ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
VŨ LAN PHƢƠNG
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN BẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
VŨ LAN PHƢƠNG
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN BẮC
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HIỀN
XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty Cổ
phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc.
Tác giả
VŨ LAN PHƢƠNG
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm luận văn tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc nhiều sự giúp
đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của thầy cô, gia đình và bạn bè.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Hiền, giảng viên trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khoá luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội nói chung, các thầy cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng nói riêng đã cho em kiến thức về các môn đại cƣơng cũng nhƣ các môn chuyên ngành, giúp em có đƣợc cơ sở lý luận vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Ngày 12/10/2016
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................ 1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................................ 3
5. Cấu trúc luận văn ................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP ...................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp ................................... 6
1.2.1. Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính ............................................... 6
1.2.2. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp ........................ 10
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................. 13
1.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính trong doanh nghiệp .............. 13
1.2.3.2. Phân tích các hệ số tài chính ............................................................. 17
1.2.3.3. Đòn bẩy tài chính .............................................................................. 26
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính ......................................... 28
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...... 32
2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu tổng quát ........................................................... 32
2.1.1 Phƣơng pháp thu thập thông tin, dữ liệu ................................................. 32
2.1.2 Phƣơng pháp phân tích dữ liệu sơ cấp ..................................................... 35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thế ....................................................................... 35
2.2.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................. 35
2.2.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ..................................................... 36
2.2.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu ................................................................. 36
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN BẮC ....................................................... 39
3.1. Tổng quan về ngành khí hóa lỏng Việt Nam ................................................... 39
3.1.1. Đặc trƣng ngành khí hóa lỏng ................................................................. 39
3.1.2. Đánh giá chung về tình hình cung ứng LPG tại Bắc Bộ: ........................ 41
3.1.3. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp trong ngành ........................ 42
3.2. Tổng quan về Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc ................ 44
3.2.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển .............................................. 45
3.2.2. Ngành nghề kinh doanh ........................................................................... 45
3.2.3. Cơ cấu tổ chức Công ty ........................................................................... 46
3.2.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty ........................................................ 47
3.3. Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc……. .......................................................................................................... 48
3.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty ....................................... 48
3.3.2. Các nhóm hệ số tài chính ......................................................................... 67
3.3.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán ..................................................... 67
3.3.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ................................................................... 71
3.3.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn ............................. 73
3.3.2.4. Khả năng sinh lời ............................................................................... 76
3.3.2.5. Đòn bẩy tài chính .............................................................................. 78
3.3.2.6. Các hệ số giá trị thị trƣờng ................................................................ 82
3.4. Đánh giá chung thực trạng của Công ty Cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc……. .......................................................................................................... 84
3.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 84
3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại ở Công ty Cổ phần kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc.. ............................................................................................................. 86
CHƢƠNG 4. DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN BẮC…… ............................ 89
4.1. Dự báo tài chính của Công ty Cổ phân kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc………………………………………..………………………………………..89
4.1.1. Dự báo Doanh thu .................................................................................... 89
4.1.2. Dự báo các chỉ tiêu báo cáo tài chính theo phƣơng pháp tỷ lệ doanh thu……..… ........................................................................................................... 90
4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc ................................................................. 94
4.2.1. Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý .................................................................... 94
4.2.2. Theo dõi chặt chẽ và khoa học tình hình công nợ nhằm nâng cao khả năng thanh toán của Công ty ................................................................................ 96
4.2.3. Cải thiện công tác kiểm soát chi phí, gia tăng lợi nhuận ......................... 97
4.2.4. Phòng chống tình trạng sang chiết gas lậu .............................................. 99
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc ............................................................... 100
4.3.1. Các điều kiện về phía doanh nghiệp ...................................................... 100
4.3.2. Các điều kiện về phía Nhà nƣớc ............................................................ 101
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 105
DANH M C TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 106
DANH MỤC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 48 Phân tích biến động tài sản của công ty qua các năm
2 Bảng 3.2 53 Cơ cấu tài sản của nhóm ngành đến thời điểm 31/12/2015
3 Bảng 3.3 55 Tình hình biến động nguồn vốn của công ty qua các năm
4 Bảng 3.4 Cơ cấu nợ phải trả giai đoạn 2012-2015 59
5 Bảng 3.5 Cơ cấu nợ ngắn hạn giai đoạn 2012-2015 59
6 Bảng 3.6 Cơ cấu nợ dài hạn giai đoạn 2012-2015 60
7 Bảng 3.7 61 So sánh nguồn vốn của PVG, PGS và PCG và trung bình ngành thời điểm 31/12/2015
8 Bảng 3.8 63 Biến động về doanh thu, lợi nhuận giai đoạn 2012- 2015
9 Bảng 3.9 Biến động về chi phí qua các năm 64
10 Bảng 3.10 Phân tích mức độ tạo tiền 65
11 Bảng 3.11 Kết quả lƣu chuyển dòng tiền 66
12 Bảng 3.12 67 Phân tích khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2012-2015
13 Bảng 3.13 69 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của PVG, PGS, PCG năm 2015
14 Bảng 3.14 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 70
15 Bảng 3.15 72 Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm
16 Bảng 3.16 Phân tích khả năng sinh lời 75
17 Bảng 3.17 76 Phân tích khả năng sinh lời của các Công ty cùng nhóm ngành năm 2015
i
18 Bảng 3.18 Đòn bẩy tài chính 78
19 Bảng 3.19 79 Phân tích tình hình các khoản phải trả giai đoạn 2012-2015
20 Bảng 3.20 80 Phân tích tình hình khoản phải trả ngƣời bán giai đoạn 2012-2015
21 Bảng 4.1 Dự báo doanh thu của PVG 89
22 Bảng 4.2 90 Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu trong quá khứ
23 Bảng 4.3 Dự báo Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016 90
24 Bảng 4.4 Dự báo Bảng cân đối kế toán năm 2016 91
ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Biểu đồ Nội dung Trang
1 Biểu đồ 3.1 Đồ thị tài sản PVG qua các năm 50
2 Biểu đồ 3.2 Cơ cấu tài sản ngắn hạn Công ty qua các năm 50
3 Biểu đồ 3.3 Cơ cấu vốn Công ty qua các năm 57
4 Biểu đồ 3.4 Biến động của vốn chủ sở hữu giai đoạn 2012-2015 58
5 Biểu đồ 3.5 Hệ số khả năng thanh toán giai đoạn 2012-2015 68
6 Biểu đồ 3.6 Hệ số nợ với tổng tài sản giai đoạn 2012-2015 73
7 Biểu đồ 3.7 74 Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu giai đoạn 2012- 2015
8 Biểu đồ 3.8 Thu nhập trên mỗi cổ phần 81
9 Biểu đồ 3.9 Hệ số giá trên thu nhập 82
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay, trong công cuộc đổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt để trong mọi lĩnh
vực, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, hiệu quả kinh doanh là mục tiêu chiến lƣợc
và có ý nghĩa sống còn với các doanh nghiệp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả sẽ bù đắp chi phí từ đó đem lại lợi
nhuận, tăng khả năng tích lũy để tái đầu tƣ và mở rộng quy mô sản xuất. Để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, mỗi doanh nghiệp đều cần có một
lƣợng vốn kinh doanh nhất định. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải huy động
và sử dụng nguồn vốn của mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Để quản lý và sử
dụng nguồn vốn của doanh nghiệp theo mong muốn của các nhà quản lý thì doanh
nghiệp cần phải định kỳ tiến hành công tác phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp. Việc phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp và cơ
quan có liên quan nhƣ ngân hàng, các nhà đầu tƣ, các cổ đông,... nhận biết đƣợc
thực trạng tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ phân tích cũng nhƣ xác định đƣợc một cách đầy đủ, đúng đắn nhất
các nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến tình hình tài chính
doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản lý có thể đƣa ra các giải pháp hữu hiệu, những
quyết định chính xác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là bảng Báo cáo
tài chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà
quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần
thiết phải đƣợc can thiệp. Các nhà cổ đông sử dụng chúng để theo dõi vốn đầu tƣ
của mình đang đƣợc quản lý nhƣ thế nào. Các nhà đầu tƣ bên ngoài dùng chúng để
xác định cơ hội đầu tƣ. Còn ngƣời cho vay và ngƣời cung ứng lại thƣờng xuyên
1
kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những doanh nghiệp
mà họ đang giao dịch.
Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Khí Hóa Lỏng Miền Bắc đƣợc chuyển sang mô
hình công ty cổ phần năm 2006 theo quyết định của Bộ Công Nghiệp. Là một trong
những công ty đƣợc niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán nên tình hình tài chính
của Công ty là vấn đề rất đƣợc quan tâm. Để hạn chế đƣợc những rủi ro trong thị
trƣờng biến động hiện nay, đặc biệt là trong lĩnh vực dầu khí, Công ty cần nhận
thức rõ đƣợc tình hình tài chính hiện nay và khả năng phát triển trong tƣơng lai của
mình. Đứng trên góc độ của nhà quản lý doanh nghiệp đồng thời nhận thức rõ tầm
quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của Công
ty Cổ Phần Kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc (PVG)”
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình tài chính của Công ty Cổ phần kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc
trong thời gian qua nhƣ thế nào? Có những vấn đề gì còn hạn chế trong hoạt động
kinh doanh của Công ty?
- Cần đƣa ra những giải pháp gì cụ thể để cải thiện tình hình tài chính của Công ty
Cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc trong thời gian tới?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích: Đánh giá tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
Phần Kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc nhằm phục vụ cho mục đích quản trị Công
ty, từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục hạn chế, định hƣớng kinh doanh, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
b. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
2
- Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Kinh doanh khí hóa lỏng Miền
Bắc.
- Thực hiện đánh giá và so sánh vị thế của Công ty với đơn vị khác cùng ngành để
có định hƣớng phát triển trong tƣơng lai.
- Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và định hƣớng kinh doanh cho Công
ty Cổ Phần Kinh Doanh Khí Hóa Lỏng Miền Bắc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng: Phân tích báo cáo tài chính công ty qua những năm từ 2012 đến
2015.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài đƣợc thực hiện nghiên cứu tại Công ty cổ phần kinh doanh
khí hóa lỏng miền Bắc. Địa chỉ: Tầng 11, tòa nhà Viện Dầu Khí, 173 Trung Kính,
Quận Cầu Giấy, TP. Hà nội
- Thời gian: Trực tiếp thâm nhập thực tế tại Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Khí
Hóa Lỏng Miền Bắc từ năm 2012 đến năm 2015.
5. Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phân tích tài chính
trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu về Phân tích tài chính trong doanh
nghiệp
Chƣơng 3: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Khí Hóa
Lỏng Miền Bắc
Chƣơng 4: Dự báo tình hình tài chính và đề xuất giải pháp giúp nâng cao hiệu quả
hoạt động của Công ty Cổ Phần Kinh Doanh Khí Hóa Lỏng Miền Bắc.
3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành
tài chính ở doanh nghiệp đƣợc phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh
giá những gì đã làm đƣợc, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị những
biện pháp để tận dụng triệt để điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Thực tế, tài
chính ở mỗi doanh nghiệp khác nhau do phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ thời điểm
khác nhau, địa bàn hoạt động, điều kiện môi trƣờng kinh doanh, các yếu tố văn hóa
xã hội….. Chính vì vậy, tình hình sử dụng vốn và quản lý tài sản của các doanh
nghiệp cũng khác nhau. Do đó, bản thân mỗi doanh nghiệp cần có những biện pháp
và chiến lƣợc hoạt động riêng. Bởi vậy, mặc dù đã có nhiều tác giả đã từng nghiên
cứu về đề tài này, nhƣng học viên vẫn lựa chọn thực hiện đề tài này nhằm tìm kiếm
thêm những sự thay đổi mới để áp dụng thực tế nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động tài chính tại Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc.
Từ trƣớc tới nay có rất nhiều đề tài nghiên cứu về phân tích tài chính doanh
nghiệp:
Lê Thu Hƣơng (2012) trong luận văn thạc sĩ về: “Phân tích tình hình tài chính
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà”. Luận văn đã xây dựng đƣợc cơ sở lý luận phân
tích tài chính doanh nghiệp, làm rõ tầm quan trọng và vai trò của phân tích tài chính
đối với doanh nghiệp. Từ đó đƣa ra những giải pháp giúp Công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Hà thực hiện tốt hơn phân tích tài chính, hoàn thiện quy trình phân tích tài
chính của công ty nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đề tài này mới chỉ so sánh sự biến động của các chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính mà chƣa đi sâu phân tích những chỉ tiêu đó.
Hồ Thị Khánh Vân (2012) nghiên cứu về: “Phân tích báo cáo tài chính tại công
ty cổ phần PVI” đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo
tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng và cụ thể đi vào phân tích, đánh
4
giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần PVI thông qua các chỉ tiêu cơ cấu tài
sản, nguồn vốn, các hệ số tài chính đặc trƣng và hiệu suất hoạt động… Bên cạnh đó,
tác giả còn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện thực trạng tài
chính tại Công ty cổ phần PVI.
Vũ Thị Bích Hà (2012) trong đề tài nghiên cứu về: “Phân tích tài chính Công ty
cổ phần Kinh Đô”. Đề tài đã đi sâu phân tích thực trạng tài sản, nguồn vốn, kết quả
kinh doanh, lƣu chuyển dòng tiền và phân tích các nhóm hệ số tài chính của Công
ty. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính
của Công ty nhƣ: xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, tăng cƣờng quản lý các khoản phải
thu, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, tăng cƣờng khả năng sinh lợi của vốn chủ sở
hữu, giảm chi phí giá vốn hàng bán và chi phí quản lý để đạt lợi nhuận cao nhất cho
Công ty.
Bùi Văn Lâm (2011) đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần
Vinaconex 25”. Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích tài chính
trong công ty cổ phần, đồng thời luận văn đƣa ra những giải pháp hoàn thiện phân
tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần VINACONEX 25. Tuy nhiên, luận văn
mới chỉ đƣa ra sự biến động trong cơ cấu tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời,
thanh toán nhƣng chƣa đi sâu vào phân tích tính tự chủ về tài chính của công ty, sự
cân bằng tài chính giữa tài sản với nguồn tài trợ tài sản.
Bên cạnh những luận văn, một số công trình nghiên cứu đƣợc đăng trên các tạp
chí chuyên ngành nhƣ:
Đoàn Ngọc Phúc 2014 nghiên cứu về: “Ảnh hƣởng của cấu trúc vốn đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp sau cổ phần hóa ở Việt Nam”.
Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số 7, trang 219. Tác giả đã
nghiên cứu dựa trên nguồn dữ liệu của 217 doanh nghiệp niêm yết trên 2 sàn giao
dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội trong giai đoạn 2007-2012.
Trong nghiên cứu này, các biến độc lập đƣợc tác giả sử dụng là nợ ngắn hạn, nợ dài
hạn, tổng nợ và biến phụ thuộc đo lƣờng hiệu quả là ROA và ROE. Kết quả cho
5
thấy nợ dài hạn có tác động tích cực đến ROA và ROE trong khi nợ ngắn hạn và
tổng nợ có tác động tiêu cực có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp sau cổ phần hóa đo bằng ROA và ROE.
Những điểm mới trong luận văn của tác giả
Qua tham khảo nội dung những nghiên cứu trên, tác giả đã phần nào có những
định hƣớng căn bản góp phần tích cực vào việc xây dựng đề cƣơng luận văn của
mình. Tuy nhiên, các đề tài trên chỉ dừng lại ở việc quản lý tài sản và nguồn vốn tại
doanh nghiệp và đƣa ra các giải pháp chung chung chƣa thực tế đối với hoạt động
tại chính tại doanh nghiệp chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đề ra . Điều này làm cho
những đánh giá của các tác giả chƣa thật sự toàn diện về hoạt động tài chính tại
doanh nghiệp. Đây cũng chính là điểm yếu và thiếu cần đƣợc bổ sung của các đề tài
đã nói trên.
Qua đây, tác giả đã có những góc nhìn mới và bổ sung nhằm hoàn thiện hơn cho
luận văn của mình. Phân tích tình hình tài chính của công ty một cách hệ thống hơn
khi sử dụng các phƣơng pháp phân tích truyền thống, các nhóm hệ số tài chính và
kết hợp với một số chỉ tiêu để xem xét tác động của các yếu tố phi tài chính. Để từ
đó đánh giá ƣu điểm và hạn chế tồn tại của hoạt động tài chính của Công ty Cổ phần
Kinh Doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc và dự báo tài chính của công ty. Đồng thời dự
báo về biến động ngành cũng nhƣ biến động trong tình hình tài chính của Công ty.
Cuối cùng đề xuất một số giải pháp thực tế nhằm khắc phục các hạn chế trong hoạt
động tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty, phù hợp với sự
thay đổi của đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay. Nêu ra những vấn đề cơ bản của
tình hình phân tích tài chính của doanh nghiệp
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp
1.2.1. Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính
Khái niệm:
6
Phân tích tài chính là quá trình thu thập, xử lý các dữ liệu và sự kiện tài chính
thông qua các kỹ thuật và công cụ thích hợp để tạo ra thông tin tài chính có giá trị
nhằm rút ra các kết luận hoặc ra các quyết định tài chính. Gồm 4 bƣớc cơ bản sau:
(1) Thu thập dữ liệu
(2) Tổng hợp và xử lý dữ liệu thu thập
(3) Tạo ra thông tin tài chính
(4) Kết luận hoặc ra quyết định tài chính
Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra phân tích
một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Tùy theo mục đích khác nhau của
ngƣời sử dụng mà phân tích tài chính sẽ có những vai trò khác nhau:
Đối với những người quản lý doanh nghiệp
Hoạt động phân tích tài chính của những ngƣời quản lý doanh nghiệp đƣợc gọi
là phân tích tài chính nội bộ. Do ở doanh nghiệp họ nắm đƣợc đầy đủ và chính xác
các thông tin, kèm theo sự hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ có lợi thế để phân tích tài
chính một cách tốt nhất. Phân tích tài chính có ý nghĩa để dự báo tài chính và là cơ
sở cho các nhà quản lý đƣa ra quyết định phù hợp không chỉ trong vấn đề tài chính
mà còn nhiều vấn đề khác. Phân tích tài chính nội bộ thực sự cần thiết để xác định
giá trị kinh tế, các mặt mạnh, yếu và đƣa ra những quyết định đúng đắn cho sự phát
triển của một doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan Nhà nước có liên quan
Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích đánh giá, kiểm tra
hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nƣớc hay không, có tuân theo pháp luật hay
không đồng thời sự giám sát này giúp cơ quan thẩm quyền có thể hoạch định chính
sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một
cách có hiệu quả. Giúp Nhà nƣớc đƣa những kế hoạnh phát triển ở tầm vĩ mô sao
cho mang lại lợi ích thiết thực nhất.
7
Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tƣ là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm trực tiếp đến các giá
trị của doanh nghiệp vì họ là ngƣời đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể phải
chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và giá trị gia tăng thêm của vốn
đầu tƣ. Hai yếu tố này chịu ảnh hƣởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp.
Các nhà đầu tƣ thƣờng không hài lòng với lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đƣợc
theo tính toán trên sổ sách. Dự kiến trƣớc lợi nhuận sẽ đạt đƣợc là mối quan tâm
thực sự của nhà đầu tƣ. Thông qua sự phân tích dựa trên các báo cáo tài chính,
phân tích khả năng sinh lời, mức độ rủi ro và sự phân tích diễn biến giá cả, các
nhà đầu tƣ sẽ đƣa ra các quyết định của chính mình.
Đối với ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng, các đối tác kinh doanh và các tổ
chức khác
Những đối tƣợng này quan tâm đến khả năng thanh toán công nợ, khả năng hợp
tác liên doanh của doanh nghiệp, cho nên cũng cần phân tích và đánh giá thực trạng
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các chủ nợ, họ quan tâm tới
khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp nếu đó là các khoản vay ngắn hạn, đối
với khoản vay dài hạn họ phải tin chắc khả năng hoàn trả khi xem xét khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. Song quan trọng nhất đó là cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ
mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Các đối tác kinh doanh còn xem xét đến khả
năng hợp tác của doanh nghiệp thông qua tình hình chấp hành các chế độ, khả năng,
tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp
Những ngƣời hƣởng lƣơng trong doanh nghiệp cũng quan tâm đến tình hình tài
chính, bởi lợi ích của họ gắn liền với hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Ngƣời
lao động quan tâm đến các thông tin và số liệu tài chính để đánh giá, xem xét triển
vọng của nó trong tƣơng lai. Những ngƣời đi tìm việc đều có nguyện vọng đƣợc vào
làm việc trong các công ty có triển vọng với tƣơng lai lâu dài để hy vọng có mức
lƣơng xứng đáng và chỗ làm việc ổn định.
8
Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để đánh giá tình
hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đƣa ra đƣợc quyết định
quản lý chuẩn xác và đánh giá đƣợc doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tƣợng quan
tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có
các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Trong phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp thì cần phải đạt đƣợc ba mục tiêu cơ bản sau:
Một là phân tích tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông
tin hữu ích, phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tƣợng quan tâm khác nhƣ: các
nhà đầu tƣ, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ngƣời cho vay, các cơ quan quản lý cấp
trên và những ngƣời sử dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có quyết định đúng
đắn khi ra quyết định đầu tƣ, quyết định cho vay.
Hai là phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin trọng
yếu nhất cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, ngƣời cho vay và những ngƣời sử
dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của
các dòng tiền, tình hình sử dụng vốn kinh doanh và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp
Ba là phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin về
nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình thay đổi các nguồn vốn
và các khoản nợ của doanh nghiệp
Nhiệm vụ phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhiệm vụ của phân tích các báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên
những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực
trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, chỉ ra đƣợc những mặt tích cực và hạn
chế của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các
yếu tố. Những nhiệm vụ cơ bản của phân tích tài chính của doanh nghiệp:
9
- Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh,
quản lý và phân phối nguồn vốn.
- Phân tích diễn biến sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Tính toán
và xác định mức độ có thể lƣợng hoá của các nhân tố ảnh hƣởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp, từ đó đƣa ra những biện pháp để khắc phục những hạn chế
và phát huy năng lực, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình dự trữ TSLĐ.
+ Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
+ Phân tích các chỉ số hoạt động.
+ Phân tích các hệ số sinh lời.
1.2.2. Tài liệu sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
a. Vai trò của các báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở
hữu, công nợ cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình lƣu chuyển
tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp
các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho ngƣời sử dụng thông tin kinh kế toán
trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính đƣợc sử dụng nhƣ nguồn dữ liệu khi
phân tích tài chính doanh nghiệp.
b. Hệ thống báo cáo tài chính
- Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình
hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình thành tài
sản tại một thời điểm cuối năm. Nội dung của Bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ
thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ
tiêu đƣợc phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ
10
tiêu đƣợc mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng nhƣ việc xử lý trên
máy tính và đƣợc phản ánh theo số đầu năm, số cuối năm.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo tài chính phản ánh tóm
lƣợc các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một
năm kế toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác. Thông qua báo cáo kết
quả kinh doanh, nhà quản lý doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá tình hình hoạt
động, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, so sánh với vác kỳ trƣớc để từ đó đƣa
ra các quyết định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ: Lƣu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh việc hình thành và sử dụng lƣợng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp. Thông tin về lƣu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho
ngƣời sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc
sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong hoạt động sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp
Tiền phản ánh trong Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ bao gồm tiền tại quỹ, tiền đang
chuyển, các khoản tiền gửi không kỳ hạn và các khoản tƣơng đƣơng tiền là các
khoản đầu tƣ ngắn hạn (Không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tƣ đó), có
khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lƣợng tiền xác định và không có nhiều rủi
ro trong chuyển đổi thành tiền. Doanh nghiệp đƣợc trình bày các luồng tiền từ các
hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính theo cách thức phù
hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính đƣợc lập để giải
thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh, tình hình
tài chính cũng nhƣ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các
bảng báo cáo khác chƣa trình bày rõ ràng. Qua đó, nhà đầu tƣ hiểu rõ và chính xác
hơn về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
c. Cơ sở dữ liệu khác
11
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào tác động của yếu tố
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
- Các yếu tố bên trong: Các yếu tố bên trong là những yếu tố thuộc về tổ chức
doanh nghiệp, trình độ quản lý, ngành nghề, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh, quy trình công nghệ, năng lực, trình độ của lao động.
- Các yếu tố bên ngoài: Các yếu tố bên ngoài là những yếu tố nhƣ chế độ chính trị
xã hội, tăng trƣởng kinh tế của nền kinh tế, tiến bộ khoa học ký thuật, chính sách tài
chính tiền tệ, chính sách thuế…
d. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính
Có thể nói là 4 loại báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính có vai trò
quan trọng trong phân tích tài chính. Tùy vào từng đối tƣợng tiếp nhận báo cáo tài
chính có tác dụng riêng. Từ cơ sở này nhà cung cấp cân nhắc ra quyết định bán
hàng và cung cấp dịch vụ hay không; đối với nhà đầu tƣ qua báo cáo tài chính họ
nắm đƣợc khả năng trả nợ dài hạn và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Trong
quá trình phân tích tài chính mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp một khía
cạnh hữu ích khác nhau sẽ không thể nào có đƣợc những kết quả mang tính khái
quát về tình hình tài chính nếu ngƣời làm phân tích không có sự kết hợp giữa các
báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán cho ta cái nhìn về mối tƣơng quan giữa tài
sản và nguồn vốn tại thời điểm hiện tại của doanh nghiệp nhƣng không phản ánh
đƣợc biến động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán do đó cần tới báo cáo kết quả
kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí,
lợi nhuận doanh nghiệp đạt đƣợc trong kỳ từ những nghiệp vụ kinh tế đã thực sự
hoàn thành nhƣng thực tế việc thanh toán tiền hàng lại diễn ra ở những điểm khác
nhau điều này không đƣợc phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh. Do đó cần tới
báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Khi phân tích chi tiết từng khoản mục trong 3 báo cáo
tài chính có những biến động nếu nhìn bề ngoài chỉ xét con số ta không thể thấy
đƣợc bản chất vấn đề . Vì vậy nên cần có thuyết minh báo cáo tài chính để có thông
12
tin chi tiết lý giải cho mỗi biến động trong từng khoản mục chi tiết của 3 báo cáo tài
chính.
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc phân tích
tình hình tài chung dựa trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ để từ đó thấy đƣợc sự thay đổi về các
khoản mục về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua các kỳ kinh doanh, về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của doanh nghiệp.
1.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính trong doanh nghiệp
a. Phân tích biến động của tài sản, nguồn vốn
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và
mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Qua đó giúp nhà quản lý nắm đƣợc tình hình phân bổ TS và các nguồn tài trợ TS, biết
đƣợc nguyên nhân cũng nhƣ các dấu hiệu ảnh hƣởng tới cân bằng tài chính.
Phân tích cấu trúc tài chính bao gồm các nội dụng sau: phân tích cơ cấu TS,
phân tích cơ cấu NV và phân tích mối quan hệ giữa TS và NV.
Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản
Phân tích cơ cấu TS, sẽ giúp các nhà quản lý nắm đƣợc tình hình đầu tƣ số
vốn huy động đƣợc, biết đƣợc việc sử dụng vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh
vực kinh doanh có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay
không. Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp đƣợc thực hiện bằng cách tính ra
và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ
phận TS chiếm trong tổng TS. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng
số tài sản đƣợc xác định nhƣ sau:
Giá trị của từng bộ phận TS Tỷ trọng của từng bộ = x 100% phận trong tổng TS Tổng TS
Xem xét tỷ trọng của từng bộ phận TS trong tổng TS giữa kỳ phân tích với
kỳ gốc mặc dầu cho phép nhà quản lý đánh giá khái quát tình hình phân bổ vốn
13
nhƣng lại không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu TS của DN.
Vì vậy, để biết đƣợc chính xác việc sử dụng NV, nắm đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng
và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến biến động về cơ cấu TS, các nhà phân
tích còn kết hợp cả việc phân tích ngang, tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân
tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và tƣơng đối) trên tổng TS cũng nhƣ theo từng
loại TS. Ngoài ra, việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình hình biến
động của từng bộ phận. Trong điều kiện cho phép có thể xem xét và so sánh sự biến
động về tỷ trọng của từng bộ phận TS chiếm trong tổng TS của doanh nghiệp qua
nhiều năm và so với cơ cấu chung của ngành để đánh giá. Việc phân tích các chỉ
tiêu này đƣợc thu thập trên bảng cân đối kế toán.
Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Một trong những chức năng quan trọng của hoạt động tài chính là xác định
nhu cầu, tạo lập, tìm kiếm, tổ chức, huy động vốn. Do vậy sự biến động (tăng hay
giảm) của tổng NV theo thời gian (giữa cuối kỳ so với đầu năm, giữa năm này so
với năm khác...) là một trong những chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá khái quát
khả năng tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên
do vốn của doanh nghiệp tăng, giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau nên sự biến
động của tổng NV theo thời gian cũng chƣa thể biểu hiện đầy đủ tình hình tổ chức
và huy động vốn của doanh nghiệp đƣợc. Vì thế bên cạnh chỉ tiêu “Tổng NV”, các
nhà phân tích còn kết hợp sử dụng chỉ tiêu “Tổng nợ phải trả” và chỉ tiêu “Tổng
VCSH”. Các chỉ tiêu này đƣợc thu thập trực tiếp trên bảng cân đối kế toán.
Đánh giá tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, các nhà phân tích sử dụng
phƣơng pháp so sánh: so sánh sự biến động của tổng NV và so sánh sự biến động của
cơ cấu NV theo thời gian cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối. Qua việc so sánh sự biến
động của tổng NV theo thời gian, các nhà phân tích sẽ đánh giá đƣợc tình hình tạo lập
và huy động vốn về quy mô; còn qua việc so sánh sự biến động của cơ cấu NV qua
thời gian, các nhà phân tích đánh giá đƣợc tính hợp lý trong cơ cấu huy động, chính
sách huy động và tổ chức NV cũng nhƣ xu hƣớng biến động của cơ cấu vốn huy động.
Bên cạnh đó còn phải xác định ảnh hƣởng của VCSH và nợ phải trả đến sự biến
14
động của tổng NV. Sự tăng hay giảm của VCSH sẽ dẫn đến sự tăng hay giảm tƣơng
ứng của tổng NV cùng với một lƣợng nhƣ nhau, phản ánh tình hình tài trợ TS bằng vốn
của doanh nghiệp trong kỳ. Tƣơng tự, sự tăng hay giảm của nợ phải trả dẫn đến sự
tăng hay giảm tƣơng ứng cùng một lƣợng nhƣ nhau, phản ánh tình hình tài trợ TS bằng
vốn đi chiếm dụng trong kỳ. Việc tăng VCSH về quy mô sẽ tăng cƣờng đƣợc mức độ
tự chủ, độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Đối với nợ phải trả, nếu nợ phải trả
gia tăng sẽ đồng nghĩa với sự giảm tính tự chủ tài chính, an ninh tài chính giảm và
ngƣợc lại.
Giá trị của từng bộ phận NV Tỷ trọng của từng bộ = ×100% phận trong tổng NV Tổng NV
b. Phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Mục đích của việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận là cung cấp thông
tin cho các chủ thể quản lý về kết quả, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ, xu hƣớng biến động, nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh theo từng lĩnh
vực hoạt động, từng phạm vi quản lý để các chủ thể quản lý có quyết định quản lý
phù hợp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tình hình doanh thu, chi phí và kết quả các hoạt động kinh doanh sau một kỳ
hoạt động. Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cần phân tích sự
biến động của từng chỉ tiêu. Việc phân tích đƣợc thực hiện bằng cách so sánh trị số
của từng chỉ tiêu giữa kỳ này so với kỳ trƣớc hoặc thực hiện với kế hoạch cả về số
tuyệt đối và số tƣơng đối. Khi đó cho biết đƣợc sự tác động của các chỉ tiêu và
nguyên nhân ảnh hƣởng đến lợi nhuận phân tích về mặt định lƣợng. Đồng thời so
sánh tốc độ tăng, giảm của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
để biết đƣợc mức tiết kiệm của các khoản chi phí, sự tăng của các khoản doanh thu,
nhằm khai thác các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu trong hoạt động kinh doanh.
15
Bên cạnh đó, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn đƣợc
thực hiện bằng việc so sánh các khoản chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác) với DTT.
Từ đó các nhà quản lý nắm đƣợc để có 1 đơn vị DTT doanh nghiệp phải hao phí
bao nhiêu đơn vị chi phí tƣơng ứng. Mức hao phí tính ra càng lớn so với kỳ gốc thì
hiệu quả kinh doanh càng giảm và ngƣợc lại.
Ngoài ra, các nhà phân tích còn tiến hành so sánh các khoản lợi nhuận (lợi
nhuận gộp, lợi nhuận kế toán trƣớc thuế, lợi nhuận sau thuế) với DTT. Từ đó các
nhà quản lý nắm đƣợc cứ 1 đơn vị DTT mà doanh nghiệpthu đƣợc thì đem lại bao
nhiêu đơn vị lợi nhuận từng loại tƣơng ứng. Giá trị lợi nhuận đem lại tính ra càng
lớn so với kỳ gốc, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng cao và ngƣợc lại.
c. Phân tích về biến động của dòng tiền
Phân tích dòng tiền là cách cơ bản chỉ ra luồng tiền dịch chuyển của dòng
tiền thông qua việc phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Mọi doanh nghiệp có hoạt
động quản lý tài chính chuyên nghiệp không bao giờ bỏ qua hoặc xem nhẹ khâu
quản trị dòng tiền, nếu không muốn gặp phải tình trạng phá sản. Khi phân tích dòng
tiền của doanh nghiệp, có thể phân tích các nội dung sau:
Lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: nếu giá trị này dƣơng thể hiện
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có khả năng trả ngay các khoản nợ đến hạn.
Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào cho
biết tỷ lệ tạo ra nguồn tiền vào từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp.
Thông thƣờng nếu doanh nghiệp không có những biến động tài chính đặc biệt thì tỷ
lệ này khá cao (khoảng 80%), đây là nguồn tiền chủ yếu dùng trang trải cho hoạt
động đầu tƣ dài hạn, trả lãi vay, nợ gốc, cổ tức.
Lƣu chuyển thuần từ hoạt động đầu tƣ dƣơng thể hiện quy mô của doanh
nghiệp bị thu hẹp. Vì số tiền thu đƣợc từ khấu hao, bán tài sản cố định sẽ lớn hơn số
tiền mua sắm tài sản cố định khác.
16
Lƣu chuyển thuần từ hoạt động tài chính dƣơng thể hiện lƣợng vốn cung ứng
từ bên ngoài tăng. Điều này thể hiện tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ
từ bên ngoài và doanh nghiệp có thể phải phụ thuộc vào các nguồn vốn từ bên ngoài.
Hoạt động tài chính là những nghiệp vụ làm thay đổi cơ cấu tài chính của
doanh nghiệp. Cụ thể: tăng, giảm các khoản vay; tăng giảm vốn chủ sở hữu khi huy
động, phát hành cổ phiếu; mua lại trái phiếu, cổ phiếu; trả cổ tức, lợi nhuận giữ lại.
Nếu lƣu chuyển từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động đầu tƣ
buộc doanh nghiệp phải điều phối dòng tiền từ hoạt động tài chính. Đó có thể là một
khoản vay sẽ đƣợc tăng lên, phát hành thêm cổ phiếu hay là sự giảm đi hoặc thậm
chí ngƣng trả các khoản cổ tức.
Sức mạnh của doanh nghiệp thể hiện trƣớc hết ở khả năng tạo tiền từ hoạt
động kinh doanh, không phải tiền tạo ra từ hoạt động đầu tƣ hay tài chính, đây
chính là việc xác định mức độ ổn định của một doanh nghiệp.
1.2.3.2. Phân tích các hệ số tài chính
Một trong những phƣơng pháp phân tích thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp là phân tích các hệ số tài chính. Thông qua
việc phân tích các hệ số tài chính cho phép đánh giá tổng quát tình hình tài chính
của một doanh nghiệp
Các hệ số tài chính phản ánh đặc trƣng tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Hệ số khả năng thanh toán
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản
- Hệ số về hiệu quả sử dụng tài sản
- Hệ số khả năng sinh lời
- Hệ số giá trị thị trƣờng
a. Nhóm hệ số khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp thể hiện khả năng đối phó với những
nghĩa vụ trả nợ hay năng lực thực hiện các cam kết về các món nợ khi chúng đến
hạn của doanh nghiệp. Duy trì khả năng thanh toán là cơ sở giúp doanh nghiệp tăng
17
thêm uy tín đối với các chủ nợ (nhƣ ngân hàng, chủ tín dụng) đảm bảo thanh toán
các nhu cầu thanh toán, các cam kết khi đến hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số này hàm ý cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn sẽ có bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn có khả năng chuyển hóa nhanh thành tiền để trả các khoản nợ đến hạn. Tùy
thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh mà giá trị của hệ số này lớn hay
nhỏ. Nghề nào mà tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản thì hệ số này
thƣờng lớn và ngƣợc lại.
- Nếu tỷ số này giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu
báo trƣớc về những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
- Khi tỷ số này có giá trị cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh khoản
cao. Tuy nhiên, khi tỷ số này có giá trị quá cao, có nghĩa là có thể doanh nghiệp đã
đầu tƣ quá nhiều vào tài sản ngắn hạn, dẫn tới không hiệu quả. Việc quản trị tài sản
lƣu động của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, có
nhiều hàng tồn kho hay có quá nhiều nợ phải đòi. Do vậy, khi xem xét hệ số này
cần phải so sánh với chỉ tiêu trung bình ngành và căn cứ vào tính chất ngành nghề
kinh doanh. Mặt khác, các hệ số này cũng cần đƣợc xem xét trong mối quan hệ với
các hệ số năng lực hoạt động tài sản nhƣ vòng quay hàng tồn kho và phải thu.
Hệ số thanh toán nhanh
Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Trong công thức tính hệ số thanh toán nhanh hàng tồn kho bị loại trừ ra, bởi lẽ,
trong tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho đƣợc coi là loại tài sản có tính thanh khoản
thấp hơn. Hệ số này đƣợc xác định bằng công thức
18
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp tƣơng ứng
với tiềm lực của những khoản có thể nhanh chóng quy đổi ra tiền để thanh toán. Hệ
số này lớn hơn 1 nghĩa là tình hình thanh toán nhanh tƣơng đối khả quan. Ngƣợc
lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì tức là tình hình thanh toán đang gặp khó khăn,
doanh nghiệp có thể phải bán gấp sản phẩm, hàng hóa để trang trải các khoản nợ.
Tuy nhiên, độ lớn của tỷ lệ này còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ
hạn thanh toán các món nợ phải thu, phải trả trong kỳ
Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số này cho biết với lƣợng tiền và tƣơng đƣơng tiền hiện có, doanh nghiệp
có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn hay không.
Tiền mặt Hệ số thanh toán bằng = tiền mặt Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tiền mặt cho biết khả năng thanh toán bằng nguồn tiền
hiện có của doanh nghiệp để trang trải cho các khoản nợ đến hạn phải thanh toán.
Tùy thuộc vào từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh nhƣng thực tế cho thấy
nếu hệ số này >0.5 thì tình hình thanh toán tƣơng đối khả quan, còn <0.1 thì doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Do đó doanh nghiệp có
thể phải bán gấp hàng hóa, sản phẩm để trả nợ vì không đủ tiền thanh toán. Tuy
nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền
quá nhiều, vòng quay tiền chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
b. Nhóm hệ số hiệu quả sử dụng tài sản
Nhóm hệ số này đo lƣờng khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chúng
cho biết các tài sản đƣợc báo cáo trên bảng cân đối tài sản có hợp lý không hay là
quá cao hoặc quá thấp so với doanh thu. Nếu doanh nghiệp đầu tƣ vào tài sản quá
nhiều dẫn đến dƣ thừa tài sản và vốn hoạt động sẽ làm cho dòng tiền tự do và giá cổ
19
phiếu giảm. Ngƣợc lại, nếu doanh nghiệp đầu tƣ quá ít vào tài sản khiến cho không
đủ tài sản để hoạt động sẽ làm tổn hại đến khả năng sinh lời, từ đó sẽ làm giảm
dòng tiền tự do và giá cổ phiếu. Vậy doanh nghiệp nên đầu tƣ vào tài sản ở mức độ
thế nào. Để biết đƣợc điều này thông qua việc phân tích các hệ số sau.
Vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của doanh
nghiệp và đƣợc xác định bằng công thức:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho đƣợc bán ra
trong kỳ kế toán và có ảnh hƣởng trực tiếp đến nhu cầu vốn luân chuyển. Con số
này càng cao chứng tỏ khả năng bán ra càng lớn. Trên góc độ chu chuyển vốn thì hệ
số quay vòng tồn kho lớn sẽ giảm bớt đƣợc số vốn đầu tƣ vào công việc này, hiệu
quả sử dụng vốn sẽ cao hơn. Tuy nhiên, khi phân tích cũng cần phải chú ý đến
những nhân tố khác ảnh hƣởng đến hệ số quay vòng tồn kho nhƣ việc áp dụng
phƣơng thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho, thị hiếu tiêu dùng, tình trạng nền kinh
tế, đặc điểm theo mùa vụ của doanh nghiệp, thời gian giao hàng của nhà cung cấp
Số ngày hàng tồn kho
365 ngày
Số ngày hàng tồn kho =
Vòng quay hàng tồn kho
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho là khoảng thời gian từ khi doanh
nghiệp bỏ tiền mua nguyên vật kiệu đến khi sản xuất cong sản phẩm, kể cả thời gian
lƣu kho. Sự tăng lên của vòng quay hàng tồn kho qua các năm cho thấy sự chậm đi
trong công việc kinh doanh hoặc là sự tích trữ hàng tồn kho ở một công ty, điều đó
cũng có thể đƣợc hiểu rằng đầu tƣ vào hàng tồn kho đang trên mức cần thiết.
20
Kỳ thu tiền bình quân
Giá trị khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu hàng năm/360
Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền bình quân đƣợc sử dụng để đánh giá khả
năng thu tiền trong thanh toán, cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì nếu các khoản phải thu của doanh nghiệp không
đƣợc thu hồi đủ, đúng hạn thì không những gây tổn thất đọng nợ cho doanh nghiệp
mà còn ảnh hƣởng tới năng lực kinh doanh. Số ngày trong kỳ bình quân thấp chứng
tỏ doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, không gặp phải những
khoản nợ khó đòi, tốc độ thu hồi nợ nhanh và hiệu quả quản lý phải thu cao. Tính
lƣu động của tài sản cao năng lực thanh toán ngắn hạn tốt, về một mức độ nào đó có
thể khỏa lấp những ảnh hƣởng bất lợi của tỷ suất vốn lƣu động thấp. Đồng thời, việc
nâng cao mức quay vòng của các khoản thu còn có thể giảm bớt kinh phí thu nợ và
tổn thất tồn đọng vốn, làm cho mức thu lợi của việc đầu tƣ tài sản lƣu động của
doanh nghiệp tăng lên. Ngƣợc lại, nếu số ngày kỳ thu tiền cao thì doanh nghiệp cần
phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ.
Trong nhiều trƣờng hợp, có thể do kết quả thực hiện một chính sách tín dụng
nghiêm khắc, các điều kiện trả nợ hà khắc làm cho lƣợng tiêu thụ bị hạn chế, nên
công ty muốn chiếm lĩnh thị trƣờng thông qua bán hàng trả chậm hay tài trợ nên có
kỳ thu tiền bình quân cao.
Điều đáng lƣu ý khi phân tích là kết quả phân tích có thể đƣợc đánh giá là rất
tốt, nhƣng do kỹ thuật tính toán đã che dấu những khuyết điểm trong việc quản trị các
khoản phải thu. Nên cần phải phân tích định kỳ các khoản phải thu để sớm phát hiện
các khoản nợ khó đòi để có biện pháp xử lý kịp thời.
Vòng quay các khoản phải thu
Doanh thu Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân
21
Vòng quay các khoản phải thu đo lƣờng mức độ đầu tƣ vào các khoản phải thu
để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết cho doanh nghiệp, qua đó có thể đánh
giá hiệu quả của một chính sách tín dụng của doanh nghiệp
Thông thƣờng vòng quay các khoản phải thu cao nói lên rằng doanh nghiệp
đang quản lý các khoản phải thu hiệu quả, vốn đầu tƣ cho các khoản phải thu ít hơn.
Vòng quay tài sản cố định
Hệ số này nói lên cứ một đồng tài sản cố định đƣa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này đƣợc
tính nhƣ sau:
Doanh thu thuần
Vòng quay Tài sản cố định = TSCĐ bình quân
Sử dụng hiệu quả sử dụng tài sản cố định đo lƣờng hiệu quả quản trị bộ phận tài sản
dài hạn quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Thông thƣờng một doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng tài sản cố định giảm, thể hiện
công tác quản lý tài sản cố định chƣa tốt
Mức độ và xu hƣớng của hệ số này chịu ảnh hƣởng của những nhân tố đặc
trƣng cấu thành lên nó: vòng đời của một công ty hoặc chu kỳ sống của sản phẩm,
mức độ hiện đại hay lặc hậu của công nghệ, phƣơng pháp khấu hao tài sản cố định,
thời điểm hình thành lên tài sản cố định...Bởi vậy, khi phân tích cần phải xem xét
một cách cẩn trọng xu hƣớng diễn biến của hệ số này.
Vòng quay tổng tài sản
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản đo lƣờng tổng quát về năng lực hoạt động của
tài sản trong doanh nghiệp, thể hiện qua mối quan hệ giữa doanh thu thuần với tổng
tài sản hiện có của doanh nghiệp
22
Vòng quay tổng tài sản =
Hệ số này càng cao thƣờng đƣợc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp càng lớn, điều đó có nghĩa là cần ít tài sản hơn để duy trì mức độ của
hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã đặt ra. Xu hƣớng của các hệ số này theo
thời gian và việc so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành có thể chỉ ra
hiệu quả hoặc cơ hội tiềm tàng của doanh nghiệp. Hơn nữa, mặc dù những hệ số
này không đánh giá trực tiếp khả năng sinh lời hay khả năng thanh khoản nhƣng
chúng là những nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến các chỉ số phản ánh tình hình
kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn nhƣ, hệ số vòng quay hàng tồn kho thấp
sẽ dẫn đến chi phí tồn kho cao, điều này làm giảm lợi nhuận và hệ số vòng quay
hàng tồn kho giảm cũng có thể báo động cho các nhà phân tích về việc giảm nhu
cầu sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
c. Hệ số khả năng sinh lời
Hệ số khả năng sinh lời là thƣớc đo đánh giá hiệu quả của hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết
định quản lý của doanh nghiệp. Hệ số khả năng sinh lời gồm các chỉ tiêu chủ yếu
sau:
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng (ROS)
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu thuần
trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện 1 đồng doanh thu trong kỳ,
doanh nghiệp có thể thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế = trên doanh thu (ROS) Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và tổng tài sản hiện
có của doanh nghiệp và đƣợc xác định bằng công thức:
23
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Tỷ suất sinh lời của = tài sản (ROA) Tài sản bình quân
Tỷ suất sinh lời của tài sản cho biết cứ một đồng tài sản hiện có trong doanh
nghiệp mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tƣ rất quan tâm. Hệ số này phản ảnh mức
lợi nhuận sau thuế thu đƣợc trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kỳ:
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận vốn = chủ sở hữu (ROE) VCSH bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu chịu tác động bởi ba nhóm nhân tố
hệ số lãi ròng, vòng quay toàn bộ vốn và mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính.
Phƣơng pháp phân tích DUPONT cho ta thấy mối quan hệ này:
Vốn kinh Lợi nhuận Lợi nhuận Doanh thu doanh bình sau thuế sau thuế thuần quân ROE = = x x Vốn kinh Vốn chủ sở Doanh thu Vốn chủ sở doanh bình hữu thuần hữu bình quân quân
Mức độ sử Hệ số lãi Vòng quay = x x dụng đòn bẩy ròng toàn bộ vốn tài chính
Tỷ suất sinh lợi căn bản (BEP)
Tỷ số sức sinh lợi căn bản là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp mà không kể đến ảnh hƣởng của thuế và đòn bẩy tài chính.
24
Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) Tỷ suất sinh lợi căn bản = (BEP) Tài sản bình quân
Tỷ số này thƣờng đƣợc dùng để so sánh khả năng sinh lợi giữa các doanh
nghiệp có thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ sử dụng nợ rất khác
nhau. Tỷ số mang giá trị dƣơng càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh
càng có lãi. Tỷ số mang giá trị âm là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.
d. Hệ số giá trị thị trường
Các nhà đầu tƣ thƣờng xem xét các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp đến
lợi ích của mình để từ đó đƣa ra các quyết định mua cổ phiếu hoặc đầu tƣ vào các
lĩnh vực khác với mục đích thu lợi ích tối đa từ hoạt động kinh doanh. Do vậy khi
đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp rất quan tâm đến các chỉ tiêu
hiệu quả trực tiếp và hệ thống đòn bẩy trong các quyết định tƣơng lai.
Thu nhập mỗi cổ phần
Thu nhập mỗi cổ phần là chỉ số nói lên phần lợi nhuận thu đƣợc trên mỗi cổ
phần. Đây cũng có thể coi nhƣ phần lợi nhuận thu đƣợc trên mỗi khoản đầu tƣ ban
đầu, nên nó đƣợc coi nhƣ là chỉ số xác định khả năng lợi nhuận của một công ty (
hay một dự án đầu tƣ).
LNST - Cổ tức cổ phiếu ƣu đãi EPS = Số lƣợng cổ phiếu thƣờng đang lƣu hành
EPS là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp giúp các nhà đầu tƣ cá nhân và thể chế cũng nhƣ các nhà phân tích dễ
dàng hiểu và so sánh giữa các loại cổ phiếu.
Hệ số giá trên thu nhập (P/E)
Hệ số giá trên thu nhập là tỷ số tài chính dùng để đánh giá mối quan hệ giữa
giá trị hiện tại của một cổ phiếu và tỷ số thu nhập trên mỗi cổ phần, hay cho biết
nhà đầu tƣ sẵn sang trả giá bao nhiêu cho một cổ phiếu trên thị trƣờng chứng khoán.
25
Giá cổ phiếu
P/E =
EPS
Chỉ tiêu này phản ánh nhà đầu tƣ hay thị trƣờng trả giá bao nhiêu cho 1 đồng
thu nhập của công ty. Nhìn chung hệ số này cao là tốt, thể hiện sự đánh giá cao triển
vọng công ty của nhà đầu tƣ.
Tính toán tỷ số P/E thƣờng dựa trên cơ sở số liệu của công ty trong vòng một
năm. Tuy nhiên, do lợi nhuận của công ty chịu tác động của nhiều yếu tố, nên có thể
lên cao, xuống thấp bất thƣờng, nên hệ số P/E cũng có thể thay đổi bất thƣờng giữa
các năm. Vì vậy, các nhà đầu tƣ thƣờng không chỉ dựa vào duy nhất P/E trong một
năm khi ra quyết định đầu tƣ mà còn phải xem xét cả P/E trong nhiều năm trƣớc,
hay so sánh P/E của công ty này với công ty khác trong cùng ngành hay trong cùng
nền kinh tế.
Tỷ số M/B giữa giá thị trường và giá trị sổ sách
Giá trị thị trƣờng
M/B =
Giá trị sổ sách
Giá trị sổ sách chính là số tiền thực sự đƣợc đƣa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp và giá trị gia tăng cho nền kinh tế; còn giá
thị trƣờng là mức độ kỳ vọng của công chúng vào khả năng tạo ra tiền trong tƣơng
lai của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa giá trị thị trƣờng và giá
trị sổ sách 1 cổ phần của công ty, nó cũng cho thấy sự tách rời giữa giá thị trƣờng
và giá trị sổ sách. Hệ số này nếu nhỏ hơn 1 là dấu hiệu xấu về triển vọng của công
ty, ngƣợc lại nếu hệ số này quá cao đòi hỏi nhà đầu tƣ phải xem xét thận trọng trong
việc quyết định đầu tƣ vào công ty.
1.2.3.3. Đòn bẩy tài chính
Hệ số nợ trên tổng tài sản
26
Hệ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty đƣợc tài trợ bằng
nợ, đo lƣờng mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với tài sản.
Hệ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng nợ phải trả bao gồm toàn bộ nợ ngắn hạn và dài hạn. Tổng tài sản bao
gồm toàn bộ tài sản ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
Chủ nợ thƣờng thích công ty có hệ số nợ thấp vì nhƣ thế công ty có khả năng
trả nợ cao hơn. Ngƣợc lại, cổ đông muốn có hệ số cao vì sử dụng đòn bẩy tài chính
nói chung gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Hệ số nợ trên VCSH =
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho thấy tỷ trọng giữa nợ với vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và
vốn chủ sở hữu. Thông thƣờng một doanh nghiệp có hệ số nợ thấp đƣợc đánh giá là
ít bị phụ thuộc vào chủ nợ trong hoạt động kinh doanh và do vậy dƣới góc độ các
chủ nợ món nợ của họ càng đƣợc đảm bảo an toàn khi rủi ro xảy ra. Tuy nhiên, nếu
hệ số nợ cao thì nhiều trƣờng hợp chủ doanh nghiệp rất có lợi.
Hệ số thanh toán lãi vay
Đây cũng là một hệ số cần xem xét khi phân tích kết cấu tài chính của doanh
nghiệp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và
cũng phản ánh mức độ rủi ro có thể gặp phải đối với các chủ nợ.
Lãi tiền vay là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ
phải trả đúng hạn cho các chủ nợ. Một doanh nghiệp vay nợ nhiều nhƣng kinh
doanh không tốt, mức sinh lời của đồng vốn quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có thể
đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.
27
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả
năng trả lãi hàng năm nhƣ thế nào. Việc không trả đƣợc các khoản nợ sẽ thể hiện
khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phân tích tài chính
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tƣợng khác nhau, ảnh
hƣởng đến các quyết định đầu tƣ, tài trợ. Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thực sự
phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực tình trạng tài chính doanh
nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Muốn
vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin cậy cao.
Người tiêu thụ:
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và đƣợc các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm chú ý. Nếu nhƣ sản phẩm của doanh nghiệp cung cấp ra mà không có
ngƣời hoặc là không đƣợc ngƣời tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp
không thể phát triển đƣợc. Mật độ dân cƣ, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu
dùng… của khách hàng ảnh hƣởng lớn tới sản lƣợng và giá cả sản phẩm cung ứng
của doanh nghiệp, ảnh hƣởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hƣởng
tới hiệu quả của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp:
Các nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp đƣợc cung cấp chủ yếu bởi các
doanh nghiệp khác, các đơn vị kinh doanh và các cá nhân. Việc đảm bảo chất
lƣợng, số lƣợng cũng nhƣ giá cả các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp phụ thuộc
vào tính chất của các yếu tố đó, phụ thuộc vào tính chất của ngƣời cung ứng và các
hành vi của họ. Nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là không có sự thay thế và
do các nhà độc quyền cung cấp thì việc đảm bảo yếu tố đầu vào của doanh nghiệp
phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào của doanh
nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung ứng rất lớn, chi phí về các yếu tố đầu vào sẽ cao
28
hơn bình thƣờng nên sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Còn nếu các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp là sẵn có và có thể chuyển đổi thì
việc đảm bảo về số lƣợng, chất lƣợng cũng nhƣ hạ chi phí về các yếu tố đầu vào là
dễ dàng và không bị phụ thuộc vào ngƣời cung ứng thì sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm của công ty:
Ngày nay chất lƣợng của sản phẩm trở thành một công cụ cạnh tranh quan
trọng của các doanh nghiệp trên thị trƣờng, vì chất lƣợng của sản phẩm nó thoả mãn
nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, chất lƣợng sản phẩm càng cao sẽ đáp ứng
đƣợc nhu cầu ngày càng tăng của ngƣời tiêu dùng tốt hơn. Chất lƣợng sản phẩm
luôn luôn là yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp, khi chất lƣợng sản phẩm không
đáp ứng đƣợc những yêu cầu của khách hàng, lập tức khách hàng sẽ chuyển sang
tiêu dùng các sản phẩm khác cùng loại. Chất lƣợng của sản phẩm góp phần tạo nên
uy tín danh tiếng của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
Tác động của chính sách vĩ mô
Các chính sách vĩ mô là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khuyến khích sự tồn tại
và phát triển của các doanh nghiệp, do đó ảnh hƣởng trực tiếp tới các kết quả cũng
nhƣ hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tóm lại, hoạt động tài chính thực chất là các hoạt động có liên quan tới việc
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm đạt đuợc mục đích đề ra.
Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp giúp ta đánh giá đƣợc tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đƣợc lập theo
định kỳ, phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn,
công nợ, kết quả kinh doanh,...., bằng các chỉ tiêu giá trị, nhằm mục đích thông tin
về kết quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp, các nhà đầu tƣ, các cơ quan quản lý chức năng của nhà nƣớc, ... tùy
29
theo mối quan hệ nhất định mỗi cá nhân hay tổ chức có đƣợc các thông tin thích
hợp trong mối quan hệ với doanh nghiệp.
Để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, ta sử dụng các công cụ tài
chính và các chỉ số đánh giá hoạt động tài chính doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải
phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính một
cách thƣờng xuyên, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính của doanh nghiệp đồng thời đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
1.2.5. Dự báo tài chính doanh nghiệp
Trong tài chính doanh nghiệp, dự báo là quá trình xem xét thời kỳ đã qua, nhìn
nhận hiện tại và ƣớc định tình hình tài chính của doanh nghiệp ở tƣơng lai đặt trong
một viễn cảnh nhất định. Việc dự báo tài chính tập trung vào dự báo Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và dự báo nhu cầu vốn bằng tiền.
Bởi lẽ các tài liệu này thể hiện mục tiêu tài chính của doanh nghiệp cần đạt tới trong
tƣơng lai.
Để dự báo các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp, trƣớc hết cần chọn các
khoản mục trên các báo cáo tài chính (Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng
cân đối kế toán) có khả năng thay đổi khi doanh thu thuần thay đổi. Việc lựa chọn
này đƣợc dựa vào mối quan hệ giữa doanh thu thuần với từng khoản mục. Trên cơ
sở đó, sẽ dự báo trị số của từng chỉ tiêu trong kỳ tới.
Các báo cáo tài chính cung cấp thông tin để ngƣời sử dụng đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp hiện tại và dự báo tình trạng tài chính trong tƣơng lai.
Muốn thực hiện đƣợc mục tiêu đó ngƣời ta phải thông qua các báo cáo tài chính,
nhƣ vậy, dự báo các báo cáo tài chính cần thiết không chỉ đối với các nhà quản trị
doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với cả những ngƣời sử dụng thông tin ngoài
doanh nghiệp.
Để đƣa ra đƣợc dự báo tài chính, thông thƣờng ta phải thực hiện theo các bƣớc sau:
30
- Phân tích các dữ liệu trong quá khứ. Phân tích hệ số và xây dựng báo cáo đồng
quy mô sẽ giúp nhà phân tích xác định đƣợc đặc điểm tài chính của công ty và xu
hƣớng trong quá khứ của nó
- Dự báo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bƣớc đầu tiên là dự báo doanh
thu Doanh thu đƣợc dự báo dựa trên các giả thiết về thị trƣờng, nhu cầu của khách
hàng, giá cả sản phẩm và sản phẩm cạnh tranh. Sau khi dự báo doanh thu, tiến hành
dự báo giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý biến đổi. Giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và quản lý biến đổi đƣợc dự báo dựa theo kinh nghiệm nhiều
năm của doanh nghiệp và thƣờng chiếm tỷ lệ nào đó trong tổng doanh thu của mỗi
loại sản phẩm. để tăng độ tin cậy cho dự báo, doanh thu đƣợc dự báo ở đây là doanh
thu thuần.
- Dự báo bảng cân đối kế toán. Bảng cân đối kế toán đƣợc trình bày dƣới dạng tỷ
lệ % để phục vụ cho mục đích phân tích xu hƣớng, cũng nhƣ các hệ số hoạt động
của công ty có thể đƣợc sử dụng để dự báo giá trị tài sản và nợ cần có để duy trì quy
mô sản lƣợng trên báo cáo kế quả kinh doanh dự tính.
- Dự báo báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ giờ đây có thể
đƣợc lập bằng cách sử dụng báo cáo kết quả kinh doanh dự báo và bảng cân đối kế
toán dự báo.
31
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN BẮC
2.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu tổng quát
2.1.1 Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá
trình nghiên cứu đề tài. Tác giả chủ yếu thu thập thông tin, dữ liệu dựa trên nguồn
thông tin thu thập đƣợc thông qua tìm kiếm từ internet, các sách báo, luận văn có
liên quan đến doanh nghiệp, từ những nguồn tài liệu đã đƣợc nghiên cứu trƣớc đây.
Để giải quyết các vấn đề đặt ra, luận văn đã sử dụng phƣơng pháp thu thập các số
liệu về báo cáo kết quả hoạt động kinh, bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần
Kinh Doanh Khí Hóa Lỏng Miền Bắc năm 2012 đến năm 2015.
Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin, dữ liệu
Với những thông tin, dữ liệu thứ cấp đã thu thập đƣợc tác giả đã sàng lọc, lựa
chọn những thông tin phù hợp, xác nhận lại thông tin chính xác, và thông qua
những chỉ tiêu cụ thể để đánh giá chất lƣợng tín dụng, luận văn đã đi sâu phân tích
các số liệu, đƣa ra các giải thích, cũng nhƣ đƣa ra những nguyên nhân của các chỉ
tiêu ở từng thời kỳ khác nhau để có một cái nhìn tổng quát về hiệu quả hoạt động tài
chính doanh nghiệp. Từ đó rút ra nhận xét và đƣa ra các giải pháp, kiến nghị phù
hợp
Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng chủ yếu để phân tích các chỉ số tài chính
của doanh nghiệp. Khi so sánh thƣờng đối chiếu các chỉ tiêu hoạt động với nhau để
biết đƣợc mức độ biến động của các đối tƣợng nghiên cứu, các chỉ tiêu so sánh phải
thống nhất về nội dung và đơn vị tính. Cụ thể, trong luận văn tác giả đã xem xét chỉ
tiêu đang phân tích bằng cách so sánh chúng với chỉ tiêu gốc, từ đó đƣa ra các nhận
xét kết luận. Hai phƣơng pháp so sánh chủ yếu đƣợc sử dụng:
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: đƣợc thể hiện cụ thể qua các con số.
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
32
Dy = Y1 – Yo
Trong đó: Yo: chỉ tiêu năm trƣớc
Y1: chỉ tiêu năm sau
Dy: phân chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phƣơng pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm sau so với năm trƣớc của
các chỉ tiêu, cho thấy sự biến động về mặt số lƣợng các chỉ tiêu qua các năm phân
tích và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp
khắc phục
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: đƣợc tính theo tỷ lệ %, là kết quả
của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
x 100%
Dy =
Trong đó: Yo: Chỉ tiêu năm trƣớc.
Y1: Chỉ tiêu năm sau.
Dy: tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phƣơng pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trƣởng của chỉ tiêu giữa các
năm và so sánh tốc độ tăng trƣởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và
biện pháp khắc phục.
Phương pháp thống kê mô tả
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu tác giả đã lựa chọn sử dụng phƣơng pháp
thống kê mô tả cho luận văn của mình. Đƣợc mô tả cụ thể bằng các con số để trình
bày các chỉ tiêu đã đƣa ra làm cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh,
tình hình huy động vốn, tình hình sử dụng vốn, các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tài chính
của doanh nghiệp.
33
Là phƣơng pháp phân tích và xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích, sau đó xem xét tính chất ảnh hƣởng của từng nhân tố, những
nguyên nhân dẫn đến sự biến động của từng nhân tố và xu thế nhân tố trong tƣơng
lai sẽ vận động nhƣ thế nào. Tuỳ thuộc mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hƣởng đến
chỉ tiêu phân tích, ngƣời ta có thể chia thành phƣơng pháp thay thế liên hoàn,
phƣơng pháp số chênh lệch, phƣơng pháp hiệu số tỷ lệ, phƣơng pháp cân đối.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: là phƣơng pháp dùng để xác định mức độ ảnh
hƣởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu
phân tích thể hiện dƣới dạng phƣơng trình tích hoặc thƣơng.
- Phương pháp số chênh lệch và phương pháp hiệu số tỷ lệ: là hệ quả của thay thế
liên hoàn áp dụng trong trƣờng hợp mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích vơí các
nhân tố ảnh hƣởng thể hiện dƣới dạng tích đơn thuần.
- Phương pháp cân đối: cũng dùng để xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích khi chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ với các nhân tố thể hiện
dƣới dạng phƣơng trình tổng hiệu. Để xác định mức độ ảnh hƣởng của một nhân tố
nào đó ngƣời ta chỉ việc xác định chênh lệch giữa thực tế so với kỳ gốc của nhân tố
đó.
Phương pháp phân tích Dupont
Phƣơng pháp phân tích tài chính Dupont còn đƣợc gọi là phân tích tách đoạn,
đƣợc thực hiện bằng cách tách ROE thành các nhân tố khác nhau, nhằm phân tích
ảnh hƣởng của các nhân tố đó tới thu nhập của chủ sở hữu và cho phép đánh giá các
nhân tố ảnh hƣởng tới kết quả kinh doanh.
ROE = ROS x Vòng quay tổng tài sản x Đòn bẩy tài chính
Hoặc:
34
Lợi nhuận ròng Doanh thu Tổng tài sản
ROE = x x
Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
Trong đó:
Vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
a. Phương pháp phân tổ thống kê
Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành
phân chia các đơn vị hiện tƣợng nghiên cứu thành các tổ (và các tiểu tổ) có tính chất
khác khau.
Phân tổ thống kê phản ánh đƣợc bản chất và quy luật phát triển của hiện
tƣợng, phải nêu đƣợc dặc trƣng của từng loại hình, từng bộ phận cấu thành hiện
tƣợng phức tạp, đánh giá tầm quan trọng của mỗi bộ phận, nêu lên mối liên hệ giữa
các bộ phận từ đó mới nhận thức đƣợc đặc trƣng của toàn bộ tổng thể hiện tƣợng
nghiên cứu.
b. Phương pháp tổng hợp thống kê
Tổng hợp thống kê là tiến hành tập trung, chỉnh lý và hẹ thống hóa một cách
khoa học các tài liệu ban đầu đã thu thập đƣợc trong điều tra thống kê. Nhiệm vụ cơ
bản của tổng hợp thống kê là làm cho các đặc trƣng riêng của từng đơn vị trong
tổng thể chuyển thành đặc trƣng chung của toàn tổng thể.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thế
2.2.1 . Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu đƣợc chọn là 3 bảng báo cáo tài chính kết thúc năm 2012,2013,2014,
2015 do Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc lập theo quy định của
Bộ Tài Chính, cụ thể là:
35
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng lƣu chuyển tiền tệ
2.2.2 . Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2012 đến năm
2015 do phòng phòng kế toán cung cấp thu thập đƣợc số liệu qua 4 năm.
- Thu thập số liệu về khối lƣợng sản phẩm xuất kho năm 2012 đến năm 2015 từ
các bảng tổng hợp số đơn đặt hàng trong năm ở phòng kế toán.
- Từ các sổ theo dõi công nợ khách hàng ở phòng kế toán thu đƣợc số liệu về
doanh thu theo thị trƣờng.
- Từ các bảng thanh lý hợp đồng bán hàng thu đƣợc số liệu về doanh thu theo mặt
hàng.
- Từ bản báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2014 và 2015, có
đƣợc sô liệu về năng suất lao động bình quân và số lƣợng lao động năm 2014-
2015
- Số liệu về chi phí cho các hợp đòng bán hàng năm 2015 thu đƣợc từ bộ phận kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phâm ở phòng kế toán.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Áp dụng phƣơng pháp phân tích theo chiều ngang và phân tích theo chiều
dọc các bảng báo cáo tài chính:
- Phân tích theo chiều ngang
Phân tích theo chiều ngang các báo cáo tài chính sẽ làm nổi bật biến động của
một khoản mục nào đó qua thời gian, việc này sẽ làm nổi rõ về lƣợng và tỷ lệ các
khoản mục theo thời gian. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình
biến động của các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi
từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả
36
năng tiềm tàng và rủi ro nhận ra những khoản mục nào có biến động cần tập trung
phân tích xác định nguyên nhân.
- Phân tích theo chiều dọc
Báo cáo quy mô chung, từng khoản mục trên báo cáo đƣợc thể hiện bằng một
tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục đƣợc chọn làm gốc có tỷ lệ 100%. Sử dụng
phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối phân tích theo chiều dọc giúp chúng ta đƣa về
một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy đƣợc kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với
chỉ tiêu tổng thể tăng giảm nhƣ thế nào. Từ đó, khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
Áp dụng phƣơng pháp so sánh số tƣơng đối, tuyệt đối nhằm so sánh các chỉ tiêu
kinh tế
Điều kiện để so sánh:
- Các chỉ tiêu kinh tế phải đƣợc thống nhất về nội dung phản ánh và phƣơng pháp
tính.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải đƣợc hình thành trong cùng một khoản thời gian nhƣ
nhau.
- Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lƣờng.
So sánh số tuyệt đối: xác định chênh lệch giữa trị số của các năm. Kết quả so
sánh cho thấy sự biến động về số tuyệt đối của chỉ tiêu kinh tế.
Dy = Y1 – Yo
Trong đó: Yo: chỉ tiêu năm trƣớc
Y1: chỉ tiêu năm sau
Dy: phân chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
37
So sánh số tương đối: là xác định số % tăng (giảm). Kết quả cho biết tốc độ phát
triển hoặc kết cấu, mức phổ biến của chỉ tiêu kinh tế.
x 100%
Dy =
Trong đó: Yo: Chỉ tiêu năm trƣớc.
Y1: Chỉ tiêu năm sau.
Dy: tốc độ tăng trƣởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Đề xuất những biện pháp quản trị tài chính nhằm khắc phục những bất ổn mà
doanh nghiệp đang gặp.
Áp dụng phƣơng pháp suy luận: Dựa vào kết quả phân tích các chỉ tiêu kinh tế
trong 4 năm qua và dựa vào những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp, chúng
ta có thể đƣa ra kết luận chung về tình trạng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp
trƣớc đó, biết đƣợc những khuyết điểm, những sai lầm thiếu sót mà doanh nghiệp
đang có, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính để khắc phục tình trạng
trên.
38
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN BẮC
3.1. Tổng quan về ngành khí hóa lỏng Việt Nam
3.1.1. Đặc trưng ngành khí hóa lỏng
a. Đặc trƣng ngành dầu khí
Khí đốt hoá lỏng (LPG) là nguồn nhiên liệu mới, thuận tiện trong vận chuyển,
tiện nghi trong sử dụng, tính an toàn cao, thân thiện với môi trƣờng. LPG ngày
càng đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực ở các quốc gia, là tiêu chí quan
trọng để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của mỗi nƣớc, do đó cùng với sự
phát triển của nền kinh tế các nƣớc ngành kinh doanh LPG cũng ngày càng phát
triển trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của mỗi quốc gia cụ thể:
- Hiện nay trên thế giới, LPG đƣợc sử dụng phổ biến trong dân dụng và thƣơng
mại, là nguyên liệu đầu vào của ngành công nghiệp hoá chất, sử dụng trong lĩnh
vực công nghiệp, sử dụng trong giao thông vận tải thay cho nhiên liệu truyền
thống xăng/dầu.
- Trong vòng 20 năm qua, nhu cầu tiêu thụ LPG trên thế giới đã vƣợt quá nhu
cầu tiêu thụ xăng dầu. Từ năm 1985-2005, theo số liệu của Purvin & Gertz, mức
tăng trƣởng nhu cầu LPG trung bình 3,5%/năm trong khi mức tăng trƣởng nhu cầu
xăng dầu trong cùng thời kỳ xấp xỉ 1,7%/năm.
- Sự tăng trƣởng nhu cầu LPG phần lớn từ việc sử dụng làm nguyên liệu đầu vào
cho các sản phẩm hóa dầu, sử dụng cho các hộ tiêu thụ gia đình và thƣơng mại sẽ
làm thay đổi phƣơng thức kinh doanh LPG truyền thống trong vài năm tới.
- Từ năm 1990-1999, tốc tộ tăng trƣởng trung bình nhu cầu LPG thế giới mới xấp
xỉ 3,7%/năm. Cũng trong thời kỳ này khu vực Trung Đông có mức tăng trƣởng cao
nhất gần 8%/năm. Châu Á và Châu Phi có mức tăng trƣởng hơn 5%/năm trong khi
Tây Âu có mức tăng trƣởng 2%/năm và Bắc Mỹ là gần 3%/năm.
39
- Tại Việt Nam, ngành kinh doanh LPG cũng đã có những bƣớc phát triển vƣợt
bậc trong thời gian qua trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đóng góp cho sự phát triển
công nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nƣớc.
b. Triển vọng phát triển của ngành
Việc sử dụng Khí dầu mỏ hoá lỏng (Liquefied Petroleum Gas viết tắt là LPG)
gắn liền với mức độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Hiện nay LPG đƣợc sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sau:
- Dùng làm chất đốt sạch, thuận tiện, hiệu quả thay cho các chất đốt thông dụng
nhƣ than, củi, dầu hoả, điện v..v...trong các hộ gia đình, công sở.
- Làm nhiên liệu (thay thế những loại nhiên liệu truyền thống nhƣ than, mazut,
diesel) và nguyên liệu trong công nghiệp.
- Trong giao thông vận tải, LPG thay xăng làm nhiên liệu đốt cho động cơ...
Quá trình cải cách kinh tế liên tục tại Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu
đáng kể trên mọi mặt, mức sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao. Trên
86,5 triệu dân Việt Nam trong đó 70% sống tại vùng nông thôn, đang chuyển dần từ
nguyên liệu đốt truyền thống sang sử dụng LPG trong sinh hoạt nhằm đƣợc sạch và
thuận tiện hơn. Nhà nƣớc khuyến khích quá trình chuyển đổi này nhằm chặn đứng
tệ nạn phá rừng (lấy củi và làm than), góp phần bảo vệ môi trƣờng và nhằm bổ sung
nguồn điện cho nông thôn. Việc phát triển công nghiệp cũng làm gia tăng nhu cầu
về tiêu thụ LPG (Công nghiệp sản xuất thuỷ tinh, sành sứ, dệt, chế biến thực phẩm
và một số ngành công nghiệp khác). Trong lĩnh vực thƣơng mại du lịch (nhà hàng
khách sạn), Y tế (Bệnh viện, các Trung tâm Y tế) nhu cầu sử dụng LPG cũng tăng
lên. Tốc độ đô thị hóa cũng làm tăng đáng kể nhu cầu tiêu thụ LPG.
Khoảng 5 năm trở lại đây, tốc độ tăng trƣởng tiêu thụ LPG giảm rất nhiều so với
các năm trƣớc đó song vẫn đạt đƣợc trên 8%/năm.
So với các nƣớc lân cận trong khu vực nhƣ Trung Quốc, Thái Lan, Malyasia,
Philippin, Indonesia... tỷ lệ tăng trƣởng bình quân giai đoạn 1993-2000 chỉ đạt từ
40
4%-6%/năm thì tỷ lệ tăng trƣởng tiêu thụ LPG của Việt Nam là rất cao song nếu
tính mức tiêu thụ LPG bình quân trên đầu ngƣời thì Việt Nam lại kém rất xa so với
các nƣớc khác.
Hiện tại nền kinh tế Việt Nam đang tụt hậu khá xa so với các nƣớc có điều kiện
tự nhiên tƣơng đồng trong khu vực Đông Nam Á. Với mục tiêu bắt kịp với tiến
trình phát triển kinh tế của các nƣớc trong khu vực, sự ổn định chính trị, cải tổ nền
kinh tế và chính sách khuyến khích ƣu đãi các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài của Chính phủ
Việt Nam thì trong những năm tới nền kinh tế Việt Nam sẽ giữ đƣợc mức tăng
trƣởng cao 8%-10%. Năm 2008 mặc dù có rất nhiều khó khăn về tài chính, các cơn
sốt giá dầu... kinh tế Việt Nam vẫn đạt mức tăng trƣởng cao nhất trong khu vực với
mức tăng trƣởng GDP là 7%. Cùng với sự tăng trƣởng về kinh tế, mức tiêu thụ LPG
của Việt Nam trong những năm tới còn tăng rất mạnh ít nhất cũng phải ngang bằng
với mức tiêu thụ LPG của các nƣớc nhƣ Philippin, Thái Lan hiện nay. Thị trƣờng
LPG sẽ còn phát triển với tỷ lệ cao trong những năm tới. Các chuyên gia kinh tế dự đoán tỉ
lệ tiêu thụ LPG còn tăng trong khoảng 8 - 10%/năm trong giai đoạn 2006-2010.
Tháng 11 năm 2006, Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế
giới (WTO), và trong tƣơng lai không xa, Việt Nam sẽ tham gia tổ chức thƣơng mại
quốc tế lớn của khu vực là AFTA, do đó Việt Nam sẽ phải mở cửa để chấp nhận
các các nhà cung cấp dịch vụ quốc tế vào hoạt động. Đây là thời điểm thuận lợi dịch
vụ dầu khí nói riêng và nền kinh tế đất nƣớc phát triển đồng thời cũng gặp nhiều
khó khăn thách thức.
Nhìn chung các yếu tố khách quan hứa hẹn nhiều thuận lợi cho Công ty trong
thời gian tới, tuy nhiên cũng dự báo sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị
trƣờng dịch vụ dầu khí mà Công ty sẽ phải đối mặt.
3.1.2. Đánh giá chung về tình hình cung ứng LPG tại Bắc Bộ:
- Tại khu vực Bắc Bộ hiện nay có khoảng 50 nhà cung cấp LPG lớn tập trung bán
hàng ở các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ,
41
trong đó PVGas North là một trong những công ty có ảnh hƣởng mang tính quyết
định tới sự vận động của thị trƣờng.
- Ngoài kho cảng LPG, các Công ty xây dựng các trạm chiết nạp vệ tinh ở các
tỉnh, thành phố để tiết kiệm khoản chi phí vận chuyển bình và tiếp cận đến các thị
trƣờng tiêu thụ. Trong đó một số ít các công ty có lợi thế rất lớn vì đã xây dựng
đƣợc kênh phân phối đồng bộ từ Kho cảng, Trạm chiết nạp, Đại lý, Cửa hàng. Đa
phần các công ty còn lại vận chuyển LPG bằng xe bồn bán cho các trạm chiết nạp
bình, các nhà máy hoặc đóng bình tại kho đầu mối rồi chở bằng xe ôtô tới địa điểm
tiêu thụ (có thể là các đại lý hoặc mạng lƣới bán lẻ của Công ty)
3.1.3. Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp trong ngành
Ngay từ khi thành lập Công ty đã xác định mục tiêu chiến lƣợc là phát triển
thành đầu mối kinh doanh LPG tại thị trƣờng Miền Bắc, đóng góp vào sự phát triển
chung của ngành. Trong thời gian qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
đã phát triển không ngừng, đã có ảnh huởng rõ ràng tới thị trƣờng Miền Bắc, tạo
dựng đƣợc uy tín cho thƣơng hiệu PETROVIETNAM GAS. Nhƣ đã phân tích trên,
thị trƣờng LPG hiện nay do một số các doanh nghiệp lớn là PV Gas North,
Petrolimex Gas, Đài Hải, Thăng Long Gas, Total Gas, Shell Gas nắm giữ, trong đó
PV Gas North có đƣợc một số ƣu thế trên thị trƣờng:
- Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc là một thành viên của Tổng
Công ty Khí - trực thuộc Tập đoàn dầu khí Việt Nam. Hiện tại có Kho đầu mối LPG
tại Hải Phòng với sức chứa 1108 tấn đƣa vào sử dụng năm 2001, tổng sức chứa các
kho tiếp nhận đến cuối 2009 là 5.885 tấn.
- Có sự hậu thuẫn mạnh mẽ của Tập đoàn dầu khí Việt Nam cả về cơ chế pháp lý
và tài chính, nên việc chiếm lĩnh thị phần khi đầu tƣ kho cảng tiếp nhận là rất thuận
lợi.
- Thay đổi của cơ cấu nguồn hàng tác động nhiều tới các công ty kinh doanh khí
hoá lỏng. Tuy nhiên, do là thành viên của Tổng Công ty Khí nên PV Gas North
42
luôn có đƣợc nguồn cung ổn định từ Tổng công ty Khí (nguồn khí từ nhà máy sản
xuất khí Dinh Cố, Nhà máy lọc dầu Dung Quất và các công trình khí khác trong
tƣơng lai do Tổng Công ty làm chủ đầu tƣ hoặc hợp tác đầu tƣ). Đây sẽ là lợi thế
cạnh tranh của PV Gas North so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng.
Là một trong số ít những đơn vị đủ điều kiện đƣợc kinh doanh nhập khẩu LPG
cung ứng tại thị trƣờng Việt Nam theo Nghị định về kinh doanh khí hoá lỏng.
Nhƣ vậy, với lợi thế về nguồn hàng và tiềm lực tài chính của mình, nếu Công ty
cổ phần Kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc đầu tƣ kho cảng đầu mối và có chiến
lƣợc kinh doanh tốt sẽ có cơ hội vƣơn lên chiếm lĩnh thị trƣờng, trở thành doanh
nghiệp có thị phần lớn nhất tại khu vực Miền Bắc.
Trong bối cảnh thị trƣờng cung cấp gas dân dụng và công nghiệp có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các công ty tham gia thị trƣờng, với sự góp mặt của các công ty
nhiên liệu lớn trên thế giới, thị phần PV Gas North vẫn đứng đầu trong các công ty
kinh doanh gas tại Miền Bắc, ổn định, luôn duy trì ở mức 24% - 26% thị phần từ
năm 2003 đến nay;
Bên cạnh đó, Công ty cũng đã xây dựng đƣợc mạng lƣới phân phối trải đều trên
khắp các tỉnh, thành từ Đà Nẵng trở ra và đã xây dựng đƣợc hệ thống chiết nạp vệ
tinh phân bố đều khắp thị trƣờng Miền BắcCông ty đã có kho đầu mối tại Hải
Phòng (sức chứa 1108 tấn) và đã hoàn tất thủ tục thuê đất 45 năm (gần 4 ha) để xây
dựng tổng kho ở khu công nghiệp Đình Vũ với sức chứa lên tới 7.500 tấn nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển trong thời gian tới. Dự án này đang đƣợc tiến hành ở giai
đoạn thiết kế kỹ thuật thi công, trong đó giai đoạn 1 là xây dựng kho với sức chứa
3.000 tấn, công trình đƣợc khởi công xây dựng vào tháng 11/2007 và hoàn thành
đƣa vào sử dung vào QI/2009.
Về sản lƣợng tiêu thụ: Việc sử dụng LPG trong sinh hoạt và sản xuất để thay thế
than, điện hoặc dầu đã trở thành phổ biến. Với ƣu điểm là loại nhiên liệu rẻ, sạch và
thuận tiện nên LPG ngày càng đƣợc đại bộ phận dân chúng sử dụng. Theo những số
43
liệu đã thống kê của các đơn vị kinh doanh LPG, sản lƣợng nhập LPG phân phối
trên thị trƣờng nhƣ sau:
Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm LPG cơ bản gồm: các hộ tiêu thụ công nghiệp
(chiếm khoảng 65%), hộ tiêu thụ thƣơng mại, dịch vụ (chiếm khoảng 35%) và hộ
tiêu thụ dân dụng (chiếm khoảng 15%).
Về cạnh tranh và thị phần: Trên thị trƣờng Miền Bắc có khoảng trên 50 hãng
kinh doanh gas có thƣơng hiệu bình gas dân dụng riêng trong đó nổi lên là PV Gas
North, Petrolimex Gas, và một số hãng khác….
Cùng với sự phát triển của thị trƣờng, các hình thức phân phối LPG theo mạng
lƣới tiêu thụ đã thay đổi rất nhiều. Từ chỗ các Công ty kinh doanh có thể thông qua
đại lý để kiểm soát hàng tới tận ngƣời tiêu dùng cuối cùng, với quy mô thị trƣờng
nhƣ hiện nay, để theo kịp sự phát triển của thị trƣờng, mỗi nhà cung cấp đều lựa
chọn một hình thức cung cấp cho riêng mình tuỳ theo thị trƣờng, đối tƣợng khách
hàng của Công ty, và tùy từng thời điểm cho phù hợp. Hình thức phân phối chủ yếu
bằng xe bồn (đối với gas rời) và bằng bình thông qua các đại lý, song về quản lý đã
có thay đổi cho phù hợp quy mô thị trƣờng.
Hiện nay, hầu hết các công ty đều phân phối sản phẩm thông qua các tổng đại lý,
các trạm chiết nạp vệ tinh.
Nhờ có uy tín của PV, PVGASN đã hình thành và phát triển đƣợc hệ thống bán
lẻ phân phối, quảng bá sản phẩm mang thƣơng hiệu này tới tất cả các tỉnh, thành
trên toàn Miền Bắc.
Về hệ thống quản lý: Trong những năm qua đã có sự biến đổi về chất trong
quản lý, PVGAS NORTH đã áp dụng Hệ thống quản lý an toàn OHSAS
18001 :1999, Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2000 vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu của khách hàng cũng nhƣ thông
lệ quốc tế.
3.2. Tổng quan về Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc
44
3.2.1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hoá lỏng Miền Bắc thuộc Tập Đoàn Dầu Khí
Việt Nam đƣợc chuyển sang mô hình công ty cổ phần theo quyết định số 3733/QĐ-
BCN ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Bộ Công nghiệp.
Ngày 02/03/2007, Công ty đã thực hiện bán đấu giá bán cổ phần lần đầu ra công
chúng tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Ngày 25/06/2007, Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc đƣợc Sở
Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
lần đầu số 0103018088.
Lĩnh vực hoạt động chính:
- Xuất nhập khẩu khí hoá lỏng và các sản phẩm dầu khí;
- Đầu tƣ, xây dựng kho bãi, trạm chiết nạp phục vụ hoạt động kinh doanh khí hoá
lỏng, chiết nạp và dịch vụ chiết nạp khí hoá lỏng;
- Uỷ thác nhập khẩu, dịch vụ vận tải khí hoá lỏng và môi giới các dịch vụ về
ngành gas;
- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá;
- Tƣ vấn thiết kế, đầu tƣ, chuyển giao công nghệ, bảo dƣỡng, sửa chữa, lắp đặt
máy thiết bị và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh gas;
- Đào tạo lao động kỹ thuật ngành gas;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;
- Đầu tƣ tài chính.
3.2.2. Ngành nghề kinh doanh
- Kinh doanh khí hoá lỏng và các sản phẩm dầu khí;
- Kinh doanh vật tƣ, thiết bị, phụ kiện; kho bãi; trạm chiết nạp khí hoá lỏng;
- Dịch vụ vận tải khí hoá lỏng;
45
- Tƣ vấn, thiết kế, đầu tƣ, chuyển giao công nghệ, bảo dƣỡng, sửa chữa, lắp đặt
máy thiết bị và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh gas;
- Đào tạo lao động kỹ thuật ngành gas (Chỉ hoạt động sau khi đƣợc cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền cho phép);
- Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;
- Đại lý, mua bán, ký gửi hàng hoá;
- Giám định kỹ thuật chai chứa khí hóa lỏng và các thiết bị chịu áp lực
- Kiểm định kỹ thuật an toàn đối với chai chứa khí hóa lỏng và các thiết bị chịu áp
lực.
3.2.3. Cơ cấu tổ chức Công ty
CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HOÁ LỎNG MIỀN BẮC
Tổng kho LPG Hải Phòng
Công ty TNHH Khí hóa lỏng Nam Định
Công ty TNHH Khí hóa lỏng Miền Trung
Công ty TNHH Khí hóa lỏng Hà Nội
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức Công ty hiện nay bao gồm Trụ sở chính (Văn phòng) tại Hà Nội,
01 Tổng kho (Chi nhánh) chứa LPG đầu mối tại Hải Phòng, 03 Công ty TNHH Một
thành viên Kinh doanh khí hoá lỏng.
46
3.2.4. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC CÔNG TY
CÁC CÔNG TY GÓP VỐN CỔ PHẦN
TỔ TƢ VẤN TÀI CHÍNH
Phòng Kế hoạch kinh doanh
Phòng An toàn Chất lƣợng
Phòng Dự án Đầu tƣ
Phòng Kỹ thuật
Phòng Tài chính Kế toán
Phòng Tổ chức Hành chính
THƢ KÝ CÔNG TY
Các đơn vị thành viên Các ban quản lý
Các văn phòng đại diện, chi nhánh
dự án
47
3.3. Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc
3.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty
Hoạt động tài chính là những hoạt động gắn liền với sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính, tạo ra sự chuyển dịch
giá trị trong quá trình kinh doanh và làm biến động vốn cũng nhƣ thay đổi cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nói cách khác, hoạt
động tài chính là những hoạt động gắn với việc xác định nhu cầu, tạo lập, tìm kiếm, tổ chức, huy động và sử dụng vốn một các hợp
lý, có hiệu quả, biến động nguồn vốn và tài sản.
Phân tích biến động tài sản
Bảng 3.1. Phân tích biến động tài sản của công ty qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
So sánh giữa
So sánh giữa
So sánh giữa
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
2013-2012
2014-2013
2015-2014
Tài sản
tỷ
tỷ
tỷ
tỷ
Số
Số
Số
Số
trọng
trọng
trọng
trọng
+/-
%
+/-
%
+/-
%
tiền
tiền
tiền
tiền
%
%
%
%
TÀI SẢN NGẮN HẠN
692
54,27
898
61,42
809
59,19
611
46,33
206
29,73
(89)
(9,96)
(198)
(0,24)
Tiền và các khoản tƣơng
70
5,49
66
4,51
207
15,15
124
9,41
(4)
(5,71)
141 213,48
(83)
(0,40)
đƣơng tiền
48
Các khoản đầu tƣ tài chính
-
16
1,21
16
-
-
ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn
546
42,79
694
47,47
496
36,28
412
31,26
148
27,15
(198)
(28,58)
(84)
(0,17)
hạn
Hàng tồn kho
63
4,91
108
7,39
2,28
45
72,52
(51)
(47,22)
(27)
(0,47)
57
4,17
30
14
49
3,59
29
Tài sản ngắn hạn khác
1,08
29
1,98
2,17
15 109,99
20
68,97
(20)
(0,42)
TÀI SẢN DÀI HẠN
583
45,73
564
38,58
557
40,76
707
53,67
(19)
(3,31)
(7)
(1,28)
151
0,27
-
Các khoản phải thu dài hạn
(2)
(0,15)
-
0,39
0,03
0
Tài sản cố định
286
22,41
19,02
21,23
248
18,82
278
290
(8)
(2,73)
12
4,32
(0,14)
(42)
-
-
Bất động sản đầu tƣ
-
-
-
-
-
Tài sản dở dang dài hạn
-
197
14,95
197
Các khoản đầu tƣ tài chính
10
0,78
10
0,68
10
0,73
10
0,76
-
-
-
-
-
-
dài hạn
Tài sản dài hạn khác
289
22,69
275
18,81
257
18,80
252
19,12
(5)
(0,02)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
1.276 100,00 1.462
100,00
1.366
100,00
1.318 100,00
186
14,62
(96)
(6,57)
(48)
(0,04)
(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)
49
Biểu đồ 3.1. Tài sản PVG qua các năm
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn Công ty qua các năm
Từ bảng số liệu, ta thấy rằng:
50
Tổng tài sản của Công ty biến động liên tục qua các năm. Cụ thể nhƣ sau:
Năm 2013, tài sản của Công ty tăng 14,62% so với năm 2012. Trong đó, tài sản
ngắn hạn tăng 206 tỷ đồng tƣơng đƣơng 29,73% nhƣng tài sản dài hạn lại giảm 19
tỷ đồng (giảm 3,31%). Trong tài sản ngắn hạn tăng mạnh nhất là các khoản phải thu
ngắn hạn. Tại thời điểm 31/12/2013, Công ty có khoản phải thu ngắn hạn là 694 tỷ
đồng, tăng 148 tỷ đồng so với mức 546 tỷ đồng lúc đầu năm. Hàng tồn kho và tài
sản ngắn hạn khác cũng tăng, chủ yếu do hoạt động kinh doanh của năm 2013 tăng
trƣởng. Thời gian thu tiền khách hàng và số ngày hàng tồn kho vẫn xấp xỉ năm
2012, tuân thủ theo đúng chính sách của Công ty. Các tài sản ngắn hạn khác tăng
chủ yếu là do khoản thuế GTGT đƣợc khấu trừ tăng gần 4 lần so với năm 2012. Tài
sản dài hạn của Công ty giảm nhẹ, nguyên nhân là do giá trị hao mòn lũy kế tăng.
Năm 2014, tài sản của Công ty bắt đầu có chiều hƣớng giảm so với năm 2013,
mức độ giảm là 6,57%. Trong đó tài sản ngắn hạn giảm 89 tỷ đồng tƣơng đƣơng
9,96%, chủ yếu là do sự giảm đi của các phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Nhƣ đã
đề cập ở phần trƣớc, năm 2014 với nhiều biến động lớn trong thị trƣờng xăng dầu,
khí hóa lỏng khiến mức giá dầu khí giảm mạnh ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh
của Công ty. LPG là một mặt hàng kinh doanh có điều kiện nhƣng hiện nay tình
trạng vi phạm pháp luật về kinh doanh LPG, đặc biệt là đối với mặt hàng gas dân
dụng vẫn diễn biến phức tạp. Việc cạnh tranh không lành mạnh, gian lận thƣơng
mại còn khá phổ biến trong lĩnh vực này. Hiện tƣợng này xảy ra do việc kinh doanh
gas gắn liền với vỏ bình chứa nên phát sinh hành vi vi phạm quy định pháp luật về
sang chiết trái phép; chiếm đoạt, hoán cải vỏ bình, giả nhãn hiệu hàng hóa đối với
vỏ bình chứa… Đó là các vi phạm nổi cộm trong kinh doanh gas hiện nay. Vỏ bình
gas là tài sản lớn của các công ty kinh doanh gas, chiếm khoảng 60-80% tổng giá trị
tài sản. Đầu tƣ vào sản xuất hay đặt mua vỏ bình các đơn vị sở hữu phải đóng thuế,
mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự, chịu chi phí quảng cáo thƣơng hiệu, chi phí bảo
dƣỡng, sửa chữa, kiểm định... Trong khi đó, các đơn vị sang chiết gas lậu và thu
gom, chiếm dụng vỏ bình gas trái phép để hoán cải bằng cách thay đổi quai xách,
51
mài logo, đóng dập lại số series, sơn hoặc dán logo, nhãn hiệu của họ để tung ra thị
trƣờng chỉ chịu mức chi phí đầu tƣ thấp và không phải đóng các loại thuế phí.. Theo
Hiệp hội Gas Việt Nam, từ nhiều năm qua, hiệp hội đã nhiều lần đề xuất một giải
pháp chống sang chiết gas lậu một cách căn bản, ít tốn kém nhƣng không hiểu sao
cho đến nay vẫn chƣa đƣợc Bộ Công Thƣơng chấp thuận. Đó là giải pháp, quy định
tƣờng rào trạm chiết phải thông thoáng (làm bằng song sắt ở ít nhất hai mặt) và nhà
chiết nạp cũng phải thông thoáng ít nhất một mặt chính để tạo điều kiện cho xã hội
cùng giám sát việc sang chiết, nạp.
Năm 2015, tiếp tục chịu ảnh hƣởng từ năm 2014, các chỉ tiêu tài sản của Công
ty đều giảm nhẹ. Song, chỉ tiêu tài sản dở dang dài hạn lại tăng lên thể hiện Công ty
đã có những định hƣớng mới, đầu tƣ vào xây dựng các công trình, dự án mới. Tiêu
biểu là Trạm sơn sửa kiểm định bình gas tại Nghi Xuân, Hà Tĩnh; dự án Tổng kho
sản phẩm dầu khí Đà Nẵng và dự án phân phối khí thấp áp khu vực Tiền Hải – Thái
Bình.
Nhìn chung, trong những năm qua, tài sản ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu tài sản của Công ty, theo kết quả năm 2014, tài sản ngắn hạn đạt 809 tỷ
đồng, chiếm 41% tổng tài sản. Điều này là tƣơng đối phù hợp với đặc thù hoạt động
thƣơng mại của Công ty, trong đó các khoản phải thu chiếm trên 40% tổng tài sản.
hàng tồn kho thƣờng chiếm tỷ trọng không cao. Tài sản dài hạn của Công ty thƣờng
chiếm 30-40% tổng tài sản, trong đó phần lớn là các tài sản cố định đầu tƣ vào các
công trình kho chứa, các trạm nạp và triết nhiên liệu… và các chi phí trả trƣớc dài
hạn bao gồm các khoản trả trƣớc cho giá trị bình gas đã đƣa vào sử dụng, tiền thuê
văn phòng trả trƣớc. Nhìn vào kết quả 2015 ta thấy có sự chuyển dịch mạnh từ tài
sản ngắn hạn sang tài sản dài hạn, với tỷ lệ tài sản ngắn hạn trong kỳ là 46,33%
trong khi đó tài sản dài hạn chiếm tới 53,67%, điều này phản ánh việc tăng cƣờng
đầu tƣ các trang thiết bị để phục vụ cho việc mở rộng phân phối LPG cũng nhƣ phát
triển hệ thống cung cấp CNG của Công ty trong thời gian này.
52
So sánh cơ cấu tài sản với các Công ty cùng ngành
Bảng 3.2. Cơ cấu tài sản của nhóm ngành đến thời điểm 31/12/2015
PVG
PGS
PCG
Nhóm ngành
Chỉ tiêu
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số tiền
tiền
(%)
tiền
(%)
tiền
(%)
(%)
TÀI SẢN NGẮN HẠN
611
46,33 1.290
48,75
324
91,78
80.889
63,63
Tiền và các khoản tƣơng
124
9,41
409
15,45
99
28,16
26.110
20,54
đƣơng tiền
Các khoản đầu tƣ tài
16
1,21
13
0,49
91
25,72
8.516
6,70
chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn
412
31,26
660
24,94
118
33,40
27.658
21,76
hạn
Hàng tồn kho
30
2,28
146
5,53
4,36
16.508
12,98
15
Tài sản ngắn hạn khác
29
2,17
62
2,34
0,08
2.097
1,65
0
29
TÀI SẢN DÀI HẠN
707
53,67 1.356
51,25
8,22
46.244
36,37
Các khoản phải thu dài
2
0,39
0,03
18
0,68
0,51
1.481
1,16
hạn
9
Tài sản cố định
248
18,82
770
29,12
2,57
32.439
25,52
-
Bất động sản đầu tƣ
-
-
-
2.272
1,79
-
-
2
Tài sản dở dang dài hạn
197
14,95
0,68
-
-
2,39
63
Các khoản đầu tƣ tài
10
0,76
-
0,48
0,14
7.237
5,69
-
chính dài hạn
Tài sản dài hạn khác
252
19
505
19,07
16
4,45
2.815
2,21
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1.318
100 2.646 100,00
353 100,00
127.133 100,00
(Nguồn: Tính toán của tác giả, theo BCTC năm 2015 – PVG, PGS, PCG, nhóm
ngành)
Qua bảng số liệu, ta thấy:
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản của nhóm ngành thời điểm
31/12/2015 đạt 63,63% tổng tài sản, tỷ trọng tài sản dài hạn 36,37% trên tổng tài
sản. Cơ cấu tài sản của nhóm ngành nhƣ vậy là tƣơng đối ổn định. Tỷ trọng tài sản
ngắn hạn trên tổng tài sản của PVG thấp hơn tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài
53
sản, lý do của việc thấp hơn này là năm 2015, PVG đã tập trung đầu tƣ vào tài sản
cố định trong các dự án mới trên rộng khắp các tỉnh thành từ miền Bắc đến miền
Trung với sức chứa lớn. Tƣơng tự nhƣ PVG, tỷ trọng tài sản dài hạn trên tổng tài
sản của PGS cũng lớn hơn tỷ trọng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản. Cả hai công ty
này đều định hƣớng xúc tiến đầu tƣ phát triển các công trình kho chứa, trạm triết
nạp khí lớn. Duy chỉ có Công ty PCG, với tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm tới
91.78% tổng tài sản. Hiện tại, PCG chƣa có hoạt động nổi bật, hoạt động kinh
doanh của Công ty không phát triển, lƣợng tài sản tập trung chủ yếu ở Tiền và các
khoản tiền gửi ngân hàng, khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn. Ngoài ra, PCG còn bị
khách hàng chiếm dụng vốn khá lớn, khoản phải thu của khách hàng lên tới 118 tỷ
đồng tƣơng đƣơng với 33,40% tổng tài sản.
Tỷ trọng tiền và tƣơng đƣơng tiền của PVG so với tổng tài sản thấp hơn với
PGS và PCG. Nhìn chung, cơ cấu tài sản của Công ty khá ổn định, chỉ có năm 2015
có sự thay đổi nhỏ trong cơ cấu tài sản là do Công ty đang tích cực đầu tƣ để phát
triển lĩnh vực mới phân phối khí CNG. Về các khoản phải thu ngắn hạn, nhìn một
cách tổng quát cả 3 công ty đều có tỷ lệ tƣơng đƣơng nhau từ 24,94% đến 33,40%.
Lý do khoản phải thu của 3 công ty có tỷ trọng cao là do chính sách bán chịu cho
khách hàng. Về tài sản cố định, PCG có tỷ lệ tài sản dài hạn thấp nhất, điều này thể
hiện PCG có mức đầu tƣ thấp. Với 2,57% tài sản cố định trên tổng tài sản, PCG
không phải là đối thủ cạnh tranh của 2 công ty còn lại. PVG và PGS là hai công ty
có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, mạng lƣới rộng, PVG với 18,82% tài sản cố định
trên tổng tài sản và 14,95% tài sản dở dang trên tổng tài sản. PGS có tỷ trọng
29,12% tài sản cố định trên tổng tài sản. Hai công ty này đã và đang hoàn thiện các
hệ thống kho chứa LPG hiện đại trải đều ở 3 miền Bắc, Trung, Nam, đồng thời phát
triển các trạm nạp khí tại Nghi Sơn, củng cố xây dựng hệ thống phân phối, hệ thống
chiết nạp đều khắp các vùng địa bàn hoạt động. Hiện tại, PVG đơn vị dẫn đầu khu
vực phía Bắc còn PGS cũng đi đầu tại khu vực phía Nam.
54
Đánh giá khái quát tình hình biến động nguồn vốn
Bảng 3.3. Tình hình biến động nguồn vốn của công ty qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chênh lệch
Chênh lệch
Chênh lệch
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
(năm 2013 so với
(năm 2014 so
(năm 2015 so
năm 2012)
với năm 2013)
với năm 2014)
Nguồn vốn
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Tỷ trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
tiền
trọng
A. Nợ phải
867
67,94%
1.051
71,89%
987
72,26%
914
69,35%
184
21,22%
(64)
-6,09%
(73)
-7,40%
trả
I. Nợ ngắn
666
52,15%
951
65,05%
903
66,12%
819
62,14%
285
42,79%
(48)
-5,05%
(84)
-9,30%
hạn
II. Nợ dài hạn
201
15,79%
100
6,84%
83
6,14%
95
7,21%
(101)
-50,25%
(17)
-17,00%
12
14,46%
B. Vốn chủ
409
32,04%
410
28,08%
378
27,70%
402
30,50%
1
0,24%
(32)
-7,80%
24
6,35%
sở hữu
Tổng cộng
1.277 100,00%
1.462 100,00%
1.366
100,00%
1.318 100,00%
185
14,49%
(96)
-6,57%
(48)
-3,51%
nguồn vốn
(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)
55
Bảng số liệu cho thấy tổng nguồn vốn của Công ty năm 2013 so với năm 2012
tăng 184 tỷ đồng, tƣơng ứng với tốc độ tăng là 14.17%, điều này thể hiện quy mô
vốn của Công ty có xu hƣớng tăng so với năm 2012 trong một số nội dung, tuy
nhiên có một sự thay đổi rất lớn trong cơ cấu nợ dài hạn. Nếu tại thời điểm cuối
năm 2012, nợ dài hạn lên tới 201 tỷ đồng thì cuối năm 2013 chỉ còn 100 tỷ đồng
tƣơng ứng với -50.41%. Tuy nhiên, nợ ngắn hạn của năm 2013 so với năm 2012
tăng lên đáng kể là 285 tỷ đồng tƣơng đƣơng 42.78% do Công ty đƣợc kéo dài thời
gian thanh toán các khoản phải trả. Năm 2014 đánh dấu sự sụt giảm trong cơ cấu
nguồn vốn so với năm 2013, vốn chủ sở hữu giảm 32 tỷ đồng tƣơng đƣơng 7.83%,
trong khi đó nợ phải trả cũng giảm 6.09%.
Qua số liệu phân tích ta thấy cơ cấu nguồn vốn có những biến đổi theo chiều
hƣớng không thuận lợi, tuy vậy nó vẫn thể hiện sự cố gắng của Công trong việc
vƣợt qua khủng hoảng thị trƣởng, thể hiện rõ nhất ở các khoản nợ dài hạn của Công
ty liên tục giảm trong 3 năm từ 201 tỷ đồng (năm 2012) xuống còn 83 tỷ đồng (năm
2014). Tiếp đó số liệu năm 2015 cho thấy sự tăng trƣởng trở lại của cơ cấu nguồn
vốn, các chỉ số đều thể hiện sự tăng lên tích cực trong nguồn vốn Công ty, cụ thể là
số nợ phải trả so với năm 2014 đã giảm đi 73 tỷ đồng tƣơng đƣơng với 7,4%.
Ngoài ra, lƣợng vốn chủ sở hữu cũng tăng 24 tỷ đồng tƣơng đƣơng 6,35%. Có thể
nói trong 2 năm 2014-2015, nguồn vốn lƣu động của Công ty thƣờng thấp nhƣng
không phải do sự suy giảm về quy mô Công ty mà là do sự tăng lên của hoạt động
đầu tƣ mở rộng hệ thống kho chứa của Công ty.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn
56
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu vốn Công ty qua các năm
Từ bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng:
Cơ cấu tài sản của Công ty trong những năm qua tƣơng đối ổn định.Vốn chủ sở
hữu của Công ty từ năm 2012 đến năm 2015 vẫn dao động từ khoảng 27% đến
32%. Nhìn chung, lƣợng vốn chủ sở hữu qua các năm tăng giảm không đáng kể.
Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền
Bắc khá ổn định qua các năm, nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng cao, vốn chủ sở hữu
chỉ chiếm tỷ trọng gần 30% các năm. Năm 2015, nợ phải trả chiếm tỷ trọng trên
tổng nguồn vốn là 69,35%, giảm 7,4% so với năm 2014, tƣơng đƣơng với 73 tỷ
đồng. Trong cơ cấu nợ phải trả, tỷ trọng các khoản phải trả ngƣời bán và nợ vay
ngắn hạn chiếm ƣu thế. Trong hai năm gần đây, nguồn vốn lƣu động của Công ty
âm, chủ yếu là do sự tăng lên của khoản vay và nợ ngắn hạn do hoạt động đầu tƣ
mở rộng hệ thống kho chứa của Công ty. Mặc dù Công ty đã có sự tính toán và
lƣờng trƣớc đƣợc những vƣớng mắc vấp phải khi đầu tƣ lƣợng vốn rất lớn vào cơ sở
vật chất mới, tuy nhiên vẫn cần trú trọng và sát sao hơn nữa trong vấn đề kiếm soát
các khoản phải trả.
57
Biến động vốn chủ sở hữu
Biểu đồ 3.4.Biến động của vốn chủ sở hữu giai đoạn 2012-2015
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng:
Vốn chủ sở hữu của Công ty biến động mạnh qua các năm nhất là năm 2014.
Vốn chủ sở hữu bao gồm các cổ phần đƣợc phát hành. Các chi phí liên quan trực
tiếp đến việc phát hành them cổ phần hoặc quyền chọn đƣợc trừ vào số tiền thu
đƣợc do bán cổ phần.
Vốn chủ sở hữu năm 2013 tăng nhẹ so với năm 2012 nguyên nhân là do năm
2013, tổng lợi nhuận kế toán sau thuế chƣa phân phối tăng lên 1,3 tỷ đồng. Trong
điều kiện thuận lợi là luôn nhận đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam, sự hỗ trợ tích cực của các cấp chính quyền địa phƣơng, các đơn
vị liên quan và đặc biệt là sự đóng góp tích cực của đội ngũ nhân viên. Hệ thống khí
hoạt động ổn định, nhu cầu khí của các hộ tiêu thụ ở mức cao là điều kiện thuận lợi
để PV Gas gia tăng sản lƣợng tiêu thụ trong năm 2013.
Trong năm 2014, vốn chủ sở hữu giảm mạnh nhất trong 4 nă. So với năm 2013,
vốn chủ sở hữu đã giảm 32 tỷ đồng tƣơng đƣơng với 7,8% , nguyên nhân sâu xa là
58
do trong năm có những biến động giảm giá LPG, ảnh hƣởng tới hoạt động kinh
doanh của Công ty, điều này dẫn tới lỗ sau thuế là 2,2 tỷ đồng.
Năm 2015, Công ty đã tiến hành phân phối nguồn khí CNG, đây là một loại khí
sạch, đốt cháy không thải ra các khí độc và thân thiện với môi trƣờng hơn các loại
nhiên liệu khác. Giá thành của CNG rẻ hơn so với giá các loại nhiên liệu khác nhƣ
FO, DO, LGP, chi phí vận chuyển cũng thấp hơn. Vì vậy, với lĩnh vực phát triển
đầy triển vọng này, Công ty đã đạt sản lƣợng tiệu thụ là 28,5 triệu Sm. Mức lợi
nhuận chƣa phân phối tăng đạt mức 21,2 tỷ đồng giúp cho nguồn vốn chủ sở hữu
của Công ty ổn định trở lại ở mức 30,5% trên tổng nguồn vốn tƣơng đƣơng với 402
tỷ đồng.
Đối với nợ phải trả, cơ cấu nhƣ sau:
Bange 3.4. Cơ cấu nợ phải trả giai đoạn 2012-2015
STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015
1 Nợ ngắn hạn/ Nợ phải trả 77% 90% 91% 90%
2 Nợ dài hạn/ Nợ phải trả 23% 11% 8% 10%
(Nguồn: Tính toán của tác giả, theo BCTC năm 2015)
Trong nợ phải trả, tỷ lệ nợ ngắn hạn hầu nhƣ ổn định trong khoảng 90%. Cơ cấu
nợ ngắn hạn nhƣ sau:
Bảng 3.5. Cơ cấu nợ ngắn hạn giai đoạn 2012-2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015
Vay ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn 36% 28% 41% 50%
Phải trả ngƣời bán/ Nợ ngắn hạn 58% 68% 56% 45%
Thuế và các khoản phải nộp Nhà 1% 0% 0% 0% nƣớc/ Nợ ngắn hạn
Chi phí phải trả/ Nợ ngắn hạn 0% 0% 0% 1%
Từ bảng số liệu cho thấy, khoản nợ ngắn hạn này chủ yếu là từ khoản phải trả
ngƣời bán, điều này tƣơng đối hợp lý. Từ năm 2012 đến 2015, Công ty Cổ phần
59
kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc đang đầu tƣ xây dựng cơ bản nên số tiền phải
trả ngƣời bán bao gồm:
- Phải trả cho các nhà cung cấp phục vụ sản xuất kinh doanh
- Phải trả cho các nhà thầu phục vụ quá trình xây dựng cơ bản (xây dựng + mua
máy móc thiết bị)
Năm 2015, tỷ lệ khoản phải trả ngƣời bán giảm đi so với năm 2014 là do Công
ty đã chuyển đổi cơ cấu nợ từ phải trả ngƣời bán sang vay ngắn hạn, mục đích là để
thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn này.
Trong khi đó, cơ cấu nợ dài hạn nhƣ sau:
Bảng 3.6.Cơ cấu nợ dài hạn giai đoạn 2012-2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015
Vay và nợ dài hạn 201 100 84 95.9
Phải trả dài hạn khác 108 99 83.45 72
Dự phòng phải trả dài hạn 0,56 0,49 0,39 0,37
Phải trả dài hạn khác/Nợ dài hạn 53,73% 99,00% 99,58% 75,08%
Dự phòng phải trả dài hạn/Nợ 0,28% 0,49% 0,47% 0,39% dài hạn
(Nguồn: Tính toán của tác giả, theo BCTC năm 2015)
Trong cơ cấu nợ phải trả, nợ dài hạn thƣờng chiếm tỷ trọng thấp hơn so với nợ
ngắn hạn, và có xu hƣớng giảm đi từ năm 2012 đến năm 2015. Cụ thể là năm 2012,
nợ dài hạn đạt mức cao nhất: 23% do có khoản vay dài hạn để đầu tƣ tài sản cố định
cho Công ty, sau đó giảm dần trong năm 2013 và 2014, chạm mức thấp nhất là 8%,
tuy nhiên lại tăng nhẹ trong năm 2015 đạt mức 10%. Thành phần chủ yếu là phải trả
dài hạn khác:
60
- Khoản phải trả dài hạn khác năm 2012 chiếm 53,73% tỷ lệ nợ dài hạn, tới năm
2013 và 2014, tỷ lệ này tăng lên mức 99%- 99,58%, tức là hầu nhƣ toàn bộ nợ dài
hạn của Công ty đều từ khoản phải trả dài hạn khác. Đó là khoản tạm ứng nhận
đƣợc từ bên thứ ba về việc xây dựng các công trình, dự án mới trong tƣơng lai.
Trong năm 2015, khi các dự án xây dựng tới giai đoạn hoàn thiện, các khoản phải
trả dài hạn này cũng đƣợc giảm xuống mức 75,08% so với tổng vay và nợ dài hạn.
- Khoản dự phòng phải trả dài hạn chiếm tỷ trọng không đáng kể, trong đó là
khoản dự phòng trợ cấp thôi việc cho nhân viên. Mặc dù khoản dự phòng này
không nhiều so với toàn bộ cơ cấu nợ của Công ty, nhƣng hàng năm Công ty vẫn
duy trì khoản này ở mức ổn định từ 0,3%-0,5%.
So với sánh cơ cấu nguồn vốn với các công ty cùng ngành:
Bảng 3.7.So sánh nguồn vốn của PVG, PGS và PCG và trung bình ngành thời điểm 31/12/2015
PVG PGS PCG Đơn vị : Tỷ đồng Ngành
Nguồn vốn Số Số Số % % % Số tiền % tiền tiền tiền
A. Nợ phải trả 914 69,35 1.578 59,64 140 39,57 75.718 56,62
I. Nợ ngắn hạn 819 62,14 1.364 51,55 138 39,15 56.036 41,90
II. Nợ dài hạn 95 7,21 214 8,09 1.5 0,43 19.682 14,72
B. Vốn chủ sở 402 30,50 1.068 40,36 213 60,43 58.008 43,38 hữu
Tổng cộng 1.318 100,00 2.646 100,00 353 100,00 133.726 100,00 nguồn vốn
(Nguồn: Tính toán của tác giả, theo BCTC năm 2015)
61
Theo bảng 3.7, có thể thấy rằng tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn của PCG
có chính sách an toàn, chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu cho hoạt động sản xuất kinh
doanh nên có tỷ tệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn khá thấp (dƣới 40%). Tỷ lệ nợ
phải trả của PVG là cao nhất so với tỷ lệ trung bình ngành cũng nhƣ các công ty
cùng ngành là PGS và PCG, hơn PGS 9,71%, hơn PCG là 29,78% và hơn mức
trung bình ngành là 12,73%. Công ty Cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Bắc đã
sử dụng đòn bẩy tài chính là vay vốn của các ngân hàng cổ phần và các tổ chức tín
dụng khác để sử dụng cho hoạt động. Điều này thể hiện rất rõ khi nợ ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nợ phải trả (62,14%). Tuy nhiên, nó có thể làm gia
tăng rủi ro về hoạt động tài chính của công ty, vì vậy Công ty cần xem xét, đánh giá
lại tình huy động nguồn vốn trong những năm tới.
3.3.1.1. Biến động về kết quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan trọng
của các doanh nghiệp để thúc đấy nền kinh tế tăng trƣởng cao một cách bền vững.
Do vậy, phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của phân tích tài
chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng. Luận
văn phân tích hiệu quả kinh doanh sẽ tập trung vào: Phân tích hiệu quả sử dụng tài
sản, hiệu quả sử dụng nguồn vốn, hiệu quả sử dụng chi phí. Nhƣng trƣớc khi đi vào
phân tích các chỉ tiêu này, ta đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
nhƣ sau:
Biến động về doanh thu, lợi nhuận:
62
Bảng 3.8. Biến động về doanh thu, lợi nhuận giai đoạn 2012-2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2013- Năm 2014- Năm 2015- Năm Năm Năm Năm 2012 2013 2014 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 +/- % +/- % +/- %
Tổng doanh 1.314 4.074 4.221 2.736 2.760 210 147 4 (1.485) (35) thu
Doanh thu 1.297 4.074 4.221 2.736 2.777 214 147 4 (1.485) (35) thuần
Lợi nhuận 253 274 251 295 21 8 (23) (8) 44 18 gộp
Lợi nhuận 37 37 0.27 29 - (37) (99) 28 10.456 - trƣớc thuế
Lợi nhuận 27 28 (3) 24 4 (31) (111) 27 (900) 1 sau thuế
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)
Từ bảng số liệu trên, ta thấy rằng:
Từ năm 2012 đến năm 2014 doanh thu đều tăng. Cụ thể năm 2013 tăng so với
năm 2.760 tỷ đồng tƣơng đƣơng 210%, năm 2014 tăng so với năm 2013 là 147 tỷ
đồng tƣơng đƣơng 4%. Trong đó, doanh thu từ hoạt động bán gas công nghiệp trên
tổng cơ cấu doanh thu của Công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, tới 81% trong tổng
doanh thu từ năm 2007 tới nay. Mảng đóng góp lớn thứ hai trong cơ cấu doanh thu
của Công ty là doanh thu từ bán gas lẻ cho hộ tiêu dùng đạt 438 tỷ đồng chiếm tới
31,2% doanh thu Công ty. Tuy doanh thu tăng, tổng lợi nhuận giảm mạnh trong
năm 2014, chỉ đạt 0,27 tỷ đồng, giảm 99% so với năm 2013. Nguyên nhân là chi phí
đầu vào năm 2014 tăng mạnh, do Công ty đã chịu ảnh hƣởng nhiều từ cuộc khủng
hoảng kinh tế, đồng thời ảnh hƣởng trực tiếp từ những biến động liên tục của giá
xăng dầu trên thị trƣờng thế giới và thị trƣờng trong nƣớc. Bên cạnh đó, sự cạnh
63
tranh cục bộ của nhiều hãng gas địa phƣơng, nhằm hạ giá thấp hơn các đối thủ để
vào thị trƣờng, gây khó khăn lớn cho các hãng gas có thị trƣởng trải rộng nhƣ
Petrovietnam. Hơn nữa, Luật của Nhà nƣớc chƣa bảo hộ đƣợc quyền sở hữu thƣơng
hiệu vỏ bình nên còn xảy ra hiện tƣợng chiếm dụng vỏ bình, sang chiết nạp lậu làm
ảnh hƣởng tới hiệu quả và thƣơng hiệu của Công ty.
Năm 2015, Công ty đã cố gắng vƣợt qua tình trạng khó khăn. Năm 2015, doanh
thu của Công ty là 2.736 tỷ đồng, giảm 35% so với năm 2014. Tuy doanh thu giảm,
những lợi nhuận trƣớc thuế của Công ty từ hoạt động bán gas công nghiệp và bán lẻ
lại tăng mạnh đạt 295 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2014. Nguyên nhân là do giá
LPG giảm mạnh 9 tháng đầu năm, trong khi giá bán đầu ra giảm chậm hơn so với
giá mua vào, trữ lƣợng hàng tồn kho lớn, thêm vào đó là việc kiểm soát tốt hơn các
chi phí của Công ty. Ngoài ra, trong năm 2015, dự án kinh doanh phân phối khí
CNG- một loại khí sạch, đốt cháy thân thiện với môi trƣờng hơn các loại nhiên liệu
khác đi vào hoạt động. Giá thành của CNG rẻ hơn so với giá các loại nhiên liệu
khác từ 10-30%. Đây đƣợc đánh giá là lĩnh vực đầy triển vọng mang lại khả năng
sinh lời lớn cho Công ty trong những năm tới.
Biến động về chi phí:
Bảng 3.9. biến động về chi phí qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
2013-2012 2014-2013 2015-2014 Chi phí 2012 2013 2014 2015 +/- % +/- % +/- %
1043 3799 3969 2441 2756 264% 170 4% -1528 - 38%
155 170 184 191 15 10% 14 8% 7 4% Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng
53 52 61 67 -1 -2% 9 17% 6 10% Chi phí quản lý doanh nghiệp
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)
64
Từ bảng số liệu, ta có thể chi phí của công ty biến động rõ rệt từ năm 2012 đến
năm 2015. Đặc biệt là giá vốn hàng bán, giá sản phẩm LPG đầu vào năm 2013 tăng
mạnh so với năm 2012, chênh lệch giữa năm 2013 và năm 2012 là 264% tƣơng
đƣơng với 2.756 tỷ đồng. Sở dĩ giá LPG tăng mạnh là do biến động giá xăng dầu
thế giới trong năm 2013. Công ty phải nhập khẩu với nguyên liệu đầu vào rất cao,
nên mặc dù trong năm 2013, ta thấy doanh thu tăng mạnh so với năm 2012 nhƣng
lợi nhuận tăng không đáng kể.
Sang tới năm 2014, mặc dù doanh thu tăng nhƣng tốc độ tăng doanh thu chậm
hơn tốc độ tăng chi phí. Tất cả các chi phí từ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp đều tăng lần lƣợt với tốc độ 4%, 8% và 17%.
Năm 2015, với xu hƣớng giảm giá của thị trƣờng xăng dầu thế giới, việc nhập
khẩu nguyên liệu đầu vào của Công ty thuận lợi hơn, chi phí giá vốn giảm 38%.
Cũng trong năm này, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn tăng lên
so với năm 2014. Nguyên nhân là do Công ty đang tập trung đầu tƣ cho các dự án
mới, chuyển dần sang mảng kinh doanh loại khí CNG rẻ hơn và đƣợc đánh giá cao
hơn, dự kiến sẽ đi vào hoạt động năm 2016.
3.3.1.2. Biến động của dòng tiền
Để biết đƣợc tiền của doanh nghiệp đƣợc tạo ra từ đâu, tác giả dựa vào số liệu
trên báo cáo lƣu chuyển tiền tệ để tiến hành đánh giá khái quát mức độ tạo tiền năm
2014 và năm 2015 thông qua các chỉ tiêu thu từ hoạt động kinh doanh, thu từ hoạt
động đầu tƣ, thu từ hoạt động tài chính nhƣ sau:
Bảng 3.10. Phân tích mức độ tạo tiền
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Đơn vị: Tỷ đồng 2015-2014 ST
T % % +/- % Số Số
tiền tiền
Thu từ hoạt động kinh 83 59,29 68 (81,93) (15) (18,07) 1 doanh
65
2 Thu từ hoạt động đầu tƣ (28) (20,00) (191) 230,12 (163) 582,14
3 Thu từ hoạt động tài chính 85 60,71 40 (48,19) (45) (52,94)
4 Tổng thu 140 100 (83) 100 (223) (159,29)
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)
Theo bảng số liệu trên ta có thể thấy tổng thu của năm 2015 giảm mạnh so với
năm 2014, giảm 159,29% tƣơng đƣơng với 223 tỷ đồng. Đi sâu vào các chi tiêu, có
thể nhận ra việc mức thu từ hoạt động đầu tƣ trong năm 2015 giảm mạnh nhất. Lý
do nhƣ chúng ta đã biết, năm 2015, Công ty đã đầu tƣ hệ thống phân phối khí CNG.
Bên cạnh đó, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cũng giảm 18,7%. Nguyên nhân là
do giá LPG giảm mạnh trong năm 2015, đây cũng là mảng kinh doanh chính, mang
lại lợi nhuận chủ yếu cho Công ty năm 2015, tuy nhiên, nó mang tính ổn định,
không có sự tăng trƣởng mạnh do mức biên lợi nhuận thấp, cạnh tranh trong ngành
khá gay gắt, bên cạnh đó là sự cạnh tranh gián tiếp từ những nguồn nguyên liệu mới
ƣu việt hơn.
Ngoài việc phân tích mức độ tạo tiền, tác giả cũng tiến hành đánh giá kết quả
lƣu chuyển dòng tiền thông qua bảng sau:
Bảng 3.11. Kết quả lƣu chuyển dòng tiền
Đơn vị: Tỷ đồng 2015-2014 Năm Năm STT Chỉ tiêu 2014 2015 +/- %
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 83 68 (15) (18,07) 1
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ (28) (191) (163) 582,14 2
Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 85 40 (45) (52,94) 3
Lƣu chuyển tiền thuần trong năm 140 (83) (223) (159,29) 4
Tiền và tƣơng đƣơng tiền đầu năm 66 206 140 212,12 5
Tiền và tƣơng đƣơng tiền cuối năm 206 123 (83) (40,29) 6
66
Theo bảng số liệu trên, có thể thấy năm 2015 lƣu chuyển tiền thuần của Công ty
bị âm và giảm 159% so với năm 2014. Điều đó cho thấy quy mô bằng tiền của
Công bị ty bị giới hạn. Sở dĩ điều này xảy ra là do Công ty đầu tƣ lớn vào mảng
kinh doanh mới với nhiều nhà máy và kho chứa, trong khi lƣu chuyển tiền trong
hoạt động đầu tƣ và hoạt động cũng giảm so với năm 2014 cho thấy năm 2015, chủ
trƣơng của Công ty là tập trung vào đầu tƣ sau quá trình suy thoái vì biến động giá
xăng dầu trên thị trƣờng thế giới và thị trƣờng trong nƣớc.
3.3.2. Các nhóm hệ số tài chính
3.3.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
Bảng 3.12. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2012-2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Nă Nă Nă Nă 2013 -2012 2014-2013 2015-2014 m m m m Chỉ tiêu 201 201 201 201 +/- % +/- % +/- % 2 3 4 5
Hệ số khả 1,4 (0,0 (0,0 (0,51 1,3 năng thanh 1,47 1,38 (5,56) 0,06 4,08 4 8) 1) ) 9 toán tổng quát
Hệ số khả
0,7 (0,0 (0,0 (5,12 (16,86 0,9 năng thanh 1,04 0,90 (9,12) (0,15) 4 9) 5) ) ) 4 toán nợ ngắn
hạn
Hệ số khả 0,7 (0,1 (12,18 (14,82 0,8 năng thanh 0,95 0,83 0,00 0,25 (0,12) 1 2) ) ) 3 toán nhanh
(Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)
67
Biểu đồ 3.5. Hệ số khả năng thanh toán giai đoạn 2012-2015
Từ bảng số liệu trên, ta thấy rằng:
Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty luôn duy trì ở mức thấp (dƣới 2) qua các
năm. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nợ dài hạn của Công ty chƣa tốt. Đây
là nhân tố cho thấy những khó khăn mà Công ty phải trải qua những năm qua.
Hệ số thanh toán ngắn hạn cũng giảm qua các năm, cụ thể năm 2013 giảm so
với năm 2012 là 9,12%; năm 2014 giảm so với năm 2013 là 5,12%, năm 2015 giảm
so với năm 2014 là 16,86%. Điều này cho thấy Công ty không có đủ khả năng thanh
toán ngay các khoản nợ đến hạn trả. Bên cạnh đó, hệ số khả năng thanh toán thanh
qua các năm cũng nhỏ hơn 1. Lý do là phần lớn nguồn vốn của Công ty đã bị khách
hàng chiếm dụng bởi vậy Công ty không thể xoay vòng vốn để chi trả cho các
khoản nợ. Công ty cần đƣa ra những chính sách mới về các khoản phải thu và phải
trả sao cho cơ cấu tài sản cũng nhƣ nguồn vốn đƣợc cải thiện nhằm tận dụng tối đa
hiệu quả nguồn lực đang có.
So sánh nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán với các công ty cùng ngành.
68
Bảng 3.13. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán của PVG, PGS, PCG năm 2015
Đơn vị: Tỷ đồng
S CHỈ CÔNG Nhóm PVG PGS PCG T TIÊU THỨC ngành T
1.31 80.89 Tổng tài sản 2.646 353 Hệ số 8 1 1,4 2,5 1 thanh toán 1,68 4 2 1,07 Tổng nợ 75.71 tổng quát 914 1.578 140 phải trả 8
Tài sản ngắn 80.89 610 1.290 324 Hệ số hạn 1 0,7 2,3 2 thanh toán 0,95 4 3 1,44 56.03 ngắn hạn Nợ ngắn hạn 819 1.364 139 6
64.38 TSNH-HTK 581 1.144 309 Hệ số 3 0,7 2,2 0,84 3 thanh toán 1 2 1,15 56.03 nhanh Nợ ngắn hạn 819 1.364 139 6
Nhìn vào hệ số thanh toán tổng quát, ta thấy PVG có hệ số thanh toán tổng quát
tƣơng đối đồng đều với mức trung bình ngành và với PGS. Hệ số này đạt mức >1
cho thấy khả năng thanh toán tổng quát của công ty khá tốt. PCG là công ty có khả
năng chi trả cao nhất (hệ số này đạt 2,52 lần), tuy nhiên hệ số này cao lại biểu hiện
không tốt khi đánh giá về khả năng sinh lời.
Hai hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh PVG đạt
mức thấp hơn so với mặt bằng chung, dƣới 1. Điều này cho thấy tiềm lực của những
khoản có thể nhanh chóng quy đổi ra tiền không cao. Lý do là tài sản của công ty
tập trung phần lớn ở các khoản phải thu và tài sản cố định. Với đặc thù ngành kinh
doanh khí hóa lỏng, khách hàng của công ty cũng là những doanh nghiệp sản xuất
nên vòng quay các khoản phải thu cao vì vậy, so với thời hạn các khoản phải trả và
các khoản phải thu của công ty là tƣơng đƣơng nhau. Công ty đã tận dụng đƣợc
69
lƣợng vốn chiếm dụng từ các nhà cung cấp. Tài sản cố định của công ty là cơ sở vật
chất, các công trình lớn, trạm triết nạp, phân phối khí đều không phải là những tài
sản có khả năng thanh khoản cao. Dự án xây dựng tại nhiều tỉnh thành diễn ra liên
tục, khiến cho tài sản ngắn hạn của Công ty chƣa đáp ứng đƣợc khả năng thanh
toán.
70
3.3.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản
Bảng 3.14. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
NĂM 2013-NĂM
NĂM 2014-NĂM
NĂM 2015-NĂM
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
2015
2012
2013
2014
+/-
%
+/-
%
+/-
%
Doanh thu thuần (tỷ đồng)
4,297
4,074
4,221
2,736 (223.00)
(5.19)
147.00
3.61
(1,485.00)
(54.28)
Các khoản phải thu (tỷ đồng)
545
693
496
411
147.80
27.11
(197.50)
(28.50)
(84.50)
(20.56)
Giá vốn hàng bán (tỷ đồng)
4,043
3,799
3,969
2,441 (244.00)
(6.04)
170.00
4.47
(1,528.00)
(62.60)
Hàng tồn kho (tỷ đồng)
63
108
57
30
45.40
72.52
(51.00)
(47.22)
(27.00)
(90.00)
Tài sản cố định (tỷ đồng)
285
278
290
248
(7.00)
(2.46)
12.00
4.32
(42.00)
(16.94)
Tổng tài sản bình quân (Tỷ đồng)
1,277
1,462
1,366
1,318
185.00
14.49
(96.00)
(6.57)
(48.00)
(3.64)
Vòng quay các khoản phải thu
7.88
5.88
8.52
6.66
(2.00)
(25.41)
2.64
44.91
(1.86)
(27.97)
Vòng quay hàng tồn kho (vòng)
64.58
35.18
69.63
81.37
(29.41)
(45.54)
34.46
97.95
11.74
14.42
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho (ngày)
5.65
10.38
5.24
4.49
4.72
83.60
(5.13)
(49.48)
(0.76)
(16.85)
Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
46.31
62.09
42.85
54.83
15.78
34.07
(19.24)
(30.99)
11.98
21.85
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (lần)
15.08
14.65
14.56
11.03
(0.42)
(2.80)
(0.10)
(0.68)
(3.52)
(31.93)
Hiệu quả sử dụng tài sản (lần)
3.36
2.79
3.09
2.08
(0.58)
(17.19)
0.30
10.89
(1.01)
(48.86)
(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)
71
- Số vòng quay các khoản phải thu của Công ty khá thấp, tƣơng ứng nhƣ vậy chỉ
tiêu kỳ thu tiền trung bình lại rất cao. Điều này phù hợp với đặc trƣng ngành dầu
khí. Với thời hạn sử dụng dài, sản phẩm LPG của Công ty đƣợc phân khúc thành 3
nhóm đối tƣợng khách hàng cơ bản là các hộ tiêu thụ dân dụng (chiếm khoảng
15%), hộ tiêu thụ thƣơng mại, dịch vụ (chiếm khoảng 35%) và các hộ tiêu thụ công
nghiệp (chiếm tới 65%). Do đó, đối tƣợng khách hàng chính của Công ty là các
công ty chuyên về sản xuất gốm, sứ, thủy tinh, gạch men, chế biến thực phẩm nông
sản, thủy sản…các nhà máy sản xuất đồ điện nhƣ Samsung Thái Nguyên, Bắc Ninh,
LG Hải Phòng… Với đặc thù của khách hàng là những công ty sản xuất, hàng hóa
sản xuất và tiêu thụ trong thời gian dài nên Công ty đã có chính sách bán chịu cho
khách hàng. Kỳ thu tiền bình quân thƣờng trên 1 tháng. Điều đó cho thấy sự ƣu đã
của Công ty đối với khách hàng của mình. Tuy nhiên, Công ty cũng cần kiểm soát
các khoản phải thu này và các biện pháp đòi nợ, nhằm giảm bớt vốn bị chiếm dụng,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Số vòng quay hàng tồn kho qua các năm tƣơng đối cao, chứng tỏ Công ty có tốc
độ quay vòng hàng tồn kho nhanh. Điều này cho thấy Công ty bán hàng nhanh,
hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, sẽ giảm bớt rủi ro cho Công ty. Năm 2015,
Công ty vẫn duy trì những mạng lƣới phân phối từ các tỉnh phía Bắc vào tới Đà
Nẵng. Việc phân phối bán lẻ mặc dù gặp nhiều khó khăn do sự cạnh tranh khốc liệt,
tuy nhiên công ty vẫn dẫn đầu thị phần tiêu thụ tại khu vực phía Bắc (30% thị phần
bán lẻ phía Bắc).Đây là thời điểm nền kinh tế nƣớc ta đang có những dấu hiệu phục
hồi mạnh mẽ, cùng với đó là những doanh nghiệp có vốn FDI đổ vào đầu tƣ rất
nhiều – đây chính là những khách hàng lớn và đầy tiềm năng đối với công ty. Điều
này đảm cho công ty có thể mở rộng thị trƣờng và gia tăng sản lƣợng. Số vòng quay
tài sản các năm luôn xấp xỉ ở mức 3 vòng. Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi một đồng
tài sản tạo ra cho doanh nghiệp đƣợc xấp xỉ 3 đồng doanh thu. Năm 2015, số vòng
quay này ở mức thấp nhất 2,08 vòng, do Công ty đang trong giai đoạn đầu tƣu, mở
rộng quy mô (xây dựng các kho chứa, trạm triết nạp…) vì vậy tài sản doanh nghiệp
tăng lên khiến cho vòng quay tài sản năm 2015 thấp hơn so với các năm còn lại.
72
3.3.2.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Bảng 3.15. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
So sánh giữa So sánh giữa So sánh giữa 2015- Năm Năm Năm Năm 2013-2012 2014-2013 2014 STT Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 +/- % +/- % +/- %
1 Nợ phải trả 868 1.051 987 915 183,10 21,10 (64,00) (6,09) (72,00) (7,29)
2 Tổng tài sản 1.277 1.462 1.366 1.318 185,00 14,49 (96,00) (6,57) (48,00) (3,51)
3 Vốn chủ sở hữu 409 410 378 402 1,00 0,24 (32,00) (7,80) 24,00 6,35
Hệ số nợ so với tài 4 0,68 0,72 0,72 0,69 0,04 5,77 0,00 0,51 (0,03) (3,92) sản
Hệ số tài sản so với 5 3,12 3,57 3,61 3,28 0,44 14,21 0,05 1,34 (0,34) (9,27) VCSH
(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)
73
Phân tích cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc phân tích
cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn sẽ không bao giờ thể hiện đƣợc chính sách huy
động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy động và sử dụng vốn của
doanh nghiệp không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn
quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
và do vậy tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng nhƣ rủi ro kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Hệ số nợ so với tài sản:
Biểu đồ 3.6. Hệ số nợ với tổng tài sản giai đoạn 2012-2015
(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán
giai đoạn 2012-2015)
Hệ số nợ so với tài sản của Công ty năm 2012 là 0,68 nghĩa là cứ 1 đồng đầu tƣ
cho tài sản thì có 0.68 đồng nợ. Năm 2013 là 0,72 tăng lên so với năm 2012 là 0,04
đồng. Tới năm 2015, tỷ lệ này giảm 0,03 lần song vẫn còn khá cao, cụ thể nợ ngắn
tăng lên rõ rệt qua các năm. Mặc dù Công ty đã có biện pháp giảm thiểu các khoản
nợ nhƣng hệ số này vẫn còn cao cho thấy mức độ phụ thuộc của Công ty vào chủ nợ
là rất lớn, mức độ độc lập về mặt tài chính không cao. Do vậy, Công ty càng rất ít
74
có cơ hội và khả năng tiếp nhận các khoản vay do các nhà đầu tƣ tín dụng không
mặn mà với các công ty có hệ số nợ so với tài sản cao.
- Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu:
Biểu đồ 3.7. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu giai đoạn 2012-2015
(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán
giai đoạn 2012-2015)
Chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tƣ tài sản của doanh nghiệp bẳng vốn chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng
giảm dần vì tài sản của doanh nghiệp đƣợc tài trợ từ vốn vay và vốn chiếm dụng.Ta
thấy, hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu cũng diễn biến khá phức tạp tƣơng tự nhƣ
hệ số nợ với tổng tài sản. Năm 2013 và 2014 hệ số này là 3,57-3,61 lần. Năm 2015,
hệ số này giảm 0,33 lần. Hệ số này còn cao và không ổn định qua các năm, điều đó
chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của Công ty còn thấp. Nhƣ đã phân tích ở
trên, cơ cấu nguồn vốn của Công ty chủ yếu là các khoản nợ phải trả, vốn chủ sở
hữu chỉ chiếm khoảng 30%. Mặc dù, công ty cũng đã có những tính toán cho vấn đề
này, song theo tác giả, Công ty nên xem xét thêm về tỷ trọng vốn chủ sở hữu so với
trung bình ngành và mức độ đầu tƣ của vốn chủ sở hữu vào tài sản sao cho phù hợp
nhất.
75
3.3.2.4. Khả năng sinh lời
Phân tích khả năng sinh lời của Công ty:
Bảng 3.16. Phân tích khả năng sinh lời
NĂM 2013-NĂM NĂM 2014-NĂM NĂM 2015-NĂM
2012 2013 2014 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015
+/- % +/- % +/- %
Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 27 28 -3 24 1.00 3.70 (31.00) (110.71) 27.00 (900.00)
Doanh thu thuần (tỷ đồng) 4,297 4,074 4,221 2,736 (223.00) (5.19) 147.00 3.61 (1,485.00) (35.18)
Tài sản bình quân (tỷ đồng) 1,368 1,370 1,414 1,342 2.00 0.15 44.50 3.25 (72.00) (5.09)
Vốn chủ sở hữu bình quân (tỷ đồng) 416 410 (6.00) (1.44) (15.50) (3.79) (4.00) (1.02) 394 390
EBIT (tỷ đồng) 46 53 15.22 (46.00) (86.79) 30.00 428.57 7 37 7.00
Tỷ suất doanh lợi (biên lợi nhuận %) 0.63 0.69 (0.07) 9.38 (0.76) (110.34) 0.95 (1,334.21) 0.88 0.06
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA %) 1.97 2.04 (0.21) 3.55 (2.26) (110.38) 2.00 (942.92) 1.79 0.07
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu 6.50 6.84 (0.76) 6.15 0.34 5.22 (7.60) (111.14) 6.92 (908.21) (ROE %)
Tỷ suất sinh lợi căn bản (BEP lần) 0.03 0.04 0.00 0.03 0.01 15.05 (0.03) (87.21) 0.02 456.93
(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)
76
Qua bảng số liệu, ta có thể thấy biên lợi nhuận của Công ty tƣơng đối ổn định từ
năm 2012 đến 2013. Năm 2013, biên lợi nhuận tăng 9,38% so với năm 2012 và đạt
mức 0,69 lần. Tuy nhiên, năm 2014 là năm khó khăn lớn đối với Công ty nói riêng
và toàn ngành nói chung, tốc độ tăng chi phí cao hơn tốc độ tăng doanh thu.Nguyên
nhân là do giá khí đầu vào và chi phí vận chuyển tăng. Trong khi đó, giá khí đầu ra
gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị, hậu quả là lợi nhuận sau thuế bị âm dẫn đến
tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cũng giảm mạnh tại mức -0,07%. Các doanh
nghiệp phải đƣa ra cơ chế giá bán lẻ hợp lý nhằm thu hút khách hàng, nhằm nâng
cao sản lƣợng và doanh thu. Năm 2015, đánh dấu bƣớc chuyển biến mới trong tình
hình kinh doanh của Công ty, mặc dù doanh thu giảm nhƣng kèm theo đó Công ty
đã cắt giảm các khoản chi phí, nhất là giá vốn hàng bán do giá cả yếu tố đầu vào
giảm. Vì vậy, biên lợi nhuận năm 2015 tăng cao nhất trong 4 năm đạt 0,88%
Tƣơng tự nhƣ chỉ số biên lợi nhuận, tỷ suất sinh lời căn bản, tỷ suất sinh lời của
tài sản và vốn chủ sở hữu năm 2014 giảm đột ngột so với năm 2012 và 2013. Sang
năm 2015, 3 chỉ số này đã quay về mức ổn định do Công ty đã kịp thời đƣa ra các
giải pháp phục hồi tình hình tài chính của Công ty.
So sánh với nhóm ngành
Bảng 3.17. Phân tích khả năng sinh lời của các Công ty cùng ngành năm 2015
Chỉ tiêu PVG PGS PCG TB Ngành
Tỷ suất doanh lợi (biên lợi nhuận %) 0.88 2.75 0.75 6.27
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA %) 1.79 5.61 1.41 7.66
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE %) 6.15 16.33 2.33 12.08
Tỷ suất sinh lợi căn bản (BEP lần) 0.03 0.08 (0.01) 0.08
(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán
giai đoạn 2012-2015)
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy: Tỷ suất doanh lợi của PVG năm 2015 rất thấp so với mặt bằng chung nhóm ngành. Trong khi PGS đạt mức 2,75%, trung bình ngành đạt 6,27% thì tỷ suất doanh lợi của PVG chỉ đạt 0,88%. Điều này chứng tỏ hiệu quả kinh doanh còn thấp, lợi nhuận thấp và kiểm soát chi phí chƣa đƣợc
77
hiệu quả nhƣ các công ty trong cùng ngành. So sánh ROA và ROE của PVG với nhóm ngành cũng thể hiện tình trạng của Công ty đang là đầu tƣ nhiều nhƣng chƣa kiếm đƣợc nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty đang tập trung đầu tƣ vào mảng kinh doanh mới với các kho chứa và trạm triết nạp công suất lớn. Công ty cũng đã dự tính và có kế hoạch từ trƣớc cho vấn đề này, dự kiến trong năm 2016 khi các dự án hoàn thành và đi vào hoạt động, các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty sẽ cải thiện hơn đáng kể. 3.3.2.5. Đòn bẩy tài chính
Từ bảng 3.18 ta thấy, hệ số nợ trên tổng tài sản của Công ty qua các năm tƣơng
đối cao, thấp nhất là năm 2012 với 0,68 lần và cao nhất ở năm 2013 và 2014 đạt
mức 0,72 lần. Điều này thể hiện tài sản của Công ty chủ yếu đƣợc tài trợ từ nợ. Với
mức hệ số qua 4 năm phân tích có thể thấy Công ty đã khai thác khá triệt để đòn
bẩy tài chính, biết cách huy động từ nguồn vốn đi vay. Tuy nhiên, nó cũng hàm ý là
mức độ rủi ro của Công ty cũng cao. Cũng từ đó, ta có thể suy ra hệ số nợ trên vốn
chủ sở hữu, qua các năm tỷ lệ này đều lớn hơn 1 và đạt mức trên 3 lần. Hệ số này là
hợp lý đối với ngành nghề kinh doanh của Công ty.
Ngoài nguồn vốn từ Nhà nƣớc, Công ty còn huy động vốn từ những nhà đầu tƣ
bên ngoài nhƣ: ngân hàng và phát hành cổ phiếu. Ngoài ra, từ bảng số liệu cho thấy
khả năng thanh toán lãi vay của Công ty năm 2012 là 1,84 lần chứng tỏ thu nhập
của Công ty cao gấp 1,84 lần chi phí lãi vay, và gấp 3,53 lần. Duy chỉ có năm 2014,
do tình hình thị trƣờng dầu khí biến động nên EBIT giảm mạnh, điều này dẫn đến
khả năng thanh toán lãi vay trong năm 2014 cũng giảm mạnh.
Năm 2015, tình hình kinh doanh của Công ty đã đƣợc cải thiện vì vậy khả năng
thanh toán lãi vay đã tăng mạnh trở lại. Các khoản phải trả của Công ty cổ phần
Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc rất đa dạng, bao gồm: Phải trả ngƣời bán, thuế
phải nộp Ngân sách Nhà nƣớc, phải trả ngƣời lao động, chi phí phải trả, các khoản
phải trả, phải nộp khác, phải trả dài hạn…. Ngoài các khoản nợ vay, tác giả đặc biệt
quan tâm đến khoản phải trả nhà cung cấp vì nó ảnh hƣởng trực tiếp đến uy tín của
Công ty.
78
Bảng 3.18. Đòn bẩy tài chính
NĂM 2013-NĂM NĂM 2014-NĂM NĂM 2015-NĂM
2012 2013 2014 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015
+/- % +/- % +/- %
Tổng nợ phải trả (tỷ đồng) 868 1,051 987 915 183 21.10 (64) (6.09) (72) (7.29)
Tổng tài sản (tỷ đồng) 1,277 1,462 1,366 1,318 185 14.49 (96) (6.57) (48) (3.51)
Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 409 410 378 402 0.24 (32) (7.80) 1 24 6.35
EBIT (tỷ đồng) 46 53 7 37 15.22 (46) (86.79) 7 30 428.57
Lãi vay (tỷ đồng) 25 15 14 9 (10) (40.00) (1) (6.67) (5) (35.71)
Hệ số nợ trên tổng tài sản (lần) 0.68 0.72 0.72 0.69 0.51 (0) (3.92) 0 5.77 0
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu 3.12 3.57 3.61 3.28 1.34 (0) (9.27) 0 14.21 0 (lần)
Khả năng thanh toán lãi vay 1.84 3.53 0.50 4.11 92.03 (3) (85.85) 4 722.22 2 (lần)
(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)
79
Bảng 3.19. Phân tích tình hình các khoản phải trả giai đoạn 2012-2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2013-Năm Năm 2014-Năm Năm 2015-Năm NĂM NĂM NĂM NĂM 2012 2013 2014 CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 +/- % +/- % +/- %
21,33 (64) (6,11) (72) (7,30) 867 1,051 185 915 Các khoản phải trả 987
8,23 104 39,54 40 10,90 243 263 20 407 Vay ngắn hạn 367
67,96 (146) (22,46) (134) (26,59) 387 650 263 370 Phải trả ngƣời bán 504
7 1.028 (5) (62,03) (2) (60) 1 8 1 Ngƣời mua trả tiền trƣớc 3
6 5 1 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nƣớc (1) (16,67) (2) (44) (2) (64,29) 3
(7,14) 4 27,69 7 44,58 14 13 (1) 24 Phải trả công nhân viên 17
(35,71) (1) (50) 10 1.122 3 2 (1) 11 Chi phí phải trả 1
12 11 5 Các khoản phải trả, phải nộp khác (1) (11,67) (2) (15,09) (4) (46,67) 9
Vay và nợ dài hạn 201 100 84 96 (101) (50,25) (16) (16,20) 12 14,56
(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)
80
Qua bảng phân tích 3.15: Quy mô phải trả biến động qua từng năm. Công ty đã tận dụng đƣợc đòn bẩy tài chính trong cơ cấu
nguồn vốn của mình nhƣ đã phân tích ở trên. Trong các khoản vay, khoản phải trả ngƣời bán cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng
cần xem xét.
Bảng 3.20. Phân tích tình hình khoản phải trả ngƣời bán giai đoạn 2012-2015
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2013-Năm Năm 2014-Năm Năm 2015-Năm NĂM NĂM NĂM NĂM 2012 2013 2014 CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 2015 +/- % +/- % +/- %
Phải trả ngƣời bán (Tỷ (146) (22) 387 650 504 370 263 68 (133) (26) đồng)
170 4 Giá vốn hàng bán (Tỷ đồng) 1,043 3,799 3,969 2,441 2,756 264 (1,528) (38)
Số vòng quay khoản phải trả 2 35 3 6 8 7 3 117 (1) (16) ngƣời bán (vòng)
Thời gian bình quân 1 vòng
(16) (26) quay phải trả ngƣời bán 134 62 46 55 (72) (54) 9 20
(ngày)
(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm toán giai đoạn 2012-2015)
81
Số ngày phải trả bình quân của Công giảm trong các năm (2012: 134 ngày;
2013: 62 ngày, 2014: 46 ngày, 2015: 55 ngày). Điều này cho thấy:
- Công ty đang có một khả năng tài chính tƣơng đối tốt với số ngày phải trả bình
quan giảm dần qua các năm;
- Khả năng tận dụng vốn của nhà cung cấp cũng rất tốt. cho thấy hiệu quả quản lý
các khoản phải trả tốt, tối đa hóa đƣợc hiệu quả sử dụng vốn.
So với vốn đi vay, tiền nợ nhà cung cấp có lợi thế hơn do không phải trả lãi. Vì
vậy, thời hạn thanh toán phải trả càng lâu càng có lợi cho doanh nghiệp, khi đó thay
vì thanh toán cho nhà cung cấp, Công ty có thể sử dụng số tiền đó cho các hoạt
động khác cần thiết hơn.
3.3.2.6. Các hệ số giá trị thị trƣờng
Biểu đồ 3.8. Thu nhập trên mỗi cổ phần
(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm
toán giai đoạn 2012-2015)
Đây là chỉ số nói lên phần lợi nhuận thu nhập trên mỗi cổ phần. Qua số liệu cho
EPS của Công ty trong những năm vừa qua thấp. Năm 2012, EPS là 980 đồng còn
năm 2013 là 990 đồng, tăng lên 10 đồng so với năm 2012. Tuy nhiên, năm 2014
còn giảm xuống mức -120 đồng. Đây là tình trạng chung của các Công ty ngành khí
82
hóa lỏng trong những năm qua khi phải đối mặt với biến động lớn về giá dầu trên
thế giới. Năm 2015, EPS đã tăng trƣởng trở lại, mặc dù vẫn thấp nhƣng với nỗ lực
trong việc cải thiện tình hình kinh doanh, tập trung đầu tƣ cho mảng kinh doanh
mới, tăng cƣờng tìm kiếm các khách hàng tiền năng và giảm giá các yếu tố đầu vào
nên kết quả kinh doanh cũng từng bƣớc ổn định trở lại.
Biểu đồ 3.9. Hệ số giá trên thu nhập
(Nguồn: Tác giả tự tính toán trên cơ sở số liệu từ báo cáo tài chính đã kiểm
toán giai đoạn 2012-2015)
Tác giả sử dụng P/E để định giá cổ phiếu Công ty. Theo thống kê của Công ty
Chứng khoán Rồng Việt (VDSC), nhóm mã ngành dầu khí bao gồm ASP (CTCP
Tập đoàn dầu khí An Pha), CNG (CTCP CNG Việt Nam), GAS (Tổng CTCP Khí
Việt Nam), MTG (CTCP MT Gas), PGC (CTCP Gas Petrolimex), PGD (CTCP
Phân phối khí thấp áp), PGS (CTCP Kinh doanh khí hóa lỏng miền Nam), PLC
(Tổng CTCP Hóa dầu Petrolimex), PVC (Tổng CTCP Dung dịch khoan và Hóa
phẩm dầu khí), PVD (Tổng CTCP Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí), PVE (Tổng
CTCP Tƣ vấn thiết kế dầu khí), PVG (CTCP Kinh doanh khí hóa lỏng miền Bắc),
83
PVS (Tổng CTCP Dịch vụ kỹ thuật dầu khí Việt Nam) và PXS (CTCP Kết cấu kim
loại và Lắp máy dầu khí).
Trong nhóm này, những mã PVD, PVS, PVC và PGS có tƣơng quan so với giá
dầu cao hơn PVG. Với sự tƣơng quan này, cũng không đáng ngạc nhiên khi P/E của
nhóm cổ phiếu này đang thấp so với mức trung bình của các năm qua.
Tuy nhiên, do kết quả kinh doanh của các công ty dầu khí vẫn chƣa bị ảnh
hƣởng nhiều, nên việc thị giá của nhóm mã ngành này đi xuống có thể bắt nguồn từ
yếu tố tâm lý bi quan của nhà đầu tƣ trƣớc sự giảm sút thực sự về kết quả kinh
doanh trong các quý tới và khả năng thu hẹp hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí
trong nƣớc. Nếu nhóm cổ phiếu này tiếp tục giảm sâu, cơ hội mở ra cho những nhà
đầu tƣ đi ngƣợc xu thế là rất lớn. Với diễn biến giao dịch hiện tại của một số cổ
phiếu dầu khí, khả năng các cổ phiếu dầu khí tiếp tục giảm sâu là tƣơng đối thấp
nếu giá dầu không có biến động bất ngờ.
Xét về dài hạn, kể từ năm 2016, việc phân phối khí CNG có thể giúp PVG tăng
trƣởng mạnh biên lợi nhuận do biên lợi nhuận đối với hoạt động kinh doanh CNG
thƣờng cao hơn 2-3 lần so với biên lợi nhuận hoạt động kinh doanh LPG. Vì vậy,
tác giả kỳ vọng giá trị thị trƣờng cổ phiếu của PVG cũng tăng trƣởng tốt hơn từ
năm 2016.
3.4. Đánh giá chung thực trạng của Công ty Cổ phần kinh doanh khí hóa
lỏng Miền Bắc
3.4.1. Những kết quả đạt được
Sau khi thực hiện phân tích thực trạng tài chính của Công ty cổ phần Kinh
doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc, tác giả có thể khái quát chung đƣợc tình hình hoạt
động kinh doanh cũng nhƣ thực trạng tài chính của Công ty nhƣ sau:
Đến hết năm 2015, Công ty ghi nhận doanh thu ở mảng bán gas là 2.736 tỷ đồng,
giảm 35% so với năm trƣớc. Tuy doanh thu giảm nhƣng lãi gộp của công ty từ hoạt
động bán gas công nghiệp và bán lẻ lại tăng mạnh đạt 295 tỷ đồng, tăng 18% so với
năm 2014. Nguyên nhân là do giá LPG giảm mạnh 9 tháng đầu năm 2015, trong khi
giá bán đầu ra giảm chậm hơn so với giá mua vào, trữ lƣợng hàng tồn kho lớn, thêm
84
vào đó là việc kiểm soát tốt hơn chi phí của Công ty. Đây vẫn là mảng kinh doanh
chính mang lại lợi nhuận cho công ty, tuy nhiên có thể đánh giá rằng hoạt động này
sẽ mang lại tính ổn định. Ngoài ra, vào cuối năm 2013, công ty đã kí hợp đồng phân
phối khí CNG, dự án khởi công vào đầu năm 2014 với tổng mức đầu tƣ là 400 tỷ
đồng. Theo đánh giá, dự án này sẽ cải thiện kết quả kinh doanh của công ty trong
thời gian tới. Với những lợi ích nhƣ thân thiện với môi trƣờng, nâng cao hiệu suất,
kéo dài chu kỳ bảo dƣỡng và tuổi thọ cho máy móc thiết bị. Ngoài ra giá thành của
CNG cũng rẻ hơn các nhiên liệu khác, chi phí vận chuyển cũng thấp hơn nhiều so
với LPG. Trong khi đó LPG lại là đơn vị duy nhất cung cấp CNG trên thị trƣờng
miền Bắc. Tham khảo biên lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh của các công ty
khác nhƣ Công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng Miền Nam đạt khoảng 35%, gấp
3 lần so với biên lợi nhuận từ LPG (10%).
Cơ cấu tài chính: tính đến quý 3 năm 2015, tổng tài sản của Công ty đạt tới 1,462
tỷ đồng, sau đó lại giảm trong năm 2014. Nhìn chung, trong những năm qua, tài sản
ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của Công ty, theo kết quả
năm 2014, tài sản ngắn hạn đạt 809 tỷ đồng, chiếm tới 59% tổng tài sản, trong khi
tài sản dài hạn đạt 557 tỷ đồng, chiếm 41% tổng tài sản. Điều này là tƣơng đối phù
hợp với đặc thù hoạt động thƣơng mại của Công ty, trong đó phần lớn là tài sản cố
định đầu tƣ vào các công trình kho chứa, các trạm nạp và triết nhiên liệu… và các
chi phí trả trƣớc dài hạn bao gồm các khoản phải trả trƣớc cho giá trị bình gas đã
đƣa vào sử dụng, tiền thuê văn phòng trả trƣớc. Nhìn vào kết quả năm 2015, ta thấy
có sự chuyển dịch mạnh từ tài sản ngắn hạn sang tài sản dài hạn, với tỷ lệ tài sản
ngắn hạn trong kì chiếm 49%, trong khi đó tài sản dài hạn chiếm tới 51%, điều này
phản ánh việc tăng cƣờng đầu tƣ trang thiết bị để phục vụ cho việc mở rộng phân
phối LPG cũng nhƣ phát triển hệ thống cung cấp CNG của Công ty trong thời gian
này.
Nguồn vốn: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty khá ổn định qua các năm, nợ phải trả
luôn chiếm tỷ trọng cao, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm gần 30% các năm. Tác giả đánh
85
giá Công ty đang sử dụng nguồn vốn tƣơng đối hiệu quả. Trong hai năm gần đây,
với những dự án lớn, công ty đã tập trung nguồn vốn để đầu tƣ vào các công trình
mới. Vốn lƣu động của Công ty âm, chủ yếu là do sự tăng lên của khoản vay và nợ
ngắn hạn do hoạt động đầu tƣ mở rộng hệ thống kho chứa của Công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn: dựa vào việc phân tích tốc độ luân chuyển vốn kết hợp
với tỷ suất sinh lời các loại vốn ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có
xu hƣớng tăng. Thời hạn thu tiền của doanh nghiệp tuy không ngắn những có thể bù
đắp lại do thời hạn phải trả của Công ty cũng tƣơng đƣơng. Ngoài nguồn vốn từ
Nhà nƣớc, Công ty còn huy động vốn từ những nhà đầu tƣ bên ngoài nhƣ: ngân
hàng và phát hành cổ phiếu… Điều này thể hiện sự uy tín trong hoạt động kinh
doanh của công ty. Thời hạn cho các khoản phải trả của công ty cũng cao so với
trung bình ngành, đây vừa là tín hiệu tốt nhƣng ban quản trị công ty cũng nên xem
xét lại vì nếu khả năng thanh toán ngắn hạn quá thấp cũng đồng nghĩa với việc công
ty đang gặp khó khắn trong vấn đề tài chính.
3.4.2. Những hạn chế còn tồn tại ở Công ty Cổ phần kinh doanh Khí hóa
lỏng Miền Bắc
Cơ cấu nguồn cung cấp LPG trong nƣớc và nhập khẩu của LPG của công ty có
khả nhiều biến động trong những năm qua. Nguồn sản xuất trong nƣớc chính của
PVG là từ nhà máy lọc dầu Dung Quất. Tuy nhiên, nguồn hàng từ Dung Quất
không ổn định, thƣờng xuyên bị cắt giảm sản lƣợng so với kế hoạch. Năm 2013,
nguồn sản xuất LPG trong nƣớc đáp ứng khoảng 56% nhu cầu kinh doanh của
PVG, 44% còn lại nhập khẩu từ Hàn Quốc, Nhật Bản… Trong năm 2014, nhà máy
lọc dầu Dung Quất tạm dừng hoạt động trong 5-6 tháng để bảo dƣỡng, do đó tỷ
trọng hàng nhập khẩu của PVG tăng, dẫn tới tăng chi phí đầu vào và giảm biên lợi
nhuận. Sang năm 2015, mặc dù nguồn cung từ nhà máy lọc dầu Dung Quất ngày
dồi dào hơn, nhƣng chỉ đáp ứng đƣợc một nửa nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc. Trong
khi đó, nguồn cung LPG từ các nƣớc trong khu vực Đông Nam Á ngày càng trở nên
86
khan hiếm và không ổn định, làm cho sản lƣợng LPG nhập khẩu về Việt Nam đã sụt
giảm đáng kể.
Về hiệu quả sử dụng vốn lƣu động: Công ty cần quản lý chặt chẽ và đôn đốc
thanh toán các khoản phải thu, phải trả, trả nợ vốn vay đầu tƣ đúng theo khế ƣớc,
đảm bảo tình hình tài chính của Công ty ổn định, có uy tín với Ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác. Huy động kịp thời mọi nguồn vốn để phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh, tập trung thu hồi công nợ, giải quyết dứt điểm các khoản nợ khó
đòi. Tỷ lệ vốn chiếm dụng so với vốn bị chiếm dụng khá cao, năm 2012 là 1,59 lần,
năm 2013 là 1,51 lần, năm 2014 là 1,99 lần và năm 2015 là 2,13 lần. Mặc dù tỷ lệ
này tƣơng đối ổn định nhƣng cũng đang tăng dần theo thời gian nên Công ty cần
chú ý kiểm soát tốt vấn đề này.
Khả năng thanh toán giảm: Hệ số thanh toán nhanh của PVG đƣợc giữ ổn định
trong giai đoạn 2009-2011 ở mức bình quân 1,08 và 1,18. Tuy nhiên từ năm 2013,
do hàng tồn kho và các khoản phải trả tăng mạnh, hệ số thanh toán nhanh giảm ở
mức 0,7 và 0,8 lần. Công ty cần xem xét lại tình hình kiểm soát công nợ với các nhà
cung cấp. Tỷ lệ nợ phải trả cao, trong đó chủ yếu là nợ phải trả ngắn hạn cũng khiến
các nhà quản trị công ty nên đƣa ra những chính sách mới phù hợp để cải thiện tình
hình thanh toán của công ty.
Về hiệu quả kinh doanh
Số liệu thống kê cho thấy doanh thu giảm dần trong những năm gần đây. Trong
giai đoạn 2009-2011, doanh thu của PVG tăng trƣởng mạnh, bình quân 46%/năm,
do sản lƣợng và giá bán đều tăng tốt (bình quân là 30%/năm và 11%/năm). Tuy
nhiên, từ năm 2012, sản lƣợng của PVG giảm liên tục do tình hình kinh tế suy thoái
đã ảnh hƣởng đến nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp là khách hàng của PVG.
Trong giai đoạn 2015, do chịu tác động khá nhiều của sự biến động mạnh giá dầu
trên thế giới và một phần là việc mở rộng thêm lĩnh vực kinh doanh mới của công ty
là khí CNG, nên doanh thu của công ty có phần biến động không ổn định. Cụ thể là
87
doanh thu thuần giảm mạnh so với năm 2014, đó là do sự giảm giá nguyên liệu đầu
vào kéo theo sự giảm tƣơng ứng giá sản phẩm đầu ra.
Biên lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận thuần của PVG ở mức thấp. Đây là tình
trạng chung của doanh nghiệp kinh doanh LPG do giá khí đầu vào và chi phí vận
chuyển cao. Trong khi đó, giá khí đầu ra gặp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị
trƣờng, dẫn đến các doanh nghiệp phải đƣa ra cơ chế giá bán lẻ hơp lý nhằm thu hút
khách hàng, nâng cao sản lƣợng và doanh thu. Bên cạnh đó giá bán lẻ gas còn chịu
sự kiểm soát của Cục quản lý giá thuộc Bộ Tài Chính.
Mặc dù định hƣớng phát triển khí sạch CNG với rất nhiều ƣu điểm so với các
loại nhiên liệu khác, nhƣng việc khách hàng chấp nhận sử dung CNG nhƣ một
nhiên liệu thay thế cho LPG, than, ….còn gặp nhiều khó khăn. Thứ nhất, các doanh
nghiệp miền Bắc vẫn sử dụng nhiên liệu chính là than, loại nhiên liệu có giá rẻ hơn
so với CNG. Thứ hai, CNG phù hợp với những ngành công nghiệp sử dụng một
lƣợng lớn nhiệt và điện trong sản xuất nhƣ vật liệu xây dựng, thép… Tuy nhiên, các
doanh nghiệp vẫn có thể sử dụng các loại nguyên liệu khác nhau cho các giai đoạn
khác nhau trong sản xuất. Thứ ba, thời gian để đầu tƣ cho trang thiết bị máy móc để
phù hợp với CNG rất tốn thời gian và chi phí. Do đó, nhu cầu tiêu thụ khí CNG có
thể thấp hơn và chậm hơn so với kế hoạch. Hiện nay, Biomass là một loại nhiên liệu
đang đƣợc ƣa chuộng. Ở khu vực phía Nam có rất nhiều khách hàng đã ngƣng việc
sử dụng CNG và thay thế bằng biomass. Do đó nhu cầu đối với khí CNG của công
ty có thể gặp phải sự cạnh tranh từ sản phẩm biomass.
88
CHƢƠNG 4. DỰ BÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
GIÚP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN BẮC
4.1. Dự báo tài chính của Công ty Cổ phân kinh doanh Khí hóa lỏng Miền
Bắc
4.1.1. Dự báo Doanh thu
Dựa vào số liệu doanh thu những năm trƣớc và tình hình thị trƣờng xăng dầu nói
chung năm 2016, ta có thể đƣa ra một số yếu tố ảnh hƣởng nhƣ sau:
a. Dựa vào hai loại nhiên liệu chính là LPG và CNG:
- Hoạt động kinh doanh LPG: PVG có thể duy trì đƣợc thị phần tiêu thụ ổn định tại
Miền Bắc và Miền Trung. Trong giai đoạn 2014-2020, Công ty dự kiến tăng trƣởng
sản lƣợng LPG có thể đạt bình quân 3-4%/ năm và giá bán LPG dự kiến sẽ giảm
trong năm 2014-2016 và tăng trở lại năm 2017.
- Hoạt động kinh doanh CNG: Trong năm 2015, sản lƣợng tiêu thụ khí đƣợc giao cho PVG là 28,5 triệu Sm3, hiện nay PVG đã ký kết các hợp đồng mua bán khí
CNG với khách hàng và chuẩn bị sẵn sàng phƣơng tiện vận chuyển khí CNG cho
khách hàng theo hợp đồng mua bán khí đã ký. Bên cạnh đó, Công ty vẫn đang tiếp
tục tìm kiếm khách hàng mới để đảm bảo tiêu thụ lƣợng khí mà Tập đoàn giao. Tiền
năng của mảng hoạt động này đƣợc đánh giá cao so với hoạt động kinh doanh LPG.
Tuy nhiên, mảng hoạt động này sẽ chỉ bắt đầu đem lại doanh thu và lợi nhuận cho
PVG từ năm 2016.
b. Tình hình kinh tế và nhu cầu thị trƣờng đối với sản phẩm
- Về tổng thể, thị trƣờng xăng dầu toàn cầu năm 2016 sẽ cân bằng hơn, giá cả sẽ
ổn định và tăng nhẹ chung quanh mức giá 50-55 USD/thùng. Giá xăng dầu thấp nhƣ
vừa qua khó kéo dài bởi tính phi kinh tế (dƣới giá thành sản xuất trung bình thế giới
từ 30-70 USD/thùng cho công nghệ truyền thống và 60-100 USD cho công nghệ
khai thác mới dầu khí đá phiến. Vừa qua, hơn một nửa số giàn khoan dầu khí đá
phiến trên thế giới đã bị đóng cửa vì thua lỗ càng là cơ sở vững chắc cho nhận định
89
này). Hơn nữa, đang có nhiều dấu hiệu cho thấy, sẽ sớm có sự cải thiện dần quan hệ
căng thẳng và cấm vận kinh tế không bình thƣờng hiện nay giữa các nƣớc Mỹ, Nga,
EU và Ucraina. Dù Iran sẽ nỗ lực tăng xuất khẩu dầu nhờ đƣợc nới trừng phạt, song
tổng lƣợng cung cũng khó tăng do có thể OPEC sẽ cắt giảm sản lƣợng và hơn nửa
giàn khoan dầu khí đá phiến trên thế giới đã bị đóng cửa do thua lỗ.
- Thị trƣờng trong nƣớc: Tổng cầu LPG tại Việt Nam hình thành muộn hơn rất
nhiều so với thị trƣờng khu vực và trên thế giới nhƣng có tốc độ phát triển rất
nhanh, có giai đoạn (1998-2005) đạt tới 30%/năm. Nhu cầu tiêu thụ LPG tại Việt
Nam tăng nhanh chóng, từ 400 ngàn tấn năm 2000 lên 810 ngàn tấn năm 2006,
1173 ngàn tấn năm 2010 (tăng 44,81% so với năm 2006); năm 2012 là 1202,7 ngàn
tấn, giảm 2,77% so với năm 2011, năm 2013 là 1,388 triệu tấn và năm 2014 tiếp
tục tăng lên 1,417 triệu tấn. Tốc độ tăng trƣởng thị trƣờng tiêu thụ LPG tại Việt
Nam tăng bình quân 10-11%/năm. Theo số liệu của hiệp hội kinh doanh gas dự báo
nhu cầu LPG giai đoạn 2014-2015 tăng bình quân 6,4%/năm và tốc độ tăng
6%/năm giai đoạn 2016-2020, dự kiến sản lƣợng tiêu thụ năm 2020 vào khoản 2
triệu tấn. Nhƣ vậy thị trƣờng LPG tiếp tục còn nhiều tiềm năng để kinh doanh.
Nhƣ vậy, dựa trên số liệu của những năm trƣớc và dự báo về tốc độ phát triển
ngành, ở đây tác giả dự báo Doanh thu của Công ty sẽ tăng 6% trong năm 2016.
Bảng 4. 1: Bảng dự báo doanh thu của PVG
Doanh thu (tỷ đồng) Năm
2012 4325
2013 4078
2014 4226
2015 2740
2016 2904,4
(năm dự báo) (dự báo)
4.1.2. Dự báo các chỉ tiêu báo cáo tài chính theo phương pháp tỷ lệ doanh thu
90
a. Phân tich tỷ trọng của các khoản mục so với doanh thu trong quá khứ
Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán trong hai năm 2014
và 2015, ta có thể tính toán đƣợc tỷ trọng các loại chi phí và tài sản so với doanh thu
nhƣ sau:
Bảng 4.2. Tỷ trọng một số khoản mục so với doanh thu trong quá khứ
Tỷ lệ áp Khoản mục 2014 2015 Trung bình dụng
Tổng chi phí 100,05% 98,91% 99,48% 99,48%
4,87% 4,49% 4,68% 4,68% Tiền
11,71% 15,00% 13,36% 13,36% Khoản phải thu
1,35% 1,06% 1,20% 1,27% Hàng tồn kho
1,16% 1,02% 1,09% 1,09% Tài sản ngắn hạn
13,15% 25,80% 19,48% 19,48% Tài sản dài hạn
Nợ phải trả 23,35% 33,39% 28,37% 28,37%
b. Dự báo Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền
Bắc năm 2016
Từ tốc độ tăng doanh thu là 6% nhƣ đã chỉ ra ở bảng 4.1 và tỷ trọng chi phí so
với doanh thu ở bảng 4.2, ta có thể dự báo một số chỉ tiêu chính trên Báo cáo kết
quả kinh doanh trong năm tới nhƣ sau:
Bảng 4.3. Dự báo Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016
Chỉ tiêu
2015
Cơ sở dự báo
2016
2740 Tăng trƣởng
106%
2904,4
Doanh thu
2710 % của Doanh thu
99,48%
2889,1
Tổng chi phí
15,3
Lợi nhuận
30
3,8
Chi phí thuế
4
11,5
Lợi nhuận sau thuế
26
91
Tƣơng tự nhƣ phần dự báo Báo cáo kết quả kinh doanh, ta dựa vào Doanh thu
và tỷ lệ các chỉ tiêu so với doanh thu trong quá khứ để lập ra Dự báo Bảng Cân đối
Kế toán:
Bảng 4.4. Dự báo Bảng cân đối kế toán năm 2016
2015
Cơ sở dự báo
2016
Tài Sản
Tiền
123 % của Doanh thu
4.68%
136,0
Đầu tƣ tài chính ngắn hạn
16 Mang sang
16,0
Khoản phải thu
411 % của Doanh thu
13.36%
387,9
Hàng tồn kho
29 % của Doanh thu
1.27%
37,0
Tài sản ngắn hạn khác
28 % của Doanh thu
1.09%
31,7
Tài sản dài han
707 % của Doanh thu
25.80%
749,4
Tổng tài sản
1314
1.357,1
Nợ và Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
915 % của Doanh thu
28.37%
824,0
Vốn chủ sở hữu
399 Mang sang
399,0
Vốn cần thêm
134,1
Tài sản trên Bảng Cân đối kế toán dự báo cho năm 2016 của Công ty Cổ phần
Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc phải tăng theo cùng với sự gia tăng của doanh
thu. Ở đây, chúng ta thấy mối liên hệ nhƣ sau: tăng doanh thu dẫn đến tăn tài sản để
hỗ trợ cho kế hoạch tăng doanh thu, tăng tài sản dẫn đến tăng nguồn vốn để tài trợ
cho tài sản. Để có nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của Công ty theo kế hoạch năm
2016, Công ty cần huy động nguồn vốn cần thêm là khoảng 134 tỷ đồng. Công ty
cần xem xét các yếu tố ảnh hƣởng nhƣ: cơ cấu vốn mục tiêu của Công ty, ảnh
hƣởng của nợ vay ngắn hạn lên tỷ số thanh khoản của Công ty, tình hình thị trƣờng
tiền tệ và thị trƣờng vốn... Từ những yếu tố đó, Công ty có thể đƣa ra quyết định
huy động các nguồn vốn nhƣ: vay ngắn hạn, vay dài hạn, vốn cổ phần thƣờng.
c. Dự báo một số hệ số tài chính
92
Dựa vào số liệu dự báo các báo cáo tài chính, ta có thể dự báo đƣợc một số hệ số
đánh giá tài chính của Công ty trong năm tới:
Khả năng thanh toán
Chỉ tiêu Năm 2016
Tiền Tài sản ngắn hạn Hàng tồn kho Nợ Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số thanh toán bằng tiền
136.00 608.52 37.00 824.00 0.69 0.17 Theo bảng số liệu, ta thấy hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2016 là 0,69, hệ
số này dự kiến sẽ giảm nhẹ so với năm 2015. Nguyên nhân là do lƣợng hàng tồn
kho trong năm 2016 sẽ tăng so với năm 2015. Điều này dẫn đến tỷ lệ tài sản ngắn
hạn có khả năng thanh khoản cao bị giảm. Tuy nhiên, hệ số khả năng thanh toán
bằng tiền có khả năng sẽ tăng do lƣợng tiền tăng theo tỷ lệ tăng doanh thu.
Khả năng sinh lợi
Chỉ tiêu Năm 2016
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tài sản VCSH ROS (%) ROA (%) ROE (%)
11.50 2,904.40 1,357.10 399.00 0.40 0.85 2.88 Theo phƣơng pháp dự báo theo tỷ lệ doanh thu thì dự kiến trong năm 2016, lợi
nhuận của Công ty sẽ giảm đồng nghĩa với việc các hệ số về khả năng sinh lời giảm
so với năm 2015. Tuy nhiên, trên thực tế, kế hoạch của Công ty trong năm 2016 là
giảm mạnh chi phí đầu vào do tập trung kinh doanh mảng khí CNG mới sẽ tiết kiệm
đáng kể cho Công ty. Bên cạnh đó, các dự án đầu tƣ trong năm 2015 sẽ bắt đầu đi
vào hoạt động trong năm 2016, vì vậy có khả năng cao là Công ty sẽ cải thiện đƣợc
tình hình kinh doanh và lợi nhuận so với năm 2015.
Các hệ số giá trị thị trƣờng
93
Dự kiến trong năm 2016, tổng lƣợng cổ phiếu lƣu hành sẽ là 27 triệu cổ phiếu,
lợi nhuận sau thuế là 11,5 tỷ đồng. Vì vậy có thể dự tính đƣợc EPS năm 2016 là:
426 đồng/ cổ phiếu. Mức EPS cũng giảm so với năm 2015 do dự kiến lợi nhuận
giảm.
Từ những dự tính trên, ta có thể thấy rằng thị trƣờng LPG ngày càng khó khăn
và gặp nhiều thách thức. Công ty cần có các giải pháp, định hƣớng mới để cải thiện
tình trạng nhƣ hiện nay.
4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc
4.2.1. Xây dựng cơ cấu vốn hợp lý
a. Chuyển đổi cơ cấu tài trợ
Nhƣ chúng ta đã thấy, PVG có tỷ trọng nợ ngắn hạn lớn hơn so với nợ dài hạn.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là giám đốc tài chính cần phải tính toán xem thời điểm nào để
chuyển nợ ngắn hạn sang nợ dài hạn, nhằm tận dụng các lợi thế lãi suất dài hạn thấp
khi dự báo lạm phát tăng trong tƣơng lai. Với tình hình tài chính tƣơng đối tốt hiện
nay, Công ty có thể chuyển sang hình thức huy động vốn dƣới dạng trái phiếu thu
nhập dài hạn hoặc vay dài hạn, theo đó sẽ giúp giảm tỷ lệ nợ ngắn hạn và giảm áp
lực thanh toán cho các khoản nợ đến hạn trả, giúp tăng nguồn vốn dài hạn phục vụ
cho mở rộng đầu tƣ, sản xuất kinh doanh, đồng thời, giúp nâng cao tốc độ quay
vòng vốn, rủi ro và chênh lệch thời gian đáo hạn cũng đƣợc tháo gỡ.
b. Nâng cao trình độ quản trị cấu trúc vốn
Nâng cao trình độ quản trị cấu trúc vốn bằng cách xây dựng mô hình dự báo cấu
trúc vốn gắn với triển vọng kinh tế. Trong mô hình cấu trúc vốn phải phản ánh đƣợc
các đặc điểm của nền kinh tế, bao gồm mức độ hoạt động kinh doanh, triển vọng
phát triển của thị trƣờng vốn, thuế suất… Các đặc tính của ngành kinh doanh bao
gồm các biến động thời vụ, các biến động theo chu kỳ, tính chất cạnh tranh, giai
đoạn chu kỳ tuổi thọ, điều tiết của chính phủ và các thông lệ… Các đặc tính của
Công ty bao gồm quy mô, xếp hạng tín nhiệm, đảm bảo quyền kiểm soát… Công ty
cần phải đa dạng hóa cơ cấu tài trợ, về thời gian đáo hạn, qua đó gia tăng tính linh
94
hoạt của cấu trúc vốn và nâng cao vị thế đàm phán với các nhà tài trợ trong tƣơng
lai. Việc xem xét đến các điều tiết của Chính phủ là rất quan trọng. Điều này thể
hiện rõ khi Việt Nam gia nhập WTO giúp ngành dầu khí Việt Nam có thể vƣơn ra
thị trƣờng thế giới, học hỏi kinh nghiệm và cải thiện công nghệ. Tuy nhiên gia nhập
WTO cũng không thể áp dụng thuế để ngăn cản xuất dầu thô ra bên ngoài.
Trong thời kỳ hậu WTO, để hàng hóa của các doanh nghiệp Việt Nam có sức
cạnh tranh về giá, thì đồng Việt Nam có xu hƣớng giảm giá trị, lạm phát và lãi suất
sẽ tiếp tục gia tăng nhằm duy trì và nâng cao tốc độ tăng trƣờng kinh tế. Do vậy,
không chỉ PVG mà các công ty ở Việt Nam nói chung cần tính toán nhằm gia tăng
quy mô nợ vay để tận dụng ƣu thế của lãi suất thấp, lá chắn thuế và tối ƣu hóa cấu
trúc vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên cần phải tính toán đến khả năng
đáp ứng việc trả lãi và nợ gốc cũng nhƣ các đặc điểm riêng của công ty. Công ty có
thể phát hành trái phiếu hoặc vay dài hạn từ các ngân hàng, các tổ chức tín dụng…
c. Giải pháp huy động vốn vay dài hạn đáp ứng mục tiêu mở rộng sản xuất kinh
doanh
Để thực hiện đƣợc những giải pháp cho việc hoạch định cấu trúc vốn ở trên, cần
phải đi kèm theo nó là những giải pháp huy động vốn nhằm hiện thực hóa các giải
pháp hoạch định cấu trúc vốn.
Kêu gọi sự hỗ trợ vốn của các công ty, tổ chức tài chính quốc tế
Đây là một kênh huy động vốn rất hữu hiệu cho các công ty có nhu cầu vay vốn
nƣớc ngoài, đặc biệt là với công ty có quy mô lớn nhƣ PVG. Hiện nay, trên thế giới
có nhiều tổ chức tài chính chuyên về hỗ trợ khu vực kinh tế tƣ nhân, trong đó Công
ty Tài chính Quốc Tế (IFC) là tổ chức tài chính phi chính phủ trực thuộc Ngân hàng
Thế giới (WB), đƣợc thành lập với chức năng hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp
ở các nƣớc qua các dự án đầu tƣ kinh doanh, hoặc các quỹ hỗ trợ phát triển bền
vững quốc tế đã, đang và sẽ hoạt động tại Việt Nam nhƣ Quỹ thách thức doanh
nghiệp Việt Nam (VBCF), VIIP, IPP. Mô hình hoạt động của các quỹ này là hỗ trợ
cho các dự án kinh doanh của đầu tƣ trong lĩnh vực ứng dụng khoa học công nghệ
cao vào sản xuất, có tính tác động xã hội rộng lớn. Do vậy, với định hƣớng mở rộng
95
quy mô sản xuất kinh doanh, tăng sản lƣợng khí LPG và CNG, áp dụng công nghệ
cao vào quy trình chế biến, lọc dầu, PVG hoàn toàn có thể có đƣợc nguồn tài trợ từ
các Công ty, tổ chức tài chính này.
Làm mới hình ảnh công ty trên thƣơng trƣờng
Trong bối cảnh sự cạnh tranh giữa các công ty kinh doanh khí hóa lỏng đang rất
khốc liệt, PVG cần tạo dựng hình ảnh tốt, chất lƣợng tốt, giá cả cạnh tranh cũng nhƣ
về năng lực của công ty thông qua việc chứng minh cho các nhà đầu tƣ về khả năng
quản lý, kỹ năng hoạt động, năng lực tài chính cũng nhƣ sự nhạy bén trong kinh
doanh. Bên cạnh việc cải thiện các hệ số chuẩn mực về tài chính, cần áp dụng các
tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng bởi chúng là những biểu hiện rõ ràng nhất khả năng
kinh doanh của công ty trong con mắt của các nhà đầu tƣ
Tận dụng các lợi thế huy động vốn vốn có của thị trƣờng chứng khoán (TTCK)
Qua phân tích thực trạng cấu trúc vốn của PVG, ta có thể thấy rằng, công ty
chƣa thực sự tận dụng đƣợc các lợi thế vốn có của TTCK. Cụ thể, công ty mới chỉ
tập trung vào việc phá hành cổ phiếu để huy động vốn mà chƣa tính đến việc huy
động vốn bằng trái phiếu. Việc huy động vốn không nên chỉ tập trung vào cổ phiếu
– một thứ hàng hóa đƣợc cho là “khá đắt” đối với các công ty, mà cần phải tập
trung vào việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu. Lợi thế lớn nhất của
việc huy động vốn bằng trái phiếu là chi phí sử dụng vốn thấp hơn cổ phiếu, đƣợc
khấu trừ lãi vay khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
4.2.2. Theo dõi chặt chẽ và khoa học tình hình công nợ nhằm nâng cao khả
năng thanh toán của Công ty
Quản lý khoản phải thu
Để nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu và hiệu quả kinh doanh, giải
pháp đầu tiên đặt ra là công ty cần phải điều chỉnh lại chính sách bán hàng, thu tiền
cho hợp lý. Cụ thể đó là cân nhắc giảm thời hạn thanh toán xuống thấp, đƣa dần về
mức bình quân ngành, tất nhiên phải theo lộ trình và có sự tính toán kỹ càng đến
khả năng thanh toán và phản ứng từ phái khách hàng để có mức điều chỉnh hợp lý
nhất.
96
Bên cạnh đó, việc thực hiện chính sách chiếu khấu, giảm giá hàng bán đối với
những hợp đồng có giá trị lớn, khách hàng thƣờng xuyên và khách hàng thanh toán
tiền sớm sẽ thúc đẩy khách hàng thanh toán nhanh, giảm bớt đƣợc nợ dây dƣa, tránh
bị chiếm dụng vốn lâu. Do đó công ty cần phải xác định một tỷ lệ chiết khấu hợp lý
để công tác quản lý các khoản phải thu của khách hàng đạt hiệu quả cao nhất.
Trong các hợp đồng ký kết, công ty cũng nên có các điều khoản ràng buộc chặt
chẽ, quy định rõ phƣơng pháp thanh toán, thời gian trả tiền… một cách cụ thể. Nếu
bên nào vi phạm hợp đồng thì bên đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm bồi thƣờng
và thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng. nhƣng các điều khoản trong hợp
đồng phải phù hợp với chính sách và chế độ hiện hành.
Công ty nên phân loại từng đối tƣợng nợ, tỷ lệ nợ xấu, nợ trả chậm… cần đƣợc
đƣa vào danh mục các KPIs trong việc đánh giá hiệu quả của đội ngũ quản lý phải
thu, từ đó tạo động lực để các bộ phận chuyên trách nâng cao ý thức trách nhiệm và
hiệu quả công việc.
Quản lý khoản phải trả
Đối với trƣờng hợp của PVG, để cải thiện hiệu quả quản lý công nợ phải trả, cần
chú ý một số giải pháp sau:
- Nâng cao kỹ năng đàm phán hợp đồng để có đƣợc các điều khoản tốt về thanh
toán trƣớc khi ký kết hợp đồng. Với đặc thù là công ty lớn nên các hợp đồng đầu
vào thƣờng có số lƣợng và giá trị lớn, đây có thể là một yếu tố tốt để yêu cầu đƣợc
hƣởng chính sách bán hàng tốt từ phía nhà cung cấp, nhƣ: hƣởng chiết khấu cao,
thời hạn thanh toán dài và thanh toán thành nhiều lần…
- Đƣa các chỉ số về thời hạn phải tả bình quân cần đạt, thanh toán đúng hạn… vào
danh mục các KPIs trong việc đánh giá hiệu quả của đội ngũ quản lý phải trả, từ đó
tạo ra động lực để các bộ phận chuyên trách nâng cao ý thức trách nhiệm và hiệu
quả công việc.
4.2.3. Cải thiện công tác kiểm soát chi phí, gia tăng lợi nhuận
Nhƣ ta đã biết, nếu một công ty có hiệu quả kinh doanh kém sẽ dẫn đến khả
năng tích lũy vốn thấp, còn năng lực tài chính yếu làm hạn chế khả năng tiếp cận,
97
thu hút nguồn vốn bên ngoài, dẫn đến những khó khăn trong việc ra quyết định tài
chính nói chung và quyết định xây dực cơ cấu vốn hợp lý nói riêng. Chính vì vậy,
nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực tài chính là yêu cầu tất yếu đối với các
doanh nghiệp hiện nay, để thực hiện đƣợc mục tiêu này cần chú trọng thực hiện các
biện pháp sau đây:
- Tăng cƣờng kiểm soát chi phí sản xuất kinh doanh, cụ thể là: (1) thƣờng xuyên
rà soát lại các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên vật
liệu để sản xuất sản phẩn, xây dựng cơ chế khoán chi phí đối với những bộ phận
gián tiếp ví dụ nhƣ chi phí điện thoại, điện nƣớc, văn phòng phẩm, chi phí hội nghị,
công tác phí…; (2) Xây dựng cơ chế thƣởng phạt liên quan đến chi phí sản xuất và
giá thành sản xuất sản phẩm; (3) Kiểm soát giá các yếu tố đầu vào; (4) Thông tin và
giải thích một các đầy đủ, rõ ràng sự khác biệt giữa kiểm soát chi phí với cắt giảm
chi phí để tạo ý thức tiết kiệm đối với nhân viên.
- Kiểm soát và đánh giá nghiêm túc các khoản đầu tƣ, nhất là những khoản đầu tƣ
trái với ngành nghề kinh doanh chính. Các doanh nghiệp cần có kế hoạch huy động
vốn phù hợp với nhu cầu đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính để tránh
hiện tƣợng thừa vốn hoặc thiếu hụt nguồn tài trợ, nếu thừa vốn thì tùy theo tính chất
của nguồn vốn này là tạm thời hay lâu dài sẽ lựa chọn hình thức đầu tƣ thích hợp
nhƣng nên ƣu tiên đầu tƣ vào lĩnh vực doanh nghiệp có khả năng kiểm soát, quản lý
rủi ro để tránh hiện tƣợng thua lỗ mà kết quả hoạt động kinh doanh chính không thể
đủ sức gánh vác các khoản chi phí hoặc không thể cạnh tranh với các đối thủ.
- Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh là đòi hỏi tất yếu đối với các doanh nghiệp vì
thông qua đó có thể thấy đƣợc mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ và là căn cứ quan trọng xây dựn các biện pháp về phát triển sản phẩm, thị trƣờng
tiêu thụ, đầu tƣ cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn cung cấp yếu tố đầu vào và huy
động vốn hợp lý.
- Cần chú trọng hơn đến lập kế hoạch tài chính định kỳ đầy đủ nhằm định hƣớng
cho công tác quản trị tài chính doanh nghiệp đảm bảo mục tiêu sinh lời và khả năng
thanh toán. Hơn thế nữa, thông qua kế hoạch tài chính giúp doanh nghiệp thấy
98
đƣợc điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thử thách để từ đó xây dựng lộ trình hoạt
động kinh doanh thích hợp.
- Quan tâm thƣờng xuyên đến việc tổ chức đánh giá, phân tích hoạt động doanh
nghiệp, trong đó tập trung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm phát
hiện những yếu kém cần khắc phục và phát huy thế mạnh và trên cơ sở đó đánh giá,
dự tính rủi ro và tiềm năng trong tƣơng lai phục vụ cho các quyết định tài chính.
- Nâng cao năng suất lao động thông qua đầu tƣ đào tạo, bồi dƣỡng trình độ cho
ngƣời lao động hoặc tăng cƣờng ứng dụng kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
4.2.4. Phòng chống tình trạng sang chiết gas lậu
LPG là một mặt hàng kinh doanh có điều kiện nhƣng hiện nay tình trạng vi
phạm pháp luật về kinh doanh LPG, đặc biệt là đối với mặt hàng gas dân dụng vẫn
diễn biến phức tạp. Việc cạnh tranh không lành mạnh, gian lận thƣơng mại còn khá
phổ biến trong lĩnh vực này. Hiện tƣợng này xảy ra do việc kinh doanh gas gắn liền
với vỏ bình chứa nên phát sinh hành vi vi phạm quy định pháp luật về sang chiết
trái phép; chiếm đoạt, hoán cải vỏ bình, giả nhãn hiệu hàng hóa đối với vỏ bình
chứa… Đó là các vi phạm nổi cộm trong kinh doanh gas hiện nay.
Vỏ bình gas là tài sản lớn của các công ty kinh doanh gas, chiếm khoảng 60-
80% tổng giá trị tài sản. Đầu tƣ vào sản xuất hay đặt mua vỏ bình các đơn vị sở hữu
phải đóng thuế, mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự, chịu chi phí quảng cáo thƣơng
hiệu, chi phí bảo dƣỡng, sửa chữa, kiểm định... Trong khi đó, các đơn vị sang chiết
gas lậu và thu gom, chiếm dụng vỏ bình gas trái phép để hoán cải bằng cách thay
đổi quai xách, mài logo, đóng dập lại số series, sơn hoặc dán logo, nhãn hiệu của họ
để tung ra thị trƣờng chỉ chịu mức chi phí đầu tƣ thấp và không phải đóng các loại
thuế phí.
Việc làm này gây thiệt hại cho nhà sản xuất, kinh doanh gas chân chính. Đồng
thời, việc thay đổi kết cấu vỏ bình có thể làm giảm sức chịu áp lực của vỏ bình, gây
ra nguy cơ cháy nổ rất cao, ảnh hƣởng đến quyền lợi và an toàn cho ngƣời sử dụng.
99
Do sang chiết, nạp gas lậu là hoạt động siêu lợi nhuận nên các đối tƣợng bị xử
phạt thƣờng tiếp tục tái phạm. Với các quy định hiện hành thì việc chống chiết nạp
lậu tốn nhiều thời gian và công sức nhƣng hiệu quả chƣa cao.
Để thiết lập trật tự sản xuất, kinh doanh gas lành mạnh, đúng pháp luật, chống
hàng giả, hàng vi phạm sở hữu công nghiệp trong kinh doanh LPG, bảo vệ quyền và
lợi ích của thƣơng nhân, ngƣời tiêu dùng và an toàn xã hội. Hiệp hội Gas Việt Nam
đã kiến nghị Bộ Công Thƣơng đánh giá tình hình sang chiết gas lậu hiện nay và báo
cáo Chính phủ để sửa đổi, bổ sung Nghị định 107/2009/NĐ-CP về kinh doanh LPG,
nghị định số 105/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về kinh doanh
LPG, tăng mức xử phạt và tăng cƣờng quản lý việc sang chiết LPG. Theo Hiệp hội
Gas Việt Nam, từ nhiều năm qua, hiệp hội đã nhiều lần đề xuất một giải pháp chống
sang chiết gas lậu một cách căn bản, ít tốn kém. Đó là giải pháp, quy định tƣờng rào
trạm chiết phải thông thoáng (làm bằng song sắt ở ít nhất hai mặt) và nhà chiết nạp
cũng phải thông thoáng ít nhất một mặt chính để tạo điều kiện cho xã hội cùng giám
sát việc sang chiết, nạp. Hiện nay, công ty đã có tƣờng rào làm theo dạng này.
Trong khi đó, tất cả các trạm sang chiết, nạp lậu đều kín cổng cao tƣờng để tránh sự
theo dõi, phát hiện của cơ quan chức năng. Do đó, Hiệp hội Gas Việt Nam đề nghị
Bộ Công Thƣơng sớm xem xét, ban hành quy định về tƣờng rào và nhà chiết nạp
của trạm chiết để tăng cƣờng hiệu quả công tác chống sang chiết gas lậu.
4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ
phần Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc
4.3.1. Các điều kiện về phía doanh nghiệp
Vai trò ban lãnh đạo và sự nhất quán đƣờng lối
Để các giải pháp nâng cao năng lực tài chính nhƣ đã nêu ở trên, trƣớc hết cần có
sự nhất quán, kiên định với mục tiêu phát triển của Công ty từ phía ban lãnh đạo
Công ty. Đó là sự quán triệt xuyên suốt từ đƣờng lối đến phƣơng thức thực hiện
nhằm đƣa Công ty đi đến đƣợc đích đã chọn. Nhƣ trong bản cáo bạch của Công ty,
mục tiêu tài chính cần hƣớng tới đó là:
100
- Phấn đấu trở thành Công ty kinh doanh khí hoá lỏng có thị phần lớn nhất Miền
Bắc, miền Trung, và trong tƣơng lai sẽ vƣơn ra thị trƣờng quốc tế. Mục tiêu trƣớc
mắt trong các năm tới là duy trì thị phần LPG hiện nay từ 25% - 30% thị phần Miền
Bắc, hƣớng tới đạt 50% theo định hƣớng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Công ty
sẽ từng bƣớc phát triển kinh doanh các dịch vụ đa ngành nhƣ đầu tƣ tài chính, kinh
doanh bất động sản và các sản phẩm dầu khí…
- Chuyên nghiệp hoá trong quản lý, về sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật
- Đảm bảo trả đủ cổ tức theo phƣơng án kinh doanh, phấn đấu đạt mức cổ tức
tăng trƣởng qua các năm.
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, không ngừng nâng cao, cải thiện đời sống của
ngƣời lao động
Yếu tố con ngƣời
Đội ngũ lao động là yếu tố then chốt quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, cần xây dựng môi trƣờng làm việc với điều kiện
tốt nhất, giúp nhân viên phát huy tối đa khả năng và đóng góp vào thành tựu toàn
Công ty.
Với sự phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại song
một số khâu không thế thiếu bàn tay, óc sáng tạo của ngƣời lao động. Do đó, Công
ty cần phát huy và khơi dậy sức mạnh tiềm ẩn trong mỗi lao động. Công nghệ kỹ
thuật kết hợp với óc sáng tạo của con ngƣời sẽ là nguồn lực to lớn nhất giúp doanh
nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả.
Yếu tố khoa học công nghệ
Một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao năng lực tài chính, chính là
việc công ty cần phải tích cực đầu tƣ, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản
xuất nhằm gia tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đồng thời, không ngừng nghiên
cứu, cải tiến, đa dạng hóa – tối ƣu hóa danh mục sản phẩm, đáp ứng nhu cầu phong
phú của khách hàng.
4.3.2. Các điều kiện về phía Nhà nước
101
Để thực hiện đƣợc các giải pháp nâng cao năng lực tài chính nhƣ đã nêu ở trên,
bên cạnh sự nỗ lực của doanh nghiệp, sự hỗ trợ và vào cuộc của Nhà nƣớc cũng hết
sức quan trọng, cụ thể:
Thứ nhất cần hoàn thiện Luật Dầu khí, các quy định về Dầu khí, đặc biệt, Bộ
Chính trị đã xác định rõ là hoạt động Dầu khí từ thƣợng nguồn, trung nguồn, hạ
nguồn. Cần có các chính sách và cơ chế giảm thiểu rủi ro, cải thiện cơ chế tài chính
nhằm tăng tính hấp dẫn cho các nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc đầu tƣ vào lĩnh vực
dầu khí, đặc biệt là tại các vùng khó khăn, mỏ nhỏ, chi phí cao, nhất là các mỏ khí
tại vùng nƣớc sâu và xa bờ. Tạo tiền đề phát triển khâu đầu, dẫn dắt và tạo nguồn
nguyên liệu phát triển các khâu sau.
Thứ hai, cần xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù riêng đối với ngành Dầu khí
theo hành lang pháp luật để tăng quyền chủ động cho Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
(Petrovietnam) trên các lĩnh vực để hoạt động, vận hành theo cơ chế thị trƣờng, hội
nhập quốc tế...
Nhà nƣớc đã có các luật và nghị định cho lĩnh vực thăm dò và khai thác tài
nguyên thiên nhiên, tuy vậy các văn bản pháp luật để thúc đẩy các khâu lọc hóa dầu
khí cần ban hành nhằm tập trung phát triển các khâu sau để tạo sản phẩm cho sản
xuất và tiêu dùng trong nƣớc, hƣớng đến xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng, thu
hút đầu tƣ vốn nƣớc ngoài. Tạo sức cạnh tranh khu vực và quốc tế.
Ngành lọc hóa dầu chịu sự chi phối hoàn toàn bởi cơ chế thị trƣờng, đầu vào
cũng bị chi phối bởi nguồn nguyên liệu, thậm chí phải thanh toán bằng ngoại tệ từ
nguồn nguyên liệu dầu khí trong nƣớc (Nhà máy Lọc dầu Dung Quất). Các sản
phẩm đầu ra từ hóa dầu chủ yếu cho sản xuất và tiêu dùng cho các ngành chất dẻo,
phân bón, hóa chất, dệt may, da giày... Vì vậy các chính sách rất quan trọng cho sự
phát triển và định hƣớng tƣơng lai.
Cần phân cấp, phân quyền và tạo tính trách nhiệm và sự chủ động trong sản xuất
kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm cũng nhƣ thị trƣờng thì sản phẩm mới gắn với thị
trƣờng và tính hiệu quả kinh doanh mới cao. Phải có các đòn bẩy kích thích cơ sở
102
quan tâm và thƣờng xuyên thay đổi, áp dụng khoa học công nghệ, xây dựng hệ
thống tiếp thị...
Đối với lĩnh vực công nghiệp khí, cần xây dựng và phê duyệt chiến lƣợc, quy
hoạch vùng cũng nhƣ giỏ giá khí đáp ứng kích thích đầu tƣ cho các vùng từ Bắc đến
Nam, xây dựng công nghiệp khí chế biến sâu và công nghiệp phụ trợ sử dụng khí
thiên nhiên và các sản phẩm khí làm nguyên liệu đầu vào, tạo giá trị gia tăng và
đảm bảo cạnh tranh, coi đó là động lực để phát triển trong nhiều năm tới. Bổ sung
kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh vào Luật Dầu khí, mà hiện nay vẫn chỉ
chi phối bởi Luật Doanh nghiệp thông thƣờng.
Đối với lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật dầu khí: Mở rộng các dự án dịch vụ ra nƣớc
ngoài trong bối cảnh chung là hội nhập sâu rộng; mặc dù hiện nay đã xây dựng
đƣợc các đơn vị dịch vụ vƣơn ra bên ngoài, tuy vậy tầm và lực còn phân tán và bị
cạnh tranh ngay trong nội bộ. Khâu xây lắp, thiết kế, sửa chữa và bảo dƣỡng chƣa
đồng bộ và kết nối để tạo thành sức mạnh nội lực và đạt chuẩn quốc tế. Phải nhanh
chóng tổ chức và phân loại các dạng dịch vụ để đầu tƣ, tính toán hiệu quả đầu tƣ.
Hình thành các tổ hợp dịch vụ (tổ hợp công nghiệp hỗ trợ dịch vụ dầu khí) đƣợc
luật hóa khi bổ sung và sửa đổi Luật Dầu khí.
Thứ ba, cần đảm bảo nguồn vốn cho Petrovietnam để thực hiện đƣợc các mục
tiêu chiến lƣợc. Lập quỹ dự phòng, rủi ro dầu khí bằng cách cho trích đến 30% từ
lợi nhuận sau thuế hằng năm để bù đắp chi phí cho các hoạt động dầu khí, cho các
công trình dầu khí phải kết thúc sớm khi chƣa thu hồi hết vốn do những rủi do địa
chất dầu khí, biến động chính trị - tài chính, an ninh, do giá dầu giảm và đảm bảo an
toàn của Công ty Mẹ và các đơn vị tìm kiếm thăm dò dầu khí. Lãi nƣớc chủ nhà
đƣợc giữ lại 30%, từ lợi nhuận của Vietsovpetro và từ cổ phần hóa là 100%, đƣợc
huy động vốn từ các tổ chức tài chính và các nguồn hợp pháp, cho phép xử lý các
chi phí treo từ những mỏ chƣa thanh lý nhƣng chƣa đƣợc hạch toán vào chi phí, mà
trƣớc đây Nhà nƣớc đã thu vào ngân sách Nhà nƣớc...
Thứ tƣ, Cho phép Petrovietnam đƣợc chủ động về tài chính để thực hiện giãn
tiến độ, đƣa vào nhanh hoặc chậm tiến độ đầu tƣ tìm kiếm, thăm dò. Cho phép
103
Petrovietnam và một số đơn vị khâu đầu ngoài các quỹ đã đƣợc lập theo Luật
Doanh nghiệp, đƣợc lập và sử dụng các quỹ rủi ro, nghiên cứu khoa học, quỹ khoa
học công nghệ... Có cơ chế cho các công trình cơ khí dầu khí nhƣ đóng và lắp ráp
giàn khoan, chế tạo trong dịch vụ kỹ thuật dầu khí chất lƣợng cao.
Thứ năm, coi trọng khoa học công nghệ, nguồn nhân lực, bảo vệ tài nguyên môi
trƣờng, vấn đề này Nghị quyết của Bộ Chính trị đã nêu rõ và kết luận là trình độ
khoa học - công nghệ và nguồn vốn đầu tƣ cho công tác này còn hạn chế; do vậy,
với nỗ lực và nội lực của mình, cần tạo và thiết lập các quy trình, soạn thảo và xây
dựng quy chế phê duyệt, trình bộ, ngành để hoàn thiện và ban hành điều chỉnh và
hoàn thiện quy trình và thủ tục trƣớc đây làm chậm quá trình triển khai và áp dụng
thực tiễn thời gian qua.
Thứ sáu, cần gắn với nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại, tiếp tục thiết
lập và phát huy nền "ngoại giao dầu khí" để hội nhập sâu rộng trong khu vực và trên
thế giới.
Với những nhiệm vụ, giải pháp và chính sách phù hợp đáp ứng đòi hỏi của thực
tiễn thì các khâu của hoạt động dầu khí và đặc biệt khâu sau và các dịch vụ dầu khí
mới tạo đà phát triển mạnh mẽ nhƣ mong đợi.
104
KẾT LUẬN
Qua quá trình phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí
hóa lỏng Miền Bắc, ta có thể nắm bắt đƣợc thực trạng tình hình tài chính của Công
ty cũng nhƣ tình hình sản xuất kinh doanh. Ở đây, dƣới góc độ là nhà phân tích độc
lập, phân tích tài chính nhằm mục đích giúp cho các nhà quản lý, các nhà đầu tƣ,
ngân hàng và những ngƣời cần sử dụng thông tin nắm bắt đƣợc tình hình thực tế của
Công ty. Đặc biệt, việc phân tích giúp cho các nhà quản lý đƣa ra các công cụ quản
lý để tìm ra các giải pháp cải thiện những tồn đọng đang diễn ra. Đồng thời, phát
hiện ra những tiềm năng có thể đƣa vào khai thác, nhằm nâng cao hiệu quả về mặt
tài chính nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung.
Trong những năm qua Công ty đã đạt đƣợc nhiều thành tích, sản phẩm của Công
ty không ngừng phát triển, đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng, sản lƣợng, doanh thu
tiêu thụ có xu hƣớng ngày càng tăng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt
đƣợc, Công ty vẫn còn nhiều hạn chế nhƣ cơ cấu vốn chƣa cân đối, biên lợi nhuận
thấp, việc thanh toán vẫn còn bị ứ đọng. Tất cả những điều đó làm cho tốc độ phát
triển của Công ty bị hạn chế.
Trong bài viết, tác giả đã đƣa ra một số đề xuất nhằm tăng cƣờng năng lực tài
chính của Công ty. Tuy nhiên, việc giải quyết chƣa hẳn đã hoàn toàn thấu đáo và
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong sẽ nhận đƣợc những ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo để bài viết đƣợc hoàn thiện hơn và góp phần làm cho
Công ty phát triển vững mạnh.
Xin chân thành cảm ơn!
105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Higgins (2008), Phân tích quản trị tài chính (Nguyễn Tấn Bình dịch), NXB Đại
học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Ngô Kim Phƣợng, Lê Thị Thanh Hà, Lê Mạnh Hƣng, Lê Hoàng Vinh (2009),
Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh,
Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Minh Kiều (2011), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nxb Thống kê, Hà
Nội
4. Nguyễn Năng Phúc (2012), Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.Nxb Đại học Kinh
tế quốc dân, Hà Nội.
5. Nguyễn Tấn Bình(2009), Phân tích hoạt động doanh nghiệp – Phân tích kinh
doanh – Phân tích báo cáo tài chính , Nxb Thống kê, Hà Nội
6. Nguyễn Thanh Tùng (2014) Phân tích tình hình tài chính Tổng Công ty Cổ phần
Bưu chính Viettel” trƣờng Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Hồ Thị Khánh Vân (2012) , Phân tích tài chính của công ty cổ phần PVI, luận
văn Th.S Tài chính – Ngân hàng, trƣờng Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà
Nội.
8. Bùi Văn Lâm “Phân tích tài chính Công ty Vinaconex 25” của tác giả (2013)
luận văn Th.S Tài chính – Ngân hàng, trƣờng Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia
Hà Nội.
9. Lê Chí Thành (2010), Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu kỹ
thuật TECHNIMEX, luận văn Th.S Tài chính – Ngân hàng, trƣờng Đại học Kinh tế-
Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Công ty Cổ phần Thép Bắc Việt (2012-2015), Báo cáo tài chính năm 2012,
2013, 2014, 2015.
11. Công ty Cổ phần Thép Bắc Việt (2012), Quy trình tổ chức hoạt động.
Website:
12. http://www.khoahockiemtoan.vn/
13. http://www.investopedia.com/
106