việc phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Như vậy, hoạt động tiêu thụ

sản phẩm được cấu thành đồng bộ bởi các yếu tố khác nhau bao gồm:

- Các chủ thể kinh tế tham gia (người bán, người mua)

- Đối tượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm (hàng hoá, tiền tệ)

- Thị trường, môi trường hoạt động để người bán, người mua giao dịch với nhau.

1.1.2. Đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trường

Tiêu thụ sản phẩm là công việc hàng ngày của các doanh nghiệp đồng thời cũng là

mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh doanh. Trong thời đại bùng nổ thông tin, thời đại

khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, sản phẩm tiêu thụ có tới hàng vạn hàng nghìn

loại khác nhau, có những sản phẩm mới ra đời, có những sản phẩm còn nằm trong dự

đoán, có những sản phẩm chiếm lĩnh thị trường… làm cho nhu cầu tiêu dùng trên thị

trường thường xuyên thay đổi. Vì vậy tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trường là

việc làm vô cùng khó khăn. Trong thực tế hoạt động kinh doanh cho thấy có những doanh

nghiệp tồn đọng hàng tỷ đồng vốn trong sản xuất không bán được, để thu hồi vốn này

doanh nghiệp phải bán sản phẩm với giá rẻ, thấp hơn giá thành, chấp nhận thua lỗ, sở dĩ

xảy ra tình trạng này là vì sản phẩm kém chất lượng và sản phẩm không phù hợp với thị

hiếu người tiêu dùng, sản phẩm sản xuất ra nhiều trong khi nhu cầu thấp, định giá sản

phẩm quá cao, chưa làm cho người tiêu dùng hiểu rõ giá trị sản phẩm…

Vì vậy quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt được các yêu cầu cơ

bản sau:

- Tăng thị phần của doanh nghiệp: giữ vững và mở rộng thị trường (tăng phần thị

trường) là một trong những yêu cầu hàng đầu của quản lý doanh nghiệp.

- Đảm bảo tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

- Bảo đảm và nâng cao hiệu quả tiêu thụ: để tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm các

doanh nghiệp cần tiến hành tốt các hoạt động quảng cáo, tổ chức marketing, giao nhận,

phương tiện vận chuyển, phương thức thanh toán.

- Tăng tài sản vô hình của doanh nghiệp, đó chính là tăng uy tín của doanh nghiệp

nhờ tăng niền tin đích thực của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp.

9 - Phục vụ khách hàng góp phần vào việc thoả mãn các nhu cầu phát triển kinh tế-

xã hội của đất nước.Yêu cầu này thể hiện một khía cạnh chức năng xã hội của doanh

nghiệp và khẳng định vị trí của doanh nghiệp như một tế bào của hệ thống kinh tế quốc

dân.

1.1.3. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động của doanh nghiệp

Đối với doanh nghiệp (trừ các doanh nghiệp công ích) lợi nhuận vẫn là mục tiêu

đang đặt lên hàng đầu, nhưng lợi nhuận chỉ có được sau khi đã tiêu thụ được sản phẩm.

Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm chính là mục đích của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất

hay kinh doanh chỉ sau khi sản phẩm được tiêu thụ mới có thể thu hồi được vốn để sản

xuất kinh doanh. Tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được liên tục, là

điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội. Công tác tiêu thụ có vai trò rất lớn đối với hiệu

quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là

vốn lưu động.

Công tác tiêu thụ sản phẩm là một mắt xích liên kết giữa người sản xuất và người

tiêu dùng. Đối với người sản xuất thì tiêu thụ sản phẩm giúp cho họ hiểu thêm về sản

phẩm của mình từ đó có biện pháp cải tiến làm cho sản phẩm thoả mãn một cách tốt nhất

nhu cầu của người tiêu dùng.

Tóm lại mỗi doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền

kinh tế thị trường nếu thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ đem lại hiệu quả vô

cùng to lớn. Có cạnh tranh gay gắt thì việc tiêu thụ sản phẩm mới có ý nghĩa quan trọng,

quyết định sự sống còn của các cơ quan sản xuất kinh doanh. Việc tiêu thụ nhanh hay

chậm, nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào thị trường và rất nhiều yếu tố khác.

1.2. Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm

1.2.1. Nghiên cứu thị trường

Mọi doanh nghiệp đều quan tâm đến việc quản lý có hiệu quả hoạt động tiêu thụ

sản phẩm. Muốn vậy trước hết doanh nghiệp cần biết nghiên cứu khả năng của thị trường

đối với sản phẩm như thế nào, lựa chọn các thị trường mục tiêu thích hợp ra sao. Việc

nghiên cứu phải phát hiện ra được một loạt những khả năng của thị trường hấp dẫn theo

10 quan điểm riêng của doanh nghiệp. Mọi khả năng đều phải được nghiên cứu kỹ trước khi

xem nó là thị trường mục tiêu sắp tới.

Vì nghiên cứu thị trường không chỉ phục vụ cho những chức năng giá trị hoạt động

tiêu thụ mà mọi hoạt động kinh doanh đều phải dựa trên những tiên đoán về quy mô, xu

hướng biến đổi về cầu của thị trường để: lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch sản xuất,

kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân sự…Cho nên doanh nghiệp cần đánh giá kỹ hơn mức

cầu hiện tại lẫn tương lai.

1.2.2. Các hoạt động ký kết hợp đồng, bảo quản và xuất kho

 Hoạt động ký kết hợp đồng:

Công tác này khởi đầu cho một hoạt động tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp. Xã

hội ngày càng phát triển về mọi phương diện như thông tin liên lạc hiện đại, hoạt động

giao dịch, hoạt động ký kết hợp đồng đòi hỏi nhiều yêu cầu về hình thức cũng như sự chặt

chẽ về pháp lý. Đối với các doanh nghiệp hiện nay việc ký kết được một hợp đồng kinh tế

có thể là cơ hội phát triển và đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì điều này lại càng

khó khăn hơn nhiều lần. Vì vậy cần chú ý đến công tác này cả về hình thức lẫn nội dung.

 Hoạt động bảo quản và xuất kho:

Công tác bảo quản và xuất kho cần phải tổ chức khoa học, phù hợp với đặc điểm

sản phẩm của doanh nghiệp nhằm đảm bảo tốt nhất cho công tác tiêu thụ sản phẩm.

Xuất nhập kho phải đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách, đảm bảo

chất lượng phục vụ tốt nhất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Hệ thống kho

tàng, bến bãi cần được tổ chức và bố trí phù hợp với công tác bảo quản và tiêu thụ. Đặc

biệt cần xác định lượng hàng dự trữ tối ưu nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của

khách hàng nhưng phải hạn chế chi phí bảo quản tồn trữ. Thủ tục xuất hàng cho khách

phải đảm bảo nhanh gọn, kịp thời, chính xác, tránh gây phiền hà cho khách hàng.

1.2.3. Các hình thức phân phối, vận chuyển và giao nhận

hàng

 Tổ chức phân phối hàng hoá:

Quyết định hình thức phân phối là một trong những quyết định quan trọng có ảnh

hưởng lớn đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Tuỳ thuộc vào tình hình tài chính, đặc điểm

11 sản phẩm, ý đồ kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp chọn lựa cho mình một hình thức phân

phối phù hợp trong những hình thức phân phối sau:

Người tiêu thụ

- Phân phối trực tiếp:

Lực lượng bán hàng của người sản xuất

Người sản xuất

Sơ đồ 1.1: Hình thức phân phối sản phẩm trực tiếp

+Ưu điểm: Doanh nghiệp trực tiếp quan hệ thị trường và khách hàng, từ đó có

thể nắm bắt được những thông tin về nhu cầu của thị trường, về giá cả sản phẩm, về cơ

hội tạo uy tín với người tiêu dùng, hiểu rõ tình hình bán hàng của doanh nghiệp và do đó

có khả năng thay đổi kịp thời theo yêu cầu của thị trường về sản phẩm, phương thức tiêu

thụ cũng như các dịch vụ sau bán hàng.

+ Nhược điểm: Hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm bị chậm hơn so với

phương pháp tiêu thụ gián tiếp, tốc độ chu chuyển vốn chậm, doanh nghiệp phải quan hệ

với người bán hàng.

Người sản xuất

Người đại lý

Lực lượng bán hàng của người

sản xuất

Người bán buôn

Người bán lẻ

- Phân phối gián tiếp:

Người tiêu dùng

12

Sơ đồ 1.2: Hình thức phân phối sản phẩm gián tiếp

+ Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm trong thời gian ngắn với số

lượng lớn, thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm được chi phí bảo quản sản phẩm.

+ Nhược điểm: Không có quan hệ trực tiếp tới người tiêu dùng, không nhận được

các thông tin phản hồi từ người tiêu dùng trực tiếp về sản phẩm của doanh nghiệp, không

kiểm soát được giá bán của tổ chức trung gian.

 Hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng:

Trong cơ chế thị trường, công tác tiêu thụ sản phẩm gắn liền với các dịch vụ đi

kèm để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, việc tổ chức vận chuyển

hàng hoá phải được chú trọng sao cho hài lòng khách hàng, đem lại hiệu quả cao cho

doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải xây dựng chính sách vận chuyển hợp lý

về phương tiện vận chuyển, cước phí vận chuyển, khả năng đảm bảo an toàn cho hàng

hoá, thời gian giao nhận.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ

1.3.1. Những nhân tố thuộc về doanh nghiệp

 Chiến lược sản phẩm:

Các doanh nghiệp ngày càng ý thức được sự cần thiết phải nghiên cứu hàng hoá và

dịch vụ cũng như những lợi ích gắn liền với nó. Thời hạn sống của hàng hoá hiện có hôm

nay đang thu ngắn lại và sẽ đến lúc phải thay thế, cải tiến chúng.

Nội dung cơ bản của chiến lược này là quyết định nên đưa ra thị trường sản phẩm

nào cho có lãi, trong thời gian là bao lâu thì nên đưa ra sản phẩm mới hoặc thay đổi kiểu

dáng mẫu mã sản phẩm…Với những quyết định đúng đắn trong từng thời điểm kinh

doanh sẽ mang lại hiệu quả cao cho công tác tiêu thụ sản phẩm cũng như gia tăng hiệu

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

 Chính sách giá cả:

13 Giá cả là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung và lượng cầu hàng hoá trên

thị trường. Giá cả là một công cụ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Vì vậy, nghiên cứu

giá cả cho tiêu thụ sản phẩm là vấn đề không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh

doanh nói chung. Mức giá của mỗi loại sản phẩm trong suốt chu kỳ sống của nó cần phải

được điều chỉnh theo sự biến động của cung - cầu và của môi trường kinh doanh. Giá cả

trong nhiều trường hợp phải được sử dụng như một công cụ cạnh tranh đắc lực của doanh

nghiệp. Vì vậy, việc xác lập chính sách giá cả đúng đắn là điều kiện quan trọng đảm bảo

cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao và phát triển khả năng

chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên việc xác lập chính sách giá cả phải đảm bảo cho doanh

nghiệp thực hiện mục tiêu về lợi nhuận hoặc tỉ phần thị trường chiếm lĩnh trong một

khoảng thời gian nhất định.

 Công tác hỗ trợ và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm:

Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp có

sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Vì vậy để công tác tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao

bên cạnh chiến lược sản phẩm, chính sách giá cả doanh nghiệp còn cần quan tâm đến

công tác hỗ trợ và xúc tiến bán hàng. Hoạt động này chủ yếu là truyền thông tin về sản

phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua. Một số hình thức thường

được các doanh nghiệp sử dụng trong các chiến lược xúc tiến tiêu thụ sản phẩm là:

+ Công tác quảng cáo: quảng cáo là sự truyền thông tin đơn phương của người bán

vào những đối tượng có nhu cầu bằng những phương tiện nhất định nhằm thu hút sự quan

tâm chú ý của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp, thúc đẩy nhanh hơn quá

trình bán hàng, quá trình giới thiệu sản phẩm, tác động một cách có ý thức đến người tiêu

dùng, thuyết phục và động viên họ mua hàng. Quảng cáo sẽ làm cho hàng bán được nhiều

hơn, nhanh hơn, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.

Các hình thức quảng cáo:

- Quảng cáo trên báo chí.

- Quảng cáo trên đài.

- Quảng cáo giao thông.

- Quảng cáo trực tiếp bưu điện.

- Quảng cáo ngoài trời.

14 + Khuyến mại: là tất cả những biện pháp tác động tức thời ngắn hạn để khuyến

khích việc dùng thử hoặc mua nhiều hơn sản phẩm nhờ cung cấp những lợi ích bổ xung

cho khách hàng. Các biện pháp khuyến mại chủ yếu là:

- Phân phát hàng mẫu, hàng mới cho người tiêu dùng để họ dùng thử.

- Áp dụng hình thức chiết khấu giảm giá, thêm hàng hoá đối với khách

hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp.

- Thưởng, tặng quà cho khách hàng, in ấn và phát hành tài liệu nhằm cung

cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm của doanh nghiệp cho khách hàng.

- Bảo hành sản phẩm và tổ chức dịch vụ sau bán…

+ Tuyên truyền ( mở rộng quan hệ công chúng): là các hoạt động nhằm xây dựng

hình ảnh tốt đẹp cho thương hiệu hoặc cho doanh nghiệp trong cộng đồng. Chẳng hạn

như:

- Chào hàng: đây là biện pháp thông qua các nhân viên của doanh nghiệp

đi tìm khách hàng để bán sản phẩm.

- Tham gia hội chợ triển lãm: hội chợ là nơi gặp gỡ của các nhà sản xuất

kinh doanh với nhau và với khách hàng, nó cũng là nơi để doanh nghiệp giới

thiệu, quảng cáo, mua bán sản phẩm, tham quan tìm kiếm mặt hàng mới, ký kết

hợp đồng, tìm kiếm thị trường mới, khách hàng mới.

- Tổ chức cửa hàng giới thiệu sản phẩm: cửa hàng giới thiệu sản phẩm

không chỉ đơn giản là để quảng cáo giới thiệu sản phẩm mà còn có tác dụng

hướng dẫn nhu cầu, tạo uy tín và khả năng thâm nhập thị trường của sản phẩm.

Tuy nhiên tuỳ theo điều kiện cụ thể , tuỳ loại sản phẩm mà doanh nghiệp có nên

tổ chức cửa hàng giới thiệu sản phẩm hay không.

1.3.2. Những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh

nghiệp

 Mức độ cạnh tranh trên thị trường:

Thị trường là môi trường trong đó diễn ra quá trình người bán và người mua tác

động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và số lượng hàng hoá tiêu thụ. Mức độ cạnh

tranh cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh

15 doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng. Đặc biệt trong cơ chế

thị trường hiện nay sức cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp thể hiện ở thực lực và lợi thế

của doanh nghiệp trong việc có thể thoã mãn tốt nhất đòi hỏi của khách hàng về số lượng,

chất lượng, phương thức phục vụ và giá cả. Mức độ cạnh tranh trên thị trường sản phẩm

của doanh nghiệp phụ thuộc vào số lượng doanh nghiệp có sản phẩm cùng cạnh tranh trên

thị trường, quy mô và thế lực của doanh nghiệp đó. Doanh nghiệp nào có sức mạnh cạnh

tranh cao trên thị trường thì sản phẩm của doanh nghiệp đó được thị trường chấp nhận.

 Quan hệ cung cầu:

Cung sản phẩm là lượng sản phẩm có thể cung ứng trên thị trường bao gồm khối

lượng sản phẩm đang lưu thông trên thị trường, khối lượng sản phẩm sẵn sàng tung ra thị

trường. Cầu sản phẩm là khả năng mua hàng của mỗi người tiêu dùng trong từng thời kỳ

nhất định ở từng khu vực. Trong kinh doanh giá cả là do quan hệ cung - cầu quyết định.

Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả sẽ cao và ngược lại. Do đó, giá cả hàng hoá có mối quan

hệ chặt chẽ với cung - cầu. Hay nói cách khác, nói tới cung - cầu là nói tới giá cả,

cung - cầu chỉ có nghĩa khi gắn với mặt hàng cụ thể xuất hiện trên thị trường, người sản

xuất sẽ cố gắng tìm cách đáp ứng nhu cầu đó. Bất cứ một biến động nào ảnh hưởng đến

cung - cầu như: giá cả, các yếu tố đầu vào, năng suất lao động, những biến động khác làm

ảnh hưởng đến thu nhập dân cư, những vấn đề chính trị, xã hội, lạm phát, thất nghiệp…

đều làm ảnh hưởng đến số lượng hàng hoá sản xuất và tiêu thụ.

 Thị trường người tiêu dùng: Đây là nhân tố mà nhà sản xuất phải quan tâm không

chỉ khi định giá bán tung ra thị trường mà phải xác định ngay từ khi xây dựng chiến lược

kinh doanh, quyết định phương án sản phẩm đảm bảo tiêu thụ nhanh nhiều và có lãi.

Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng được coi là “thượng đế”. Nhu cầu, thói quen,

tập tính sinh hoạt…của người tiêu dùng là nguyên nhân tác động trực tiếp đến lượng hàng

tiêu thụ, trong đó mức thu nhập của khách hàng có tính quyết định lượng hàng mua.

1.3.3. Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước

Nhà nước tác động đến các chủ thể kinh tế thông qua các chính sách, chủ trương

và biện pháp cụ thể nhằm đạt được sự phát triển toàn diện theo định hướng. Song mức độ

tác động phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước, đặc biệt là chế độ chính trị của

16 nước đó. Điều mà các chủ thể kinh tế hay doanh nghiệp quan tâm là việc những chính

sách kinh tế vĩ mô của nhà nước đưa ra có ảnh hưởng như thế nào đối với hoạt động sản

xuất kinh doanh của họ. Có thể nói chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước có ảnh hưởng

trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Chẳng

hạn như chính sách hạ thấp tỉ lệ vốn vay, hạn chế nhập khẩu, tăng cường chống buôn

lậu…sẽ có tác động tốt đến các doanh nghiệp và ngược lại các chính sách tăng thuế, tăng

giá xăng dầu…sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

1.4. Khái niệm, vai trò và nội dung của phân tích hoạt động

kinh doanh

1.4.1. Khái niệm về phân tích Phân tích hoạt động kinh doanh mang nhiều tính chất khác nhau và phụ thuộc vào

đối tượng cũng như các giải pháp quản lý mà ta áp dụng. Có nhiều loại hình phân tích

kinh tế nhưng chúng đều có một cơ sở chung và phụ thuộc vào đối tượng phân tích.

Vậy phân tích hoạt động kinh doanh là gì?

Theo phó giáo sư tiến sĩ Phạm Văn Dược – Phân tích hoạt động kinh doanh –

NXB Thống Kê năm 2008

“Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để phân tích toàn bộ quá

trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt

động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra các

phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh

nghiệp”.

Người ta phân biệt hoạt động kinh doanh như một hoạt động thực tiễn, vì phân tích

hoạt động kinh doanh luôn đi trước quyết định và là cơ sở cho việc ra các quyết định kinh

doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh như một ngành khoa học, nó nghiên cứu các

phương pháp phân tích có hệ thống và tìm ra các giải pháp áp dụng chúng ở mỗi doanh

nghiệp.

Như vậy phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nhận thức và cải tạo hoạt

động kinh doanh, một cách tự giác và có ý thức, phù hợp với điều kiện cụ thể và phù hợp

17 với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, nhằm đem lại hiệu quả cao hơn cho

doanh nghiệp.

Từ đó, ta có thể hiểu phân tích kết quả tiêu thụ là quá trình nghiên cứu để phân tích

toàn bộ quá trình và kết quả tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ tình hình

hoạt động tiêu thụ và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, từ đó đề ra các phương án

và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ ở doanh nghiệp.

1.4.2. Vai trò của phân tích

Để kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn và hạn chế rủi ro xảy ra thì đòi hỏi

doanh nghiệp phải biết tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự

toán các hoạt động kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra chiến lược kinh doanh cho

phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao

động, vật tư…. Doanh nghiệp còn phải quan tâm xem xét các điều kiện tác động ở bên

ngoài như thị trường, khách hàng , đối thủ cạnh tranh…. Trên cơ sở phân tích đó, doanh

nghiệp có thể xác định được rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy

ra.

Do đó phân tích hoạt động kinh doanh mang nhiều ý nghĩa và vai trò quan trọng

như sau:

- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng

quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.

- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm

năng trong hoạt động kinh doanh, mà còn là công cụ cải tiến quy chế quản lý trong kinh

doanh.

- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng

đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính

trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh

doanh có hiệu quả.

- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh

doanh.

18 - Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết

định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều

hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.

- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.

- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị

ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi họ có

mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp. Vì, thông qua phân tích họ mới có thể có

quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay…với doanh nghiệp nữa hay

không?

1.4.3. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh Trong nền cơ chế thị trường các doanh nghiệp được quyền tự chủ trong hoạt động

kinh doanh, tự trang trải chi phí và đảm bảo có lợi nhuận. Để thực hiện được điều này,

phân tích hoạt động kinh doanh phải thường xuyên kiểm tra đánh giá mọi diễn biến và kết

quả của quá trình sản xuất kinh doanh, tìm giải pháp khai thác năng lực của doanh nghiệp

nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động. Cho nên nội dung nghiên cứu chủ yếu của phân

tích kinh doanh là:

- Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, như: sản lượng sản phẩm, doanh thu

bán hàng, giá thành, lợi nhuận…

- Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với các chỉ tiêu

về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh, như: lao động, tiền vốn, vật tư,

đất đai…

Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh cần xác định các đặc trưng về

mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh (số lượng, kết cấu, quan hệ, tỷ

lệ…) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh

hưởng đến sự biến động của quá trình kinh doanh, tính chất và trình độ chặt chẽ của mối

liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện (yếu tố) sản xuất kinh doanh.

19

1.5. Phương pháp và nội dung của phân tích hoạt động tiêu

thụ sản phẩm

Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn ở doanh nghiệp. Sản

phẩm hàng hoá chỉ được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp đã nhận được tiền bán hàng hay

khách hàng đã chấp nhận trả tiền cho sản phẩm của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế thị trường, khi sản xuất đã phát triển thì vấn đề quan trọng trước

hết không phải là sản xuất mà là tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, bởi vì:

- Có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá, doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, mới có

quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo và như vậy sản xuất mới có thể ổn định và phát

triển.

- Sản phẩm hàng hoá có tiêu thụ được, mới xác định được kết quả tài chính cuối

cùng của doanh nghiệp là lãi hay lỗ và lãi lỗ ở mức độ nào.

- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá xác định được đúng đắn những

nguyên nhân, tìm ra những biện pháp tích cực nhằm đưa quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng

hoá của doanh nghiệp đạt được mục tiêu là: tiêu thụ với khối lượng lớn sản phẩm hàng

hoá, giá bán cao, thị trường ổn định và thu được lợi nhuận cao trong kinh doanh.

- Doanh thu bán hàng, lợi nhuận của doanh nghiệp là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu

chất lượng, nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt

động kinh doanh.

Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp có những yêu

cầu và nhiệm vụ sau:

- Đánh giá đúng tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng và mặt hàng, đánh

giá tính kịp thời của tiêu thụ.

- Tìm ra những nguyên nhân và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến

tình hình tiêu thụ.

- Đề ra các biện pháp nhằm đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng

sản phẩm tiêu thụ cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.

Để thực hiện nhiệm vụ của phân tích, có thể sử dụng các phương pháp phân tích

khác nhau và mỗi phương pháp đều có thế mạnh và hạn chế của nó, đòi hỏi phải có trình

20 độ vận dụng thành thạo mới đạt được những mục đích đã đặt ra. Sau đây là các phương

pháp tính toán kỹ thuật thường dùng trong phân tích hoạt động tiêu thụ:

1.5.1. Phương pháp chi tiết Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh nói

chung cũng như phân tích tiêu thụ nói riêng. Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có

thể chi tiết theo các hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi

tiết được thực hiện theo những hướng sau:

- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: các chỉ tiêu biểu hiện kết quả hoạt

động kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Từng bộ phận biểu hiện chi tiết về

một khía cạnh nhất định của kết quả kinh doanh. Phân tích chi tiết theo các chỉ tiêu cho

phép đánh giá một cách chính xác, cụ thể kết quả kinh doanh đạt được. Đây là phương

pháp được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả hoạt động kinh doanh.

- Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá

trình. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị

thời gian thường không đồng đều nhau. Ví dụ: trong doanh số bán sản phẩm từng thời

gian trong năm không bằng nhau. Việc phân tích chi tiết theo thời gian giúp ta đánh giá

được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, từ

đó tìm nguyên nhân và giải pháp có hiệu lực cho công việc kinh doanh. Phân tích chi tiết

theo thời gian cũng giúp ta nghiên cứu đồng thời nhịp điệu của các chỉ tiêu có liên quan

với nhau từ đó phát hiện những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện các chỉ

tiêu kinh doanh.

- Chi tiết theo địa điểm: kết quả kinh doanh được thực hiện bởi các phân xưởng tổ

đội sản xuất… hay các cửa hàng, xí nghiệp trực thuộc doanh nghiệp. Phân tích chi tiết

theo địa điểm giúp ta đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ, phát hiện

bộ phận tiên tiến hay lạc hậu trong việc thực hện các mục tiêu kinh doanh, khai thác khả

năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, đất đai… trong kinh doanh.

1.5.2. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến nhất. So

sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá

21 có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng mức độ biến động

của chỉ tiêu. Nó cho phép ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét

riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được các mặt phát triển hay

kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm các giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi

trường hợp cụ thể. Vì vậy để tiến hành so sánh bắt buộc phải giải quyết những vấn đề cơ

bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh, mục tiêu so sánh.

Số gốc để so sánh: Tuỳ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích mà ta xác định số

gốc để so sánh và do đó có nhiều dạng so sánh khác nhau.

So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức hay kế hoạch giúp ta đánh

giá mức độ biến động so với mục tiêu đã đặt ra.

So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước (năm trước, quý trước, tháng trước)

giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của hiện tượng.

So sánh số liệu của thời gian này với số liệu cùng kỳ của thời gian trước giúp ta

nghiên cứu nhịp điệu thực hiện kinh doanh trong từng khoảng thời gian.

So sánh số liệu thực hiện với các thông số kinh tế kỹ thuật trung bình hoặc tiên tiến

giúp ta đánh giá được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.

So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với doanh nghiệp tương đương, điển hình

hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được mặt mạnh mặt yếu.

So sánh số liệu thực tế với mức hợp đồng đã ký, tổng nhu cầu,… giúp ta biết được

khả năng đáp ứng của thị trường.

So sánh các thông số kinh tế kỹ thuật của các phương án kinh tế khác nhau giúp ta

lựa chọn được phương án tối ưu.

1.6. Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm

1.6.1. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ Sau mỗi chu kỳ kinh doanh doanh nghiệp cần tiến hành đánh giá lại hiệu quả của

công tác tiêu thụ sản phẩm để từ đó rút ra những ưu nhược điểm và tìm ra nguyên nhân

của thất bại đó, từ đó đề ra cách khắc phục trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp.

22 Để dánh giá chung tình hình tiêu thụ sản phẩm ta có thể sử dụng thước đo hiện vật

( tấn, cái, mét…) hay thước đo giá trị.

 Về thước đo hiện vật: nhằm so sánh biến động khối lượng tiêu thụ từng sản phẩm

hàng hoá giữa các kỳ phân tích.

Khối lượng tiêu thụ: Căn cứ và chỉ tiêu này để phát hiện nguyên nhân khối lượng

tiêu thụ không hoàn thành kế hoạch là do khối lượng sản xuất hoặc mua về để bán, hay là

do ứ đọng hàng tồn kho.

(1.1)

=

-

+

Khối lượng tiêu thụ

Khối lượng sản xuất trong kỳ

(1.1)

Khối lượng tồn kho đầu kỳ

Khối lượng tồn kho cuối kỳ

Tốc độ tiêu thụ sản phẩm:

Sản lượng tiêu thụ thực tế

M

x 100

=

(1.2)

Sản lượng tiêu thụ kế hoạch

Nếu M < 1, chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp kém tính phù hợp với thị trường,

các biện pháp nghiệp vụ của hoạt động tiêu thụ, doanh nghiệp tổ chức và thực hiện chưa

tốt,

Nếu M > 1, chứng tỏ công tác tiêu thụ có hiệu quả.

 Về thước đo giá trị: nhằm đánh giá chung kết quả tiêu thụ của tất cả sản phẩm

hàng hoá giữa các kỳ phân tích.

Doanh thu tiêu thụ: đây là chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động tiêu thụ sản

phẩm ở doanh nghiệp, được xác định:

Doanh thu = Sản lượng tiêu thụ x Giá bán (1.3)

Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ chung (HTKHTTC):

x

Lượng thực hiện từng sản phẩm

Đơn giá cố định tương ứng

x 100

% HTKHTTC

x

= Lượng kế hoạch từng sản phẩm

Đơn giá cố định tương ứng

23

(1.4)

Nếu tỷ lệ này lớn hơn hay bằng 100% thì doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch tiêu

thụ sản phẩm. Ngược lại thì không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ.

Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu (HTKHTTMH):

x

Đơn giá cố định tương ứng

Lượng thực tế trong KH từng SP

=

x 100

(1.5)

MH

x

(1.5) % HTKHTT

Lượng kế hoạch từng sản phẩm

Đơn giá cố định tương ứng

Chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn hoặc bằng 100%, nếu tất cả các mặt hàng chủ yếu tiêu

thụ đều bằng hoặc lớn hơn kế hoạch thì chỉ tiêu sẽ là 100%.

1.6.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hoạt động tiêu

thụ sản phẩm

1.6.2.1. Cơ cấu mặt hàng

Với tất cả các doanh nghiệp sản xuất, sự thay đổi cơ cấu mặt hàng đều ảnh hưởng

đến kết quả sản xuất sản phẩm cũng như kết quả tiêu thụ sản phẩm.

Vì lý do trên, để đánh giá đúng tình hình thực hiện kế hoạch sản lượng tiêu thụ và

doanh thu cần phân tích ảnh hưởng của sự thay đổi cơ cấu sản lượng và từ đó thay đổi

mặt hàng.

Cơ cấu mặt hàng thay đổi làm giá trị sản lượng tiêu thụ tăng hoặc giảm. Việc đánh

giá ảnh hưởng của nhân tố này phải căn cứ vào điều kiện cụ thể: doanh nghiệp thuộc loại

hình sản xuất có thể thay đổi cơ cấu mặt hàng theo nhu cầu của thị trường hay doanh

nghiệp sản xuất theo cơ cấu mặt hàng ổn định. Đối với loại hình doanh nghiệp thứ nhất,

việc thay đổi cơ cấu mặt hàng được đánh giá là tốt nếu làm tăng sản lượng và ngược lại.

Đối với loại hình doanh nghiệp thứ hai, nếu cơ cấu mặt hàng thay đổi trong điều

kiện doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch tiêu thụ chung và kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ

yếu là tốt, ngược lại cần xác định rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.

24

1.6.2.2. Chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm được xác

định bằng thông số có thể đo được hoặc so sánh được phù hợp với điều kiện hiện tại và

thoả mãn được những nhu cầu hiện tại nhất định của xã hội. Chất lượng sản phẩm là yếu

tố quan trọng nhất định tạo nên uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản

phẩm ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Thật

vậy, khi khách hàng biết đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp và tin vào chất lượng

đó thì sẽ mua hàng của doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp không chỉ bán được hàng mà

còn mở rộng thị trường củng cố vị trí của mình trên thị trường. Mục tiêu cao nhất của

doanh nghiệp là lợi nhuận song để đạt được điều đó thì doanh nghiệp cần tiêu thụ được

sản phẩm tức là được khách hàng chấp nhận muốn vậy ngoài yếu tố giá cả thì doanh

nghiệp cần phải chú ý đến yếu tố chất lượng sản phẩm thì mới tạo nên được vị trí vững

chắc trên thị trường chứ không phải giá cả hay các yếu tố khác. Đồng thời chính chất

lượng sản phẩm sẽ thu hút khách hàng lâu dài bền vững và làm khách hàng trung thành

với sản phẩm của doanh nghiệp.

16.2.3. Giá bán sản phẩm

Giá bán sản phẩm là một nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu

thụ (xét cả về mặt giá trị và hiện vật), ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá bán

tăng lên làm doanh thu tăng lên trong điều kiện giả định khối lượng sản phẩm (hiện vật) bán

ra không thay đổi. Tuy nhiên, cần chú ý rằng, khi giá bán tăng lên không những khối lượng

sản phẩm bán ra sẽ giảm do nhu cầu giảm, một khi thu nhập của người tiêu dùng không tăng,

mức độ tăng giảm của khối lượng tiêu thụ còn phù thuộc vào mức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng

của hàng hoá; giá trị sử dụng của hàng hoá. Những sản phẩm thiết yếu cho tiêu dùng như

lương thực, thực phẩm, khối lượng sản phẩm thay đổi ít phụ thuộc vào giá cả. Ngược lại,

những sản phẩm hàng hoá cao cấp, xa xỉ, khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ giảm nếu giá cả

tăng lên. Vì vậy doanh nghiệp cần quyết định khối lượng sản phẩm tiêu thụ và giá cả thế nào

cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

25

Chương hai

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM XI MĂNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM BÌNH ĐỊNH

2.1. Giới thiệu khái quát chung về công ty

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ca công ty

2.1.1.1 Lịch sử hình thành

Công ty sản xuất vật liệu xây dựng và xây lắp Constrexim Bình Định là một doanh

nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số: 1150/QĐ – BXD ngày 26/08/2003

của Bộ Xây Dựng.

Trụ sở: Km 1219 Quốc lộ 1A- Thị Trấn Diêu Trì- Tuy Phước- Bình Định.

Điện thoại: 056.3834434 – 3833662 Fax: 3833661

Đơn vị chủ quản: Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam

(Constrexim Holdings ).

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 3506000001 ngày 10/10/2003 do Sở Kế

Hoạch đầu tư tỉnh Bình Định cấp.

Tiền thân của công ty là Xí Nghiệp Xi Măng Nghĩa Bình được thành lập từ năm

1977. Lúc bấy giờ xí nghiệp sản xuất xi măng lò đứng với công nghệ, thiết bị cũ và lạc

hậu, sản xuất theo phương pháp bán khô, xi măng có mác thấp, chất lượng thấp nên chỉ

thích hợp cho xây nhà cấp 4 và các công trình phụ gia đình. Mức sản lượng thấp, chỉ đạt

2000 đến 3000/ năm, tiêu thụ chủ yếu trong tỉnh Nghĩa Bình (cũ).

26 Sau hơn 10 năm hoạt động, với nhu cầu xi măng trên thị trường ngày càng cao, đặc

biệt là nhu cầu cho các công trình xây dựng lớn như thủy điện Vĩnh Sơn, thủy điện Yaly

Bình Định cần thiết phải có một điểm nghiền xi măng mác PC 30 theo TCVN với công

xuất 70.000 tấn/ năm để thay thế dây chuyền cũ lạc hậu. Qua luận chứng kinh tế kỹ thuật

được phép ủy ban kế hoạch Nhà nước, Bộ Xây Dựng đã cho phép tỉnh Bình Định liên

doanh với Tổng công ty xi măng Việt Nam và Tổng công ty xây dựng thủy điện Sông Đà,

lắp đặt một dây chuyền công nghệ nghiền Clinker với công suất 70.000 tấn/năm

(16 tấn/giờ) được UBND tỉnh Bình Định phê duyệt tại quyết định số 1134/QĐ – UB ngày

29/09/1990. Điểm nghiền được lắp đặt và chính thức đi vào sản xuất từ tháng 05/1992,

trong thời gian này doanh nghiệp lấy tên là Xí nghiệp xi măng số 4, sản phẩm làm ra quá

mới mẻ, đứng trước thị trường cạnh tranh khá gay gắt với nhiều chủng loại xi măng khác

như: Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, xi măng nhập ngoại, nên thị phần sản phẩm xi măng số 4 rất

hạn hẹp, mặt khác sự chủ động của doanh nghiệp liên doanh còn rất nhiều điều bất cập,

hạn chế, không thích ứng trong cơ chế thị trường.

2.1.1.2. Quá trình phát triển của công ty

Đầu năm 1996 để chủ động trong sản xuất kinh doanh và nhằm sử dụng có hiệu

quả hơn, được phép của Tổng công ty xi măng Việt Nam, phần góp vốn của Tổng công ty

xây dựng thủy điện Sông Đà, được công ty hoàn trả bằng nguồn vốn vay ngân hàng, tại

thời điểm này doanh nghiệp được đổi tên là: Công ty xi măng Bình Định.

Năm 1997 công ty đã đầu tư cải tạo và nâng cấp dây chuyền I lên 100.000 tấn/năm

chuyển công nghệ sản xuất từ chu trình hở sang nghiền theo chu trình kín nâng cao chất

lượng sản phẩm và đảm bảo vệ sinh môi trường.

Đến năm 2001 công ty đầu tư, mở rộng thêm dây chuyền II đạt công suất 100.000

tấn/năm, nâng tổng công suất lên 200.000 tấn/ năm.

Ngoài sản phẩm chính là xi măng PCB 30, trong những năm gần đây Công ty còn

sản xuất kinh doanh thêm các sản phẩm như: vôi, đá bụi,… Góp phần làm đa dạng hóa

sản phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty. Vì vậy Công ty xi măng Bình Định đã đổi tên

thành Công ty sản xuất VLXD và xây lắp Bình Định theo Quyết định số 88/2001 QĐ –

UB ngày 10/09/2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.

27 Ngày 26/08/2003, Bộ trưởng Bộ xây dựng có quyết định số 1150/QĐ – BXD về

việc tiếp nhận Công ty sản xuất VLXD và xây lắp Bình Định về làm công ty con 100%

vốn Nhà nước trong mô hình công ty mẹ - công ty con Constrexim và đổi tên thành Công

ty sản xuất VLXD và xây lắp Bình Định Constrexim. Đến ngày 17/01/2006, Bộ xây dựng

có quyết định số 105/QĐ – BXD “Về việc chuyển công ty sản xuất VLXD và xây lắp

Bình Định thuộc công ty xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam thành công ty cổ phần”

và lấy tên là công ty cổ phần Bình Định Constrexim. Bắt đầu từ ngày 10/06/2008, Công

ty đổi tên thành Công ty cổ phần Constrexim Bình Định.

Trong quá trình hoạt động, Công ty cổ phần Constrexim Bình Định đã không

ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Kết quả đạt dược của công ty qua các năm được thể hiện

trong bảng dưới

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2004 đến 2007

Đơn vị tính: đồng

Chỉ tiêu

2004

2005

2006

2007

84.479.488.824

101.275.942.116

132.708.561.396

111.860.452.293

Doanh thu thuần

72.728.126.266

88.612.223.980

117.601.060.749

95.633.797.460

Giá vốn hàng bán

10.751.362.558

12.663.718.136

15.107.500.647

16.226.654.833

Lợi nhuân thuần

245.277.169

430.275.289

1.495.085.000

2.679.050.299

Lợi nhuận trước thuế

Nộp ngân sách nhà

68.677.607

104.061.719

1.471.196

nước

176.599.562

326.213.570

1.493.613.804

2.679.050.299

Lợi nhuận sau thuế

1.400.000

1.500.000

1.600.000

1.650.000

Thu nhập bình quân

Từ năm 2004 cho đến năm 2007, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không được

cao như những năm trước đây, nộp ngân sách cũng không nhiều. Song từ tháng 03 năm

2006 khi tiến hành cổ phần hóa xong tình hình kinh doanh cũng có phần khả quan hơn.

Từ lợi nhuận cuối năm 2007 cho thấy lợi nhuận trước thuế tăng 79,36% so với năm 2006.

Theo quy định thì công ty được miễn giảm thuế TNDN trong 2 năm nhưng nếu kết quả

28 kinh doanh vẫn tiếp tục tăng hơn năm trước thì sẽ đóng góp một khoản không nhỏ cho

ngân sách nhà nước.

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

 Chức năng: Chức năng của Công ty sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây

dựng: như sản xuất chủng loại xi măng Pooclăng hỗn hợp PCB30 – PCB40 theo tiêu

chuẩn 6260 – 1997 để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh và khu vực Miền Trung, Tây

Nguyên. Xây dựng các công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi; các công

trình cấp thoát nước và công trình công cộng; đường dây tải điện và trạm dây biến thế đến

35KW. Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và công trình kỹ thuật hạ tầng. Kinh doanh xuất

nhập khẩu vật tư, thiết bị và nông lâm sản. Kinh doanh kho bãi. Kinh doanh vận tải hàng

hóa bằng đường bộ. Gia công, chế tạo, lắp đặt thiết bị đồng bộ và phi tiêu chuẩn.

 Nhiệm vụ:

Công ty cổ phần Constrexim Bình Định thực hiện các nhiệm vụ như sau:

Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hoàn thành nghĩa vụ

nộp ngân sách Nhà nước, đảm bảo tự bù đắp chi phí và có lợi nhuận.

Không ngừng nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất, kinh doanh các

loại vật liệu xây dựng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu thị trường.

Tăng cường năng lực thi công, xây lắp đảm bảo đủ khả năng thực hiện các công

trình xây dựng lớn.

2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty

2.1.3.1. Giới thiệu quy trình công nghệ sản xuất

Phiễu chứa Clinker

Kho chứa vật liệu

Phiễu chứa thạch cao

Phiễu chứa phụ gia

Máy nghiền

Máy đóng bao

Băng chuyền

Xilô chứa XM

29

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng

Mô tả công nghệ:

Bước một, Tiếp nhận và chứa Clinker: Clinker được vận chuyển về nhà máy bằng

ôtô tự đổ và đổ vào phiễu tiếp nhận Clinker trong kho hoặc đổ vào kho chứa. Việc vận

chuyển Clinker từ kho chứa vào phiễu bằng máy xúc gầu lật. Sau khi định lượng bằng cân

2-25 tấn Clinker được vận chuyển bằng tải tới đầu máy nghiền.

Bước hai, Gia công thạch cao và phụ gia: Bố trí máy kẹp hàm với năng suất 15

tấn/giờ cùng với 2 két chứa (1 cho thạch cao, 1 cho phụ gia). Phụ gia và thạch cao sau khi

gia công (đập nhỏ) sẽ đổ xuống gầu tải để đổ vào hai két chứa. Dưới mỗi két chứa có 1

cân băng định lượng loại 0,1 - 4,5tấn/giờ. Sau khi định lượng, phụ gia và thạch cao được

đổ chung xuống băng tải từ kho Clinker để đổ vào đầu máy nghiền. Máy kẹp hàm và 2

phiễu chứa được bố trí ở đầu gian đặt máy nghiền.

Bước ba, Công đoạn nghiền: Nguyên liệu gồm Clinker, thạch cao, phụ gia sau khi

được định lượng riêng theo tỉ lệ phối trộn xác định sẽ được đổ vào máy nghiền bi Ø

2,2×7m, năng suất 15-16 tấn/giờ, N=380Kw - 400Kw(6KV). Ra khỏi máy nghiền xi

măng được dẫn tới máy phân ly hiệu suất cao (phân ly cơ khí) có đường kính 3,5m, được

vít tải đưa tới gầu nâng đưa lên xilô chứa xi măng (có sẵn). Các hạt thô sẽ quay lại đầu

máy nghiền qua hệ thống vít tải và gầu nâng. Tại công đoạn nghiền có bố trí 1 tổ hợp lọc bụi 2 cấp với năng suất xử lý chung là 13.000 m3/giờ. Cấp 1 là lọc thô bằng 2 Xiclon. Cấp

2 lọc bụi tĩnh điện CWB6.

Bước bốn, Công đoạn chứa xi măng rời và đóng bao: Xi măng rời được chứa trong

xilo có sẵn với tổng sức chứa là 1200 tấn. Chỉ cần thay vít tải nóc Xilo bằng vít tải có

năng suất 60 tấn/giờ để dùng chung cho cả hai dây chuyền.

Ximăng được tháo ra khỏi xilo bằng 6 tháo liệu cánh xoay(có sẵn) loại điều tốc vô

cấp và qua vít tải (có sẵn) để đưa sang nhà đóng bao. Mấy đóng bao hiện có là máy đóng

30 bao cơ khí loại 2 vòi, năng suất 30 tấn/giờ. Xi măng được đóng bao có trọng lượng 50Kg

và được băng tải và xe cày đưa vào kho chứa.

2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh

Giám đốc

Phân xưởng sản xuất

Phòng QCS

Tổ đập nghiền

Tổ đóng bao

QCS cơ lý

QCS ca

Tổ cơ điện

QCS cơ hóa

Tổ bốc xếp

Phó giám đốc

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất kinh doanh

Phân xưởng sản xuất: là bộ phận sản xuất chính, trực tiếp tổ chức và điều hành các

tổ sản xuất để thực hiện các công đoạn trong dây chuyền sản xuất để tạo ra sản phẩm,

gồm các khâu chính là tiếp nhận nguyên vật liệu, đập nghiền, đóng bao, xuất xưởng.

Phòng QCS: có chức năng hỗ trợ với phân xưởng trong quá trình sản xuất thông qua

việc kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào, lấy mẫu kiểm tra trong quá trình sản xuất, kiểm tra

độ mịn của xi măng, kiểm tra độ bền nén và các chỉ tiêu cơ lý khác của thành phẩm xi

măng.

31 Tổ cơ điện: có trách nhiệm phục vụ các yêu cầu của phân xưởng sản xuất như vận

hành máy bơm.

Tổ đập nghiền: là tổ sản xuất ra thành phẩm chính của công ty, kiểm tra chất lượng,

số lượng phụ gia khi nhập, đưa vào máy đập đạt đến kích thước quy định trước khi đưa

vào két chứa và cấp liệu đĩa.

Tổ đóng bao: có nhiệm vụ điều khiển hệ thống đóng bao tự động kê bao, đóng sản

phẩm theo đúng quy định và vận chuyển xếp xi măng vào kho thành phẩm.

Tổ bốc xếp: có nhiệm vụ bốc xếp xi măng lên xe khi có lệnh của cấp trên hoặc đủ

thủ tục giấy tờ, bốc đúng số lượng ghi trên hóa đơn.

Đại hội đồng cổ đông

Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng MR

Phòng QCS

Phòng tổ chức hành chính

Phòng kế toán tài chính

Phòng kế hoạch vật tư

Phân xưởng vôi

Xí nghiệp kinh doanh

Xí nghiệp xây lắp số 1

Xí nghiệp xây lắp số 2

Xí nghiệp xi măng

Xí nghiệp bê tông thương phẩm

2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty

32

Chú thích: Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ phối hợp

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả cổ đông có quyền dự họp và quyền biểu

quyết, là cơ quan cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định

thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.

Ban kiểm soát: do hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp pháp

trong quản lý và điều hành kinh doanh, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công

ty, thông báo kết quả kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho đại hội

đồng cổ đông và các nhiệm vụ khác theo điều lệ của công ty quy định.

Hội đồng quản trị: do hội đồng cổ đông bầu ra và là cơ quan quản lý của công ty, có

quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của

công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của hội đồng cổ đông), phù hợp với định

hướng phát triển chung của toàn công ty.

Giám đốc: là người đứng đầu công ty, quản lý và điều hành chung về mọi mặt hoạt

động của công ty, là chủ thể trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế, giải quyết và xử lý các vấn

đề phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt

động của công ty trước cơ quan cấp trên và pháp luật nhà nước.

Phó giám đốc: là người giúp việc, tham mưu cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước

giám đốc và cơ quan cấp trên về công nghệ sản xuất và chất lượng sản phẩm tiêu thụ.

Ngoài ra còn thực hiện các công việc của công ty khi giám đốc ủy quyền hay đi vắng.

Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc và thực hiện: tổ

chức quản lý công nhân viên, công tác tiền lương, sắp xếp các bộ phận phòng ban, tuyển

dụng lao động, phụ trách khen thưởng, đánh giá nhận xét nguồn nhân lực hàng năm, thực

hiện công tác văn phòng, lưu chuyển công văn, mua văn phòng phẩm.

33 Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, thu thập xử lý thông

tin, tổng hợp chi phí giá thành sản phẩm, báo cáo lỗ lãi, lập kế hoạch sản xuất theo tháng

quý năm.Từ đó tham mưư cho giám đốc về chiến lược sản xuất kinh doanh, sử dụng hợp

lý các nguồn lực cho sản xuất của công ty.

Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, lập kế hoạch dự trù vật

liệu cho phù hợp sản xuất kinh doanh, tham mưu cho giám đốc đề ra kế hoạch cụ thể cũng

như trong việc thực thi kế hoạch để cho hoạt động sản xuất kinh doanh dạt hiệu quả cao

và chịu trách nhiệm cho việc nhập xuất nguyên vật liệu.

2.1.5. Tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN tại ngày 31 tháng 12 năm 2008

Đơn vị tính: đồng

ThuyÕt

Tµi s¶n

cuèi n¨m

®Çu n¨m

minh

A. Tµi s¶n ng¾n h¹n

123.709.763.

105.512.110.

100

(100=110+120+130+140+150)

223

704

I - TiÒn vµ c¸c kho¶n t ¬ng

1.136.656.37

® ¬ng tiÒn

110

281.284.503

7

1.136.656.37

V.01

1. TiÒn

111

281.284.503

7

2. C¸c kho¶n t ¬ng ® -

¬ng tiÒn

112

II - C¸c kho¶n ®Çu t chÝnh

V.02

ng¾n h¹n

120

1. §Çu t ng¾n h¹n

121

3. Dù phßng gi¶m gi¸

V.02

®Çu t ng¾n h¹n (*)

129

III - C¸c kho¶n ph¶i thu ng¾n

23.973.004.2

35.180.073.5

130

14

24

h¹n

1. Ph¶i thu kh¸ch

19.710.073.8

31.819.871.2

131

81

43

hµng

2. Tr¶ tr íc cho ng -

2.708.984.22

1.394.847.17

132

2

1

êi b¸n

3. Ph¶i thu néi bé

1.380.248.63

133

ng¾n h¹n

1

4. Ph¶i thu theo tiÕn

134

®é hîp ®ång XD

5. C¸c kho¶n ph¶i thu

1.553.946.16

135

kh¸c

0 585.106.330

6. Dù phßng c¸c kho¶n

139

ph¶i thu khã ®ßi(*)

34

97.553.891.5

67.250.380.5

140

IV - Hµng tån kho

06

40

97.553.891.5

67.250.380.5

V.04

1. Hµng tån kho

141

06

40

2. Dù phßng gi¶m gi¸

hµng tån kho(*)

149

1.901.582.99

1.945.000.27

V - Tµi s¶n ng¾n h¹n kh¸c

150

0

3

1. Chi phÝ tr¶ tr íc

1.901.386.03

1.420.865.46

151

ng¾n h¹n

0

6

2. ThuÕ GTGT ® îc

152

196.960

khÊu trõ

3. ThuÕ vµ c¸c kho¶n

154

77.475.406

ph¶i thu nhµ níc

4. Tµi s¶n ng¾n h¹n

158

446.659.401

kh¸c

24.979.475.2

23.220.000.7

B. Tµi s¶n dµi h¹n

(200=210+220+240+250+260)

200

66

68

I - C¸c kho¶n ph¶i thu dµi

210

h¹n

1. Ph¶i thu dµi h¹n

211

cña kh¸ch hµng

2. Vèn kinh doanh ë

212

®¬n vÞ trùc thuéc

3. Ph¶i thu dµi h¹n

V.06

213

néi bé

4. Ph¶i thu dµi h¹n

V.07

218

kh¸c

5. Dù phßng ph¶i thu dµi

219

h¹n khã ®ßi (*)

35

20.479.475.2

23.220.000.7

II - Tµi s¶n cè ®Þnh

220

66

68

1. Tµi s¶n cè ®Þnh

20.119.586.1

22.802.378.2

V.08

h÷u h×nh

221

14

83

45.753.877.8

49.458.533.6

- Nguyªn gi¸

222

21

82

- Gi¸ trÞ hao

(25.634.291.

(26.656.155.

700)

399)

223

mßn luü kÕ(*)

2. Tµi s¶n cè ®Þnh

V.09

224

thuª tµi chÝnh

225

- Nguyªn gi¸

- Gi¸ trÞ hao

226

mßn luü kÕ(*)

3. Tµi s¶n cè ®Þnh

V.10

227

330.833.334 388.566.667

v« h×nh

228

565.200.000 551.200.000

- Nguyªn gi¸

(234.366.666

(162.633.333

- Gi¸ trÞ hao

229

)

)

mßn luü kÕ(*)

4. Chi phÝ x©y dùng

V.11

230

29.055.818

29.055.818

c¬ b¶n dë dang

240

V.12

III - BÊt ®éng s¶n ®Çu t

241

- Nguyªn gi¸

- Gi¸ trÞ hao

242

mßn luü kÕ(*)

IV - C¸c kho¶n ®Çu t tµi

250

chÝnh dµi h¹n

1. §Çu t vµo c«ng ty

251

con

2. §Çu t vµo c«ng ty

252

liªn kÕt, liªn doanh

3. §Çu t dµi h¹n

V.13

258

kh¸c

4. Dù phßng gi¶m gi¸

259

®Çu t tµi chÝnh dµi h¹n(*)

260

V. Tµi s¶n dµi h¹n kh¸c

261

1. Chi phÝ tr¶ tr íc

V.14

dµi h¹n

2. Tµi s¶n thuÕ thu

V.21

nhËp ho·n l¹i

262

3. Tµi s¶n dµi h¹n

kh¸c

268

36

148.689.238.

128.732.111.

Tæng tµi s¶n (270=100+200)

270

489

472

nguån vèn

116.487.570.

97.835.350.7

A. Nî ph¶i tr¶ (300=310+330)

300

185

69

115.246.600.

95.975.512.3

310

I - Nî ng¾n h¹n

185

78

1. Vay vµ nî ng¾n

71.659.334.8

70.212.384.8

V.15

311

h¹n

50

02

2. Ph¶i tr¶ ng êi

29.494.042.9

19.162.940.1

312

b¸n

78

67

3. Ng êi mua tr¶

7.224.616.70

3.668.309.97

313

tiÒn tr íc

8

9

4. ThuÕ vµ c¸c kho¶n

1.490.817.35

1.135.330.88

V.16

314

ph¶i nép nhµ n íc

0

2

5. Ph¶i tr¶ ng êi

1.967.010.43

315

1 227.276.109

lao ®éng

6. Chi phÝ ph¶i tr¶

316

V.17

2.143.152.81

7. Ph¶i tr¶ néi bé

317

8

8. Ph¶i tr¶ theo

tiÕn ®é kÕ ho¹ch hîp ®ång XD

318

9. C¸c kho¶n ph¶i

1.267.625.04

1.569.270.43

V.18

tr¶, ph¶i nép ng¾n h¹n kh¸c

319

9

9

10. Dù phßng ph¶i

320

tr¶, ng¾n h¹n

1.240.970.00

1.859.838.39

330

II - Nî dµi h¹n

0

1

1. Ph¶i tr¶ dµi h¹n

331

ng êi b¸n

2. Ph¶i tr¶ dµi h¹n

332

V.19

néi bé

3. Ph¶i tr¶ dµi h¹n

333

kh¸c

1.240.970.00

1.850.530.00

V.20

4. Vay vµ nî dµi h¹n 334

0

0

5. ThuÕ thu nhËp

V.21

335

ho·n l¹i ph¶i tr¶

6. Dù phßng trî cÊp

9.308.391

336

mÊt viÖc lµm

7. Dù phßng ph¶i tr¶

337

dµi h¹n

37

32.201.668.3

30.896.760.7

B. Vèn chñ së h÷u

400

(400=410+430)

03

04

32.194.123.1

30.896.760.7

V.22

410

I - Vèn chñ së h÷u

03

87

1. Vèn ®Çu t cña

30.424.100.0

25.500.000.0

411

chñ së h÷u

00

00

2. ThÆng d vèn cæ

2.000.000.00

412

phÇn

0

3. Vèn kh¸c cña chñ

413

së h÷u

4. Cæ phiÕu quü (*)

414

5. Chªnh lÖch ®¸nh

415

gi¸ l¹i tµi s¶n

6. Chªnh lÖch tû gi¸

416

hèi ®o¸i

7. Quü ®Çu t ph¸t

417

triÓn

8. Quü dù phßng tµi

418

chÝnh

115.382.267

71.987.287

9. Quü kh¸c thuéc

419

vèn chñ së h÷u

10. Lîi nhuËn sau

1.654.640.92

3.324.773.41

420

thuÕ ch a ph©n phèi

0

6

11. Nguån vèn ®Çu t

421

XDCB

430

II - Nguån kinh phÝ vµ quü

7.545.117

38

kh¸c

1. QuÜ khen thëng

431

phóc lîi

7.545.117

432

2. Nguån kinh phÝ

V.23

3. Nguån kinh phÝ

433

h×nh thµnh TSC§

Tæng céng nguån vèn

148.689.238.

128.732.111.

440

(440=300+400)

489

472

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm 2008

Đơn vị tính: đồng

ThuyÕ

t

ChØ tiªu

N¨m nay

N¨m tríc

minh

1

2

3

4

5

1. Doanh thu b¸n hµng vµ cung

130.853.006.

112.177.618.

cÊp dÞch vô

01 VI.25

984

852

2. C¸c kho¶n gi¶m trõ (03 = 04 +

05 + 06 + 07)

02

317.166.559

3. Doanh thu thuÇn vÒ b¸n hµng

vµ cung cÊp dÞch vô (10 = 01-

130.853.006.

111.860.452.

02)

10

984

293

112.447.620.

95.633.797.4

4. Gi¸ vèn hµng b¸n

11 VI.27

368

60

5. Lîi nhuËn gép vÒ b¸n hµng vµ

18.405.386.6

16.226.654.8

cung cÊp dÞch vô(20 = 10 - 11)

20

16

33

6. Doanh thu ho¹t ®éng tµi chÝnh 21 VI.26

18.018.312

343.224.796

10.567.530.0

8.595.878.88

7. Chi phÝ tµi chÝnh

22 VI.28

71

7

10.524.705.0

8.415.082.53

- Trong ®ã: l·i vay ph¶i tr¶

23

22

6

1.620.560.05

1.916.137.29

8. Chi phÝ b¸n hµng

24

3

4

4.360.881.64

3.519.493.10

9. Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp

25

7

7

10. Lîi nhuËn thuÇn tõ ho¹t ®éng

1.874.433.15

2.538.370.34

30

kinh doanh

7

1

11. Thu nhËp kh¸c

31

805.264.385

156.013.788

12. Chi phÝ kh¸c

32

302.622.627

15.333.830

13. Lîi nhuËn kh¸c (40 = 31 -

40

32)

502.641.758

140.679.958

14. Tæng lîi nhuËn tr íc thuÕ

2.377.074.91

2.679.050.29

50

(50 = 30 + 40)

5

9

15. Chi phí thuế thu nhËp doanh

51 VI.30

nghiÖp hiện hành

261.319.292

16. Chi phí thuÕ thu nhËp doanh

52 VI.30

nghiÖp hoãn lại

2.115.755.62

2.679.050.29

17. Lợi nhuận sau thuế ( 60= 50-51)

60

3

9

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

70

39

Nhận xét:

Sau khi cổ phần hoá, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty dần đi vào ổn định

và có bước phát triển, với chiến lược tập trung đầu tư thiết bị thi công đưa lĩnh vực xây

lắp trở thành hoạt động kinh doanh chính của Công ty, thương hiệu Bình Định

Constrexim đã được khẳng định thông qua việc thi công các công trình thủy điện trọng

điểm của quốc gia như công trình thủy điện Buôn Kuốp và Sông Ba Hạ, khối lượng thi

công lên đến hàng trăm tỷ đồng. Hiện nay, Công ty có hơn 500 nhân viên. Năm 2008

doanh thu đạt 130,8 tỷ đồng tăng 16,9% so với năm 2007 và lợi nhuận đạt 2,12 tỷ đồng,

tổng tài sản 148,70 tỷ đồng.

Vốn chủ sở hữu của Công ty sau khi được cổ phần hóa là 15,50 tỷ đồng tương ứng

với 1.550.000 cổ phần, trong đó, Nhà nước nắm giữ 49% vốn cổ phần tương đương

759.500 cổ phần và 51% là cổ phần của các tổ chức và cá nhân khác. Tháng 9 năm 2007,

Công ty đã chọn Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai là cổ đông chiến lược và thực hiện đợt

phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ cho cổ đông này với qui mô phát hành 10 tỷ đồng

mệnh giá, thặng dư vốn cổ phần 2 tỷ đồng. Đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2008, vốn chủ

sở hữu đã tăng lên 32,2 tỷ đồng.

2.1.6. Giới thiệu về kênh phân phối của công ty

Những quyết định về lựa chọn kênh phân phối là một trong những quyết định quan

trọng và phức tạp nhất mà công ty phải thông qua. Nó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

40 tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay công ty đang lựa chọn kết hợp cả hai hình thức phân phối

Nhà sản xuất

Người tiêu dùng

Các đại lý hay trung gian

trực tiếp và phân phối gián tiếp.

Sơ đồ 2.4: Mô hình phân phối sản phẩm của công ty

Công ty bán hàng thông qua cửa hàng kinh doanh và đội ngũ nhân viên bán hàng của

công ty, thông qua các cửa hàng hay các đại lý bán vật liệu xây dựng để giới thiệu sản

phẩm xi măng của công ty đến người tiêu dùng. Bên cạnh đó, khách hàng cũng có thể trực

tiếp đến công ty để đặt hàng.

2.2. Phân tích thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm xi măng của công ty

Theo dự báo hiện nay thì lượng xi măng sản xuất trong nước chỉ mới đáp ứng từ

80% đến 85% nhu cầu của thị trường. Chính vì thế chúng ta phải nhập khẩu để cân bằng

cung- cầu. Liệu thực sự các công ty sản xuất xi măng đều hoạt động có hiệu quả ? Đều có

tình hình tiêu thụ khả quan ? Còn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ với dây chuyền

sản xuất cũ kỹ có đủ sức cạnh tranh trong thương trường khốc liệt với các đại gia lớn của

ngành ? Giống như thế công ty cổ phần Costrexim Bình Định chỉ là một doanh nghiệp địa

phương được xây dựng để trở thành một điểm nghiền xi măng ở khu vực Miền Trung. Vì

vậy tiến hành phân tích thực trạng tiêu thụ tại công ty cũng phần nào trả lời cho những

câu hỏi trên.

2.2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩn xi măng theo

sản lượng và doanh thu

Trong phần này, chuyên đề tập trung nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm xi

măng của công ty trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008. Để nghiên cứu toàn diện

tình hình tiêu thụ sản phẩm xi măng của công ty, hai chỉ tiêu số lượng tiêu thụ và tốc độ

tiêu thụ được sử dụng phân tích tình hình tiêu thụ theo sản lượng. Bên cạnh đó lợi nhuận

luôn là mục tiêu được doanh nghiệp hướng đến, do đó, tình hình tiêu thụ theo doanh thu

cũng cần được phân tích.

41

2.2.1.1. Phân tích tình hình tiêu thụ theo sản lượng

Căn cứ vào khối lượng tiêu thụ thực tế của sản phẩm xi măng tại công ty ta có thể

lập bảng sau:

Bảng 2.2: Tình hình tiêu thụ từ 2006 đến 2008 theo sản lượng

Sản lượng tiêu thụ (tấn) Chênh lệch Chênh lệch Xi măng 07-06 08-07 2006 2007 2008

PCB 30 34.098 29.148 85,48% 18,12% 5.283

PCB 40 22.635 16.945 74,86% 27,46% 4.654

Gia công 89.161 21.247 77.918 23,83% 366,72%

Cộng: 145.894 67.340 87.855 46,16% 130,46%

Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng sản lượng tiêu thụ sản phẩm xi măng trong 3

năm qua biến động không ổn định. Nếu như năm 2007 tổng sản lượng tiêu thụ chỉ đạt

41,16% so với năm 2006. Thì đến năm 2008 lại tăng 30,46% so với cùng kỳ năm 2007.

Trong đó:

Cùng kỳ năm 2007 so với năm 2006, sản lượng tiêu thụ của xi măng PCB 30 sụt

giảm 14,52% tương ứng với 4.950 tấn. Tương tự xi măng PCB 40 cũng giảm đi 5.690 tấn

( 25,14%). Đặc biệt khối lượng nhận gia công chỉ bằng khoảng 1/4 so với năm 2006, đây

là nguyên nhân chủ yếu làm hạ thấp tổng sản lượng tiêu thụ của năm 2007.

Ngược lại khối lượng nhận gia công của năm 2008 tăng hơn gấp 3 lần so với năm

2007. Tuy nhiên sự giảm sút quá nhanh của khối lượng tiêu thụ xi măng PCB 30 (

81,88%) và xi măng PCB 40 (72,54%) làm cho tổng số tiêu thụ chỉ tăng hơn khoảng 20

ngàn tấn so với năm trước.

Việc so sánh khối lượng tiêu thụ thực tế giữa các năm là chưa đủ mà còn cần phải

so sánh xem nó có hoàn thành kế hoạch được đặt ra cho từng năm hay không. Nói cách

khác là ta sử dụng chỉ tiêu tốc độ tiêu thụ sản phẩm để đánh giá hoạt động tiêu thụ của

công ty.

Bảng 2.3: Tốc độ tiêu thụ sản phẩm từ 2006 đến 2008

Năm Sản lượng tiêu thụ KH Sản lượng tiêu thụ TH M

42

160.000 140.000 91,18% 48,10%

145.894 67.340 87.855 150.000 58,57%

2006 2007 2008

Chỉ tiêu này qua các năm 2006, 2007 và 2008 đều cho thấy hoạt động tiêu thụ của

doanh nghiệp tổ chức và thực hiện chưa được tốt và sản phẩm xi măng do doanh nghiệp

sản xuất kém tính cạnh tranh trên thị trường nên không hoàn thành được kế hoạch đã

định. Cụ thể:

Trong năm 2006, chỉ tiêu tốc độ tiêu thụ sản phẩm là 91,18% cho ta thấy việc thực

hiện tiêu thụ của tất cả các mặt hàng do doanh nghiệp sản xuất cũng như nhận gia công

gần đạt được mức kế hoạch đề ra.

Năm 2007, việc thực hiện chỉ đạt có 48,1% so với kế hoạch đã định. Phần lớn

nguyên nhân là do không thực hiện được kế hoạch của khối lượng nhận gia công.

Và đến năm 2008, chỉ tiêu này lại tăng lên thành 58,57%. Chỉ tiêu này tuy có tăng

song vẫn chưa được như mong muốn của doanh nghiệp. Vì sự biến động của thị trường

nên kế hoạch về khối lượng tiêu thụ đã không được hoàn thành.

2.2.1.2. Phân tích tình hình tiêu thụ theo doanh thu

Khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ thể hiện dưới hình thức giá trị còn được

gọi là doanh thu tiêu thụ. Dựa vào khối lượng tiêu thụ và giá bán cố định tương ứng với

các kỳ phân tích ta có thể lập bảng sau:

Bảng 2.4: Tình hình tiêu thụ thực tế từ 2006 đến 2008 theo doanh thu

Doanh thu tiêu thụ (ngàn đồng) Chênh lệch Chênh lệch Xi măng 07-06 08-07 2006 2007 2008

PCB 30 27.278.400 26.233.200 5.283.000 96,17% 20,14%

PCB 40 19.013.400 15.928.300 5.026.320 83,77% 31,55%

Gia công 17.832.200 4.249.400 15.583.600 23,83% 366,72%

Cộng: 64.124.000 46.411.900 25.892.920 72,37% 55,79%

Bảng 2.4, cho thấy tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm xi măng có xu hướng giảm

liên tục trong 3 năm qua.

43 Năm 2007 so với cùng kỳ năm 2006 giảm đi 17,7131 tỷ tương ứng với 27,63%.

Trong đó mức giảm của doanh thu nhận gia công với 13,5828 tỷ (76,17%) chiếm tỷ lệ cao

nhất trong tổng số doanh thu bị giảm.

Tổng doanh thu tiêu thụ năm 2008 tiếp tục giảm, chỉ chiếm 55,79% tổng doanh thu

năm 2007. Vì mặc dù doanh thu nhận gia công có tăng lên song không đủ bù đắp lượng

sụt giảm từ 2 sản phẩm xi măng do công ty sản xuất là PCB 30 và PCB 40.

2.2.1.3 Nhận xét về tình hình tiêu thụ sản phẩm theo sản lượng và doanh thu

Như vậy, tình hình tiêu thụ sản phẩm xi măng trong giai đoạn từ năm 2006 đến

năm 2008 là không mấy khả quan.Cụ thể là:

Xi măng mang thương hiệu Constrexim Bình Định ngày càng bị thu hẹp thị phần trên thị

trương Miền trung nguyên nhân do có nhiều loại xi măng xuất hiện trên thị trường; trong

lĩnh vực sản xuất còn thụ động chưa phát huy hết năng lực giúp nhà máy sản xuất xi măng

của công ty vươn lên; nhân viên bán hàng không bám sát thị trường; công tác quảng cáo

tiếp thị chưa tốt… dẫn đến làm giảm doanh thu. Điều này thể hiện qua sản lượng tiêu thụ

và doanh thu tiêu thụ của 2 loại Xi măng PCB 30, PCB 40.Trong năm 2006 lượng tiêu thụ

của xi măng PCB 30 là gần 34 ngàn tấn tương ứng với doanh số mang về hơn 27 tỷ đồng,

thì đến năm 2008 sản lượng tiêu thụ được chỉ khoảng 5 ngàn tấn và thu được 5,2 tỷ đồng.

Còn xi măng PCB 40 từ mức tiêu thụ 22 ngàn tấn sấp sỉ 19 tỷ đồng thu về đến nay chỉ

tiêu thụ được 4,6 ngàn tấn với doanh thu là gần 5 tỷ đồng.

Bên cạnh đó các hợp đồng gia công xi măng cũng chịu ảnh hưởng từ những biến

động của thị trường. Cho nên, trong khi năm 2006 số lượng xi măng gia công của công ty

là hơn 89 ngàn tấn. Thì sau đó số lượng gia công chỉ được có 21 ngàn tấn cho cả năm

2007, nguyên nhân là công ty không còn thực hiện hợp đồng cho Nhà máy xi măng Hà

Tiên . Chỉ đến năm 2008 mới dần được phục hồi với số lượng khoảng 77,9 ngàn tấn chủ

yếu là nhờ nhận thực hiện gia công cho Nhà máy xi măng Hoàng Thạch.Với giá tiền nhận

gia công không đổi, doanh thu qua 3 năm cũng thay đổi tương ứng là 17,8 tỷ đồng; 4,2 tỷ

đồng và 15,5 tỷ đồng.

Tuy nhiên với sản lượng và doanh thu đạt được trong những năm qua cũng là

thành quả của sự cố gắng nỗ lực của công ty trong thời điểm khó khăn nhất

44

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ thể hiện tình hình tiêu thụ và gia công xi măng từ

năm 2006- 2008

Biểu đồ trên biểu hiện tình hình tiêu thụ và tình hình gia công xi măng củaCông ty

cổ phần Constrexim Bình Định được vẽ dựa vào số liệu của bảng 2.4. Nguồn số liệu của

phòng kinh doanh của Công ty cổ phần Constrexim Bình Định.

2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mặt hàng chủ

yếu

Bảng 2.5: Bảng phân tích tình hình tiêu thụ chung

Kế hoach Chênh lệch Xi nămg Tiền % SL (tấn) Doanh thu (1.000 đ) Thực hiện SL (tấn) Doanh thu (1.000 đ)

2006 160.000 75.098.000 64.124.000 -14,61 145.894

PCB 30 42.550 34.040.000 34.098 27.278.400 - 10.974.000 -6.761.600 -19,86

PCB 40 27.450 23.058.000 22.635 19.013.400 -4.044.600 -17,54

Gia công 90.000 18.000.000 79.161 17.832.200 -167.800 -0.93

- 140.000 70.957.520 67.340 46.410.900 -34,59 2007 24.546.620

PCB 30 36.062 32.455.800 29.148 26.233.200 -6.222.600 -19,17

PCB 40 23.938 22.501.720 16.945 15.928.300 -6.573.420 -29,21

Gia công 80.000 16.000.000 21.247 4.249.400 - -73,44

45

11.750.600

- 69.470.480 150.000 87.855 25.892.920 43.577.560 -62,73 2008

31.619.000 5.238.000 -26.381.000 -83,43 PCB 30 31.619 5.283

19.851.480 5.026.320 -14.825.160 -74,68 PCB 40 18.381 4.654

Gia công 18.000.000 15.583.600 -2.416.400 -13,40 90.000 77.918

Nhìn chung, công ty đã không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ của cả 3 năm. Cụ thể:

- Doanh thu năm 2006 giảm 10,974 tỷ đồng, giảm 14,61%, để thấy rõ nguyên nhân

ảnh hưởng đến tình hình trên ta phân tích từng loại sản phẩm.

+ Xi măng loại PCB 30 đã không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ khi giảm

19,9%, giảm 8.452 tấn. Còn xi măng loại PCB 40 có khối lượng tiêu thụ mới đạt

82,5%(22.635 : 27.450).

+ Việc thực hiện gia công xi măng cũng chỉ mới gần hoàn thành kế hoạch

đã đề ra từ đầu năm với khối lượng thực tế sản xuất chỉ đạt 99, 1%.

- Năm 2007, tình hình tiêu thụ sản phẩm nhìn chung trong kỳ giảm hơn 24 tỷ đồng

tương ứng với 34,59%. Trong đó:

+ Loại xi măng PCB 30 và PCB 40 đều không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ.

Với khối lượng tiêu thụ của PCB 30 giảm đi 6.914 tấn (19,2%) và thực tế xi măng PCB40

thì giảm 6.993 tấn (29,2%)

+ Cũng trong năm này đối tác đặt gia công chủ yếu của công ty, Nhà máy xi

măng Hà Tiên bị giành mất thị phần tại thị trường Miền Trung nên để dảm bảo kế hoạch

đề ra công ty phải tìm những khách hàng tiềm năng khác. Tuy nhiên công ty chỉ mới ký

được hợp đồng gia công cho Công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai với khối đặt hàng

không cao. Cho nên khối lượng thực tế chỉ đạt 26,6% so với kế hoạch là 80.000 tấn.

- Năm 2008 cũng không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ khi doanh thu giảm trên 43

tỷ đồng(62,73%) so với kế hoach dự tính từ đầu năm. Vì:

+ Thương hiệu xi măng Constrexim Bình Định không thể cạnh tranh với các

thương hiệu lớn khác nên thị phần tiêu thụ ngày càng bị thu hẹp. Cho nên khối lượng tiêu

46 thụ của xi măng PCB 30 giảm tới 26.336 tấn tương ứng 83,3% còn đối với xi măng PCB

40 thì con số này là 13.727 tấn tương đương 74,7%

+ Nhận thức được khó khăn của năm 2007 nên công ty đã tích cực tìm kiếm

các đối tác có thị phần tiêu thụ cao trên khu vực Miền Trung để nhận gia công. Việc có

được hợp đồng với nhà máy Hoàng Thạch là nhờ nỗ lực này song so với kế hoạch đưa ra

lúc đầu thì khối lượng gia công trong kỳ giảm 12.082 tấn, giảm 13,4%.

Tóm lại, kế hoạch tiêu thụ của các mặt hàng chủ yếu của công ty là xi măng PCB

30, PCB 40 cũng như kế hoạch gia công trong các năm 2006, 2007 và 2008 đều không

hoàn thành. Điều này dẫn đến việc không hoàn thành kế hoạch tiêu thụ xi măng chung

của công ty.

2.2.3. Phân tích kết quả tiêu thụ theo mặt hàng

Để đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá thì ta tiến hành đi sâu nghiên cứu

kết quả tiêu thụ được thực hiện trong kỳ kinh doanh năm 2008, đặt chúng trong mối quan

hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi tức. Cũng như kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng nhóm

hàng trong mối quan hệ kết quả tiêu thụ chung.

Muốn thấy được mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng mặt

hàng, dựa vào các tài liệu của doanh nghiệp trong kỳ, ta lập bảng phân tích sau:

Bảng 2.6: Bảng phân tích kết quả từng mặt hàng

Đơn vị tính: ngàn đồng

Xi măng PCB Xi măng PCB Tổng số Gia công 30 40 Chỉ tiêu

25.892.920

100,0

5.283.000

100,0 5.026.320

100,0 15.583.600 100

Doanh thu

Giá vốn hàng

22.896.881

88,4

4.543.380

86,0 4.328.220

86,1 14.025.281

90

bán

2.996.039

11,6

739.620

14,0

689.100

13,9

1.558.319

10

Lợi tức gộp

CPBH và

QLDN

302.638

1,2

155.093

2,9

147.545

2,9

- CPBH

Tiền % Tiền % Tiền % Tiền %

346.219

1,3

3,4

168.792

3,4

- CPQLDN

648.857

2,5

332.520

6,3

316.337

6,3

Cộng:

2.347.182

9,1

407.100

7,7

381.763

7,6

Lợi tức thuần

47 177.427

Dựa vào cột tỷ trọng (%) trên bảng phân tích cho ta thấy; bình quân cứ 100 đồng

doanh thu tiêu thụ trong kỳ thì có 88,4 đồng giá vốn hàng bán; 11,6 đồng lợi tức gộp

trong đó gồm 2,5 đồng chi phí bán hàng và quản lý; 9,1 đồng lợi tức thuần.

Tương tự nếu ta cũng căn cứ vào cột tỷ trọng của từng sản phẩm ta thấy: Chi phí

giá vốn bán hàng cho xi măng PCB 30 là 86%, xi măng PCB 40 cao hơn với 86,1%. Chi

phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của hai loại sản phẩm này tương tự nhau với 6,3%.

Riêng sản phẩm gia công thì toàn bộ chi phí gia công chiếm 90%.

Chỉ tiêu tỷ trọng (%) lợi tức thuần, chính là chỉ tiêu tỷ suất lợi tức doanh thu tiêu

thụ cho ta thấy sản phẩm gia công có hiệu quả cao nhất là 10%.Còn riêng đối với hai loại

sản phẩm do công ty sản xuất thì xi măng PCB 30 có hiệu quả tốt hơn là 7,7% so với Xi

măng PCB 40 là 7,6%.

Phân tích mối liên hệ của từng mặt hàng tiêu thụ với kết quả chung tổng doanh thu,

tổng chi phí và tổng lợi tức thu được sẽ nhằm làm rõ hơn hiệu quả kinh doanh của từng

mặt hàng với kết quả tiêu thụ chung.

Từ số liệu của bảng trên ta lập bảng sau:

Bảng 2.7:Bảng phân tích tiêu thụ từng mặt hàng

trong mối liên hệ với kết quả chung

Đơn vị tính: ngàn đồng

Doanh thu Chi phí Kết quả Xi Măng Tiền % Tiền % Tiền %

PCB 30 5.283.000 20,4 4.875.900 20,7 407.100 17,3

PCB 40 5.026.320 19,4 4.644.575 19.7 381.763 16,3

Gia Công 15.583.600 60,2 14.025.281 59.6 1.558.319 66,4

25.892.920 100,0 23.545.738 100,0 2.347.182 100,0 Cộng:

48 Cột chi phí bao gồm: chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp và giá vốn hàng bán

(hay chi phí gia công) của từng mặt hàng tiêu thụ.

Còn cột tỷ trong (%): lấy từng mặt hàng chia cho tổng số.

Qua bảng phân tích trên ta thấy:

Xi măng PCB 30 có doanh thu chiếm 20,4 %, chi phí chiếm 20,7% do đó kết quả

(lợi tức) chiếm 17,3% trong tổng số lợi tức tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp.

Xi măng PCB 40 có doanh thu tiêu thụ chiếm 19,4% , chi phí chiếm 19,7%, kết

quả chiếm 16,3 trong tổng số.

Còn xi măng gia công có doanh thu chiếm 60,2%, chi phí chỉ chiếm 59,6% cho

nên kết quả tiêu thụ chiếm 66,4% trong tổng số lợi tức tiêu thụ của công ty.

Cho nên, nếu duy trì việc gia công xi măng như hiện nay; cũng như tiêu thụ xi

măng PCB 30 nhiều hơn xi măng PCB 40 thì công ty sẽ giữ vững và nâng cao lợi nhuận

có được. Song xét về lâu dài thì công ty không nên chỉ quan tâm đến tối đa hoá lợi nhuận

mà không cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm.

2.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến phân tích hoạt động

tiêu thụ sản phẩm xi măng của công ty

2.2.4.1. Phân tích những nhân tố thuộc về bản

thândoanh nghiệp  Cơ cấu mặt hàng:

Bảng 2.8: Bảng số liệu về cơ cấu mặt hàng từ 2006 - 2008

2006

2007

2008

Xi

măng

SX

SLTT

%

SX

SLTT %

SX

SLTT %

33.900

34.098

23,4 28.960

29.148

43,3

5.504

5.283

6,0

PCB30

22.635

22.635

15,5 16.945

16.945

25,2

4.727

4.654

5,3

PCB40

Gia

88.636

89.161

61,1 21.396

21.247

31,5

78.116 77.918

88,7

công

49

145.171

145.894

100,0 67.301

67.340 100,0

88.347 87.855 100,0

Cộng

Sản phẩm xi măng của công ty vốn sinh sau đẻ muộn so với nhiều chủng loại xi

măng khác như: Hoàng Thạch, Bỉm Sơn,…Chính vì vậy sản phẩm không thể tránh khỏi

sự cạnh tranh để chiếm được chỗ đứng trên thị trường Miền Trung nói chung và thị

trường Bình định nói riêng.

Bên cạnh sự bất lợi đó thì tiềm lực kinh tế của công ty lại quá yếu không đủ để cải

tiến kỹ thuật nâng cao thương hiệu xi măng của mình sản xuất.

Cho nên thị phần của công ty trên thị trường ngày càng bị thu hẹp. Sản lượng tiêu

thụ hàng năm liên tục giảm bắt buộc công ty phải tìm kiếm các hợp đồng gia công để đảm

bảo duy trì hoạt động của nhà máy sản xuất xi măng, trả lương cho công nhân và trang

trải các chi phí khác. Mặc dù điều này đồng nghĩa với việc sản xuất của công ty phụ thuộc

nhiều vào các đơn đặt hàng từ bên ngoài làm giảm tính chủ động của bản thân doanh

nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm trong đó cả hoạt động tiêu thụ sản

phẩm.

Trong những năm gần đây hoạt động tiêu thụ càng bị ảnh hưởng mạnh mẽ khi mà

tỷ trọng gia công ngày càng cao trong cơ cấu mặt hàng của công ty. Chẳng hạn như, hoạt

động gia công của năm 2007 vấp phải khó khăn khi nhà máy xi măng Hà Tiên, vốn là

khách hàng duy nhất trong lĩnh vực gia công, bị mất thị phần tại thị trường Miền Trung

làm cho các hợp đồng trong kế hoạch đều bị huỷ bỏ. Khó khăn lại càng khó khăn khi đối

tác thay thế (Công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai) có số lượng tiêu thụ tại thị trường này

không cao. Chỉ đến khi có được hợp đồng với đối tác mới khá mạnh với thương hiệu

truyền thống “Hoàng Thạch” được ưa chuộng thì mới phần nào giải quyết được khó khăn.

Do đó, việc để hoạt động tiêu thụ phụ thuộc vào nhu cầu của duy nhất một doanh nghiệp

nào đó là vô cùng nguy hiểm.

50 Ngoài ra, việc nhận gia công cho các doanh nghiệp cùng ngành khác giúp công ty

nhận ra điểm mạnh cũng như diểm hạn chế của sản phẩm với các sản phẩm cùng loại từ

đó cải tiến góp phần nâng cao kết quả tiêu thụ. Đây là sự hợp tác cùng tiến giữa các doanh

nghiệp trong cùng ngành.

 Chất lượng sản phẩm:

Dây chuyền công nghệ nghiện Clinker để sản xuất xi măng mác PCB 30 và PCB

40 được lắp đặt từ năm 1990 mang lại bước tiến lớn cho ngành công nghiệp xi măng tại

địa phương vốn lâu nay còn mang tính thủ công lạc hậu nên sản phẩm có chất lượng thấp

chỉ dùng để xây dựng nhà cấp bốn hay các công trình phụ gia đình. Nhưng cho đến nay

dù đã trải qua 2 lần cải tiến song hệ thống dây chuyền chỉ đạt công suất tối đa là 200.000

tấn/ năm. Và do hao mòn qua nhiều năm sử dụng nên thực tế sản xuất của cả hệ thống dây

chuyền chỉ khoảng 180.000 tấn/ năm là tối đa. Cho nên mặc dù công ty thực hiện hệ

thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2001 ngày càng phát huy nên từ đó chất lượng tất cả

các loại xi măng của công ty sản xuất luôn ổn định, đều đáp ứng theo TCVN 6260 – 1997

như: độ mịn, độ ổn định của thể tích, thời gian đông kết cũng như cường độ chịu nén;

thích hợp cho việc xây dựng các công trình dân dụng, cầu cảng, đường xá,… Song với hệ

thống dây chuyền đã khá cũ kỹ nên định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong khi sản xuất

cao hơn tiêu chuẩn của bộ , ngành quy định

Bảng 2.9: Định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 tấn xi măng

Xi Măng PCB 30 Tiêu chuẩn của công ty Tiêu chuẩn của Hoàng Mai

0,720 Clinker 0,7620

0,258 Phụ gia 0,200

0,040 Thạch cao 0,040

1.018 Cộng 1.002

Xi Măng PCB 40 Tiêu chuẩn của công ty Tiêu chuẩn của Hoàng Thạch

51

0,842 0,842 Clinker

0,120 0,120 Phụ gia

0,040 0,040 Thạch cao

1,002 1,002 Cộng

Qua bảng trên ta thấy sự hao hụt nguyên vật liệu của sản phẩm xi măng mác

PCB30 là cao hơn 0.016 so với tiêu chuẩn chung của bộ, ngành xi măng để sản xuất ra

một tấn xi măng. Bên cạnh đó tỷ lệ Nguyên vật liệu Clinker trong 1 tấn xi măng PCB 30

là thấp hơn nhiều so với tỷ lệ theo quy định chung. Còn đối với sản phẩm xi măng PCB40

vẫn đảm bảo theo như định mức tiêu hao của ngành. Mà định mức tiêu hao nguyên vật

liệu cao sẽ tác động làm tăng giá thành sản xuất của sản phẩm.

Một yếu tố khác cũng tác động làm tăng giá thành sản xuất chính là giá mua của

các nguyên vật liệu đầu vào. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng vì thực tế tại công ty

nguồn nguyên vật liệu chính đều được mua từ bên ngoài như: Clinker được nhập về từ

các nhà máy xi măng trung ương (Hoàng Mai, Bỉm Sơn, Hoàng Thạch) và các đơn vị lẻ;

thạch cao nhập về từ Đông Hà (Quảng Bình), Lào; phụ gia được mua ở Phú Yên và Gia

Lai; bao bì xi măng cao cấp được mua ở Quảng Bình và thành phố Hồ Chí Minh . Nhìn

chung trong 3 năm vừa qua các nhà máy sản xuất xi măng cạnh tranh thu mua về giá

nguyên vật liệu và ảnh hưởng của việc tăng giá xăng dầu và giá than dẫn đến giá nguyên

vật liệu tăng cao gây khó khăn cho công ty trong việc thu mua nguyên vật liệu đầu vào để

phục vụ cho sản xuất. Có thể nhận thấy giá thu mua của Ckinker so với các nguyên vật

liệu khác tăng khá nhanh đăc biệt là trong năm 2008. Nguyên nhân là do đây là loại

nguyên vật liêu chính mà các nhà máy dùng để nghiền xi măng và do giá cước vận

chuyển từ miền Bắc vào miền Trung cao. Còn giá thạch cao có tăng nhưng chiếm tỉ lệ

thấp trong sản phẩm hoàn thành và giá mua các loại đá phụ gia lại không tăng nên cũng

phần nào không gây áp lực làm tăng chi phí sản xuất.

Bảng 2.10: Giá mua của các loại nguyên vật liệu đầu vào

Đơn vi: 1.000 đồng / tấn

Loại vật liệu 2006 2007 2008

520 720 950 Clinker

52 450 520 640 Thạch cao

120 120 120 Phụ gia

Bên cạnh đó, các yếu tố như giá nhiên liệu phục vụ sản xuất như than , điện,... và

tiền công cũng gia tăng góp phần làm nâng cao giá thành sản xuất trong 3 năm qua cũng

như chi phí thực hiện gia công sản phẩm.

Bảng 2.10: Giá thành sản xuất cho một tấn xi măng rời

Đơn vị: 1.000 đồng/ tấn

Xi măng 2006 2007 2008

750 850 950 PCB 30

790 890 1040 PCB 40

165 170 180 Gia công

Khi nhận gia công cho các thương hiệu mạnh, công ty cũng nâng cao được chất

lượng sản phẩm của mình. Cụ thể, sau một thời gian thực hiện đơn hàng cho nhà máy xi

măng Hoàng Thạch thì sản phẩm do công ty sản xuất đến nay đã có chất lượng tương

đương như sản phẩm xi măng mang thương hiệu HoàngThạch. Đây là một lợi thế giúp

nâng cao thương hiệu xi măng Constrexim Bình Định trên thị trường.

 Giá bán: Mặc dù trên thị trường hiện nay, cạnh tranh bằng giá cả ngày càng

nhường chỗ cho cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, nhưng giá cả vẫn luôn có vai trò

quan trọng. Trong một nền kinh tế, giá cả thường là tiêu chuẩn xác định lợi ích kinh tế

giữa người mua và người bán. Tuy nhiên người mua sẽ chỉ bỏ tiền ra mua hàng hoá khi

hàng hoá đó là thứ họ đang cần và phù hợp túi tiền của họ.

Trong trường hợp cùng một loại hàng hoá lại có nhiều người sản xuất, giả sử chất

lượng của chúng đều như nhau thì lẽ đương nhiên là khách hàng sẽ mua loại hàng hoá của

nhà sản xuất nào bán rẻ hơn. Mặt khác, hàng hoá là thứ được sản xuất ra không phải để

người làm ra nó tiêu dùng mà là để bán, và muốn bán được thì giá cả phải phù hợp.

Mà yêú tố ảnh hưởng đến giá bán ra của hàng hoá chính là giá thành sản xuất ra

nó. Đối với các loại xi măng do công ty sản xuất có một thực tế là:

53 Xi măng PCB 30 có giá thành sản xuất còn khá cao nên cần tiến hành giảm giá

thành sản xuất, làm cơ sở thực hiện chiến lược giá cả.

Còn xi măng PCB 40 so với các sản phẩm cùng loại của những thương hiệu lớn thì

giá cả hợp lý, chất lượng tương đương nên có thể cạnh tranh được.

 Công tác tổ chức tiêu thụ:

Nếu sản phẩm có chất lượng tốt có giá cả hợp lý mà không thực hiện tốt công tác

tổ chức tiêu thụ sản phẩm thì không mang lại hiệu quả cao cho hoạt động tiêu thụ sản

phẩm được. Có thể nói công tác tổ chức tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng sản

phẩm tiêu thụ được. Công tác này bao gồm các hoạt động liên tục, tiếp nối nhau từ khâu

ký kết hợp dồng cho đến khi đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng vẫn chưa kết thúc.

Các nhân viên của công ty còn thiếu tích cực trong việc chào hàng, tìm kiếm các

hợp đồng mới cho công ty. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu lại thông

qua các hợp đồng ký kết được. Cho nên sản lượng tiêu thụ còn khá hạn chế.

Dự trữ hàng hoá, nguyên vật liệu nhằm mục đích đảm bảo cho hoạt động kinh

doanh của công ty được liên tục. Dự trữ không thể ở mức quá thấp vì như vậy khi nhu cầu

thị trường tăng cao thì không đủ hàng để cung cấp cho khách hàng và công ty cũng không

nên dự trữ hàng hoá ở mức quá cao, do dự trữ ở mức quá cao sẽ làm công ty bị ứ đọng

vốn và làm hiệu quả kinh doanh bị giảm sút. Tuy nhiên do tính chất hoạt động của từng

chuyến hàng thông qua việc ký kết hợp đồng. Do vậy, công ty không có tình trạng dự trữ

lâu ngày. Chính yếu tố này giúp công ty khắc phục được tình trạng ứ đọng vốn, chiếm

dụng vốn mà hiện nay đối với công ty là vấn đề hết sức khó khăn. Ngoài ra vấn đề dự trữ

hàng hoá sao cho không thừa không thiếu còn là một phương án giải quyết tình trạng

thiếu vốn của công ty.

Mức giá hàng, điều kiện cung ứng hàng kịp thời và tình trạng của hàng khi đến địa

chỉ cuối cùng đều ảnh hưởng đến mức độ thoã mãn của người tiêu dùng. Hiểu được điều

này cộng thêm đặc tính dễ xảy ra hư hỏng của mặt hàng xi măng nên công ty đã chủ động

lựa chọn và xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển có uy

tín. Nhờ vậy công ty luôn đảm bảo giao hàng đúng thời gian, địa điểm và tình trạng chất

54 lượng của sản phẩm khi đến tay khách hàng. Mặt khác còn giúp công ty tiết kiện chi phí

khi không phải tổ chức đội xe riêng chuyên chở vận chuyển sản phẩm.

Hoạt động quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi….là những hoạt dộng nhằm hỗ trợ hoạt

động bán hàng của doanh nghiệp song có thể nói nó có tác động không hề nhỏ đến lượng

sản phẩm tiêu thụ được của công ty. Thông qua các hình thức quảng cáo, tiếp thị sản

phẩm của công ty mới được người tiêu dùng biết đến và góp phần xây dựng thương hiệu

của công ty trên thị trường. Tuy nhiên thực hiện hoạt động này cần khá nhiều kinh phí,

công ty còn quá khó khăn về vốn lại không tổ chức nguồn kinh phí riêng cho hoạt động

này. Nên trong thời gian qua công ty chỉ mới dừng lại ở việc phát hành các catolô quảng

cáo về công ty song lại không thường xuyên, cửa hàng kinh doanh của công ty lại khá nhỏ

không bắt mắt nên chưa thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng, những năm trước

đây cũng có tham gia hội chợ triển lãm, tài trợ giải bóng đá Hoàng đế Quang Trung song

không được duy trì trong các năm tiếp theo. Việc cho ra đời loại bao bì mới thay đổi từ

nhãn hiệu “Bình Định” sang “Constrexim Bình Định” nhưng chưa được chuẩn bị tốt về

công tác quảng cáo, củng cố cho khách hàng. Kết quả là chưa được nhiều người tiêu dùng

tín nhiệm và tiêu dùng. Bên cạnh đó công ty có sử dụng hình thức khuyến mãi chiết khấu

giá cho khách hàng mua với số lượng hàng hoá lớn trên 50 tấn. Nói chung hoạt động này

của công ty vẫn chưa mang tính thường xuyên cố định mà chỉ mang tính thời điểm; vì đây

không phải là lĩnh vực kinh doanh duy nhất của công ty; lĩnh vực kinh doanh xây lắp

chiếm khá nhiều vốn của công ty nên nguồn kinh phí cho các hoạt động quảng cáo còn ở

mức hạn chế.

Mặc dù công ty đã có những quan tâm cần thiết đến công tác tổ chức tiêu thụ và

cũng đạt được một số thành công song cũng còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục thì

công tác này mới hỗ trợ tốt cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.

2.2.4.2. Phân tích những nhân tố không thuộc về bản thân doanh nghiệp

 Chính sách vĩ mô:Các chính sách của nhà nước đều có tác động trực tiếp hay gián

tiếp đến các chủ thể trong xã hội trong đó có các chủ thể kinh kinh tế.

55 Khi Đảng quyết định đổi mới kinh tế thì ngành công nghiệp xi măng được chú

trọng hình thành và phát triển sớm nhất. UBND tỉnh Bình Định cũng nhận thức rõ tầm

quan trọng của ngành công nghiệp sản xuất xi măng cho nên đã tiến hành liên doanh với

Tổng công ty xi măng Việt Nam và Tổng công ty xây dựng thuỷ điện Sông Đà lắp đặt dây

chuyền công nghệ mới thay thế cho công nghệ sản xuất thủ công trước đây. Nhà máy xi

măng Bình Định ra đời dưới hình thái là một doanh nghiệp nhà nước. Sản phẩm do nhà

máy sản xuất ra chủ yếu là để cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài tỉnh Bình

Định và cung cấp cho các công trình xây dựng của tỉnh. Trước khi cổ phần hoá, tỉnh giao

việc cung cấp xi măng của dự án bê tông hoá nông thôn cho công ty. Nhưng kể ngày

17/01/2006 công ty trở thành một chủ thể kinh tế độc lập chịu sự tác động của cạnh tranh

trên thị trường chứ không được bao tiêu sản phẩm như trước đây. Để nhận được hợp đồng

cung ứng xi măng cho các công trình xây dựng do tỉnh làm chủ đầu tư, công ty phải cạnh

tranh đấu thầu với các nhà phân phối cung ứng khác.

Trong những năm qua sự suy giảm chung của nền kinh tế thế giới cũng tác động

đến nền kinh tế Việt Nam làm nước ta phải đối mặt với lạm phát. Để khắc phục lạm phát,

chính phủ quyết định thắt chặt tài chính. Tỷ lệ lãi suất ngân hàng không ngừng gia tăng

khiến công ty gặp khó khăn trong việc vay vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất. Bên cạnh

giá xăng dầu không ngừng tăng cao kéo các chi phi hoạt động của doanh nghiệp tăng lên

làm giá bán xi măng cũng tăng lên. Trong khi đó giá sắt thép cũng tăng cao nên nhu cầu

xây dựng giảm xuống ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ xi măng của công ty.

 Đối thủ cạnh tranh:

Thị trường đã quá quen thuộc với những thương hiệu xi măng uy tín, cụ thể: sản

phẩm PCB 40 nhãn hiệu “Sư Tử” của công ty xi măng Hoàng Thạch cũng như nhãn hiệu

“Con Rồng” của Công ty xi măng Hà Tiên 1; Sản phẩm PCB 30 và PCB 40 nhãn hiệu

“Chim Việt” do Công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai hay sản phẩm của Công ty cổ phần

xi măng Bỉm Sơn với nhãn hiệu “Con Voi”, xi măng của các đơn vị liên doanh với nước

ngoài …. Bên cạnh đó, ngày càng nhiều chủng loại xi măng khác xuất hiện trên thị trường

như: Công ty xi măng Holcim có 8 loại sản phẩm nhưng chia ra làm hai nhóm chính: sản

56 phẩm xi măng đa dụng và sản phẩm xi măng chuyên dụng; sản phẩm xi măng nhãn hiệu

“Ba ngọn núi” của công ty xi măng Nghi Sơn; ....

Qua đây, ta thấy được bức tranh toàn cảnh về sức cạnh tranh trong tiêu thụ xi

măng. Đặc biệt ngành xi măng Việt Nam đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển

mạnh mẽ về công tác đầu tư như nhiều trạm nghiền mới ra đời, xây dựng thêm nhiều dây

chuyền mới của các ngành, địa phương, của các công ty trong Tổng công ty xi măng Việt

Nam và Liên Doanh… đã tiếp thêm lượng hàng hoá cho thị trường. Chính vì vậy nghiên

cứu đối thủ cạnh tranh đối với công ty cổ phần Constrexim Bình Định là vô cùng quan

trọng quyết định sự sống còn cho nhà máy sản xuất xi măng của công ty.

Trong thời gian qua, công ty đã cử nhân viên tiến hành thu thập thông tin của các

đối thủ cạnh tranh đặc biệt là các đối thủ đã có xi măng tiêu thụ tại thị trường Miền Trung

qua báo, tạp chí, internet; qua khách hàng, các đại lý,… bên cạnh đó còn thông qua các

đơn đặt hàng gia công của các đối thủ với công ty. Từ đó cho biết phần nào vị trí của công

ty trong ngành cũng như trong thị trường.

Nếu so với các đối thủ cạnh tranh (Nhà máy xi măng Hà Tiên với công suất sản

xuất là 1,5 triệu tấn/ năm; Nhà máy xi măng Hoàng Thạch có hai dây chuyền với công

suất thiết kế là 2,3 triệu tấn/ năm; dây chuyền công nghệ của Công ty cổ phần xi măng

Hoàng Mai sản xuất 1,4 triệu tấn/ năm, của Xi măng Bút Sơn là 3,8 triệu tấn/ năm…) thì

công nghệ sản xuất của công ty quá lạc hậu công suất thấp, số lượng sản xuất xi măng

hàng năm rất ít chỉ cung cấp cho các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Địa bàn hoạt động

hạn hẹp, lại không được quảng cáo tiếp thị nên thương hiệu của sản phẩm cũng như uy tín

của công ty không thể so sánh với các công ty có sản phẩm được tiêu thụ trên cả nước.

Trong khi đó, sản phẩm của công ty có giá bán thấp hơn các loại xi măng như Hoàng

Thạch, Hà Tiên, Hoàng Mai khoảng 30.000 đến 50.000 đồng mà chất lượng gần như

tương đương. Trong thời gian tới công ty sẽ gặp khó khăn khi các đối thủ mới có tiềm lực

gia nhập thị trường sẽ tìm cách chiếm thị phần bằng cách bù lỗ và bán phá giá.

 Tâm lý người tiêu dùng:

57 Việc tiêu thụ sản phẩm còn chịu sự tác động từ thu nhập, tâm lý… của người tiêu

dùng. Chính vì vậy, mặc dù sản phẩm xi măng của công ty đã xuất hiện trên thị trường

hơn 15 năm qua nhưng người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh vẫn coi đây là loại xi măng

địa phương có chất luợng thấp. Có thể trước đây chất lượng xi măng của công ty còn kém

so với các chủng loại xi măng cùng loại trên thị trường. Nhưng trong những năm qua

công ty đã không ngừng nỗ lực để nâng cao chất lượng sản phẩm. Song tâm lý của người

dân vẫn thích chọn lựa những thương hiệu uy tín (Hoàng Thạch, Hà Tiên, Bỉm Sơn…)

để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.

Trong khi đó thu nhập của người dân dần tăng lên nên chuyển sang ưa chuộng các

vật liệu xây dựng khác như: gạch hoa, đá … Dẫn đến thị trường tiêu thụ xi măng của công

ty càng bị thu hẹp

Chưong Ba:

58

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ

SẢN PHẨM XI MĂNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN CONSTREXIM

BÌNH ĐỊNH

3.1. Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm xi măng của công ty Công ty cổ phần Constrexim Bình Định là đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động

trên nhiều lĩnh vực như: xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng, các mặt hàng sản xuất của

công ty vốn đa dạng: vôi, đá, bê tông thương phẩm và xi măng…Nhưng trong số đó, xi

măng là loại sản phẩm ra đời và tồn tại cùng với những giai đoạn phát triển của công ty.

Trải qua những khó khăn và thách thức của thị trường, xi măng không còn là sản phẩm

chủ lực nhưng nó vẫn là một sản phẩm truyền thống không thể thiếu của công ty. Cho

nên, để vực dậy chỗ đứng của sản phẩm xi măng trong cơ cấu các loại mặt hàng sản xuất

của công ty, cũng như tìm kiếm chỗ đứng của thương hiệu xi măng Constrexim Bình

Định trên thị trường tôi đã tiến hành phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm xi măng tai

công ty. Qua quá trình phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm xi măng theo số lượng,

doanh thu; phân tích tình hình thực hiện kế hoạch mặt hàng và phân tích những nhân tố

ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty, tôi đã rút ra một số kết luận như

sau:

3.1.1. Những thành công Mặc dù tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty nhìn chung có xu hướng giảm đi,

toàn ngành xi măng trong ba năm qua đặc biệt năm 2008 phải đối mặt với những bất lợi

của thị trường tiêu thụ nhưng doanh thu thu về vẫn đảm bảo có lợi nhuận cho công ty. Sản

lượng tiêu thụ của hai loại sản phẩm năm 2008 chỉ chưa tới 10 ngàn tấn/ năm nhưng lợi

nhuận đem lại từ hai loại sản phẩm này vẫn gần 800 triệu đồng.

Về mặt chất lượng sản phẩm cũng đã được nâng lên rõ rệt so với những năm trước

đây. Nếu những năm trước đây, sản phẩm chỉ có chất lượng trung bình khá so với các loại

xi măng của các doanh nghiệp trong cùng ngành Thì từ sau hai năm trở lại đây, xi măng

59 của công ty đã có những thay đổi đáng kể về chất lượng đặc biệt là chất lượng xi măng

PCB 40. Cán bộ nhân viên kỹ thuật của công ty, đã nghiên cứu thay đổi tỷ lệ các loại

nguyên vật liệu để nghiền ra xi măng PCB 40 có chất lượng giống như xi măng Hoàng

Thạch và cũng tính toán hợp lý giá thành sản xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.

Để đến giữa năm 2008, chất lượng xi măng PCB 40 của công ty đã được nâng cao. Và

trong thời gian tới công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu để cải tiến loại xi măng PCB 30.

Về công tác dự trữ hàng tồn kho được công ty thực hiện rất tốt. Ở công ty hầu như

không có tình trạng tồn kho lâu ngày đối với sản phẩm xi măng. Điều này tránh không

gây ứ động vốn cho công ty và cũng phần nào giải quyết việc thiếu vốn cho sản xuất kinh

doanh khi mà lĩnh vực xây lắp đã chiếm dụng khá nhiều vốn của công ty.

Bên cạnh đó công tác vận chuyển xi măng của công ty luôn được khách hàng đánh

giá cao. Vì thời gian giao hàng nhanh chóng, kịp thời; hạn chế tình trạng hư hao trong quá

trình vận chuyển; làm đúng các thủ tục kiểm kê giao nhận hàng hoá…. Cho nên công tác

này đã làm tốt nhiệm vụ hỗ trợ cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.

Mặt khác, công ty luôn duy trì được trạng thái ổn định của hoạt động sản xuất kinh

doanh trong những năm qua một phần là do có những biện pháp kịp thời nhận gia công

cho các nhà máy khác. Tình hình gia công cũng phải gánh chịu những bất lợi của thị

trường gây nên. Nhưng với cố gắng và quyết tâm của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán

bộ công nhân viên, mọi khó khăn cũng đã được giải quyết, tuy mất đi những hợp đồng cũ

song công ty lại có được những đối tác mới có tiềm lực hơn và cũng rút ra một số kinh

nghiệm cho hoạt động này trong những năm sắp tới.

3.1.2. Nhưng bất cập còn tồn tại

Tuy có được những thành công song tình hình tiêu thụ của nhà máy trong những

năm qua đang có xu hướng sụt giảm là điều có thể khẳng định. Với những bất cập còn tồn

tại sau:

Thứ nhất, năng lực cạnh tranh của xi măng Constrexim Bình Định quá yếu so với

các loại xi măng như Hoàng Thạch, Hoàng Mai, Hà Tiên…. Trong những năm qua sản

lượng tiêu thụ của cả hai loại xi măng do công ty sản xuất không ngừng giảm đi, đáng kể

60 nhất là trong năm 2008 sản lượng tiêu thụ thực tế của công ty chỉ gần bằng 1/7 so với

lượng tiêu thụ của các loại xi măng Hoàng Thạch và Hoàng Mai do công ty gia công để

cung cấp cho thị trường miền Trung. Những nhân tố tác động làm giảm năng lực cạnh

tranh của xi măng Constrexim Bình Định trên thị trường, bao gồm:

So với các doanh nghiệp khác trong ngành xi măng thì công nghệ sản xuất của

công ty là quá lạc hậu và chưa được chú trọng đầu tư đổi mới trong những năm qua. Cho

nên sản lượng sản xuất hàng năm thấp chưa sử dụng hết tối đa công suất của dây chuyền

nên giá thành sản xuất vẫn còn khá cao.

Tình hình giá nguyên liệu Clinker, nhiên liệu tăng giá cao ảnh hưởng rất lớn đến

chi phí giá thành và hoạt động tiêu thụ xi măng của công ty. Chủ yếu là do Công ty chưa

có mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp để kiểm soát đầu vào và sự cạnh tranh mua

nguyên vật liệu của các nhà máy sản xuất xi măng đã đẩy giá lên cao. Giá mua đầu vào

cao bên cạnh đó công ty còn phải chịu thêm áp lực từ việc tăng cao của giá cước vận

chuyển nguyên vật liệu về nhập kho.

Ngoài ra tâm lý tiêu dùng của khách hàng thường quan tâm đến những sản phẩm xi

măng vốn đã có uy tín cao như Hoàng Thạch mà không mấy quan tâm đến những sản

phẩm địa phương. Trong khi đó, giá phôi thép thế giới tăng mạnh làm ảnh hưởng đến giá

cả sắt thép trong nước nên nhu cầu xây dựng của người dân cũng giảm xuống. Nhu cầu

của thị trường tiêu thụ xi măng giảm sút làm cho sự cạnh tranh càng diễn ra gay gắt hơn

nên các công ty lớn không ngừng đưa ra các chính sách mới nhằm duy trì thị phần tiêu thụ

của mình. Trong cuộc chạy đua với các công ty lớn giàu tiền lực kinh tế thì các doanh

nghiệp địa phương, vừa và nhỏ luôn luôn yếu thế.

Về nhân sự chưa có sự phối hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ với các bộ phận trực

tiếp sản xuất ra sản phẩm; đội ngũ nhân viên bán hàng còn mỏng nên công tác tiếp cận và

mở rộng thị trường còn chậm, chưa bám sát thị trường để nắm bắt nhu cầu của các khách

hàng và thông tin về đối thủ cạnh tranh.

Thứ hai, hiện tại công ty chưa có bộ phận nghiên cứư marketing nên công tác

quảng cáo, tiếp thị chưa được thực hiện thường xuyên và cũng không được đồng bộ trong

các khu vực tiêu thụ. Trước đây khi còn là một doanh nghiệp nhà nước các hoạt động xúc

61 tiến bán hàng cũng như tổ chức nhân lực cho hoạt động này chưa được chú trọng đến vì

không phải tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh. Khi không còn sự bảo trợ của nhà

nước đối với các doanh nghiệp nhà nước, công ty phải tự mình nghiên cứu thị trường, tìm

đầu ra cho sản phẩm; tự huy động vốn để phục vụ sản xuất và tự chịu trách nhiệm về hiệu

quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng vì nguồn vốn huy động ban đầu còn khá

khiêm tốn và phải đầu tư cho nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau nên công ty chưa thể

xây dựng riêng cho mình một đội ngũ nhân viên marketing riêng biệt cũng như chưa có

nguồn kinh phí cho các hoạt động xúc tiến bán hàng. Ngoài ra, công ty cũng còn chưa

nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động này trong công tác tiêu thụ sản

phẩm.

Thứ ba, việc nắm bắt các loại xi măng khác trên thị trường để đưa ra giá bán và

chính sách đôi lúc còn chưa kịp thời nên hiệu quả hoạt động tiêu thụ có phần bị ảnh

hưởng. So với các đối thủ khác thì chính sách giá cả của công ty còn chưa linh hoạt mà

chỉ mới dừng lại ở hình thức khuyến mãi giảm giá cho khách mua hàng với số lượng lớn.

Thứ tư, đội ngũ nhân viên kỹ thuật hình thành sớm cũng như hệ thống quản lý chất

lượng được công ty áp dụng từ rất lâu nhưng chỉ trong những năm gần đây chất lượng sản

phẩm của công ty mới đang có những bước cải tiến đáng kể. Song việc nâng cao chất

lượng sản phẩm chưa được thực hiện triệt để mà chỉ mới làm được đối với xi măng PCB

40. Còn đối với xi măng PCB 30 thì chất lượng vẫn còn một khoảng cách so với các đối

thủ cạnh tranh mà cụ thể nhất là công ty cổ phần xi măng Hoàng Mai.

3.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Constrexim

Bình Định

Căn cứ vào nhu cầu thị trường và năng lực sản xuất của Công ty, Đại hội đồng cổ

đông đã thống nhất một số định hướng cơ bản phát triển Công ty trong những năm sắp

đến như sau:

Thứ nhất, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh và đổi mới bộ máy tổ chức

hoạt động Công ty theo mô hình mới.

62 Đại hội đồng cổ đông xác định sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng là lĩnh vực

hoạt động truyền thống của Công ty. Tuy nhiên, trong những năm gần đây sản phẩm xi

măng mang thương hiệu Constrexim Bình Định bị cạnh tranh khốc liệt thị phần ngày càng

bị thu hẹp. Nguyên nhân, sản phẩm xi măng chỉ mang tính địa phương, trước cổ phần hoá,

sản phẩm của nhà máy chủ yếu cung cấp cho các công trình do Uỷ ban nhân dân tỉnh

Bình Định làm chủ đầu tư. Sau cổ phần hoá, Công ty phải tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ,

trong khi khả năng cạnh tranh kém, nguồn nguyên liệu chủ yếu là clinker lại do chính các

đối thủ cạnh tranh cung cấp. Do vậy, trong thời gian sắp đến, Công ty chủ trương thực

hiện gia công cho các đối tác có thị phần tiêu thụ lớn như xi măng Hà Tiên 1, xi măng

Hoàng Thạch… để đảm bảo ổn định sản xuất và cố gắng duy trì, mở rộng thị trường tiêu

thụ cho sản phẩm xi măng của công ty.

Bên cạnh đó công ty đề ra kế hoạch sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm xi măng

trong những năm tiếp theo là 180.000 tấn/ năm.

Định hướng phát triển đối với lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng,

Công ty tập trung nghiên cứu các dự án sản xuất vật liệu xây dựng mới như đầu tư mở

rộng lĩnh vực sản xuất bê tông tươi. Trên cơ sở hiệu quả do dự án bê tông tươi triển khai

và đi vào hoạt động từ năm 2003, và dự báo nhu cầu thị trường sản phẩm bê tông tại

thành phố Qui Nhơn và khu kinh tế Nhơn Hội, thì dự án đầu tư mở rộng lĩnh vực sản xuất

bê tông tươi là hướng đi đúng.

Sau khi tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai chính thức là cổ đông chiến lược, Công ty

tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh vực xây lắp, đưa lĩnh vực này trở thành hoạt động sản

xuất kinh doanh chính của Công ty, đảm bảo mức độ tăng trưởng từ 15% đến 20%/năm

bằng việc tổ chức tốt công tác thi công các dự án thuỷ điện và bất động sản của Tập đoàn

Hoàng Anh Gia Lai, xây dựng uy tín thương hiệu Bình Định Constrexim, từ đó gia tăng

việc tích luỹ vốn để tìm cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực khác.

Tiến hành nghiên cứu và lập dự án khả thi kinh doanh bất động sản tại thành phố

Qui Nhơn. Với thế mạnh về mặt bằng sẵn có và sự tham gia của Tập đoàn Hoàng Anh

Gia Lai là tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực bất động sản, cùng với sự phát triển của khu

kinh tế Nhơn Hội, Công ty sẽ thực hiện dự án cao ốc văn phòng trong những năm tới.

63 Thực hiện việc đầu tư và nâng cao trình độ quản lý trên mọi mặt bằng công tác đào

tạo, thu hút nhân lực có chất lượng, xây dựng công ty có trình độ quản lý chuyên nghiệp

và hiệu quả sẵn sàng đáp ứng nhu cầu phát triển cũng như mở rộng lĩnh vực hoạt động

kinh doanh của Công ty.

Thứ hai, định hướng đổi mới tình hình tài chính Công ty. Để phù hợp với định

hướng phát triển sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính cần được đổi mới, trong đó, đặc

biệt là đổi mới cơ cấu vốn. Đây là vấn đề có tính sống còn của Công ty, bởi cơ cấu vốn có

ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Định hướng

đổi mới tình hình tài chính, trong những năm sắp tới cần tập trung vào một số nội dung

quan trọng sau:

- Cơ cấu lại tài sản, nguồn vốn đảm bảo khả năng thanh toán, thực hiện tốt cam kết

với các nhà tài trợ và chi trả trả cổ tức cho cổ đông

- Chuẩn bị các thủ tục cần thiết gửi Uỷ ban chứng khoán Nhà nước đăng ký Công

ty đại chúng.

- Đảm bảo tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn ở mức an toàn, đặc biệt là nợ vay ngắn

hạn, tránh nguy cơ mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.

- Gia tăng qui mô vốn cổ phần và nợ dài hạn bằng cách tăng cường huy động vốn

cổ phần thông qua phát hành cổ phiếu và đa dạng hóa các kênh huy động nợ dài hạn

- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bộ phận tài chính để tham mưu cho

giám đốc Công ty về chiến lược huy động vốn.

3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao mức tiêu thụ sản phẩm của công ty

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày cang gay gắt và đầy rủi ro

như hiện nay làm thế nào để phát huy lợi thế của mình và đáp ứng nhu cầu khách hàng

ngày càng tốt hơn, linh hoạt hơn, Công ty cổ phần Constrexim Bình Định luôn mong

muốn làm thế nào để thoã mãn nhu cầu khách hàng tốt nhất, đem đến cho quy khách sự

hài lòng khi tiêu thụ sản phẩm xi măng của công ty.

Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần Constrexim Bình Định và dựa trên việc

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sảm phẩm của công ty, tôi xin đề

ra một số giải pháp như sau:

64

3.3.1. Thiết lập phòng tiêu thụ sản phẩm và hỗ trợ bán hàng

 Căn cứ thực hiện:

Hiện tại công ty không tổ chức phòng marketing nên công tác quảng cáo, tiếp thị

cũng như các hoạt động hỗ trợ khác thực hiện sơ sài và không thường xuyên; dẫn đến sản

phẩm của công ty không được người tiêu dùng biết đến. Ngoài ra tình hình tài chính của

công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn nên chưa tổ chức được nguồn kinh phí riêng dành

cho hoạt động này.

Còn phòng kinh doanh của công ty chỉ mới chú ý đến công tác tiêu thụ sản phẩm

chứ chưa có sự quan tâm đúng mức đến các hoạt động hỗ trợ bán hàng. Đội ngũ nhân

viên trẻ trong phòng kinh doanh của công ty còn khá ít và còn thiếu kinh nghiệm trong

lĩnh vực tiếp thị chào hàng; còn số cán bộ lâu năm có kinh nghiệm thực tế song lại thiếu

kiến thức chuyên ngành. Nên giữa hai lực lượng này vẫn chưa có sự phối hợp cần thiết.

 Cách thức thực hiện:

Để mở rộng thị trường tiêu thụ công ty nên tổ chức phòng kinh doanh thành phòng

tiêu thụ và hỗ trợ bán hàng bán hàng để thu thập tông tin chính xác về thị trường, đối thủ

cạnh tranh, thực hiện công tác bán hàng cũng như các dịch vụ hậu mãi sau khi bán hàng

nhằm đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ và tốc độ tiêu thụ sản phẩm xi măng.

+ Về nhân sự:

- Phải tuyển dụng thêm nhân sự từ các trường đại học hoặc cao đẳng có trình độ

chuyên môn đúng công việc của phòng để bổ sung cho lực lượng nhân viên của phòng

tiêu thụ và hỗ trợ bán hàng.

- Công ty nên thực hiện đào tạo, huấn luyện huấn luyện cho nhân viên của mình

đặc biệt là nhân viên phụ trách công tác tiếp thị và bán hàng hiểu rõ hơn về: lịch sử hình

thành của công ty; đặc tính sản phẩm xi măng của công ty; mục tiêu và phương hướng

kinh doanh của công ty; tâm lý và đặc tính của khách hàng mục tiêu và đối thủ cạnh

tranh; nguyên tắc bán hàng, kỹ năng bán hàng, kinh nghiện trong giao tiếp, tạo quan hệ;

tiến trình thực hiện thực tế và trách nhiệm của họ đối với công ty. Bên cạnh việc đào tạo

nếu có điều kiện công ty cũng nên cho nhân viên đi tham quan các nhà máy xi măng khác

để có thể học hỏi kinh nghiệm của họ

65 + Về chiến lược chiêu thị:

- Công ty nên lập trang web riêng của công ty để giới thiệu sản phẩm của mình cho

người tiêu dùng biết đến.

- Trên vỏ bao bì công ty nên ghi địa chỉ trang web, địa chỉ email, số điện thoại để

khách hàng dễ dàng liên lạc với công ty khi cần hàng.

- Thực hiện chăm sóc khách hàng thường xuyên bằng cách điện thoại của đội ngũ

tiếp thị; tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm để mời các đại lý, các công ty xây dựng

có quan hệ làm ăn với công ty đến dự.

- So với các loại sản phẩm xi măng khác thì sản phẩm xi măng của công ty cổ phần

Constrexim Bình Định không mấy người biết đến. Do đó, công ty nên thực hiện việc tặng

Băng gol, bảng hiệu giới thiệu sản phẩm của công ty cho các đại lý hoặc cửa hàng hợp tác

lâu năm với công ty.

- Đưa ra các diều kiện ưa đãi cho những đại lý nào tiêu thụ số lượng lớn sản phẩm

xi măng, thời hạn thanh toán tiền hàng nhanh cho công ty nhưng tuỳ theo tình hình tiêu

thụ của công ty mà điều chỉnh mức sản lượng được hưởng khuyến mãi lại.

- Hỗ trợ về kỹ thuật cho khách hàng ngoài ra nhà máy cũng nên tiến hành đào tạo

kỹ thuật cho khách hàng khi khách hàng cần.

- Thưởng cho khách hàng thanh toán hoá đơn sớm bằng cách chiết khấu tiền mặt;

đối với khách hàng mua với khối lượng lớn, tiêu thụ đạt hoặc vượt chỉ tiêu do nhà máy

quy định thì công ty thưởng cho khách hàng bằng hình thức chiết khấu theo số lượng; trợ

giá vận chuyển cho khách hàng lâu năm.

- Đối với từng khu vực khác nhau công ty nên thực hiện chính sách giá bán khác

nhau để chiếm lĩnh thị trường nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận, đồng thời phải thường xuyên

tìm hiểu những phản ứng của khách hàng cũng như của đối thủ cạnh tranh như thế nào về

giá bán sản phẩm của công ty để có biện pháp điều chỉnh giá bán kịp thời nhằm giành

thắng lợi trong kinh doanh.

 Lợi ích và hiệu quả mang lại:

66 + Việc tổ chức phòng tiêu thụ và hỗ trợ bán hàng giúp công ty tiết kiện chi phí,

nhân lực nếu phải tổ chức riêng thành hai phòng kinh doanh và phòng marketing. Nhờ

vậy sự phối hợp giữa hai mảng này cũng tốt hơn so với khi tách riêng. Cụ thể:

Hiện tại phòng kinh doanh của công ty là 11 người và tiền lương trung bình của

các nhân viên của phòng là 1,9 triệu đồng/ tháng.

Nếu tổ chức thêm phòng Marketing thì công ty phải tuyển thêm ít nhất 3 người

nữa, bổ sung cho lực lượng của phòng kinh doanh thêm 2 người nữa. Giả sử, công ty trả

cho nhân viên mới là 1,5 triệu đồng/ tháng thì hàng tháng tiền lương phải trả cho nhân

viên cả hai phòng (TK 334) là: (1,9 x 11) +(1,5 x 5) = 28,4 triệu đồng/ tháng.

Còn khi công ty tổ chức thành 1 phòng và bổ sung thêm 2 nhân viên có chuyên

môn marketing và quản trị kinh doanh thì tiết kiệm được chi phí tiền lương cho công ty

là: 1,5 x 3 = 4,5 triệu đồng/ tháng.

+ Thông qua phòng tiêu thụ và hỗ trợ bán hàng công ty sẽ bám sát hơn nhu cầu của

khách hàng trên thị trường đối với sản phẩm của công ty từ đó có những chiến lược kinh

doanh phù hợp với sự thay đổi của thị trường. Nhờ vậy sản lượng và doanh thu tiêu thụ

được nâng lên.

+ Bên cạnh đó, các nhân viên của phòng còn kiêm luôn công tác giám sát và thu

hồi nợ của khách hàng (theo dõi chi tiết cho từng khách hàng của công ty trên TK 131).

Điều này sẽ hạn chế nợ tồn của khách hàng giúp công ty thu hồi vốn để tái sản xuất một

cách nhanh chóng, hỗ trợ cho công việc cho các phòng ban khác đặc biệt là phòng tài

chính kế toán của công ty.

3.3.2. Biện pháp liên kết với các lĩnh vực kinh doanh khác

trong công ty để đấy mạnh tiêu thụ sản phẩm

 Căn cứ thực hiện:

Hiện tại, sản phẩm bê tông thương phẩm của công ty đang được thị trường ưa

chuộng, và theo dự báo thì trong những năm tới nhu cầu bê tông thương phẩm của thành

phố Quy Nhơn cũng như khu kinh tế Nhơn Hội là rất lớn. Bên cạnh đó lĩnh vực kinh

doanh xây lắp của công ty ngày càng phát triển. Trong những năm qua, các đội xây lắp

của công ty đã và đang nhận thi công cho những công trình xây dựng lớn, nhỏ khác nhau

67 ở trong và ngoài tỉnh. Điều này đã góp phần đẩy mạnh uy tín của công ty trong lĩnh vực

xây dựng và tạo tiền đề cho sự phát triển của các đội xây dựng trong những năm tiếp

theo. Cả hai lĩnh vực kinh doanh mới mẻ trên của công ty đều có liên quan mật thiết tới

ngành nghề sản xuất xi măng của công ty. Cho nên sự phối kết hợp giữa các ngành nghề

kinh doanh sẽ giúp công ty có được lợi thế kinh doanh riêng so với các đối thủ cạnh tranh

trong từng lĩnh vực kinh doanh riêng biệt.

 Cách thức thực hiện:

+ Khi ký kết hợp đồng thi công các công trình cho đối tác công ty phải tiến hành

đàm phán để đối tác chấp nhận sử dụng sản phẩm xi măng của mình vào quá trình xây

dựng. Và phải ghi rõ các điều khoản này trong hợp đồng để đảm bảo quyền lợi của công

ty khi xảy ra sự cố như khách hàng đòi thay thế bằng một loại xi măng của doanh nghiệp

khác. Ngoài ra công ty phải hợp đồng tổ chức với các đơn vị vận chuyển để có thể chuyển

xi măng đến các công trình một cách nhanh chóng để không làm gián đoạn thời gian thi

công đã ký kết.

Đối với những công trình có vị trí gần với nhà máy sản xuất xi măng có thể cho

tiến hành trộn bê tông tại nhà máy rồi dùng xe chuyên dụng(xe trộn) chở đến để tiết kiệm

thời gian, nhân công và đảm bảo sự ổn định cho bê tông tăng cường chất lượng của các

công trình .

+ Cũng tương tự như vậy Xí nghiệp bê tông thương phẩm cần thuyết phục khách

hàng cho mình sử dụng xi măng của công ty để sản xuất sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất

lượng theo đúng yêu cầu của khách. Còn đối với những đơn đặt hàng không yêu cầu cụ

thể phải dùng loại xi măng nào thì xí nghiệp tiến hành dùng xi măng do công ty sản xuất.

Đối với doanh thu từ hoạt động này, ta mở tài khoản theo dõi chi tiết cho từng

khách hàng là các đơn vị kinh doanh khác trong cùng công ty.

5122 – Doanh thu bán các thành phẩm

51221 – Doanh thu bán xi măng cho xí ngiệp bê tông.

51222 – Doanh thu bán xi măng cho các đội xây lắp.

 Lợi ích và hiệu quả mang lại:

Với việc phối hợp giữa các lĩnh vực kinh doanh với nhau, công ty vừa nâng cao

lượng xi măng tiêu thụ của mình, vừa tăng cường uy tín xây dựng cho công ty với thời

68 gian và chất lượng công trình đảm bảo và cũng đảm bảo sự ổn định nguồn nguyên liệu

đầu vào cho quá trình sản xuất bê tông. Và nhờ vậy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của toàn công ty được nâng cao.

Thông qua đó, công ty cũng gián tiếp làm công tác quảng cáo sản phẩm của công

ty đến người tiêu dùng, nhờ vậy tiết kiện được một khoản chi phí cho hoạt động quảng

cáo cũng như tiết kiện nhân lực.

3.3.3. Biện pháp củng cố và mở rộng mối quan hệ với các

đơn vị xây dựng trên địa bàn

 Căn cứ thực hiện:

Việt Nam với hơn 82 triệu dân, là một quốc gia dang phát triển do đó tiềm năng

nhu cầu thị trường là rất lớn. Nền kinh tế Việt Nam lại đang phát triển với tốc độ cao trên

8%/ năm, điều đó chứng tỏ nhu cầu xây dựng(của người dân và nhà nước) ngày càng

tăng.

Tỉnh Bình Định đang tiến hành xây dựng các khu và cụm công nghiệp mới như

khu công nghiệp Nhơn Hội của thành phố Quy Nhơn, khu công nghiệp Nhơn Hoà ở An

Nhơn… tập trung tạo điều kiện thuận lợi để kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước. Các công

trình nhựa hoá và bê tông hoá đang được thực hiện nhiều nơi ở các huyện của tỉnh Bình

Định.

Trên địa bàn tỉnh ngày càng có nhiều các công ty nhà nước cũng như các công ty

tư nhân kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng và xây lắp. Và số lượng tiêu thụ xi măng của

các đơn vị xây dựng là rất lớn.

 Cách thức thực hiện:

+ Đối với các đơn vị xây dựng đã và đang sử dụng sản phẩm xi măng của công ty

thì phải không ngừng quan tâm và củng cố mối quan hệ giữa mình với khách hàng. Chẳng

hạn công ty nên có những chương trình ưa đãi như giảm giá cho số lượng đặt hàng lớn

hay với khách hàng lâu năm; tổ chức vận chuyển đến tận địa điểm theo yêu cầu của khách

hàng; nhân viên phải luôn gọi điện hỏi thăm và giải quyết cá thắc mắc của khách hàng.

Ngoài ra nên mời họ đến các hội nghị khách hàng hàng năm.

69 + Đối với các đơn vị xây dựng chưa lần nào sử dụng sản phẩm của công ty thì nên

cử nhân viên trực tiếp đến chào hàng, thường xuyên gửi catolô giới thiệu về sản phẩm đến

tận tay khách hàng hay là thông qua đường bưa điện.

+ Đối với những đơn vị xây dựng trước đây đã từng sử dụng sản phẩm nhưng chưa

hài lòng về sản phẩm của công ty thì khi cử nhân viên đến chào hàng trực tiếp phải giải

thích cho khách hàng về các cải tiến của sản phẩm so với trước đây. Nếu khách hàng vẫn

chưa thực sự tin tưởng vào chất lượng sản phẩm của công ty thì cho khách hàng tiến hành

thử nghiệm sản phẩm và so sánh với các loại xi măng khác.

Dù là khách hàng đã đang hoặc chưa bao giờ sử dụng sản phẩm của công ty thì đều

phải dùng chính sách giá cả hợp lý và chất lượng sản phẩm để thu hút họ.

 Lợi ích và hiệu quả mang lại:

Công ty sẽ chủ động hơn trong việc tìm kiếm khách hàng nhờ vậy kết quả tiêu thụ

xi măng sẽ được nâng lên. Đồng thời cũng tạo được mối quan hệ lâu dài với các khách

hàng lớn của công ty.

3.3.4. Hạ thấp giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm

 Căn cứ thực hiện:

Giá thành sản phẩm và chất lượng sản phẩm có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động

quản lý. Nó cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin cần thiết để đề ra các quyết

định kinh doanh, nhất là các quyết định có liên quan đến lựa chọn mặt hàng kinh doanh;

xác định giá bán; số lượng sản xuất; thị trường tiêu thu… Những vấn đề này càng trở nên

quan trọng hơn trong một thị trường cạnh tranh. Và hạ giá thành cũng như nâng cao chất

lượng sản phẩm là những mục tiêu chiến lược mà công ty hướng đến để đáp ứng nhu cầu

ngày càng khắt khe của thị trường. Nó giúp cho công ty tăng được lợi thế cạnh tranh,

giảm áp lực giá bán, nâng cao sản lượng tiêu thụ và đem lại kết quả kinh doanh cao cho

công ty.

 Cách thức thực hiện:

+ Để hạ thấp giá thành sản phẩm thì:

- Giảm định mức tiêu hao của các loại nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất ra

sản phẩm.

70 Ta có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của 1 tấn xi măng PCB 30 năm 2008 là:

CP NVLTT = (0,72 x 950) + (0,258 x 120) +( 0,04 x 640) = 740,56 (ngàn đồng/ tấn)

Chi phí NVL trực tiếp sản xuất 5504 t ấn xi măng PCB 30 trong năm 2008

Nợ TK 6211 :4.076.042.240

Có TK 15211(Clinker) : 3.764.736.000

Có TK 15212(T.Cao) : 140.902.400

Có TK 15213( Phụ Gia): 170.403.840

Kết chuyển sang giá thành sản xuất xi măng PCB 30 năm 2008

Nợ TK 1541 : 4.076.042.240

Có TK 6211 : 4.076.042.240

Giả sử, định mức tiêu hao nguyên vật liệu trong 1 tấn xi măng giảm đi theo tỉ lệ

tương ứng như: Clinker từ mức 0.72 giảm xuống còn 0.71, phụ gia giảm từ 0.258 xuống

0.253 và thạch cao chỉ còn 0.039 so với 0.04 như ban đầu. Thì:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của xi măng PCB 30 năm 2008 sẽ như sau:

CP NVLTT = (0,71 x 950) + ( 0,253 x 120) + ( 0,039 x 640) = 729,82 (ngàn đồng/ tấn)

Chi phí NVL trực tiếp sản xuất 5504 t ấn xi măng PCB 30 trong năm 2008

Nợ TK 6211 :4.016.929.280

Có TK 15211(Clinker) : 3.712.448.000

Có TK 15212(T.Cao) : 137.379.840

Có TK 15213( Phụ Gia): 167.101.440

Kết chuyển sang giá thành sản xuất xi măng PCB 30 năm 2008

Nợ TK 1541 : 4.016.929.280

Có TK 6211 : 4.016.929.280

Vậy chi phí nguyên vật liệu tiết kiệm được của sản phẩm PCB 30 là 10,74 ngàn

đồng/ tấn và giá thành sản xuất năm 2008 giảm đi 59.112,96 ngàn đồng.

- Tạo mối quan hệ lâu dài với các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào có uy tín

với giá rẻ nhằm đảm bảo nguồn nguyên vật liệu được ổn định và kiểm soát được chất

lượng của chúng. Điều này cũng góp phần hạ thấp chi phí nguyên vật liêu nhằm giảm giá

thành sản xuất.

71 - Hạn chế việc hư hỏng nguyên vật liệu trong quá trình vận chuyển hay những bất

lợi về thời tiết làm ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật liêu như: mưa gió, bão…

- Tiết kiện các chi phí khác như chi phí nhân công, chi phí điện nước….

+ Để nâng cao chất lượng sản phẩm:

- Một sản phẩm tốt hay xấu bị ảnh hưởng rất nhiều vào trình độ tay nghề của công

nhân và cách bố trí sắp xếp lực lượng lao động sao cho hợp lý và phù hợp với sở thích của

người công nhân. Do đó, công ty phải thường xuyên tổ chức thực hiện công tác đào tạo và

đào tạo lại cho người lao động và cả cán bộ quản lý về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ,

tay nghề, trình độ quản lý…. nhằm làm cho chất lượng sản phẩm ngày một cao hơn để

thoã màn nhu cầu khách hàng ngày càng tốt hơn.

- Kiểm soát được chất lượng nguyên vật liệu đầu vào để chất lượng sản phẩm được

duy trì và ổn định.

- Nên tiếp tục duy trì thực hiện quản lý hệ thồng chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN

ISO 9001: 2001 phù hợp với Trung Tâm Chứng Nhận Phù Hợp Tiêu Chuẩn (QUACERT)

và tổ chức chứng nhận QMS (Úc) để sản phẩm có chất lượng ổn định hơn.

- Công ty nên xây dựng phòng thí nghiệm cải tiến sản xuất theo quy trình công

nghệ mới để kiểm soát kịp thời, chính xác đầu vào lẫn đầu ra.

- Huy động nguồn vốn để đầu tư nghiên cứu và cải tiến công nghệ sản xuất sạch và

phù hợp hơn để bảo vệ môi trường theo các tiêu chuẩn quốc tế. Từ đó cũng góp phần

nâng cao chất lượng và hạ thấp giá thành sản xuất.

 Lợi ích và hiệu quả mang lai:

Hai thấp giá thành sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tạo tiền đề cho

công ty hạ thấp giá bán cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Bên cạnh đó chất lượng

sản phẩm được cải thiện cũng góp phần nâng cao thương hiệu xi măng Constrexim Bình

Định trên thị trường tiêu thụ. Từ đó, tình hình tiêu thụ sản phẩm xi măng sẽ có những

thay đổi khả quan hơn.

3.3.5. Duy trì và tìm thêm các hợp đồng gia công mới cho công ty

 Căn cứ thực hiện:

72 Thực tế cho thấy trong những năm qua số lượng gia công luôn chiếm tỉ lệ cao

trong trong tổng sản phẩm sản xuất hàng năm của công ty. Mà lợi ích mang lại cho công

ty bao gồm: lợi nhuận cao, cung cấp công ăn việc làm và duy trì tiền lương cho người lao

động trực tiếp cũng như gián tiếp, chi trả các chi phí khác cho hoạt động của nhà máy sản

xuất xi măng, bên cạnh đó còn cải tiến được chất lượng sản phẩm.Trong khi đó, sản phẩm

của nhà máy không mấy được người tiêu dùng ưa chuộng nên tình hình tiêu thụ đang

ngày càng khó khăn hơn.

Mặt khác, các công ty xi măng ở miền Bắc cũng như miền Nam đều bắt đầu

chuyển đổi từ hình thức tổ chức tiêu thụ xi măng thông qua hệ thống cửa hàng, các đại lý

hưởng hoa hồng của các chi nhánh sang hình thức tổ chức tiêu thụ thông qua hệ thống các

nhà phân phối (đại lý bao tiêu từ sản xuất cho đến tiêu thụ sản phẩm) nhằm giảm số lượng

CBCNV dư thừa, giảm thiểu chi phí bán hàng và các chi phí khác như tồn kho, hàng trên

đường… như trước đây nhằm giảm chi phí cho sản phẩm nâng cao được sức cạnh tranh

trên thị trường.

 Cách thức thực hiện:

Hiện tại công ty đang có các hợp đồng làm nhà phân phối với Công ty cổ phần xi

măng Hoàng Mai và Nhà máy xi măng Hoàng Thạch. Nên biện pháp đặt ra là công ty vẫn

nên duy trì và củng cố hơn nữa quan hệ với các nhà máy cũ đặc biệt là với Nhà máy xi

măng Hoàng Thạch vì thị trường miền Trung tiêu thụ loại xi măng này mạnh nhất so với

các loại xi măng khác.

Ngoài ra, công ty cũng nên chủ động tìm kiếm các nhà máy vừa hoặc có ý định

chuyển đổi hình thức tiêu thụ và muốn mở rộng hoạt động tiêu thụ tại khu vực miền

Trung và Tây Nguyên.

 Lợi ích và hiệu quả mang lại:

Việc này góp phần ổn định hoạt động sản xuất của nhà máy sản xuất xi măng của

công ty. Cũng như mang lại lợi nhuận cho công ty và thu nhập cho người lao động.

Ngoài ra, thông qua đây ta vừa có thể tìm hiểu đối thủ của mình, vừa song song

giới thiệu sản phẩm của mình bên cạnh các loại sản phẩm khác được sản xuất tại nhà máy.

Điều này làm cho người tiêu dùng có cái nhìn tốt hơn, tin tưởng hơn vào sản phẩm của

công ty sản xuất

73

3.4. Một số kiến nghị Về phía nhà nước:

Hiện nay sự suy giảm của nền kinh tế thế giới đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền

kinh tế Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta cần có những chính sách và bước đi đúng đắn để

đưa nền kinh tế vực dậy, giúp các đơn vị sản xuất kinh doanh nói chung và Công ty cổ

phần Constrexim Bình Định vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất; như: bình ổn tỷ lệ lãi

suất ngân hàng; giảm thuế, hoãn thuế;…..

Về phía công ty:

Về bảo vệ môi trường: như đã biết sức khỏe con người là vốn quý nhất, giữ gìn sức

khoẻ không còn gì bằng sống và làm việc trong môi trường trong sạch và để có sự phát

triển bền vững cần phải có cuộc sống bền vững, cần phải có cuộc sống hoà hợp với cộng

đồng xung quanh, bảo vệ môi trường nhà mấy đồng thời bảo vệ môi trường xung quanh,

nghĩa là phải xử lý triệt để chất thải ra môi trường xung quanh bên ngoài. Do đó để bảo vệ

môi trường nhà máy sản xuất xi măng cũng như của xã hội thì Công ty cổ phần

Constrexim Bình Định cần đẩy mạnh việc hình thành và thực hiện hệ thống quản lý môi

trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000.

Về hỗ trợ người lao động: hàng tuần công ty nên tổ chức cuộc họp các trưởng

phòng và các quản đốc phân xưởng để lấy ý kiến phản hồi của người lao động tại các nơi

mà các trưởng phòng và các quản đốc quản lý về các nhân tố ảnh hưởng đến phúc lợi xã

hội, sự thoã nãm và động lực của người lao động về mức thu nhập hàng tháng, chế độ bảo

hiểm, chế độ bồi dưỡng ăn ca trưa và bồi dưỡng độc hại, các vấn đề an toàn vệ sinh lao

động, việc phát triển nâng cao tay nghề nghiệp vụ.

Trong lao động sản xuất: nếu có tăng ca thì công ty nên trả cho người lao động

mức tiền lương đúng theo Bộ Luật Lao Động. Ngoài ra, công ty cũng nên đẩy mạnh hơn

nữa việc động viên tinh thần, tổ chức cho người lao động tham gia các hoạt động như:

sinh hoạt, vui chơi giải trí, thể dục thể thao… nhân dịp các ngày lễ.

Ngoài ra, công ty nên thực hiện chính sách cho vay không lãi đối với các cán bộ

công nhân viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn bằng cách trả chậm trong 4 năm hoặc

bằng hình thức trừ dần vào lương. Đối với những trường hợp cần mua vật dụng gia đình,

74 vốn phát triển sản xuất nhỏ công ty nên thực hiện bảo lãnh ngân hàng để người lao động

trong công ty có điều kiện vay vốn hình thức trả góp hàng tháng.

Đối với nhân viên mới tuyển dụng công ty nên bố trí nhân viên cũ hoặc tổ trưởng

nơi làm việc kèm cặp và hướng dẫn để nhân viên mới nắm rõ môi trường làm việc thực tế

tại công ty và ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn.

Về y tế: ngoài việc thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ mua bảo hiểm y tế 100%

cho cán bộ công nhân viên,hàng tháng công ty nên tổ chức việc khám sức khoẻ định kỳ

cho cán bộ công nhân viên để công ty có kế hoạch bồi bưỡng hoặc cho nghỉ dưỡng sức để

phục hồi sức khoẻ.

Về công tác phòng cháy chữa cháy: đội phòng cháy chữa cháy chuyên nghiệp của

tỉnh phải phối hợp cùng công ty tổ chức đào tạo và tập huấn các phương án chữa cháy cho

những người lao động trong phân xưởng sản xuất và phân xưởng cơ điện khi có sự cố xảy

ra.

Kết Luận

Trên con đường hội nhập kinh tế trong thời gian qua của nền kinh tế việt nam cùng

với nền kinh tế thế giới và khu vực có không ít khó khăn và thách thức nhưng lĩnh vực

sản xuất xi măng vẫn đảm bảo được doanh thu và đem lại lợi nhuận cho công ty. Qua đó

có thể thấy rằng trong thời gian qua Công ty cổ phần Constrexim Bình Định đã từng bước

tăng trưởng và phát triển, từng bước tạo vị thế vững chắc cho mình. Tuy nhiên trong thời

gian qua công ty cũng còn nhiều hạn chế về sản lượng tiêu thụ xi măng, thị trường chưa

vững chắc và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ nhưng trong quá trình hoạt

động kinh doanh công ty góp phần thúc đẩy nền kinh tế Bình Định phát triển, đem lại

nguồn thu ngân sách cho tỉnh.

Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu trong thời gian thực tập tại công ty về quá

trình hình thành và phát triển của công ty, cơ cấu bộ máy tổ chức, dây chuyền công nghệ

sản xuất, những khó khăn và thuận lợi, nguy cơ, thách thức và kết quả tiêu thụ đạt được

của công ty từ năm 2006 đến năm 2008. Bên cạnh đó còn đi sâu vào phân tích các nhân tố

bên trong cũng như bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm xi măng của

công ty. Trên cơ sở đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng tích cực cũng như các mặt

75 còn hạn chế, em đã đưa ra một số giải pháp để thực hiện nhằm cùng với công ty nâng cao

mức tiêu thụ sản phẩm xi măng.

Cụ thể, để khắc phục những hạn chế đang gặp phải trong quá trình tiêu thụ và ngày

càng nâng cao hơn hiệu quả hoạt động tiêu thụ của công ty trong những năm tiếp theo thì

nhà máy nên duy trì, củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ bằng cách tổ chức bộ phận

tiêu thụ và hỗ trợ bán hàng để đẩy mạnh công tác bán hàng, công tác quảng cáo, lập web

riêng cho công ty để quảng cáo cho sản phẩm xi măng. Ngoài ra, để nâng cao năng lực

cạnh tranh của mình thì công ty nên xác lập mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng

nguyên vật liệu đầu vào với giá rẻ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được ổn định,

huy động nguồn vốn nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn

nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty nên giữ vững và mở rộng các mối quan hệ

với những khách hàng lớn như các công ty xây dựng; cũng như tăng cường sự phối hợp

giữa các lĩnh vực kinh doanh nhằm hỗ trợ lẫn nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu

thụ sản phẩm xi măng. Để các giải pháp thuộc về quyết định của công ty được tiến hành

thuận lợi cũng cần có sự ủng hộ từ UBND tỉnh Bình Định và Nhà nước như: bình ổn lạm

phát, giảm thuế… tạo tiền đề cho các doanh nghiệp cũng như Công ty cổ phần

Constrexim Bình Định ổn định sản xuất

Thực hiện đồng bộ các giải pháp đề xuất sẽ góp phần cải thiện tình hình tiêu thụ xi

măng của công ty cổ phần Constrexim Bình Đinh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, tạo vị thế vững chắc cho công ty

trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

Cuối cùng, em xin chân thành cám ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Mai Hương và các

anh chị trong công ty đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.

Quy nhơn, ngày 01 tháng 06 năm 2009

Sinh viên thực hiện

Trương Nguyễn Phương Thảo

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Trương Đình Chiến và PGS – TS Tăng Văn Bền (1997), Marketing dưới góc độ

quản trị doanh nghiệp, NXB Thống Kê, Hà Nội.

[2]. PGS – TS Phạm Văn Dược (2008), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống

Kê, Hà Nội.

[3]. GS – TS Trần Minh Đạo (2006), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học

kinh tế quốc, Hà Nội.

[4]. PGS – TS Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh,

NXB Thống Kê, Hà Nội.

[5]. Philip Kotler, Marketing Essentials (Marketing căn bản), NXB Thống Kê (Bản

dịch của Phan Thăng, Vũ Thị Hương và Giang Văn Chiến).

[6]. TS Phan Thăng, Marketing căn bản, NXB Thống Kê.

[7]. Tài Liệu của phòng kinh doanh và phòng kế toán tài chính của công ty cổ phần

constrexim Bình Định.