intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích ngưỡng chi trả đối với can thiệp tim mạch của bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hội chứng vành cấp (HCVC) là một trong những bệnh phổ biến nhất trong điều trị tim mạch nội trú, gây ra gánh nặng chi phí trực tiếp to lớn cho bệnh nhân (BN) và bên chi trả, đồng thời mang lại gánh nặng chi phí gián tiếp đáng kể cho người sử dụng lao động. Vì vậy, việc đánh giá ngưỡng chi trả (NCT) là hết sức cần thiết, giúp xem xét khả năng tiếp cận của BN, đồng thời cung cấp căn cứ xây dựng các chính sách hỗ trợ BN trong điều trị. Bài viết trình bày xác định NCT đối với can thiệp tim mạch (CTTM) ở BN HCVC và phân tích các yếu tố liên quan đến NCT đối với CTTM ở BN HCVC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích ngưỡng chi trả đối với can thiệp tim mạch của bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh

  1. Nghiên cứu Dược học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học;27(4):01-09 ISSN : 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01 Phân tích ngưỡng chi trả đối với can thiệp tim mạch của bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh Phạm Thị Thùy Linh1, Nguyễn Thúy Hằng2,*, Phạm Ngọc Dung1, Bùi Minh Trạng3, Nguyễn Chí Thanh3 1 Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 2 Viện Nghiên cứu Ứng dụng và Đánh giá Công nghệ y tế, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 3 Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Hội chứng vành cấp (HCVC) là một trong những bệnh phổ biến nhất trong điều trị tim mạch nội trú, gây ra gánh nặng chi phí trực tiếp to lớn cho bệnh nhân (BN) và bên chi trả, đồng thời mang lại gánh nặng chi phí gián tiếp đáng kể cho người sử dụng lao động. Vì vậy, việc đánh giá ngưỡng chi trả (NCT) là hết sức cần thiết, giúp xem xét khả năng tiếp cận của BN, đồng thời cung cấp căn cứ xây dựng các chính sách hỗ trợ BN trong điều trị. Mục tiêu: Xác định NCT đối với can thiệp tim mạch (CTTM) ở BN HCVC và phân tích các yếu tố liên quan đến NCT đối với CTTM ở BN HCVC. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu thu thập từ phiếu phỏng vấn và dữ liệu thanh toán điện tử của BN điều trị HCVC tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 01/03/2024 - 31/05/2024. Kết quả: NCT thấp nhất (NCT min) và cao nhất (NCT max) cho một CTTM của BN HCVC lần lượt có giá trị trung bình (GTTB) 16.174.825 VND (KTC 95%: 12.048.849 – 20.300.802 VND) và 146.279.720 VND (KTC 95%: 119.371.547 – 173.187.894 VND). Giá trị chênh lệch giữa hai NCT này (∆NCT) có GTTB 130.104.895 VND (KTC 95%: 103.653.274 - 156.556.516 VND). Các yếu tố liên quan đến NCT min bao gồm: tình trạng hôn nhân (p=0,023), nghề nghiệp (p=0,050) và khoa điều trị (p=0,035); trong khi các yếu tố liên quan đến NCT max bao gồm: tình trạng hôn nhân (p=0,015) và lý do vào viện (p=0,033). Lý do vào viện (p=0,047) có liên quan đến ∆NCT. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy sự chênh lệch lớn giữa NCT min và NCT max đối với CTTM ở BN HCVC. So với GDP của Việt Nam năm 2023, tương đương 101,9 triệu VND, NCT max cao gấp 1,44 lần, trong khi NCT min chỉ bằng 0,11 lần. Từ khóa: ngưỡng chi trả, can thiệp tim mạch, hội chứng vành cấp, Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh Ngày nhận bài: 12-08-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 02-10-2024 / Ngày đăng bài: 28-10-2024 *Tác giả liên hệ: Nguyễn Thúy Hằng. Viện Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá công nghệ y tế, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-mail: hangnguyen.htari@gmail.com © 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. https://www.tapchiyhoctphcm.vn 1
  2. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4* 2024 Abstract WILLINGNESS TO PAY PER CARDIOVASCULAR INTERVENTIONAL SURGERY IN PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROME AT THE HEART INSTITUTE OF HO CHI MINH CITY Pham Thi Thuy Linh, Nguyen Thuy Hang, Pham Ngoc Dung, Bui Minh Trang, Nguyen Chi Thanh Introduction: Acute coronary syndrome (ACS) is one of the most common diseases in cardiovascular treatment for inpatients, causing a significant direct cost burden for patients and payers, and bringing a considerable indirect cost burden for employers. Therefore, assessing willingness-to-pay (WTP) is crucial to take patients' accessibility into account, indicate appropriate treatment options, and provide a basis for building policies to support patients in treatment. Objectives: Determining WTP per cardiovascular interventional surgery in patients with ACS and exploring the factors associated with WTP per cardiovascular interventional surgery in patients with ACS. Research methods: A cross-sectional study based on data collected from questionnaires and medical records of patients treated for ACS at The Heart Institute of Ho Chi Minh City from 01/03/2024 to 31/05/2024. Results: The minimum WTP and the maximum WTP per cardiovascular interventional surgery in ACS patients have the mean of 16,174,825 VND (95% CI: 12,048,849 - 20,300,802 VND) and 146,279,720 VND (95% CI: 119,371,547 - 173,187,894 VND), respectively. The mean difference between these two WTP values was 130,104,895 VND (95% CI: 103,653,274 - 156,556,516 VND). Factors associated with the minimum WTP included marital status (p=0.023), occupation (p=0.050), and department of admission (p=0.035); while factors associated with the maximum WTP included marital status (p=0.015) and reason for admission (p=0.033). The reason for admission (p=0.047) influences the difference between the minimum WTP and the maximum WTP. Conclusion: The study found a significant disparity between the maximum and minimum willingness-to-pay per cardiovascular interventional surgery in ACS patients. Compared to Vietnam's GDP in 2023, equivalent to 101.9 million VND , the maximum WTP surveyed was 1.44 times higher, while the minimum WTP was only 0.11 times. Key words: willingness to pay; cardiovascular interventional surgery; acute coronary syndrome; The Heart Institute of Ho Chi Minh City 1. ĐẶT VẤN ĐỀ HCVC chặt chẽ để cân bằng giữa nguy cơ thiếu máu cục bộ và nguy cơ xuất huyết vì BN được điều trị bằng thuốc kháng tiểu cầu [4]. Do đó, các CTTM được cân nhắc và sử dụng Hội chứng vành cấp (HCVC) là một trong những bệnh lí ngày càng rộng rãi [5]. Ngoài ra, một nhóm nhỏ BN có thể phổ biến nhất trong điều trị tim mạch nội trú, bao gồm một bị sốc tim sau HCVC và làm tăng nguy cơ tử vong tại bệnh loạt các bệnh tắc nghẽn động mạch vành, có thể gây tử vong viện với tỉ lệ lên đến 40% đến 60%. Các nghiên cứu trên thế hoặc ảnh hưởng nặng nề và lâu dài đến chức năng tim [1,2]. giới cho thấy tái thông mạch máu sớm là phương án tối ưu Theo một nghiên cứu vào năm 2022, khoảng 7 triệu người cho nhóm BN này [4]. được chẩn đoán HCVC hàng năm trên thế giới, với hơn 1 triệu bệnh nhân (BN) được nhập viện tại Hoa Kỳ [2]. Thống Việc chỉ định CTTM mang lại lợi ích thiết thực cho BN kê của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ ghi nhận HCVC có tỉ lệ HCVC, bao gồm tái lập lưu lượng máu, ngăn ngừa biến tử vong cao ở cả hai giới với tỉ lệ nam giới và nữ giới trên 40 chứng và giảm nguy cơ tử vong. Tuy nhiên, các phẫu thuật tuổi tử vong trong vòng 1 năm kể từ khi bị nhồi máu cơ tim này gây ra gánh nặng chi phí to lớn, đặt ra câu hỏi về lần đầu lần lượt có giá trị 18% và 23% [3]. Các phương pháp ngưỡng chi trả (NCT) đối với BN. Theo nghiên cứu của Phạm điều trị HCVC tại bệnh viện bao gồm điều trị nội khoa và Ngọc Dung và cộng sự (2024) ghi nhận chi phí trực tiếp y tế các can thiệp tim mạch (CTTM) để tái thông mạch máu bao của can thiệp tim mạch có giá trị trung bình là 84.861.931 gồm can thiệp động mạch vành và phẫu thuật bắc cầu động VND (KTC 95%: 73.390.073 - 96.333.789 VND) [6]. NCT mạch vành [1]. Việc điều trị nội khoa cần phải quản lý BN cho sức khỏe biểu thị mức độ sẵn lòng chi trả của một cá 2 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01
  3. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4 * 2024 nhân cho sản phẩm/dịch vụ chăm sóc sức khỏe của Tiêu chí lựa chọn chính họ. Các nghiên cứu trên thế giới đã nhấn mạnh BN được chẩn đoán HCVC (ICD Code: I20, I21). tầm quan trọng của NCT trong việc định giá các can thiệp y tế [7,8]. Trong bối cảnh HCVC gây ra gánh BN được chỉ định can thiệp tim mạch. nặng chi phí điều trị to lớn, việc hiểu rõ NCT đối với BN sử dụng bảo hiểm y tế trong điều trị. các CTTM ở BN HCVC là vô cùng cần thiết, có thể BN đồng ý tham gia nghiên cứu cung cấp những hiểu biết sâu sắc có giá trị cho các nhà hoạch định chính sách và nhà cung cấp dịch vụ chăm Tiêu chí loại trừ sóc sức khỏe trong việc tối ưu hóa phân bổ nguồn lực, Dữ liệu thanh toán hoặc phiếu phỏng vấn không đầy đủ cũng như xây dựng các chính sách hỗ trợ BN nhằm cải thông tin cho nghiên cứu thiện tối đa kết quả điều trị. Hiện nay, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về NCT cho một CTTM trên BN tử vong hoặc chuyển viện trong quá trình điều trị BN HCVC được thực hiện. Do đó, đề tài "Phân tích BN mắc các bệnh lí nặng kèm theo không liên quan đến ngưỡng chi trả đối với can thiệp tim mạch của BN hội tim mạch có thể ảnh hưởng đến chi phí điều trị (suy thận, chứng vành cấp" được thực hiện với các mục tiêu cụ HIV, viêm gan…) thể sau: BN có ngưỡng chi trả rất cao, sẵn sàng chấp nhận mọi chi phí. Xác định ngưỡng chi trả đối với can thiệp tim mạch ở BN hội chứng mạch vành cấp tại Viện Tim Thành phố Hồ 2.3.3. Biến số nghiên cứu Chí Minh (TP. HCM). Để khảo sát đặc điểm bệnh nhân HCVC được chỉ định Phân tích các yếu tố liên quan đến ngưỡng chi trả đối với CTTM tại Viện Tim TP. HCM, đề tài sử dụng pháp thống kê can thiệp tim mạch của BN hội chứng mạch vành cấp tại mô tả các biến số sau: Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM). Biến số về đặc điểm nhân khẩu được thu thập từ dữ liệu thanh toán và phiếu phỏng vấn BN, bao gồm giới tính, tuổi, 2. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, nơi cư NGHIÊN CỨU trú, đối tượng BHYT, mức hưởng BHYT, thu nhập trung bình mỗi tháng của BN, thu nhập trung bình mỗi tháng của 2.1. Đối tượng nghiên cứu gia đình BN. NCT với CTTM của BN HCVC và các yếu tố liên quan Biến số về đặc điểm bệnh lí được thu thập từ dữ liệu thanh đến NCT. toán, bao gồm chẩn đoán, bệnh kèm, mã lý do vào viện, kết quả điều trị, khoa điều trị, tổng số ngày điều trị. 2.2. Đối tượng khảo sát Đề tài khảo sát ngưỡng chi trả đối với phẫu thuật CTTM BN HCVC đang điều trị tại Viện Tim TP. HCM trong thời của BN HCVC tại Viện Tim TP. HCM với các biến số NCT gian 01/01/2024 - 31/05/2024. min đối với một CTTM, NCT max đối với một CTTM và ∆NCT đối với một CTTM. Ngưỡng chi trả được thu thập bằng 2.3. Phương pháp nghiên cứu phiếu phỏng vấn BN thông qua kỹ thuật đấu giá lặp lại. Với phương pháp này, NCT được xác định là mức giá cao nhất mà 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu bệnh nhân vẫn chấp nhận chi trả cho liệu pháp điều trị. Bệnh Mô tả cắt ngang dựa trên dữ liệu thu thập từ phiếu phỏng nhân sẽ trả lời một chuỗi các câu hỏi lựa chọn phân đôi (tức là vấn và dữ liệu thanh toán điện tử của BN. có hoặc không), sau đó là một câu hỏi mở cuối cùng. Những 2.3.2. Mẫu nghiên cứu người thu thập dữ liệu sẽ trình bày cho từng bệnh nhân câu hỏi sau “Hãy tưởng tượng anh/chị tiếp tục sống với sức khỏe hiện Lấy mẫu toàn bộ BN thỏa tiêu chí lựa chọn và không vi tại trong vòng 1 năm. Nếu bác sĩ khuyên sử dụng liệu pháp phạm tiêu chí loại trừ trong thời gian lấy mẫu. điều trị mới với hiệu quả được chứng minh có thể giúp anh/chị https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 3
  4. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4* 2024 đạt được sức khoẻ tốt nhất ngay lập tức và duy trì trong vòng 3. KẾT QUẢ 1 năm. Tuy nhiên anh/chị phải trả thêm chi phí điều trị, bạn có sẵn sàng trả một số tiền [giá thầu khởi điểm] mỗi năm cho loại 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu điều trị này không?”. Bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên các Khảo sát mẫu nghiên cứu gồm 143 BN HCVC được chỉ giá thầu tương ứng 10.190.000; 20.380.000; 50.950.000; định CTTM tại Viện Tim TP. HCM từ 01/03/2024 đến 71.330.000; 101.900.000 VNĐ tương đương 0.1; 0.2; 0.5; 31/05/2024, đề tài ghi nhận đặc điểm của mẫu nghiên cứu 0.7; 1 lần GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2023. trình bày trong Bảng 1. Nếu bệnh nhân sẵn sàng chi trả cho việc điều trị với tỉ lệ giá thầu đầu tiên được đưa ra, thì một câu hỏi tiếp theo với giá Theo Bảng 1, mẫu nghiên cứu có độ tuổi trung bình là thầu cao hơn sẽ được đặt ra. Nếu bệnh nhân trả lời không 62,64 ± 10,81 tuổi; tỉ lệ nam:nữ là 61,5%:38,5%; BN tốt muốn trả số tiền được đề xuất đầu tiên, thì ngưỡng thứ hai sẽ nghiệp THPT và dưới THPT chiếm tỉ lệ đa số với 69,9%; đa được giảm xuống mức thấp hơn. Sau câu hỏi phân đôi có số BN đã kết hôn (88,8%). BN làm nghề lao động chân tay giới hạn kép, tất cả bệnh nhân đều được trả lời một câu hỏi chiếm phần lớn (30,8%), đa số BN từ ngoại thành TP. HCM mở “Hãy tưởng tượng anh/chị tiếp tục sống với sức khỏe (74,1%); 74,1% BN có mức hưởng BHYT 80%; 57,3% BN hiện tại trong vòng 1 năm. Nếu bác sĩ khuyên sử dụng liệu tham gia BHYT theo hộ gia đình. pháp điều trị mới với hiệu quả được chứng minh có thể giúp Về đặc điểm bệnh lí, chẩn đoán đau thắt ngực không ổn anh/chị đạt được sức khoẻ tốt nhất ngay lập tức và duy trì định chiếm tỉ lệ cao nhất với 60,1%; tiếp đến là nhồi máu cơ trong vòng 1 năm. Tuy nhiên anh/chị phải trả thêm chi phí tim cấp (39,9%). THA là bệnh kèm chiếm tỉ lệ cao nhất điều trị. Hãy cho biết khoản tiền cao nhất anh/chị sẵn sàng (49,7%); đa số BN nhập viện trái tuyến (69,9%). Về kết quả chi trả cho 1 năm sống có sức khỏe tốt nhất là bao nhiêu?”. điều trị, 98,6% BN sau can thiệp có kết quả đỡ bệnh/khỏi Phân tích các yếu tố liên quan đến NCT đối với phẫu thuật bệnh; 1,4% không thay đổi và không ghi nhận BN nào có CTTM của BN HCVC tại Viện Tim TP. HCM: tình trạng bệnh nặng hơn sau khi can thiệp. Tổng số ngày điều trị trung bình là 6,60 ± 4,55 ngày. Đề tài phân tích mối liên quan giữa NCT và các yếu tố liên quan bao gồm: giới tính, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, nơi cư trú, đối tượng BHYT, mức hưởng BHYT, 3.2. Khảo sát ngưỡng chi trả đối với can thiệp tim mạch của BN HCVC thu nhập trung bình mỗi tháng của bệnh nhân và thu nhập trung bình mỗi tháng của gia đình bệnh nhân, chẩn đoán, bệnh Kết quả khảo sát NCT bao gồm NCT min, NCT max và kèm, mã lý do vào viện, kết quả điều trị, khoa điều trị và tổng ∆NCT đối với CTTM của BN HCVC được trình bày trong số ngày điều trị nội trú. Các yếu tố liên quan đưa vào phân tích Bảng 2. dựa theo nghiên cứu của Moradi và cộng sự đánh giá NCT trên Theo Bảng 2, NCT min (trung vị: 10.000.000 VND) và các bệnh tim mạch nói chung [9]. Kiểm tra phân phối chuẩn NCT max (trung vị: 100.000.000 VND) cho một phẫu thuật giá trị NCT min, NCT max và ∆NCT bằng biểu đồ Histogram CTTM có sự chênh lệch rất lớn với ∆NCT có trung vị và biểu đồ Q-Q plot được thực hiện trước khi phân tích mối liên quan. Các phép kiểm thống kê như T-test, Anova hoặc 89.000.000 VND, cho thấy ngưỡng chi trả cho một phẫu Mann-Whitney, Kruskal-Wallis được sử dụng đối với biến độc thuật CTTM ở BN có sự khác biệt rất lớn, có thể phụ thuộc lập định tính và phép kiểm Pearson hoặc Spearman được sử vào khả năng kinh tế của BN. Cùng với đó, độ lệch chuẩn dụng đối với biến độc lập định lượng. lớn hơn nhiều so với trung vị cũng thể hiện độ phân tán lớn 2.3.4. Thống kê và xử lý dữ liệu của các ngưỡng chi trả. Sử dụng phần mềm Microsoft Excel, phần mềm thống 3.2.1. Các yếu tố liên quan đến ngưỡng chi trả đối kê SPSS 26 với các phương pháp phù hợp. Các biến định với can thiệp tim mạch của BN HCVC tính được thống kê số lượng và tỉ lệ %; các biến định Phân tích các yếu tố liên quan đến NCTmin, lượng thống kê GTTB và KTC 95%. Kết quả được trình NCTmax, ∆NCT, đề tài ghi nhận kết quả được trình bày bày dưới dạng bảng. trong Bảng 3. 4 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01
  5. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4 * 2024 Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Biến số Tần số Tỉ lệ % Đặc điểm nhân khẩu Nam 88 61,5 Giới tính Nữ 55 38,5 THPT và dưới THPT 100 69,9 Trình độ học vấn Trên THPT 43 30,1 Độc thân 6 4,2 Kết hôn 127 88,8 Tình trạng hôn nhân Ly hôn 7 4,9 Góa 3 2,1 Lao động trí óc 8 5,6 Lao động chân tay 44 30,8 Tự kinh doanh 18 12,6 Nghề nghiệp Nội trợ/Thất nghiệp/Mất sức lao động 28 19,6 Nghỉ hưu 30 21,0 Khác 15 10,5 TP. HCM 37 25,9 Nơi cư trú Khác 106 74,1 Tổ chức BHXH 1 0,7 Hộ gia đình 82 57,3 Đối tượng BHYT Ngân sách nhà nước 54 37,8 Người lao động, người sử dụng lao động 6 4,2 80% 106 74,1 Mức hưởng BHYT 95% 13 9,1 100% 24 16,8 GTTB (ĐLC) KTC 95% Tuổi 62,64 (10,81) 60,86 – 64,43 Thu nhập trung bình mỗi tháng của BN (VND) 5.125.874 (13.599.589) 2.877.736 – 7.374.012 Thu nhập trung bình mỗi tháng của gia đình BN (VND) 11.811.888 (21.836.036) 8.202.190 – 15.421.587 Đặc điểm bệnh lý Tần số Tỉ lệ % Đau thắt ngực không ổn định (I20) 86 60,1 Chẩn đoán Nhồi máu cơ tim cấp (I21) 57 39,9 RLLM 4 2,8 THA 71 49,7 Bệnh kèm RLLM + THA 50 35,0 Bệnh kèm khác* 18 12,6 Đúng tuyến 27 18,9 Mã lý do vào viện Trái tuyến 100 69,9 Cấp cứu 16 11,2 Đỡ bệnh/khỏi bệnh 141 98,6 Kết quả điều trị Không thay đổi 2 1,4 GTTB (ĐLC) KTC 95% Tổng số ngày điều trị trung bình (ngày) 6,60 (4,52) 5,85 – 7,35 Ghi chú: THPT: trung học phổ thông, TP. HCM: thành phố Hồ Chí Minh, BHXH: bảo hiểm xã hội, BHYT: bảo hiểm y tế, RLLM: rối loạn lipid máu, THA: tăng huyết áp, GTTB: giá trị trung bình, KTC 95%: khoảng tin cậy 95%, K02: khoa Hồi sức cấp cứu, K04: khoa Nội tim mạch, K21: khoa Ngoại lồng ngực. *Bệnh kèm khác: viêm dạ dày, đái tháo đường type 2, viêm mũi dị ứng, gout, rối loạn lưỡng cực https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 5
  6. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4* 2024 Bảng 2. Ngưỡng chi trả cho một can thiệp tim mạch của BN HCVC NCT min (VND) NCT max (VND) ∆NCT (VND) Trung vị 10.000.000 100.000.000 89.000.000 Độ lệch chuẩn 24.959.140 162.774.769 160.012.960 Sai số chuẩn 2.087.188 13.611.910 13.380.956 Cận trên 20.300.802 173.187.894 156.556.516 KTC 95% Cận dưới 12.048.849 119.371.547 103.653.274 25 1.000.000 50.000.000 40.000.000 Tứ phân vị 75 10.000.000 150.000.000 130.000.000 Ghi chú: NCT min, NCT max và ∆NCT lần lượt là ngưỡng chi trả thấp nhất, ngưỡng chi trả cao nhất và giá trị chênh lệch giữa ngưỡng chi trả cao nhất và thấp nhất đối với can thiệp tim mạch của BN HCVC; KTC 95%: khoảng tin cậy 95% Bảng 3. Kết quả phân tích sự tương quan giữa các yếu tố liên quan và ngưỡng chi trả Ngưỡng chi trả Đặc điểm GTTB (KTC 95%) Giá trị p 17.669.291 Kết hôn (n=127) (13.091.948 – 22.246.634) Tình trạng hôn nhân 0,023 4.312.500 Khác* (n=16) (1.868.923 – 6.756.077) 16.500.000 Lao động trí óc (n=8) (1.266.974 – 31.733.026) 8.727.273 Lao động chân tay (n=44) (5.321.276 – 12.133.270) 19.666.667 Tự kinh doanh (n=18) (4.921.616 – 34.411.717) Nghề nghiệp 0,050 Nội trợ/Thất nghiệp/Mất sức lao 12.964.286 NCT min động (n=28) (4.657.497 – 21.271.074) 16.933.333 Nghỉ hưu (n=30) (6.211.115 – 27.655.552) 38.133.333 Khác (n=15) (17.576.317– 58.690.350) 45.000.000 K02 (n=2) (0 – 108.531.024) 9.018.519 Khoa điều trị K04 (n=27) 0,035 (1.448.016 – 16.589.021) 17.364.035 K21 (n=114) (12.561.959 – 22.166.111) 156.149.606 Kết hôn (n=127) (126.347.709 – 185.951.503) Tình trạng hôn nhân 0,015 67.937.500 Khác* (n=16) (47.145.878 – 88.729.122) 147.518.519 NCT max Đúng tuyến (n=27) (94.452.874 – 200.584.163) 127.760.000 Lý do vào viện Trái tuyến (n=100) 0,033 (99.163.595 – 156.356.405) 259.937.500 Cấp cứu (n=16) (122.544.334 - 397.330.666) 134.740.740 Đúng tuyến (n=27) (81.405.358 – 188.076.123) 110.910.000 ∆NCT Lý do vào viện Trái tuyến (n=100) 0,047 (83.347.164 – 138.472.836) 242.250.000 Cấp cứu (n=16) (103.692.322 – 380.807.678) Ghi chú: GTTB: GTTB; KTC 95%: khoảng tin cậy 95%; *bao gồm độc thân, ly hôn và góa vợ/góa chồng; NCT min, NCT max và ∆NCT lần lượt là ngưỡng chi trả thấp nhất, ngưỡng chi trả cao nhất và giá trị chệnh lệch giữa ngưỡng chi trả cao nhất và thấp nhất đối với can thiệp tim mạch của BN HCVC; K02: khoa Hồi sức cấp cứu, K04: khoa Nội tim mạch, K21: khoa Ngoại lồng ngực 6 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01
  7. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4 * 2024 Theo Bảng 3, các yếu tố liên quan đến NCT min đối với Phân tích các yếu tố liên quan đến NCT, nghiên cứu ghi CTTM của BN HCVC bao gồm: tình trạng hôn nhân nhận tình trạng hôn nhân có liên quan tới NCT min và NCT (p=0,023), nghề nghiệp (p=0,050) và khoa điều trị (p=0,035). max, trong đó người bệnh độc thân có NCT min và NCT Các yếu tố liên quan đến NCT max đối với CTTM của BN max thấp hơn người bệnh có tình trạng kết hôn. Điều này HCVC bao gồm: tình trạng hôn nhân (p=0,015) và lý do vào được giải thích bởi đối với người bệnh đã kết hôn ngoài thu viện (p=0,033). Lý do vào viện ảnh hưởng đến ∆NCT đối nhập cá nhân họ còn có thu nhập hỗ trợ từ vợ hoặc chồng so với CTTM của BN HCVC (p=0,047). với người bệnh độc thân chỉ có thu nhập từ cá nhân họ. Ngoài ra nghề nghiệp cũng là yếu tố ảnh hưởng đến NCT min, trong đó nhóm người bệnh lao động chân tay có NCT thấp nhất. 4. BÀN LUẬN Điều đó được giải thích bởi những người lao động chân tay thường có thu nhập thấp hơn so với các ngành nghề khác dẫn Nghiên cứu đánh giá NCT đối với CTTM ở BN HCVC đến NCT ở nhóm người bệnh này thấp. Hơn nữa, lý do vào được thực hiện với phương pháp mô tả cắt ngang dựa trên viện có ảnh hưởng đến NCT max và ∆NCT, trong đó người dữ liệu thu thập từ phiếu khảo sát và dữ liệu thanh toán điện bệnh nhập viện vì lý do cấp cứu có NCT max và ∆NCT cao tử của BN. Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu từ hơn, điều này được giải thích bởi người bệnh ở tình trạng này 01/03/2024 - 31/05/2024 tại Viện tim Thành phố Hồ Chí nặng hơn nên có xu hướng sẵn sàng chi trả nhiều hơn so với Minh và thu được mẫu nghiên cứu gồm 143 BN. Đặc điểm những người bệnh với các lý do vào viện khác và không ở của mẫu nghiên cứu tương đồng với nghiên cứu tại bệnh viện tình trạng nguy kịch. Mặc dù NCT cao hơn nhưng chi phí Thống Nhất với 71,3% BN nam và độ tuổi trung bình 64,5 điều trị lớn ở nhóm người bệnh vẫn là gánh nặng nhất định tuổi (55-75 tuổi) [10] và tương đồng với nghiên cứu của với người bệnh. Vì vậy để nâng cao tiếp cận điều trị cho bệnh Nguyễn Thị Kim Sáng và cộng sự (2019) [11] đánh giá trên nhân chính sách y tế cần quan tâm đến những người bệnh người bệnh hội chứng vành cấp hoặc bệnh tim thiếu máu cục không có sự hậu thuẫn từ gia đình và những người bệnh có bộ có can thiệp mạch vành với độ tuổi trung bình là 65 ± 11,5 thu nhập thấp do nghề nghiệp của họ và những người bệnh và tỉ lệ nam 58%. Thu nhập trung bình tháng của BN tương ở tình trạng cấp cứu. đương với thu nhập trung bình tháng của người lao động năm 2023 (4,96 triệu VND) [7]. Đây là nghiên cứu phân tích NCT đối với CTTM ở BN HCVC đầu tiên tại Việt Nam, cũng như trên thế giới. Với Đề tài ghi nhận NCT min và NCT max đối với một CTTM việc lựa chọn Viện tim Thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở điều của BN HCVC lần lượt có GTTB 16.174.825 VND (KTC trị bệnh tim uy tín, lớn nhất ở miền Nam, nghiên cứu đã sử 95%: 12.048.849 - 20.300.802 VND) và 146.279.720 VND dụng các dữ liệu phù hợp với tình hình thực tế BN tại Việt (KTC 95%: 119.371.547 - 173.187.894 VND). ∆NCT có Nam, góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho các quyết định GTTB 130.104.895 VND (KTC 95%: 103.653.274 - y khoa trong thực hành lâm sàng ở cấp độ vi mô (quyết định 156.556.516 VND). Một nghiên cứu của Moradi và cộng sự của bác sĩ trên BN) đến cấp độ vĩ mô (xây dựng chính sách đánh giá trên các bệnh tim mạch nói chung ghi nhận NCT có y tế cho BN). Nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế nhất định giá trị 300.000.000 IRR tương đương 5.942.389.769 VND do giới hạn về tiếp cận dữ liệu tại bệnh viện, cũng như thời [9], kết quả này cao gấp 40 lần so với GTTB của NCT max gian và phạm vi nghiên cứu. Các nghiên cứu trong tương lai đối với một CTTM của BN HCVC đã được khảo sát. Một có thể hướng đến bổ sung thêm đặc điểm thông tin khác nghiên cứu khác đánh giá về các ưu tiên đối với các can thiệp nhằm đánh giá đầy đủ mối liên hệ của các yếu tố lên các trị liệu tâm lí trong phục hồi chức năng tim cũng cho thấy NCT và mở rộng nghiên cứu trên toàn quốc để thu được kết NCT trung bình trên các can thiệp có giá trị £1.081 tương quả mang tính đại diện hơn cho dân số HCVC tại Việt Nam. đương 34.803.860 VND [12], cao gấp 2 lần so với GTTB của NCT min được khảo sát. Trong bối cảnh chưa có nghiên cứu nào về NCT cho một CTTM trên BN HCVC được thực 5. KẾT LUẬN hiện, các nghiên cứu này mặc dù không tập trung cụ thể vào BN HCVC, nhưng đã cung cấp những thông tin tham chiếu Nghiên cứu ghi nhận khả năng chi trả của BN đối với có giá trị về NCT trong lĩnh vực tim mạch. CTTM thấp nhất bằng 0,11 lần và cao nhất gấp 1,44 lần GDP https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 7
  8. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4* 2024 của Việt Nam năm 2023, tương ứng với 101,9 triệu VND [13]. Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu Nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân là những yếu tố liên quan Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban đến NCT của BN. biên tập. Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức Lời cảm ơn Nghiên cứu này đã được sự chấp thuận của Hội đồng Đạo Nhóm nghiên cứu xin cảm ơn Viện Tim Thành phố Hồ Chí đức trong nghiên cứu Y sinh học Trường Đại học Quốc tế Minh đã hỗ trợ trong quá trình thu thập dữ liệu và Trường Hồng Bàng, số 26/PCT-HĐĐĐ-ĐT ngày 18/11/2023. Đại học Quốc tế Hồng Bàng đã cấp kinh phí thực hiện dưới mã số đề tài GVTC17.48. TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguồn tài trợ 1. Gallone G, Baldetti L, Pagnesi M, Latib A, Colombo Nghiên cứu này được Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng A, Libby P, et al. Medical therapy for long-term cấp kinh phí thực hiện dưới mã số đề tài GVTC17.48. prevention of atherothrombosis following an acute coronary syndrome: JACC state-of-the-art review. Xung đột lợi ích Journal of the American College of Cardiology. Không có xung đột lợi ích nào liên quan đến nghiên cứu này. 2018;72(23P.A):2886-2903. 2. Bhatt DL, Lopes RD, Harrington RA. Diagnosis and ORCID treatment of acute coronary syndromes: a review. Jama. 2022;327(7):662-675. Phạm Thị Thùy Linh 3. Johnston SS, Curkendall S, Makenbaeva D, Mozaffari https://orcid.org/0009-0008-1997-1372 E, Goetzel R, Burton W, Maclean R. The direct and Nguyễn Thúy Hằng indirect cost burden of acute coronary syndrome. https://orcid.org/0009-0008-3455-178X Journal of Occupational and Environmental Medicine. 2011;53(1):2-7. Phạm Ngọc Dung 4. Petrovic L, Chhabra L. Selecting a treatment modality https://orcid.org/0009-0007-0919-9895 in acute coronary syndrome. In: StatPearls. Treasure Island: StatPearls;2023. [Cited 2024 Aug 8] Đóng góp của các tác giả https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK544273/. Ý tưởng nghiên cứu: Phạm Thị Thùy Linh. 5. Bộ Y tế. Quyết định 2187/QĐ-BYT về việc ban hành Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Phạm Thị Thùy Linh. tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hội chứng mạch vành cấp”; 2019. Thu thập dữ liệu: Bùi Minh Trạng, Nguyễn Chí Thanh. 6. Phạm Ngọc Dung. Phân tích chi phí trực tiếp y tế trong Giám sát nghiên cứu: Phạm Thị Thùy Linh. can thiệp mạch vành ở người bệnh hội chứng mạch Nhập dữ liệu: Phạm Ngọc Dung. vành cấp tại Viện Tim Thành phố Hồ Chí Minh. Y Học Việt Nam. 2024;542(2). Quản lý dữ liệu: Phạm Thị Thùy Linh, Phạm Ngọc Dung, Bùi Minh Trạng, Nguyễn Chí Thanh. 7. Tổng Cục Thống Kê. Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý IV và năm 2023;2023. Phân tích dữ liệu: Nguyễn Thúy Hằng. 8. Nababan T, Panjaitan R, Panjaitan F, Munthe K. Viết bản thảo đầu tiên: Nguyễn Thúy Hằng. Willingness to pay: a proxy to product price. Jurnal Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Phạm Thị Thùy Linh. Manajemen dan Bisnis. 2021;21(1):137-143. 8 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01
  9. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh - Dược học * Tập 27 * Số 4 * 2024 9. Moradi N, Rashidian A, Rasekh HR, Olyaeemanesh A, Foroughi M, Mohammadi T. Monetary value of quality-adjusted life years (QALY) among patients with cardiovascular disease: a willingness to pay study (NCT). Iran J Pharm Res. 2017;16(2):823-833. 10. Nguyễn Khánh Gia Bảo, Nguyễn Văn Tân, Trần Quỳnh Như, Bùi Thị Hương Quỳnh (2022). Khảo sát tình hình sử dụng thuốc trên người bệnh hội chứng vành cấp tại bệnh viện Thống Nhất. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;511(1). 11. Nguyễn Thị Kim Sáng. Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của người bệnh sau can thiệp mạch vành trên người bệnh hội chứng vành cấp hoặc bệnh tim thiếu máu cục bộ dựa trên bộ câu hỏi Seattle Angina. 2019 [cited 2024 Sep 9]. https://timmachhoc.vn/chat-luong- cuoc-song-sau-can-thiep-mach-vanh-tren-benh-nhan- hoi-chung-vanh-cap-hoac-benh-tim-thieu-mau-cuc- bo-dua-tren-bo-cau-hoi-seattle-angina/. 12. Shields GE, Wells A, Wright S, Vass CM, Doherty PJ, Capobianco L, Davies LM. Discrete choice experiment to investigate preferences for psychological intervention in cardiac rehabilitation. BMJ Open. 2022;12(11):e062503. 13. Tổng cục thống kê. Thông cáo báo chí kết quả khảo sát mức sống dân cư năm 2023. 2023 [cited 2024 Sep 9]. https://www.gso.gov.vn/tin-tuc-thong- ke/2024/04/thong-cao-bao-chi-ket-qua-khao-sat- muc-song-dan-cu-nam-2023/. https://doi.org/10.32895/hcjm.p.2024.04.01 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 9
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2