ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

VŨ LAN PHƢƠNG

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN

KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

---------------------

VŨ LAN PHƢƠNG

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN

KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN BẮC

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Mã số : 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HIỀN

XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả

nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty Cổ

phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc.

Tác giả

VŨ LAN PHƢƠNG

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc nhiều sự giúp

đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Hiền, giảng viên trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khoá luận.

Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội nói chung, các thầy cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng nói riêng đã cho em kiến thức về các môn đại cƣơng cũng nhƣ các môn chuyên ngành, giúp em có đƣợc cơ sở lý luận vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Ngày 12/10/2016

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................ 1

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 2

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................ 3

5. Cấu trúc luận văn ................................................................................................... 3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ...................................... 4

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 4

1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp ................................... 6

1.2.1. Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính ............................................... 6

1.2.2. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ........................ 10

1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................. 13

1.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính trong doanh nghiệp .............. 13

1.2.3.2. Phân tích các hệ số tài chính ............................................................. 17

1.2.3.3. Đòn bẩy tài chính .............................................................................. 26

1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính ......................................... 28

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...... 32

2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu tổng quát ........................................................... 32

2.1.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin, dữ liệu ................................................. 32

2.1.2 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu sơ cấp ..................................................... 35

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thế ....................................................................... 35

2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................. 35

2.2.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ..................................................... 36

2.2.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu ................................................................. 36

CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN BẮC ....................................................... 39

3.1. Tổng quan về ngành khí hóa lỏng Việt Nam ................................................... 39

3.1.1. Đặc trƣng ngành khí hóa lỏng ................................................................. 39

3.1.2. Đánh giá chung về tình hình cung ứng LPG tại Bắc Bộ: ........................ 41

3.1.3. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp trong ngành ........................ 42

3.2. Tổng quan về Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc ................ 44

3.2.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển .............................................. 45

3.2.2. Ngành nghề kinh doanh ........................................................................... 45

3.2.3. Cơ cấu tổ chức Công ty ........................................................................... 46

3.2.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty ........................................................ 47

3.3. Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc……. .......................................................................................................... 48

3.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty ....................................... 48

3.3.2. Các nhóm hệ số tài chính ......................................................................... 67

3.3.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán ..................................................... 67

3.3.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ................................................................... 71

3.3.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ............................. 73

3.3.2.4. Khả năng sinh lời ............................................................................... 76

3.3.2.5. Đòn bẩy tài chính .............................................................................. 78

3.3.2.6. Các hệ số giá trị thị trƣờng ................................................................ 82

3.4. Đánh giá chung thực trạng của Công ty Cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc……. .......................................................................................................... 84

3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 84

3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại ở Công ty Cổ phần kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc.. ............................................................................................................. 86

CHƢƠNG 4. DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN BẮC…… ............................ 89

4.1. Dự báo tài chính của Công ty Cổ phân kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc………………………………………..………………………………………..89

4.1.1. Dự báo Doanh thu .................................................................................... 89

4.1.2. Dự báo các chỉ tiêu báo cáo tài chính theo phƣơng pháp tỷ lệ doanh thu……..… ........................................................................................................... 90

4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc ................................................................. 94

4.2.1. Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý .................................................................... 94

4.2.2. Theo dõi chặt chẽ và khoa học tình hình công nợ nhằm nâng cao khả năng thanh toán của Công ty ................................................................................ 96

4.2.3. Cải thiện công tác kiểm soát chi phí, gia tăng lợi nhuận ......................... 97

4.2.4. Phòng chống tình trạng sang chiết gas lậu .............................................. 99

4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc ............................................................... 100

4.3.1. Các điều kiện về phía doanh nghiệp ...................................................... 100

4.3.2. Các điều kiện về phía Nhà nƣớc ............................................................ 101

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 105

DANH M C TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 106

DANH MỤC BẢNG

STT Bảng Nội dung Trang

1 Bảng 3.1 48 Phân tích biến động tài sản của công ty qua các năm

2 Bảng 3.2 53 Cơ cấu tài sản của nhóm ngành đến thời điểm 31/12/2015

3 Bảng 3.3 55 Tình hình biến động nguồn vốn của công ty qua các năm

4 Bảng 3.4 Cơ cấu nợ phải trả giai đoạn 2012-2015 59

5 Bảng 3.5 Cơ cấu nợ ngắn hạn giai đoạn 2012-2015 59

6 Bảng 3.6 Cơ cấu nợ dài hạn giai đoạn 2012-2015 60

7 Bảng 3.7 61 So sánh nguồn vốn của PVG, PGS và PCG và trung bình ngành thời điểm 31/12/2015

8 Bảng 3.8 63 Biến động về doanh thu, lợi nhuận giai đoạn 2012- 2015

9 Bảng 3.9 Biến động về chi phí qua các năm 64

10 Bảng 3.10 Phân tích mức độ tạo tiền 65

11 Bảng 3.11 Kết quả lƣu chuyển dòng tiền 66

12 Bảng 3.12 67 Phân tích khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2012-2015

13 Bảng 3.13 69 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của PVG, PGS, PCG năm 2015

14 Bảng 3.14 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 70

15 Bảng 3.15 72 Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm

16 Bảng 3.16 Phân tích khả năng sinh lời 75

17 Bảng 3.17 76 Phân tích khả năng sinh lời của các Công ty cùng nhóm ngành năm 2015

i

18 Bảng 3.18 Đòn bẩy tài chính 78

19 Bảng 3.19 79 Phân tích tình hình các khoản phải trả giai đoạn 2012-2015

20 Bảng 3.20 80 Phân tích tình hình khoản phải trả ngƣời bán giai đoạn 2012-2015

21 Bảng 4.1 Dự báo doanh thu của PVG 89

22 Bảng 4.2 90 Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu trong quá khứ

23 Bảng 4.3 Dự báo Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016 90

24 Bảng 4.4 Dự báo Bảng cân đối kế toán năm 2016 91

ii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ

STT Biểu đồ Nội dung Trang

1 Biểu đồ 3.1 Đồ thị tài sản PVG qua các năm 50

2 Biểu đồ 3.2 Cơ cấu tài sản ngắn hạn Công ty qua các năm 50

3 Biểu đồ 3.3 Cơ cấu vốn Công ty qua các năm 57

4 Biểu đồ 3.4 Biến động của vốn chủ sở hữu giai đoạn 2012-2015 58

5 Biểu đồ 3.5 Hệ số khả năng thanh toán giai đoạn 2012-2015 68

6 Biểu đồ 3.6 Hệ số nợ với tổng tài sản giai đoạn 2012-2015 73

7 Biểu đồ 3.7 74 Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu giai đoạn 2012- 2015

8 Biểu đồ 3.8 Thu nhập trên mỗi cổ phần 81

9 Biểu đồ 3.9 Hệ số giá trên thu nhập 82

iii

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Ngày nay, trong công cuộc đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để trong mọi lĩnh

vực, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, hiệu quả kinh doanh là mục tiêu chiến lƣợc

và có ý nghĩa sống còn với các doanh nghiệp.

Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ bù đắp chi phí từ đó đem lại lợi

nhuận, tăng khả năng tích lũy để tái đầu tƣ và mở rộng quy mô sản xuất. Để tiến

hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp đều cần có một

lƣợng vốn kinh doanh nhất định. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải huy động

và sử dụng nguồn vốn của mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Để quản lý và sử

dụng nguồn vốn của doanh nghiệp theo mong muốn của các nhà quản lý thì doanh

nghiệp cần phải định kỳ tiến hành công tác phân tích tình hình tài chính doanh

nghiệp. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp và cơ

quan có liên quan nhƣ ngân hàng, các nhà đầu tƣ, các cổ đông,... nhận biết đƣợc

thực trạng tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp trong kỳ phân tích cũng nhƣ xác định đƣợc một cách đầy đủ, đúng đắn nhất

các nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến tình hình tài chính

doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản lý có thể đƣa ra các giải pháp hữu hiệu, những

quyết định chính xác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh

nghiệp.

Tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là bảng Báo cáo

tài chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà

quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần

thiết phải đƣợc can thiệp. Các nhà cổ đông sử dụng chúng để theo dõi vốn đầu tƣ

của mình đang đƣợc quản lý nhƣ thế nào. Các nhà đầu tƣ bên ngoài dùng chúng để

xác định cơ hội đầu tƣ. Còn ngƣời cho vay và ngƣời cung ứng lại thƣờng xuyên

1

kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những doanh nghiệp

mà họ đang giao dịch.

Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Khí Hóa Lỏng Miền Bắc đƣợc chuyển sang mô

hình công ty cổ phần năm 2006 theo quyết định của Bộ Công Nghiệp. Là một trong

những công ty đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán nên tình hình tài chính

của Công ty là vấn đề rất đƣợc quan tâm. Để hạn chế đƣợc những rủi ro trong thị

trƣờng biến động hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực dầu khí, Công ty cần nhận

thức rõ đƣợc tình hình tài chính hiện nay và khả năng phát triển trong tƣơng lai của

mình. Đứng trên góc độ của nhà quản lý doanh nghiệp đồng thời nhận thức rõ tầm

quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài

chính của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của Công

ty Cổ Phần Kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc (PVG)”

2. Câu hỏi nghiên cứu

- Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc

trong thời gian qua nhƣ thế nào? Có những vấn đề gì còn hạn chế trong hoạt động

kinh doanh của Công ty?

- Cần đƣa ra những giải pháp gì cụ thể để cải thiện tình hình tài chính của Công ty

Cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc trong thời gian tới?

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

a. Mục đích: Đánh giá tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ

Phần Kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc nhằm phục vụ cho mục đích quản trị Công

ty, từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục hạn chế, định hƣớng kinh doanh, góp

phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.

b. Nhiệm vụ:

- Hệ thống hóa những lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.

2

- Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh doanh khí hóa lỏng Miền

Bắc.

- Thực hiện đánh giá và so sánh vị thế của Công ty với đơn vị khác cùng ngành để

có định hƣớng phát triển trong tƣơng lai.

- Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và định hƣớng kinh doanh cho Công

ty Cổ Phần Kinh Doanh Khí Hóa Lỏng Miền Bắc.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

a. Đối tượng: Phân tích báo cáo tài chính công ty qua những năm từ 2012 đến

2015.

b. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Đề tài đƣợc thực hiện nghiên cứu tại Công ty cổ phần kinh doanh

khí hóa lỏng miền Bắc. Địa chỉ: Tầng 11, tòa nhà Viện Dầu Khí, 173 Trung Kính,

Quận Cầu Giấy, TP. Hà nội

- Thời gian: Trực tiếp thâm nhập thực tế tại Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Khí

Hóa Lỏng Miền Bắc từ năm 2012 đến năm 2015.

5. Cấu trúc luận văn

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân tích tài chính

trong doanh nghiệp.

Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu về Phân tích tài chính trong doanh

nghiệp

Chƣơng 3: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Khí Hóa

Lỏng Miền Bắc

Chƣơng 4: Dự báo tình hình tài chính và đề xuất giải pháp giúp nâng cao hiệu quả

hoạt động của Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Khí Hóa Lỏng Miền Bắc.

3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành

tài chính ở doanh nghiệp đƣợc phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh

giá những gì đã làm đƣợc, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những

biện pháp để tận dụng triệt để điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Thực tế, tài

chính ở mỗi doanh nghiệp khác nhau do phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ thời điểm

khác nhau, địa bàn hoạt động, điều kiện môi trƣờng kinh doanh, các yếu tố văn hóa

xã hội….. Chính vì vậy, tình hình sử dụng vốn và quản lý tài sản của các doanh

nghiệp cũng khác nhau. Do đó, bản thân mỗi doanh nghiệp cần có những biện pháp

và chiến lƣợc hoạt động riêng. Bởi vậy, mặc dù đã có nhiều tác giả đã từng nghiên

cứu về đề tài này, nhƣng học viên vẫn lựa chọn thực hiện đề tài này nhằm tìm kiếm

thêm những sự thay đổi mới để áp dụng thực tế nhằm góp phần nâng cao hiệu quả

hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc.

Từ trƣớc tới nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu về phân tích tài chính doanh

nghiệp:

Lê Thu Hƣơng (2012) trong luận văn thạc sĩ về: “Phân tích tình hình tài chính

Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà”. Luận văn đã xây dựng đƣợc cơ sở lý luận phân

tích tài chính doanh nghiệp, làm rõ tầm quan trọng và vai trò của phân tích tài chính

đối với doanh nghiệp. Từ đó đƣa ra những giải pháp giúp Công ty cổ phần bánh kẹo

Hải Hà thực hiện tốt hơn phân tích tài chính, hoàn thiện quy trình phân tích tài

chính của công ty nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đề tài này mới chỉ so sánh sự biến động của các chỉ

tiêu trên báo cáo tài chính mà chƣa đi sâu phân tích những chỉ tiêu đó.

Hồ Thị Khánh Vân (2012) nghiên cứu về: “Phân tích báo cáo tài chính tại công

ty cổ phần PVI” đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo

tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng và cụ thể đi vào phân tích, đánh

4

giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần PVI thông qua các chỉ tiêu cơ cấu tài

sản, nguồn vốn, các hệ số tài chính đặc trƣng và hiệu suất hoạt động… Bên cạnh đó,

tác giả còn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện thực trạng tài

chính tại Công ty cổ phần PVI.

Vũ Thị Bích Hà (2012) trong đề tài nghiên cứu về: “Phân tích tài chính Công ty

cổ phần Kinh Đô”. Đề tài đã đi sâu phân tích thực trạng tài sản, nguồn vốn, kết quả

kinh doanh, lƣu chuyển dòng tiền và phân tích các nhóm hệ số tài chính của Công

ty. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính

của Công ty nhƣ: xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, tăng cƣờng quản lý các khoản phải

thu, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, tăng cƣờng khả năng sinh lợi của vốn chủ sở

hữu, giảm chi phí giá vốn hàng bán và chi phí quản lý để đạt lợi nhuận cao nhất cho

Công ty.

Bùi Văn Lâm (2011) đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần

Vinaconex 25”. Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích tài chính

trong công ty cổ phần, đồng thời luận văn đƣa ra những giải pháp hoàn thiện phân

tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần VINACONEX 25. Tuy nhiên, luận văn

mới chỉ đƣa ra sự biến động trong cơ cấu tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời,

thanh toán nhƣng chƣa đi sâu vào phân tích tính tự chủ về tài chính của công ty, sự

cân bằng tài chính giữa tài sản với nguồn tài trợ tài sản.

Bên cạnh những luận văn, một số công trình nghiên cứu đƣợc đăng trên các tạp

chí chuyên ngành nhƣ:

Đoàn Ngọc Phúc 2014 nghiên cứu về: “Ảnh hƣởng của cấu trúc vốn đến hiệu

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp sau cổ phần hóa ở Việt Nam”.

Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số 7, trang 219. Tác giả đã

nghiên cứu dựa trên nguồn dữ liệu của 217 doanh nghiệp niêm yết trên 2 sàn giao

dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn 2007-2012.

Trong nghiên cứu này, các biến độc lập đƣợc tác giả sử dụng là nợ ngắn hạn, nợ dài

hạn, tổng nợ và biến phụ thuộc đo lƣờng hiệu quả là ROA và ROE. Kết quả cho

5

thấy nợ dài hạn có tác động tích cực đến ROA và ROE trong khi nợ ngắn hạn và

tổng nợ có tác động tiêu cực có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp sau cổ phần hóa đo bằng ROA và ROE.

Những điểm mới trong luận văn của tác giả

Qua tham khảo nội dung những nghiên cứu trên, tác giả đã phần nào có những

định hƣớng căn bản góp phần tích cực vào việc xây dựng đề cƣơng luận văn của

mình. Tuy nhiên, các đề tài trên chỉ dừng lại ở việc quản lý tài sản và nguồn vốn tại

doanh nghiệp và đƣa ra các giải pháp chung chung chƣa thực tế đối với hoạt động

tại chính tại doanh nghiệp chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đề ra . Điều này làm cho

những đánh giá của các tác giả chƣa thật sự toàn diện về hoạt động tài chính tại

doanh nghiệp. Đây cũng chính là điểm yếu và thiếu cần đƣợc bổ sung của các đề tài

đã nói trên.

Qua đây, tác giả đã có những góc nhìn mới và bổ sung nhằm hoàn thiện hơn cho

luận văn của mình. Phân tích tình hình tài chính của công ty một cách hệ thống hơn

khi sử dụng các phƣơng pháp phân tích truyền thống, các nhóm hệ số tài chính và

kết hợp với một số chỉ tiêu để xem xét tác động của các yếu tố phi tài chính. Để từ

đó đánh giá ƣu điểm và hạn chế tồn tại của hoạt động tài chính của Công ty Cổ phần

Kinh Doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc và dự báo tài chính của công ty. Đồng thời dự

báo về biến động ngành cũng nhƣ biến động trong tình hình tài chính của Công ty.

Cuối cùng đề xuất một số giải pháp thực tế nhằm khắc phục các hạn chế trong hoạt

động tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty, phù hợp với sự

thay đổi của đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay. Nêu ra những vấn đề cơ bản của

tình hình phân tích tài chính của doanh nghiệp

1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp

1.2.1. Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính

 Khái niệm:

6

Phân tích tài chính là quá trình thu thập, xử lý các dữ liệu và sự kiện tài chính

thông qua các kỹ thuật và công cụ thích hợp để tạo ra thông tin tài chính có giá trị

nhằm rút ra các kết luận hoặc ra các quyết định tài chính. Gồm 4 bƣớc cơ bản sau:

(1) Thu thập dữ liệu

(2) Tổng hợp và xử lý dữ liệu thu thập

(3) Tạo ra thông tin tài chính

(4) Kết luận hoặc ra quyết định tài chính

 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra phân tích

một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh, tình

hình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Tùy theo mục đích khác nhau của

ngƣời sử dụng mà phân tích tài chính sẽ có những vai trò khác nhau:

Đối với những người quản lý doanh nghiệp

Hoạt động phân tích tài chính của những ngƣời quản lý doanh nghiệp đƣợc gọi

là phân tích tài chính nội bộ. Do ở doanh nghiệp họ nắm đƣợc đầy đủ và chính xác

các thông tin, kèm theo sự hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ có lợi thế để phân tích tài

chính một cách tốt nhất. Phân tích tài chính có ý nghĩa để dự báo tài chính và là cơ

sở cho các nhà quản lý đƣa ra quyết định phù hợp không chỉ trong vấn đề tài chính

mà còn nhiều vấn đề khác. Phân tích tài chính nội bộ thực sự cần thiết để xác định

giá trị kinh tế, các mặt mạnh, yếu và đƣa ra những quyết định đúng đắn cho sự phát

triển của một doanh nghiệp.

Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan Nhà nước có liên quan

Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích đánh giá, kiểm tra

hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có

thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nƣớc hay không, có tuân theo pháp luật hay

không đồng thời sự giám sát này giúp cơ quan thẩm quyền có thể hoạch định chính

sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một

cách có hiệu quả. Giúp Nhà nƣớc đƣa những kế hoạnh phát triển ở tầm vĩ mô sao

cho mang lại lợi ích thiết thực nhất.

7

Đối với các nhà đầu tư

Các nhà đầu tƣ là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm trực tiếp đến các giá

trị của doanh nghiệp vì họ là ngƣời đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể phải

chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và giá trị gia tăng thêm của vốn

đầu tƣ. Hai yếu tố này chịu ảnh hƣởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp.

Các nhà đầu tƣ thƣờng không hài lòng với lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đƣợc

theo tính toán trên sổ sách. Dự kiến trƣớc lợi nhuận sẽ đạt đƣợc là mối quan tâm

thực sự của nhà đầu tƣ. Thông qua sự phân tích dựa trên các báo cáo tài chính,

phân tích khả năng sinh lời, mức độ rủi ro và sự phân tích diễn biến giá cả, các

nhà đầu tƣ sẽ đƣa ra các quyết định của chính mình.

Đối với ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng, các đối tác kinh doanh và các tổ

chức khác

Những đối tƣợng này quan tâm đến khả năng thanh toán công nợ, khả năng hợp

tác liên doanh của doanh nghiệp, cho nên cũng cần phân tích và đánh giá thực trạng

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các chủ nợ, họ quan tâm tới

khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp nếu đó là các khoản vay ngắn hạn, đối

với khoản vay dài hạn họ phải tin chắc khả năng hoàn trả khi xem xét khả năng sinh

lời của doanh nghiệp. Song quan trọng nhất đó là cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ

mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Các đối tác kinh doanh còn xem xét đến khả

năng hợp tác của doanh nghiệp thông qua tình hình chấp hành các chế độ, khả năng,

tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp

Những ngƣời hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp cũng quan tâm đến tình hình tài

chính, bởi lợi ích của họ gắn liền với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Ngƣời

lao động quan tâm đến các thông tin và số liệu tài chính để đánh giá, xem xét triển

vọng của nó trong tƣơng lai. Những ngƣời đi tìm việc đều có nguyện vọng đƣợc vào

làm việc trong các công ty có triển vọng với tƣơng lai lâu dài để hy vọng có mức

lƣơng xứng đáng và chỗ làm việc ổn định.

8

 Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính là tổng thể các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để đánh giá tình

hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đƣa ra đƣợc quyết định

quản lý chuẩn xác và đánh giá đƣợc doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tƣợng quan

tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có

các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Trong phân tích tình hình tài chính

của doanh nghiệp thì cần phải đạt đƣợc ba mục tiêu cơ bản sau:

Một là phân tích tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông

tin hữu ích, phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tƣợng quan tâm khác nhƣ: các

nhà đầu tƣ, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ngƣời cho vay, các cơ quan quản lý cấp

trên và những ngƣời sử dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có quyết định đúng

đắn khi ra quyết định đầu tƣ, quyết định cho vay.

Hai là phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin trọng

yếu nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, ngƣời cho vay và những ngƣời sử

dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của

các dòng tiền, tình hình sử dụng vốn kinh doanh và khả năng thanh toán của doanh

nghiệp

Ba là phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin về

nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình thay đổi các nguồn vốn

và các khoản nợ của doanh nghiệp

 Nhiệm vụ phân tích tài chính doanh nghiệp

Nhiệm vụ của phân tích các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên

những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực

trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, chỉ ra đƣợc những mặt tích cực và hạn

chế của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các

yếu tố. Những nhiệm vụ cơ bản của phân tích tài chính của doanh nghiệp:

9

- Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tình

hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh,

quản lý và phân phối nguồn vốn.

- Phân tích diễn biến sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Tính toán

và xác định mức độ có thể lƣợng hoá của các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài

chính của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra những biện pháp để khắc phục những hạn chế

và phát huy năng lực, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

+ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

+ Phân tích tình hình dự trữ TSLĐ.

+ Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.

+ Phân tích các chỉ số hoạt động.

+ Phân tích các hệ số sinh lời.

1.2.2. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp

a. Vai trò của các báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở

hữu, công nợ cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình lƣu chuyển

tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp

các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho ngƣời sử dụng thông tin kinh kế toán

trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính đƣợc sử dụng nhƣ nguồn dữ liệu khi

phân tích tài chính doanh nghiệp.

b. Hệ thống báo cáo tài chính

- Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình

hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình thành tài

sản tại một thời điểm cuối năm. Nội dung của Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ

thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ

tiêu đƣợc phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ

10

tiêu đƣợc mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng nhƣ việc xử lý trên

máy tính và đƣợc phản ánh theo số đầu năm, số cuối năm.

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính phản ánh tóm

lƣợc các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một

năm kế toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng

và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác. Thông qua báo cáo kết

quả kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá tình hình hoạt

động, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, so sánh với vác kỳ trƣớc để từ đó đƣa

ra các quyết định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: Lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp,

phản ánh việc hình thành và sử dụng lƣợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của

doanh nghiệp. Thông tin về lƣu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho

ngƣời sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc

sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của

doanh nghiệp

Tiền phản ánh trong Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang

chuyển, các khoản tiền gửi không kỳ hạn và các khoản tƣơng đƣơng tiền là các

khoản đầu tƣ ngắn hạn (Không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tƣ đó), có

khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lƣợng tiền xác định và không có nhiều rủi

ro trong chuyển đổi thành tiền. Doanh nghiệp đƣợc trình bày các luồng tiền từ các

hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính theo cách thức phù

hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính đƣợc lập để giải

thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình

tài chính cũng nhƣ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các

bảng báo cáo khác chƣa trình bày rõ ràng. Qua đó, nhà đầu tƣ hiểu rõ và chính xác

hơn về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.

c. Cơ sở dữ liệu khác

11

Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào tác động của yếu tố

bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

- Các yếu tố bên trong: Các yếu tố bên trong là những yếu tố thuộc về tổ chức

doanh nghiệp, trình độ quản lý, ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh

nghiệp kinh doanh, quy trình công nghệ, năng lực, trình độ của lao động.

- Các yếu tố bên ngoài: Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố nhƣ chế độ chính trị

xã hội, tăng trƣởng kinh tế của nền kinh tế, tiến bộ khoa học ký thuật, chính sách tài

chính tiền tệ, chính sách thuế…

d. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính

Có thể nói là 4 loại báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả

kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính có vai trò

quan trọng trong phân tích tài chính. Tùy vào từng đối tƣợng tiếp nhận báo cáo tài

chính có tác dụng riêng. Từ cơ sở này nhà cung cấp cân nhắc ra quyết định bán

hàng và cung cấp dịch vụ hay không; đối với nhà đầu tƣ qua báo cáo tài chính họ

nắm đƣợc khả năng trả nợ dài hạn và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Trong

quá trình phân tích tài chính mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp một khía

cạnh hữu ích khác nhau sẽ không thể nào có đƣợc những kết quả mang tính khái

quát về tình hình tài chính nếu ngƣời làm phân tích không có sự kết hợp giữa các

báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán cho ta cái nhìn về mối tƣơng quan giữa tài

sản và nguồn vốn tại thời điểm hiện tại của doanh nghiệp nhƣng không phản ánh

đƣợc biến động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán do đó cần tới báo cáo kết quả

kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí,

lợi nhuận doanh nghiệp đạt đƣợc trong kỳ từ những nghiệp vụ kinh tế đã thực sự

hoàn thành nhƣng thực tế việc thanh toán tiền hàng lại diễn ra ở những điểm khác

nhau điều này không đƣợc phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Do đó cần tới

báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Khi phân tích chi tiết từng khoản mục trong 3 báo cáo

tài chính có những biến động nếu nhìn bề ngoài chỉ xét con số ta không thể thấy

đƣợc bản chất vấn đề . Vì vậy nên cần có thuyết minh báo cáo tài chính để có thông

12

tin chi tiết lý giải cho mỗi biến động trong từng khoản mục chi tiết của 3 báo cáo tài

chính.

1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc phân tích

tình hình tài chung dựa trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ để từ đó thấy đƣợc sự thay đổi về các

khoản mục về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh, về

doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của doanh nghiệp.

1.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính trong doanh nghiệp

a. Phân tích biến động của tài sản, nguồn vốn

Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và

mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Qua đó giúp nhà quản lý nắm đƣợc tình hình phân bổ TS và các nguồn tài trợ TS, biết

đƣợc nguyên nhân cũng nhƣ các dấu hiệu ảnh hƣởng tới cân bằng tài chính.

Phân tích cấu trúc tài chính bao gồm các nội dụng sau: phân tích cơ cấu TS,

phân tích cơ cấu NV và phân tích mối quan hệ giữa TS và NV.

 Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản

Phân tích cơ cấu TS, sẽ giúp các nhà quản lý nắm đƣợc tình hình đầu tƣ số

vốn huy động đƣợc, biết đƣợc việc sử dụng vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh

vực kinh doanh có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay

không. Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp đƣợc thực hiện bằng cách tính ra

và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ

phận TS chiếm trong tổng TS. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng

số tài sản đƣợc xác định nhƣ sau:

Giá trị của từng bộ phận TS Tỷ trọng của từng bộ = x 100% phận trong tổng TS Tổng TS

Xem xét tỷ trọng của từng bộ phận TS trong tổng TS giữa kỳ phân tích với

kỳ gốc mặc dầu cho phép nhà quản lý đánh giá khái quát tình hình phân bổ vốn

13

nhƣng lại không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu TS của DN.

Vì vậy, để biết đƣợc chính xác việc sử dụng NV, nắm đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng

và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến biến động về cơ cấu TS, các nhà phân

tích còn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân

tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và tƣơng đối) trên tổng TS cũng nhƣ theo từng

loại TS. Ngoài ra, việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến

động của từng bộ phận. Trong điều kiện cho phép có thể xem xét và so sánh sự biến

động về tỷ trọng của từng bộ phận TS chiếm trong tổng TS của doanh nghiệp qua

nhiều năm và so với cơ cấu chung của ngành để đánh giá. Việc phân tích các chỉ

tiêu này đƣợc thu thập trên bảng cân đối kế toán.

 Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn

Một trong những chức năng quan trọng của hoạt động tài chính là xác định

nhu cầu, tạo lập, tìm kiếm, tổ chức, huy động vốn. Do vậy sự biến động (tăng hay

giảm) của tổng NV theo thời gian (giữa cuối kỳ so với đầu năm, giữa năm này so

với năm khác...) là một trong những chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá khái quát

khả năng tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên

do vốn của doanh nghiệp tăng, giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nên sự biến

động của tổng NV theo thời gian cũng chƣa thể biểu hiện đầy đủ tình hình tổ chức

và huy động vốn của doanh nghiệp đƣợc. Vì thế bên cạnh chỉ tiêu “Tổng NV”, các

nhà phân tích còn kết hợp sử dụng chỉ tiêu “Tổng nợ phải trả” và chỉ tiêu “Tổng

VCSH”. Các chỉ tiêu này đƣợc thu thập trực tiếp trên bảng cân đối kế toán.

Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, các nhà phân tích sử dụng

phƣơng pháp so sánh: so sánh sự biến động của tổng NV và so sánh sự biến động của

cơ cấu NV theo thời gian cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối. Qua việc so sánh sự biến

động của tổng NV theo thời gian, các nhà phân tích sẽ đánh giá đƣợc tình hình tạo lập

và huy động vốn về quy mô; còn qua việc so sánh sự biến động của cơ cấu NV qua

thời gian, các nhà phân tích đánh giá đƣợc tính hợp lý trong cơ cấu huy động, chính

sách huy động và tổ chức NV cũng nhƣ xu hƣớng biến động của cơ cấu vốn huy động.

Bên cạnh đó còn phải xác định ảnh hƣởng của VCSH và nợ phải trả đến sự biến

14

động của tổng NV. Sự tăng hay giảm của VCSH sẽ dẫn đến sự tăng hay giảm tƣơng

ứng của tổng NV cùng với một lƣợng nhƣ nhau, phản ánh tình hình tài trợ TS bằng vốn

của doanh nghiệp trong kỳ. Tƣơng tự, sự tăng hay giảm của nợ phải trả dẫn đến sự

tăng hay giảm tƣơng ứng cùng một lƣợng nhƣ nhau, phản ánh tình hình tài trợ TS bằng

vốn đi chiếm dụng trong kỳ. Việc tăng VCSH về quy mô sẽ tăng cƣờng đƣợc mức độ

tự chủ, độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Đối với nợ phải trả, nếu nợ phải trả

gia tăng sẽ đồng nghĩa với sự giảm tính tự chủ tài chính, an ninh tài chính giảm và

ngƣợc lại.

Giá trị của từng bộ phận NV Tỷ trọng của từng bộ = ×100% phận trong tổng NV Tổng NV

b. Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận

Mục đích của việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận là cung cấp thông

tin cho các chủ thể quản lý về kết quả, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong

kỳ, xu hƣớng biến động, nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh theo từng lĩnh

vực hoạt động, từng phạm vi quản lý để các chủ thể quản lý có quyết định quản lý

phù hợp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản

ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết quả các hoạt động kinh doanh sau một kỳ

hoạt động. Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cần phân tích sự

biến động của từng chỉ tiêu. Việc phân tích đƣợc thực hiện bằng cách so sánh trị số

của từng chỉ tiêu giữa kỳ này so với kỳ trƣớc hoặc thực hiện với kế hoạch cả về số

tuyệt đối và số tƣơng đối. Khi đó cho biết đƣợc sự tác động của các chỉ tiêu và

nguyên nhân ảnh hƣởng đến lợi nhuận phân tích về mặt định lƣợng. Đồng thời so

sánh tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

để biết đƣợc mức tiết kiệm của các khoản chi phí, sự tăng của các khoản doanh thu,

nhằm khai thác các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu trong hoạt động kinh doanh.

15

Bên cạnh đó, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn đƣợc

thực hiện bằng việc so sánh các khoản chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,

chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác) với DTT.

Từ đó các nhà quản lý nắm đƣợc để có 1 đơn vị DTT doanh nghiệp phải hao phí

bao nhiêu đơn vị chi phí tƣơng ứng. Mức hao phí tính ra càng lớn so với kỳ gốc thì

hiệu quả kinh doanh càng giảm và ngƣợc lại.

Ngoài ra, các nhà phân tích còn tiến hành so sánh các khoản lợi nhuận (lợi

nhuận gộp, lợi nhuận kế toán trƣớc thuế, lợi nhuận sau thuế) với DTT. Từ đó các

nhà quản lý nắm đƣợc cứ 1 đơn vị DTT mà doanh nghiệpthu đƣợc thì đem lại bao

nhiêu đơn vị lợi nhuận từng loại tƣơng ứng. Giá trị lợi nhuận đem lại tính ra càng

lớn so với kỳ gốc, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao và ngƣợc lại.

c. Phân tích về biến động của dòng tiền

Phân tích dòng tiền là cách cơ bản chỉ ra luồng tiền dịch chuyển của dòng

tiền thông qua việc phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Mọi doanh nghiệp có hoạt

động quản lý tài chính chuyên nghiệp không bao giờ bỏ qua hoặc xem nhẹ khâu

quản trị dòng tiền, nếu không muốn gặp phải tình trạng phá sản. Khi phân tích dòng

tiền của doanh nghiệp, có thể phân tích các nội dung sau:

Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: nếu giá trị này dƣơng thể hiện

doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có khả năng trả ngay các khoản nợ đến hạn.

Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào cho

biết tỷ lệ tạo ra nguồn tiền vào từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp.

Thông thƣờng nếu doanh nghiệp không có những biến động tài chính đặc biệt thì tỷ

lệ này khá cao (khoảng 80%), đây là nguồn tiền chủ yếu dùng trang trải cho hoạt

động đầu tƣ dài hạn, trả lãi vay, nợ gốc, cổ tức.

Lƣu chuyển thuần từ hoạt động đầu tƣ dƣơng thể hiện quy mô của doanh

nghiệp bị thu hẹp. Vì số tiền thu đƣợc từ khấu hao, bán tài sản cố định sẽ lớn hơn số

tiền mua sắm tài sản cố định khác.

16

Lƣu chuyển thuần từ hoạt động tài chính dƣơng thể hiện lƣợng vốn cung ứng

từ bên ngoài tăng. Điều này thể hiện tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ

từ bên ngoài và doanh nghiệp có thể phải phụ thuộc vào các nguồn vốn từ bên ngoài.

Hoạt động tài chính là những nghiệp vụ làm thay đổi cơ cấu tài chính của

doanh nghiệp. Cụ thể: tăng, giảm các khoản vay; tăng giảm vốn chủ sở hữu khi huy

động, phát hành cổ phiếu; mua lại trái phiếu, cổ phiếu; trả cổ tức, lợi nhuận giữ lại.

Nếu lƣu chuyển từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tƣ

buộc doanh nghiệp phải điều phối dòng tiền từ hoạt động tài chính. Đó có thể là một

khoản vay sẽ đƣợc tăng lên, phát hành thêm cổ phiếu hay là sự giảm đi hoặc thậm

chí ngƣng trả các khoản cổ tức.

Sức mạnh của doanh nghiệp thể hiện trƣớc hết ở khả năng tạo tiền từ hoạt

động kinh doanh, không phải tiền tạo ra từ hoạt động đầu tƣ hay tài chính, đây

chính là việc xác định mức độ ổn định của một doanh nghiệp.

1.2.3.2. Phân tích các hệ số tài chính

Một trong những phƣơng pháp phân tích thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá

tình hình tài chính của doanh nghiệp là phân tích các hệ số tài chính. Thông qua

việc phân tích các hệ số tài chính cho phép đánh giá tổng quát tình hình tài chính

của một doanh nghiệp

Các hệ số tài chính phản ánh đặc trƣng tài chính của doanh nghiệp bao gồm:

- Hệ số khả năng thanh toán

- Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản

- Hệ số về hiệu quả sử dụng tài sản

- Hệ số khả năng sinh lời

- Hệ số giá trị thị trƣờng

a. Nhóm hệ số khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện khả năng đối phó với những

nghĩa vụ trả nợ hay năng lực thực hiện các cam kết về các món nợ khi chúng đến

hạn của doanh nghiệp. Duy trì khả năng thanh toán là cơ sở giúp doanh nghiệp tăng

17

thêm uy tín đối với các chủ nợ (nhƣ ngân hàng, chủ tín dụng) đảm bảo thanh toán

các nhu cầu thanh toán, các cam kết khi đến hạn.

 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Hệ số này hàm ý cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn

hạn có khả năng chuyển hóa nhanh thành tiền để trả các khoản nợ đến hạn. Tùy

thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà giá trị của hệ số này lớn hay

nhỏ. Nghề nào mà tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản thì hệ số này

thƣờng lớn và ngƣợc lại.

- Nếu tỷ số này giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu

báo trƣớc về những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.

- Khi tỷ số này có giá trị cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh khoản

cao. Tuy nhiên, khi tỷ số này có giá trị quá cao, có nghĩa là có thể doanh nghiệp đã

đầu tƣ quá nhiều vào tài sản ngắn hạn, dẫn tới không hiệu quả. Việc quản trị tài sản

lƣu động của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, có

nhiều hàng tồn kho hay có quá nhiều nợ phải đòi. Do vậy, khi xem xét hệ số này

cần phải so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành và căn cứ vào tính chất ngành nghề

kinh doanh. Mặt khác, các hệ số này cũng cần đƣợc xem xét trong mối quan hệ với

các hệ số năng lực hoạt động tài sản nhƣ vòng quay hàng tồn kho và phải thu.

 Hệ số thanh toán nhanh

Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Trong công thức tính hệ số thanh toán nhanh hàng tồn kho bị loại trừ ra, bởi lẽ,

trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho đƣợc coi là loại tài sản có tính thanh khoản

thấp hơn. Hệ số này đƣợc xác định bằng công thức

18

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp tƣơng ứng

với tiềm lực của những khoản có thể nhanh chóng quy đổi ra tiền để thanh toán. Hệ

số này lớn hơn 1 nghĩa là tình hình thanh toán nhanh tƣơng đối khả quan. Ngƣợc

lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì tức là tình hình thanh toán đang gặp khó khăn,

doanh nghiệp có thể phải bán gấp sản phẩm, hàng hóa để trang trải các khoản nợ.

Tuy nhiên, độ lớn của tỷ lệ này còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ

hạn thanh toán các món nợ phải thu, phải trả trong kỳ

 Hệ số thanh toán tức thời

Hệ số này cho biết với lƣợng tiền và tƣơng đƣơng tiền hiện có, doanh nghiệp

có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không.

Tiền mặt Hệ số thanh toán bằng = tiền mặt Nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán tiền mặt cho biết khả năng thanh toán bằng nguồn tiền

hiện có của doanh nghiệp để trang trải cho các khoản nợ đến hạn phải thanh toán.

Tùy thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nhƣng thực tế cho thấy

nếu hệ số này >0.5 thì tình hình thanh toán tƣơng đối khả quan, còn <0.1 thì doanh

nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Do đó doanh nghiệp có

thể phải bán gấp hàng hóa, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy

nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền

quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

b. Nhóm hệ số hiệu quả sử dụng tài sản

Nhóm hệ số này đo lƣờng khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chúng

cho biết các tài sản đƣợc báo cáo trên bảng cân đối tài sản có hợp lý không hay là

quá cao hoặc quá thấp so với doanh thu. Nếu doanh nghiệp đầu tƣ vào tài sản quá

nhiều dẫn đến dƣ thừa tài sản và vốn hoạt động sẽ làm cho dòng tiền tự do và giá cổ

19

phiếu giảm. Ngƣợc lại, nếu doanh nghiệp đầu tƣ quá ít vào tài sản khiến cho không

đủ tài sản để hoạt động sẽ làm tổn hại đến khả năng sinh lời, từ đó sẽ làm giảm

dòng tiền tự do và giá cổ phiếu. Vậy doanh nghiệp nên đầu tƣ vào tài sản ở mức độ

thế nào. Để biết đƣợc điều này thông qua việc phân tích các hệ số sau.

 Vòng quay hàng tồn kho

Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của doanh

nghiệp và đƣợc xác định bằng công thức:

Giá vốn hàng bán

Vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho bình quân

Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho đƣợc bán ra

trong kỳ kế toán và có ảnh hƣởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số

này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ

số quay vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt đƣợc số vốn đầu tƣ vào công việc này, hiệu

quả sử dụng vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến

những nhân tố khác ảnh hƣởng đến hệ số quay vòng tồn kho nhƣ việc áp dụng

phƣơng thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh

tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp

 Số ngày hàng tồn kho

365 ngày

Số ngày hàng tồn kho =

Vòng quay hàng tồn kho

Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho là khoảng thời gian từ khi doanh

nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật kiệu đến khi sản xuất cong sản phẩm, kể cả thời gian

lƣu kho. Sự tăng lên của vòng quay hàng tồn kho qua các năm cho thấy sự chậm đi

trong công việc kinh doanh hoặc là sự tích trữ hàng tồn kho ở một công ty, điều đó

cũng có thể đƣợc hiểu rằng đầu tƣ vào hàng tồn kho đang trên mức cần thiết.

20

 Kỳ thu tiền bình quân

Giá trị khoản phải thu

Kỳ thu tiền bình quân =

Doanh thu hàng năm/360

Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân đƣợc sử dụng để đánh giá khả

năng thu tiền trong thanh toán, cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực

kinh doanh của doanh nghiệp. Vì nếu các khoản phải thu của doanh nghiệp không

đƣợc thu hồi đủ, đúng hạn thì không những gây tổn thất đọng nợ cho doanh nghiệp

mà còn ảnh hƣởng tới năng lực kinh doanh. Số ngày trong kỳ bình quân thấp chứng

tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, không gặp phải những

khoản nợ khó đòi, tốc độ thu hồi nợ nhanh và hiệu quả quản lý phải thu cao. Tính

lƣu động của tài sản cao năng lực thanh toán ngắn hạn tốt, về một mức độ nào đó có

thể khỏa lấp những ảnh hƣởng bất lợi của tỷ suất vốn lƣu động thấp. Đồng thời, việc

nâng cao mức quay vòng của các khoản thu còn có thể giảm bớt kinh phí thu nợ và

tổn thất tồn đọng vốn, làm cho mức thu lợi của việc đầu tƣ tài sản lƣu động của

doanh nghiệp tăng lên. Ngƣợc lại, nếu số ngày kỳ thu tiền cao thì doanh nghiệp cần

phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ.

Trong nhiều trƣờng hợp, có thể do kết quả thực hiện một chính sách tín dụng

nghiêm khắc, các điều kiện trả nợ hà khắc làm cho lƣợng tiêu thụ bị hạn chế, nên

công ty muốn chiếm lĩnh thị trƣờng thông qua bán hàng trả chậm hay tài trợ nên có

kỳ thu tiền bình quân cao.

Điều đáng lƣu ý khi phân tích là kết quả phân tích có thể đƣợc đánh giá là rất

tốt, nhƣng do kỹ thuật tính toán đã che dấu những khuyết điểm trong việc quản trị các

khoản phải thu. Nên cần phải phân tích định kỳ các khoản phải thu để sớm phát hiện

các khoản nợ khó đòi để có biện pháp xử lý kịp thời.

 Vòng quay các khoản phải thu

Doanh thu Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân

21

Vòng quay các khoản phải thu đo lƣờng mức độ đầu tƣ vào các khoản phải thu

để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết cho doanh nghiệp, qua đó có thể đánh

giá hiệu quả của một chính sách tín dụng của doanh nghiệp

Thông thƣờng vòng quay các khoản phải thu cao nói lên rằng doanh nghiệp

đang quản lý các khoản phải thu hiệu quả, vốn đầu tƣ cho các khoản phải thu ít hơn.

 Vòng quay tài sản cố định

Hệ số này nói lên cứ một đồng tài sản cố định đƣa vào hoạt động sản xuất kinh

doanh trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này đƣợc

tính nhƣ sau:

Doanh thu thuần

Vòng quay Tài sản cố định = TSCĐ bình quân

Sử dụng hiệu quả sử dụng tài sản cố định đo lƣờng hiệu quả quản trị bộ phận tài sản

dài hạn quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.

Thông thƣờng một doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm, thể hiện

công tác quản lý tài sản cố định chƣa tốt

Mức độ và xu hƣớng của hệ số này chịu ảnh hƣởng của những nhân tố đặc

trƣng cấu thành lên nó: vòng đời của một công ty hoặc chu kỳ sống của sản phẩm,

mức độ hiện đại hay lặc hậu của công nghệ, phƣơng pháp khấu hao tài sản cố định,

thời điểm hình thành lên tài sản cố định...Bởi vậy, khi phân tích cần phải xem xét

một cách cẩn trọng xu hƣớng diễn biến của hệ số này.

 Vòng quay tổng tài sản

Hiệu quả sử dụng tổng tài sản đo lƣờng tổng quát về năng lực hoạt động của

tài sản trong doanh nghiệp, thể hiện qua mối quan hệ giữa doanh thu thuần với tổng

tài sản hiện có của doanh nghiệp

22

Vòng quay tổng tài sản =

Hệ số này càng cao thƣờng đƣợc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp càng lớn, điều đó có nghĩa là cần ít tài sản hơn để duy trì mức độ của

hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã đặt ra. Xu hƣớng của các hệ số này theo

thời gian và việc so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành có thể chỉ ra

hiệu quả hoặc cơ hội tiềm tàng của doanh nghiệp. Hơn nữa, mặc dù những hệ số

này không đánh giá trực tiếp khả năng sinh lời hay khả năng thanh khoản nhƣng

chúng là những nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến các chỉ số phản ánh tình hình

kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn nhƣ, hệ số vòng quay hàng tồn kho thấp

sẽ dẫn đến chi phí tồn kho cao, điều này làm giảm lợi nhuận và hệ số vòng quay

hàng tồn kho giảm cũng có thể báo động cho các nhà phân tích về việc giảm nhu

cầu sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trƣờng.

c. Hệ số khả năng sinh lời

Hệ số khả năng sinh lời là thƣớc đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết

định quản lý của doanh nghiệp. Hệ số khả năng sinh lời gồm các chỉ tiêu chủ yếu

sau:

 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng (ROS)

Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần

trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ,

doanh nghiệp có thể thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế = trên doanh thu (ROS) Doanh thu thuần

 Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản hiện

có của doanh nghiệp và đƣợc xác định bằng công thức:

23

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Tỷ suất sinh lời của = tài sản (ROA) Tài sản bình quân

Tỷ suất sinh lời của tài sản cho biết cứ một đồng tài sản hiện có trong doanh

nghiệp mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.

 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)

Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tƣ rất quan tâm. Hệ số này phản ảnh mức

lợi nhuận sau thuế thu đƣợc trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kỳ:

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận vốn = chủ sở hữu (ROE) VCSH bình quân

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chịu tác động bởi ba nhóm nhân tố

hệ số lãi ròng, vòng quay toàn bộ vốn và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính.

Phƣơng pháp phân tích DUPONT cho ta thấy mối quan hệ này:

Vốn kinh Lợi nhuận Lợi nhuận Doanh thu doanh bình sau thuế sau thuế thuần quân ROE = = x x Vốn kinh Vốn chủ sở Doanh thu Vốn chủ sở doanh bình hữu thuần hữu bình quân quân

Mức độ sử Hệ số lãi Vòng quay = x x dụng đòn bẩy ròng toàn bộ vốn tài chính

 Tỷ suất sinh lợi căn bản (BEP)

Tỷ số sức sinh lợi căn bản là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng sinh lợi

của doanh nghiệp mà không kể đến ảnh hƣởng của thuế và đòn bẩy tài chính.

24

Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) Tỷ suất sinh lợi căn bản = (BEP) Tài sản bình quân

Tỷ số này thƣờng đƣợc dùng để so sánh khả năng sinh lợi giữa các doanh

nghiệp có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ sử dụng nợ rất khác

nhau. Tỷ số mang giá trị dƣơng càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh

càng có lãi. Tỷ số mang giá trị âm là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.

d. Hệ số giá trị thị trường

Các nhà đầu tƣ thƣờng xem xét các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp đến

lợi ích của mình để từ đó đƣa ra các quyết định mua cổ phiếu hoặc đầu tƣ vào các

lĩnh vực khác với mục đích thu lợi ích tối đa từ hoạt động kinh doanh. Do vậy khi

đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp rất quan tâm đến các chỉ tiêu

hiệu quả trực tiếp và hệ thống đòn bẩy trong các quyết định tƣơng lai.

 Thu nhập mỗi cổ phần

Thu nhập mỗi cổ phần là chỉ số nói lên phần lợi nhuận thu đƣợc trên mỗi cổ

phần. Đây cũng có thể coi nhƣ phần lợi nhuận thu đƣợc trên mỗi khoản đầu tƣ ban

đầu, nên nó đƣợc coi nhƣ là chỉ số xác định khả năng lợi nhuận của một công ty (

hay một dự án đầu tƣ).

LNST - Cổ tức cổ phiếu ƣu đãi EPS = Số lƣợng cổ phiếu thƣờng đang lƣu hành

EPS là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp giúp các nhà đầu tƣ cá nhân và thể chế cũng nhƣ các nhà phân tích dễ

dàng hiểu và so sánh giữa các loại cổ phiếu.

 Hệ số giá trên thu nhập (P/E)

Hệ số giá trên thu nhập là tỷ số tài chính dùng để đánh giá mối quan hệ giữa

giá trị hiện tại của một cổ phiếu và tỷ số thu nhập trên mỗi cổ phần, hay cho biết

nhà đầu tƣ sẵn sang trả giá bao nhiêu cho một cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán.

25

Giá cổ phiếu

P/E =

EPS

Chỉ tiêu này phản ánh nhà đầu tƣ hay thị trƣờng trả giá bao nhiêu cho 1 đồng

thu nhập của công ty. Nhìn chung hệ số này cao là tốt, thể hiện sự đánh giá cao triển

vọng công ty của nhà đầu tƣ.

Tính toán tỷ số P/E thƣờng dựa trên cơ sở số liệu của công ty trong vòng một

năm. Tuy nhiên, do lợi nhuận của công ty chịu tác động của nhiều yếu tố, nên có thể

lên cao, xuống thấp bất thƣờng, nên hệ số P/E cũng có thể thay đổi bất thƣờng giữa

các năm. Vì vậy, các nhà đầu tƣ thƣờng không chỉ dựa vào duy nhất P/E trong một

năm khi ra quyết định đầu tƣ mà còn phải xem xét cả P/E trong nhiều năm trƣớc,

hay so sánh P/E của công ty này với công ty khác trong cùng ngành hay trong cùng

nền kinh tế.

 Tỷ số M/B giữa giá thị trường và giá trị sổ sách

Giá trị thị trƣờng

M/B =

Giá trị sổ sách

Giá trị sổ sách chính là số tiền thực sự đƣợc đƣa vào hoạt động sản xuất kinh

doanh tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp và giá trị gia tăng cho nền kinh tế; còn giá

thị trƣờng là mức độ kỳ vọng của công chúng vào khả năng tạo ra tiền trong tƣơng

lai của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa giá trị thị trƣờng và giá

trị sổ sách 1 cổ phần của công ty, nó cũng cho thấy sự tách rời giữa giá thị trƣờng

và giá trị sổ sách. Hệ số này nếu nhỏ hơn 1 là dấu hiệu xấu về triển vọng của công

ty, ngƣợc lại nếu hệ số này quá cao đòi hỏi nhà đầu tƣ phải xem xét thận trọng trong

việc quyết định đầu tƣ vào công ty.

1.2.3.3. Đòn bẩy tài chính

 Hệ số nợ trên tổng tài sản

26

Hệ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty đƣợc tài trợ bằng

nợ, đo lƣờng mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với tài sản.

Hệ số nợ trên tổng tài sản =

Tổng nợ phải trả bao gồm toàn bộ nợ ngắn hạn và dài hạn. Tổng tài sản bao

gồm toàn bộ tài sản ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.

Chủ nợ thƣờng thích công ty có hệ số nợ thấp vì nhƣ thế công ty có khả năng

trả nợ cao hơn. Ngƣợc lại, cổ đông muốn có hệ số cao vì sử dụng đòn bẩy tài chính

nói chung gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông.

 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:

Hệ số nợ trên VCSH =

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho thấy tỷ trọng giữa nợ với vốn chủ sở hữu

của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và

vốn chủ sở hữu. Thông thƣờng một doanh nghiệp có hệ số nợ thấp đƣợc đánh giá là

ít bị phụ thuộc vào chủ nợ trong hoạt động kinh doanh và do vậy dƣới góc độ các

chủ nợ món nợ của họ càng đƣợc đảm bảo an toàn khi rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, nếu

hệ số nợ cao thì nhiều trƣờng hợp chủ doanh nghiệp rất có lợi.

 Hệ số thanh toán lãi vay

Đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài chính của doanh

nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và

cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.

Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ

phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhƣng kinh

doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể

đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.

27

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả

năng trả lãi hàng năm nhƣ thế nào. Việc không trả đƣợc các khoản nợ sẽ thể hiện

khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.

1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính

Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tƣợng khác nhau, ảnh

hƣởng đến các quyết định đầu tƣ, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự

phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh

nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn

vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao.

Người tiêu thụ:

Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và đƣợc các doanh nghiệp đặc

biệt quan tâm chú ý. Nếu nhƣ sản phẩm của doanh nghiệp cung cấp ra mà không có

ngƣời hoặc là không đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp

không thể phát triển đƣợc. Mật độ dân cƣ, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu

dùng… của khách hàng ảnh hƣởng lớn tới sản lƣợng và giá cả sản phẩm cung ứng

của doanh nghiệp, ảnh hƣởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hƣởng

tới hiệu quả của doanh nghiệp.

Nhà cung cấp:

Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp đƣợc cung cấp chủ yếu bởi các

doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất

lƣợng, số lƣợng cũng nhƣ giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc

vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của ngƣời cung ứng và các

hành vi của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là không có sự thay thế và

do các nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp

phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh

nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao

28

hơn bình thƣờng nên sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Còn nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì

việc đảm bảo về số lƣợng, chất lƣợng cũng nhƣ hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là

dễ dàng và không bị phụ thuộc vào ngƣời cung ứng thì sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả

sản xuất kinh doanh.

Sản phẩm của công ty:

Ngày nay chất lƣợng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan

trọng của các doanh nghiệp trên thị trƣờng, vì chất lƣợng của sản phẩm nó thoả mãn

nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lƣợng sản phẩm càng cao sẽ đáp ứng

đƣợc nhu cầu ngày càng tăng của ngƣời tiêu dùng tốt hơn. Chất lƣợng sản phẩm

luôn luôn là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi chất lƣợng sản phẩm không

đáp ứng đƣợc những yêu cầu của khách hàng, lập tức khách hàng sẽ chuyển sang

tiêu dùng các sản phẩm khác cùng loại. Chất lƣợng của sản phẩm góp phần tạo nên

uy tín danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trƣờng.

Tác động của chính sách vĩ mô

Các chính sách vĩ mô là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khuyến khích sự tồn tại

và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hƣởng trực tiếp tới các kết quả cũng

nhƣ hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Tóm lại, hoạt động tài chính thực chất là các hoạt động có liên quan tới việc

tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp nhằm đạt đuợc mục đích đề ra.

Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp giúp ta đánh giá đƣợc tình hình

tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đƣợc lập theo

định kỳ, phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn,

công nợ, kết quả kinh doanh,...., bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm mục đích thông tin

về kết quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các nhà quản lý

doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, các cơ quan quản lý chức năng của nhà nƣớc, ... tùy

29

theo mối quan hệ nhất định mỗi cá nhân hay tổ chức có đƣợc các thông tin thích

hợp trong mối quan hệ với doanh nghiệp.

Để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, ta sử dụng các công cụ tài

chính và các chỉ số đánh giá hoạt động tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải

phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính một

cách thƣờng xuyên, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động tài chính của doanh nghiệp đồng thời đạt đƣợc mục tiêu đề ra.

1.2.5. Dự báo tài chính doanh nghiệp

Trong tài chính doanh nghiệp, dự báo là quá trình xem xét thời kỳ đã qua, nhìn

nhận hiện tại và ƣớc định tình hình tài chính của doanh nghiệp ở tƣơng lai đặt trong

một viễn cảnh nhất định. Việc dự báo tài chính tập trung vào dự báo Bảng cân đối

kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và dự báo nhu cầu vốn bằng tiền.

Bởi lẽ các tài liệu này thể hiện mục tiêu tài chính của doanh nghiệp cần đạt tới trong

tƣơng lai.

Để dự báo các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp, trƣớc hết cần chọn các

khoản mục trên các báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng

cân đối kế toán) có khả năng thay đổi khi doanh thu thuần thay đổi. Việc lựa chọn

này đƣợc dựa vào mối quan hệ giữa doanh thu thuần với từng khoản mục. Trên cơ

sở đó, sẽ dự báo trị số của từng chỉ tiêu trong kỳ tới.

Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin để ngƣời sử dụng đánh giá tình hình

tài chính của doanh nghiệp hiện tại và dự báo tình trạng tài chính trong tƣơng lai.

Muốn thực hiện đƣợc mục tiêu đó ngƣời ta phải thông qua các báo cáo tài chính,

nhƣ vậy, dự báo các báo cáo tài chính cần thiết không chỉ đối với các nhà quản trị

doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với cả những ngƣời sử dụng thông tin ngoài

doanh nghiệp.

Để đƣa ra đƣợc dự báo tài chính, thông thƣờng ta phải thực hiện theo các bƣớc sau:

30

- Phân tích các dữ liệu trong quá khứ. Phân tích hệ số và xây dựng báo cáo đồng

quy mô sẽ giúp nhà phân tích xác định đƣợc đặc điểm tài chính của công ty và xu

hƣớng trong quá khứ của nó

- Dự báo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bƣớc đầu tiên là dự báo doanh

thu Doanh thu đƣợc dự báo dựa trên các giả thiết về thị trƣờng, nhu cầu của khách

hàng, giá cả sản phẩm và sản phẩm cạnh tranh. Sau khi dự báo doanh thu, tiến hành

dự báo giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý biến đổi. Giá vốn hàng

bán, chi phí bán hàng và quản lý biến đổi đƣợc dự báo dựa theo kinh nghiệm nhiều

năm của doanh nghiệp và thƣờng chiếm tỷ lệ nào đó trong tổng doanh thu của mỗi

loại sản phẩm. để tăng độ tin cậy cho dự báo, doanh thu đƣợc dự báo ở đây là doanh

thu thuần.

- Dự báo bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán đƣợc trình bày dƣới dạng tỷ

lệ % để phục vụ cho mục đích phân tích xu hƣớng, cũng nhƣ các hệ số hoạt động

của công ty có thể đƣợc sử dụng để dự báo giá trị tài sản và nợ cần có để duy trì quy

mô sản lƣợng trên báo cáo kế quả kinh doanh dự tính.

- Dự báo báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giờ đây có thể

đƣợc lập bằng cách sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh dự báo và bảng cân đối kế

toán dự báo.

31

CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN BẮC

2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu tổng quát

2.1.1 Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu

Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá

trình nghiên cứu đề tài. Tác giả chủ yếu thu thập thông tin, dữ liệu dựa trên nguồn

thông tin thu thập đƣợc thông qua tìm kiếm từ internet, các sách báo, luận văn có

liên quan đến doanh nghiệp, từ những nguồn tài liệu đã đƣợc nghiên cứu trƣớc đây.

Để giải quyết các vấn đề đặt ra, luận văn đã sử dụng phƣơng pháp thu thập các số

liệu về báo cáo kết quả hoạt động kinh, bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần

Kinh Doanh Khí Hóa Lỏng Miền Bắc năm 2012 đến năm 2015.

Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin, dữ liệu

Với những thông tin, dữ liệu thứ cấp đã thu thập đƣợc tác giả đã sàng lọc, lựa

chọn những thông tin phù hợp, xác nhận lại thông tin chính xác, và thông qua

những chỉ tiêu cụ thể để đánh giá chất lƣợng tín dụng, luận văn đã đi sâu phân tích

các số liệu, đƣa ra các giải thích, cũng nhƣ đƣa ra những nguyên nhân của các chỉ

tiêu ở từng thời kỳ khác nhau để có một cái nhìn tổng quát về hiệu quả hoạt động tài

chính doanh nghiệp. Từ đó rút ra nhận xét và đƣa ra các giải pháp, kiến nghị phù

hợp

 Phương pháp so sánh

Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng chủ yếu để phân tích các chỉ số tài chính

của doanh nghiệp. Khi so sánh thƣờng đối chiếu các chỉ tiêu hoạt động với nhau để

biết đƣợc mức độ biến động của các đối tƣợng nghiên cứu, các chỉ tiêu so sánh phải

thống nhất về nội dung và đơn vị tính. Cụ thể, trong luận văn tác giả đã xem xét chỉ

tiêu đang phân tích bằng cách so sánh chúng với chỉ tiêu gốc, từ đó đƣa ra các nhận

xét kết luận. Hai phƣơng pháp so sánh chủ yếu đƣợc sử dụng:

- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: đƣợc thể hiện cụ thể qua các con số.

Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.

32

Dy = Y1 – Yo

Trong đó: Yo: chỉ tiêu năm trƣớc

Y1: chỉ tiêu năm sau

Dy: phân chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế

Phƣơng pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm sau so với năm trƣớc của

các chỉ tiêu, cho thấy sự biến động về mặt số lƣợng các chỉ tiêu qua các năm phân

tích và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp

khắc phục

- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: đƣợc tính theo tỷ lệ %, là kết quả

của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

x 100%

Dy =

Trong đó: Yo: Chỉ tiêu năm trƣớc.

Y1: Chỉ tiêu năm sau.

Dy: tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu kinh tế.

Phƣơng pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ

tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trƣởng của chỉ tiêu giữa các

năm và so sánh tốc độ tăng trƣởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và

biện pháp khắc phục.

 Phương pháp thống kê mô tả

Xuất phát từ mục đích nghiên cứu tác giả đã lựa chọn sử dụng phƣơng pháp

thống kê mô tả cho luận văn của mình. Đƣợc mô tả cụ thể bằng các con số để trình

bày các chỉ tiêu đã đƣa ra làm cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh,

tình hình huy động vốn, tình hình sử dụng vốn, các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tài chính

của doanh nghiệp.

33

Là phƣơng pháp phân tích và xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến

chỉ tiêu phân tích, sau đó xem xét tính chất ảnh hƣởng của từng nhân tố, những

nguyên nhân dẫn đến sự biến động của từng nhân tố và xu thế nhân tố trong tƣơng

lai sẽ vận động nhƣ thế nào. Tuỳ thuộc mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hƣởng đến

chỉ tiêu phân tích, ngƣời ta có thể chia thành phƣơng pháp thay thế liên hoàn,

phƣơng pháp số chênh lệch, phƣơng pháp hiệu số tỷ lệ, phƣơng pháp cân đối.

- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phƣơng pháp dùng để xác định mức độ ảnh

hƣởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu

phân tích thể hiện dƣới dạng phƣơng trình tích hoặc thƣơng.

- Phương pháp số chênh lệch và phương pháp hiệu số tỷ lệ: là hệ quả của thay thế

liên hoàn áp dụng trong trƣờng hợp mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích vơí các

nhân tố ảnh hƣởng thể hiện dƣới dạng tích đơn thuần.

- Phương pháp cân đối: cũng dùng để xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố

đến chỉ tiêu phân tích khi chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ với các nhân tố thể hiện

dƣới dạng phƣơng trình tổng hiệu. Để xác định mức độ ảnh hƣởng của một nhân tố

nào đó ngƣời ta chỉ việc xác định chênh lệch giữa thực tế so với kỳ gốc của nhân tố

đó.

 Phương pháp phân tích Dupont

Phƣơng pháp phân tích tài chính Dupont còn đƣợc gọi là phân tích tách đoạn,

đƣợc thực hiện bằng cách tách ROE thành các nhân tố khác nhau, nhằm phân tích

ảnh hƣởng của các nhân tố đó tới thu nhập của chủ sở hữu và cho phép đánh giá các

nhân tố ảnh hƣởng tới kết quả kinh doanh.

ROE = ROS x Vòng quay tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính

Hoặc:

34

Lợi nhuận ròng Doanh thu Tổng tài sản

ROE =  x  x 

Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu

Trong đó:

Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ

2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp

a. Phương pháp phân tổ thống kê

Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành

phân chia các đơn vị hiện tƣợng nghiên cứu thành các tổ (và các tiểu tổ) có tính chất

khác khau.

Phân tổ thống kê phản ánh đƣợc bản chất và quy luật phát triển của hiện

tƣợng, phải nêu đƣợc dặc trƣng của từng loại hình, từng bộ phận cấu thành hiện

tƣợng phức tạp, đánh giá tầm quan trọng của mỗi bộ phận, nêu lên mối liên hệ giữa

các bộ phận từ đó mới nhận thức đƣợc đặc trƣng của toàn bộ tổng thể hiện tƣợng

nghiên cứu.

b. Phương pháp tổng hợp thống kê

Tổng hợp thống kê là tiến hành tập trung, chỉnh lý và hẹ thống hóa một cách

khoa học các tài liệu ban đầu đã thu thập đƣợc trong điều tra thống kê. Nhiệm vụ cơ

bản của tổng hợp thống kê là làm cho các đặc trƣng riêng của từng đơn vị trong

tổng thể chuyển thành đặc trƣng chung của toàn tổng thể.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thế

2.2.1 . Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu đƣợc chọn là 3 bảng báo cáo tài chính kết thúc năm 2012,2013,2014,

2015 do Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc lập theo quy định của

Bộ Tài Chính, cụ thể là:

35

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

- Thuyết minh báo cáo tài chính

- Bảng lƣu chuyển tiền tệ

2.2.2 . Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

- Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2012 đến năm

2015 do phòng phòng kế toán cung cấp thu thập đƣợc số liệu qua 4 năm.

- Thu thập số liệu về khối lƣợng sản phẩm xuất kho năm 2012 đến năm 2015 từ

các bảng tổng hợp số đơn đặt hàng trong năm ở phòng kế toán.

- Từ các sổ theo dõi công nợ khách hàng ở phòng kế toán thu đƣợc số liệu về

doanh thu theo thị trƣờng.

- Từ các bảng thanh lý hợp đồng bán hàng thu đƣợc số liệu về doanh thu theo mặt

hàng.

- Từ bản báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2014 và 2015, có

đƣợc sô liệu về năng suất lao động bình quân và số lƣợng lao động năm 2014-

2015

- Số liệu về chi phí cho các hợp đòng bán hàng năm 2015 thu đƣợc từ bộ phận kế

toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phâm ở phòng kế toán.

2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu

 Áp dụng phƣơng pháp phân tích theo chiều ngang và phân tích theo chiều

dọc các bảng báo cáo tài chính:

- Phân tích theo chiều ngang

Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của

một khoản mục nào đó qua thời gian, việc này sẽ làm nổi rõ về lƣợng và tỷ lệ các

khoản mục theo thời gian. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình

biến động của các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi

từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả

36

năng tiềm tàng và rủi ro nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung

phân tích xác định nguyên nhân.

- Phân tích theo chiều dọc

Báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo đƣợc thể hiện bằng một

tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục đƣợc chọn làm gốc có tỷ lệ 100%. Sử dụng

phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đƣa về

một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy đƣợc kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với

chỉ tiêu tổng thể tăng giảm nhƣ thế nào. Từ đó, khái quát tình hình tài chính của

doanh nghiệp.

 Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.

Áp dụng phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối, tuyệt đối nhằm so sánh các chỉ tiêu

kinh tế

Điều kiện để so sánh:

- Các chỉ tiêu kinh tế phải đƣợc thống nhất về nội dung phản ánh và phƣơng pháp

tính.

- Các chỉ tiêu kinh tế phải đƣợc hình thành trong cùng một khoản thời gian nhƣ

nhau.

- Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lƣờng.

So sánh số tuyệt đối: xác định chênh lệch giữa trị số của các năm. Kết quả so

sánh cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu kinh tế.

Dy = Y1 – Yo

Trong đó: Yo: chỉ tiêu năm trƣớc

Y1: chỉ tiêu năm sau

Dy: phân chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế

37

So sánh số tương đối: là xác định số % tăng (giảm). Kết quả cho biết tốc độ phát

triển hoặc kết cấu, mức phổ biến của chỉ tiêu kinh tế.

x 100%

Dy =

Trong đó: Yo: Chỉ tiêu năm trƣớc.

Y1: Chỉ tiêu năm sau.

Dy: tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu kinh tế.

 Đề xuất những biện pháp quản trị tài chính nhằm khắc phục những bất ổn mà

doanh nghiệp đang gặp.

Áp dụng phƣơng pháp suy luận: Dựa vào kết quả phân tích các chỉ tiêu kinh tế

trong 4 năm qua và dựa vào những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp, chúng

ta có thể đƣa ra kết luận chung về tình trạng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp

trƣớc đó, biết đƣợc những khuyết điểm, những sai lầm thiếu sót mà doanh nghiệp

đang có, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính để khắc phục tình trạng

trên.

38

CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN BẮC

3.1. Tổng quan về ngành khí hóa lỏng Việt Nam

3.1.1. Đặc trưng ngành khí hóa lỏng

a. Đặc trƣng ngành dầu khí

Khí đốt hoá lỏng (LPG) là nguồn nhiên liệu mới, thuận tiện trong vận chuyển,

tiện nghi trong sử dụng, tính an toàn cao, thân thiện với môi trƣờng. LPG ngày

càng đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực ở các quốc gia, là tiêu chí quan

trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của mỗi nƣớc, do đó cùng với sự

phát triển của nền kinh tế các nƣớc ngành kinh doanh LPG cũng ngày càng phát

triển trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi quốc gia cụ thể:

- Hiện nay trên thế giới, LPG đƣợc sử dụng phổ biến trong dân dụng và thƣơng

mại, là nguyên liệu đầu vào của ngành công nghiệp hoá chất, sử dụng trong lĩnh

vực công nghiệp, sử dụng trong giao thông vận tải thay cho nhiên liệu truyền

thống xăng/dầu.

- Trong vòng 20 năm qua, nhu cầu tiêu thụ LPG trên thế giới đã vƣợt quá nhu

cầu tiêu thụ xăng dầu. Từ năm 1985-2005, theo số liệu của Purvin & Gertz, mức

tăng trƣởng nhu cầu LPG trung bình 3,5%/năm trong khi mức tăng trƣởng nhu cầu

xăng dầu trong cùng thời kỳ xấp xỉ 1,7%/năm.

- Sự tăng trƣởng nhu cầu LPG phần lớn từ việc sử dụng làm nguyên liệu đầu vào

cho các sản phẩm hóa dầu, sử dụng cho các hộ tiêu thụ gia đình và thƣơng mại sẽ

làm thay đổi phƣơng thức kinh doanh LPG truyền thống trong vài năm tới.

- Từ năm 1990-1999, tốc tộ tăng trƣởng trung bình nhu cầu LPG thế giới mới xấp

xỉ 3,7%/năm. Cũng trong thời kỳ này khu vực Trung Đông có mức tăng trƣởng cao

nhất gần 8%/năm. Châu Á và Châu Phi có mức tăng trƣởng hơn 5%/năm trong khi

Tây Âu có mức tăng trƣởng 2%/năm và Bắc Mỹ là gần 3%/năm.

39

- Tại Việt Nam, ngành kinh doanh LPG cũng đã có những bƣớc phát triển vƣợt

bậc trong thời gian qua trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp cho sự phát triển

công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nƣớc.

b. Triển vọng phát triển của ngành

Việc sử dụng Khí dầu mỏ hoá lỏng (Liquefied Petroleum Gas viết tắt là LPG)

gắn liền với mức độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.

Hiện nay LPG đƣợc sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sau:

- Dùng làm chất đốt sạch, thuận tiện, hiệu quả thay cho các chất đốt thông dụng

nhƣ than, củi, dầu hoả, điện v..v...trong các hộ gia đình, công sở.

- Làm nhiên liệu (thay thế những loại nhiên liệu truyền thống nhƣ than, mazut,

diesel) và nguyên liệu trong công nghiệp.

- Trong giao thông vận tải, LPG thay xăng làm nhiên liệu đốt cho động cơ...

Quá trình cải cách kinh tế liên tục tại Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu

đáng kể trên mọi mặt, mức sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao. Trên

86,5 triệu dân Việt Nam trong đó 70% sống tại vùng nông thôn, đang chuyển dần từ

nguyên liệu đốt truyền thống sang sử dụng LPG trong sinh hoạt nhằm đƣợc sạch và

thuận tiện hơn. Nhà nƣớc khuyến khích quá trình chuyển đổi này nhằm chặn đứng

tệ nạn phá rừng (lấy củi và làm than), góp phần bảo vệ môi trƣờng và nhằm bổ sung

nguồn điện cho nông thôn. Việc phát triển công nghiệp cũng làm gia tăng nhu cầu

về tiêu thụ LPG (Công nghiệp sản xuất thuỷ tinh, sành sứ, dệt, chế biến thực phẩm

và một số ngành công nghiệp khác). Trong lĩnh vực thƣơng mại du lịch (nhà hàng

khách sạn), Y tế (Bệnh viện, các Trung tâm Y tế) nhu cầu sử dụng LPG cũng tăng

lên. Tốc độ đô thị hóa cũng làm tăng đáng kể nhu cầu tiêu thụ LPG.

Khoảng 5 năm trở lại đây, tốc độ tăng trƣởng tiêu thụ LPG giảm rất nhiều so với

các năm trƣớc đó song vẫn đạt đƣợc trên 8%/năm.

So với các nƣớc lân cận trong khu vực nhƣ Trung Quốc, Thái Lan, Malyasia,

Philippin, Indonesia... tỷ lệ tăng trƣởng bình quân giai đoạn 1993-2000 chỉ đạt từ

40

4%-6%/năm thì tỷ lệ tăng trƣởng tiêu thụ LPG của Việt Nam là rất cao song nếu

tính mức tiêu thụ LPG bình quân trên đầu ngƣời thì Việt Nam lại kém rất xa so với

các nƣớc khác.

Hiện tại nền kinh tế Việt Nam đang tụt hậu khá xa so với các nƣớc có điều kiện

tự nhiên tƣơng đồng trong khu vực Đông Nam Á. Với mục tiêu bắt kịp với tiến

trình phát triển kinh tế của các nƣớc trong khu vực, sự ổn định chính trị, cải tổ nền

kinh tế và chính sách khuyến khích ƣu đãi các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài của Chính phủ

Việt Nam thì trong những năm tới nền kinh tế Việt Nam sẽ giữ đƣợc mức tăng

trƣởng cao 8%-10%. Năm 2008 mặc dù có rất nhiều khó khăn về tài chính, các cơn

sốt giá dầu... kinh tế Việt Nam vẫn đạt mức tăng trƣởng cao nhất trong khu vực với

mức tăng trƣởng GDP là 7%. Cùng với sự tăng trƣởng về kinh tế, mức tiêu thụ LPG

của Việt Nam trong những năm tới còn tăng rất mạnh ít nhất cũng phải ngang bằng

với mức tiêu thụ LPG của các nƣớc nhƣ Philippin, Thái Lan hiện nay. Thị trƣờng

LPG sẽ còn phát triển với tỷ lệ cao trong những năm tới. Các chuyên gia kinh tế dự đoán tỉ

lệ tiêu thụ LPG còn tăng trong khoảng 8 - 10%/năm trong giai đoạn 2006-2010.

Tháng 11 năm 2006, Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế

giới (WTO), và trong tƣơng lai không xa, Việt Nam sẽ tham gia tổ chức thƣơng mại

quốc tế lớn của khu vực là AFTA, do đó Việt Nam sẽ phải mở cửa để chấp nhận

các các nhà cung cấp dịch vụ quốc tế vào hoạt động. Đây là thời điểm thuận lợi dịch

vụ dầu khí nói riêng và nền kinh tế đất nƣớc phát triển đồng thời cũng gặp nhiều

khó khăn thách thức.

Nhìn chung các yếu tố khách quan hứa hẹn nhiều thuận lợi cho Công ty trong

thời gian tới, tuy nhiên cũng dự báo sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị

trƣờng dịch vụ dầu khí mà Công ty sẽ phải đối mặt.

3.1.2. Đánh giá chung về tình hình cung ứng LPG tại Bắc Bộ:

- Tại khu vực Bắc Bộ hiện nay có khoảng 50 nhà cung cấp LPG lớn tập trung bán

hàng ở các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ,

41

trong đó PVGas North là một trong những công ty có ảnh hƣởng mang tính quyết

định tới sự vận động của thị trƣờng.

- Ngoài kho cảng LPG, các Công ty xây dựng các trạm chiết nạp vệ tinh ở các

tỉnh, thành phố để tiết kiệm khoản chi phí vận chuyển bình và tiếp cận đến các thị

trƣờng tiêu thụ. Trong đó một số ít các công ty có lợi thế rất lớn vì đã xây dựng

đƣợc kênh phân phối đồng bộ từ Kho cảng, Trạm chiết nạp, Đại lý, Cửa hàng. Đa

phần các công ty còn lại vận chuyển LPG bằng xe bồn bán cho các trạm chiết nạp

bình, các nhà máy hoặc đóng bình tại kho đầu mối rồi chở bằng xe ôtô tới địa điểm

tiêu thụ (có thể là các đại lý hoặc mạng lƣới bán lẻ của Công ty)

3.1.3. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp trong ngành

 Ngay từ khi thành lập Công ty đã xác định mục tiêu chiến lƣợc là phát triển

thành đầu mối kinh doanh LPG tại thị trƣờng Miền Bắc, đóng góp vào sự phát triển

chung của ngành. Trong thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

đã phát triển không ngừng, đã có ảnh huởng rõ ràng tới thị trƣờng Miền Bắc, tạo

dựng đƣợc uy tín cho thƣơng hiệu PETROVIETNAM GAS. Nhƣ đã phân tích trên,

thị trƣờng LPG hiện nay do một số các doanh nghiệp lớn là PV Gas North,

Petrolimex Gas, Đài Hải, Thăng Long Gas, Total Gas, Shell Gas nắm giữ, trong đó

PV Gas North có đƣợc một số ƣu thế trên thị trƣờng:

- Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc là một thành viên của Tổng

Công ty Khí - trực thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam. Hiện tại có Kho đầu mối LPG

tại Hải Phòng với sức chứa 1108 tấn đƣa vào sử dụng năm 2001, tổng sức chứa các

kho tiếp nhận đến cuối 2009 là 5.885 tấn.

- Có sự hậu thuẫn mạnh mẽ của Tập đoàn dầu khí Việt Nam cả về cơ chế pháp lý

và tài chính, nên việc chiếm lĩnh thị phần khi đầu tƣ kho cảng tiếp nhận là rất thuận

lợi.

- Thay đổi của cơ cấu nguồn hàng tác động nhiều tới các công ty kinh doanh khí

hoá lỏng. Tuy nhiên, do là thành viên của Tổng Công ty Khí nên PV Gas North

42

luôn có đƣợc nguồn cung ổn định từ Tổng công ty Khí (nguồn khí từ nhà máy sản

xuất khí Dinh Cố, Nhà máy lọc dầu Dung Quất và các công trình khí khác trong

tƣơng lai do Tổng Công ty làm chủ đầu tƣ hoặc hợp tác đầu tƣ). Đây sẽ là lợi thế

cạnh tranh của PV Gas North so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng.

 Là một trong số ít những đơn vị đủ điều kiện đƣợc kinh doanh nhập khẩu LPG

cung ứng tại thị trƣờng Việt Nam theo Nghị định về kinh doanh khí hoá lỏng.

 Nhƣ vậy, với lợi thế về nguồn hàng và tiềm lực tài chính của mình, nếu Công ty

cổ phần Kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc đầu tƣ kho cảng đầu mối và có chiến

lƣợc kinh doanh tốt sẽ có cơ hội vƣơn lên chiếm lĩnh thị trƣờng, trở thành doanh

nghiệp có thị phần lớn nhất tại khu vực Miền Bắc.

 Trong bối cảnh thị trƣờng cung cấp gas dân dụng và công nghiệp có sự cạnh

tranh gay gắt giữa các công ty tham gia thị trƣờng, với sự góp mặt của các công ty

nhiên liệu lớn trên thế giới, thị phần PV Gas North vẫn đứng đầu trong các công ty

kinh doanh gas tại Miền Bắc, ổn định, luôn duy trì ở mức 24% - 26% thị phần từ

năm 2003 đến nay;

 Bên cạnh đó, Công ty cũng đã xây dựng đƣợc mạng lƣới phân phối trải đều trên

khắp các tỉnh, thành từ Đà Nẵng trở ra và đã xây dựng đƣợc hệ thống chiết nạp vệ

tinh phân bố đều khắp thị trƣờng Miền BắcCông ty đã có kho đầu mối tại Hải

Phòng (sức chứa 1108 tấn) và đã hoàn tất thủ tục thuê đất 45 năm (gần 4 ha) để xây

dựng tổng kho ở khu công nghiệp Đình Vũ với sức chứa lên tới 7.500 tấn nhằm đáp

ứng nhu cầu phát triển trong thời gian tới. Dự án này đang đƣợc tiến hành ở giai

đoạn thiết kế kỹ thuật thi công, trong đó giai đoạn 1 là xây dựng kho với sức chứa

3.000 tấn, công trình đƣợc khởi công xây dựng vào tháng 11/2007 và hoàn thành

đƣa vào sử dung vào QI/2009.

 Về sản lƣợng tiêu thụ: Việc sử dụng LPG trong sinh hoạt và sản xuất để thay thế

than, điện hoặc dầu đã trở thành phổ biến. Với ƣu điểm là loại nhiên liệu rẻ, sạch và

thuận tiện nên LPG ngày càng đƣợc đại bộ phận dân chúng sử dụng. Theo những số

43

liệu đã thống kê của các đơn vị kinh doanh LPG, sản lƣợng nhập LPG phân phối

trên thị trƣờng nhƣ sau:

 Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm LPG cơ bản gồm: các hộ tiêu thụ công nghiệp

(chiếm khoảng 65%), hộ tiêu thụ thƣơng mại, dịch vụ (chiếm khoảng 35%) và hộ

tiêu thụ dân dụng (chiếm khoảng 15%).

 Về cạnh tranh và thị phần: Trên thị trƣờng Miền Bắc có khoảng trên 50 hãng

kinh doanh gas có thƣơng hiệu bình gas dân dụng riêng trong đó nổi lên là PV Gas

North, Petrolimex Gas, và một số hãng khác….

 Cùng với sự phát triển của thị trƣờng, các hình thức phân phối LPG theo mạng

lƣới tiêu thụ đã thay đổi rất nhiều. Từ chỗ các Công ty kinh doanh có thể thông qua

đại lý để kiểm soát hàng tới tận ngƣời tiêu dùng cuối cùng, với quy mô thị trƣờng

nhƣ hiện nay, để theo kịp sự phát triển của thị trƣờng, mỗi nhà cung cấp đều lựa

chọn một hình thức cung cấp cho riêng mình tuỳ theo thị trƣờng, đối tƣợng khách

hàng của Công ty, và tùy từng thời điểm cho phù hợp. Hình thức phân phối chủ yếu

bằng xe bồn (đối với gas rời) và bằng bình thông qua các đại lý, song về quản lý đã

có thay đổi cho phù hợp quy mô thị trƣờng.

 Hiện nay, hầu hết các công ty đều phân phối sản phẩm thông qua các tổng đại lý,

các trạm chiết nạp vệ tinh.

 Nhờ có uy tín của PV, PVGASN đã hình thành và phát triển đƣợc hệ thống bán

lẻ phân phối, quảng bá sản phẩm mang thƣơng hiệu này tới tất cả các tỉnh, thành

trên toàn Miền Bắc.

 Về hệ thống quản lý: Trong những năm qua đã có sự biến đổi về chất trong

quản lý, PVGAS NORTH đã áp dụng Hệ thống quản lý an toàn OHSAS

18001 :1999, Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2000 vào hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu của khách hàng cũng nhƣ thông

lệ quốc tế.

3.2. Tổng quan về Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc

44

3.2.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển

Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hoá lỏng Miền Bắc thuộc Tập Đoàn Dầu Khí

Việt Nam đƣợc chuyển sang mô hình công ty cổ phần theo quyết định số 3733/QĐ-

BCN ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Bộ Công nghiệp.

Ngày 02/03/2007, Công ty đã thực hiện bán đấu giá bán cổ phần lần đầu ra công

chúng tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.

Ngày 25/06/2007, Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc đƣợc Sở

Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

lần đầu số 0103018088.

Lĩnh vực hoạt động chính:

- Xuất nhập khẩu khí hoá lỏng và các sản phẩm dầu khí;

- Đầu tƣ, xây dựng kho bãi, trạm chiết nạp phục vụ hoạt động kinh doanh khí hoá

lỏng, chiết nạp và dịch vụ chiết nạp khí hoá lỏng;

- Uỷ thác nhập khẩu, dịch vụ vận tải khí hoá lỏng và môi giới các dịch vụ về

ngành gas;

- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá;

- Tƣ vấn thiết kế, đầu tƣ, chuyển giao công nghệ, bảo dƣỡng, sửa chữa, lắp đặt

máy thiết bị và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh gas;

- Đào tạo lao động kỹ thuật ngành gas;

- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;

- Đầu tƣ tài chính.

3.2.2. Ngành nghề kinh doanh

- Kinh doanh khí hoá lỏng và các sản phẩm dầu khí;

- Kinh doanh vật tƣ, thiết bị, phụ kiện; kho bãi; trạm chiết nạp khí hoá lỏng;

- Dịch vụ vận tải khí hoá lỏng;

45

- Tƣ vấn, thiết kế, đầu tƣ, chuyển giao công nghệ, bảo dƣỡng, sửa chữa, lắp đặt

máy thiết bị và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh gas;

- Đào tạo lao động kỹ thuật ngành gas (Chỉ hoạt động sau khi đƣợc cơ quan Nhà

nƣớc có thẩm quyền cho phép);

- Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu;

- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;

- Đại lý, mua bán, ký gửi hàng hoá;

- Giám định kỹ thuật chai chứa khí hóa lỏng và các thiết bị chịu áp lực

- Kiểm định kỹ thuật an toàn đối với chai chứa khí hóa lỏng và các thiết bị chịu áp

lực.

3.2.3. Cơ cấu tổ chức Công ty

CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HOÁ LỎNG MIỀN BẮC

Tổng kho LPG Hải Phòng

Công ty TNHH Khí hóa lỏng Nam Định

Công ty TNHH Khí hóa lỏng Miền Trung

Công ty TNHH Khí hóa lỏng Hà Nội

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức Công ty hiện nay bao gồm Trụ sở chính (Văn phòng) tại Hà Nội,

01 Tổng kho (Chi nhánh) chứa LPG đầu mối tại Hải Phòng, 03 Công ty TNHH Một

thành viên Kinh doanh khí hoá lỏng.

46

3.2.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY

CÁC CÔNG TY GÓP VỐN CỔ PHẦN

TỔ TƢ VẤN TÀI CHÍNH

Phòng Kế hoạch kinh doanh

Phòng An toàn Chất lƣợng

Phòng Dự án Đầu tƣ

Phòng Kỹ thuật

Phòng Tài chính Kế toán

Phòng Tổ chức Hành chính

THƢ KÝ CÔNG TY

Các đơn vị thành viên Các ban quản lý

Các văn phòng đại diện, chi nhánh

dự án

47

3.3. Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc

3.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty

Hoạt động tài chính là những hoạt động gắn liền với sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính, tạo ra sự chuyển dịch

giá trị trong quá trình kinh doanh và làm biến động vốn cũng nhƣ thay đổi cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nói cách khác, hoạt

động tài chính là những hoạt động gắn với việc xác định nhu cầu, tạo lập, tìm kiếm, tổ chức, huy động và sử dụng vốn một các hợp

lý, có hiệu quả, biến động nguồn vốn và tài sản.

 Phân tích biến động tài sản

Bảng 3.1. Phân tích biến động tài sản của công ty qua các năm

Đơn vị: Tỷ đồng

So sánh giữa

So sánh giữa

So sánh giữa

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

2013-2012

2014-2013

2015-2014

Tài sản

tỷ

tỷ

tỷ

tỷ

Số

Số

Số

Số

trọng

trọng

trọng

trọng

+/-

%

+/-

%

+/-

%

tiền

tiền

tiền

tiền

%

%

%

%

TÀI SẢN NGẮN HẠN

692

54,27

898

61,42

809

59,19

611

46,33

206

29,73

(89)

(9,96)

(198)

(0,24)

Tiền và các khoản tƣơng

70

5,49

66

4,51

207

15,15

124

9,41

(4)

(5,71)

141 213,48

(83)

(0,40)

đƣơng tiền

48

Các khoản đầu tƣ tài chính

-

16

1,21

16

-

-

ngắn hạn

Các khoản phải thu ngắn

546

42,79

694

47,47

496

36,28

412

31,26

148

27,15

(198)

(28,58)

(84)

(0,17)

hạn

Hàng tồn kho

63

4,91

108

7,39

2,28

45

72,52

(51)

(47,22)

(27)

(0,47)

57

4,17

30

14

49

3,59

29

Tài sản ngắn hạn khác

1,08

29

1,98

2,17

15 109,99

20

68,97

(20)

(0,42)

TÀI SẢN DÀI HẠN

583

45,73

564

38,58

557

40,76

707

53,67

(19)

(3,31)

(7)

(1,28)

151

0,27

-

Các khoản phải thu dài hạn

(2)

(0,15)

-

0,39

0,03

0

Tài sản cố định

286

22,41

19,02

21,23

248

18,82

278

290

(8)

(2,73)

12

4,32

(0,14)

(42)

-

-

Bất động sản đầu tƣ

-

-

-

-

-

Tài sản dở dang dài hạn

-

197

14,95

197

Các khoản đầu tƣ tài chính

10

0,78

10

0,68

10

0,73

10

0,76

-

-

-

-

-

-

dài hạn

Tài sản dài hạn khác

289

22,69

275

18,81

257

18,80

252

19,12

(5)

(0,02)

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

1.276 100,00 1.462

100,00

1.366

100,00

1.318 100,00

186

14,62

(96)

(6,57)

(48)

(0,04)

(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)

49

Biểu đồ 3.1. Tài sản PVG qua các năm

Biểu đồ 3.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn Công ty qua các năm

Từ bảng số liệu, ta thấy rằng:

50

Tổng tài sản của Công ty biến động liên tục qua các năm. Cụ thể nhƣ sau:

Năm 2013, tài sản của Công ty tăng 14,62% so với năm 2012. Trong đó, tài sản

ngắn hạn tăng 206 tỷ đồng tƣơng đƣơng 29,73% nhƣng tài sản dài hạn lại giảm 19

tỷ đồng (giảm 3,31%). Trong tài sản ngắn hạn tăng mạnh nhất là các khoản phải thu

ngắn hạn. Tại thời điểm 31/12/2013, Công ty có khoản phải thu ngắn hạn là 694 tỷ

đồng, tăng 148 tỷ đồng so với mức 546 tỷ đồng lúc đầu năm. Hàng tồn kho và tài

sản ngắn hạn khác cũng tăng, chủ yếu do hoạt động kinh doanh của năm 2013 tăng

trƣởng. Thời gian thu tiền khách hàng và số ngày hàng tồn kho vẫn xấp xỉ năm

2012, tuân thủ theo đúng chính sách của Công ty. Các tài sản ngắn hạn khác tăng

chủ yếu là do khoản thuế GTGT đƣợc khấu trừ tăng gần 4 lần so với năm 2012. Tài

sản dài hạn của Công ty giảm nhẹ, nguyên nhân là do giá trị hao mòn lũy kế tăng.

Năm 2014, tài sản của Công ty bắt đầu có chiều hƣớng giảm so với năm 2013,

mức độ giảm là 6,57%. Trong đó tài sản ngắn hạn giảm 89 tỷ đồng tƣơng đƣơng

9,96%, chủ yếu là do sự giảm đi của các phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Nhƣ đã

đề cập ở phần trƣớc, năm 2014 với nhiều biến động lớn trong thị trƣờng xăng dầu,

khí hóa lỏng khiến mức giá dầu khí giảm mạnh ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh

của Công ty. LPG là một mặt hàng kinh doanh có điều kiện nhƣng hiện nay tình

trạng vi phạm pháp luật về kinh doanh LPG, đặc biệt là đối với mặt hàng gas dân

dụng vẫn diễn biến phức tạp. Việc cạnh tranh không lành mạnh, gian lận thƣơng

mại còn khá phổ biến trong lĩnh vực này. Hiện tƣợng này xảy ra do việc kinh doanh

gas gắn liền với vỏ bình chứa nên phát sinh hành vi vi phạm quy định pháp luật về

sang chiết trái phép; chiếm đoạt, hoán cải vỏ bình, giả nhãn hiệu hàng hóa đối với

vỏ bình chứa… Đó là các vi phạm nổi cộm trong kinh doanh gas hiện nay. Vỏ bình

gas là tài sản lớn của các công ty kinh doanh gas, chiếm khoảng 60-80% tổng giá trị

tài sản. Đầu tƣ vào sản xuất hay đặt mua vỏ bình các đơn vị sở hữu phải đóng thuế,

mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự, chịu chi phí quảng cáo thƣơng hiệu, chi phí bảo

dƣỡng, sửa chữa, kiểm định... Trong khi đó, các đơn vị sang chiết gas lậu và thu

gom, chiếm dụng vỏ bình gas trái phép để hoán cải bằng cách thay đổi quai xách,

51

mài logo, đóng dập lại số series, sơn hoặc dán logo, nhãn hiệu của họ để tung ra thị

trƣờng chỉ chịu mức chi phí đầu tƣ thấp và không phải đóng các loại thuế phí.. Theo

Hiệp hội Gas Việt Nam, từ nhiều năm qua, hiệp hội đã nhiều lần đề xuất một giải

pháp chống sang chiết gas lậu một cách căn bản, ít tốn kém nhƣng không hiểu sao

cho đến nay vẫn chƣa đƣợc Bộ Công Thƣơng chấp thuận. Đó là giải pháp, quy định

tƣờng rào trạm chiết phải thông thoáng (làm bằng song sắt ở ít nhất hai mặt) và nhà

chiết nạp cũng phải thông thoáng ít nhất một mặt chính để tạo điều kiện cho xã hội

cùng giám sát việc sang chiết, nạp.

Năm 2015, tiếp tục chịu ảnh hƣởng từ năm 2014, các chỉ tiêu tài sản của Công

ty đều giảm nhẹ. Song, chỉ tiêu tài sản dở dang dài hạn lại tăng lên thể hiện Công ty

đã có những định hƣớng mới, đầu tƣ vào xây dựng các công trình, dự án mới. Tiêu

biểu là Trạm sơn sửa kiểm định bình gas tại Nghi Xuân, Hà Tĩnh; dự án Tổng kho

sản phẩm dầu khí Đà Nẵng và dự án phân phối khí thấp áp khu vực Tiền Hải – Thái

Bình.

Nhìn chung, trong những năm qua, tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn

trong cơ cấu tài sản của Công ty, theo kết quả năm 2014, tài sản ngắn hạn đạt 809 tỷ

đồng, chiếm 41% tổng tài sản. Điều này là tƣơng đối phù hợp với đặc thù hoạt động

thƣơng mại của Công ty, trong đó các khoản phải thu chiếm trên 40% tổng tài sản.

hàng tồn kho thƣờng chiếm tỷ trọng không cao. Tài sản dài hạn của Công ty thƣờng

chiếm 30-40% tổng tài sản, trong đó phần lớn là các tài sản cố định đầu tƣ vào các

công trình kho chứa, các trạm nạp và triết nhiên liệu… và các chi phí trả trƣớc dài

hạn bao gồm các khoản trả trƣớc cho giá trị bình gas đã đƣa vào sử dụng, tiền thuê

văn phòng trả trƣớc. Nhìn vào kết quả 2015 ta thấy có sự chuyển dịch mạnh từ tài

sản ngắn hạn sang tài sản dài hạn, với tỷ lệ tài sản ngắn hạn trong kỳ là 46,33%

trong khi đó tài sản dài hạn chiếm tới 53,67%, điều này phản ánh việc tăng cƣờng

đầu tƣ các trang thiết bị để phục vụ cho việc mở rộng phân phối LPG cũng nhƣ phát

triển hệ thống cung cấp CNG của Công ty trong thời gian này.

52

 So sánh cơ cấu tài sản với các Công ty cùng ngành

Bảng 3.2. Cơ cấu tài sản của nhóm ngành đến thời điểm 31/12/2015

PVG

PGS

PCG

Nhóm ngành

Chỉ tiêu

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số tiền

tiền

(%)

tiền

(%)

tiền

(%)

(%)

TÀI SẢN NGẮN HẠN

611

46,33 1.290

48,75

324

91,78

80.889

63,63

Tiền và các khoản tƣơng

124

9,41

409

15,45

99

28,16

26.110

20,54

đƣơng tiền

Các khoản đầu tƣ tài

16

1,21

13

0,49

91

25,72

8.516

6,70

chính ngắn hạn

Các khoản phải thu ngắn

412

31,26

660

24,94

118

33,40

27.658

21,76

hạn

Hàng tồn kho

30

2,28

146

5,53

4,36

16.508

12,98

15

Tài sản ngắn hạn khác

29

2,17

62

2,34

0,08

2.097

1,65

0

29

TÀI SẢN DÀI HẠN

707

53,67 1.356

51,25

8,22

46.244

36,37

Các khoản phải thu dài

2

0,39

0,03

18

0,68

0,51

1.481

1,16

hạn

9

Tài sản cố định

248

18,82

770

29,12

2,57

32.439

25,52

-

Bất động sản đầu tƣ

-

-

-

2.272

1,79

-

-

2

Tài sản dở dang dài hạn

197

14,95

0,68

-

-

2,39

63

Các khoản đầu tƣ tài

10

0,76

-

0,48

0,14

7.237

5,69

-

chính dài hạn

Tài sản dài hạn khác

252

19

505

19,07

16

4,45

2.815

2,21

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1.318

100 2.646 100,00

353 100,00

127.133 100,00

(Nguồn: Tính toán của tác giả, theo BCTC năm 2015 – PVG, PGS, PCG, nhóm

ngành)

Qua bảng số liệu, ta thấy:

Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản của nhóm ngành thời điểm

31/12/2015 đạt 63,63% tổng tài sản, tỷ trọng tài sản dài hạn 36,37% trên tổng tài

sản. Cơ cấu tài sản của nhóm ngành nhƣ vậy là tƣơng đối ổn định. Tỷ trọng tài sản

ngắn hạn trên tổng tài sản của PVG thấp hơn tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài

53

sản, lý do của việc thấp hơn này là năm 2015, PVG đã tập trung đầu tƣ vào tài sản

cố định trong các dự án mới trên rộng khắp các tỉnh thành từ miền Bắc đến miền

Trung với sức chứa lớn. Tƣơng tự nhƣ PVG, tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài

sản của PGS cũng lớn hơn tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản. Cả hai công ty

này đều định hƣớng xúc tiến đầu tƣ phát triển các công trình kho chứa, trạm triết

nạp khí lớn. Duy chỉ có Công ty PCG, với tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm tới

91.78% tổng tài sản. Hiện tại, PCG chƣa có hoạt động nổi bật, hoạt động kinh

doanh của Công ty không phát triển, lƣợng tài sản tập trung chủ yếu ở Tiền và các

khoản tiền gửi ngân hàng, khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn. Ngoài ra, PCG còn bị

khách hàng chiếm dụng vốn khá lớn, khoản phải thu của khách hàng lên tới 118 tỷ

đồng tƣơng đƣơng với 33,40% tổng tài sản.

Tỷ trọng tiền và tƣơng đƣơng tiền của PVG so với tổng tài sản thấp hơn với

PGS và PCG. Nhìn chung, cơ cấu tài sản của Công ty khá ổn định, chỉ có năm 2015

có sự thay đổi nhỏ trong cơ cấu tài sản là do Công ty đang tích cực đầu tƣ để phát

triển lĩnh vực mới phân phối khí CNG. Về các khoản phải thu ngắn hạn, nhìn một

cách tổng quát cả 3 công ty đều có tỷ lệ tƣơng đƣơng nhau từ 24,94% đến 33,40%.

Lý do khoản phải thu của 3 công ty có tỷ trọng cao là do chính sách bán chịu cho

khách hàng. Về tài sản cố định, PCG có tỷ lệ tài sản dài hạn thấp nhất, điều này thể

hiện PCG có mức đầu tƣ thấp. Với 2,57% tài sản cố định trên tổng tài sản, PCG

không phải là đối thủ cạnh tranh của 2 công ty còn lại. PVG và PGS là hai công ty

có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, mạng lƣới rộng, PVG với 18,82% tài sản cố định

trên tổng tài sản và 14,95% tài sản dở dang trên tổng tài sản. PGS có tỷ trọng

29,12% tài sản cố định trên tổng tài sản. Hai công ty này đã và đang hoàn thiện các

hệ thống kho chứa LPG hiện đại trải đều ở 3 miền Bắc, Trung, Nam, đồng thời phát

triển các trạm nạp khí tại Nghi Sơn, củng cố xây dựng hệ thống phân phối, hệ thống

chiết nạp đều khắp các vùng địa bàn hoạt động. Hiện tại, PVG đơn vị dẫn đầu khu

vực phía Bắc còn PGS cũng đi đầu tại khu vực phía Nam.

54

 Đánh giá khái quát tình hình biến động nguồn vốn

Bảng 3.3. Tình hình biến động nguồn vốn của công ty qua các năm

Đơn vị: Tỷ đồng

Chênh lệch

Chênh lệch

Chênh lệch

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

(năm 2013 so với

(năm 2014 so

(năm 2015 so

năm 2012)

với năm 2013)

với năm 2014)

Nguồn vốn

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Số

Tỷ

Tỷ trọng

tiền

trọng

tiền

trọng

tiền

tiền

trọng

tiền

trọng

tiền

trọng

tiền

trọng

A. Nợ phải

867

67,94%

1.051

71,89%

987

72,26%

914

69,35%

184

21,22%

(64)

-6,09%

(73)

-7,40%

trả

I. Nợ ngắn

666

52,15%

951

65,05%

903

66,12%

819

62,14%

285

42,79%

(48)

-5,05%

(84)

-9,30%

hạn

II. Nợ dài hạn

201

15,79%

100

6,84%

83

6,14%

95

7,21%

(101)

-50,25%

(17)

-17,00%

12

14,46%

B. Vốn chủ

409

32,04%

410

28,08%

378

27,70%

402

30,50%

1

0,24%

(32)

-7,80%

24

6,35%

sở hữu

Tổng cộng

1.277 100,00%

1.462 100,00%

1.366

100,00%

1.318 100,00%

185

14,49%

(96)

-6,57%

(48)

-3,51%

nguồn vốn

(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)

55

Bảng số liệu cho thấy tổng nguồn vốn của Công ty năm 2013 so với năm 2012

tăng 184 tỷ đồng, tƣơng ứng với tốc độ tăng là 14.17%, điều này thể hiện quy mô

vốn của Công ty có xu hƣớng tăng so với năm 2012 trong một số nội dung, tuy

nhiên có một sự thay đổi rất lớn trong cơ cấu nợ dài hạn. Nếu tại thời điểm cuối

năm 2012, nợ dài hạn lên tới 201 tỷ đồng thì cuối năm 2013 chỉ còn 100 tỷ đồng

tƣơng ứng với -50.41%. Tuy nhiên, nợ ngắn hạn của năm 2013 so với năm 2012

tăng lên đáng kể là 285 tỷ đồng tƣơng đƣơng 42.78% do Công ty đƣợc kéo dài thời

gian thanh toán các khoản phải trả. Năm 2014 đánh dấu sự sụt giảm trong cơ cấu

nguồn vốn so với năm 2013, vốn chủ sở hữu giảm 32 tỷ đồng tƣơng đƣơng 7.83%,

trong khi đó nợ phải trả cũng giảm 6.09%.

Qua số liệu phân tích ta thấy cơ cấu nguồn vốn có những biến đổi theo chiều

hƣớng không thuận lợi, tuy vậy nó vẫn thể hiện sự cố gắng của Công trong việc

vƣợt qua khủng hoảng thị trƣởng, thể hiện rõ nhất ở các khoản nợ dài hạn của Công

ty liên tục giảm trong 3 năm từ 201 tỷ đồng (năm 2012) xuống còn 83 tỷ đồng (năm

2014). Tiếp đó số liệu năm 2015 cho thấy sự tăng trƣởng trở lại của cơ cấu nguồn

vốn, các chỉ số đều thể hiện sự tăng lên tích cực trong nguồn vốn Công ty, cụ thể là

số nợ phải trả so với năm 2014 đã giảm đi 73 tỷ đồng tƣơng đƣơng với 7,4%.

Ngoài ra, lƣợng vốn chủ sở hữu cũng tăng 24 tỷ đồng tƣơng đƣơng 6,35%. Có thể

nói trong 2 năm 2014-2015, nguồn vốn lƣu động của Công ty thƣờng thấp nhƣng

không phải do sự suy giảm về quy mô Công ty mà là do sự tăng lên của hoạt động

đầu tƣ mở rộng hệ thống kho chứa của Công ty.

 Phân tích cơ cấu nguồn vốn

56

Biểu đồ 3.3. Cơ cấu vốn Công ty qua các năm

Từ bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng:

Cơ cấu tài sản của Công ty trong những năm qua tƣơng đối ổn định.Vốn chủ sở

hữu của Công ty từ năm 2012 đến năm 2015 vẫn dao động từ khoảng 27% đến

32%. Nhìn chung, lƣợng vốn chủ sở hữu qua các năm tăng giảm không đáng kể.

Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền

Bắc khá ổn định qua các năm, nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng cao, vốn chủ sở hữu

chỉ chiếm tỷ trọng gần 30% các năm. Năm 2015, nợ phải trả chiếm tỷ trọng trên

tổng nguồn vốn là 69,35%, giảm 7,4% so với năm 2014, tƣơng đƣơng với 73 tỷ

đồng. Trong cơ cấu nợ phải trả, tỷ trọng các khoản phải trả ngƣời bán và nợ vay

ngắn hạn chiếm ƣu thế. Trong hai năm gần đây, nguồn vốn lƣu động của Công ty

âm, chủ yếu là do sự tăng lên của khoản vay và nợ ngắn hạn do hoạt động đầu tƣ

mở rộng hệ thống kho chứa của Công ty. Mặc dù Công ty đã có sự tính toán và

lƣờng trƣớc đƣợc những vƣớng mắc vấp phải khi đầu tƣ lƣợng vốn rất lớn vào cơ sở

vật chất mới, tuy nhiên vẫn cần trú trọng và sát sao hơn nữa trong vấn đề kiếm soát

các khoản phải trả.

57

 Biến động vốn chủ sở hữu

Biểu đồ 3.4.Biến động của vốn chủ sở hữu giai đoạn 2012-2015

Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng:

Vốn chủ sở hữu của Công ty biến động mạnh qua các năm nhất là năm 2014.

Vốn chủ sở hữu bao gồm các cổ phần đƣợc phát hành. Các chi phí liên quan trực

tiếp đến việc phát hành them cổ phần hoặc quyền chọn đƣợc trừ vào số tiền thu

đƣợc do bán cổ phần.

Vốn chủ sở hữu năm 2013 tăng nhẹ so với năm 2012 nguyên nhân là do năm

2013, tổng lợi nhuận kế toán sau thuế chƣa phân phối tăng lên 1,3 tỷ đồng. Trong

điều kiện thuận lợi là luôn nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Tập đoàn

Dầu khí Việt Nam, sự hỗ trợ tích cực của các cấp chính quyền địa phƣơng, các đơn

vị liên quan và đặc biệt là sự đóng góp tích cực của đội ngũ nhân viên. Hệ thống khí

hoạt động ổn định, nhu cầu khí của các hộ tiêu thụ ở mức cao là điều kiện thuận lợi

để PV Gas gia tăng sản lƣợng tiêu thụ trong năm 2013.

Trong năm 2014, vốn chủ sở hữu giảm mạnh nhất trong 4 nă. So với năm 2013,

vốn chủ sở hữu đã giảm 32 tỷ đồng tƣơng đƣơng với 7,8% , nguyên nhân sâu xa là

58

do trong năm có những biến động giảm giá LPG, ảnh hƣởng tới hoạt động kinh

doanh của Công ty, điều này dẫn tới lỗ sau thuế là 2,2 tỷ đồng.

Năm 2015, Công ty đã tiến hành phân phối nguồn khí CNG, đây là một loại khí

sạch, đốt cháy không thải ra các khí độc và thân thiện với môi trƣờng hơn các loại

nhiên liệu khác. Giá thành của CNG rẻ hơn so với giá các loại nhiên liệu khác nhƣ

FO, DO, LGP, chi phí vận chuyển cũng thấp hơn. Vì vậy, với lĩnh vực phát triển

đầy triển vọng này, Công ty đã đạt sản lƣợng tiệu thụ là 28,5 triệu Sm. Mức lợi

nhuận chƣa phân phối tăng đạt mức 21,2 tỷ đồng giúp cho nguồn vốn chủ sở hữu

của Công ty ổn định trở lại ở mức 30,5% trên tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng với 402

tỷ đồng.

 Đối với nợ phải trả, cơ cấu nhƣ sau:

Bange 3.4. Cơ cấu nợ phải trả giai đoạn 2012-2015

STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015

1 Nợ ngắn hạn/ Nợ phải trả 77% 90% 91% 90%

2 Nợ dài hạn/ Nợ phải trả 23% 11% 8% 10%

(Nguồn: Tính toán của tác giả, theo BCTC năm 2015)

Trong nợ phải trả, tỷ lệ nợ ngắn hạn hầu nhƣ ổn định trong khoảng 90%. Cơ cấu

nợ ngắn hạn nhƣ sau:

Bảng 3.5. Cơ cấu nợ ngắn hạn giai đoạn 2012-2015

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015

Vay ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn 36% 28% 41% 50%

Phải trả ngƣời bán/ Nợ ngắn hạn 58% 68% 56% 45%

Thuế và các khoản phải nộp Nhà 1% 0% 0% 0% nƣớc/ Nợ ngắn hạn

Chi phí phải trả/ Nợ ngắn hạn 0% 0% 0% 1%

Từ bảng số liệu cho thấy, khoản nợ ngắn hạn này chủ yếu là từ khoản phải trả

ngƣời bán, điều này tƣơng đối hợp lý. Từ năm 2012 đến 2015, Công ty Cổ phần

59

kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc đang đầu tƣ xây dựng cơ bản nên số tiền phải

trả ngƣời bán bao gồm:

- Phải trả cho các nhà cung cấp phục vụ sản xuất kinh doanh

- Phải trả cho các nhà thầu phục vụ quá trình xây dựng cơ bản (xây dựng + mua

máy móc thiết bị)

Năm 2015, tỷ lệ khoản phải trả ngƣời bán giảm đi so với năm 2014 là do Công

ty đã chuyển đổi cơ cấu nợ từ phải trả ngƣời bán sang vay ngắn hạn, mục đích là để

thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn này.

Trong khi đó, cơ cấu nợ dài hạn nhƣ sau:

Bảng 3.6.Cơ cấu nợ dài hạn giai đoạn 2012-2015

Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015

Vay và nợ dài hạn 201 100 84 95.9

Phải trả dài hạn khác 108 99 83.45 72

Dự phòng phải trả dài hạn 0,56 0,49 0,39 0,37

Phải trả dài hạn khác/Nợ dài hạn 53,73% 99,00% 99,58% 75,08%

Dự phòng phải trả dài hạn/Nợ 0,28% 0,49% 0,47% 0,39% dài hạn

(Nguồn: Tính toán của tác giả, theo BCTC năm 2015)

Trong cơ cấu nợ phải trả, nợ dài hạn thƣờng chiếm tỷ trọng thấp hơn so với nợ

ngắn hạn, và có xu hƣớng giảm đi từ năm 2012 đến năm 2015. Cụ thể là năm 2012,

nợ dài hạn đạt mức cao nhất: 23% do có khoản vay dài hạn để đầu tƣ tài sản cố định

cho Công ty, sau đó giảm dần trong năm 2013 và 2014, chạm mức thấp nhất là 8%,

tuy nhiên lại tăng nhẹ trong năm 2015 đạt mức 10%. Thành phần chủ yếu là phải trả

dài hạn khác:

60

- Khoản phải trả dài hạn khác năm 2012 chiếm 53,73% tỷ lệ nợ dài hạn, tới năm

2013 và 2014, tỷ lệ này tăng lên mức 99%- 99,58%, tức là hầu nhƣ toàn bộ nợ dài

hạn của Công ty đều từ khoản phải trả dài hạn khác. Đó là khoản tạm ứng nhận

đƣợc từ bên thứ ba về việc xây dựng các công trình, dự án mới trong tƣơng lai.

Trong năm 2015, khi các dự án xây dựng tới giai đoạn hoàn thiện, các khoản phải

trả dài hạn này cũng đƣợc giảm xuống mức 75,08% so với tổng vay và nợ dài hạn.

- Khoản dự phòng phải trả dài hạn chiếm tỷ trọng không đáng kể, trong đó là

khoản dự phòng trợ cấp thôi việc cho nhân viên. Mặc dù khoản dự phòng này

không nhiều so với toàn bộ cơ cấu nợ của Công ty, nhƣng hàng năm Công ty vẫn

duy trì khoản này ở mức ổn định từ 0,3%-0,5%.

 So với sánh cơ cấu nguồn vốn với các công ty cùng ngành:

Bảng 3.7.So sánh nguồn vốn của PVG, PGS và PCG và trung bình ngành thời điểm 31/12/2015

PVG PGS PCG Đơn vị : Tỷ đồng Ngành

Nguồn vốn Số Số Số % % % Số tiền % tiền tiền tiền

A. Nợ phải trả 914 69,35 1.578 59,64 140 39,57 75.718 56,62

I. Nợ ngắn hạn 819 62,14 1.364 51,55 138 39,15 56.036 41,90

II. Nợ dài hạn 95 7,21 214 8,09 1.5 0,43 19.682 14,72

B. Vốn chủ sở 402 30,50 1.068 40,36 213 60,43 58.008 43,38 hữu

Tổng cộng 1.318 100,00 2.646 100,00 353 100,00 133.726 100,00 nguồn vốn

(Nguồn: Tính toán của tác giả, theo BCTC năm 2015)

61

Theo bảng 3.7, có thể thấy rằng tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn của PCG

có chính sách an toàn, chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu cho hoạt động sản xuất kinh

doanh nên có tỷ tệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn khá thấp (dƣới 40%). Tỷ lệ nợ

phải trả của PVG là cao nhất so với tỷ lệ trung bình ngành cũng nhƣ các công ty

cùng ngành là PGS và PCG, hơn PGS 9,71%, hơn PCG là 29,78% và hơn mức

trung bình ngành là 12,73%. Công ty Cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc đã

sử dụng đòn bẩy tài chính là vay vốn của các ngân hàng cổ phần và các tổ chức tín

dụng khác để sử dụng cho hoạt động. Điều này thể hiện rất rõ khi nợ ngắn hạn

chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nợ phải trả (62,14%). Tuy nhiên, nó có thể làm gia

tăng rủi ro về hoạt động tài chính của công ty, vì vậy Công ty cần xem xét, đánh giá

lại tình huy động nguồn vốn trong những năm tới.

3.3.1.1. Biến động về kết quả kinh doanh

Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng

của các doanh nghiệp để thúc đấy nền kinh tế tăng trƣởng cao một cách bền vững.

Do vậy, phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của phân tích tài

chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng. Luận

văn phân tích hiệu quả kinh doanh sẽ tập trung vào: Phân tích hiệu quả sử dụng tài

sản, hiệu quả sử dụng nguồn vốn, hiệu quả sử dụng chi phí. Nhƣng trƣớc khi đi vào

phân tích các chỉ tiêu này, ta đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm

nhƣ sau:

 Biến động về doanh thu, lợi nhuận:

62

Bảng 3.8. Biến động về doanh thu, lợi nhuận giai đoạn 2012-2015

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2013- Năm 2014- Năm 2015- Năm Năm Năm Năm 2012 2013 2014 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 +/- % +/- % +/- %

Tổng doanh 1.314 4.074 4.221 2.736 2.760 210 147 4 (1.485) (35) thu

Doanh thu 1.297 4.074 4.221 2.736 2.777 214 147 4 (1.485) (35) thuần

Lợi nhuận 253 274 251 295 21 8 (23) (8) 44 18 gộp

Lợi nhuận 37 37 0.27 29 - (37) (99) 28 10.456 - trƣớc thuế

Lợi nhuận 27 28 (3) 24 4 (31) (111) 27 (900) 1 sau thuế

(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)

Từ bảng số liệu trên, ta thấy rằng:

Từ năm 2012 đến năm 2014 doanh thu đều tăng. Cụ thể năm 2013 tăng so với

năm 2.760 tỷ đồng tƣơng đƣơng 210%, năm 2014 tăng so với năm 2013 là 147 tỷ

đồng tƣơng đƣơng 4%. Trong đó, doanh thu từ hoạt động bán gas công nghiệp trên

tổng cơ cấu doanh thu của Công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, tới 81% trong tổng

doanh thu từ năm 2007 tới nay. Mảng đóng góp lớn thứ hai trong cơ cấu doanh thu

của Công ty là doanh thu từ bán gas lẻ cho hộ tiêu dùng đạt 438 tỷ đồng chiếm tới

31,2% doanh thu Công ty. Tuy doanh thu tăng, tổng lợi nhuận giảm mạnh trong

năm 2014, chỉ đạt 0,27 tỷ đồng, giảm 99% so với năm 2013. Nguyên nhân là chi phí

đầu vào năm 2014 tăng mạnh, do Công ty đã chịu ảnh hƣởng nhiều từ cuộc khủng

hoảng kinh tế, đồng thời ảnh hƣởng trực tiếp từ những biến động liên tục của giá

xăng dầu trên thị trƣờng thế giới và thị trƣờng trong nƣớc. Bên cạnh đó, sự cạnh

63

tranh cục bộ của nhiều hãng gas địa phƣơng, nhằm hạ giá thấp hơn các đối thủ để

vào thị trƣờng, gây khó khăn lớn cho các hãng gas có thị trƣởng trải rộng nhƣ

Petrovietnam. Hơn nữa, Luật của Nhà nƣớc chƣa bảo hộ đƣợc quyền sở hữu thƣơng

hiệu vỏ bình nên còn xảy ra hiện tƣợng chiếm dụng vỏ bình, sang chiết nạp lậu làm

ảnh hƣởng tới hiệu quả và thƣơng hiệu của Công ty.

Năm 2015, Công ty đã cố gắng vƣợt qua tình trạng khó khăn. Năm 2015, doanh

thu của Công ty là 2.736 tỷ đồng, giảm 35% so với năm 2014. Tuy doanh thu giảm,

những lợi nhuận trƣớc thuế của Công ty từ hoạt động bán gas công nghiệp và bán lẻ

lại tăng mạnh đạt 295 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2014. Nguyên nhân là do giá

LPG giảm mạnh 9 tháng đầu năm, trong khi giá bán đầu ra giảm chậm hơn so với

giá mua vào, trữ lƣợng hàng tồn kho lớn, thêm vào đó là việc kiểm soát tốt hơn các

chi phí của Công ty. Ngoài ra, trong năm 2015, dự án kinh doanh phân phối khí

CNG- một loại khí sạch, đốt cháy thân thiện với môi trƣờng hơn các loại nhiên liệu

khác đi vào hoạt động. Giá thành của CNG rẻ hơn so với giá các loại nhiên liệu

khác từ 10-30%. Đây đƣợc đánh giá là lĩnh vực đầy triển vọng mang lại khả năng

sinh lời lớn cho Công ty trong những năm tới.

 Biến động về chi phí:

Bảng 3.9. biến động về chi phí qua các năm

Đơn vị: Tỷ đồng

2013-2012 2014-2013 2015-2014 Chi phí 2012 2013 2014 2015 +/- % +/- % +/- %

1043 3799 3969 2441 2756 264% 170 4% -1528 - 38%

155 170 184 191 15 10% 14 8% 7 4% Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng

53 52 61 67 -1 -2% 9 17% 6 10% Chi phí quản lý doanh nghiệp

(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)

64

Từ bảng số liệu, ta có thể chi phí của công ty biến động rõ rệt từ năm 2012 đến

năm 2015. Đặc biệt là giá vốn hàng bán, giá sản phẩm LPG đầu vào năm 2013 tăng

mạnh so với năm 2012, chênh lệch giữa năm 2013 và năm 2012 là 264% tƣơng

đƣơng với 2.756 tỷ đồng. Sở dĩ giá LPG tăng mạnh là do biến động giá xăng dầu

thế giới trong năm 2013. Công ty phải nhập khẩu với nguyên liệu đầu vào rất cao,

nên mặc dù trong năm 2013, ta thấy doanh thu tăng mạnh so với năm 2012 nhƣng

lợi nhuận tăng không đáng kể.

Sang tới năm 2014, mặc dù doanh thu tăng nhƣng tốc độ tăng doanh thu chậm

hơn tốc độ tăng chi phí. Tất cả các chi phí từ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và

chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng lần lƣợt với tốc độ 4%, 8% và 17%.

Năm 2015, với xu hƣớng giảm giá của thị trƣờng xăng dầu thế giới, việc nhập

khẩu nguyên liệu đầu vào của Công ty thuận lợi hơn, chi phí giá vốn giảm 38%.

Cũng trong năm này, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn tăng lên

so với năm 2014. Nguyên nhân là do Công ty đang tập trung đầu tƣ cho các dự án

mới, chuyển dần sang mảng kinh doanh loại khí CNG rẻ hơn và đƣợc đánh giá cao

hơn, dự kiến sẽ đi vào hoạt động năm 2016.

3.3.1.2. Biến động của dòng tiền

Để biết đƣợc tiền của doanh nghiệp đƣợc tạo ra từ đâu, tác giả dựa vào số liệu

trên báo cáo lƣu chuyển tiền tệ để tiến hành đánh giá khái quát mức độ tạo tiền năm

2014 và năm 2015 thông qua các chỉ tiêu thu từ hoạt động kinh doanh, thu từ hoạt

động đầu tƣ, thu từ hoạt động tài chính nhƣ sau:

Bảng 3.10. Phân tích mức độ tạo tiền

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Đơn vị: Tỷ đồng 2015-2014 ST

T % % +/- % Số Số

tiền tiền

Thu từ hoạt động kinh 83 59,29 68 (81,93) (15) (18,07) 1 doanh

65

2 Thu từ hoạt động đầu tƣ (28) (20,00) (191) 230,12 (163) 582,14

3 Thu từ hoạt động tài chính 85 60,71 40 (48,19) (45) (52,94)

4 Tổng thu 140 100 (83) 100 (223) (159,29)

(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)

Theo bảng số liệu trên ta có thể thấy tổng thu của năm 2015 giảm mạnh so với

năm 2014, giảm 159,29% tƣơng đƣơng với 223 tỷ đồng. Đi sâu vào các chi tiêu, có

thể nhận ra việc mức thu từ hoạt động đầu tƣ trong năm 2015 giảm mạnh nhất. Lý

do nhƣ chúng ta đã biết, năm 2015, Công ty đã đầu tƣ hệ thống phân phối khí CNG.

Bên cạnh đó, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cũng giảm 18,7%. Nguyên nhân là

do giá LPG giảm mạnh trong năm 2015, đây cũng là mảng kinh doanh chính, mang

lại lợi nhuận chủ yếu cho Công ty năm 2015, tuy nhiên, nó mang tính ổn định,

không có sự tăng trƣởng mạnh do mức biên lợi nhuận thấp, cạnh tranh trong ngành

khá gay gắt, bên cạnh đó là sự cạnh tranh gián tiếp từ những nguồn nguyên liệu mới

ƣu việt hơn.

Ngoài việc phân tích mức độ tạo tiền, tác giả cũng tiến hành đánh giá kết quả

lƣu chuyển dòng tiền thông qua bảng sau:

Bảng 3.11. Kết quả lƣu chuyển dòng tiền

Đơn vị: Tỷ đồng 2015-2014 Năm Năm STT Chỉ tiêu 2014 2015 +/- %

Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 83 68 (15) (18,07) 1

Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ (28) (191) (163) 582,14 2

Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 85 40 (45) (52,94) 3

Lƣu chuyển tiền thuần trong năm 140 (83) (223) (159,29) 4

Tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu năm 66 206 140 212,12 5

Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối năm 206 123 (83) (40,29) 6

66

Theo bảng số liệu trên, có thể thấy năm 2015 lƣu chuyển tiền thuần của Công ty

bị âm và giảm 159% so với năm 2014. Điều đó cho thấy quy mô bằng tiền của

Công bị ty bị giới hạn. Sở dĩ điều này xảy ra là do Công ty đầu tƣ lớn vào mảng

kinh doanh mới với nhiều nhà máy và kho chứa, trong khi lƣu chuyển tiền trong

hoạt động đầu tƣ và hoạt động cũng giảm so với năm 2014 cho thấy năm 2015, chủ

trƣơng của Công ty là tập trung vào đầu tƣ sau quá trình suy thoái vì biến động giá

xăng dầu trên thị trƣờng thế giới và thị trƣờng trong nƣớc.

3.3.2. Các nhóm hệ số tài chính

3.3.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán

Bảng 3.12. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2012-2015

Đơn vị: Tỷ đồng

Nă Nă Nă Nă 2013 -2012 2014-2013 2015-2014 m m m m Chỉ tiêu 201 201 201 201 +/- % +/- % +/- % 2 3 4 5

Hệ số khả 1,4 (0,0 (0,0 (0,51 1,3 năng thanh 1,47 1,38 (5,56) 0,06 4,08 4 8) 1) ) 9 toán tổng quát

Hệ số khả

0,7 (0,0 (0,0 (5,12 (16,86 0,9 năng thanh 1,04 0,90 (9,12) (0,15) 4 9) 5) ) ) 4 toán nợ ngắn

hạn

Hệ số khả 0,7 (0,1 (12,18 (14,82 0,8 năng thanh 0,95 0,83 0,00 0,25 (0,12) 1 2) ) ) 3 toán nhanh

(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)

67

Biểu đồ 3.5. Hệ số khả năng thanh toán giai đoạn 2012-2015

Từ bảng số liệu trên, ta thấy rằng:

Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty luôn duy trì ở mức thấp (dƣới 2) qua các

năm. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nợ dài hạn của Công ty chƣa tốt. Đây

là nhân tố cho thấy những khó khăn mà Công ty phải trải qua những năm qua.

Hệ số thanh toán ngắn hạn cũng giảm qua các năm, cụ thể năm 2013 giảm so

với năm 2012 là 9,12%; năm 2014 giảm so với năm 2013 là 5,12%, năm 2015 giảm

so với năm 2014 là 16,86%. Điều này cho thấy Công ty không có đủ khả năng thanh

toán ngay các khoản nợ đến hạn trả. Bên cạnh đó, hệ số khả năng thanh toán thanh

qua các năm cũng nhỏ hơn 1. Lý do là phần lớn nguồn vốn của Công ty đã bị khách

hàng chiếm dụng bởi vậy Công ty không thể xoay vòng vốn để chi trả cho các

khoản nợ. Công ty cần đƣa ra những chính sách mới về các khoản phải thu và phải

trả sao cho cơ cấu tài sản cũng nhƣ nguồn vốn đƣợc cải thiện nhằm tận dụng tối đa

hiệu quả nguồn lực đang có.

 So sánh nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán với các công ty cùng ngành.

68

Bảng 3.13. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của PVG, PGS, PCG năm 2015

Đơn vị: Tỷ đồng

S CHỈ CÔNG Nhóm PVG PGS PCG T TIÊU THỨC ngành T

1.31 80.89 Tổng tài sản 2.646 353 Hệ số 8 1 1,4 2,5 1 thanh toán 1,68 4 2 1,07 Tổng nợ 75.71 tổng quát 914 1.578 140 phải trả 8

Tài sản ngắn 80.89 610 1.290 324 Hệ số hạn 1 0,7 2,3 2 thanh toán 0,95 4 3 1,44 56.03 ngắn hạn Nợ ngắn hạn 819 1.364 139 6

64.38 TSNH-HTK 581 1.144 309 Hệ số 3 0,7 2,2 0,84 3 thanh toán 1 2 1,15 56.03 nhanh Nợ ngắn hạn 819 1.364 139 6

Nhìn vào hệ số thanh toán tổng quát, ta thấy PVG có hệ số thanh toán tổng quát

tƣơng đối đồng đều với mức trung bình ngành và với PGS. Hệ số này đạt mức >1

cho thấy khả năng thanh toán tổng quát của công ty khá tốt. PCG là công ty có khả

năng chi trả cao nhất (hệ số này đạt 2,52 lần), tuy nhiên hệ số này cao lại biểu hiện

không tốt khi đánh giá về khả năng sinh lời.

Hai hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh PVG đạt

mức thấp hơn so với mặt bằng chung, dƣới 1. Điều này cho thấy tiềm lực của những

khoản có thể nhanh chóng quy đổi ra tiền không cao. Lý do là tài sản của công ty

tập trung phần lớn ở các khoản phải thu và tài sản cố định. Với đặc thù ngành kinh

doanh khí hóa lỏng, khách hàng của công ty cũng là những doanh nghiệp sản xuất

nên vòng quay các khoản phải thu cao vì vậy, so với thời hạn các khoản phải trả và

các khoản phải thu của công ty là tƣơng đƣơng nhau. Công ty đã tận dụng đƣợc

69

lƣợng vốn chiếm dụng từ các nhà cung cấp. Tài sản cố định của công ty là cơ sở vật

chất, các công trình lớn, trạm triết nạp, phân phối khí đều không phải là những tài

sản có khả năng thanh khoản cao. Dự án xây dựng tại nhiều tỉnh thành diễn ra liên

tục, khiến cho tài sản ngắn hạn của Công ty chƣa đáp ứng đƣợc khả năng thanh

toán.

70

3.3.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản

Bảng 3.14. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

NĂM 2013-NĂM

NĂM 2014-NĂM

NĂM 2015-NĂM

Chỉ tiêu

2012

2013

2014

2015

2012

2013

2014

+/-

%

+/-

%

+/-

%

Doanh thu thuần (tỷ đồng)

4,297

4,074

4,221

2,736 (223.00)

(5.19)

147.00

3.61

(1,485.00)

(54.28)

Các khoản phải thu (tỷ đồng)

545

693

496

411

147.80

27.11

(197.50)

(28.50)

(84.50)

(20.56)

Giá vốn hàng bán (tỷ đồng)

4,043

3,799

3,969

2,441 (244.00)

(6.04)

170.00

4.47

(1,528.00)

(62.60)

Hàng tồn kho (tỷ đồng)

63

108

57

30

45.40

72.52

(51.00)

(47.22)

(27.00)

(90.00)

Tài sản cố định (tỷ đồng)

285

278

290

248

(7.00)

(2.46)

12.00

4.32

(42.00)

(16.94)

Tổng tài sản bình quân (Tỷ đồng)

1,277

1,462

1,366

1,318

185.00

14.49

(96.00)

(6.57)

(48.00)

(3.64)

Vòng quay các khoản phải thu

7.88

5.88

8.52

6.66

(2.00)

(25.41)

2.64

44.91

(1.86)

(27.97)

Vòng quay hàng tồn kho (vòng)

64.58

35.18

69.63

81.37

(29.41)

(45.54)

34.46

97.95

11.74

14.42

Số ngày một vòng quay hàng tồn kho (ngày)

5.65

10.38

5.24

4.49

4.72

83.60

(5.13)

(49.48)

(0.76)

(16.85)

Kỳ thu tiền bình quân (ngày)

46.31

62.09

42.85

54.83

15.78

34.07

(19.24)

(30.99)

11.98

21.85

Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (lần)

15.08

14.65

14.56

11.03

(0.42)

(2.80)

(0.10)

(0.68)

(3.52)

(31.93)

Hiệu quả sử dụng tài sản (lần)

3.36

2.79

3.09

2.08

(0.58)

(17.19)

0.30

10.89

(1.01)

(48.86)

(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)

71

- Số vòng quay các khoản phải thu của Công ty khá thấp, tƣơng ứng nhƣ vậy chỉ

tiêu kỳ thu tiền trung bình lại rất cao. Điều này phù hợp với đặc trƣng ngành dầu

khí. Với thời hạn sử dụng dài, sản phẩm LPG của Công ty đƣợc phân khúc thành 3

nhóm đối tƣợng khách hàng cơ bản là các hộ tiêu thụ dân dụng (chiếm khoảng

15%), hộ tiêu thụ thƣơng mại, dịch vụ (chiếm khoảng 35%) và các hộ tiêu thụ công

nghiệp (chiếm tới 65%). Do đó, đối tƣợng khách hàng chính của Công ty là các

công ty chuyên về sản xuất gốm, sứ, thủy tinh, gạch men, chế biến thực phẩm nông

sản, thủy sản…các nhà máy sản xuất đồ điện nhƣ Samsung Thái Nguyên, Bắc Ninh,

LG Hải Phòng… Với đặc thù của khách hàng là những công ty sản xuất, hàng hóa

sản xuất và tiêu thụ trong thời gian dài nên Công ty đã có chính sách bán chịu cho

khách hàng. Kỳ thu tiền bình quân thƣờng trên 1 tháng. Điều đó cho thấy sự ƣu đã

của Công ty đối với khách hàng của mình. Tuy nhiên, Công ty cũng cần kiểm soát

các khoản phải thu này và các biện pháp đòi nợ, nhằm giảm bớt vốn bị chiếm dụng,

góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Số vòng quay hàng tồn kho qua các năm tƣơng đối cao, chứng tỏ Công ty có tốc

độ quay vòng hàng tồn kho nhanh. Điều này cho thấy Công ty bán hàng nhanh,

hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, sẽ giảm bớt rủi ro cho Công ty. Năm 2015,

Công ty vẫn duy trì những mạng lƣới phân phối từ các tỉnh phía Bắc vào tới Đà

Nẵng. Việc phân phối bán lẻ mặc dù gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh khốc liệt,

tuy nhiên công ty vẫn dẫn đầu thị phần tiêu thụ tại khu vực phía Bắc (30% thị phần

bán lẻ phía Bắc).Đây là thời điểm nền kinh tế nƣớc ta đang có những dấu hiệu phục

hồi mạnh mẽ, cùng với đó là những doanh nghiệp có vốn FDI đổ vào đầu tƣ rất

nhiều – đây chính là những khách hàng lớn và đầy tiềm năng đối với công ty. Điều

này đảm cho công ty có thể mở rộng thị trƣờng và gia tăng sản lƣợng. Số vòng quay

tài sản các năm luôn xấp xỉ ở mức 3 vòng. Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi một đồng

tài sản tạo ra cho doanh nghiệp đƣợc xấp xỉ 3 đồng doanh thu. Năm 2015, số vòng

quay này ở mức thấp nhất 2,08 vòng, do Công ty đang trong giai đoạn đầu tƣu, mở

rộng quy mô (xây dựng các kho chứa, trạm triết nạp…) vì vậy tài sản doanh nghiệp

tăng lên khiến cho vòng quay tài sản năm 2015 thấp hơn so với các năm còn lại.

72

3.3.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn

Bảng 3.15. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm

Đơn vị: Tỷ đồng

So sánh giữa So sánh giữa So sánh giữa 2015- Năm Năm Năm Năm 2013-2012 2014-2013 2014 STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 +/- % +/- % +/- %

1 Nợ phải trả 868 1.051 987 915 183,10 21,10 (64,00) (6,09) (72,00) (7,29)

2 Tổng tài sản 1.277 1.462 1.366 1.318 185,00 14,49 (96,00) (6,57) (48,00) (3,51)

3 Vốn chủ sở hữu 409 410 378 402 1,00 0,24 (32,00) (7,80) 24,00 6,35

Hệ số nợ so với tài 4 0,68 0,72 0,72 0,69 0,04 5,77 0,00 0,51 (0,03) (3,92) sản

Hệ số tài sản so với 5 3,12 3,57 3,61 3,28 0,44 14,21 0,05 1,34 (0,34) (9,27) VCSH

(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)

73

Phân tích cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc phân tích

cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn sẽ không bao giờ thể hiện đƣợc chính sách huy

động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy động và sử dụng vốn của

doanh nghiệp không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn

quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

và do vậy tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ rủi ro kinh doanh

của doanh nghiệp.

- Hệ số nợ so với tài sản:

Biểu đồ 3.6. Hệ số nợ với tổng tài sản giai đoạn 2012-2015

(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán

giai đoạn 2012-2015)

Hệ số nợ so với tài sản của Công ty năm 2012 là 0,68 nghĩa là cứ 1 đồng đầu tƣ

cho tài sản thì có 0.68 đồng nợ. Năm 2013 là 0,72 tăng lên so với năm 2012 là 0,04

đồng. Tới năm 2015, tỷ lệ này giảm 0,03 lần song vẫn còn khá cao, cụ thể nợ ngắn

tăng lên rõ rệt qua các năm. Mặc dù Công ty đã có biện pháp giảm thiểu các khoản

nợ nhƣng hệ số này vẫn còn cao cho thấy mức độ phụ thuộc của Công ty vào chủ nợ

là rất lớn, mức độ độc lập về mặt tài chính không cao. Do vậy, Công ty càng rất ít

74

có cơ hội và khả năng tiếp nhận các khoản vay do các nhà đầu tƣ tín dụng không

mặn mà với các công ty có hệ số nợ so với tài sản cao.

- Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu:

Biểu đồ 3.7. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu giai đoạn 2012-2015

(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán

giai đoạn 2012-2015)

Chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tƣ tài sản của doanh nghiệp bẳng vốn chủ sở hữu.

Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng

giảm dần vì tài sản của doanh nghiệp đƣợc tài trợ từ vốn vay và vốn chiếm dụng.Ta

thấy, hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu cũng diễn biến khá phức tạp tƣơng tự nhƣ

hệ số nợ với tổng tài sản. Năm 2013 và 2014 hệ số này là 3,57-3,61 lần. Năm 2015,

hệ số này giảm 0,33 lần. Hệ số này còn cao và không ổn định qua các năm, điều đó

chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của Công ty còn thấp. Nhƣ đã phân tích ở

trên, cơ cấu nguồn vốn của Công ty chủ yếu là các khoản nợ phải trả, vốn chủ sở

hữu chỉ chiếm khoảng 30%. Mặc dù, công ty cũng đã có những tính toán cho vấn đề

này, song theo tác giả, Công ty nên xem xét thêm về tỷ trọng vốn chủ sở hữu so với

trung bình ngành và mức độ đầu tƣ của vốn chủ sở hữu vào tài sản sao cho phù hợp

nhất.

75

3.3.2.4. Khả năng sinh lời

 Phân tích khả năng sinh lời của Công ty:

Bảng 3.16. Phân tích khả năng sinh lời

NĂM 2013-NĂM NĂM 2014-NĂM NĂM 2015-NĂM

2012 2013 2014 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015

+/- % +/- % +/- %

Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 27 28 -3 24 1.00 3.70 (31.00) (110.71) 27.00 (900.00)

Doanh thu thuần (tỷ đồng) 4,297 4,074 4,221 2,736 (223.00) (5.19) 147.00 3.61 (1,485.00) (35.18)

Tài sản bình quân (tỷ đồng) 1,368 1,370 1,414 1,342 2.00 0.15 44.50 3.25 (72.00) (5.09)

Vốn chủ sở hữu bình quân (tỷ đồng) 416 410 (6.00) (1.44) (15.50) (3.79) (4.00) (1.02) 394 390

EBIT (tỷ đồng) 46 53 15.22 (46.00) (86.79) 30.00 428.57 7 37 7.00

Tỷ suất doanh lợi (biên lợi nhuận %) 0.63 0.69 (0.07) 9.38 (0.76) (110.34) 0.95 (1,334.21) 0.88 0.06

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA %) 1.97 2.04 (0.21) 3.55 (2.26) (110.38) 2.00 (942.92) 1.79 0.07

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu 6.50 6.84 (0.76) 6.15 0.34 5.22 (7.60) (111.14) 6.92 (908.21) (ROE %)

Tỷ suất sinh lợi căn bản (BEP lần) 0.03 0.04 0.00 0.03 0.01 15.05 (0.03) (87.21) 0.02 456.93

(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)

76

Qua bảng số liệu, ta có thể thấy biên lợi nhuận của Công ty tƣơng đối ổn định từ

năm 2012 đến 2013. Năm 2013, biên lợi nhuận tăng 9,38% so với năm 2012 và đạt

mức 0,69 lần. Tuy nhiên, năm 2014 là năm khó khăn lớn đối với Công ty nói riêng

và toàn ngành nói chung, tốc độ tăng chi phí cao hơn tốc độ tăng doanh thu.Nguyên

nhân là do giá khí đầu vào và chi phí vận chuyển tăng. Trong khi đó, giá khí đầu ra

gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị, hậu quả là lợi nhuận sau thuế bị âm dẫn đến

tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng giảm mạnh tại mức -0,07%. Các doanh

nghiệp phải đƣa ra cơ chế giá bán lẻ hợp lý nhằm thu hút khách hàng, nhằm nâng

cao sản lƣợng và doanh thu. Năm 2015, đánh dấu bƣớc chuyển biến mới trong tình

hình kinh doanh của Công ty, mặc dù doanh thu giảm nhƣng kèm theo đó Công ty

đã cắt giảm các khoản chi phí, nhất là giá vốn hàng bán do giá cả yếu tố đầu vào

giảm. Vì vậy, biên lợi nhuận năm 2015 tăng cao nhất trong 4 năm đạt 0,88%

Tƣơng tự nhƣ chỉ số biên lợi nhuận, tỷ suất sinh lời căn bản, tỷ suất sinh lời của

tài sản và vốn chủ sở hữu năm 2014 giảm đột ngột so với năm 2012 và 2013. Sang

năm 2015, 3 chỉ số này đã quay về mức ổn định do Công ty đã kịp thời đƣa ra các

giải pháp phục hồi tình hình tài chính của Công ty.

 So sánh với nhóm ngành

Bảng 3.17. Phân tích khả năng sinh lời của các Công ty cùng ngành năm 2015

Chỉ tiêu PVG PGS PCG TB Ngành

Tỷ suất doanh lợi (biên lợi nhuận %) 0.88 2.75 0.75 6.27

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA %) 1.79 5.61 1.41 7.66

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE %) 6.15 16.33 2.33 12.08

Tỷ suất sinh lợi căn bản (BEP lần) 0.03 0.08 (0.01) 0.08

(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán

giai đoạn 2012-2015)

Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy: Tỷ suất doanh lợi của PVG năm 2015 rất thấp so với mặt bằng chung nhóm ngành. Trong khi PGS đạt mức 2,75%, trung bình ngành đạt 6,27% thì tỷ suất doanh lợi của PVG chỉ đạt 0,88%. Điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh còn thấp, lợi nhuận thấp và kiểm soát chi phí chƣa đƣợc

77

hiệu quả nhƣ các công ty trong cùng ngành. So sánh ROA và ROE của PVG với nhóm ngành cũng thể hiện tình trạng của Công ty đang là đầu tƣ nhiều nhƣng chƣa kiếm đƣợc nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty đang tập trung đầu tƣ vào mảng kinh doanh mới với các kho chứa và trạm triết nạp công suất lớn. Công ty cũng đã dự tính và có kế hoạch từ trƣớc cho vấn đề này, dự kiến trong năm 2016 khi các dự án hoàn thành và đi vào hoạt động, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty sẽ cải thiện hơn đáng kể. 3.3.2.5. Đòn bẩy tài chính

Từ bảng 3.18 ta thấy, hệ số nợ trên tổng tài sản của Công ty qua các năm tƣơng

đối cao, thấp nhất là năm 2012 với 0,68 lần và cao nhất ở năm 2013 và 2014 đạt

mức 0,72 lần. Điều này thể hiện tài sản của Công ty chủ yếu đƣợc tài trợ từ nợ. Với

mức hệ số qua 4 năm phân tích có thể thấy Công ty đã khai thác khá triệt để đòn

bẩy tài chính, biết cách huy động từ nguồn vốn đi vay. Tuy nhiên, nó cũng hàm ý là

mức độ rủi ro của Công ty cũng cao. Cũng từ đó, ta có thể suy ra hệ số nợ trên vốn

chủ sở hữu, qua các năm tỷ lệ này đều lớn hơn 1 và đạt mức trên 3 lần. Hệ số này là

hợp lý đối với ngành nghề kinh doanh của Công ty.

Ngoài nguồn vốn từ Nhà nƣớc, Công ty còn huy động vốn từ những nhà đầu tƣ

bên ngoài nhƣ: ngân hàng và phát hành cổ phiếu. Ngoài ra, từ bảng số liệu cho thấy

khả năng thanh toán lãi vay của Công ty năm 2012 là 1,84 lần chứng tỏ thu nhập

của Công ty cao gấp 1,84 lần chi phí lãi vay, và gấp 3,53 lần. Duy chỉ có năm 2014,

do tình hình thị trƣờng dầu khí biến động nên EBIT giảm mạnh, điều này dẫn đến

khả năng thanh toán lãi vay trong năm 2014 cũng giảm mạnh.

Năm 2015, tình hình kinh doanh của Công ty đã đƣợc cải thiện vì vậy khả năng

thanh toán lãi vay đã tăng mạnh trở lại. Các khoản phải trả của Công ty cổ phần

Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc rất đa dạng, bao gồm: Phải trả ngƣời bán, thuế

phải nộp Ngân sách Nhà nƣớc, phải trả ngƣời lao động, chi phí phải trả, các khoản

phải trả, phải nộp khác, phải trả dài hạn…. Ngoài các khoản nợ vay, tác giả đặc biệt

quan tâm đến khoản phải trả nhà cung cấp vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến uy tín của

Công ty.

78

Bảng 3.18. Đòn bẩy tài chính

NĂM 2013-NĂM NĂM 2014-NĂM NĂM 2015-NĂM

2012 2013 2014 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015

+/- % +/- % +/- %

Tổng nợ phải trả (tỷ đồng) 868 1,051 987 915 183 21.10 (64) (6.09) (72) (7.29)

Tổng tài sản (tỷ đồng) 1,277 1,462 1,366 1,318 185 14.49 (96) (6.57) (48) (3.51)

Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 409 410 378 402 0.24 (32) (7.80) 1 24 6.35

EBIT (tỷ đồng) 46 53 7 37 15.22 (46) (86.79) 7 30 428.57

Lãi vay (tỷ đồng) 25 15 14 9 (10) (40.00) (1) (6.67) (5) (35.71)

Hệ số nợ trên tổng tài sản (lần) 0.68 0.72 0.72 0.69 0.51 (0) (3.92) 0 5.77 0

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu 3.12 3.57 3.61 3.28 1.34 (0) (9.27) 0 14.21 0 (lần)

Khả năng thanh toán lãi vay 1.84 3.53 0.50 4.11 92.03 (3) (85.85) 4 722.22 2 (lần)

(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)

79

Bảng 3.19. Phân tích tình hình các khoản phải trả giai đoạn 2012-2015

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2013-Năm Năm 2014-Năm Năm 2015-Năm NĂM NĂM NĂM NĂM 2012 2013 2014 CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 +/- % +/- % +/- %

21,33 (64) (6,11) (72) (7,30) 867 1,051 185 915 Các khoản phải trả 987

8,23 104 39,54 40 10,90 243 263 20 407 Vay ngắn hạn 367

67,96 (146) (22,46) (134) (26,59) 387 650 263 370 Phải trả ngƣời bán 504

7 1.028 (5) (62,03) (2) (60) 1 8 1 Ngƣời mua trả tiền trƣớc 3

6 5 1 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc (1) (16,67) (2) (44) (2) (64,29) 3

(7,14) 4 27,69 7 44,58 14 13 (1) 24 Phải trả công nhân viên 17

(35,71) (1) (50) 10 1.122 3 2 (1) 11 Chi phí phải trả 1

12 11 5 Các khoản phải trả, phải nộp khác (1) (11,67) (2) (15,09) (4) (46,67) 9

Vay và nợ dài hạn 201 100 84 96 (101) (50,25) (16) (16,20) 12 14,56

(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)

80

Qua bảng phân tích 3.15: Quy mô phải trả biến động qua từng năm. Công ty đã tận dụng đƣợc đòn bẩy tài chính trong cơ cấu

nguồn vốn của mình nhƣ đã phân tích ở trên. Trong các khoản vay, khoản phải trả ngƣời bán cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng

cần xem xét.

Bảng 3.20. Phân tích tình hình khoản phải trả ngƣời bán giai đoạn 2012-2015

Đơn vị: Tỷ đồng

Năm 2013-Năm Năm 2014-Năm Năm 2015-Năm NĂM NĂM NĂM NĂM 2012 2013 2014 CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 +/- % +/- % +/- %

Phải trả ngƣời bán (Tỷ (146) (22) 387 650 504 370 263 68 (133) (26) đồng)

170 4 Giá vốn hàng bán (Tỷ đồng) 1,043 3,799 3,969 2,441 2,756 264 (1,528) (38)

Số vòng quay khoản phải trả 2 35 3 6 8 7 3 117 (1) (16) ngƣời bán (vòng)

Thời gian bình quân 1 vòng

(16) (26) quay phải trả ngƣời bán 134 62 46 55 (72) (54) 9 20

(ngày)

(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)

81

Số ngày phải trả bình quân của Công giảm trong các năm (2012: 134 ngày;

2013: 62 ngày, 2014: 46 ngày, 2015: 55 ngày). Điều này cho thấy:

- Công ty đang có một khả năng tài chính tƣơng đối tốt với số ngày phải trả bình

quan giảm dần qua các năm;

- Khả năng tận dụng vốn của nhà cung cấp cũng rất tốt. cho thấy hiệu quả quản lý

các khoản phải trả tốt, tối đa hóa đƣợc hiệu quả sử dụng vốn.

So với vốn đi vay, tiền nợ nhà cung cấp có lợi thế hơn do không phải trả lãi. Vì

vậy, thời hạn thanh toán phải trả càng lâu càng có lợi cho doanh nghiệp, khi đó thay

vì thanh toán cho nhà cung cấp, Công ty có thể sử dụng số tiền đó cho các hoạt

động khác cần thiết hơn.

3.3.2.6. Các hệ số giá trị thị trƣờng

Biểu đồ 3.8. Thu nhập trên mỗi cổ phần

(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm

toán giai đoạn 2012-2015)

Đây là chỉ số nói lên phần lợi nhuận thu nhập trên mỗi cổ phần. Qua số liệu cho

EPS của Công ty trong những năm vừa qua thấp. Năm 2012, EPS là 980 đồng còn

năm 2013 là 990 đồng, tăng lên 10 đồng so với năm 2012. Tuy nhiên, năm 2014

còn giảm xuống mức -120 đồng. Đây là tình trạng chung của các Công ty ngành khí

82

hóa lỏng trong những năm qua khi phải đối mặt với biến động lớn về giá dầu trên

thế giới. Năm 2015, EPS đã tăng trƣởng trở lại, mặc dù vẫn thấp nhƣng với nỗ lực

trong việc cải thiện tình hình kinh doanh, tập trung đầu tƣ cho mảng kinh doanh

mới, tăng cƣờng tìm kiếm các khách hàng tiền năng và giảm giá các yếu tố đầu vào

nên kết quả kinh doanh cũng từng bƣớc ổn định trở lại.

Biểu đồ 3.9. Hệ số giá trên thu nhập

(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm

toán giai đoạn 2012-2015)

Tác giả sử dụng P/E để định giá cổ phiếu Công ty. Theo thống kê của Công ty

Chứng khoán Rồng Việt (VDSC), nhóm mã ngành dầu khí bao gồm ASP (CTCP

Tập đoàn dầu khí An Pha), CNG (CTCP CNG Việt Nam), GAS (Tổng CTCP Khí

Việt Nam), MTG (CTCP MT Gas), PGC (CTCP Gas Petrolimex), PGD (CTCP

Phân phối khí thấp áp), PGS (CTCP Kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam), PLC

(Tổng CTCP Hóa dầu Petrolimex), PVC (Tổng CTCP Dung dịch khoan và Hóa

phẩm dầu khí), PVD (Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí), PVE (Tổng

CTCP Tƣ vấn thiết kế dầu khí), PVG (CTCP Kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc),

83

PVS (Tổng CTCP Dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt Nam) và PXS (CTCP Kết cấu kim

loại và Lắp máy dầu khí).

Trong nhóm này, những mã PVD, PVS, PVC và PGS có tƣơng quan so với giá

dầu cao hơn PVG. Với sự tƣơng quan này, cũng không đáng ngạc nhiên khi P/E của

nhóm cổ phiếu này đang thấp so với mức trung bình của các năm qua.

Tuy nhiên, do kết quả kinh doanh của các công ty dầu khí vẫn chƣa bị ảnh

hƣởng nhiều, nên việc thị giá của nhóm mã ngành này đi xuống có thể bắt nguồn từ

yếu tố tâm lý bi quan của nhà đầu tƣ trƣớc sự giảm sút thực sự về kết quả kinh

doanh trong các quý tới và khả năng thu hẹp hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí

trong nƣớc. Nếu nhóm cổ phiếu này tiếp tục giảm sâu, cơ hội mở ra cho những nhà

đầu tƣ đi ngƣợc xu thế là rất lớn. Với diễn biến giao dịch hiện tại của một số cổ

phiếu dầu khí, khả năng các cổ phiếu dầu khí tiếp tục giảm sâu là tƣơng đối thấp

nếu giá dầu không có biến động bất ngờ.

Xét về dài hạn, kể từ năm 2016, việc phân phối khí CNG có thể giúp PVG tăng

trƣởng mạnh biên lợi nhuận do biên lợi nhuận đối với hoạt động kinh doanh CNG

thƣờng cao hơn 2-3 lần so với biên lợi nhuận hoạt động kinh doanh LPG. Vì vậy,

tác giả kỳ vọng giá trị thị trƣờng cổ phiếu của PVG cũng tăng trƣởng tốt hơn từ

năm 2016.

3.4. Đánh giá chung thực trạng của Công ty Cổ phần kinh doanh khí hóa

lỏng Miền Bắc

3.4.1. Những kết quả đạt được

Sau khi thực hiện phân tích thực trạng tài chính của Công ty cổ phần Kinh

doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc, tác giả có thể khái quát chung đƣợc tình hình hoạt

động kinh doanh cũng nhƣ thực trạng tài chính của Công ty nhƣ sau:

 Đến hết năm 2015, Công ty ghi nhận doanh thu ở mảng bán gas là 2.736 tỷ đồng,

giảm 35% so với năm trƣớc. Tuy doanh thu giảm nhƣng lãi gộp của công ty từ hoạt

động bán gas công nghiệp và bán lẻ lại tăng mạnh đạt 295 tỷ đồng, tăng 18% so với

năm 2014. Nguyên nhân là do giá LPG giảm mạnh 9 tháng đầu năm 2015, trong khi

giá bán đầu ra giảm chậm hơn so với giá mua vào, trữ lƣợng hàng tồn kho lớn, thêm

84

vào đó là việc kiểm soát tốt hơn chi phí của Công ty. Đây vẫn là mảng kinh doanh

chính mang lại lợi nhuận cho công ty, tuy nhiên có thể đánh giá rằng hoạt động này

sẽ mang lại tính ổn định. Ngoài ra, vào cuối năm 2013, công ty đã kí hợp đồng phân

phối khí CNG, dự án khởi công vào đầu năm 2014 với tổng mức đầu tƣ là 400 tỷ

đồng. Theo đánh giá, dự án này sẽ cải thiện kết quả kinh doanh của công ty trong

thời gian tới. Với những lợi ích nhƣ thân thiện với môi trƣờng, nâng cao hiệu suất,

kéo dài chu kỳ bảo dƣỡng và tuổi thọ cho máy móc thiết bị. Ngoài ra giá thành của

CNG cũng rẻ hơn các nhiên liệu khác, chi phí vận chuyển cũng thấp hơn nhiều so

với LPG. Trong khi đó LPG lại là đơn vị duy nhất cung cấp CNG trên thị trƣờng

miền Bắc. Tham khảo biên lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh của các công ty

khác nhƣ Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Nam đạt khoảng 35%, gấp

3 lần so với biên lợi nhuận từ LPG (10%).

 Cơ cấu tài chính: tính đến quý 3 năm 2015, tổng tài sản của Công ty đạt tới 1,462

tỷ đồng, sau đó lại giảm trong năm 2014. Nhìn chung, trong những năm qua, tài sản

ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của Công ty, theo kết quả

năm 2014, tài sản ngắn hạn đạt 809 tỷ đồng, chiếm tới 59% tổng tài sản, trong khi

tài sản dài hạn đạt 557 tỷ đồng, chiếm 41% tổng tài sản. Điều này là tƣơng đối phù

hợp với đặc thù hoạt động thƣơng mại của Công ty, trong đó phần lớn là tài sản cố

định đầu tƣ vào các công trình kho chứa, các trạm nạp và triết nhiên liệu… và các

chi phí trả trƣớc dài hạn bao gồm các khoản phải trả trƣớc cho giá trị bình gas đã

đƣa vào sử dụng, tiền thuê văn phòng trả trƣớc. Nhìn vào kết quả năm 2015, ta thấy

có sự chuyển dịch mạnh từ tài sản ngắn hạn sang tài sản dài hạn, với tỷ lệ tài sản

ngắn hạn trong kì chiếm 49%, trong khi đó tài sản dài hạn chiếm tới 51%, điều này

phản ánh việc tăng cƣờng đầu tƣ trang thiết bị để phục vụ cho việc mở rộng phân

phối LPG cũng nhƣ phát triển hệ thống cung cấp CNG của Công ty trong thời gian

này.

 Nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty khá ổn định qua các năm, nợ phải trả

luôn chiếm tỷ trọng cao, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm gần 30% các năm. Tác giả đánh

85

giá Công ty đang sử dụng nguồn vốn tƣơng đối hiệu quả. Trong hai năm gần đây,

với những dự án lớn, công ty đã tập trung nguồn vốn để đầu tƣ vào các công trình

mới. Vốn lƣu động của Công ty âm, chủ yếu là do sự tăng lên của khoản vay và nợ

ngắn hạn do hoạt động đầu tƣ mở rộng hệ thống kho chứa của Công ty.

 Hiệu quả sử dụng vốn: dựa vào việc phân tích tốc độ luân chuyển vốn kết hợp

với tỷ suất sinh lời các loại vốn ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có

xu hƣớng tăng. Thời hạn thu tiền của doanh nghiệp tuy không ngắn những có thể bù

đắp lại do thời hạn phải trả của Công ty cũng tƣơng đƣơng. Ngoài nguồn vốn từ

Nhà nƣớc, Công ty còn huy động vốn từ những nhà đầu tƣ bên ngoài nhƣ: ngân

hàng và phát hành cổ phiếu… Điều này thể hiện sự uy tín trong hoạt động kinh

doanh của công ty. Thời hạn cho các khoản phải trả của công ty cũng cao so với

trung bình ngành, đây vừa là tín hiệu tốt nhƣng ban quản trị công ty cũng nên xem

xét lại vì nếu khả năng thanh toán ngắn hạn quá thấp cũng đồng nghĩa với việc công

ty đang gặp khó khắn trong vấn đề tài chính.

3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại ở Công ty Cổ phần kinh doanh Khí hóa

lỏng Miền Bắc

 Cơ cấu nguồn cung cấp LPG trong nƣớc và nhập khẩu của LPG của công ty có

khả nhiều biến động trong những năm qua. Nguồn sản xuất trong nƣớc chính của

PVG là từ nhà máy lọc dầu Dung Quất. Tuy nhiên, nguồn hàng từ Dung Quất

không ổn định, thƣờng xuyên bị cắt giảm sản lƣợng so với kế hoạch. Năm 2013,

nguồn sản xuất LPG trong nƣớc đáp ứng khoảng 56% nhu cầu kinh doanh của

PVG, 44% còn lại nhập khẩu từ Hàn Quốc, Nhật Bản… Trong năm 2014, nhà máy

lọc dầu Dung Quất tạm dừng hoạt động trong 5-6 tháng để bảo dƣỡng, do đó tỷ

trọng hàng nhập khẩu của PVG tăng, dẫn tới tăng chi phí đầu vào và giảm biên lợi

nhuận. Sang năm 2015, mặc dù nguồn cung từ nhà máy lọc dầu Dung Quất ngày

dồi dào hơn, nhƣng chỉ đáp ứng đƣợc một nửa nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc. Trong

khi đó, nguồn cung LPG từ các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á ngày càng trở nên

86

khan hiếm và không ổn định, làm cho sản lƣợng LPG nhập khẩu về Việt Nam đã sụt

giảm đáng kể.

 Về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động: Công ty cần quản lý chặt chẽ và đôn đốc

thanh toán các khoản phải thu, phải trả, trả nợ vốn vay đầu tƣ đúng theo khế ƣớc,

đảm bảo tình hình tài chính của Công ty ổn định, có uy tín với Ngân hàng và các tổ

chức tín dụng khác. Huy động kịp thời mọi nguồn vốn để phục vụ hoạt động sản

xuất kinh doanh, tập trung thu hồi công nợ, giải quyết dứt điểm các khoản nợ khó

đòi. Tỷ lệ vốn chiếm dụng so với vốn bị chiếm dụng khá cao, năm 2012 là 1,59 lần,

năm 2013 là 1,51 lần, năm 2014 là 1,99 lần và năm 2015 là 2,13 lần. Mặc dù tỷ lệ

này tƣơng đối ổn định nhƣng cũng đang tăng dần theo thời gian nên Công ty cần

chú ý kiểm soát tốt vấn đề này.

 Khả năng thanh toán giảm: Hệ số thanh toán nhanh của PVG đƣợc giữ ổn định

trong giai đoạn 2009-2011 ở mức bình quân 1,08 và 1,18. Tuy nhiên từ năm 2013,

do hàng tồn kho và các khoản phải trả tăng mạnh, hệ số thanh toán nhanh giảm ở

mức 0,7 và 0,8 lần. Công ty cần xem xét lại tình hình kiểm soát công nợ với các nhà

cung cấp. Tỷ lệ nợ phải trả cao, trong đó chủ yếu là nợ phải trả ngắn hạn cũng khiến

các nhà quản trị công ty nên đƣa ra những chính sách mới phù hợp để cải thiện tình

hình thanh toán của công ty.

 Về hiệu quả kinh doanh

Số liệu thống kê cho thấy doanh thu giảm dần trong những năm gần đây. Trong

giai đoạn 2009-2011, doanh thu của PVG tăng trƣởng mạnh, bình quân 46%/năm,

do sản lƣợng và giá bán đều tăng tốt (bình quân là 30%/năm và 11%/năm). Tuy

nhiên, từ năm 2012, sản lƣợng của PVG giảm liên tục do tình hình kinh tế suy thoái

đã ảnh hƣởng đến nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp là khách hàng của PVG.

Trong giai đoạn 2015, do chịu tác động khá nhiều của sự biến động mạnh giá dầu

trên thế giới và một phần là việc mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh mới của công ty

là khí CNG, nên doanh thu của công ty có phần biến động không ổn định. Cụ thể là

87

doanh thu thuần giảm mạnh so với năm 2014, đó là do sự giảm giá nguyên liệu đầu

vào kéo theo sự giảm tƣơng ứng giá sản phẩm đầu ra.

Biên lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận thuần của PVG ở mức thấp. Đây là tình

trạng chung của doanh nghiệp kinh doanh LPG do giá khí đầu vào và chi phí vận

chuyển cao. Trong khi đó, giá khí đầu ra gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị

trƣờng, dẫn đến các doanh nghiệp phải đƣa ra cơ chế giá bán lẻ hơp lý nhằm thu hút

khách hàng, nâng cao sản lƣợng và doanh thu. Bên cạnh đó giá bán lẻ gas còn chịu

sự kiểm soát của Cục quản lý giá thuộc Bộ Tài Chính.

Mặc dù định hƣớng phát triển khí sạch CNG với rất nhiều ƣu điểm so với các

loại nhiên liệu khác, nhƣng việc khách hàng chấp nhận sử dung CNG nhƣ một

nhiên liệu thay thế cho LPG, than, ….còn gặp nhiều khó khăn. Thứ nhất, các doanh

nghiệp miền Bắc vẫn sử dụng nhiên liệu chính là than, loại nhiên liệu có giá rẻ hơn

so với CNG. Thứ hai, CNG phù hợp với những ngành công nghiệp sử dụng một

lƣợng lớn nhiệt và điện trong sản xuất nhƣ vật liệu xây dựng, thép… Tuy nhiên, các

doanh nghiệp vẫn có thể sử dụng các loại nguyên liệu khác nhau cho các giai đoạn

khác nhau trong sản xuất. Thứ ba, thời gian để đầu tƣ cho trang thiết bị máy móc để

phù hợp với CNG rất tốn thời gian và chi phí. Do đó, nhu cầu tiêu thụ khí CNG có

thể thấp hơn và chậm hơn so với kế hoạch. Hiện nay, Biomass là một loại nhiên liệu

đang đƣợc ƣa chuộng. Ở khu vực phía Nam có rất nhiều khách hàng đã ngƣng việc

sử dụng CNG và thay thế bằng biomass. Do đó nhu cầu đối với khí CNG của công

ty có thể gặp phải sự cạnh tranh từ sản phẩm biomass.

88

CHƢƠNG 4. DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN BẮC

4.1. Dự báo tài chính của Công ty Cổ phân kinh doanh Khí hóa lỏng Miền

Bắc

4.1.1. Dự báo Doanh thu

Dựa vào số liệu doanh thu những năm trƣớc và tình hình thị trƣờng xăng dầu nói

chung năm 2016, ta có thể đƣa ra một số yếu tố ảnh hƣởng nhƣ sau:

a. Dựa vào hai loại nhiên liệu chính là LPG và CNG:

- Hoạt động kinh doanh LPG: PVG có thể duy trì đƣợc thị phần tiêu thụ ổn định tại

Miền Bắc và Miền Trung. Trong giai đoạn 2014-2020, Công ty dự kiến tăng trƣởng

sản lƣợng LPG có thể đạt bình quân 3-4%/ năm và giá bán LPG dự kiến sẽ giảm

trong năm 2014-2016 và tăng trở lại năm 2017.

- Hoạt động kinh doanh CNG: Trong năm 2015, sản lƣợng tiêu thụ khí đƣợc giao cho PVG là 28,5 triệu Sm3, hiện nay PVG đã ký kết các hợp đồng mua bán khí

CNG với khách hàng và chuẩn bị sẵn sàng phƣơng tiện vận chuyển khí CNG cho

khách hàng theo hợp đồng mua bán khí đã ký. Bên cạnh đó, Công ty vẫn đang tiếp

tục tìm kiếm khách hàng mới để đảm bảo tiêu thụ lƣợng khí mà Tập đoàn giao. Tiền

năng của mảng hoạt động này đƣợc đánh giá cao so với hoạt động kinh doanh LPG.

Tuy nhiên, mảng hoạt động này sẽ chỉ bắt đầu đem lại doanh thu và lợi nhuận cho

PVG từ năm 2016.

b. Tình hình kinh tế và nhu cầu thị trƣờng đối với sản phẩm

- Về tổng thể, thị trƣờng xăng dầu toàn cầu năm 2016 sẽ cân bằng hơn, giá cả sẽ

ổn định và tăng nhẹ chung quanh mức giá 50-55 USD/thùng. Giá xăng dầu thấp nhƣ

vừa qua khó kéo dài bởi tính phi kinh tế (dƣới giá thành sản xuất trung bình thế giới

từ 30-70 USD/thùng cho công nghệ truyền thống và 60-100 USD cho công nghệ

khai thác mới dầu khí đá phiến. Vừa qua, hơn một nửa số giàn khoan dầu khí đá

phiến trên thế giới đã bị đóng cửa vì thua lỗ càng là cơ sở vững chắc cho nhận định

89

này). Hơn nữa, đang có nhiều dấu hiệu cho thấy, sẽ sớm có sự cải thiện dần quan hệ

căng thẳng và cấm vận kinh tế không bình thƣờng hiện nay giữa các nƣớc Mỹ, Nga,

EU và Ucraina. Dù Iran sẽ nỗ lực tăng xuất khẩu dầu nhờ đƣợc nới trừng phạt, song

tổng lƣợng cung cũng khó tăng do có thể OPEC sẽ cắt giảm sản lƣợng và hơn nửa

giàn khoan dầu khí đá phiến trên thế giới đã bị đóng cửa do thua lỗ.

- Thị trƣờng trong nƣớc: Tổng cầu LPG tại Việt Nam hình thành muộn hơn rất

nhiều so với thị trƣờng khu vực và trên thế giới nhƣng có tốc độ phát triển rất

nhanh, có giai đoạn (1998-2005) đạt tới 30%/năm. Nhu cầu tiêu thụ LPG tại Việt

Nam tăng nhanh chóng, từ 400 ngàn tấn năm 2000 lên 810 ngàn tấn năm 2006,

1173 ngàn tấn năm 2010 (tăng 44,81% so với năm 2006); năm 2012 là 1202,7 ngàn

tấn, giảm 2,77% so với năm 2011, năm 2013 là 1,388 triệu tấn và năm 2014 tiếp

tục tăng lên 1,417 triệu tấn. Tốc độ tăng trƣởng thị trƣờng tiêu thụ LPG tại Việt

Nam tăng bình quân 10-11%/năm. Theo số liệu của hiệp hội kinh doanh gas dự báo

nhu cầu LPG giai đoạn 2014-2015 tăng bình quân 6,4%/năm và tốc độ tăng

6%/năm giai đoạn 2016-2020, dự kiến sản lƣợng tiêu thụ năm 2020 vào khoản 2

triệu tấn. Nhƣ vậy thị trƣờng LPG tiếp tục còn nhiều tiềm năng để kinh doanh.

Nhƣ vậy, dựa trên số liệu của những năm trƣớc và dự báo về tốc độ phát triển

ngành, ở đây tác giả dự báo Doanh thu của Công ty sẽ tăng 6% trong năm 2016.

Bảng 4. 1: Bảng dự báo doanh thu của PVG

Doanh thu (tỷ đồng) Năm

2012 4325

2013 4078

2014 4226

2015 2740

2016 2904,4

(năm dự báo) (dự báo)

4.1.2. Dự báo các chỉ tiêu báo cáo tài chính theo phương pháp tỷ lệ doanh thu

90

a. Phân tich tỷ trọng của các khoản mục so với doanh thu trong quá khứ

 Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán trong hai năm 2014

và 2015, ta có thể tính toán đƣợc tỷ trọng các loại chi phí và tài sản so với doanh thu

nhƣ sau:

Bảng 4.2. Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu trong quá khứ

Tỷ lệ áp Khoản mục 2014 2015 Trung bình dụng

Tổng chi phí 100,05% 98,91% 99,48% 99,48%

4,87% 4,49% 4,68% 4,68% Tiền

11,71% 15,00% 13,36% 13,36% Khoản phải thu

1,35% 1,06% 1,20% 1,27% Hàng tồn kho

1,16% 1,02% 1,09% 1,09% Tài sản ngắn hạn

13,15% 25,80% 19,48% 19,48% Tài sản dài hạn

Nợ phải trả 23,35% 33,39% 28,37% 28,37%

b. Dự báo Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền

Bắc năm 2016

 Từ tốc độ tăng doanh thu là 6% nhƣ đã chỉ ra ở bảng 4.1 và tỷ trọng chi phí so

với doanh thu ở bảng 4.2, ta có thể dự báo một số chỉ tiêu chính trên Báo cáo kết

quả kinh doanh trong năm tới nhƣ sau:

Bảng 4.3. Dự báo Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016

Chỉ tiêu

2015

Cơ sở dự báo

2016

2740 Tăng trƣởng

106%

2904,4

Doanh thu

2710 % của Doanh thu

99,48%

2889,1

Tổng chi phí

15,3

Lợi nhuận

30

3,8

Chi phí thuế

4

11,5

Lợi nhuận sau thuế

26

91

 Tƣơng tự nhƣ phần dự báo Báo cáo kết quả kinh doanh, ta dựa vào Doanh thu

và tỷ lệ các chỉ tiêu so với doanh thu trong quá khứ để lập ra Dự báo Bảng Cân đối

Kế toán:

Bảng 4.4. Dự báo Bảng cân đối kế toán năm 2016

2015

Cơ sở dự báo

2016

Tài Sản

Tiền

123 % của Doanh thu

4.68%

136,0

Đầu tƣ tài chính ngắn hạn

16 Mang sang

16,0

Khoản phải thu

411 % của Doanh thu

13.36%

387,9

Hàng tồn kho

29 % của Doanh thu

1.27%

37,0

Tài sản ngắn hạn khác

28 % của Doanh thu

1.09%

31,7

Tài sản dài han

707 % của Doanh thu

25.80%

749,4

Tổng tài sản

1314

1.357,1

Nợ và Vốn chủ sở hữu

Nợ phải trả

915 % của Doanh thu

28.37%

824,0

Vốn chủ sở hữu

399 Mang sang

399,0

Vốn cần thêm

134,1

Tài sản trên Bảng Cân đối kế toán dự báo cho năm 2016 của Công ty Cổ phần

Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc phải tăng theo cùng với sự gia tăng của doanh

thu. Ở đây, chúng ta thấy mối liên hệ nhƣ sau: tăng doanh thu dẫn đến tăn tài sản để

hỗ trợ cho kế hoạch tăng doanh thu, tăng tài sản dẫn đến tăng nguồn vốn để tài trợ

cho tài sản. Để có nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của Công ty theo kế hoạch năm

2016, Công ty cần huy động nguồn vốn cần thêm là khoảng 134 tỷ đồng. Công ty

cần xem xét các yếu tố ảnh hƣởng nhƣ: cơ cấu vốn mục tiêu của Công ty, ảnh

hƣởng của nợ vay ngắn hạn lên tỷ số thanh khoản của Công ty, tình hình thị trƣờng

tiền tệ và thị trƣờng vốn... Từ những yếu tố đó, Công ty có thể đƣa ra quyết định

huy động các nguồn vốn nhƣ: vay ngắn hạn, vay dài hạn, vốn cổ phần thƣờng.

c. Dự báo một số hệ số tài chính

92

Dựa vào số liệu dự báo các báo cáo tài chính, ta có thể dự báo đƣợc một số hệ số

đánh giá tài chính của Công ty trong năm tới:

 Khả năng thanh toán

Chỉ tiêu Năm 2016

Tiền Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho Nợ Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số thanh toán bằng tiền

136.00 608.52 37.00 824.00 0.69 0.17 Theo bảng số liệu, ta thấy hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2016 là 0,69, hệ

số này dự kiến sẽ giảm nhẹ so với năm 2015. Nguyên nhân là do lƣợng hàng tồn

kho trong năm 2016 sẽ tăng so với năm 2015. Điều này dẫn đến tỷ lệ tài sản ngắn

hạn có khả năng thanh khoản cao bị giảm. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán

bằng tiền có khả năng sẽ tăng do lƣợng tiền tăng theo tỷ lệ tăng doanh thu.

 Khả năng sinh lợi

Chỉ tiêu Năm 2016

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tài sản VCSH ROS (%) ROA (%) ROE (%)

11.50 2,904.40 1,357.10 399.00 0.40 0.85 2.88 Theo phƣơng pháp dự báo theo tỷ lệ doanh thu thì dự kiến trong năm 2016, lợi

nhuận của Công ty sẽ giảm đồng nghĩa với việc các hệ số về khả năng sinh lời giảm

so với năm 2015. Tuy nhiên, trên thực tế, kế hoạch của Công ty trong năm 2016 là

giảm mạnh chi phí đầu vào do tập trung kinh doanh mảng khí CNG mới sẽ tiết kiệm

đáng kể cho Công ty. Bên cạnh đó, các dự án đầu tƣ trong năm 2015 sẽ bắt đầu đi

vào hoạt động trong năm 2016, vì vậy có khả năng cao là Công ty sẽ cải thiện đƣợc

tình hình kinh doanh và lợi nhuận so với năm 2015.

 Các hệ số giá trị thị trƣờng

93

Dự kiến trong năm 2016, tổng lƣợng cổ phiếu lƣu hành sẽ là 27 triệu cổ phiếu,

lợi nhuận sau thuế là 11,5 tỷ đồng. Vì vậy có thể dự tính đƣợc EPS năm 2016 là:

426 đồng/ cổ phiếu. Mức EPS cũng giảm so với năm 2015 do dự kiến lợi nhuận

giảm.

Từ những dự tính trên, ta có thể thấy rằng thị trƣờng LPG ngày càng khó khăn

và gặp nhiều thách thức. Công ty cần có các giải pháp, định hƣớng mới để cải thiện

tình trạng nhƣ hiện nay.

4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ

phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc

4.2.1. Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý

a. Chuyển đổi cơ cấu tài trợ

Nhƣ chúng ta đã thấy, PVG có tỷ trọng nợ ngắn hạn lớn hơn so với nợ dài hạn.

Vì vậy, vấn đề đặt ra là giám đốc tài chính cần phải tính toán xem thời điểm nào để

chuyển nợ ngắn hạn sang nợ dài hạn, nhằm tận dụng các lợi thế lãi suất dài hạn thấp

khi dự báo lạm phát tăng trong tƣơng lai. Với tình hình tài chính tƣơng đối tốt hiện

nay, Công ty có thể chuyển sang hình thức huy động vốn dƣới dạng trái phiếu thu

nhập dài hạn hoặc vay dài hạn, theo đó sẽ giúp giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn và giảm áp

lực thanh toán cho các khoản nợ đến hạn trả, giúp tăng nguồn vốn dài hạn phục vụ

cho mở rộng đầu tƣ, sản xuất kinh doanh, đồng thời, giúp nâng cao tốc độ quay

vòng vốn, rủi ro và chênh lệch thời gian đáo hạn cũng đƣợc tháo gỡ.

b. Nâng cao trình độ quản trị cấu trúc vốn

Nâng cao trình độ quản trị cấu trúc vốn bằng cách xây dựng mô hình dự báo cấu

trúc vốn gắn với triển vọng kinh tế. Trong mô hình cấu trúc vốn phải phản ánh đƣợc

các đặc điểm của nền kinh tế, bao gồm mức độ hoạt động kinh doanh, triển vọng

phát triển của thị trƣờng vốn, thuế suất… Các đặc tính của ngành kinh doanh bao

gồm các biến động thời vụ, các biến động theo chu kỳ, tính chất cạnh tranh, giai

đoạn chu kỳ tuổi thọ, điều tiết của chính phủ và các thông lệ… Các đặc tính của

Công ty bao gồm quy mô, xếp hạng tín nhiệm, đảm bảo quyền kiểm soát… Công ty

cần phải đa dạng hóa cơ cấu tài trợ, về thời gian đáo hạn, qua đó gia tăng tính linh

94

hoạt của cấu trúc vốn và nâng cao vị thế đàm phán với các nhà tài trợ trong tƣơng

lai. Việc xem xét đến các điều tiết của Chính phủ là rất quan trọng. Điều này thể

hiện rõ khi Việt Nam gia nhập WTO giúp ngành dầu khí Việt Nam có thể vƣơn ra

thị trƣờng thế giới, học hỏi kinh nghiệm và cải thiện công nghệ. Tuy nhiên gia nhập

WTO cũng không thể áp dụng thuế để ngăn cản xuất dầu thô ra bên ngoài.

Trong thời kỳ hậu WTO, để hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam có sức

cạnh tranh về giá, thì đồng Việt Nam có xu hƣớng giảm giá trị, lạm phát và lãi suất

sẽ tiếp tục gia tăng nhằm duy trì và nâng cao tốc độ tăng trƣờng kinh tế. Do vậy,

không chỉ PVG mà các công ty ở Việt Nam nói chung cần tính toán nhằm gia tăng

quy mô nợ vay để tận dụng ƣu thế của lãi suất thấp, lá chắn thuế và tối ƣu hóa cấu

trúc vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên cần phải tính toán đến khả năng

đáp ứng việc trả lãi và nợ gốc cũng nhƣ các đặc điểm riêng của công ty. Công ty có

thể phát hành trái phiếu hoặc vay dài hạn từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng…

c. Giải pháp huy động vốn vay dài hạn đáp ứng mục tiêu mở rộng sản xuất kinh

doanh

Để thực hiện đƣợc những giải pháp cho việc hoạch định cấu trúc vốn ở trên, cần

phải đi kèm theo nó là những giải pháp huy động vốn nhằm hiện thực hóa các giải

pháp hoạch định cấu trúc vốn.

 Kêu gọi sự hỗ trợ vốn của các công ty, tổ chức tài chính quốc tế

Đây là một kênh huy động vốn rất hữu hiệu cho các công ty có nhu cầu vay vốn

nƣớc ngoài, đặc biệt là với công ty có quy mô lớn nhƣ PVG. Hiện nay, trên thế giới

có nhiều tổ chức tài chính chuyên về hỗ trợ khu vực kinh tế tƣ nhân, trong đó Công

ty Tài chính Quốc Tế (IFC) là tổ chức tài chính phi chính phủ trực thuộc Ngân hàng

Thế giới (WB), đƣợc thành lập với chức năng hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp

ở các nƣớc qua các dự án đầu tƣ kinh doanh, hoặc các quỹ hỗ trợ phát triển bền

vững quốc tế đã, đang và sẽ hoạt động tại Việt Nam nhƣ Quỹ thách thức doanh

nghiệp Việt Nam (VBCF), VIIP, IPP. Mô hình hoạt động của các quỹ này là hỗ trợ

cho các dự án kinh doanh của đầu tƣ trong lĩnh vực ứng dụng khoa học công nghệ

cao vào sản xuất, có tính tác động xã hội rộng lớn. Do vậy, với định hƣớng mở rộng

95

quy mô sản xuất kinh doanh, tăng sản lƣợng khí LPG và CNG, áp dụng công nghệ

cao vào quy trình chế biến, lọc dầu, PVG hoàn toàn có thể có đƣợc nguồn tài trợ từ

các Công ty, tổ chức tài chính này.

 Làm mới hình ảnh công ty trên thƣơng trƣờng

Trong bối cảnh sự cạnh tranh giữa các công ty kinh doanh khí hóa lỏng đang rất

khốc liệt, PVG cần tạo dựng hình ảnh tốt, chất lƣợng tốt, giá cả cạnh tranh cũng nhƣ

về năng lực của công ty thông qua việc chứng minh cho các nhà đầu tƣ về khả năng

quản lý, kỹ năng hoạt động, năng lực tài chính cũng nhƣ sự nhạy bén trong kinh

doanh. Bên cạnh việc cải thiện các hệ số chuẩn mực về tài chính, cần áp dụng các

tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng bởi chúng là những biểu hiện rõ ràng nhất khả năng

kinh doanh của công ty trong con mắt của các nhà đầu tƣ

 Tận dụng các lợi thế huy động vốn vốn có của thị trƣờng chứng khoán (TTCK)

Qua phân tích thực trạng cấu trúc vốn của PVG, ta có thể thấy rằng, công ty

chƣa thực sự tận dụng đƣợc các lợi thế vốn có của TTCK. Cụ thể, công ty mới chỉ

tập trung vào việc phá hành cổ phiếu để huy động vốn mà chƣa tính đến việc huy

động vốn bằng trái phiếu. Việc huy động vốn không nên chỉ tập trung vào cổ phiếu

– một thứ hàng hóa đƣợc cho là “khá đắt” đối với các công ty, mà cần phải tập

trung vào việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu. Lợi thế lớn nhất của

việc huy động vốn bằng trái phiếu là chi phí sử dụng vốn thấp hơn cổ phiếu, đƣợc

khấu trừ lãi vay khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

4.2.2. Theo dõi chặt chẽ và khoa học tình hình công nợ nhằm nâng cao khả

năng thanh toán của Công ty

 Quản lý khoản phải thu

Để nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu và hiệu quả kinh doanh, giải

pháp đầu tiên đặt ra là công ty cần phải điều chỉnh lại chính sách bán hàng, thu tiền

cho hợp lý. Cụ thể đó là cân nhắc giảm thời hạn thanh toán xuống thấp, đƣa dần về

mức bình quân ngành, tất nhiên phải theo lộ trình và có sự tính toán kỹ càng đến

khả năng thanh toán và phản ứng từ phái khách hàng để có mức điều chỉnh hợp lý

nhất.

96

Bên cạnh đó, việc thực hiện chính sách chiếu khấu, giảm giá hàng bán đối với

những hợp đồng có giá trị lớn, khách hàng thƣờng xuyên và khách hàng thanh toán

tiền sớm sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh, giảm bớt đƣợc nợ dây dƣa, tránh

bị chiếm dụng vốn lâu. Do đó công ty cần phải xác định một tỷ lệ chiết khấu hợp lý

để công tác quản lý các khoản phải thu của khách hàng đạt hiệu quả cao nhất.

Trong các hợp đồng ký kết, công ty cũng nên có các điều khoản ràng buộc chặt

chẽ, quy định rõ phƣơng pháp thanh toán, thời gian trả tiền… một cách cụ thể. Nếu

bên nào vi phạm hợp đồng thì bên đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm bồi thƣờng

và thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng. nhƣng các điều khoản trong hợp

đồng phải phù hợp với chính sách và chế độ hiện hành.

Công ty nên phân loại từng đối tƣợng nợ, tỷ lệ nợ xấu, nợ trả chậm… cần đƣợc

đƣa vào danh mục các KPIs trong việc đánh giá hiệu quả của đội ngũ quản lý phải

thu, từ đó tạo động lực để các bộ phận chuyên trách nâng cao ý thức trách nhiệm và

hiệu quả công việc.

 Quản lý khoản phải trả

Đối với trƣờng hợp của PVG, để cải thiện hiệu quả quản lý công nợ phải trả, cần

chú ý một số giải pháp sau:

- Nâng cao kỹ năng đàm phán hợp đồng để có đƣợc các điều khoản tốt về thanh

toán trƣớc khi ký kết hợp đồng. Với đặc thù là công ty lớn nên các hợp đồng đầu

vào thƣờng có số lƣợng và giá trị lớn, đây có thể là một yếu tố tốt để yêu cầu đƣợc

hƣởng chính sách bán hàng tốt từ phía nhà cung cấp, nhƣ: hƣởng chiết khấu cao,

thời hạn thanh toán dài và thanh toán thành nhiều lần…

- Đƣa các chỉ số về thời hạn phải tả bình quân cần đạt, thanh toán đúng hạn… vào

danh mục các KPIs trong việc đánh giá hiệu quả của đội ngũ quản lý phải trả, từ đó

tạo ra động lực để các bộ phận chuyên trách nâng cao ý thức trách nhiệm và hiệu

quả công việc.

4.2.3. Cải thiện công tác kiểm soát chi phí, gia tăng lợi nhuận

Nhƣ ta đã biết, nếu một công ty có hiệu quả kinh doanh kém sẽ dẫn đến khả

năng tích lũy vốn thấp, còn năng lực tài chính yếu làm hạn chế khả năng tiếp cận,

97

thu hút nguồn vốn bên ngoài, dẫn đến những khó khăn trong việc ra quyết định tài

chính nói chung và quyết định xây dực cơ cấu vốn hợp lý nói riêng. Chính vì vậy,

nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính là yêu cầu tất yếu đối với các

doanh nghiệp hiện nay, để thực hiện đƣợc mục tiêu này cần chú trọng thực hiện các

biện pháp sau đây:

- Tăng cƣờng kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh, cụ thể là: (1) thƣờng xuyên

rà soát lại các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên vật

liệu để sản xuất sản phẩn, xây dựng cơ chế khoán chi phí đối với những bộ phận

gián tiếp ví dụ nhƣ chi phí điện thoại, điện nƣớc, văn phòng phẩm, chi phí hội nghị,

công tác phí…; (2) Xây dựng cơ chế thƣởng phạt liên quan đến chi phí sản xuất và

giá thành sản xuất sản phẩm; (3) Kiểm soát giá các yếu tố đầu vào; (4) Thông tin và

giải thích một các đầy đủ, rõ ràng sự khác biệt giữa kiểm soát chi phí với cắt giảm

chi phí để tạo ý thức tiết kiệm đối với nhân viên.

- Kiểm soát và đánh giá nghiêm túc các khoản đầu tƣ, nhất là những khoản đầu tƣ

trái với ngành nghề kinh doanh chính. Các doanh nghiệp cần có kế hoạch huy động

vốn phù hợp với nhu cầu đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính để tránh

hiện tƣợng thừa vốn hoặc thiếu hụt nguồn tài trợ, nếu thừa vốn thì tùy theo tính chất

của nguồn vốn này là tạm thời hay lâu dài sẽ lựa chọn hình thức đầu tƣ thích hợp

nhƣng nên ƣu tiên đầu tƣ vào lĩnh vực doanh nghiệp có khả năng kiểm soát, quản lý

rủi ro để tránh hiện tƣợng thua lỗ mà kết quả hoạt động kinh doanh chính không thể

đủ sức gánh vác các khoản chi phí hoặc không thể cạnh tranh với các đối thủ.

- Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh là đòi hỏi tất yếu đối với các doanh nghiệp vì

thông qua đó có thể thấy đƣợc mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời

kỳ và là căn cứ quan trọng xây dựn các biện pháp về phát triển sản phẩm, thị trƣờng

tiêu thụ, đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn cung cấp yếu tố đầu vào và huy

động vốn hợp lý.

- Cần chú trọng hơn đến lập kế hoạch tài chính định kỳ đầy đủ nhằm định hƣớng

cho công tác quản trị tài chính doanh nghiệp đảm bảo mục tiêu sinh lời và khả năng

thanh toán. Hơn thế nữa, thông qua kế hoạch tài chính giúp doanh nghiệp thấy

98

đƣợc điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thử thách để từ đó xây dựng lộ trình hoạt

động kinh doanh thích hợp.

- Quan tâm thƣờng xuyên đến việc tổ chức đánh giá, phân tích hoạt động doanh

nghiệp, trong đó tập trung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm phát

hiện những yếu kém cần khắc phục và phát huy thế mạnh và trên cơ sở đó đánh giá,

dự tính rủi ro và tiềm năng trong tƣơng lai phục vụ cho các quyết định tài chính.

- Nâng cao năng suất lao động thông qua đầu tƣ đào tạo, bồi dƣỡng trình độ cho

ngƣời lao động hoặc tăng cƣờng ứng dụng kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào quá

trình sản xuất kinh doanh.

4.2.4. Phòng chống tình trạng sang chiết gas lậu

LPG là một mặt hàng kinh doanh có điều kiện nhƣng hiện nay tình trạng vi

phạm pháp luật về kinh doanh LPG, đặc biệt là đối với mặt hàng gas dân dụng vẫn

diễn biến phức tạp. Việc cạnh tranh không lành mạnh, gian lận thƣơng mại còn khá

phổ biến trong lĩnh vực này. Hiện tƣợng này xảy ra do việc kinh doanh gas gắn liền

với vỏ bình chứa nên phát sinh hành vi vi phạm quy định pháp luật về sang chiết

trái phép; chiếm đoạt, hoán cải vỏ bình, giả nhãn hiệu hàng hóa đối với vỏ bình

chứa… Đó là các vi phạm nổi cộm trong kinh doanh gas hiện nay.

Vỏ bình gas là tài sản lớn của các công ty kinh doanh gas, chiếm khoảng 60-

80% tổng giá trị tài sản. Đầu tƣ vào sản xuất hay đặt mua vỏ bình các đơn vị sở hữu

phải đóng thuế, mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự, chịu chi phí quảng cáo thƣơng

hiệu, chi phí bảo dƣỡng, sửa chữa, kiểm định... Trong khi đó, các đơn vị sang chiết

gas lậu và thu gom, chiếm dụng vỏ bình gas trái phép để hoán cải bằng cách thay

đổi quai xách, mài logo, đóng dập lại số series, sơn hoặc dán logo, nhãn hiệu của họ

để tung ra thị trƣờng chỉ chịu mức chi phí đầu tƣ thấp và không phải đóng các loại

thuế phí.

Việc làm này gây thiệt hại cho nhà sản xuất, kinh doanh gas chân chính. Đồng

thời, việc thay đổi kết cấu vỏ bình có thể làm giảm sức chịu áp lực của vỏ bình, gây

ra nguy cơ cháy nổ rất cao, ảnh hƣởng đến quyền lợi và an toàn cho ngƣời sử dụng.

99

Do sang chiết, nạp gas lậu là hoạt động siêu lợi nhuận nên các đối tƣợng bị xử

phạt thƣờng tiếp tục tái phạm. Với các quy định hiện hành thì việc chống chiết nạp

lậu tốn nhiều thời gian và công sức nhƣng hiệu quả chƣa cao.

Để thiết lập trật tự sản xuất, kinh doanh gas lành mạnh, đúng pháp luật, chống

hàng giả, hàng vi phạm sở hữu công nghiệp trong kinh doanh LPG, bảo vệ quyền và

lợi ích của thƣơng nhân, ngƣời tiêu dùng và an toàn xã hội. Hiệp hội Gas Việt Nam

đã kiến nghị Bộ Công Thƣơng đánh giá tình hình sang chiết gas lậu hiện nay và báo

cáo Chính phủ để sửa đổi, bổ sung Nghị định 107/2009/NĐ-CP về kinh doanh LPG,

nghị định số 105/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh

LPG, tăng mức xử phạt và tăng cƣờng quản lý việc sang chiết LPG. Theo Hiệp hội

Gas Việt Nam, từ nhiều năm qua, hiệp hội đã nhiều lần đề xuất một giải pháp chống

sang chiết gas lậu một cách căn bản, ít tốn kém. Đó là giải pháp, quy định tƣờng rào

trạm chiết phải thông thoáng (làm bằng song sắt ở ít nhất hai mặt) và nhà chiết nạp

cũng phải thông thoáng ít nhất một mặt chính để tạo điều kiện cho xã hội cùng giám

sát việc sang chiết, nạp. Hiện nay, công ty đã có tƣờng rào làm theo dạng này.

Trong khi đó, tất cả các trạm sang chiết, nạp lậu đều kín cổng cao tƣờng để tránh sự

theo dõi, phát hiện của cơ quan chức năng. Do đó, Hiệp hội Gas Việt Nam đề nghị

Bộ Công Thƣơng sớm xem xét, ban hành quy định về tƣờng rào và nhà chiết nạp

của trạm chiết để tăng cƣờng hiệu quả công tác chống sang chiết gas lậu.

4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ

phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc

4.3.1. Các điều kiện về phía doanh nghiệp

 Vai trò ban lãnh đạo và sự nhất quán đƣờng lối

Để các giải pháp nâng cao năng lực tài chính nhƣ đã nêu ở trên, trƣớc hết cần có

sự nhất quán, kiên định với mục tiêu phát triển của Công ty từ phía ban lãnh đạo

Công ty. Đó là sự quán triệt xuyên suốt từ đƣờng lối đến phƣơng thức thực hiện

nhằm đƣa Công ty đi đến đƣợc đích đã chọn. Nhƣ trong bản cáo bạch của Công ty,

mục tiêu tài chính cần hƣớng tới đó là:

100

- Phấn đấu trở thành Công ty kinh doanh khí hoá lỏng có thị phần lớn nhất Miền

Bắc, miền Trung, và trong tƣơng lai sẽ vƣơn ra thị trƣờng quốc tế. Mục tiêu trƣớc

mắt trong các năm tới là duy trì thị phần LPG hiện nay từ 25% - 30% thị phần Miền

Bắc, hƣớng tới đạt 50% theo định hƣớng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Công ty

sẽ từng bƣớc phát triển kinh doanh các dịch vụ đa ngành nhƣ đầu tƣ tài chính, kinh

doanh bất động sản và các sản phẩm dầu khí…

- Chuyên nghiệp hoá trong quản lý, về sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật

- Đảm bảo trả đủ cổ tức theo phƣơng án kinh doanh, phấn đấu đạt mức cổ tức

tăng trƣởng qua các năm.

- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, không ngừng nâng cao, cải thiện đời sống của

ngƣời lao động

 Yếu tố con ngƣời

Đội ngũ lao động là yếu tố then chốt quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp. Do vậy, cần xây dựng môi trƣờng làm việc với điều kiện

tốt nhất, giúp nhân viên phát huy tối đa khả năng và đóng góp vào thành tựu toàn

Công ty.

Với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại song

một số khâu không thế thiếu bàn tay, óc sáng tạo của ngƣời lao động. Do đó, Công

ty cần phát huy và khơi dậy sức mạnh tiềm ẩn trong mỗi lao động. Công nghệ kỹ

thuật kết hợp với óc sáng tạo của con ngƣời sẽ là nguồn lực to lớn nhất giúp doanh

nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả.

 Yếu tố khoa học công nghệ

Một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao năng lực tài chính, chính là

việc công ty cần phải tích cực đầu tƣ, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản

xuất nhằm gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời, không ngừng nghiên

cứu, cải tiến, đa dạng hóa – tối ƣu hóa danh mục sản phẩm, đáp ứng nhu cầu phong

phú của khách hàng.

4.3.2. Các điều kiện về phía Nhà nước

101

Để thực hiện đƣợc các giải pháp nâng cao năng lực tài chính nhƣ đã nêu ở trên,

bên cạnh sự nỗ lực của doanh nghiệp, sự hỗ trợ và vào cuộc của Nhà nƣớc cũng hết

sức quan trọng, cụ thể:

Thứ nhất cần hoàn thiện Luật Dầu khí, các quy định về Dầu khí, đặc biệt, Bộ

Chính trị đã xác định rõ là hoạt động Dầu khí từ thƣợng nguồn, trung nguồn, hạ

nguồn. Cần có các chính sách và cơ chế giảm thiểu rủi ro, cải thiện cơ chế tài chính

nhằm tăng tính hấp dẫn cho các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ vào lĩnh vực

dầu khí, đặc biệt là tại các vùng khó khăn, mỏ nhỏ, chi phí cao, nhất là các mỏ khí

tại vùng nƣớc sâu và xa bờ. Tạo tiền đề phát triển khâu đầu, dẫn dắt và tạo nguồn

nguyên liệu phát triển các khâu sau.

Thứ hai, cần xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù riêng đối với ngành Dầu khí

theo hành lang pháp luật để tăng quyền chủ động cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

(Petrovietnam) trên các lĩnh vực để hoạt động, vận hành theo cơ chế thị trƣờng, hội

nhập quốc tế...

Nhà nƣớc đã có các luật và nghị định cho lĩnh vực thăm dò và khai thác tài

nguyên thiên nhiên, tuy vậy các văn bản pháp luật để thúc đẩy các khâu lọc hóa dầu

khí cần ban hành nhằm tập trung phát triển các khâu sau để tạo sản phẩm cho sản

xuất và tiêu dùng trong nƣớc, hƣớng đến xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng, thu

hút đầu tƣ vốn nƣớc ngoài. Tạo sức cạnh tranh khu vực và quốc tế.

Ngành lọc hóa dầu chịu sự chi phối hoàn toàn bởi cơ chế thị trƣờng, đầu vào

cũng bị chi phối bởi nguồn nguyên liệu, thậm chí phải thanh toán bằng ngoại tệ từ

nguồn nguyên liệu dầu khí trong nƣớc (Nhà máy Lọc dầu Dung Quất). Các sản

phẩm đầu ra từ hóa dầu chủ yếu cho sản xuất và tiêu dùng cho các ngành chất dẻo,

phân bón, hóa chất, dệt may, da giày... Vì vậy các chính sách rất quan trọng cho sự

phát triển và định hƣớng tƣơng lai.

Cần phân cấp, phân quyền và tạo tính trách nhiệm và sự chủ động trong sản xuất

kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm cũng nhƣ thị trƣờng thì sản phẩm mới gắn với thị

trƣờng và tính hiệu quả kinh doanh mới cao. Phải có các đòn bẩy kích thích cơ sở

102

quan tâm và thƣờng xuyên thay đổi, áp dụng khoa học công nghệ, xây dựng hệ

thống tiếp thị...

Đối với lĩnh vực công nghiệp khí, cần xây dựng và phê duyệt chiến lƣợc, quy

hoạch vùng cũng nhƣ giỏ giá khí đáp ứng kích thích đầu tƣ cho các vùng từ Bắc đến

Nam, xây dựng công nghiệp khí chế biến sâu và công nghiệp phụ trợ sử dụng khí

thiên nhiên và các sản phẩm khí làm nguyên liệu đầu vào, tạo giá trị gia tăng và

đảm bảo cạnh tranh, coi đó là động lực để phát triển trong nhiều năm tới. Bổ sung

kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh vào Luật Dầu khí, mà hiện nay vẫn chỉ

chi phối bởi Luật Doanh nghiệp thông thƣờng.

Đối với lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật dầu khí: Mở rộng các dự án dịch vụ ra nƣớc

ngoài trong bối cảnh chung là hội nhập sâu rộng; mặc dù hiện nay đã xây dựng

đƣợc các đơn vị dịch vụ vƣơn ra bên ngoài, tuy vậy tầm và lực còn phân tán và bị

cạnh tranh ngay trong nội bộ. Khâu xây lắp, thiết kế, sửa chữa và bảo dƣỡng chƣa

đồng bộ và kết nối để tạo thành sức mạnh nội lực và đạt chuẩn quốc tế. Phải nhanh

chóng tổ chức và phân loại các dạng dịch vụ để đầu tƣ, tính toán hiệu quả đầu tƣ.

Hình thành các tổ hợp dịch vụ (tổ hợp công nghiệp hỗ trợ dịch vụ dầu khí) đƣợc

luật hóa khi bổ sung và sửa đổi Luật Dầu khí.

Thứ ba, cần đảm bảo nguồn vốn cho Petrovietnam để thực hiện đƣợc các mục

tiêu chiến lƣợc. Lập quỹ dự phòng, rủi ro dầu khí bằng cách cho trích đến 30% từ

lợi nhuận sau thuế hằng năm để bù đắp chi phí cho các hoạt động dầu khí, cho các

công trình dầu khí phải kết thúc sớm khi chƣa thu hồi hết vốn do những rủi do địa

chất dầu khí, biến động chính trị - tài chính, an ninh, do giá dầu giảm và đảm bảo an

toàn của Công ty Mẹ và các đơn vị tìm kiếm thăm dò dầu khí. Lãi nƣớc chủ nhà

đƣợc giữ lại 30%, từ lợi nhuận của Vietsovpetro và từ cổ phần hóa là 100%, đƣợc

huy động vốn từ các tổ chức tài chính và các nguồn hợp pháp, cho phép xử lý các

chi phí treo từ những mỏ chƣa thanh lý nhƣng chƣa đƣợc hạch toán vào chi phí, mà

trƣớc đây Nhà nƣớc đã thu vào ngân sách Nhà nƣớc...

Thứ tƣ, Cho phép Petrovietnam đƣợc chủ động về tài chính để thực hiện giãn

tiến độ, đƣa vào nhanh hoặc chậm tiến độ đầu tƣ tìm kiếm, thăm dò. Cho phép

103

Petrovietnam và một số đơn vị khâu đầu ngoài các quỹ đã đƣợc lập theo Luật

Doanh nghiệp, đƣợc lập và sử dụng các quỹ rủi ro, nghiên cứu khoa học, quỹ khoa

học công nghệ... Có cơ chế cho các công trình cơ khí dầu khí nhƣ đóng và lắp ráp

giàn khoan, chế tạo trong dịch vụ kỹ thuật dầu khí chất lƣợng cao.

Thứ năm, coi trọng khoa học công nghệ, nguồn nhân lực, bảo vệ tài nguyên môi

trƣờng, vấn đề này Nghị quyết của Bộ Chính trị đã nêu rõ và kết luận là trình độ

khoa học - công nghệ và nguồn vốn đầu tƣ cho công tác này còn hạn chế; do vậy,

với nỗ lực và nội lực của mình, cần tạo và thiết lập các quy trình, soạn thảo và xây

dựng quy chế phê duyệt, trình bộ, ngành để hoàn thiện và ban hành điều chỉnh và

hoàn thiện quy trình và thủ tục trƣớc đây làm chậm quá trình triển khai và áp dụng

thực tiễn thời gian qua.

Thứ sáu, cần gắn với nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại, tiếp tục thiết

lập và phát huy nền "ngoại giao dầu khí" để hội nhập sâu rộng trong khu vực và trên

thế giới.

Với những nhiệm vụ, giải pháp và chính sách phù hợp đáp ứng đòi hỏi của thực

tiễn thì các khâu của hoạt động dầu khí và đặc biệt khâu sau và các dịch vụ dầu khí

mới tạo đà phát triển mạnh mẽ nhƣ mong đợi.

104

KẾT LUẬN

Qua quá trình phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí

hóa lỏng Miền Bắc, ta có thể nắm bắt đƣợc thực trạng tình hình tài chính của Công

ty cũng nhƣ tình hình sản xuất kinh doanh. Ở đây, dƣới góc độ là nhà phân tích độc

lập, phân tích tài chính nhằm mục đích giúp cho các nhà quản lý, các nhà đầu tƣ,

ngân hàng và những ngƣời cần sử dụng thông tin nắm bắt đƣợc tình hình thực tế của

Công ty. Đặc biệt, việc phân tích giúp cho các nhà quản lý đƣa ra các công cụ quản

lý để tìm ra các giải pháp cải thiện những tồn đọng đang diễn ra. Đồng thời, phát

hiện ra những tiềm năng có thể đƣa vào khai thác, nhằm nâng cao hiệu quả về mặt

tài chính nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.

Trong những năm qua Công ty đã đạt đƣợc nhiều thành tích, sản phẩm của Công

ty không ngừng phát triển, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng, sản lƣợng, doanh thu

tiêu thụ có xu hƣớng ngày càng tăng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt

đƣợc, Công ty vẫn còn nhiều hạn chế nhƣ cơ cấu vốn chƣa cân đối, biên lợi nhuận

thấp, việc thanh toán vẫn còn bị ứ đọng. Tất cả những điều đó làm cho tốc độ phát

triển của Công ty bị hạn chế.

Trong bài viết, tác giả đã đƣa ra một số đề xuất nhằm tăng cƣờng năng lực tài

chính của Công ty. Tuy nhiên, việc giải quyết chƣa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và

không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong sẽ nhận đƣợc những ý kiến

đóng góp của các thầy cô giáo để bài viết đƣợc hoàn thiện hơn và góp phần làm cho

Công ty phát triển vững mạnh.

Xin chân thành cảm ơn!

105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Higgins (2008), Phân tích quản trị tài chính (Nguyễn Tấn Bình dịch), NXB Đại

học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. Ngô Kim Phƣợng, Lê Thị Thanh Hà, Lê Mạnh Hƣng, Lê Hoàng Vinh (2009),

Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,

Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Nguyễn Minh Kiều (2011), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nxb Thống kê, Hà

Nội

4. Nguyễn Năng Phúc (2012), Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.Nxb Đại học Kinh

tế quốc dân, Hà Nội.

5. Nguyễn Tấn Bình(2009), Phân tích hoạt động doanh nghiệp – Phân tích kinh

doanh – Phân tích báo cáo tài chính , Nxb Thống kê, Hà Nội

6. Nguyễn Thanh Tùng (2014) Phân tích tình hình tài chính Tổng Công ty Cổ phần

Bưu chính Viettel” trƣờng Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. Hồ Thị Khánh Vân (2012) , Phân tích tài chính của công ty cổ phần PVI, luận

văn Th.S Tài chính – Ngân hàng, trƣờng Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà

Nội.

8. Bùi Văn Lâm “Phân tích tài chính Công ty Vinaconex 25” của tác giả (2013)

luận văn Th.S Tài chính – Ngân hàng, trƣờng Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia

Hà Nội.

9. Lê Chí Thành (2010), Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ

thuật TECHNIMEX, luận văn Th.S Tài chính – Ngân hàng, trƣờng Đại học Kinh tế-

Đại học Quốc gia Hà Nội.

10. Công ty Cổ phần Thép Bắc Việt (2012-2015), Báo cáo tài chính năm 2012,

2013, 2014, 2015.

11. Công ty Cổ phần Thép Bắc Việt (2012), Quy trình tổ chức hoạt động.

Website:

12. http://www.khoahockiemtoan.vn/

13. http://www.investopedia.com/

106