intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích mô phỏng hồ điều hòa với đáy rỗ thấm nước

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

18
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết này giới thiệu giải pháp phân tích gần đúng cho việc thoát nước mưa tại hồ chứa hình chữ nhật với lớp đáy rỗ và ngậm nước, nhưng lại không hề bị tắc. Giải pháp này được sử dụng cho những dòng vào có đặc tính đường cong không đối xứng mà đã được đề cập trong rất nhiều tài liệu, và cho cả những dòng chảy có dạng biểu đồ hình thang.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích mô phỏng hồ điều hòa với đáy rỗ thấm nước

KHOA H“C & C«NG NGHª<br /> <br /> <br /> 1) Lấy mẫu rác đã thực hiện trộn theo kỹ thuật ¼ - Đối với các giá trị đo độ sụt và cấp phối hạt, kết quả<br /> <br /> Phân tích mô phỏng hồ điều hòa<br /> (khoảng 50kg) thí nghiệm không có số liệu để so sánh đối chứng nhưng<br /> đây cũng là những số liệu để các cơ quan quản lý CTR<br /> 2) Thực hiện băm, cắt nhỏ mẫu tới kích thước 1-3cm<br /> có thể xem xét, tham khảo và sử dụng đề đề xuất các giải<br /> 3) Sử dụng cốc sứ chịu nhiệt loại 150ml đã sấy khô<br /> và bảo quản trong bình giữ ẩm, lấy mẫu đã cắt nhỏ<br /> cho vào đầy khoảng ¼ cốc .<br /> pháp công nghệ có tính hiệu quả cao hơn.<br /> - Về cơ bản, hệ thống các dụng cụ, thiết bị phân tích<br /> với đáy rỗ thấm nước<br /> được thiết kế đã đáp ứng được chức năng, nhiệm vụ Analysis and simulation of detention basin with water permeable porous bed<br /> 4) Cân cả cốc và mẫu được w, gam dùng trong thí nghiệm phân tích CTR. Các giá trị kết quả<br /> phân tích hoàn toàn được thực hiện theo đúng quy trình Phạm Thị Hải Vân<br /> 5) Cho cốc mẫu vào tủ sấy để sấy ở nhiệt độ 105oC<br /> chuẩn được hướng dẫn theo các tài liệu quốc gia và quốc<br /> 6) Lấy cốc mẫu đã sấy và cân được d, gam tế đã ban hành.<br /> 7) Thực hiện lấy 3 mẫu và làm tương tự các bước từ 4. Kết luận Tóm tắt 1. Giới thiệu<br /> 1- 6, tính toán giá trị độ ẩm trung bình. Những khu vực được xây mới hay cải tạo<br /> - Các thông số đặc trưng về thành phần, tính chất vật Thoát nước đô thị luôn đề cao tầm quan trọng của<br /> e. Tính toán kết quả lý của chất thải để làm cơ sở tính toán, lựa chọn các thiết thường bao gồm bãi đỗ xe, nhà cao tầng, đường<br /> việc bảo vệ môi trường, con người và sức khỏe. Hồ<br /> bị, máy móc, phương tiện lưu chứa, vận chuyển và công xá... làm thay đổi đặc tính dòng chảy tại các lưu<br /> Độ ẩm theo phương pháp khối lượng ướt được tính điều hòa thường được xây dựng trong những khu vực trong đô thị, theo đó sẽ làm giảm khả năng<br /> như sau: nghệ xử lý CTR gồm: khối lượng riêng của CTR; thành đô thị để phục vụ cho những mục đích trên. Bài<br /> phần vật lý; nhiệt độ, độ sụt, cấp phối hạt và độ đồng nhất thấm nước trong khi làm tăng lượng nước chảy<br /> a = ((w – d) / w) x 100 (2.5) của hạt.<br /> viết này giới thiệu giải pháp phân tích gần đúng tràn, đỉnh lũ và tốc độ chảy vào hệ thống thu gom.<br /> cho việc thoát nước mưa tại hồ chứa hình chữ nhật Để tránh những tác động do nước mưa gây ra khi<br /> Trong đó: - Đối với chuyên ngành Kỹ thuật môi trường, việc xây với lớp đáy rỗ và ngậm nước, nhưng lại không hề bị những khu đô thị mới được xây dựng, hồ điều hòa<br /> a : độ ẩm, % khối lượng dựng bộ dụng cụ, thiết bị và quy trình phân tích để phục tắc. Giải pháp này được sử dụng cho những dòng được xem như một yếu tố có mối liên hệ chặt chẽ<br /> vụ công tác thực hành, thí nghiệm về CTR là rất cần thiết với việc phát triển các khu đô thị. Hồ điều hòa có<br /> w : khối lượng mẫu ban đầu, g để tạo sự cân bằng giữa các lĩnh vực đào tạo chuyên<br /> vào có đặc tính đường cong không đối xứng mà<br /> nhiệm vụ điều tiết, tăng và giảm lưu lượng dòng<br /> môn. Các thí nghiệm đều mang tính đơn giản, dễ tiếp cận, đã được đề cập trong rất nhiều tài liệu, và cho cả chảy nước mưa một cách tự nhiên nhằm chống<br /> d : khối lượng mẫu sau khi sấy khô ở 105oC, g<br /> đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên những dòng chảy có dạng biểu đồ hình thang. Biểu ngập lụt và giảm chi phí xây dựng, quản lý hệ<br /> 3. Kết quả phân tích thử nghiệm xác định một số chỉ cứu khoa học của Khoa và nhà trường. thức tính toán cho dòng nước thải ra dựa trên công thống thoát nước. Cho nên, có thể điều chỉnh lưu<br /> tiêu vật lý của CTR sinh hoạt thành phố Hà Nội - Bộ dụng cụ, thiết bị phân tích một số chỉ tiêu vật lý thức Darcy phụ thuộc vào chiều sâu của hồ chứa lượng để phục vụ cho mục đích tưới tiêu, sản xuất<br /> - Lựa chọn vị trí, địa điểm lấy mẫu CTR ban đầu: tại 15 của CTR đã được xây dựng công phu, nghiêm túc và có và chiều dầy của lớp đáy rỗ. Sự tính toán được thực công nông nghiệp, xây dựng các công trình… [1].<br /> chất lượng, các kết quả phân tích thử nghiệm thu được hiện với độ thấm nước, chiều dày của lớp đáy rỗ, và Mục tiêu của hồ điều hòa là điều tiết thời gian và<br /> điểm trên địa bàn TP. Hà Nội.<br /> cho thấy sự phù hợp với thực tế./. diện tích đáy hồ cho 2 biểu đồ thủy văn giả định. thể tích nước chảy tràn và duy trì mức đỉnh của<br /> - Tổng khối lượng của 15 mẫu khoảng 200-250kg dòng chảy hiện có và mực nước tại các điểm hạ<br /> Đối với trường hợp biểu đồ thủy văn có dạng hình<br /> (15kg/địa điểm). lưu. Hồ điều hòa có thể được lát hoặc không, để<br /> thang, mối quan hệ tổng quan và ngắn gọn sẽ được chứa nước mưa trong một giai đoạn nhất định,<br /> - Đảo trộn CTR đã lấy được theo phương pháp ¼ thu T¿i lièu tham khÀo trình bày trong nghiên cứu này. và điều chỉnh lưu lượng đỉnh lũ. Nhìn chung, hồ<br /> được các mẫu có khối lượng 25 kg. Tiến hành thí nghiệm 1. Guide to solid waste experiments, No: EV - 04/11, Asian<br /> điều hòa sẽ khô giữa những trận mưa và có thể sử<br /> đo các thông số vật lý của CTR, bao gồm: Institute of Technology (AIT – Thailand), Faculty of<br /> dụng cho những lưu vực nhỏ hoặc lớn.<br /> + Thí nghiệm đo khối lượng riêng của CTR (bảng 2).<br /> Enviromental Engineering.<br /> Abstract<br /> 2. Procedure of sampling and analysis of municipal solid waste Hồ điều hòa còn được thiết kế với mục đích<br /> + Thí nghiệm phân loại thành phần CTR (bảng 3). and sewage slugde (Quy trình lấy mẫu và phân tích chất thải Urban drainage always enhance the significance of tạo ra nguồn nước sạch và chất lượng hơn bằng<br /> rắn đô thị và bùn thải) – Japan Environmental Sanitation environmental protection, human and health. Detention việc loại bỏ những tác nhân gây ô nhiễm. Nước<br /> + Thí nghiệm xác định thông số cấp phối hạt (bảng 4). Center, KHE JobNo:61H2E14.No H2E14-CB001, 6 July,<br /> 2012. basins are often built in urban areas for these aims. This mưa chảy tràn tại các khu đô thị là nguyên nhân<br /> Thảo luận kết quả nghiên cứu thử nghiệm: Qua việc paper presents approximate analytical solutions for chính cho sự ô nhiễm đó. Lượng nước chảy tràn<br /> 3. Solid Waste Analysis Protocol – Summary Procedures,<br /> phân tích các chỉ tiêu vật lý ban đầu của CTR sinh hoạt tại Ministry for the Environment PO Box 10-362, Wellington, rainwater drainage in rectangular-shaped basins with do mưa đi qua những bề mặt không thấm và các<br /> thành phố Hà Nội bằng hệ thống các dụng cụ, thiết bị và bãi cỏ, đem theo cặn bẩn, dầu, chất hóa học, phân<br /> New Zealand, ISBN 0-478-02458-9, ME number 430, 2002. saturated and porous beds without clogging. The solutions<br /> mô hình được thiết kế cho thấy: bón, chất dinh dưỡng và các chất bẩn làm ô nhiễm<br /> 4. TS. Cù Huy Đấu (Chủ biên), PGS. TS. Trần Thị Hường. are used for the inflows with asymmetric curves which nguồn nước mưa. Lớp lọc rỗ (như cát, sỏi) được<br /> - Kết quả nghiên cứu xác định được tỷ trọng rác trung Quản lý chất thải rắn đô thị. NXB Xây Dựng, 2009<br /> are refered in many documents and for the trapezoidal- sử dụng để làm sạch nước mưa trong hồ điều hòa<br /> bình là 413 kg/m3 (dao động từ 382-452 kg/m3) so với 5. PGS. TS Nguyễn Văn Phước . Giáo trình Quản lý và xử lý<br /> Chất thải rắn. NXB Xây Dựng, 2014<br /> shaped inflows. An outflow expression based on the Darcy và được coi như một trong những phương pháp<br /> báo cáo của Urenco Hà Nội năm 2014, tỷ trọng CTR chiếm<br /> 6. PGS.TS Đinh Xuân Thắng (chủ biên) và PGS.TS Nguyễn<br /> equation is considered depending on the basin depth hữu ích trong xử lý nước mưa [2].<br /> từ 0,39-0,5 tấn/m3 [9] thì số liệu thí nghiệm là tương tự,<br /> không có sự chênh lệch nhiều. Văn Phước. Giáo trình công nghệ xử lý chất thải rắn – Đại and the thickness of the porous basin bed. Calculations Hồ điều hòa vẫn được xem như công cụ hữu<br /> học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Viện môi trường và for different hydraulic conductivities, porous basin bed ích và giá trị trong việc quản lý lưu lượng và chất<br /> - Việc phân loại 6 thành phần về cơ bản đáp ứng được tài nguyên –, 2012<br /> thicknesses and area for two hypothetical hydrographs. In lượng nước mưa tại các khu đô thị. Các phương<br /> mục tiêu xử lý CTR mà không yêu cầu quá nhiều dụng 7. Nguyễn Thị Kim Thái, Quản lý chất thải rắn, tập 1, NXB<br /> the case of the trapezoidal-shaped hydrographs, a general pháp tính toán thiết kế hồ điều hòa rất đa dạng cả<br /> cụ, thiết bị chứa phức tạp so với việc phân tích 14 thành Xây dựng 2001.<br /> bằng trên máy lẫn trong các tài liệu nghiên cứu đã<br /> phần tại các khu xử lý CTR ở HN. Các giá trị phân tích 8. PSG. TS. Nguyễn Thị Kim Thái (chủ biên) và nnk, Quy trình<br /> and simplified relationship is presented in this study.<br /> được giới thiệu, tại Việt Nam, phương pháp phổ<br /> thành phần có sự chênh lệch cao, thấp không nhiều so quan trắc và phân tích chất lượng môi trường, NXB Xây<br /> biến là phương pháp lập bảng, biểu đồ hay đồ giải<br /> với các số liệu báo cáo của Urenco bởi thực tế các giá trị dựng 2012.<br /> ThS. Phạm Thị Hải Vân hoặc sử dụng công thức của Makop [1], cụ thể:<br /> này luôn không ổn định và phụ thuộc vào thời gian, địa 9. Urenco Hà nội, Báo cáo công tác hoạt động năm 2014.<br /> Công ty Cổ phần CTX số 1<br /> điểm lấy mẫu khác nhau. Vì vậy, kết quả nghiên cứu có ĐT: 0909519186 Phương trình cơ bản để tính toán điều tiết<br /> thể sử dụng để tham khảo cho các nghiên cứu đối chứng Email: tingo16405@gmail.com nước mưa;<br /> tiếp theo.<br /> Q.dt - q.dt = F.dt = dW<br /> Trong đó:<br /> <br /> <br /> <br /> 86 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG S¬ 26 - 2017 87<br /> KHOA H“C & C«NG NGHª<br /> <br /> <br /> Q – lưu lượng dòng chảy đến hồ, m3/s và mực nước xả. Để việc nghiên cứu được thuận tiện,<br /> đường cong mực nước chứa tại một vị trí hồ được giả<br /> q – lưu lượng dòng chảy đi khỏi hồ, m /s<br /> 3<br /> định, nhưng đường cong mực nước xả thì không do cửa<br /> F – diện tích hồ, m2 xả của hồ vẫn còn chưa được thiết kế [3]. Tuy nhiên, một<br /> hồ điều hòa với tầng đáy rỗ sẽ được coi như một cửa<br /> W – dung tích hồ, m3 xả và đường cong mực nước sẽ được xác định dễ dàng<br /> t – thời gian mưa, s thông qua giải pháp phân tích.<br /> Phương trình trên là phương trình vi phân tương đối Tại bài viết này, giải pháp phân tích gần đúng cho thiết<br /> phức tạp. Người ta thường sử dụng phương trình sau để kế hồ điều hòa hình chữ nhật với lớp đáy rỗ sẽ được trình<br /> giải bằng cách lập bảng, biểu đồ hay đồ giải: bày với một số biểu đồ thủy văn của dòng vào. Giải pháp<br /> này không cân nhắc tới việc tắc lớp cát lọc do ô nhiễm.<br /> Q.∆t - q.∆t = ∆W = W2 - W1 Bài viết được trình bày như sau: trong phần 2, đưa ra vấn<br /> Trong đó: đề và giải pháp phân tích dòng vào, tiếp đó là kết quả và<br /> thảo luận ở phần 3; dựa trên tính liên tục và công thức<br /> W2, W1 – dung tích nước trong hồ chứa lúc ban đầu Darcy, giải pháp được rút ra qua việc nghiên cứu hai 2<br /> và cuối thời gian mưa; hình dạng dòng vào khác nhau; kết quả rút ra từ giải pháp<br /> Q ,q – lưu lượng trung bình đến và đi trong thời gian phân tích được giải thích bằng biểu đồ và thảo luận; cuối<br /> mưa; cùng là kết luận.<br /> ∆t – thời gian mưa 2. Vấn đề và giải pháp cho các dạng dòng vào Hình 1. Mặt cắt hồ điều hòa với lớp đáy rỗ<br /> <br /> Đối với những trạm bơm có công suất lớn, thì dung Mực nước lớn nhất cho phép trong hồ điều hòa phải<br /> tích hồ được tính toán căn cứ vào biểu đồ lưu lượng nước được tính toán để tránh hiện tượng ngập lụt cho các khu<br /> mưa và chế độ làm việc của trạm bơm. Đối với những vực xung quanh. Hồ điều hòa với lớp đáy rỗ trong Hình 1<br /> trạm bơm nhỏ hoặc đối với cống dẫn, thì dung tích hồ có sẽ được thảo luận trong bài viết này. B và L là chiều rộng<br /> thể xác định theo công thức của Makop: và chiều dài của hồ, hf là chiều dày của lớp đáy rỗng, h(t)<br /> là chiều sâu của hồ hình chữ nhật. Phương trình liên tục<br /> W = K.Qt.tt cho hệ thống này như sau:<br /> Trong đó: d S (t)<br /> =Q (t ) − Q f (0, t ) (1)<br /> Qt – lưu lượng nước mưa chảy vào hồ, m3/s dt<br /> tt – thời gian tính toán kể từ thời điểm xa nhất của lưu<br /> vực thoát nước tới hồ, s Trong đó:<br /> <br /> K – hệ số biến đổi phụ thuộc vào thời gian dòng chảy S(t) là thể tích nước chứa trong hồ điều hòa<br /> từ hồ. Q(t) và Qf(0,t) là lưu lượng nước vào và ra trong hồ<br /> Tại Mỹ, phương pháp được sử dụng phổ biến nhất là điều hòa<br /> phương pháp đường cong NRCS với ưu điểm là sự đơn Thể tích nước chứa bằng BLh(t) đối với hồ chứa hình<br /> giản và tính chính xác, phương pháp này được Natural chữ nhật.<br /> Resource Conservation Service (NRCS) phát triển, tiền<br /> thân của nó là Soil Conservation Service (SCS) [3-5]. Hơn Theo công thức của Darcy, quá trình lọc qua lớp đáy<br /> nữa, biểu đồ thủy văn không đơn vị NRCS còn được dùng rỗ có thể được thể hiện như sau:<br /> để tính toán lượng nước mưa chảy tràn và kết hợp thành<br /> Hình 2. Biểu đồ thủy lực nước mưa (Cooper và Rorabaugh, 1963)<br /> phần mềm HEC-HMS [6]. Với phương pháp NRCS, khi<br /> được áp dụng trong tính toán đỉnh lũ, thường được ưa AKdh * ( z , t )<br /> Q f (z,t)=- (2)<br /> dùng hơn phương pháp TR-55. Phương pháp TR-55 dựa<br /> dz<br /> trên tiêu chuẩn bản đồ phân phối mưa của Mỹ. Vì thế, Trong đó:<br /> khi áp dụng cho các quốc gia khác, người sử dụng phải A = BL là diện tích của lớp đáy rỗ Với Qf(t) là lượng nước thấm qua lớp đáy rỗ. Qp là lưu lượng dòng chảy đỉnh<br /> xác định lượng mưa điển hình trong vòng 24 giờ tương<br /> K là hệ số thấm Mối quan hệ này đã được Blazejewski và Murat- t là thời gian tính từ thời điểm bắt đầu có dòng chảy<br /> đương với sự phân bố loại I. IA, II hay III, đồng thời cũng<br /> Blazejewska [2] sử dụng để giải quyết cho phương trình<br /> phải xác định lượng mưa 24 giờ cho nguồn địa phương. h*(z,t) là cột nước thủy tĩnh dòng chảy nước mưa trong hồ hình chữ nhật.<br /> tp là thời gian đạt được dòng chảy đỉnh<br /> Blazejewski và Murat-Blazejewska [2] đưa ra giải z là khoảng cách tính từ mép trên của lớp đáy rỗ Cooper và Rorabaugh [7] đưa ra phương trình xác<br /> ω=2π/τ là tần số dao động của mỗi trận mưa với τ là<br /> pháp phân tích cho dòng chảy nước mưa vào hồ điều thời gian duy trì dòng chảy<br /> Trong thực tế, chiều dày của lớp đáy rỗ trong hình 1 có định biểu đồ dao động mực nước và được biểu diễn qua<br /> hòa với lớp đáy rỗ. Họ nghiên cứu biểu đồ thủy văn hình<br /> thể là 1m hoặc ít hơn. Để xác định chiều sâu của hồ điều đường cong bất đối xứng. Phương trình được chỉnh sửa δ=ω cos((ωt_p)/2) là hằng số xác định độ lệch. Khi<br /> thang của dòng chảy vào hồ điều hòa hình chữ nhật và<br /> hòa hình chữ nhật, công thức sau đây có thể được sử cho hình dạng của biểu đồ thủy lực nước mưa như Hình δ=0 đường cong sẽ có dạng hình sin.<br /> đưa ra giải pháp cho trận mưa lặp lại. Lớp đáy rỗ trong<br /> dụng để tính toàn bộ chiều dầy của lớp đáy rỗ dưới dạng 2.<br /> hồ điều hòa ảnh hưởng tới thể tích chứa nước và tốc độ Để xác định các thông số kích thước của hồ điều hòa<br /> lọc (dòng chảy ra), đồng thời kích thước của hồ điều hòa sai phân hữu hạn sau:  exp(−δ t )(1 − cos(ω t )) có thể sử dụng phương trình (1), (3) và (4). Do đó, đối với<br /> và lớp đáy rỗ cũng được tính toán thông qua ví dụ. Bài Q p exp(−δ t )(1 − cos(ω t )) 0 ≤ t ≤τ hồ điều hòa hình chữ nhật, các mối liên hệ sẽ được diễn<br /> h * ( z = h f , t ) − h * ( z = 0, t ) Q(t ) = <br /> viết này xin giả thuyết một công thức đơn giản và hữu ích Q f (t) ≅ -AK p p giải lại bằng công thức sau:<br /> trong thiết kế diện tích bề mặt rỗ thông qua mối tương hf 0 t >τ<br />  Q p exp(−δt )(1 − cos(ωt )) <br /> quan giữa chúng.<br /> 0 − (h f + h(t )) h f + h(t ) (3) (4) <br /> d h(t ) K<br /> dt hf<br /> [ ]<br /> h f + h(t ) =<br /> + <br /> A exp(−δt p )(1 − cos(ωt p ))<br /> (5)<br /> Để mô phỏng một hồ điều hòa, hình dạng của hồ = − AK = AK<br /> phải được mô tả dựa vào đường cong mực nước chứa<br /> hf hf Trong đó:<br /> <br /> <br /> 88 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG S¬ 26 - 2017 89<br /> KHOA H“C & C«NG NGHª<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4. Chiều sâu lớp nước tính toán<br /> theo thời gian với độ thấm nước khác<br /> nhau<br /> <br /> Qp/A=1 m3⁄p/m2,<br /> Hình 3. Biểu đồ thủy lực với cửa vào hình bình hành τ=1h,<br /> tp=0.25h,<br /> Đây là phương trình vi phân tuyến tính, và để phân tích ta sẽ giả định điều kiện đầu tiên h(t=0)=0; khi đó: hf=0.5m.<br /> <br /> −K t / h f Kt<br /> ω 2e − e −δ t [b 2 (1 − cos(ω t )) + ω (ω + b sin(ω t ))] −<br /> hf<br /> h(t ) = VS 2 2<br /> − h f (1 − e ) (6a)<br /> B (b + ω )<br /> <br /> Qp<br /> VS = (6b)<br /> [ A exp(−δ t p )(1 − cos(ω t p )] Hình 5. Chiều sâu lớp nước trong hồ<br /> tính toán theo thời gian với các độ dày<br /> lớp đáy rỗ<br /> K<br /> b =δ − (6c)<br /> hf Qp/A=1 m3⁄p/m2,<br /> τ=1h,<br /> Đây là biểu thức chung cho biểu đồ thủy lực bất đối xứng cho hồ điều hòa hình chữ nhật. Mối liên hệ có thể được<br /> tính biểu thị thông qua các giá trị Qp , A, τ, tp , hf , K. tp=0.25h,<br /> Phương trình (4) thể hiện cho một điểm đỉnh đơn lẻ. Với dạng biểu đồ dòng vào hình bình hành cửa, hình 3 là biểu<br /> đồ mô tả theo công thức dưới đây. Trường hợp này xuất hiện khi thời gian mưa vượt quá thời gian tập trung của lưu K=0.01m/p.<br /> vực.<br />  Q (t 1) − Q (t 0 )<br /> Q (t 0 ) + t1 − t 0<br /> t 0 ≤ t ≤ t1<br /> <br />  Q (t 2 ) − Q (t1 )<br /> Q (t1 ) + t − t<br /> (t − t1 ) t1 ≤ t ≤ t 2<br />  2 1 Hình 6. Chiều sâu lớp nước trong hồ<br /> Q (t 2 ) = Q (t 3 ) t 2 < t ≤ t3 tính toán theo các giá trị Qp/A thay đổi<br /> Q (t ) =  (7) theo thời gian<br /> Q (t ) + Q (t 4 ) − Q (t 3 ) (t − t ) t3 < t ≤ t 4<br />  3 t 4 − t3<br /> 3<br /> τ=1h,<br /> <br /> Q (t ) + Q (t5 ) − Q (t 4 ) (t − t ) t 4 < t ≤ t5 tp=0.25h,<br />  4 t5 − t 4<br /> 4<br /> <br />  hf=0.5m,<br /> 0 t > t5<br /> K=0.01m/p.<br /> Phân tích phương trình (1) cho cửa vào loại này cho hồ điều hòa hình chữ nhật, thu được:<br /> K K<br /> − ( t −ti ) − ( t −t1 )<br /> hf V V (t ) − K VT hf<br /> h(t ) = h(ti )e + T (t − ti ) + ( i − ) (1 − e ) (8a)<br /> K K ( K ) 2<br /> Trong đó, ký hiệu i (i=0,1,2…) là thời gian tăng sau Đầu tiên, biểu đồ dòng vào với một đỉnh điểm đơn được<br /> hf hf hf<br /> mỗi gian đoạn trong hình 3. Ví dụ, biểu thức lấy giá trị i=1 đề xuất bởi Cooper và Rorabaugh [7] và sau đó là dạng<br /> cho chiều sâu mực nước trong hồ điều hòa trong khoảng hình bình hành.<br /> thời gian t1< t ≤t2. Đây là biểu dạng biểu thức cơ bản cho<br /> Q(ti +1 ) − Q(ti ) 1 Phương trình (6) cho phép tính toán sự thay đổi về độ<br /> VT − mỗi quan hệ ở mỗi gian đoạn do Blazejewski và Murat-<br /> (8b) sâu mực nước của hồ, ht, trong mối tương quan với thời<br /> ti +1 − ti A Blazejewska [2] đưa ra.<br /> gian. Kết quả thể hiện trong hình 4 cho đường cong dòng<br /> 3. Kết quả và thảo luận vào với Qp=1m3/p, τ=1h ,tp=0.25h, và xác định độ thấm<br /> Q(ti ) nước của lớp đáy rỗ trong hồ điều hòa hình chữ nhật. Khi<br /> Hai phương pháp phân tích được phát triển cho dòng đó, hf=0.5m và =1m2. Có thể dễ dàng nhận thấy trong<br /> V (ti ) = (8c)<br /> A chảy nước mưa trong hồ điều hòa, được mô tả ở hình 1.<br /> <br /> <br /> 90 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG S¬ 26 - 2017 91<br /> KHOA H“C & C«NG NGHª<br /> <br /> <br /> Với mục đích định tuyến nước mưa vào hồ điều hòa<br /> có lớp đáy rỗ, phương trình (6) và (8) cần được phát triển T¿i lièu tham khÀo<br /> cả về hình dạng lẫn các yếu tố định lượng trong biểu 1. GS. Hoàng Văn Huệ, “Thoát nước – Tập 1: Mạng lưới<br /> đồ thủy văn của dòng chảy vào hồ. Chiều sâu lớp nước thoát nước”, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, trang<br /> trong hồ dao động theo thời gian cũng cần phải được 170-173.<br /> tính toán dựa vào các phương trình với hệ số thấm nước 2. R.Blaźejewski và S.Murat-Blaźejewska, “Analytical<br /> khác nhau cũng như chiều dày của lớp đáy rỗ. Hơn nữa, Solutions of a Routing Problemfor Storm Waterin Detention<br /> chiều sâu lớn nhất của lớp nước trong hồ cũng cần phải Basin”, Hydrological Science Journal, trang 665 – 671.<br /> được xác định. 3. NRCS (Natural Resources Soil Conservation Service).<br /> Urban Hydrologyfor Small Watersheds (TR-55).<br /> 4. Kết luận Washington, DC: US Departmentof Agriculture, 1986.<br /> Với mục đích định tuyến nước mưa thông qua hồ 4. D.F.Kibler, M.E.Jennings, G.L.Lewis, B.A., Tschantz, và<br /> điều hòa hình chữ nhật có lớp đáy rỗ, và xác định chiều S.G.Walesh, Microcomputer Softwarein Urban Hydrology.<br /> sâu mực nước lớn nhất, có thể áp dụng biểu thức phân Hydata News and Views, ASCET ask Committee, 1991.<br /> tích gần đúng trong phương trình (6) và (8). Có thể nhận 5. J.M.Harbor, “APractical Method for Estimating the Impact<br /> thấy rõ rằng lớp đáy rỗ của hồ điều hòa có thể làm chậm of Land – Use Changeon Surface Runoff, Groundwater<br /> Hình 7. Biểu đồ thủy văn Recharge and Wetland Hydrology”, “Journal of the<br /> hình bình hành và tính toán<br /> quá trình chảy dồn của nước mưa. Sự chảy chậm này<br /> American Planning Association, trang 95 – 108.<br /> chiều sâu mực nước<br /> tỷ lệ thuận với độ thấm nước của lớp đáy rỗ, nhưng tỷ<br /> (a) lệ nghịch với chiều dày của lớp đáy rỗ với giả thuyết 6. HEC-HMS, Technical Reference Manual. Davis,<br /> California: US Army Corps of Engineers (USACE),<br /> Qp=1m3/p, không bị tắc nghẽn. Ưu điểm chính của phương pháp Hydrologic Engineering Center, 2004.<br /> được trình bày ở trên là đơn giản và linh hoạt, khi so sánh<br /> 7. H.H.Cooper, Jr. và M.I. Rorabaugh, Groundwater<br /> A=1m2, với phương pháp nghiên cứu trước đó, đặc biệt là với Movement sand Bank Storage Dueto Flood Stages in<br /> biểu đồ dòng chảy hình bình hành. Phương pháp này có Surface Streams. Water Supply Paper 1536 - J, US<br /> hf=0.5m, thể được nghiên cứu sâu hơn, cho cả những dòng chảy Geological Survey, 1963.<br /> không bão hòa thông qua lớp đáy rỗ./.<br /> K=0.05m/p<br /> t1=0.2h<br /> t2=0.8h,<br /> t3=1h.<br /> Giải pháp công nghệ thi công bê tông...<br /> (tiếp theo trang 76)<br /> <br /> <br /> (b) epoxy không thể bơm thêm vào vết nứt, thông thường tối<br /> đa khoảng 2h. T¿i lièu tham khÀo<br /> - Sau khi quá trình bơm keo kết thúc, các xi lanh được 1. Phạm Duy Hữu, Nguyễn Ngọc Long (2008), Giáo trình bê<br /> hình này là khi thông số K tăng, chiều sâu mực nước Phương trình (8) đưa ra một giải pháp đơn giản tương gỡ bỏ và làm phẳng bề mặt vết nứt. (Hình 17) tông cường độ cao và chất lượng cao, Nhà xuất bản xây<br /> trong hồ giảm dần theo thời gian do lượng nước thấm tự như kết quả của Blazejewski và Murat-Blazejewska dựng.<br /> qua lớp đáy rỗ, và mực nước lớn nhất xuất hiện sớm [2] cho biểu đồ dòng vào hình chữ nhật. Hình 7a biểu 3. Nhận xét 2. Phạm Duy Hữu (2005), Công nghệ bê tông và bê tông đặc<br /> hơn. Cũng có thể nhận thấy khi thông số K giảm, chiều diễn biểu đồ dòng vào hình thang và chiều sâu lớp nước biệt, Nhà xuất bản xây dựng.<br /> Dự án tòa nhà Keangnam Hà Nội Landmark Tower<br /> sâu mực nước trong hồ giữ duy trì trong khoảng thời gian trong hồ được tính toán với các giá trị Qp=1m3/p, A=1m2, đã được hoàn thành và đưa vào sử dụng một cách hiệu<br /> 3. Phùng Văn Lự (2002), Giáo trình vật liệu xây dựng, Nhà<br /> dài hơn do lượng nước thấm qua lớp đáy ít và do đó mực hf=0.5m, K=0.05m/p. Thời gian để đạt lưu lượng lớn quả. Trên cơ sở nghiên cứ giải pháp công nghệ thi công<br /> xuất bản giáo dục.<br /> nước lớn nhất sẽ duy trì lâu hơn. Sự thay đổi chiều sâu nhất là 0.976 giờ, khi đó lưu lượng lớn nhất là 0.715m. bê tông của tòa nhà, tác giả nhận thấy việc lựa chọn giải<br /> 4. Nguyễn Tấn Quý, Nguyễn Thiện Ruệ (2003), Giáo trình<br /> mực nước trong hồ theo thời gian cũng được tính toán Thể tích của hồ điều hòa được tính toán dựa trên sự Công nghệ bê tông xi măng tập 1, Nhà xuất bản giáo dục.<br /> pháp công nghệ hợp lý là yếu tố quan trọng tạo nên sự<br /> với các cấp độ chiều dầy khác nhau của lớp đáy, và kết chênh lệch qua biểu đồ thủy văn trước và sau khi lượng thành công của dự án, một số giải pháp công nghệ cơ<br /> 5. Bạch Đình Thiên, Trần Ngọc Tính (2005), Công nghệ bê<br /> quả được thể hiện trong hình 5. Khi chiều dày lớp đáy nước mưa chảy vào hồ. Chính vì vậy, thể tích của hồ tông, Nhà xuất bản xây dựng.<br /> bản có thể kể đến bao gồm:<br /> tăng, chiều sâu mực nước trong hồ điều hòa sẽ tăng dần không thể tính toán dựa vào biểu đồ thủy văn của giai 6. TCVN 4453-1995: Kết cấu bê tông cốt thép toàn khối - Quy<br /> theo thời gian nhanh hơn so với trường hợp khi lớp đáy đoạn trước khi nước chảy vào hồ. Tuy nhiên, chiều sâu - Xây dựng trạm trộn bê tông trong mặt bằng thi công phạm thi công và nghiệm thu.<br /> rỗ có độ dầy nhỏ hơn. Điều đó có nghĩa là độ dày của lớp của lớp nước trong hồ có thể được tính toán lại để xác của công trình; 7. Keangnam Enterprise, Specifications for Keangnam Hanoi<br /> đáy rỗ ảnh hưởng tới chiều sâu mực nước hồ. Hình 6 là định được chiều sâu lớn nhất, hđỉnh=0.5m. Chiều sâu lớn - Lựa chọn thiết bị vận chuyển bê tông theo phương<br /> Landmark Tower - Volume 1: General Requerements,<br /> nhất của lớp nước trong hồ chính là cao độ của ống xả Architectural & Structural.<br /> biểu đồ có thể dựa vào đó để nghiên cứu phân tích ảnh ngang và đứng hợp lý;<br /> hưởng của giá trị Qp/A đối với biểu đồ lưu lượng dòng tràn, được thể hiện trong hình 1. hđỉnh đạt tại thời điểm<br /> vào đơn đỉnh trong hồ hình chữ nhật. Có thể nhận thấy, 0.647h theo hình 7a. Chiều cao hđỉnh này xuất hiện sớm - Sử dụng nối thép bằng ống ren; hệ coppha bàn hiệu<br /> khi giá trị Qp/A tăng, chiều sâu mực nước trong hồ cũng hơn trong biểu đồ thủy văn hình 7b. Có thể nhận thấy rõ quả và năng suất cao<br /> tăng. Giá trị lớn nhất của chiều sâu tương ứng khi giá ràng rằng, chiều sâu của lớp nước trong hồ nhỏ hơn tại - Phương pháp thi công và bảo dưỡng bê tông đảm<br /> trị của Qp/A =1,2,5,10 lần lượt là 0.3728, 0.7524, 0.8129 thời điểm bắt đầu tính từ thời điểm t=0.647h. Do đó, tốc bảo kỹ thuật;<br /> và 0.7896 (đơn vị tính là mét). Mối quan hệ giữa chiều độ nước lớn nhất (∆V/∆t=∆h/∆t) xả ra theo ống xả trên<br /> sâu mực nước lớn nhất hđỉnh và Qp/A được thể hiện qua đạt 0.0158 m3/p, trong khoảng mực nước trong hồ đạt - Đánh giá khuyết tậy bê tông cốt thép đầy đủ, kịp thơi<br /> công thức sau: hđỉnh=0.36771 (Qp/A)1.01165, với hệ số xác 0.5m và 0.5161m tại thời điểm t=0.647h và 0.664h, điểm và xử lý triệt để, chính xác./.<br /> định 0.99998 và các giá trị τ=1h; tp=0.25h; hf=0.5m; có độ dốc lớn nhất.<br /> K=0.01m/p<br /> <br /> 92 T„P CHŠ KHOA H“C KI¦N TR”C - XŸY D¼NG S¬ 26 - 2017 93<br /> TIN T¸C & S¼ KIªN<br /> <br /> <br /> Dự buổi bảo vệ, về phía khách mời có ông Đỗ Viết Cũng trong khuôn khổ hợp tác, vấn đề đào tạo trình độ *Cũng sáng cùng ngày tại tầng 1 nhà H đã diễn ra<br /> Bình - Chủ tịch UBND Quận Ba Đình. Về phía cơ sở đào sau đại học cho giảng viên cũng đã được đưa ra bàn thảo Triển lãm Đồ án tốt nghiệp của sinh viên khóa 2012 - 2017<br /> HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO tạo có sự tham dự của GS.TS.KTS. Nguyễn Tố Lăng - nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ giảng viên không ngừng MT.<br /> Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội; đại nâng cao năng lực chuyên môn, tiếp cận thành tựu giáo<br /> diện lãnh đạo Nhà trường; các chuyên gia, các nhà khoa dục hiện đại của những nước tiên tiến.<br /> Khai mạc bảo vệ đồ án tốt nghiệp khóa học, các giảng viên đang làm công tác giảng dạy trong Khai mạc bảo vệ Đồ án tốt nghiệp Khoa<br /> Giám đốc viện Khoa học Hàn lâm - Trường Đại học<br /> 2011 - 2017 Chương trình Kiến trúc tiên và ngoài Trường; đại diện Phòng Thương mại và Công Quy hoạch Đô thị Nông thôn khóa học<br /> Tổng hợp Kỹ thuật Quốc gia Volgograd Liên bang Nga,<br /> tiến nghiệp Việt Nam (cơ quan công tác của Nghiên cứu sinh)<br /> cùng gia đình, bạn bè và đồng nghiệp của Nghiên cứu<br /> Vladimir I. LYSAK cho biết ông tin tưởng rằng các thỏa 2012 - 2017<br /> Sáng 03/08/2017, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội đã
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2