Phân tích thực trạng kê đơn thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 354 năm 2017
lượt xem 0
download
Kháng sinh đã sử dụng trong bệnh viện không hợp lý làm gia tăng vi khuẩn kháng kháng sinh. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tính hợp lý trong kê đơn thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 trong điều trị nội trú.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích thực trạng kê đơn thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 trong điều trị nội trú tại Bệnh viện Quân y 354 năm 2017
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC KHÁNG SINH CEPHALOSPORIN THẾ HỆ 3 TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 354 NĂM 2017 Nguyễn Thị Thanh Hương1, Nguyễn Xuân Trung2 TÓM TẮT number of treatment days was 12.07 while the average number of days using C3G was 7.49 days. The average 34 Đặt vấn đề: Kháng sinh đã sử dụng trong bệnh cost per medical record was about VND 4.4 million viện không hợp lý làm gia tăng vi khuẩn kháng kháng while the cost for C3G was VND 1.157 sinh. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tính hợp lý million. Conclusions: Prescribing C3G was not rational trong kê đơn thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 in terms of dose, the time intervals between doses, trong điều trị nội trú. Đối tượng và phương pháp: numbering the date for taking medicines as regulations, 368 bệnh án có kê đơn cephalosporin thế hệ 3 trong bacteriological results. Treatment costs and C3G cost năm 2017 tại bệnh viện Quân y 354. Phương pháp were still high. nghiên cứu: mô tả hồi cứu. Kết quả: 50% bệnh án có Key words: antibiotic, third - generation biên bản hội chẩn theo quy định; không bệnh án nào cephalosporin, Military Hospital 354. có kết quả kháng sinh đồ; 91,6% bệnh án có chỉ định C3G ngay từ đầu; 84,8% thuốc kháng sinh được kê I. ĐẶT VẤN ĐỀ đánh số thứ tự ngày dùng theo quy định; liều dùng kháng sinh đúng khuyến cáo là 95,4%; khoảng cách Sử dụng kháng sinh không hợp lý đang diễn đưa liều kháng sinh đúng khuyến cáo là 99,75%; số ra tại nhiều cơ sở khám chữa bệnh, và là mối đe ngày điều trị trung bình là 12,07 trong đó số ngày sử dọa dẫn đến nguy cơ vi khuẩn kháng kháng sinh dụng C3G trung bình là 7,49 ngày; chi phí trung bình hiện nay. Một nghiên cứu trên 10 bệnh viện tại cho một bệnh án khoảng 4,4 triệu đồng trong đó chi các thành phố lớn trong cả nước năm 2014 cho phí cho kháng sinh C3G là 1,157 triệu đồng. Kết luận: Kê đơn sử dụng kháng sinh cephalosporin thế thấy nhóm kháng sinh được sử dụng có tỷ lệ cao hệ 3 còn chưa hợp lý về: liều dùng, khoảng cách đưa nhất là cephalosporin thế hệ 3 (C3G) chiếm tỷ lệ liều, thực hiện quy định đánh số thứ tự ngày dùng 62,25% trên tổng số bệnh nhân và 43,24% trên thuốc kháng sinh, kết quả vi khuẩn học. Chi phí cho tổng số lượt kê đơn kháng sinh. Tổng số 66 hoạt kháng sinh C3G và chi phí điều trị còn cao. chất được kê đơn trong đó những hoạt chất SUMMARY được kê nhiều nhất là: cefotaxim (11,07%); ceftriaxone (8,44%); cefoperazon/sulbactam ANALYSIS OF ANTIBIOTIC THIRD – (8,04%) [4]. Tại bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển GENERATION CEPHALOSPORIN PRESCRIPTION Uông Bí năm 2013, C3G là nhóm kháng sinh PRACTICES FOR HOSPITAL INPATIENTS IN được lựa chọn nhiều nhất chiếm 43,3% trong đó MILITARY HOSPITAL 354 IN 2017 cefotaxim là kháng sinh được kê đơn nhiều nhất Background and Objectives: Unrationable use of [1] antibiotics in hospitals increases antibiotic - resistan . Để tăng cường quản lý sử dụng kháng sinh bacteria. The objective of the study was to assess the tại bệnh viện, Bộ y tế đã ban hành Thông tư 708 reasonableness of third generation cephalosporin (C3G) và Thông tư 772 nhằm hướng dẫn sử dụng in in-patient treatment. Subjects and Methods: 368 kháng sinh tại các bệnh viện [2][3]. Bệnh viện prescriptions with C3G were collected at Military Medical Quân y 354 là một bệnh viện đa khoa hạng 1, Hospital 354 in 2017. Methods: retrospective study. Results: 50% of medical records had consultation hàng năm bệnh viện sử dụng một lượng lớn minutes as regulations; no medical records had thuốc để phục vụ khám chữa bệnh, trong đó antibiogram; 91.6% of medical records had C3G kháng sinh luôn là nhóm thuốc có tỷ lệ sử dụng indicated from the beginning; 84.8% antibiotics cao trong bệnh viện (thường chiếm khoảng 20- prescribed with numbering the date for taking 40% tổng giá trị sử dụng thuốc), kháng sinh medicines as regulations; the proportion of antibiotic dose as guidelines recommend was 95.4%; the nhóm cephalosporin thế hệ 3 cũng là một trong proportion of the time intervals between doses as những nhóm kháng sinh quan trọng được sử guidelines recommend was 99.75%. The average dụng nhiều trong điều trị nhiễm khuẩn tại bệnh viện. Phân tích thực trạng kê đơn thuốc kháng 1Trường sinh cephalosporin thế hệ 3 tại bệnh viện Quân y Đại học Dược Hà Nội 2Bệnh 354 năm 2017 nhằm đánh giá việc kê đơn nhóm viện Quân y 354 kháng sinh này đã đúng quy định về kê đơn kháng Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hương Email: thanhhuong.duochn@gmail.com sinh hay chưa, đồng thời đánh giá sự hợp lý trong Ngày nhận bài: 23.2.2019 kê đơn của C3G tại bệnh viện làm cơ sở cho việc Ngày phản biện khoa học: 2.4.2019 quản lý kê đơn kháng sinh ngày càng hợp lý hơn Ngày duyệt bài: 12.4.2019 tại bệnh viện trong những năm tiếp theo. 126
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Có làm KSĐ 0 0,0 2.1 Đối tượng nghiên cứu: Bệnh án có kê 3.2 Không làm KSĐ 368 100,0 kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 (C3G) trong 4 Lựa chọn kháng sinh C3G năm 2017 (từ tháng 1 đến hết tháng 12/2017) Dùng kháng sinh 4.1 337 91,6 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang C3G ngay từ đầu Cỡ mẫu: áp dụng công thức ước tính giá trị Không dùng C3G từ 4.2 31 8,4 tỷ lệ trong quần thể đầu 5 Phối hợp kháng sinh C3G P(1-P) n = Z2(1 - / 2) 5.1 Chỉ dùng C3G 167 45,4 d2 Dùng cùng với các n: là cỡ mẫu cần cho nghiên cứu; P: là tỷ lệ 5.2 201 54,6 kháng sinh khác ước tính bệnh án có kê C3G hợp lý. Do chưa có Trong mẫu nghiên cứu, chủ yếu là đối tượng kết quả nghiên cứu trước đó nên chọn P = 0,5 bệnh nhân BHYT (81,8%), tỷ lệ bệnh án có biên để có cỡ mẫu lớn nhất; d: là khoảng sai lệch bản hội chẩn là 50%, không có bệnh án nào có kết cho phép giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và tỷ lệ của quả vi khuẩn học, đa số các bệnh án được kê C3G quần thể. Chọn d =0,05; : Mức độ tin cậy. ngay từ đầu (91,6%), tỷ lệ bệnh án kê phối hợp Chọn =0,05 ứng với độ tin cậy là 95%; Z(1- kháng sinh C3G với kháng sinh khác là 54,6%. /2): Hệ số tin cậy phụ thuộc vào giới hạn tin 3.2. Thực trạng thực hiện hướng dẫn kê cậy, tra bảng ta có Z(1-/2) = 1,96. Thay vào công đơn thuốc kháng sinh trong điều trị nội trú thức tính được n = 385. Tiến hành hiệu chỉnh cỡ Bảng 3.2: Tỷ lệ bệnh án thực hiện đúng mẫu cho quần thể hữu hạn với tổng số bệnh án hướng dẫn kê đơn thuốc kháng sinh có kê C3G trong năm 2017 tại bệnh viện là 4024, Tần Tỷ lệ % TT Nội dung ta có số bệnh án cần thu thập tối thiểu là 351. suất (N= 396) Kỹ thuật chọn mẫu: ngẫu nhiên hệ thống 1 Đánh số thứ tự ngày dùng thuốc kháng sinh với khoảng cách mẫu là 10 thu được 402 bệnh 1.1 Có thực hiện 336 84,8 án, loại trừ các bệnh án của bệnh nhân chuyển Không thực hiện 60 15,2 viện, tử vong, sử dụng hóa trị liệu, HIV còn được 1.2 - BHYT 46 11,6 - Quân – chính sách 14 3,6 368 bệnh án đưa vào phân tích với tần suất 2 Liều dùng của thuốc kháng sinh C3G thuốc kháng sinh được kê là 396. 2.1 Đúng khuyến cáo 378 95,4 Xử lý số liệu: giá trị tỷ lệ %, trung bình, Không đúng khuyến phần mềm Excel. 18 4,6 cáo (cefixim) 2.2 6 1,5 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU -BHYT 12 3,1 -Quân – chính sách 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu. 3 Khoảng cách đưa liều các C3G Bảng 3.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu 3.1 Đúng khuyến cáo 395 99,75 Số bệnh Tỷ lệ % 3.2 Không đúng khuyến cáo 1 0,25 TT Đặc điểm án (N=368) Quy định đánh số thứ tự ngày dùng thuốc 1 Đối tượng 1.1 Bảo hiểm y tế (BHYT) 301 81,8 kháng sinh chỉ được thực hiện ở 84,8% thuốc 1.2 Quân – Chính sách 64 17,4 kháng sinh đã kê, tỷ lệ không thực hiện đúng 1.3 Dịch vụ y tế (DVYT) 3 0,8 quy định này ở đối tượng BHYT là chủ yếu 2 Biên bản hội chẩn 15,2%. Tỷ lệ thuốc kê không đúng khuyến cáo là 2.1 Có biên bản 184 50,0 4,6% tập trung vào cefixim. Duy nhất 1 thuốc kê 2.2 Không có biên bản 184 50,0 chưa hợp lý về khoảng cách đưa liều là Rocephin 3 Làm kháng sinh đồ (KSĐ) được kê cho đối tượng BHYT. 3.3. Số ngày điều trị có kê thuốc kháng sinh Bảng 3.3: Số ngày kê đơn thuốc kháng sinh theo đối tượng TT Chỉ số BHYT Quân - CS DVYT Chung 1 Tổng số ngày điều trị 3654 775 13 4.442 2 Tổng số bệnh án 301 64 3 368 3 Số ngày điều trị trung bình 12,14 12,11 4,33 12,07 4 Tổng số ngày sử dụng kháng sinh 2670 520 15 3.205 5 Số ngày sử dụng kháng sinh trung bình 8,97 8,13 5 8,71 6 Tổng số ngày sử dụng kháng sinh C3G 2276 465 15 2.756 7 Số ngày sử dụng kháng sinh C3G trung bình 7,56 7,27 5 7,49 127
- vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 Trong 368 bệnh án nghiên cứu cho thấy số ngày điều trị trung bình của bệnh nhân là 12,07 ngày, ít có sự chênh lệch giữa đối tượng BHYT và Quân – chính sách. Tuy nhiên số ngày sử dụng kháng sinh trung bình (chênh lệch xấp xỉ 01 ngày) và số ngày sử dụng kháng sinh C3G trung bình có sự khác nhau giữa hai đối tượng này. 3.4. Chi phí thuốc kháng sinh theo đối tượng Bảng 3.4: Chi phí thuốc kháng sinh trung bình theo đối tượng Đơn vị tính: VNĐ Chỉ số BHYT Quân - CS DVYT Chung Tổng chi phí điều trị 1.564.034.528 54.994.048 232.107 1.619.260.683 Tổng số bệnh án 301 64 3 368 Chí phí điều trị trung bình 5.196.128 859.282 77.369 4.400.165 Tổng tiền thuốc kháng sinh 729.626.107 31.684.928 51.000 761.362.035 Tiền thuốc kháng sinh trung bình 2.424.007 495.077 17.000 2.068.919 % chi phí thuốc kháng sinh/chi phí điều trị 46,7 57,6 22,0 47,0 Tổng tiền thuốc kháng sinh C3G 408.712.549 17.153.472 51.000 425.917.342 Tiền thuốc kháng sinh C3G trung bình 1.357.849 268.023 17.000 1.157.384 Chi phí điều trị trung bình đối với bệnh nhân có và bác sĩ trong lựa chọn kháng sinh hợp lý trong kê thuốc kháng sinh C3G khoảng 4,4 triệu đồng, kê đơn. tuy nhiên đối với bệnh nhân BHYT con số này xấp Hợp lý về liều dùng và khoảng cách đưa liều xỉ 5,2 triệu đồng cao hơn rất nhiều so với nhóm của kháng sinh là quan trọng trong điều trị và bệnh nhân quân – chính sách (859,2 nghìn đồng). hạn chế tình trạng kháng kháng sinh của vi Tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh so với chi phí điều trị là khuẩn. Tại bệnh viện Quân y 354, tỷ lệ thuốc 47%. Tiền thuốc kháng sinh C3G trung bình là kháng sinh C3G kê không đúng với liều khuyến khoảng 1,16 triệu đồng, cao nhất vẫn là đối tượng cáo là 4,6% tập trung vào cefixim. Do đó khoa BHYT (xấp xỉ 1,4 triệu đồng). dược cần có trao đổi với bác sĩ khi kê đơn thuốc này. Mặc dù chỉ phát hiện 1 thuốc Rocephin IV. BÀN LUẬN không đúng với khuyến cáo về khoảng cách đưa Một trong những qui định quan trọng về kê liều, tuy vậy vấn đề này còn tồn tại tại một số đơn trong bệnh án là đánh số thứ tự ngày dùng bệnh viện như: bệnh viện Quân y 4 (12,5%), của kháng sinh nhằm nhắc nhở bác sĩ trong việc bệnh viện chấn thương chỉnh hình Nghệ An phần quyết định thời gian kê đơn thuốc kháng sinh, đa không đúng khuyến cáo về khoảng cách đưa tuy nhiên việc này chưa được thực hiện đầy đủ liều[5][6]. (15,2% thuốc kháng sinh được kê) tại bệnh viện Tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh so với tổng chi phí Quân y 354 cho thấy sự cần thiết phải giám sát điều trị còn khá cao (47%) tại bệnh viện Quân y thực hiện quy định kê đơn kháng sinh tại bệnh 354, điều đó cho thấy sự cần thiết trong việc đẩy viện trong thời gian tới. Tồn tại này không chỉ tại mạnh công tác chống nhiễm khuẩn bệnh viện và bệnh viện Quân y 354 mà vẫn xảy ra tương tự tăng cường hoạt động cho bộ phận vi sinh trong tại bệnh viện Quân y 4 năm 2016 (10,7%), bệnh giám sát độ nhạy cảm của vi khuẩn với kháng viện đa khoa trung ương Quảng Nam năm 2013 sinh tại bệnh viện. (2%)[6][7]. Trong 368 bệnh án nghiên cứu năm 2017 thì V. KẾT LUẬN tỷ lệ không làm kháng sinh đồ là 100%, do tại Năm 2017 tại bệnh viện Quân y 354, một số thời điểm đó tại bệnh viện chưa có khoa vi sinh, quy định trong kê đơn kháng sinh trong điều trị chỉ có bộ phận vi sinh trong khoa xét nghiệm, do nội trú chưa được thực hiện đầy đủ bao gồm: tỷ vậy hoạt động giám sát vi khuẩn học còn hạn lệ bệnh án kê đơn kháng sinh cần hội chẩn mà chế, tuy nhiên bác sĩ có thể căn cứ vào đặc điểm không có biên bản hội chẩn chiếm đến 50%; tỷ vi khuẩn học từ mô hình bệnh tật có thể định lệ không đánh số thứ tự ngày dùng kháng sinh là hướng phân loại vi khuẩn Gram âm hay Gram 15,22%; không có bệnh án nào có kết quả dương để lựa chọn kháng sinh hợp lý hơn. Với kháng sinh đồ. Sử dụng kháng sinh chưa hợp lý đặc thù bệnh tật tại bệnh viện Quân y 354 chủ về liều dùng là 4,55% (cefixime); khoảng cách yếu là vi khuẩn Gram âm nhạy cảm với đưa liều là 0,25% (rocephin). Chi phí tiền thuốc cephalosporin thế hệ 2, nên việc lựa chọn C3G cho nhóm bệnh này là chưa hợp lý[3]. Đây là một điều trị trung bình cho mỗi bệnh nhân là tồn tại cần sự phối hợp của các dược sĩ lâm sàng 4.400.165 vnđ, trong đó tiền thuốc kháng sinh C3G chiếm khoảng 25%. 128
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Dược học: Hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện hữu nghị - thực trạng và một số giải pháp - Hoàng Thị Minh Hiền
162 p | 385 | 84
-
Phân tích thực trạng kê đơn và tương tác thuốc tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ năm 2019
6 p | 73 | 10
-
Khảo sát tình hình kê đơn kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quân y 4 - Quân đoàn 4
7 p | 72 | 7
-
Thực trạng kê đơn thuốc điều trị tăng huyết áp trong điều trị ngoại trú tại BVTW Quân Đội 108 năm 2019
5 p | 29 | 7
-
Thực trạng kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại tại Việt Nam
8 p | 8 | 4
-
Thực trạng kê đơn thuốc khám chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã thuộc 2 tỉnh Vĩnh Long và Yên Bái
13 p | 9 | 3
-
Thực trạng tuân thủ hướng dẫn điều trị trong kê đơn nội trú trên bệnh nhân mắc hội chứng mạch vành cấp tại Bệnh viện Hữu Nghị
7 p | 13 | 3
-
Phân tích thực trạng kê đơn kháng sinh nhóm Carbapenem tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2021
6 p | 13 | 3
-
Thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Ninh Hoà, năm 2019
7 p | 46 | 3
-
Phân tích thực trạng tương tác thuốc tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Tim mạch thành phố Cần Thơ năm 2021
5 p | 4 | 2
-
Đánh giá thực trạng kê đơn trên bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp quản lý ngoại trú tại Bệnh viện tim Hà Nội
8 p | 16 | 2
-
Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh trong dự phòng phẫu thuật tim mạch tại Trung tâm Tim mạch Bệnh viện E năm 2022
6 p | 7 | 2
-
Thực trạng bao phủ bảo hiểm y tế và một số yếu tố liên quan ở người lao động phi chính thức quận Long Biên, Hà Nội
7 p | 98 | 2
-
Thực trạng chính sách quốc gia về quản lý và đảm bảo chất lượng phương tiện tránh thai tại Việt Nam
8 p | 73 | 2
-
Phân tích thực trạng kê đơn dựa trên bằng chứng ở các bệnh nhân suy tim tâm thu trong chương trình quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Tim Hà Nội
5 p | 23 | 1
-
Phân tích thực trạng sử dụng thuốc chống đông trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Tim Hà Nội
8 p | 0 | 0
-
Phân tích thực trạng không chấp thuận cảnh báo tương tác thuốc trên phần mềm kê đơn tại Bệnh viện Đa khoa huyện Nga Sơn
8 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn