intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phản ứng của năm giống hồ tiêu đối với tuyến trùng sưng rễ Meloidogyne incognita

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu đặc điểm sinh học, khả năng ký sinh của tuyến trùng Meloidogyne sp. trên cây hồ tiêu trong điều kiện nhà lưới. Dựa vào đặc điểm hình dạng vân sinh môn con cái đã xác định được loài tuyến trùng sưng rễ ký sinh và gây hại trên cây hồ tiêu tại thị xã Phú Mỹ, huyện Châu Đức và huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là loài Meloidogyne incognita.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phản ứng của năm giống hồ tiêu đối với tuyến trùng sưng rễ Meloidogyne incognita

  1. Nguyễn Thị Nguyên Vân và ctv. PHẢN ỨNG CỦA NĂM GIỐNG HỒ TIÊU ĐỐI VỚI TUYẾN TRÙNG SƯNG RỄ Meloidogyne incognita 1 Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh 2 Khoa Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh *Tác giả liên hệ: nvphong@hcmuaf.edu.vn TÓM TẮT1 Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu đặc điểm sinh học, khả năng ký sinh của tuyến trùng Meloidogyne sp. trên cây hồ tiêu trong điều kiện nhà lưới. Dựa vào đặc điểm hình dạng vân sinh môn con cái đã xác định được loài tuyến trùng sưng rễ ký sinh và gây hại trên cây hồ tiêu tại thị xã Phú Mỹ, huyện Châu Đức và huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là loài Meloidogyne incognita. Trong năm giống hồ tiêu khảo sát, chỉ số sinh sản của tuyến trùng thấp nhất ở giống tiêu Trâu. Ở giống hồ tiêu này tuyến trùng hoàn thành vòng đời trong 40 ngày so với 35 ngày trên giống hồ tiêu Vĩnh Linh. Từ khóa: hệ số sinh sản, hồ tiêu, Meloidogyne incognita, tiêu Trâu, vòng đời. ABSTRACT The response of five black pepper cultivars to root-knot nematode Meloidogyne incognita The study aims to investigate biological characteristics of root-knot nematode parasitic on black pepper (Piper nigrum) in greenhouse conditions. Based on the perinial pattern of females, Meloidogyne incognita was identified on black pepper cultivated in Chau Duc and Xuyen Moc districts, Ba Ria Vung Tau province. Among five black pepper cultivars experimented, Trau cultivar has the lowest root-knot nematode reproductive factor. In this cultivar, the nematode completes its life cycle in 40 days compared to 35 days on Vinh Linh sensible cultivar. Keywords: black pepper, Meloidogyne incognita, life cycle, reproductive factor, Trau cultivar. Người phản biện: TS. Phạm Đức Toàn. 304
  2. Năm 2021 Hội thảo Quốc gia Bệnh hại thực vật Việt Nam lần thứ 20 1. ĐẶT VẤN ĐỀ đầu tiên vào năm 1745 khi Needham quan sát hạt lúa mì bị biến dạng (Luc và Hồ tiêu (Piper nigum L.) là cây gia vị cs., 2005). Tuyến trùng có thể thích nghi quan trọng của thế giới và là một trong ở nhiều môi trường sống khác nhau. Một những cây trồng xuất khẩu chủ lực của số loài tuyến trùng ký sinh các bộ phận Việt Nam. Theo Cục Trồng trọt, năm trên cây như lá, thân, hoa và hạt, tuy 2018 diện tích trồng hồ tiêu cả nước nhiên phần lớn chúng sống ở rễ và vùng khoảng 150 nghìn ha, đạt sản lượng 255,4 đất quanh rễ cây trồng. Có ít nhất 2.500 nghìn tấn. Vùng trồng tiêu lớn nhất hiện loài tuyến trùng ký sinh thực vật đã được nay tập trung ở các tỉnh Đông Nam Bộ mô tả, đặc trưng bởi sự hiện diện của một (Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu và Đồng cây kim chích (stylet), được sử dụng để Nai) và Tây Nguyên (Đắk Nông, Đắk Lắk xâm nhập mô cây ký chủ (Ravichandra, và Gia Lai). Đây là những vùng có nguồn 2014). Thông thường, thiệt hại thực vật tài nguyên đất đai, khí hậu thích hợp với gây ra bởi tuyến trùng thường bị bỏ qua sự sinh trưởng và phát triển cây hồ tiêu. vì các triệu chứng không đặc trưng, chẳng Bà Rịa Vũng Tàu là tỉnh có diện tích và hạn như tăng trưởng chậm, còi cọc hay sản lượng hồ tiêu đứng thứ 3 ở miền vàng lá và những triệu chứng đó cũng có Đông Nam Bộ, sau Đồng Nai và Bình thể là do rối loạn dinh dưỡng và nước Phước. Diện tích hồ tiêu toàn tỉnh năm (Stirling và cs., 1998). 2018 là 13,1 nghìn ha, sản lượng 17,9 nghìn tấn. Trong đó Châu Đức, Xuyên Tuyến trùng Meloidogyne là một trong những loài gây hại quan trọng ký Mộc và Phú Mỹ là 3 huyện có diện tích sinh trên rễ hồ tiêu (Nguyễn Đăng Long, trồng hồ tiêu lớn và có lịch sử lâu đời ở 1989; Phạm Thanh Sơn và cs., 2004; Bà Rịa Vũng Tàu. Từ năm 2006 đến 2015 Trịnh Thị Thu Thủy và cs., 2010; Bùi Thị sản xuất hồ tiêu ở Bà Rịa Vũng Tàu phát Thu Nga và cs., 2013, 2015a, 2015b; triển nhanh đóng góp quan trọng vào tăng Trần Thị Thu Hà và cs., 2014). Phức hợp trưởng kinh tế và tăng thu nhập cho nông bệnh tạo nên bởi tương tác giữa các loài dân trong tỉnh. Tuy nhiên, từ năm 2017, tuyến trùng và nấm trong đất ký sinh cây mặt hàng hạt tiêu bắt đầu bước vào thời trồng gây ra thiệt hại cao hơn so với sự kỳ giảm, trong khi giá thành sản xuất của gây hại của riêng tuyến trùng (Koshy và nông dân xu hướng tăng do các yếu tố cs., 2005; Rashid và Eapen, 2014). Triệu công lao động, đất đai, vật tư tăng cao. chứng biểu hiện là cây còi cọc, vàng lá, lá Mặt khác, việc xuất khẩu hồ tiêu của Việt vàng cục bộ hoặc vàng toàn bộ cây, có Nam ngày một khó do quy định về an thể héo tạm thời vào mùa khô khi thiếu toàn thực phẩm ngày càng cao của các thị nước, năng suất và chất lượng hồ tiêu trường nhập khẩu. giảm. Tuyến trùng nốt sưng thường có Tuyến trùng ký sinh thực vật là động tương tác với các vi sinh vật gây hại trong vật không xương sống, có kích thước nhỏ đất, làm cho tác hại càng nghiêm trọng bé (0,25 - 4,0 mm), được phát hiện lần hơn, làm giảm khả năng chống chịu của 305
  3. Nguyễn Thị Nguyên Vân và ctv. cây, gây chết cây, nhất là cây thời kỳ còn dung dịch Javen 0,7% ngâm trong 10 nhỏ (Bùi Cách Tuyến và cs., 2013). phút. Sau đó, thu trứng và tuyến trùng bằng rây lọc và rửa lại với nước cất nhiều Nghiên cứu này trình bày đặc điểm lần. Đặt rây chứa trứng lên đĩa petri, thêm sinh học, khả năng ký sinh của tuyến nước cất có chứa kháng sinh cho tiếp xúc trùng Meloidogyne incognita một số với mặt dưới rây lọc. Ủ trứng 4 ngày ở giống hồ tiêu trồng phổ biến ở tỉnh Bà nhiệt độ phòng để thu ấu trùng J2. Rịa Vũng Tàu trong điều kiện nhà lưới nhằm góp phần phục vụ cho việc quản lý Tách lấy 20 con cái trưởng thành của tuyến trùng an toàn hiệu quả trong sản mỗi dòng phân lập để quan sát vân sinh xuất hồ tiêu. môn. Cắt đôi con cái bằng dao lam, nhẹ nhàng đẩy dịch bên trong ra, ngâm phần 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP thân chứa vân sinh môn trong dung dịch NGHIÊN CỨU acid lactic 45% trong 1 giờ, nhuộm bằng dung dịch methylene blue trong 1 phút. 2.1. Phân lập và định danh tuyến trùng Đặt nếp nhăn vùng vân sinh môn lên Meloidogyne ký sinh trên cây hồ tiêu lame, đậy lamelle và quan sát dưới kính Tuyến trùng được thu thập tại các hiển vi. vườn trồng hồ tiêu huyện Châu Đức, Xuyên Mộc và thị xã Phú Mỹ tỉnh Bà Rịa 2.2. Đánh giá mức độ ký sinh của tuyến Vũng Tàu. Mẫu đất vùng rễ của cây tiêu trùng trên năm giống hồ tiêu điều kiện bị bệnh cách gốc 20 - 30 cm và ở độ sâu nhà lưới 15 - 20 cm được thu và đưa về phòng thí Thí nghiệm được bố trí với 5 giống nghiệm. Trồng cà chua 15 - 20 ngày tuổi hồ tiêu gồm Vĩnh Linh, Sẻ Đất Đỏ, Trâu, lên mẫu đất. Sau 4 tuần, chọn những mẫu Lada belangtoeng, Panniyur và giống tiêu rễ bị u sưng, tách túi trứng đặt vào đĩa dại (Piper colubrinum) làm đối chứng. petri chứa 3 ml nước cất. Dùng mũi kim Hom tiêu được giâm trong chậu kích tiêm phá vỡ túi trứng, đặt đĩa petri trong thước 23  18  16,5 cm chứa 2 kg hỗn tối ở nhiệt độ phòng. Sau 5 ngày, hút hợp gồm đất và cát tỷ lệ 2:1. Hom tiêu 3 dung dịch chứa tuyến trùng và lây nhiễm tháng tuổi được lây nhiễm 5.000 J2/chậu trên cây cà chua 15 ngày tuổi. Sau 10 (lây nhiễm ở 5 điểm xung quanh gốc hom ngày, chuyển các cây cà chua sang chậu tiêu, mỗi điểm 1000 J2). Mỗi nghiệm thức nhựa (20  15  30 cm). gồm 20 chậu lây nhiễm và 20 chậu không Thu rễ cà chua sau 60 ngày lây lây nhiễm. nhiễm, rửa với nước sạch, cắt rễ thành đoạn Sinh trưởng của hom tiêu được theo từ 1 - 2 cm, cho vào dung dịch Javel 0,7%, dõi bằng cách ghi nhận chiều dài cành và lắc đều, ngâm trong 3 phút. Lọc nước qua số lá ở trước khi lây nhiễm, sau khi lây các rây lọc lần lượt 150 µm, 80 µm, 45 nhiễm tuyến trùng định kỳ 15 ngày ghi µm, 40 µm, 25 µm và rửa nhiều lần bằng nước cất. Thu trứng và tuyến trùng J2 vào nhận 1 lần cho đến 60 ngày. Các chỉ tiêu cốc thủy tinh, tiếp tục cho thêm 40 ml gồm số nốt sưng/1g rễ, số túi trứng, số 306
  4. Năm 2021 Hội thảo Quốc gia Bệnh hại thực vật Việt Nam lần thứ 20 con cái/1g rễ được ghi nhận ở 60 ngày (1983) có cải tiến. Quan sát hình thái SLN bằng cách nhuộm rễ với acid fuschin tuyến trùng trong mô rễ tiêu dưới kinh theo phương pháp của Bybd và cs. (1983) hiển vi. có cải tiến. Số trứng và J2 trong đất, trong rễ được ghi nhận theo phương 2.4. Phương pháp xử lý số liệu pháp ly tâm có cải tiến (Nguyễn Ngọc Số liệu được tính toán bằng phần Châu và cs., 1993). mềm Excel, phân tích thống kê theo Hệ số sinh sản (Rf = Pf/Pi): Ghi nhận phương pháp phân tích phương sai tại thời điểm 60 ngày sau lây nhiễm tuyến (ANOVA) và trắc nghiệm phân hạng theo trùng được tính theo công thức Zhang và phương pháp LSD. Schmitt (1994). Trong đó Pf (Final 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN population) là số tuyến trùng trong đất và rễ ở thời điểm 60 ngày sau lây nhiễm; Pi 3.1. Định danh loài tuyến trùng (Initial population) là số tuyến trùng lây Meloidogyne ký sinh cây hồ tiêu nhiễm ban đầu. Hệ số sinh sản được dùng Thu thập mẫu đất và rễ tại những để xác định độ mẫn cảm của các giống hồ vườn cây hồ tiêu có biểu hiện vàng lá, rễ tiêu đối với loài Meloidogyne incognita có u sưng tại thị xã Phú Mỹ, huyện Châu được phân cấp theo Zhang và Schmitt Đức và huyện Xuyên Mộc tỉnh Bà Rịa (1994) gồm Rf > 5,0: Mẫn cảm với tuyến Vũng Tàu (hình 1). Sau 60 ngày lây trùng; 1,0 < Rf ≤ 5,0: Mẫn cảm trung bình nhiễm, thu được 37 dòng tuyến trùng với tuyến trùng; 0 < Rf (+) < 1,0: Ít mãn gồm 11 dòng từ nguồn mẫu thu thập tại cảm với tuyến trùng; Rf = 0: Kháng với thị xã Phú Mỹ (PM.1 - PM.11), 16 dòng tuyến trùng (không phải là ký chủ). từ nguồn mẫu thu thập tại huyện Châu Đức (CĐ.1 - CĐ.16) và 10 dòng từ nguồn 2.3. Khảo sát vòng đời của tuyến trùng mẫu thuộc huyện Xuyên Mộc (XM.1 - Meloidogyne incognita trên hai giống XM.10) tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. hồ tiêu Hình dạng vân sinh môn tuyến trùng cái trưởng thành loài Meloidogyne ký Hom tiêu được ươm trong 50 chậu sinh cây hồ tiêu của các dòng phân lập nhựa kích thước 10  6  16 cm chứa giá đều có phần vân lưng hơi nhô cao hình thể gồm đất và cát với tỷ lệ 2:1, mỗi chậu vuông, đường vân mịn, gợn sóng nhưng 1 hom tiêu. Khi hom tiêu được 3 tháng không liên tục, không có đường vân tuổi lây nhiễm 10.000 J2/chậu. Sau 1, 2, ngang phân cách giữa phần lưng và bụng 4, 7, 9, 11, 14, 21, 28, 35 ngày thu hom từ rõ rệt (hình 2). So sánh với mô tả của Eisenback (1985) đã xác định được tất cả 3 chậu, nhuộm rễ, quan sát và ghi nhận sự các dòng được phân lập từ thị xã Phú Mỹ, biến đổi hình thái của tuyến trùng trong rễ huyện Châu Đức và huyện Xuyên Mộc hồ tiêu. Rễ được nhuộm với acid fuschin tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu đều thuộc loài 0,5% theo phương pháp của Bybd và cs., Meloidogyne incognita. 307
  5. Nguyễn Thị Nguyên Vân và ctv. Hình 1. Cây hồ tiêu bị nhiễm tuyến trùng Meloidogyne spp. (A: Cây hồ tiêu bị vàng lá; B, C: Rễ hồ tiêu bị sưng) Hình 2. Vân sinh môn tuyến trùng Meloidogyne incognita (A: Theo Eisenback, 1985; B: Dòng PM.1; C: Dòng CĐ.1; D: Dòng XM.1.) lượng thân lá tươi, khối lượng rễ tươi của 3.2. Mức độ mẫn cảm với Meloidogyne các giống đều thấp hơn so với đối chứng incognita của năm giống hồ tiêu trong không lây nhiễm, tuy không có ý nghĩa điều kiện nhà lưới thống kê. Như vậy, ở thời điểm 60 ngày *Ảnh hưởng của tuyến trùng đến sự sinh sau lây nhiễm ghi nhận chưa có ảnh trưởng của hom giâm các giống hồ tiêu hưởng của tuyến trùng M. incognita đến sự sinh trưởng và phát triển đối với các Hầu hết các chỉ tiêu sinh trưởng như hom tiêu ươm trong điều kiện nhà lưới số lá, chiều dài dây, chiều dài rễ, khối (hình 3). 308
  6. Năm 2021 Hội thảo Quốc gia Bệnh hại thực vật Việt Nam lần thứ 20 Hình 3. Hom hồ tiêu sau 60 ngày lây nhiễm tuyến trùng (A1: P. colubrinum đối chứng, A2: Lây nhiễm; B1: Panniyur đối chứng, B2: Lây nhiễm; C1: Lada belangtoeng đối chứng, C2: Lây nhiễm; D1: Sẻ Đất Đỏ đối chứng, D2: Lây nhiễm; E1: Trâu đối chứng, E2: Lây nhiễm; F1: Vĩnh Linh đối chứng, F2: Lây nhiễm) 3.3. Mức độ ký sinh của tuyến trùng hồ tiêu thí nghiệm đều mẫn cảm với Meloidogyne incognita trên các giống tuyến trùng M. incognita tuy mức độ hồ tiêu mẫn cảm của mỗi giống là khác nhau. Ở giống Vĩnh Linh, chỉ số sinh sản cao Sau 60 ngày lây nhiễm, không phát nhất (Rf = 6,3) và thấp nhất ở giống tiêu hiện nốt sưng, con cái, túi trứng, J2 trên Trâu (Rf = 2,0) (bảng 1, hình 4). Kết quả rễ và giá thể trồng cây tiêu Piper này chứng tỏ tiêu Trâu có khả năng colubrinum. Điều này chứng tỏ tiêu Piper chống chịu với tuyến trùng tốt so hơn colubrinum có khả năng kháng với tuyến với các giống hồ tiêu còn lại. Từ kết quả trùng M. incognita, tương tự với nghiên này, giống Vĩnh Linh và tiêu Trâu được cứu của Ramana và Mohandas (1987), chọn làm vật liệu nghiên cứu đặc điểm Devasahayam (2000) và Chinnapappa ký sinh của M. incognita. và cs. (2018). Trong khi đó, cả 5 giống Bảng 1. Mức độ ký sinh của M. incognita trên 5 giống hồ tiêu ở 60 ngày sau lây nhiễm Giống Số nốt Số con Số bọc Số tuyến Số tuyến Đánh Rf hồ tiêu sưng/g rễ cái/g rễ trứng/g rễ trùng/g rễ trùng/50 g đất giá b b a a a Vĩnh Linh 21,3 48,1 33,4 267,1 720,9 6,3 +++ c d d c d Trâu 13,7 19,7 13,9 61,1 230,0 2,0 ++ a a b b b Sẻ Đất Đỏ 26,7 52,5 27,4 206,3 571,2 5,2 +++ b c d c c Lada belangtoeng 20,5 27,4 14,2 77,0 341,0 3,0 ++ b b c b b Panniyur 20,7 44,9 18,9 191,6 507,6 4,6 ++ Piper colubrinum - - - - - - Ghi chú: Sự khác biệt (p ≤ 0,01); (+++): Mẫn cảm; (++): Mẫn cảm trung bình. 309
  7. Nguyễn Thị Nguyên Vân và ctv. Hình 4. U sưng trên rễ các giống hồ tiêu sau 60 ngày lây nhiễm tuyến trùng (A: Piper colubrinum; B: Panniyur; C: Lada belangtoeng; D: Sẻ Đất Đỏ; E: Trâu; F: Vĩnh Linh) 3.4. Vòng đời Meloidogyne incognita ở thước và rễ hình thành tế bào khổng lồ. giống tiêu Vĩnh Linh và tiêu Trâu Vào ngày thứ 4 J2 lột xác thành J3, hình thái rõ rệt vào ngày thứ 5. Giai đoạn J4 Ở giống Vĩnh Linh, J2 xâm nhiễm được phát hiện vào ngày thứ 7 và vào rễ sau 1 NSN. Sau 4 NSN, J2 lột trưởng thành ở ngày thứ 11. Sau đó ở xác phát triển thành J3. Sau 7 NSN trở ngày thứ 21 sau khi lây nhiễm thì con thành J4, hình thái J4 rõ rệt sau 14 NSN cái hình thành. Con cái trưởng thành và phát triển thành con cái sau 21 ngày. được quan sát vào ngày thứ 35. Sau 40 Con cái được quan sát rõ vào ngày 28 ngày con cái đẻ trứng. Như vậy, sau 40 NSN và đẻ trứng ở 35 NSN. Ở giống ngày tuyến trùng hoàn thành vòng đời ở tiêu Trâu, J2 xâm nhập vào rễ ở 1 NSN. rễ tiêu Trâu (hình 5). Ba ngày sau khi xâm nhiễm J2 tăng kích Hình 5. Chu kỳ sống của Meloidogyne incognita ở rễ cây hồ tiêu Vĩnh Linh (trên) và cây tiêu Trâu (dưới). NSN: Ngày sau nhiễm. Vạch 100 µm Thời gian để hoàn thành một vòng Ở cả hai giống hồ tiêu đều quan sát đời của M. incognita với 6 giai đoạn được J2 xâm nhiễm vào rễ chỉ sau 1 phát triển (trứng, bốn giai đoạn ấu trùng ngày lây nhiễm, lột xác thành J3 vào (J1 - J4) và giai đoạn trưởng thành) ngày thứ 4, J4 vào ngày thứ 7 và con cái trong nghiên cứu này trên tiêu Vĩnh được ghi nhận sau 21 ngày lây nhiễm. Linh là 35 ngày và tiêu Trâu là 40 ngày. Tuy nhiên, trên tiêu Vĩnh Linh chỉ cần 310
  8. Năm 2021 Hội thảo Quốc gia Bệnh hại thực vật Việt Nam lần thứ 20 14 ngày để con cái trưởng thành và đẻ 3. Bùi Thị Thu Nga, Hoàng Thị Loan, Ngô trứng thì ở tiêu Trâu phải cần đến 19 Xuân Quảng, Dương Đức Hiếu (2015), Đa ngày. Vòng đời ngắn giúp tuyến trùng dạng quần xã tuyến trùng đất trong hệ sinh thái nông nghiệp hồ tiêu tỉnh Đồng Nai, Tạp M. incognita hình thành quần thể nhanh chí Công nghệ Sinh học 13: 1359 - 1367. chóng gây hại trên rễ cây tiêu Vĩnh Linh nặng hơn tiêu Trâu. Vì thế, cùng số 4. Bùi Thị Thu Nga, Lưu Đức Trung, Trần Thị lượng J2 lây nhiễm ban đầu, quần thể Diễm Thúy, Đỗ Đăng Giáp, Nguyễn Hữu Hùng và Dương Đức Hiếu (2015), Nghiên tuyến trùng vùng đất và rễ trên giống cứu quần xã tuyến trùng trên hiện trạng canh tiêu Trâu ít hơn và giảm bớt sự gây hại tác hồ tiêu tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình của tuyến trùng so với tiêu Vĩnh Linh. Dương. Tạp chí Bảo vệ thực vật 6: 3 - 10. 4. KẾT LUẬN 5. Bybd D. W., Kirkpatrick Jr. T., and Barker K. R. (1983), An improved technique for Loài tuyến trùng sưng rễ ký sinh và clearing and staining plant tissues for gây hại cây hồ tiêu tại thị xã Phú Mỹ, detection of nematodes. Journal of huyện Châu Đức và huyện Xuyên Mộc Nematology 15: 142 - 143. tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là loài 6. Chinnapappa M., Ramar A., Pugalendhi L., Meloidogyne incognita. Tất cả năm giống Muthulakshmi P., and Vetrivelkalai P. hồ tiêu đều mẫn cảm với tuyến trùng (2018), Screening and identification of Piper species as rootstocks resistance against the Meloidogyne incognita, giống tiêu Trâu root knot nematode under glasshouse có chỉ số sinh sản thấp hơn các giống còn condition. Journal of Agriculture and Ecology lại. Loài Meloidogyne incognita hoàn 6: 77 - 84 thành vòng đời trong 35 ngày trên giống 7. Devasahayam, S. (2000), Insect pests of black hồ tiêu Vĩnh Linh và 40 ngày trên giống pepper. In: Black Pepper (Piper nigrum L.). tiêu Trâu. Nghiên cứu sự biến đổi ở mức (Eds. P.N., Ravindran). Harwood Academic độ mô tế bào và phân tử rễ các giống hồ Publishers, Amsterdam, The Netherlands, pp. tiêu trong quá trình bị ký sinh bởi tuyến 309 - 334. trùng cần được tiếp tục nghiên cứu. 8. Eisenback J. D. (1985), Detailed morphology and anatomy of second-stage juveniles, TÀI LIỆU THAM KHẢO males, and females of the genus Meloidogyne (root-knot nematodes). In An advanced 1. Bùi Cách Tuyến, Võ Thị Thu Oanh, Lê Đình treatise on Meloidogyne; (Eds: J. N. Sasser Đôn (2013), Giáo trình tuyến trùng hại cây and C. C. Carter) Vol. I, Biology and control, trồng. NXB Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh. North Carolina State Univ. Graphics, 13 - 44, 84 - 88. Raleigh. 2. Bùi Thị Thu Nga, Trần Thị Mỹ Dung, 9. Koshy P.K., Santhosh J., Eapen, S.J. and Nguyễn Thị Kim Xuân, Đỗ Văn Giáp, Phùng Pandey R. (2005), Nematode parasites of Huy Tuấn, Ngô Xuân Quảng, Nguyễn Đình spices, condiments and medicinal plant. In: Tứ, Dương Đức Hiếu (2013), Khảo sát thành Plant Parasitic Nematode in Subtropical and phần tuyến trùng ký sinh gây hại rễ cây hồ Tropical Agriculture (Eds. M. Luc, R.A. tiêu ở Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Tạp Sikora and J. Bridge). CAB International, chí Bảo vệ thực vật 5: 3 - 8. Wallingford, UK, pp. 751 - 792. 311
  9. Nguyễn Thị Nguyên Vân và ctv. 10. Luc M., Sikora R., Bridge J. (2005), Plant pepper in Kerala. Indian Journal of Parasitic Nematodes in Subtropical and Nematology 17: 62 - 66. Tropical Agriculture. C.A.B International 15. Rashid P. and Eaphen, S.J. (2014), Institute of Parasitology, 629 pages. Nematodes: the hidden enemies of black 11. Nguyễn Đăng Long (1989), Kết quả nghiên pepper. Indian Journal of Arecanut Spices cứu khoa học kỹ thuật trên cây tiêu, cà phê, and Medicinal Plants16:38 - 40. 1987 - 1989. Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Nông 16. Ravichandra N.G. (2014), Horticultural nghiệp huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Nai. Nematology. Springer India, 412 pages. 12. Nguyễn Ngọc Châu (2003), Tuyến trùng thực 17. Stirling G. R., Nicol J. M., & Reay F., (1998), vật và cơ sở phòng trừ. NXB Khoa học và Kỹ Advisory services for nematodes pests. thuật Hà Nội, 301 trang. 18. T.T.T. Thuy, Incidence and Effect of 13. Phạm Thanh Sơn (2004), Xác định loài tuyến Meloidogyne incognita (Nematoda: trùng Meloidogyne trên rễ cây hồ tiêu ở tỉnh Meloidogyninae) on Black Pepper Plants in Bà Rịa Vũng Tàu và phòng trị Meloidogyne Vietnam (2010), Doctoral dissertation, Thesis, bằng phân hữu cơ. Luận án thạc sĩ khoa học Katholieke Universiteit Leuven, België. nông nghiệp, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam. 19. Zhang F. and Schmitt D P. (1994), Host Status of 32 plant species to Meloidogyne 14. Ramana, K.V., Mohandas, C. (1987), Plant konaensis. The Journal of Nematology 26: parasitic nematodes associated with black 744 - 48. 312
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0