BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_______________
THÁI TRÚC THỌ
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỤM NGÀNH LÚA GẠO ST CỦA SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_______________
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
THÁI TRÚC THỌ
PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH LÚA GẠO ST CỦA SÓC TRĂNG
Ngành: Chính Sách Công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN TIẾN KHAI
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Tác giả
Thái Trúc Thọ
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi chân thành cám ơn quý thầy, cô của Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã tận
tình truyền đạt tri thức cho tôi suốt năm học tập trung; khối lượng kiến thức vừa sâu vừa
rộng luôn làm tôi thích thú, khơi dậy trong tôi ngọn lửa đam mê cống hiến, niềm khát khao
góp phần làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn. Cám ơn các anh, chị công tác ở các bộ
phận đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong các hoạt động hành chính, tài chính, thư viện,
phòng máy,…
Tôi chân thành cám ơn thầy Trần Tiến Khai đã hướng dẫn, truyền đạt, gợi mở cách tiếp
cận đề tài, thầy đã nhiệt tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm phong phú,
thiết thực để tôi hoàn thành luận văn này.
Chân thành cám ơn quý Lãnh đạo UBND tỉnh, Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Trung tâm Giống Cây trồng, Công ty Lương thực Sóc Trăng, v.v… đã hỗ
trợ tôi rất nhiều trong quá trình điều tra, thu thập số liệu cho đề tài; đặc biệt, tôi biết ơn sâu
sắc đến Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập trung và thực hiện luận văn.
Cuối lời, tôi rất trân trọng, biết ơn đại gia đình Fulbright nói chung, gia đình MPP5 nói
riêng; thời gian gắn bó tuy không dài, nhưng tình cảm thật sâu sắc, chan chứa yêu thương,
thành viên MPP5 đã sát cánh bên nhau, động viên giúp đỡ nhau trong học tập cũng như
trong cuộc sống; gia đình MPP5 đã mang lại cho tôi tình cảm ấm áp, biết chia sẻ và thương
yêu, biết thế nào là cạnh tranh công bằng, đã giúp tôi nhận ra và xóa bỏ khoảng cách, định
kiến vùng miền, giúp tôi khẳng định giá trị bản thân mình và phấn đấu hết mình trong học
tập, công việc và cuộc sống.
iii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tỉnh Sóc Trăng nằm cuối lưu vực sông Hậu thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, với
đặc thù về điều kiện tự nhiên nên các loại lúa thơm trồng ở Sóc Trăng có chất lượng khá
tốt, cây lúa thích nghi và cho mùi thơm khi được trồng tại một số vùng đất ven biển, vùng
có nguồn nước lợ. Cụm ngành lúa gạo ST xuất hiện từ khi các giống lúa ST (giống lúa
được các nhà khoa học của tỉnh chọn tạo và đặt tên từ chữ viết tắt của tỉnh Sóc Trăng)
được sản xuất đại trà nhưng các nhân tố liên kết chưa chặt chẽ nên tính cạnh tranh còn hạn
chế. Do đó, để thương hiệu gạo thơm ST ngày càng phát triển rất cần phân tích năng lực
cạnh tranh của cụm ngành để xác định nguyên nhân và giải pháp hiệu quả nhằm đưa ra
kiến nghị chính sách phù hợp.
Đề tài “Phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành lúa gạo ST của Sóc Trăng” sử dụng lý
thuyết cụm ngành của Micheal Porter được Vũ Thành Tự Anh điều chỉnh và kết hợp chuỗi
giá trị để trả lời hai câu hỏi sau:
1) Những nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh cụm ngành lúa gạo ST của Sóc
Trăng là gì?
2) Chính sách cần thiết nào nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành lúa gạo ST
của Sóc Trăng?
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cụm ngành chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên, những kết
quả đã có sẵn; năng lực cạnh tranh cấp độ địa phương và cấp độ doanh nghiệp còn yếu,
nhất là năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp. Cụm ngành lúa gạo ST rất cần mối liên
kết giữa doanh nghiệp và nông dân, cơ sở hạ tầng, thủy lợi được đảm bảo, giống, dịch
bệnh, giá cả được kiểm soát và chính quyền địa phương hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ, hỗ trợ kinh phí thực hiện công tác giống và tạo cầu nối giữa nông dân và
doanh nghiệp.
Vì vậy, để cụm ngành phát triển bền vững, tác giả kiến nghị các chính sách tập trung một
số vấn đề liên quan đến phát triển cụm ngành và nâng cao chuỗi giá trị chủ yếu là vai trò
của nhà nước trong việc nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng sản xuất lúa gạo ST như cơ sở hạ
tầng, hệ thống thủy lợi phục vụ vận chuyển, cung cấp nước tưới; ngoài ra, tỉnh còn chú
trọng đến cơ sở hạ tầng xuất khẩu, xây dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh lúa gạo ST
iv
đến với người tiêu dùng. Các ngành chức năng của tỉnh tăng cường hỗ trợ nghiên cứu,
chọn tạo giống lúa ST mới, sản xuất giống đi đôi với kiểm soát chất lượng giống chặt chẽ,
chuyển giao khoa học, kỹ thuật; tạo cầu nối liên kết giữa doanh nghiệp xuất khẩu lúa thơm
ST với nông dân.
Nhà nước cần có chính sách tăng tính liên kết vùng, thúc đẩy cụm ngành phát triển, nâng
cao sức cạnh tranh của lúa thơm ST; hỗ trợ lúa thơm ST thâm nhập chuỗi giá trị vùng,
quốc gia và toàn cầu; đồng thời, đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật, kỹ năng áp dụng, vận
dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất để tạo động lực phát triển sản xuất gạo thơm ST, ổn
định giá cả, giúp nông dân nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống.
Tác giả cũng quan tâm đến mối liên kết trong cụm ngành và đề xuất các biện pháp tăng
tính liên kết, nâng cao vai trò các tác nhân trong cụm ngành để nâng cao năng lực cạnh
tranh cụm ngành lúa gạo ST.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. vii
DANH MỤC BẢNG, HỘP ................................................................................................ viii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. ix
DANH MỤC PHỤ LỤC ........................................................................................................ x
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU .................................................................................................... 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu ........................................................................................................ 1
1.2 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................................... 2
1.3 Khung phân tích ............................................................................................................... 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 2
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
1.6 Cấu trúc của luận văn ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU ................... 5
2.1 Năng lực cạnh tranh của cụm ngành ................................................................................ 5
2.2 Khung phân tích mô hình kim cương của Michael Porter ............................................... 6
2.3 Khung phân tích kết hợp cụm ngành và chuỗi giá trị ...................................................... 7
2.3.1 Khái niệm cụm ngành ................................................................................................... 7
2.3.2 Khái niệm chuỗi giá trị ................................................................................................. 8
2.4 Giới thiệu về lúa thơm ST ................................................................................................ 8
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH LÚA GẠO ST ... 10
3.1 Phân tích các yếu tố sẵn có địa phương ......................................................................... 10
vi
3.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................................. 10
3.1.2 Tài nguyên tự nhiên .................................................................................................... 11
3.1.3 Quy mô địa phương .................................................................................................... 12
3.2 Năng lực cạnh tranh cấp độ địa phương ........................................................................ 12
3.2.1 Hạ tầng "mềm" đối với ngành lúa gạo ........................................................................ 12
3.2.2 Hạ tầng "cứng" đối với ngành lúa gạo ST .................................................................. 13
3.2.3 Cơ cấu kinh tế và chính sách đầu tư, tài chính, tín dụng, đất đai ............................... 14
3.3 Phân tích năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp ...................................................... 16
3.3.1 Môi trường kinh doanh ............................................................................................... 16
3.3.2 Trình độ phát triển cụm ngành .................................................................................... 24
3.3.3 Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp ................................................................ 28
3.4 Mối liên kết cụm ngành và chuỗi giá trị ........................................................................ 29
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .............................................. 32
4.1 Kết luận .......................................................................................................................... 32
4.2 Kiến nghị chính sách ...................................................................................................... 32
4.2.1 Điều kiện cầu và bối cảnh cạnh tranh ......................................................................... 32
4.2.2 Chính sách đối với cụm ngành.................................................................................... 33
4.2.3 Vai trò của các tổ chức hỗ trợ ..................................................................................... 35
4.2.4 Điều kiện đầu vào ....................................................................................................... 35
4.3 Hạn chế của đề tài .......................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 37
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 39
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL
Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GDP
Integrated Pest Management Quản lý dịch hại tổng hợp IPM
Hợp tác xã HTX
Khoa học và Công nghệ KH&CN
Kinh tế - xã hội KTXH
Các giống lúa gạo được các nhà khoa học Lúa gạo ST
của tỉnh chọn tạo và đặt tên từ chữ viết
tắt của tỉnh Sóc Trăng
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tổ hợp tác THT
Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Thương mại và dịch vụ TM&DV
Ủy ban nhân dân UBND
VFA VietNam Food Association Hiệp hội Lương thực Việt Nam
viii
DANH MỤC BẢNG, HỘP
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 1992 - 2013
Bảng 3.2. Giá phân bón NPK Đầu Trâu
Hộp 1. Nội dung phỏng vấn ông Lê Thành Trí, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng
Hộp 2. Nội dung phỏng vấn ông Từ Thanh Kiệt, Phó Giám đốc Công ty Lương thực Sóc
Trăng
ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Vùng nghiên cứu trồng lúa ST trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Hình 2.1. Năng lực cạnh tranh của cụm ngành
Hình 2.2. Mô hình kim cương của Michael Porter
Hình 3.1. Bản đồ hành chính, địa giới tỉnh Sóc Trăng
Hình 3.2. Sơ đồ cụm ngành lúa gạo ST của Sóc Trăng
Hình 3.3. Chuỗi giá trị gạo ST của Sóc Trăng
Hình 3.4. Sơ đồ kết hợp cụm ngành và chuỗi giá trị lúa gạo ST
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bốn giai đoạn nghiên cứu, hình thành các giống lúa ST
Phụ lục 2. Đặc tính một số giống lúa thơm ST
Phụ lục 3. Một số hình ảnh về các giống lúa ST
Phụ lục 4. Cơ cấu chi phí sản xuất lúa ST
Phụ lục 5. Chi phí và giá thành sản xuất lúa thường
Phụ lục 6. Danh sách đáp viên
Phụ lục 7. Phân tích ma trận SWOT ngành hàng lúa gạo ST
Phụ lục 8. Bảng câu hỏi nông dân
Phụ lục 9. Quyết định công nhận giống cây trồng mới và cấp bằng bảo hộ giống cây trồng mới
1
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Sóc Trăng nằm cuối lưu vực sông Hậu thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL),
được thiên nhiên ưu đãi, điều kiện khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp; nếu thủy
sản là ngành mũi nhọn thì lúa gạo là ngành chủ lực trong mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội
(KTXH). Năm 2013, tổng diện tích gieo trồng lúa đạt 373.406 ha; năng suất bình quân đạt
5,9 tấn/ha; tổng sản lượng 2.219.953 tấn. Diện tích lúa đặc sản 69.000 ha (chiếm tỷ lệ
18,56%), trong đó, diện tích lúa ST (giống lúa được các nhà khoa học của tỉnh chọn tạo và
đặt tên từ chữ viết tắt của tỉnh Sóc Trăng) là 26.000 ha, chiếm khoảng 7% diện tích trồng
lúa1. Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Sóc Trăng lần thứ XII nhiệm kỳ 2011-2015 đã xác
định trồng lúa đặc sản là thế mạnh của tỉnh và đề ra chỉ tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2015
diện tích gieo trồng lúa đặc sản đạt trên 20% diện tích gieo trồng lúa toàn tỉnh.
Sóc Trăng có điều kiện phù hợp nên thuận lợi sản xuất lúa thơm; đặc biệt, diện tích trồng
lúa thơm ở ST phát triển mạnh nhờ các nhà khoa học của tỉnh nghiên cứu, chọn tạo thành
công và đưa vào sản xuất, đáp ứng cả hai tiêu chí năng suất và chất lượng, đã tạo nên
thương hiệu “Gạo thơm Sóc Trăng”. Lúa thơm ST thường có giá cao hơn 20% so với lúa
thường, có những thời điểm tăng 70%2, trong khi năng suất các giống lúa tương đương
nhau trung bình khoảng 6 tấn/ha; vì vậy, lợi nhuận lúa thơm ST cao hơn lúa thường3. Theo
Công ty Lương thực Sóc Trăng, Công ty đã xuất khẩu gạo ST5 sang thị trường Hồng Kông
với giá 720 USD/ tấn, trong khi gạo thường 25% tấm cùng thời điểm có giá sàn xuất khẩu
là 480 USD/tấn4; điều đó cho thấy lợi nhuận từ lúa thơm ST mang lại rất lớn. Vì vậy, phát
triển cụm ngành lúa gạo ST là mục tiêu vô cùng hấp dẫn, đáng được quan tâm đối với Sóc
Trăng.
Tuy lúa gạo là thế mạnh của tỉnh, đặc biệt lúa thơm ST được quan tâm phát triển do giá trị
1 Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng (2013)
2 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng (2012)
3 Phụ lục 4 và Phụ lục 5
4 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng (2012)
gia tăng cao hơn nhưng thời gian qua các cấp chính quyền, doanh nghiệp và người dân
2
chưa phân tích đúng bản chất để có sự đầu tư đúng mức. Vì vậy, để đánh giá năng lực cạnh
tranh lúa gạo ST của Sóc Trăng, cần có những phân tích, đánh giá các yếu tố của cụm
ngành; từ đó, đưa ra một số khuyến nghị chính sách để xây dựng và phát triển cụm ngành
sản xuất lúa gạo ST. Đây là lý do tác giả chọn đề tài “Phân tích năng lực cạnh tranh cụm
ngành lúa gạo ST của Sóc Trăng”.
1.2 Câu hỏi nghiên cứu
1) Những nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh cụm ngành lúa gạo ST của Sóc
Trăng là gì?
2) Chính sách cần thiết nào nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành lúa gạo ST
của Sóc Trăng?
1.3 Khung phân tích
Đề tài sử dụng mô hình các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh để phân tích cụm
ngành lúa gạo ST theo các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương, năng lực cạnh tranh ở cấp
độ địa phương và năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp dựa trên khung phân tích năng
lực cạnh tranh địa phương do TS. Vũ Thành Tự Anh phát triển dựa trên khung phân tích
năng lực cạnh tranh quốc gia của Michael Porter. Trong năng lực cạnh tranh ở cấp độ
doanh nghiệp, môi trường kinh doanh được phân tích theo mô hình kim cương của Michael
Porter, phân tích bốn yếu tố của mô hình tác động đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành
lúa gạo ST ở vị trí trung tâm bao gồm bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh, các nhân tố
đầu vào, các điều kiện cầu, các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan. Từ đó, xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành, kiến nghị chính sách phù
hợp từng nhóm tác nhân trong cụm ngành lúa gạo ST.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp định tính như thống kê mô tả, so sánh, tổng hợp các số liệu thứ cấp
hu thập từ Niên giám thống kê, các báo cáo, tài liệu của các sở, ngành chức năng, cụ thể
các thông tin liên quan đến sản xuất và tiêu thụ lúa, gạo thơm ST được thu thập từ Sở
NN&PTNT, Phòng NN&PTNT các huyện Trần Đề, Mỹ Xuyên và Phòng Kinh tế thị xã
Ngã Năm.
3
Bên cạnh đó, đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi để thu
thập thông tin, số liệu sơ cấp với đại diện 53 hộ nông dân thuộc các huyện Trần Đề, Mỹ
Xuyên và thị xã Ngã Năm; môi giới bán lúa, thương lái và doanh nghiệp xuất khẩu gạo.
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng khảo sát: Hộ nông dân, môi giới bán lúa, thương lái, doanh nghiệp thu mua và
chế biến, xuất khẩu lúa gạo, các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài xem xét cụm ngành đối với các vùng trồng lúa ST trên địa bàn
các huyện Trần Đề, Mỹ Xuyên là hai huyện có diện tích gieo trồng lúa ST lớn nhất tỉnh và
thị xã Ngã Năm là địa phương có thời gian ngập lũ trong năm và nhiều năm liền canh tác
các giống lúa ST thành công. Hình 1.1 thể hiện những địa bàn mà đề tài nghiên cứu.
Vùng nghiên
cứu
Vùng nghiên
cứu
Vùng nghiên
cứu
Hình 1.1 Vùng nghiên cứu trồng lúa ST trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Sóc Trăng (2012)
1.6 Cấu trúc của luận văn
Luận văn có bốn chương. Chương 1 giới thiệu tổng quan vấn đề nghiên cứu; Chương 2
giới thiệu cơ sở lý thuyết của đề tài và tổng quan các nghiên cứu; Chương 3 phân tích và
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh cụm ngành lúa gạo ST là nội dung
4
chính của luận văn; Chương 4 kết luận và đề xuất một số khuyến nghị chính sách để nâng
cao năng lực cạnh tranh cụm ngành lúa gạo ST.
5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Năng lực cạnh tranh của cụm ngành
Theo Michael Porter, quyết định năng lực cạnh tranh của một sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
trong một cụm ngành gồm ba nhóm nhân tố sau: Các yếu tố sẵn có của địa phương, năng
lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương và năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp. Năng
lực cạnh tranh của cụm ngành lúa gạo ST được phân tích theo Hình 2.1 sau đây:
Hình 2.1 Năng lực cạnh tranh của cụm ngành
Nguồn: Porter (2008) được hiệu chỉnh bởi Vũ Thành Tự Anh (2011)
Nhóm các yếu tố lợi thế sẵn có của địa phương gồm tài nguyên tự nhiên, vị trí địa lý và
quy mô địa phương. Nhóm nhân tố năng lực cạnh tranh ở cấp độ địa phương gồm chất
lượng hạ tầng kỹ thuật như giao thông vận tải, điện, nước, viễn thông; hạ tầng xã hội như
giáo dục, y tế, xã hội và các thể chế chính sách kinh tế như chính sách tài khóa, tín dụng và
cơ cấu kinh tế. Nhóm nhân tố năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp gồm chất lượng
môi trường kinh doanh, trình độ phát triển cụm ngành và chiến lược của doanh nghiệp.
6
2.2 Khung phân tích mô hình kim cương của Michael Porter
Bốn thuộc tính của môi trường kinh doanh tạo thành liên kết bao gồm điều kiện các nhân
tố đầu vào, các điều kiện cầu, các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan, bối cảnh cho
chiến lược và cạnh tranh. Hình 2.2 thể hiện các thuộc tính trên dưới dạng mô hình kim
cương.
Hình 2.2 Mô hình kim cương của Michael Porter
Nguồn: Porter (2008)
Các điều kiện nhân tố đầu vào gồm vị trí địa lý, nguồn nhân lực, nguồn tài sản vật chất,
nguồn kiến thức, nguồn vốn và cơ sở hạ tầng. Doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh khi các
yếu tố sản xuất tạo điều kiện thuận lợi với chi phí thấp và chất lượng cao5.
Các điều kiện cầu gồm kết cấu, quy mô và hình mẫu tăng trưởng, mức độ đòi hỏi của
khách hàng, thị trường tiêu thụ được dự báo bởi cầu trong nước, v.v… Các công ty trong
nước sẽ có nhiều thuận lợi nếu sớm thích nghi và nắm bắt nhu cầu thị trường, đưa ra sản
phẩm thích hợp, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên khả
năng cạnh tranh quốc tế của một quốc gia6. Trong “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” của
Porter, lợi ích của các ngành công nghiệp phụ trợ nằm trong quá trình đổi mới và cải tiến.
5 Porter (2008)
6 Porter (2008)
Mối quan hệ giữa nhà cung cấp và nhà sản xuất giúp công ty áp dụng các phương pháp và
7
công nghệ mới từ nhà cung cấp địa phương. Ngược lại, các công ty ảnh hưởng đến nỗ lực
cải tiến kỹ thuật công nghệ của nhà cung cấp và trở thành người kiểm tra đầu ra sản phẩm.
Nhân tố có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia trong một ngành là bối cảnh cho
chiến lược và cạnh tranh. Cụ thể, đó là hoàn cảnh mà các công ty được hình thành, tổ chức
và quản lý cũng như bản chất cạnh tranh trong nước7.
2.3 Khung phân tích kết hợp cụm ngành và chuỗi giá trị
2.3.1 Khái niệm cụm ngành
Cụm ngành là một nhóm các công ty liên quan và các thể chế hỗ trợ trong một lĩnh vực cụ
thể, quy tụ trong một khu vực địa lý được kết nối bởi những sự tương đồng và tương hỗ.
Phạm vi địa lý của một cụm ngành có thể là một thành phố hay tiểu bang đơn nhất, hoặc là
cả một quốc gia hay mạng lưới các nước láng giềng8. Cấu trúc của cụm ngành rất đa dạng:
Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cuối cùng, các doanh nghiệp ở thượng nguồn và hạ
nguồn, các doanh nghiệp cung ứng chuyên biệt, các đơn vị cung cấp dịch vụ và các ngành
liên quan về sản xuất, công nghệ, quan hệ khách hàng, các thể chế hỗ trợ như tài chính,
giáo dục, nghiên cứu và cơ sở hạ tầng9.
Cụm ngành giúp các doanh nghiệp gia tăng ưu thế cạnh tranh nhờ vào khả năng đổi mới,
gia tăng năng suất và thúc đẩy thương mại hóa cũng như tạo cơ hội cho doanh nghiệp mới
ra đời10. Cụm ngành gia tăng năng suất bằng cách tăng tiếp cận với các yếu tố đầu vào như
nguyên vật liệu, thông tin, dịch vụ, lao động kỹ năng, v.v…, giảm chi phí giao dịch, tăng
động cơ và năng lực cạnh tranh, tăng sức ép đổi mới nhờ sự hiện hữu của nhiều nhà cung
ứng, các chuyên gia hàng đầu và các thể chế hỗ trợ. Ngoài ra, cụm ngành phát triển thúc
đẩy cơ hội đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường; khuyến khích các doanh nghiệp mới ra
đời nhờ vào các nguồn lực về tài chính, kỹ năng, mối quan hệ thương mại và sự gia tăng
nhu cầu.
Chất lượng môi trường kinh doanh tác động trực tiếp đến năng suất mà các doanh nghiệp
7 Porter (2008)
8 Vũ Thành Tự Anh (2012)
9 Porter, 2008, trích trong Vũ Thành Tự Anh, 2012
10 Porter, 2008, trích trong Vũ Thành Tự Anh, 2012
dựa vào để cạnh tranh ở một địa điểm. Bên cạnh đó, chính quyền địa phương có vai trò rất
8
quan trọng trong hoạch định và thực thi các chính sách kinh tế, định hình nhu cầu và thiết
lập các tiêu chuẩn cạnh tranh nhằm hướng đến cải thiện năng suất.
Ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan, nhân tố quan trọng quyết định chất lượng môi
trường kinh doanh, tác nhân kích thích tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh; các công ty liên
quan, các nhà cung ứng, chính phủ và những tổ chức quan trọng khác đối thoại với nhau
một cách hiệu quả. Cụm ngành tác động lên cạnh tranh gồm tăng năng suất, tăng năng lực
đổi mới và thúc đẩy hình thành doanh nghiệp mới nhằm hỗ trợ đổi mới và mở rộng cụm
ngành.
2.3.2 Khái niệm chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị mô tả toàn bộ các hoạt động cần thiết của một chu trình sản xuất sản phẩm
hoặc dịch vụ từ các giai đoạn nghiên cứu, sản xuất, phân phối sản phẩm đến người tiêu
dùng, sau cùng là xử lý rác thải sau sử dụng11. Phân khúc của một chuỗi giá trị rất phức
tạp, thường có bốn nội dung gồm thiết kế, sản xuất, tiếp thị tiêu dùng và tái chế.
Theo định nghĩa ở trên, cụm ngành nêu bật tầm quan trọng sự tương tác, hỗ trợ, đầu tư của
nhà nước là chủ yếu; ngược lại chuỗi giá trị là sự liên kết giữa các tác nhân tham gia chuỗi;
do vậy, sự kết hợp cả hai cách tiếp cận này sẽ bổ trợ lẫn nhau, các tác nhân trong chuỗi giá
trị chịu sự ảnh hưởng của các thể chế hỗ trợ, môi trường cạnh tranh, hạ tầng cơ sở; đồng
thời, các doanh nghiệp trong cụm ngành tham gia chuỗi giá trị, chịu sự tương tác bởi quy
luật cung cầu. Do đó, phân tích cụm ngành kết hợp chuỗi giá trị sẽ giúp nâng cao năng lực
cạnh tranh của cụm ngành do có sự kết hợp, hỗ trợ lẫn nhau của các thành phần, tạo giá trị
gia tăng cao hơn, giúp doanh nghiệp tiếp cận, tăng tính cạnh tranh trong thế giới rộng mở,
thị trường toàn cầu thông suốt như hiện nay.
2.4 Giới thiệu về lúa thơm ST
Sóc Trăng có nhiều giống lúa thơm, từ thời kỳ là thuộc địa của Pháp đã nổi tiếng về chất
lượng gạo. Gần đây, các giống lúa thơm ST được kỹ sư Hồ Quang Cua và nhóm chuyên
gia nông nghiệp của tỉnh nghiên cứu, chọn lọc từ năm 1991 đến nay (Phụ lục 1). Giống lúa
này phát triển phù hợp điều kiện thổ nhưỡng, nguồn nước ở các huyện Mỹ Xuyên, Long
11Kaplinsky, 2000, trích trong Vũ Thành Tự Anh, 2012
Phú, Trần Đề, Thạnh Trị và thị xã Ngã Năm.
9
Đến nay, đã đưa vào sản xuất các giống ST1, ST3, ST5, ST8, ST10, ST13, ST16, ST19,
ST20, ST21, ST đỏ, ST tím, v.v… Lúa ST có phẩm chất tốt, gạo trong (tỉ lệ bạc
bụng thấp), mềm cơm (amylose 17,5-8,7%), có mùi thơm, dẻo, cơm ngon, chiều dài hạt
gạo từ 7,9-8,7mm, tỉ lệ dài/ngang > 3 phù hợp với tiêu chuẩn xuất khẩu và BE 2541 của
Thái Lan12 (Phụ lục 2).
Các giống lúa ST đang được nhiều nông dân gieo trồng do năng suất cao, chất lượng khá
tốt, được thị trường chấp nhận, phù hợp các tiểu vùng đặc thù và đặc biệt rất ít nhiễm bệnh
vàng lùn, lùn xoắn lá. Do tính thích nghi khá rộng nên ngoài trồng trên đất chuyên canh
lúa, còn bố trí trồng luân canh sau vụ tôm sú nước lợ.
Tóm lại, Chương 2 giới thiệu khái quát về lý thuyết được sử dụng để phân tích cụm ngành
lúa gạo ST như lý thuyết cụm ngành của Micheal Porter được Vũ Thành Tự Anh điều
chỉnh, lý thuyết về chuỗi giá trị và kết hợp giữa cụm ngành với chuỗi giá trị; đồng thời,
12 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng (2012)
giới thiệu khái quát về các giống lúa thơm ST.
10
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH
LÚA GẠO ST
3.1 Phân tích các yếu tố sẵn có địa phương
3.1.1 Vị trí địa lý
Sóc Trăng là tỉnh nằm cuối lưu vực sông Hậu thuộc vùng ĐBSCL; phía Tây Bắc giáp tỉnh
Hậu Giang; Đông Bắc giáp tỉnh Trà Vinh và Vĩnh Long; Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu và
Đông Nam giáp biển Đông nên có nhiều thuận lợi về giao thông đường bộ lẫn giao thông
đường thủy. Theo hướng Bắc - Nam, Sóc Trăng nằm trên trục Quốc lộ 1A, tuyến Quản lộ
Phụng Hiệp, Nam sông Hậu kết nối với Cần Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu và Cà Mau; tuyến
Quốc lộ 60 kết nối với Trà Vinh; ngoài ra, tuyến đường thông suốt đến trung tâm kinh tế
phía Nam - thành phố Hồ Chí Minh, nơi có nhiều cảng thương mại lớn đã góp phần thúc
đẩy phát triển xuất khẩu gạo ST. Vị trí địa lý tỉnh Sóc Trăng thể hiện tại Hình 3.1 sau đây:
Hình 3.1 Bản đồ hành chính, địa giới tỉnh Sóc Trăng
Nguồn: Sở NN&PTNT tỉnh Sóc Trăng (2012)
Về đường thủy, Sóc Trăng có tuyến đường biển quốc tế qua cửa sông Hậu vào cảng Cái
Cui - thành phố Cần Thơ. Tỉnh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc xây dựng, phát
triển giao thông đường thủy nội địa và quốc tế nhờ có hệ thống sông và cửa biển lớn có thể
11
phục vụ các tàu trọng tải lớn. Nhờ vào địa thế này, Sóc Trăng có thể khai thác thị trường
các tỉnh lân cận và mở rộng vùng sản xuất, nguyên liệu cho cụm ngành lúa gạo đặc sản ST.
3.1.2 Tài nguyên tự nhiên
Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh 331.118 ha (tương đương 3.311 km2), bằng 8,33%
diện tích vùng ĐBSCL và bằng 1% diện tích cả nước; trong đó, diện tích đất sử dụng vào
mục đích nông nghiệp 276.958 ha, chiếm 83,64%. Trong đất nông nghiệp, tỷ lệ đất sử
dụng sản xuất nông nghiệp chiếm 75,24% cho thấy thế mạnh sản xuất nông nghiệp thể
hiện từ trong cơ cấu sử dụng đất và diện tích sản xuất lúa ST chiếm hơn 7% diện tích trồng
lúa.
Nhờ nằm ở cuối lưu vực sông Hậu nên Sóc Trăng được bồi đắp bởi lượng phù sa dồi dào
hàng năm, do vậy đất đai màu mỡ, thích hợp sản xuất lúa; mặt khác, vùng đất ven biển địa
bàn các huyện Mỹ Xuyên, Long Phú, Trần Đề thường bị xâm nhập mặn, vùng trũng Thạnh
Trị và thị xã Ngã Năm có điều kiện thổ nhưỡng, nguồn nước rất thích hợp lúa thơm ST.
Tuy nhiên, sản xuất còn manh mún và nhỏ lẻ cho nên khó khăn trong phát triển sản xuất
hàng hóa.
Mạng lưới dòng chảy sông ngòi, kênh rạch có thể lưu thông tàu, thuyền có mật độ dày bình
quân hơn 0,2 km/km2 là nguồn cấp nước mặt ngọt khá dồi dào cho sản xuất và là tuyến
đường sông ra biển. Vào mùa khô, nước mặn xâm nhập ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất
lúa; vào mùa mưa, một phần diện tích của tỉnh bị ngập úng, làm giảm năng suất lúa. Diện
tích bãi triều rộng lớn cộng với hệ thống sông ngòi, kênh rạch ven biển tạo điều kiện phát
triển nuôi trồng thủy sản mặn, lợ, hình thành các vùng nuôi công nghiệp và bán công
nghiệp có giá trị hàng hóa lớn nên đã chèn ép vùng phát triển sản xuất lúa đặc sản ST của
tỉnh. Bên cạnh đó, việc sử dụng hóa chất dùng trong nuôi tôm ngày càng tràn lan đã gây ô
nhiễm nguồn nước gây thiệt hại cho diện tích trồng lúa. Mặt khác, do ảnh hưởng của thiên
tai, bão, lụt thường xuyên xảy ra, rõ rệt nhất là triều cường, đê bao vỡ, nước tràn bờ, v.v…
gây mất mùa.
Sóc Trăng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa mưa nắng rõ rệt là điều
kiện thuận lợi để canh tác lúa, vụ Đông Xuân được xem là vụ mùa thuận nhất so vụ Hè
Thu và vụ Mùa. Tuy nhiên, do tác động của biến đổi khí hậu thời tiết lạnh bất thường kéo
dài, vụ Đông Xuân 2013-2014 đã có một số diện tích lúa ST20 bị lép hạt do giai đoạn làm
12
đòng rơi trúng vào thời điểm này. Đây chính là thách thức đối với các nhà nghiên cứu,
chọn tạo giống lúa ST thích nghi biến đổi khí hậu.
3.1.3 Quy mô địa phương
Hiện nay, Sóc Trăng có 11 đơn vị hành chính gồm 01 thành phố, 02 thị xã và 09 huyện.
Dân số toàn tỉnh năm 2013 là 1.305.000 người, quy mô dân số đứng thứ 6 khu vực
ĐBSCL; trong đó, dân tộc Kinh chiếm 64,24%, Khmer 30,71% và Hoa 5,02%. Dân số
thành thị chiếm 27,64%, nông thôn chiếm 72,36%. Mật độ dân số năm 2013 là 394
người/km2, thấp hơn mật độ vùng ĐBSCL khoảng 426 người/km2 nhưng cao hơn mức
bình quân chung cả nước 263 người/km2. Với diện tích và quy mô dân số nêu trên, Sóc
Trăng có điều kiện trung bình để phát triển cụm ngành lúa gạo ST do thị trường tiêu thụ tại
chỗ không lớn.
Dân số trong độ tuổi lao động là 860.160 người, chiếm 65,79% dân số; số người đang làm
việc trong các ngành kinh tế 750.570 người, chiếm 87,26% trong tổng số lao động. Tuy
nhiên chỉ có 4,34% lao động làm việc trong khu vực kinh tế nông nghiệp, đối với nghề
trồng lúa ST càng bị thu hẹp; đây là động lực để áp dụng cơ giới hóa các khâu trong sản
xuất lúa gạo ST vì lao động khan hiếm, chi phí thuê mướn tăng cao làm giảm lợi nhuận.
3.2 Năng lực cạnh tranh cấp độ địa phương
3.2.1 Hạ tầng "mềm" đối với ngành lúa gạo
Sóc Trăng có văn hóa, lịch sử lâu đời cùng với sự hình thành và phát triển vùng ĐBSCL,
đó chính là sự kết hợp, tổng hòa ba dân tộc Kinh, Hoa và Khmer. Nghề trồng lúa là nghề
truyền thống được cha truyền, con nối từ khi vùng đất này được khai hoang mở cõi. Từ
năm 2006 đến nay đã đưa vào sản xuất các giống ST1, ST3, ST5, ST8, ST10, ST13, ST16,
ST19, ST20, ST21, ST đỏ, ST tím, góp phần không nhỏ trong việc sản xuất lúa gạo phẩm
cấp cao để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Giáo dục ổn định và có quy mô hợp lý. Nhờ trình độ văn hóa được nâng cao, người dân
thuận lợi hơn trong việc tiếp thu, áp dụng tiến bộ KH&CN, kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất
lúa thơm ST. Hàng năm, tỉnh tổ chức nhiều lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tập
huấn một số nghề phục vụ sản xuất lúa thơm ST như sử dụng máy cày, máy gặt đập liên
hợp, máy xới, v.v…
13
Lực lượng lao động đã có quá trình lịch sử trồng lúa lâu năm và hơn 10 năm kinh nghiệm
trồng lúa thơm ST nên hiểu rõ các yêu cầu để phát triển như giống, kỹ thuật canh tác, chăm
sóc, thu hoạch, thị trường tiêu thụ. Nhờ hiểu rõ phương thức canh tác lúa thơm ST nên đa
số nông dân đều có lợi nhuận tăng thêm khi trồng lúa đặc sản (tham khảo chi tiết lợi nhuận
tại Phụ lục 4 và Phụ lục 5). Từ kết quả trên, cùng với sự phát triển quy mô sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ST đã giải quyết việc làm đáng kể cho lao động
nông nhàn thể hiện qua tỷ lệ sử dụng thời gian lao động từ 76,05% năm 2001 tăng 79,5%
năm 2005 và khoảng 85% năm 201113. Nhìn chung, các yếu tố văn hóa, xã hội, giáo dục đã
từng bước được tăng lên, góp phần nâng cao năng lực sản xuất lúa thơm ST của nông dân.
3.2.2 Hạ tầng "cứng" đối với ngành lúa gạo ST
3.2.2.1 Hạ tầng giao thông
Sóc Trăng có hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy phát triển tương đối đa dạng và
phân bố đều khắp các xã, phường, thị trấn; bảo đảm giao thông thuận tiện, thông suốt từ
đồng ruộng ST đến nhà máy xay xát và thị trường tiêu thụ, xuất khẩu. Tuy nhiên, do địa
hình có nhiều kênh, rạch, nhất là vùng sâu, vùng xa nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng giao
thông còn khó khăn; nguồn lực hạn chế nên xây cầu và làm đường chỉ cho phép xe có tải
trọng nhỏ (từ 02 tấn trở xuống) lưu thông; do đó, vận chuyển lúa ST từ vùng nguyên liệu
đến nhà máy xay xát gặp nhiều khó khăn và làm tăng chi phí.
3.2.2.2 Các công trình thủy lợi
Tỉnh đã triển khai nhiều công trình thủy lợi, thực hiện công tác đắp đê bao ven sông, kết
hợp các cống ngăn mặn và tiêu nước, bảo đảm phát triển sản xuất đối với vùng trồng lúa
ST. Đến nay, hệ thống thủy lợi, bờ bao cơ bản đáp ứng nhu cầu tưới, tiêu cho tất cả diện
tích canh tác lúa ST. Tuy nhiên, một số công trình thủy lợi đầu tư thời gian khá lâu nên
xuống cấp; mặt khác, nhiều công trình bị bồi lắng nhanh cho nên không phát huy năng lực
của công trình, tác động không nhỏ đến sản xuất lúa đặc sản ST. Ngoài ra, tranh chấp thủy
13 Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Sóc Trăng (2012)
lợi giữa vùng nuôi tôm nước lợ và vùng sản xuất lúa thơm ST là vấn đề nan giải của tỉnh.
14
3.2.2.3 Hạ tầng lưới điện, viễn thông
Tỉnh có hệ thống lưới điện trung, hạ thế tương đối hoàn chỉnh, tạo thuận lợi lớn trong cung
cấp điện sinh hoạt và sản xuất. Điện lưới quốc gia đã phủ khắp 100% xã khu vực nông
thôn với 97,74% hộ dân nông thôn sử dụng điện; cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng điện
phục vụ công nghiệp chế biến, phát triển các nhà máy xay xát gạo và sấy lúa ST.
Viễn thông đã phủ sóng đến tất cả 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh giúp
gắn kết, kết nối khu vực nông thôn với thành thị. Viễn thông phát triển tạo cơ hội cho nông
dân tiếp cận tiến bộ KH&CN, nắm bắt thông tin thị trường, trao đổi thông tin trong sản
xuất lúa gạo ST.
3.2.3 Cơ cấu kinh tế và chính sách đầu tư, tài chính, tín dụng
3.2.3.1 Cơ cấu kinh tế
Tỉnh đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến những biến đổi KTXH theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của cơ cấu các vùng, thành phần kinh tế, các lực
lượng lao động xã hội. Năm 2013, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 9,78%; trong đó, nông,
lâm nghiệp và thủy sản tăng 11,46%, công nghiệp và xây dựng tăng 3,13%, dịch vụ tăng
11,57%. Cơ cấu GDP khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tương ứng 42,5%-
14,38%-43,12%, GDP bình quân đầu người đạt 30 triệu đồng/năm. Cơ cấu kinh tế theo
ngành được thể hiện tại Bảng 3.1 sau:
Bảng 3.1 Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 1992 - 2013
1992 2000 2013 Cơ cấu kinh tế Theo ngành kinh tế
Nông lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ 68,30% 9,68% 22,02% 60,62% 18,87% 20,51% 42,5% 14,38% 43,12%
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng (2013)
Do đặc thù là tỉnh nông nghiệp nên khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ
trọng cao trong nền kinh tế, Sóc Trăng đã thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo chiều
hướng tích cực, giảm lĩnh vực nông nghiệp và tăng dịch vụ, phát huy lợi thế tiềm năng của
tỉnh và theo xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
15
Năm 2013, khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm hơn 42% tỷ trọng cơ cấu
kinh tế của tỉnh. Trong sản xuất nông nghiệp, cơ cấu mùa vụ, giống cây trồng, vật nuôi
được bố trí phù hợp hơn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tiêu biểu là tỉnh đã có diện tích
hơn 26.000 ha trồng lúa thơm ST. Lúa gạo ST ngoài đóng góp giá trị sản xuất nông nghiệp
còn góp phần vào ngành công nghiệp chế biến. Khu vực công nghiệp giảm còn 14,38% và
khu vực dịch vụ tăng 43,12% do trong năm này vụ mùa nuôi tôm nước lợ không thành
công đã làm khu vực nông nghiệp giảm và kéo theo khu vực công nghiệp giảm; do vậy,
khu vực thương mại và dịch vụ tăng lên.
3.2.3.2 Chính sách đầu tư
Tổng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách và có tính ngân sách năm 2013 là 1.261,252 tỷ đồng,
bố trí đúng mục tiêu, tính chất, cơ cấu của các nguồn vốn, chương trình, dự án; ưu tiên đầu
tư kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, một phần kinh phí đầu tư, nguồn vốn xổ số kiến
thiết cho Chương trình xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, nguồn vốn từ ngân sách
Trung ương, Chương trình mục tiêu quốc gia, trái phiếu Chính phủ, sự nghiệp thủy lợi đầu
tư cho nông nghiệp, nông thôn, nông dân đã và đang phát huy hiệu quả, trong đó ngành sản
xuất lúa gạo ST đã được hưởng lợi không nhỏ, nhờ vậy mà cụm ngành lúa gạo ST ngày
càng phát triển và đạt hiệu quả cao. Đề án phát triển sản xuất lúa đặc sản đến năm 2015 đã
được UBND tỉnh phê duyệt với tổng nguồn vốn thực hiện giai đoạn 2012 - 2015 là
1.833,943 tỷ đồng, trong đó, vốn ngân sách tỉnh là 14,963 tỷ đồng.
3.2.3.3 Chính sách tài chính và tín dụng
Tỉnh đã có nhiều biện pháp, cơ chế, chính sách khai thác tốt nguồn thu, ước tổng thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2013 là 1.702 tỷ 320 triệu đồng. Tổng chi trong cân
đối là 4.193 tỷ 842 triệu đồng. Sóc Trăng là một tỉnh nghèo được giữ lại 100% nguồn thu
để chi, sản xuất nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh cho nên cụm ngành lúa gạo
ST được hưởng lợi rất nhiều qua việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo lao động và
phát triển khoa học công nghệ.
Chính sách tín dụng: Số lượng các tổ chức tín dụng, ngân hàng phát triển nhanh chóng trên
địa bàn tỉnh, đến năm 2014 đã có 18 ngân hàng hoạt động tại Sóc Trăng hỗ trợ tích cực cho
việc sản xuất và lưu thông hàng hóa. Những đối tượng có nhu cầu vay từ ngân hàng chủ
yếu là THT, HTX, hộ canh tác lúa ST diện tích lớn, doanh nghiệp thu mua, chế biến và xuất
16
khẩu, nhà máy xay xát lúa gạo ST, mục đích sử dụng vốn chủ yếu đầu tư máy móc, thiết bị
xây dựng nhà kho.
Các chính sách cho vay ưu đãi trung hạn để nông dân trang bị máy móc, thiết bị thực hiện cơ
giới hóa các khâu sản xuất lúa không thực hiện được do điều kiện tỷ lệ nội địa hóa làm
nghẽn chính sách này. Mặc dù lãi suất cho vay hiện nay khoảng 10-11%/năm nhưng điều
kiện thế chấp tài sản và số tiền cho vay hạn chế không đáp ứng nhu cầu đầu tư của nông dân,
doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp xuất khẩu gạo ST.
3.3 Phân tích năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp
3.3.1 Môi trường kinh doanh
3.3.1.1 Các điều kiện nhân tố đầu vào
ĐBSCL nói chung và Sóc Trăng nói riêng có vai trò chủ yếu trong sản xuất lúa gạo, sản
lượng gạo của vùng giúp đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, duy trì giá lương thực và
xuất khẩu. Một thuận lợi lớn cho cụm ngành lúa ST là phần lớn các nông hộ vùng ven biển
sử dụng giống lúa ST canh tác do điều kiện thổ nhưỡng phù hợp nên năng suất và giá bán
cao. Theo nội dung phỏng vấn nông dân, trồng lúa ST không lo thị trường đầu ra, giá cả ổn
định và cao hơn lúa thường, được doanh nghiệp bao tiêu và đầu tư giống, phân bón, v.v...
Từ đó, hình thành những cánh đồng lúa ST quy mô lớn, giúp ổn định sản lượng, chất lượng
gạo ST, giảm giá thành, làm tăng khả năng cạnh tranh của gạo thơm ST trên thị trường
trong nước và quốc tế, tạo thuận lợi trong việc xác định nguồn gốc và xây dựng thương
hiệu gạo thơm ST.
Vật tư nông nghiệp bao gồm nhiên liệu, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong thời gian
qua giá tăng liên tục một phần do phụ thuộc vào nhập khẩu phần khác bởi chi phí phân
phối và tiếp thị cao như giá phân NPK Đầu Trâu (loại NPK 20-20-15 thường) của Công ty
phân bón Bình Điền - thành phố Hồ Chí Minh14 được thể hiện bảng 3.2 sau đây cho thấy
14 Ký hiệu sản phẩm: NPK 20-20-15 (thường). Năm 2009, giá thanh toán ngay chưa có 5% VAT là 10.060.000 đồng/tấn; giá trả chậm 30 ngày chưa có 5% VAT là 10.161.000 đồng/tấn, các năm tiếp theo tương tự. Quy cách: 50kg/bao.
chi phí sản xuất lúa của nông dân tăng lên đáng kể.
17
Bảng 3.2 Giá phân bón NPK Đầu Trâu
ĐVT: Đồng/tấn
Năm 2009 2010 3/2011 01/2014
NPK 20-20-15 10.060.000 11.100.000 13.235.250 13.317.150
Nguồn: Tác giả tổng hợp dựa trên thông tin của Công ty Phân bón Bình Điền
Mặt khác, do thiếu hụt lao động nên chi phí lao động trong mùa thu hoạch khá cao. Mức
độ cơ giới hóa trong công đoạn thu hoạch lúa nói chung, lúa thơm ST hiện nay là hơn 90%.
Nguồn lúa giống
Giống ST sản xuất là giống xác nhận chủ yếu được sản xuất từ Trung tâm Giống Cây
trồng, các Trại giống và HTX, THT, hộ nông dân trên địa bàn tỉnh nhưng chỉ đáp ứng
khoảng 50% nhu cầu, đây là vấn đề nan giải của cụm ngành lúa gạo ST. Trong điều kiện
nguồn kinh phí hạn chế, hàng năm ngân sách tỉnh chỉ có thể dành khoảng 01 tỷ đồng để
thực hiện chương trình giống. Ngoài ra, Đề án phát triển sản xuất lúa đặc sản đến năm
2015 dành khoảng 2-3 tỷ đồng/năm thực hiện công tác giống lúa ST cho giai đoạn 2013-
2015.
Nguồn lao động, công nghệ
Dưới sức ép của việc thiếu nguồn cung lao động do chuyển dịch lao động sang khu vực
công nghiệp và dịch vụ cùng với nhu cầu cơ khí hóa và tự động hóa trong quá trình sản
xuất, giải pháp duy nhất giúp đổi mới diện mạo và nâng cao năng suất là sản xuất lúa ST
theo mô hình cánh đồng lớn để thuận lợi áp dụng cơ giới hóa, ngoài ra còn giúp giảm giá
thành sản xuất lúa gạo ST và có thể kiểm soát chất lượng gạo ST.
Những năm gần đây, tỉnh có nhiều tiến bộ trong việc nghiên cứu phát triển và ứng dụng
KH&CN vào sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn. Nhiều thành tựu quan trọng đạt
được nhờ ứng dụng KH&CN, nhất là lĩnh vực các giống lúa ST có năng suất, chất lượng
cao được đưa vào sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, phát triển KTXH.
18
Các Trung tâm Khuyến nông, Trạm Khuyến nông thường xuyên mở các lớp tập huấn,
khuyến nông, trao đổi kỹ thuật về sản xuất giống ST, canh tác lúa ST, kỹ thuật bón phân,
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và trả lời trực tiếp trên Đài Phát thanh Truyền hình.
Nguồn vốn
Phần lớn các doanh nghiệp của tỉnh đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn vốn hạn
hẹp. Trước áp lực giá nguyên liệu, lao động tăng, cùng với cạnh tranh của các loại lúa đặc
sản khác và cạnh tranh của gạo thơm Thái Lan, việc đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị
cho sản xuất gạo ST là tất yếu, nhưng nguồn vốn nhỏ đã hạn chế khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp xuất khẩu gạo ST.
3.3.1.2 Bối cảnh cho chiến lược và cạnh tranh
Trong bối cảnh Hội nhập quốc tế, đã tạo điều kiện thuận lợi đưa lúa gạo ST ra thị trường
thế giới như Mỹ, Châu Âu, Châu Á, Úc, gần đây là Nam Mỹ và Châu Phi. Tuy cạnh tranh
với Thái Lan, Ấn Độ nhưng lúa gạo Việt Nam nói chung, đặc biệt là lúa gạo ST vẫn được
ưa chuộng.
Giá trị xuất khẩu hàng hóa năm 2013 của Sóc Trăng ước đạt 480,9 triệu USD; tuy nhiên,
xuất khẩu nông sản chỉ đạt 29,11 triệu USD; trong đó, xuất khẩu gạo giảm cả về sản lượng
và giá (sản lượng giảm hơn 60.700 tấn, giá bình quân giảm 18 USD/tấn). Nguyên nhân chủ
yếu do sự cạnh tranh của các nước Thái Lan, Ấn Độ, Pakistan, cũng như sự tham gia của
Myanma, Campuchia vào thị trường xuất khẩu gạo. Do vậy, tập trung vào phân khúc thị
trường gạo chất lượng cao là chiến lược của các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, các doanh
nghiệp của tỉnh đã bắt kịp xu thế này nên đầu tư vùng nguyên liệu lúa ST trên địa bàn tỉnh
để có đủ nguồn cung, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu gạo ST.
3.3.1.3 Điều kiện cầu
a. Thị trường thế giới
Từ năm 2010, Việt Nam đã và đang chia sẻ thị phần thị trường truyền thống của gạo thơm
Thái Lan ở Hồng Kông và Trung Quốc, đặc biệt năm 2011 là năm gạo thơm Việt Nam
xuất khẩu đạt sản lượng cao nhất, trên 400.000 tấn gạo thơm, giá bán khoảng 700 USD/tấn,
19
có những hợp đồng đạt 870 USD/tấn15. Hồng Kông, Trung Quốc và Australia là những bạn
hàng chính và khả năng mở rộng thị trường ở những nơi này còn rất lớn, kế đến là thị
trường Singapore, Malaysia và Pháp. Gạo thơm Việt Nam nói chung, gạo thơm ST nói
riêng có tính cạnh tranh cao nhờ chất lượng tốt không thua kém gạo Thái Lan mà giá cạnh
tranh hơn. Trong khi đó, giá xuất khẩu gạo thường chỉ dao động ở mức 470 - 500
USD/tấn16.
Trong năm 2013, sản lượng gạo thơm Việt Nam xuất khẩu đạt mốc 01 triệu tấn, tăng vọt
hơn 76% so năm 2012 và tỷ trọng thị phần từ 7% đã tăng lên gần 15%. VFA đánh giá năm
2014 sẽ tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu gạo thơm do khả năng cạnh tranh về giá với gạo thơm
Thái Lan ở các thị trường Châu Phi, Châu Á17.Các thị trường nhập khẩu gạo thơm lớn như
Malaysia, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore đang có nhu cầu rất lớn về gạo
thơm của Việt Nam.
Năm 2014, ngoài thị trường trên, gạo thơm Việt Nam ngày càng được mở rộng ở những thị
trường khác, đặc biệt là các nước có đông Việt kiều sinh sống; ngoài ra, các nước Châu Phi
vốn chỉ mua gạo thường, nay đã bắt đầu ký kết các hợp đồng gạo thơm18. Điều đó cho thấy
thị phần gạo thơm Việt Nam trên thị trường thế giới ngày càng tăng, đây là tín hiệu tốt đối
với tương lai gạo thơm ST của Sóc Trăng khi thâm nhập thị trường xuất khẩu ở phân khúc
gạo phẩm cấp cao. Và nhiều năm nay, các doanh nghiệp của tỉnh đã xuất được gạo thơm
ST sang các thị trường Hồng Kông, Mỹ, v.v…
b. Thị trường trong nước
Nhu cầu gạo thơm và ngon đang tăng nhanh trong những năm gần đây, nhất là ở các đô thị,
thành phố lớn. Trên thị trường và các siêu thị bày bán rất nhiều loại gạo thơm với các tên
gạo thơm Thái, Đài Loan, Mỹ, Hương Lài, v.v... nhưng chất lượng khó xác định vì có thể
trộn lẫn. “Gạo thơm Sóc Trăng” cũng đã xuất hiện trên thị trường Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh từ ba năm nay và tạo được dấu ấn của thương hiệu cao cấp. Tuy là thế nhưng
15 Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng (2012)
16 Vietfood (2011)
17 Ngọc Minh (2014)
18http://www.baomoi.com/Viet-Nam-co-loi-the-canh-tranh-gao-thom-gao-trang-chat-luong- cao/45/12867863.epi
thương hiệu gạo ST vẫn chưa thật sự được người tiêu dùng trong nước biết đến và sử dụng
20
nhiều bởi một số nguyên nhân sau: Một là, sản lượng gạo ST vẫn còn ít, chưa được sản
xuất rộng rãi trong vùng do đặc trưng canh tác vùng nước mặn lợ đã hạn chế diện tích canh
tác. Hai là, giá bán còn cao so thu nhập đại đa số bộ phận người dân. Ba là, nhà phân phối,
nhà máy chưa quan tâm đúng mức đến nhu cầu của khách hàng khi xu hướng tiêu dùng đã
thay đổi theo chất lượng, mẫu mã, giá cả cạnh tranh. Bốn là, gạo ST hiện nay chủ yếu xuất
khẩu, doanh nghiệp chưa chú trọng thị trường nội địa nên kênh phân phối chưa được thiết
lập, công tác quảng bá thương hiệu còn yếu.
3.3.1.4 Thể chế hỗ trợ
a. Ủy ban nhân dân tỉnh
Trong các chính sách phát triển KTXH, UBND tỉnh rất quan tâm phát triển kinh tế nông
nghiệp; trong đó, chính sách tiếp tục thúc đẩy thế mạnh xuất khẩu gạo thơm ST. Thông qua
các chính sách tài khóa, cơ cấu, tín dụng, đất đai đã trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ ngành
lúa gạo. UBND tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ phát triển cơ giới hóa các khâu thu hoạch lúa
giai đoạn 2011-2015, ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất tiền vay ngân hàng đối với các
HTX, THT, hộ gia đình và cá nhân mua máy gặt đập liên hợp thực hiện cơ giới hóa khâu
thu hoạch lúa; “Đề án phát triển sản xuất lúa đặc sản đến năm 2015” với tổng kinh phí thực
hiện 1.833,943 tỷ đồng; trong đó, ngân sách tỉnh hỗ trợ 14,963 tỷ đồng. Hỗ trợ ngành
NN&PTNT tham gia hội chợ triển lãm, trưng bày sản phẩm lúa gạo ST. Tổ chức thành
công Festival lúa gạo Việt Nam lần thứ 2, tổ chức hội thi cơm nào ngon hơn.
Hộp 1. Nội dung phỏng vấn ông Lê Thành Trí, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng
b. Sở NN&PTNT
Sở NN & PTNT đã phối hợp các địa phương xây dựng thành công 44 cánh đồng lúa ST
lớn trên diện tích 4.459 ha, năng suất và chất lượng cao hơn sản xuất ngoài mô hình, bình
21
quân giá thành giảm 12,6%; trong đó, đặc biệt mô hình cánh đồng lúa thơm ST5 ở xã Viên
Bình, huyện Trần Đề quy mô gần 2.000 ha đem lại lợi nhuận cao cho nông dân, tạo được
tiếng vang và lôi cuốn các doanh nghiệp đến thu mua sản phẩm phục vụ chế biến, tiêu thụ
trong và ngoài nước. Các cơ quan trực thuộc Sở tích cực thúc đẩy việc phát triển lúa ST, cụ
thể:
Trung tâm Giống Cây trồng thực hiện công tác sản xuất giống ST cấp siêu nguyên chủng
và nguyên chủng; xây dựng các mô hình trình diễn giống, tập huấn, xây dựng mạng lưới
sản xuất giống xác nhận và giám sát về mặt kỹ thuật để giống sản xuất đạt tiêu chuẩn.
Trung tâm Khuyến nông thực hiện công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật, bao gồm tập
huấn bồi dưỡng cho cán bộ kỹ thuật, xây dựng các cánh đồng lúa ST lớn theo hướng
VietGAP và giải pháp về thị trường gạo ST.
Chi cục Bảo vệ Thực vật triển khai các mô hình áp dụng các biện pháp sinh học bảo vệ
thực vật. Đây là các điểm mô hình kết hợp tập huấn cho nông dân trồng lúa ST; được thực
hành ngay tại điểm mô hình và áp dụng kiến thức trên ruộng nhà và cho nông dân xung
quanh học hỏi, áp dụng.
Chi cục Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm củng cố và phát triển các HTX, THT trong
sản xuất lúa thơm ST.
Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão chịu trách nhiệm rà soát nhu cầu đầu tư mới hoặc
nâng cấp, nạo vét các hạng mục công trình thủy lợi để kiến nghị ưu tiên bố trí kinh phí
hàng năm và các nguồn vốn khác phục vụ phát triển lúa thơm ST.
c. Sở KH&CN
Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ,
sử dụng hiệu quả tiềm lực và ứng dụng các thành tựu KH&CN trong việc chọn tạo giống
lúa ST vào thực tế sản xuất. Hàng năm, Sở dành khoảng 20-30% trong tổng số các nhiệm
vụ, đề tài KH&CN thực hiện nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lúa ST; tổ chức tuyển
chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN để ứng dụng, công bố, tuyên
truyền kết quả nghiên cứu KH&CN về lúa ST.
22
d. Sở Công Thương
Quản lý công tác xuất khẩu lúa gạo ST và nhập khẩu máy móc, thiết bị trong dây chuyền
xay xát, lau bóng, chế biến, đóng gói bao bì lúa gạo ST; quản lý thị trường, quản lý cạnh
tranh, xúc tiến thương mại, các dịch vụ thương mại, quảng bá hình ảnh, thương hiệu lúa
gạo ST trên thị trường nội địa và xuất khẩu, nhưng công tác này còn yếu nên thương hiệu
lúa gạo ST chưa thật sự mạnh trong chuỗi phân phối sỉ và lẻ trên thị trường. Bên cạnh đó,
hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu và tổ chức thực hiện, kiểm tra,
giám sát việc đăng ký, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, nông nghiệp. Công tác xúc
tiến thương mại được chú trọng với mục tiêu đưa sản phẩm gạo đặc sản ST đến người tiêu
dùng có nhu cầu; từng bước phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu.
đ. Viện nghiên cứu và trường đại học
Với sự trợ giúp nguồn gen từ Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện Năng lượng Nguyên tử
Việt Nam, Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế, Đại học Kyushu - Nhật Bản (trong dự
án của JICA), Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) và nguồn gen tự sưu tập, công tác lai
tạo lúa thơm ST được tiến hành từ năm 2005 đến nay. Ngoài các giống lúa ST đã được
phóng thích, thời gian tới sẽ có những giống lúa ST mới ra đời, đáp ứng các thời vụ có ẩm
độ cao, thời tiết lạnh, thời gian nước ngọt trên đồng ngắn hơn.
e. Hội Nông dân tỉnh
Vận động hội viên tham gia các HTX, THT chuyên sản xuất lúa giống ST, xây dựng cánh
đồng lớn chuyên canh lúa ST; tập huấn, nâng cao nhận thức, tay nghề của nông dân trong
quá trình sản xuất lúa ST thông qua các buổi hội thảo, tập huấn, v.v… Từ năm 2013, Hội
Nông dân tỉnh xây dựng hoàn thành công trình Trung tâm đào tạo nghề lao động nông
thôn, từ đây, hàng năm, Trung tâm đào tạo các nghề nông nghiệp, trong đó có nghề ưu tiên
sản xuất lúa ST để phục vụ Đề án phát triển sản xuất lúa đặc sản đến năm 2015 của tỉnh.
Hoạt động Marketing và xây dựng thương hiệu gạo Việt
Festival lúa gạo Việt nam lần II được tổ chức ở Sóc Trăng năm 2011 với mục đích tạo cầu
nối trao đổi các vấn đề quan tâm về sản xuất nông nghiệp, thu mua, bảo quản, chế biến lúa
gạo và đặc biệt là xây dựng thương hiệu lúa gạo. Thông qua hoạt động quảng bá, Festival
lúa gạo mong muốn cải thiện giá lúa gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, trên
thực tế, dường như các mục tiêu của Festival lúa gạo đã không đạt được, giá gạo vẫn
23
không ổn định, có xu hướng tụt giảm và chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng trong điều
kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt với các nước khác. Có thể nói, cho đến nay vẫn chưa
xây dựng được thương hiệu, đời sống nông dân còn khá khó khăn do chi phí sản xuất cao,
doanh thu thấp.
Đối với gạo thơm ST của Sóc Trăng thì khác, giống lúa ST3 được Bộ NN&PTNT công
nhận giống quốc gia năm 2003, được trồng tại các tỉnh ĐBSCL và Bắc Bộ; tỉnh đã đăng ký
chứng nhận nhãn hiệu “Gạo thơm Sóc Trăng”. Cục Trồng trọt-Bộ NN&PTNT đã ban hành
Quyết định số 16/QĐ-TT-CLT ngày 17/01/2014 công nhận đặc cách giống cây trồng nông
nghiệp mới đối với ba giống lúa thuần ST5, ST20 và ST đỏ19.
3.3.1.5 Ngành công nghiệp hỗ trợ
Sự phát triển của ngành cơ khí là thế mạnh góp phần hỗ trợ ngành sản xuất, thu hoạch, chế
biến lúa gạo ST. Tuy nhiên, do trình độ công nghệ tự động hóa của khu vực cũng như cả
nước có hạn nên các doanh nghiệp trong tỉnh đã nhập khẩu phần lớn máy móc, thiết bị của
nước ngoài. Các doanh nghiệp chế biến gạo ST sử dụng công nghệ, máy móc, thiết bị dây
chuyền đồng bộ từ khâu vận chuyển về nhà máy đến xay xát, lau bóng, đóng gói và đưa
vào kho dự trữ.
Cơ giới hóa trong nông nghiệp: Có bước tăng trưởng nhanh về số lượng, chủng loại máy
móc, thiết bị, góp phần thúc đẩy sản xuất nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Hiện nay, toàn tỉnh có 4.966 máy làm đất (892 máy cày lớn, 4074 máy xới), có 893 lò
sấy lúa tĩnh vĩ ngang, 669 máy gặt đập liên hợp, 631 cơ sở xay xát lúa gạo, trong đó có 2
nhà máy được trang bị công nghệ hiện đại.
Mức độ cơ giới hóa bình quân các khâu đối với cây lúa ST: Làm đất 99% diện tích, thu
hoạch trên 80% diện tích sử dụng máy gặp đập liên hợp, riêng vụ Đông Xuân là trên 90%,
100% tuốt lúa, 100% xay xát lúa, gạo nhưng chỉ khoảng 15% sấy lúa do nông dân có thói
quen bán lúa tươi tại ruộng. Đến nay, trên địa bàn tỉnh chưa có doanh nghiệp đầu tư vào
khâu chế biến phụ phẩm lúa gạo như trấu, cám mà chủ yếu sử dụng trong chăn nuôi, chất
đốt. Doanh nghiệp xuất khẩu gạo ST tự đầu tư máy móc, trang thiết bị vận chuyển lúa gạo
19 Phụ lục 9
ST từ kho dữ trữ đến cảng.
24
Theo điều tra, công suất làm việc của 1 lò sấy lúa nhỏ là 8 tấn/mẻ, một ngày sấy được 2
lần. Số ngày làm việc tối thiểu của 1 máy là 30 ngày/vụ, tương đương 60 ngày/năm và khả
năng vận hành của 1 máy là 960 tấn/năm. Các doanh nghiệp lớn đầu tư lò sấy lúa công suất
lớn hơn. Với số lượng lò sấy lúa hiện có, một năm các doanh nghiệp có thể sấy được
38.400 tấn; diện tích lúa đặc sản ST đến năm 2015 là 53.000 ha sản lượng tương đương
296.800 tấn. Vì vậy, máy sấy lúa ST rất thiếu so nhu cầu, nhất là vụ Hè Thu. Vì vậy, rất
cần nhà nước hỗ trợ những đại lý thu mua, các HTX có nhu cầu làm dịch vụ sấy lúa ST.
3.3.2 Trình độ phát triển cụm ngành
Trình độ phát triển cụm ngành lúa gạo ST được tổng hợp, đánh giá theo từng mức độ đối
với các thành phần theo sơ đồ cụm ngành tại Hình 3.2.
25
Hình 3.2: Sơ đồ cụm ngành lúa gạo ST của Sóc Trăng
Tốt Kém Trung bình
Nguồn: Tác giả tự vẽ
Xét trên các yếu tố cấu thành cụm ngành, đề tài nhận thấy cụm ngành lúa gạo ST của Sóc
Trăng hình thành một cách tự nhiên từ điều kiện đất đai và khí hậu thích hợp canh tác lúa,
đặc biệt là vùng đất phù sa nhiễm mặn ven biển phù hợp cho sự tăng trưởng và phát triển
lúa ST và có đầy đủ các yếu tố cấu thành cụm ngành. Nghề trồng lúa ST ở Sóc Trăng đã có
một quá trình hình thành, phát triển lâu đời, trở thành một trong những ngành sản xuất
nông nghiệp chính của người dân Sóc Trăng, là nguồn thu nhập ổn định, giúp phát triển
26
kinh tế, ổn định xã hội. Có rất nhiều vùng đất nổi tiếng với những cánh đồng lúa ST diện
tích lớn, năng suất cao, chất lượng ổn định như Mỹ Xuyên, Thạnh Trị, Trần Đề, Long Phú,
thị xã Ngã Năm.
Sản phẩm lúa gạo ST ngày càng phong phú và đa dạng, từ ST1 đến ST21, ST đỏ, ST tím.
Trung bình mỗi năm các nhà khoa học của tỉnh nghiên cứu, chọn tạo 1-2 giống lúa ST
phục vụ nhu cầu sản xuất, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, các giống lúa ngày càng hoàn
thiện và được nâng cao về độ dẻo, mềm, thơm, bổ sung một số vi chất. Thực tế việc nghiên
cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập
nhưng vẫn đảm bảo năng suất, chất lượng sản phẩm đã được đẩy mạnh không chỉ bởi bản
thân mỗi nông dân mà còn được sự hỗ trợ của doanh nghiệp, sự liên kết giữa cơ quan
nghiên cứu và chính quyền địa phương. Từ năm 2006 đến 2014, tỉnh đã triển khai Dự án
xây dựng mạng lưới sản xuất lúa giống; nghiên cứu nâng cao năng suất, phẩm chất và tạo
giống tác giả các giống lúa thơm ST; huấn luyện kỹ thuật và duy trì hoạt động cộng đồng
nhân giống; sưu tập, nghiên cứu chọn lọc bổ sung những dòng có đặc tính tốt để nâng cao
phẩm chất và tính bền vững của giống lúa ST; sưu tập, nghiên cứu chọn lọc bổ sung những
dòng có đặc tính tốt để nâng cao phẩm chất và tính bền vững của lúa ST; thanh lọc biến dị
tự nhiên từ giống lúa ST đỏ hướng tới gạo đỏ, gạo nếp và gạo tẻ; các công tác khảo nghiệm
giống ST thường xuyên hàng năm.
Đối với một số hộ nông dân, THT, HTX, việc đầu tư ứng dụng KH&CN hiện đại vào sản
xuất đã và đang được đẩy mạnh; đầu tư trang thiết bị cho các công đoạn có thể cơ khí hóa
từ khâu làm đất, gieo giống cho đến thu hoạch. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có trên 669 máy
gặt đập liên hợp hoạt động bao gồm của địa phương và các tỉnh lân cận, đảm bảo diện tích
lúa canh tác được thu hoạch bằng máy gặt đập liên hợp; ngoài ra, giúp giảm tỷ lệ thất thoát
do thu hoạch thủ công và giảm chi phí thuê nhân công gặt lúa. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp chế biến, nhà máy xay xát lúa gạo đã từng bước hoàn thiện quy trình sản xuất hiện
đại, sử dụng những thiết bị, máy móc chà xát, lau bóng như lò sấy lúa vĩ ngang, tháp sấy
lúa, máy bóc vỏ, máy lau bóng gạo. Không chỉ dừng lại ở việc sản xuất, các doanh nghiệp
còn đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và giới thiệu sản phẩm. Đến nay, một số
doanh nghiệp xuất khẩu đã khẳng định năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và
quốc tế đối với lúa gạo đặc sản nói chung, lúa gạo ST nói riêng. Từ năm 2012, những lô
27
hàng gạo ST đầu tiên đã vượt khỏi biên giới Việt Nam, tiến đến thị trường khu vực Đông
Nam Á và đầu năm 2014 là đơn hàng đến từ thị trường Mỹ20.
Trong giai đoạn hội nhập và cạnh tranh quốc tế như hiện nay, nông dân đã ý thức được tầm
quan trọng của việc liên kết, hợp tác trong sản xuất nên thành lập các THT, HTX, cùng hỗ
trợ, chia sẻ về giống, phân bón, thuốc, kỹ thuật canh tác, hợp đồng mua bán, xây dựng
nhiều cánh đồng lớn với chất lượng đồng nhất, số lượng đảm bảo cung ứng cho các nhà
máy xay xát, chế biến để xuất khẩu. Công ty Lương thực Sóc Trăng, Công ty TNHH
SX&TM Thành Tín là thành viên của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Sóc Trăng từ năm 2013.
Từ khi tham gia Hiệp hội đến nay, đã có một số hoạt động hữu ích, góp phần tạo cơ hội
học tập, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, tiếp cận công nghệ hiện đại, tạo cầu nối giữa cộng
đồng các doanh nghiệp, các tổ chức xúc tiến thương mại và Nhà nước.
Nhìn chung, nhân rộng và phát triển nghề trồng lúa thơm đặc sản ST ngày càng lớn mạnh
của nông dân, THT, HTX là nguồn nguyên liệu dồi dào và ổn định đã và đang khẳng định
ngày càng rõ hơn vai trò quan trọng của nghề trồng lúa ST trong phát triển kinh tế và tạo
công ăn việc làm.
Tuy diện tích trồng lúa thơm ST ngày càng tăng, phát triển theo đúng mục tiêu đề án phát
triển lúa đặc sản đến năm 2020, song trên thực tế ngành trồng lúa ST thật sự vẫn còn bất
cập, chưa đủ cơ sở để chứng minh phát triển bền vững. Thực tế sản xuất cho thấy mỗi
giống lúa ST khi đưa vào sản xuất khoảng 2-3 năm xuất hiện hiện tượng thoái hóa, chất
lượng gạo không đảm bảo như những mùa vụ đầu, điều này đã tác động không nhỏ đến uy
tín thương hiệu gạo thơm ST; mặt khác, do lợi nhuận nên tình trạng thương lái trộn lẫn gạo
thơm và gạo thường mang thương hiệu ST trong quá trình thu mua; từ đó, làm niềm tin của
khách hàng đối với lúa thơm ST, tác động tiêu cực đến ngành sản xuất lúa gạo đặc sản.
Chính điều này đã thúc đẩy các nhà khoa học của tỉnh không ngừng nghiên cứu, tiếp tục
chọn tạo những giống lúa thơm ST kế cận để duy trì chất lượng giống, thay thế, đáp ứng
nhu cầu sản xuất và tiêu thụ; mặt khác, định hướng nông dân sử dụng lúa giống đúng phẩm
cấp, có nguồn gốc rõ ràng, không sử dụng lúa thương phẩm làm lúa giống. Bên cạnh đó,
20 Nội dung phỏng vấn ông Từ Thanh Kiệt, Phó Giám đốc Công ty Lương thực Sóc Trăng (2014)
ngành nuôi tôm nước lợ rất phát triển trên địa bàn tỉnh nên phát sinh nhiều vấn đề mâu
28
thuẫn xung quanh cây lúa và con tôm, đặc biệt là thủy lợi, xuất hiện hiện tượng chèn ép
của con tôm đối với cây lúa.
3.3.3 Hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp
3.3.3.1 Các doanh nghiệp xuất khẩu gạo
Trên địa bàn tỉnh không có nhiều doanh nghiệp thu mua, chế biến và xuất khẩu gạo; trong
đó, Công ty Lương thực Sóc Trăng được thành lập năm 2009, là thành viên của Tổng Công
ty Lương thực miền Nam (VINAFOOD 2) và VFA. Công ty chuyên kinh doanh, chế biến,
tiêu thụ nội địa và xuất khẩu lương thực, các mặt hàng nông sản thực phẩm, phân bón, vật
tư thiết bị phục vụ ngành nông nghiệp; với diện tích kho 40.000 m2 tương đương tích
lượng kho 80.000 tấn năng lực chế biến gạo của công ty khoảng 250.000 tấn/năm và xuất
khẩu khoảng 300.000 tấn/năm chủ yếu thị trường Philippines, Malaysia, Singapore, Châu
Phi, Cuba, Trung Đông, Trung Quốc, Hồng Kông, v.v... Công ty xây dựng vùng nguyên
liệu khoảng 1.150 ha thông qua đại diện các THT, HTX tại huyện Hòa Bình và huyện Vĩnh
Lợi, tỉnh Bạc Liêu và một số xã thuộc huyện Thạnh Trị và thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc
Trăng. Năm 2013, Công ty xuất khẩu 34.913 tấn gạo, giá trị khoảng 14,7 triệu USD, chủ
yếu là giao hàng dưới sự phân bổ chỉ tiêu của Tổng Công ty Lương thực miền Nam, chỉ có
một vài hợp đồng thương mại tự liên hệ và ký kết.
Hộp 2. Phỏng vấn ông Từ Thanh Kiệt, Phó Giám đốc Công ty Lương thực Sóc Trăng
Công ty TNHH SX&TM Thành Tín là một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực thu mua, chế
biến và kinh doanh lúa gạo ở tỉnh Sóc Trăng, công suất chế biến 400 tấn lúa/ngày với dây
chuyền đồng bộ từ khâu lúa tươi đến đóng gói gạo thành phẩm để xuất khẩu, kho có sức
chứa 30.000 tấn. Quan tâm đặc biệt của công ty là mặt hàng gạo cao cấp xuất khẩu trực
tiếp ra nước ngoài cũng như cung cấp cho tiêu thụ nội địa.
29
3.3.3.2 Mối liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp
Thực tế cho thấy, còn một lực lượng lớn những thương lái, nhà máy xay xát nhỏ đóng vai
trò trung gian trong khâu tiêu thụ lúa gạo ST, nhờ lực lượng này đến tận các vùng sâu,
vùng xa để thu mua lúa cho nông dân. Tuy lực lượng tiêu thụ lúa rất nhiều và đủ mọi hình
thức nhưng tình trạng tranh mua tranh bán, ép giá, làm giá, phá vỡ hợp đồng xảy ra thường
xuyên.
Thời gian qua xảy ra rất nhiều trường hợp không tuân thủ hợp đồng do biện pháp chế tài
không đủ mạnh, kho chứa không đủ dự trữ, giá lúa gạo xuất khẩu giá thấp, đơn hàng hạn
chế đã dẫn đến những tiêu cực nêu trên, mối liên kết lỏng lẻo giữa nông dân, doanh nghiệp
và thương lái, gây mất niềm tin giữa nông dân và doanh nghiệp.
3.4 Mối liên kết cụm ngành và chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị gạo ST của Sóc Trăng bao gồm 05 chức năng từ khâu đầu vào (giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật,…), khâu sản xuất (nông dân), khâu thu gom, khâu chế biến và
khâu thương mại và tiêu dùng thể hiện ở hình 3.3 sau đây:
Hình 3.3. Chuỗi giá trị gạo ST của Sóc Trăng
Nguồn: Tác giả tự vẽ từ việc điều tra
Ở khâu đầu vào, nguồn cung phân bón, thuốc bảo vệ thực vật luôn đáp ứng đủ nhu cầu,
riêng lúa giống ST lượng cung còn thấp, đáp ứng khoảng 50% nhu cầu. Nhà nước hỗ trợ
không thường xuyên cho công tác sản xuất giống lúa ST của HTX, THT và nông dân.
Mối liên kết cụm ngành và chuỗi giá trị được thể hiện qua hình 3.4 sau đây:
30
Hình 3.4 Sơ đồ kết hợp cụm ngành và chuỗi giá trị lúa gạo ST
Nguồn: Tác giả tự vẽ
Ghi chú:
- Cụm ngành lúa gạo ST: Các thành phần trong khung gạch liền.
- Chuỗi giá trị gạo ST: Các thành phần trong khung gạch nối.
Trong cụm ngành lúa gạo ST, một số thành phần hỗ trợ từ chính quyền địa phương còn yếu
nên chưa thể tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp tham gia vào chuỗi giá trị gia tăng. Khâu
thương mại và nhân tố hỗ trợ còn kém so với khâu chọn giống và chế biến vì doanh nghiệp
của tỉnh chưa đủ năng lực để xây dựng kho dự trữ lúa gạo, chưa thể tự ký kết tất cả các hợp
đồng xuất khẩu, còn phụ thuộc VFA rất nhiều từ chỉ tiêu đến giá cả. Phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật phải phụ thuộc vào các nhà cung cấp nước ngoài hoặc các doanh nghiệp ngoài
tỉnh; nguồn lúa giống lại không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất. Có thể thấy nguyên nhân chủ
yếu là thiếu vốn nên nông dân và doanh nghiệp chưa chủ động trong việc tự cung ứng
giống lúa, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, kho dự trữ, trang thiết bị, máy móc chế biến.
Theo sơ đồ chuỗi giá trị, nếu chuỗi được thu ngắn từ nông dân bán lúa trực tiếp cho doanh
nghiệp xuất khẩu thì chắc chắn lợi nhuận tăng lên vì giảm được khâu trung gian, giảm
được chi phí dịch vụ trung gian qua thương lái. Qua thực tế cho thấy mối liên kết giữa
nông dân và doanh nghiệp xuất khẩu rất lỏng lẻo nên thương lái mới có cơ hội tham gia
31
vào chuỗi giá trị, làm giảm doanh thu và lợi nhuận của nông dân và doanh nghiệp. Doanh
nghiệp xuất khẩu là nơi nắm bắt thông tin thị trường, nhu cầu khách hàng nhanh, chính xác
nhất nhưng khâu truyền đạt thông tin cho nông dân về nhu cầu chất lượng, số lượng rất hạn
chế; do thông tin bất cân xứng nên việc nông dân bị ép giá mỗi khi đến vụ thu hoạch chính;
bên cạnh đó, việc kiểm soát chất lượng trong chuỗi giá trị chưa được đảm bảo nên chất
lượng gạo trong khâu tiêu thụ chưa kiểm soát được, giảm tính cạnh tranh với các loại gạo
thơm khác trong và ngoài nước.
Những năm gần đây, diện tích sản xuất lúa ST tăng theo quy hoạch nhưng nguồn cung ứng
giống chỉ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu và không ổn định21 nên xảy ra hiện tượng sốt
giống. Vì vậy, giải pháp đặt ra là cần có kế hoạch đầu tư mạng lưới sản xuất lúa giống ST
cung cấp sản xuất theo quy hoạch sản xuất lúa thơm của tỉnh; ngoài ra, cần có giải pháp
kiểm soát chất lượng gạo trong khâu tiêu thụ giúp giữ vững thị trường hiện có và mở rộng
thị trường trong thời gian tới.
Từ những phân tích trên cho thấy, Sóc Trăng rất có lợi thế để phát triển lúa gạo ST. Song
vấn đề đặt ra là sự phát triển của ngành sản xuất lúa gạo ST trong tương lai cần một cách
tiếp cận cụm ngành và chuỗi giá trị để có định hướng phát triển phù hợp, giúp cụm ngành
lúa gạo ST trở thành một cụm ngành hoàn chỉnh và ngày càng lớn mạnh, thâm nhập được
21 Báo cáo của Sở NN&PTNT tỉnh Sóc Trăng
chuỗi giá trị quốc gia, khu vực và thế giới.
32
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
4.1 Kết luận
Sóc Trăng có điều kiện thuận lợi để canh tác lúa thơm ST nhưng năng lực cạnh tranh chưa
thật sự bền vững vì cụm ngành chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên, những kết quả đã có
sẵn; vì vậy, khả năng sản xuất không theo quy hoạch, không đủ nguồn cung giống, nguyên
liệu, giá cả không hợp lý làm cho nông dân không mặn mà với lúa đặc sản. Trong cụm
ngành, năng lực cạnh tranh cấp độ địa phương và cấp độ doanh nghiệp còn yếu, nhất là
năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp; trong đó, yếu nhất là năng lực tiêu thụ của doanh
nghiệp xuất khẩu và các ngành công nghiệp hỗ trợ. Cụm ngành lúa gạo ST không thể phát
triển nếu mất đi hoặc suy giảm cơ sở hạ tầng, thủy lợi, giống, dịch bệnh, giá cả; các doanh
nghiệp, nhà máy, thương lái cạnh tranh không lành mạnh, minh bạch.
Hiện nay, giá lúa gạo trên thị trường thế giới ngày càng giảm, trong khi cạnh tranh với một
số nước như Thái Lan, Ấn Độ , v.v… đã làm cho lúa gạo Việt Nam đối mặt với nhiều
thách thức; đặc biệt, gạo thơm Việt Nam cạnh tranh khốc liệt với thương hiệu gạo thơm
Thái Lan đã đứng vững từ nhiều năm nay. Vì vậy, cần phải nâng cao sức cạnh tranh gạo
thơm thông qua việc xây dựng và khẳng định thương hiệu, đảm bảo chất lượng ổn định và
đảm bảo số lượng để mở rộng thị trường tiêu thụ. Do đó, cụm ngành lúa gạo ST rất cần sự
can thiệp của chính quyền địa phương hỗ trợ, giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc
của cụm ngành để ổn định sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng
loại của các nước khác; đồng thời, mở rộng sang các thị trường khác ngoài thị trường
truyền thống. Bên cạnh đó, rất cần sự liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và nông dân để
cụm ngành lúa đặc sản ST của Sóc Trăng tăng trưởng và phát triển bền vững.
4.2 Kiến nghị chính sách
4.2.1 Điều kiện cầu và bối cảnh cạnh tranh
Yêu cầu chất lượng, an toàn thực phẩm của người tiêu dùng ngày càng cao, nhất là thị
trường nước ngoài còn phải đảm bảo số lượng. Vì vậy, chính quyền địa phương tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng giống lúa ST đưa vào sản xuất cũng như
kiểm định chất lượng gạo ST xuất khẩu để giữ vững thương hiệu gạo thơm ST
33
Do tính chất đặc thù, đặc biệt của ngành xuất khẩu lúa gạo, Chính phủ, Bộ, ngành Trung
ương tăng cường công tác đối ngoại để ký kết nhiều hợp đồng xuất khẩu gạo, nhất là gạo
thơm thông qua hợp tác liên Chính phủ.
4.2.2 Chính sách đối với cụm ngành
4.2.2.1 Mạng lưới cung ứng, sản xuất giống
Chính quyền địa phương tăng cường công tác chuyển giao công nghệ, kỹ thuật sản xuất
giống cho các HTX, THT, nông hộ tham gia sản xuất giống ST nhằm tăng diện tích lúa sử
dụng giống xác nhận. Cần thiết hỗ trợ kinh phí để nông hộ có thể duy trì sản xuất lúa giống
ST để tăng cường và bảo đảm giống lúa đưa vào sản xuất có nguồn gốc, xuất xứ, không sử
dụng giống trôi nổi, không rõ nguồn gốc, làm mất thương hiệu gạo thơm ST hoặc tái sử
dụng lúa thương phẩm làm giống gây thoái hóa.
4.2.2.2 Mạng lưới cung cấp nguyên liệu
Chính quyền địa phương tham gia vào quá trình thương thảo, thiết lập hợp đồng giữa
doanh nghiệp và nông dân nhằm đảm bảo quyền lợi giữa các bên khi tham gia hợp tác.
Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng vùng nguyên
liệu nhằm chủ động nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu trên cơ sở quy hoạch những vùng
trồng lúa ST đã được UBND tỉnh phê duyệt; tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
để tận dụng lợi thế lúa thơm hiện có của tỉnh22.
4.2.2.3 Hệ thống thủy lợi
Chính quyền địa phương quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi đồng bộ đối với các
vùng trồng lúa thơm ST. Một số vùng nguyên liệu, thủy lợi chưa đảm bảo do sâu trong nội
đồng hoặc nhanh bồi lắng; vì vậy, chính quyền, Chi cục Thủy lợi cần đầu tư hệ thống thủy
lợi khu vực này, hàng năm có kế hoạch nạo vét, khơi thông dòng chảy vừa để tưới tiêu vừa
giúp vận chuyển lúa ST khi đến mùa thu hoạch. Đồng thời, có biện pháp giải quyết mâu
22 Phụ lục 6
thuẫn giữa thủy lợi phục vụ nuôi tôm và trồng lúa ST trong cùng khu vực (Phụ lục 7).
34
4.2.2.4 Năng lực khoa học công nghệ trong chọn tạo giống
Sở KH&CN có chính sách hỗ trợ kinh phí cho các nhà khoa học nghiên cứu, chọn tạo
giống ST có các tính trạng bền vững, hạn chế sự thoái hóa giống nhằm đảm bảo ổn định
chất lượng, số lượng gạo thơm ST, tạo nguồn cung ổn định cho xuất khẩu. Giống lúa khi
đưa vào sản xuất 4-6 vụ sẽ bị thoái hóa do lẫn tập chất trong quá trình sản xuất và lai tạp
dẫn đến chất lượng gạo bị giảm; ngoài ra, chất lượng gạo giảm còn do sự pha trộn của
thương lái trong khâu thu mua. Do đó, để duy trì chất lượng gạo thơm cần thường xuyên tổ
chức sản xuất và cung ứng giống ST đúng phẩm cấp. Chính quyền địa phương hỗ trợ tác
giả giống bố trí sản xuất giống ST siêu nguyên chủng để đảm bảo chất lượng nguồn giống
ở cấp cao giúp hạn chế thoái hóa giống và đảm bảo độ ổn định về chất lượng.
4.2.2.5 Năng lực dự trữ gạo thơm ST
Trên địa bàn toàn tỉnh, tổng tích lượng kho dự trữ lúa gạo khoảng 118.000 tấn trong khi
tổng sản lượng lúa hàng năm trên 2,2 triệu tấn, quy đổi gạo hàng hóa khoảng 300.000 tấn,
còn thiếu khoảng 182.000 tấn kho; do vậy, chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng kho dự trữ
lúa gạo, nhất là đối với gạo thơm ST là cần thiết nhằm giúp việc ổn định giá cả thị trường,
ổn định chất lượng gạo thơm ST và đủ lượng gạo ST để xuất khẩu (Phụ lục 7).
4.2.2.6 Thị trường tiêu thụ gạo thơm ST
Hiện nay, thị trường tiêu thụ gạo thơm ST còn hẹp, thị trường nội địa tiêu thụ ít, giá cả
không cạnh tranh, chỉ một số thị trường nước ngoài truyền thống, gạo thơm Việt Nam vẫn
chưa thể xâm nhập được thị trường Nhật Bản; vì vậy, để gạo thơm ST mở rộng thị trường
xuất khẩu, cạnh tranh với các loại gạo thơm của Thái Lan, Ấn Độ, cần xây dựng thương
hiệu, đăng ký chứng nhận gạo thơm ST, quảng bá thương hiệu đến các thị trường mới để
gạo thơm ST đến được với nhiều người tiêu dùng hơn.
Chính phủ khi ký kết các hợp đồng, tranh thủ các hợp đồng gạo thơm nhằm tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp xuất khẩu gạo thơm vì giá trị gia tăng hơn các loại gạo thường. Bên cạnh
đó, khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường xúc tiến các hợp đồng thương mại, liên hệ
các đối tác nước ngoài để mang về nhiều hợp đồng xuất khẩu gạo thơm; trước hết đòi hỏi
phải giữ uy tín trong việc đảm bảo chất lượng và đủ số lượng.
35
4.2.2.7 Cụm ngành và chuỗi giá trị
Tăng tính liên kết giữa các thành phần trong cụm ngành lúa gạo ST, chính quyền địa
phương hỗ trợ các ngành chưa mạnh để cụm ngành phát triển hoàn chỉnh và ngày càng lớn
mạnh. Để cụm ngành lúa gạo phát triển hơn, cần liên kết với vùng lúa gạo thơm phụ cận
như Hậu Giang, Cần Thơ để tăng tính liên kết vùng, thúc đẩy cụm ngành lúa gạo phẩm cấp
cao phát triển, nâng cao sức cạnh tranh của lúa thơm ST; đồng thời, thâm nhập chuỗi giá trị
vùng, quốc gia và toàn cầu.
4.2.3 Vai trò của các tổ chức hỗ trợ
Tăng cường công tác thông tin của các ngành chức năng về quy hoạch, giống, phân bón,
dịch bệnh, giá cả thị trường để nông dân biết, áp dụng các biện pháp canh tác tiên tiến, gieo
sạ, thu hoạch vào thời điểm thích hợp, hạn chế thất mùa, thất giá đối với lúa gạo ST.
Các ngành chức năng phối hợp các nhà khoa học nghiên cứu, chọn tạo nhiều hơn nữa các
giống lúa thơm ST với tính trạng trội; chuyển giao KH&CN trong canh tác, chế biến lúa
gạo ST, cơ giới hóa trong sản xuất để giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho nông dân và doanh
nghiệp; xúc tiến công tác xây dựng thương hiệu, đăng ký bảo hộ cho sản phẩm gạo thơm
ST để nông dân an tâm sản xuất, doanh nghiệp an tâm tiêu thụ sản phẩm với nhãn hiệu đã
được chứng nhận, bảo hộ, không phải qua trung gian doanh nghiệp nước ngoài.
Các ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng xem xét cho nông dân, THT, HTX, doanh nghiệp
chế biến, xay xát lúa gạo vay vốn mua máy móc, thiết bị thực hiện cơ giới hóa các khâu
trong sản xuất, thu hoạch, chế biến lúa gạo ST nhằm giảm chi phí, hạ giá thành, giúp nâng
cao chất lượng, tăng tính cạnh tranh sản phẩm gạo thơm và khẳng định thương hiệu gạo
thơm ST.
Theo kết quả phỏng vấn nông dân, chi phí đầu vào như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật chiếm khoảng 40-50% tổng chi phí sản xuất; do đó, các ngành chức năng tăng cường
công tác quản lý giá, chất lượng đối với các sản phẩm này nhằm hạn chế tình trạng tăng chi
phí, giúp nông dân sản xuất lúa ST đạt lợi nhuận cao nhất.
4.2.4 Điều kiện đầu vào
Đầu tư nâng cấp hệ thống thủy lợi, cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, đầu tư vào lĩnh vực
nghiên cứu, khảo nghiệm, lai tạo, chế biến, tiêu thụ lúa gạo ST. Bên cạnh đó, đào tạo
36
nguồn nhân lực có kỹ thuật, kỹ năng áp dụng, vận dụng khoa học, kỹ thuật vào việc lai tạo,
sản xuất, chế biến sản phẩm gạo thơm ST. Chính quyền địa phương hỗ trợ nghiên cứu,
phát triển cụm ngành lúa gạo ST bền vững, liên kết các tổ chức xã hội hỗ trợ xây dựng các
THT, HTX liên kết, gắn kết nông dân, ký kết hợp đồng với doanh nghiệp, chia sẻ các khó
khăn, giải quyết các vấn đề trong quá trình sản xuất.
4.3 Hạn chế của đề tài
Mặc dù đã cố gắng nhưng do khả năng và nguồn lực có hạn, đề tài vẫn có một số hạn chế.
Về thông tin chi phí sản xuất lúa gạo của nông dân, tác giả phỏng vấn theo bảng câu hỏi
nên thông tin, số liệu chủ yếu dựa trên đánh giá, nhận định chủ quan của nông dân; do đó,
có nhiều khả năng ảnh hưởng đến tính chính xác của số liệu cung cấp. Bên cạnh đó, thông
tin chính xác về khối lượng và giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu trong tỉnh
còn hạn chế, số lượng doanh nghiệp ít, không khai thác được nhiều thông tin.
Số liệu thứ cấp chủ yếu dựa vào báo cáo của Cục Thống kê, sở, ngành chức năng và địa
phương nên còn nặng về hình thức, báo cáo thành tích; vì vậy, tác động đến kết quả phân
tích. Khuyến nghị chính sách dựa vào những thông tin, số liệu có được và phân tích nên
còn hạn chế, thiếu sót trong năng lực phân tích, tầm nhìn vĩ mô.
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vũ Thành Tự Anh (2012), Cơ sở lý thuyết về cụm ngành và chuỗi giá trị.
2. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Sóc Trăng (2012), Kỷ yếu “Sóc Trăng sau 20 năm tái lập - Một
chặng đường phát triển.
3. Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng (2011), Niên giám thống kê năm 2010.
4. Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng (2012), Niên giám thống kê năm 2011.
5. Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng (2013), Niên giám thống kê năm 2012.
6. Võ Hùng Dũng (2010), Cải thiện chuỗi giá trị xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam.
7. Trần Tiến Khai (2010), Chính sách xuất khẩu lúa gạo Việt Nam và những vấn đề cần
điều chỉnh, Kỷ yếu Hội thảo khoa học xã hội và phát triển bền vững vùng ĐBSCL.
8. Trần Tiến Khai (2013), Phân tích chuỗi giá trị và ngành hàng, Bài giảng Chính sách
phát triển - Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
9. Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2011), Phân tích chuỗi giá trị lúa gạo vùng
ĐBSCL năm 2009, Chuyên mục Khoa học Công nghệ, Tạp chí NN&PTNT - Kỳ 1 - tháng
5/2011.
10. Porter, Micheal E. (2008), Lợi thế cạnh tranh quốc gia, NXB Trẻ, TP. HCM.
11. Sở NN&PTNT tỉnh Sóc Trăng (2014), Báo cáo sơ kết sản xuất vụ lúa Đông Xuân
2013-2014, triển khai kế hoạch sản xuất vụ Hè Thu 2014.
12. Sở NN&PTNT tỉnh Sóc Trăng (2012), Đề án phát triển sản xuất lúa đặc sản đến năm
2015.
13. UBND tỉnh Sóc Trăng (2013), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2013 và mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014.
14. Hiệp hội Lương thực Việt Nam (2011), Thông báo giá hướng dẫn xuất khẩu gạo ngày
21/12/2011, truy cập ngày 15/3/2014 tại địa chỉ:
http://www.vietfood.org.vn/vn/default.aspx?c=74&n=5900.
38
15. Ngọc Minh (2014), “Xuất khẩu gạo 2014: Cạnh tranh khốc liệt về giá”, Dân Việt, truy
cập ngày 14/3/2014 tại địa chỉ: http://hcm.24h.com.vn/thi-truong-tieu-dung/xuat-khau-gao-
2014-canh-tranh-khoc-liet-ve-gia-c52a602430.html.
39
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bốn giai đoạn nghiên cứu, hình thành các giống lúa ST
Giai đoạn 1:Từ năm 1991 - 1997: Sưu tầm giống, phối hợp tổ chức thí nghiệm so sánh
năng suất phẩm chất giữa các giống lúa thơm quang cảm với Viện Nghiên cứu Phát triển
Hệ thống canh tác - Trường Đại Học Cần Thơ để chọn và phát triển dòng ưu tú nhất (giai
đoạn này chọn được Khao Dawk Mali 105).
Giai đoạn 2:Từ năm 1997 - 2002: Phát triển những giống lúa thơm không quang cảm do
sưu tập, du nhập nguồn gen hoặc do chọn lọc từ biến dị; kết quả chọn được Tsengtao,
VĐ20, ST1, ST2, ST3.
Giai đoạn 3:Từ năm 2002 - 2007: Tổ chức sưu tập, lai tạo, chọn lọc có định hướng; đến
nay đã phóng thích hoặc đưa ra khảo nghiệm sản xuất các giống ST3ĐỎ, ST5, ST8, ST10,
ST12, ST13, ST14, ST15, ST16.
Giai đoạn 4: Từ năm 2007 đến nay đã nghiên cứu, chọn tạo thêm các giống ST17, ST18,
ST19, ST20, ST21, ST tím,…
Chiều
Độ
Tên
Amylose
Trở hồ
dài hạt
Độ thon
Protein
bền
STT
Dạng cơm Ghi chú
giống
(%)
(cấp)
thể gel
gạo
(dài/rộng)
(%)
(mm)
(mm)
Gạo trắng
giấy, mùi
1
ST5
17,8
7
61
7,5
>3,5
9,38
thơm, cơm
dẻo
Trắng, nở dài,
10,2
không bạc
2
ST20
12,94
7
82
7,8
4
0
bụng, cơm
thơm, dẻo
Gạo lức đỏ,
Lương
3
ST đỏ
15,12
6,83
77
7,0
>3,0
9,83
thơm mùi
thực chức
Phụ lục 2. Đặc tính một số giống lúa thơm ST
khoai sọ chín
năng
Lương
ST
4
Màu tím
thực chức
tím
năng
40
Phụ lục 3. Một số hình ảnh về các giống lúa ST
Ảnh 1: Toàn quyền Canada chụp ảnh lưu niệm cùng tác giả giống lúa ST - Hồ Quang
Cua nhân chuyến thăm và làm việc tại Sóc Trăng
Nguồn: Trung tâm Giống Cây trồng (2012)
Ảnh 2: Bao bì, hạt lúa và gạo ST20
Nguồn: Trung tâm Giống Cây trồng (2012)
41
Ảnh 3: Nhân dòng ST5 tại cánh đồng,
tác giả Hồ Quang Cua, giáo sư Võ Tòng Xuân và nông dân
Nguồn: Trung tâm Giống Cây trồng (2012)
Ảnh 4: Cánh đồng lúa ST5
Nguồn: Trung tâm Giống Cây trồng (2012)
42
Ảnh 5: Tác giả luận văn chụp cùng tác giả giống lúa ST5 và ND tại cánh đồng ST5
Nguồn: Thái Trúc Thọ (2014)
Phụ lục 4. Cơ cấu chi phí sản xuất lúa ST của nông dân
ĐVT: Đồng
STT Khoản chi Đồng/kg Tỷ trọng (%)
1 Chi phí đầu vào: Giống, phân bón, thuốc 1.916 43,86
2 Chi phí tăng thêm 2.453 56,14
2.1 Làm đất, gieo sạ, bơm nước, dặm lúa 1.305 29,86
2.2 Khấu hao, dụng cụ sản xuất 180 4,12
2.3 Chi phí lưu thông mua đầu vào (phân, giống) 353 8,08
2.4 Chi ăn uống xuống giống và thu hoạch 212 4,85
2.5 Lãi vay ngân hàng 404 9,24
100,00 3 Giá thành lúa/kg 4.369
43
6.873 4 Năng suất
6.550 5 Giá bán
45.018.150 6 Tổng thu/ha
14.990.013 7 Lợi nhuận/ha
Giá thành sản xuất lúa quy ra giá gạo = (giá lúa 6.685 khô) x 1,5*
* Tỷ lệ quy đổi giá lúa sang giá gạo = (1/(0,48+(1/3*52%)) = 1/0,65= 1,53
Mức quy đổi giá lúa qua giá gạo được tính trên tổng mức thu hồi gạo xay chà đối với lúa
ST5 (gạo 5% tấm) bình quân đạt 48%, thu hồi phụ phẩm bình quân được 17%, tổng mức
thu hồi 1kg lúa sau xay xát là 65% (48% + 17% = 65%), tỉ lệ quy đổi 1kg lúa sang 1kg gạo
bình quân 1,53 (1/0,65).
Phụ lục 5. Chi phí và giá thành sản xuất lúa thường
STT KHOẢN MỤC CHI PHÍ ĐVT/ha Đông Xuân 2013-2014
Chi phí vật chất đồng/kg 12.986.500 1
Chi phí lao động đồng/kg 8.463.000 2
Tổng chi phí sản xuất lúa tươi (1 ha) đồng/kg 21.449.500 3
4 Năng suất lúa tươi tấn/ha 6.873
5 Giá thành sản xuất lúa tươi (1 kg) đồng/kg 3.121
6 Giá bán đồng/kg 4.570
Tổng thu đồng/kg 31.409.610 7
Lợi nhuận đồng/ha 9.958.977 8
44
Phụ lục 6. Danh sách phỏng vấnPP
STT Đối tượng Số lượng Địa chỉ
53 I Nông dân
07 xã Vĩnh Thành -thị xã Ngã Năm 1 Nông dân
16 xã Viên Bình - huyện Trần Đề 2 Nông dân
04 xã Thạnh Thới An - huyện Trần Đề 3 Nông dân
09 xã Ngọc Đông - huyện Mỹ Xuyên 4 Nông dân
12 xã Hòa Tú - huyện Mỹ Xuyên 5 Nông dân
05 xã Đại Tâm - huyện Mỹ Xuyên 6 Nông dân
II Doanh nghiệp, thương lái Điện thoại
1 Công ty Lương thực Sóc Trăng 079 3832318 76 Lê Duẩn - TP.Sóc Trăng
2 Cty TNHH TM&DV Thành Tín 079 3621226 383 Bạch Đằng - TP Sóc Trăng
3 Anh Phến 0978102779 TT Ngã Năm - TX Ngã Năm
4 Trịnh Khum 0909138030 TT Thạnh Trị - huyện Thạnh Trị
5 DNTN Duy Tân 0918259572 Tỉnh Long An
6 Mai Văn Chánh 0984144676 xã Ngọc Đông - huyện Mỹ Xuyên
7 Huỳnh Văn Chạng 0986353463 xã Viên Bình- huyện Trần Đề
8 Nguyễn Văn Thiện 0918796193 xã Viên Bình- huyện Trần Đề
III Phỏng vấn cá nhân
1 Ông Lê Thành Trí 0913983562 Phó Chủ tịch UBND tỉnh
Phó Giám đốc Công ty Lương 2 Ông Từ Thanh Kiệt 0983927125 thực Sóc Trăng
45
Phụ lục 7. Phân tích ma trận SWOT ngành hàng lúa gạo ST
Điểm mạnh
Cơ hội
- Điều kiện đất đai thích hợp để trồng lúa ST.
- Nhu cầu gạo thơm trong nước và xuất khẩu
lớn.
- Vùng sản xuất tập trung, cánh đồng mẫu.
- Thương hiệu gạo thơm Việt Nam đang phát
- Nông dâm có kinh nghiệm sản xuất lúa giống
triển.
và lúa hàng hóa ST.
- Chủ trương phát triển của Trung ương và địa
- Giống lúa có chất lượng cao, dễ bán, giá bán
phương.
cao hơn so lúa thường.
- Thương hiệu “Gạo thơm Sóc Trăng” đã được
chứng nhận.
- Có khả năng mở rộng diện tích sản xuất.
- Kinh nghiệm trong mối liên kết sản xuất và
tiêu thụ
Điểm yếu
Thách thức
- Giống chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất.
- Cạnh tranh các loại gạo thơm trong và ngoài
nước.
- Chưa kiểm soát được chất lượng gạo trong
khâu tiêu thụ.
- Diện tích trồng lúa thơm các tỉnh vùng
ĐBSCL đang tăng.
- Hạn chế hệ thống phân phối nội địa.
- Một sản lượng gạo ST xuất qua đường tiểu
- Doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu chưa
ngạch làm ảnh hưởng thương hiệu “Gạo thơm
xây dựng vùng nguyên liệu.
Sóc Trăng”.
- Năng lực dự trữ của Doanh nghiệp trong tỉnh
còn hạn chế.
46
Phụ lục 8. Bảng câu hỏi Nông dân
PHIẾU TÍNH TOÁN SƠ BỘ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT LÚA
NHÓM HỘ SẢN XUẤT CÓ NĂNG SUẤT LÚA TRUNG BÌNH
VỤ ĐÔNG XUÂN 2013-2014
Phần 1: Thông tin chung về nông hộ
1. Họ và tên nông hộ:…………………………………..Tuổi………Nam/nữ……..
Dân tộc: ….....… Học vấn: ………
2. Địa chỉ: Số nhà…………Ấp……….Xã………Huyện………..Tỉnh………….
Số điện thoại:…………………………………………………………………..
3. Số người sinh sống trong gia đình:…………….người.
Lao động chính:…………… người
4. Tình trạng hộ gia đình:
Giàu Khá Cận nghèo Nghèo
5. Diện tích canh tác lúa của hộ:………….. m2
Ngày xuống giống lúa: ……………… Ngày thu hoạch (dự kiến)…………………
Phần 2: Thông tin sản xuất (Đánh dấu (*) cho những số liệu thực tế đã sử dụng)
1. Chi phí sửa chữa bờ bao, kênh mương, san bằng ruộng:
Tổng số ngày công lao động :…….; số lao động nhà: ……;số lao động thuê:…….
Giá nhân công thuê:………….…đ/ngày công
2. Chi phí giống:
Tên giống lúa:…………………… Nguồn giống: ……….………….
Số lượng(kg): …………..Giá mua (đồng): ……………. Thành tiền:……………..
3. Chi phí phân bón:
3.1 Phân bón nền:
47
Loại phân Số lượng (kg) Đơn giá (đ/kg) Thành tiền
Urea
NPK 16-16-8
NPK 20-20-15 Các loại
phân phổ NPK 25-25-5
biến DAP 18-46-0
Kali
Super Lân
Phân khác
Tổng
cộng
3.2. Phân bón lá:
Tên phân Số lượng Đơn giá (đ/kg) Thành tiền
3.3 Chi phí vận chuyển phân (đồng):………………………
48
3.4. Mua chịu phân bón có tính lãi:
Lãi suất/tháng (%): ……………… Số tiền (đồng)………………………..
Số tháng (tháng):……………………. Thành tiền (đồng):…………………
4. Chi phí thuốc trừ cỏ, thuốc bảo vệ thực vật
Giai đoạn Loại Số lượng Đơn giá Thành lúa phát Tên, loại thuốc thuốc (chai, bịch, tiền (đồng) triển kg, gói)
Tổng cộng
49
Chi phí thuốc bảo vệ thực vât phân theo nhóm (dành cho ĐTV tổng hợp)
STT Loại thuốc Tổng chi (đồng) Tổng chi (đồng/ha)
Diệt Cỏ
Diệt Ốc
Trừ sâu
Trừ bệnh
Tổng cộng
5. Chi phí nhiên liệu (xăng, dầu, nhớt máy, điện) dùng cho tưới tiêu và vận
chuyển lúa(sử dụng máy nông cụ của gia đình sở hữu)
Số lượng (lít, Đơn giá (đồng/lít, Tổng chi phí STT Loại nhiên liệu KWh) KWh) (đồng)
1 Xăng
2 Dầu
3 Điện
Cộng
6. Chi thuê mướn lao động và máy nông nghiệp cho sản xuất lúa
Lao động gia đình Lao động thuê Giá nhân công Tổng chi Nội dung (ngày công) (ngày công) trên 1 ngày (đồng)
Dọn cỏ bờ, đắp bờ
ruộng, rãi, đốt rơm
Cày
Xới
Trục
Bừa
50
Lao động gia đình Lao động thuê Giá nhân công Tổng chi Nội dung (ngày công) (ngày công) trên 1 ngày (đồng)
Ngâm ủ giống và gieo
sạ hạt
Cấy - Ngâm ủ giống
và dọn nền
Chăm sóc mạ
Nhổ mạ
Chuyển mạ
Cấy lúa
Dặm lúa
Bón phân
Phun thuốc
Tưới tiêu nước
Làm cỏ tay
Cắt lúa
Gom lúa, bó lúa
Suốt lúa
Vận chuyển lúa về
nhà, đến lò sấy
Phơi lúa, sấy lúa
Tổng cộng
7. Tổng chi (1+2+3+4+5+6)……………………………………………………..
8. Tổng thu (8.1+8.2)…………………………………………………………….
8.1 Tổng sản lượng lúa thu hoạch và giá bán
51
Tổng sản lượng lúa tươi: ……………. Kg Giá bán: …………….. đồng
Tổng thu: ……………………… đồng
Tổng sản lượng lúa khô: ……………. Kg Giá bán: …………….. đồng
Tổng thu: ……………………… đồng
8.2. Giá trị sản phẩm phụ thu
Phụ thu rơm rạ………………………Phụ thu khác……………………………..
9. Giá thành sản xuất lúa: (tổng chi/tổng sản lượng) ……………………….
10. Lợi nhuận (Tổng thu – tổng chi)………………………………………….
Chủ hộ ký tên Điều tra viên ký tên
52
Phụ lục 9. Quyết định công nhận giống cây trồng mới và cấp bằng bảo hộ giống cây
trồng mới