Pháp luật Việt Nam - Pháp luật, lối sống và văn hóa công sở: Phần 2
lượt xem 51
download
Nội dung Tài liệu Pháp luật, lối sống và văn hóa công sở nhằm trang bị cho bạn đọc một số kiến thức về pháp luật, sự cần thiết phải sống, làm việc, lối sống theo pháp luật và văn hóa công sở ở nước ta trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và mở cửa, hội nhập quốc tế vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Pháp luật, lối sống và văn hóa công sở: Phần 2 gồm nội dung phần B - Pháp luật với lối sống của Tài liệu.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Pháp luật Việt Nam - Pháp luật, lối sống và văn hóa công sở: Phần 2
- PHẦN B. PHÁP LUẬT VỚI LÓI SÓNG I. SÓNG THEO PHÁP LUẬT 1. Lối sống Sổhg là quá trình hoạt động sinh vật và xã hội của mỗi con người và xã hội loài người, lối sông là một danh từ ghép gồm “lôi” và “sống’’ được hiểu là thể thức, phương thức, cách thức sinh hoạt, quá trình hoạt động sống, ứng xử của mỗi con người, cộng đồng hoặc cả xã hội loài người với nhau trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định của môi trường sông xung quanh con người. Xung quanh vấn đề lối sống có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau nên tồn tại nhiều quan niệm khác nhau với nội hàm và ngoại diên không giống nhau. Chẳng hạn, theo quan điểm của G.Glezerman thì lôi sông là “tổng hoà những nét cơ bản, nói lên những đặc điểm của các hoạt động sống của xã hội, dân tộc, giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân 75
- lp[\áp luẠ-f> lối s ố n g v à v ă n h ó a c ô n g s đ trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất địn h”.1 Còn nhà triết học V.I.Tonxtưkhơ lại cho rằng, lốì sổng là “những hình thức c ố định, điển hình của hoạt động sống cá nhân và tập đoàn của con người; những hình thức ấy nói lên các đặc điểm về sự giao tiếp, hành vi và nếp nghĩ của họ trong các lĩnh vực lao động, hoạt động xã hội - chính trị, sinh hoạt và giải t r í’.2 Quan niệm của Z.Dunốp cho rằng, lối sông là những điều kiện trong đó con người tự tái sản xuất về mặt sinh học cũng như về mặt xã hội.3 Đó là toàn bộ những hình thức hành vi hàng ngày, ổn định và điển hình của con người. Một số học giả ở Việt Nam cho rằng, “Lối sông là một phạm trù xã hội học khái quát toàn bộ hoạt động sống của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhăn trong những điều kiện của một hình thái kinh tể - xã hội nhất định, và biểu hiện trên các lĩnh vực của đời sống: trong lao động và hưởng thụ, trong quan hệ giữa người với người, trong sinh hoạt tinh thần và văn hoa'.4 1 Xem: Lôĩ sông xã hội chủ nghĩa và các cuộc đấu tranh tư tường hiện nay, Nxb. Matsxcva, 1976, tr.17-18 (tiếng Nga). 2 Xem: Lối sống - khái niệm, hiện thực và một số vấn đề, Nxb. Matsxcva, 1978, tr.27 (tiếng Nga). 3 Xem; Ban Tư tưởng - Văn hoá trung ương,, Nghiên cứu xây dựng chương trinh giáo dục nếp sống văn minh thí điểm trên truyền hình, Hà Nội, 1998, tr.3,6. 4 Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Tập bài giảng: Văn hoá xã hội chủ nghĩa, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1993, tr.217-218. 76
- PM * B. PH ÁP L U A t V Ớ J L ố a SốN O Nhà nghiên cứu Thành Lê lại cho rằng, “Nói một cách đơn giản, lối sống nói rõ con người sống như th ế nào, đê làm gì, họ làm những gì, cuộc sống của họ chứa đựng những hành vi nào. Vì thế, về thực chất, lối sống không chỉ bao quát những điều kiện sống mà là toàn bộ những hình thức hoạt động sông của con người trong quá trình sản xuất của cải vật chất và tinh thần, củng như trong lĩnh vực xã hội - chính trị và gia đinh - sinh hoạt”.' Mặc dù các quan điểm nêu trên ít nhiều có khác nhau, song tựu trung lại chúng thông nhất với nhau ở chỗ đều cho rằng, lối sông là tổng hoà những dạng hoạt động sông ổn định của cộng đồng (dân tộc, giai cấp, nhóm xã hội...) và các cá nhân, được vận hành theo những chuẩn giá trị xã hội nhất định phù hợp với các điều kiện của một xã hội nhất định. Theo đó, lối sống của con người là kết quả hoạt động và tổ chức của cộng đồng hoặc cá nhân con người trong quá trình thích nghi và biến đổi hoàn cảnh sống, mà họ vừa là sản phẩm của hoàn cảnh, vừa là chủ thể sáng tạo ra hoàn cảnh sông của chính họ. Lối sống vừa mang tính xã hội (tính khái quát) thể hiện ở toàn bộ hoạt động sống của các cộng đồng vừa mang tính cá nhân (cụ thể) thể hiện ở những hành động thường lệ (riêng của một người hay một nhóm) được thực hành trong đời sông con người, thể hiện những cách ứng xử của con người trước những điều kiện, 1 Thành Lê, "Vềlối sống...", Tạp chí Cộng sản, sô' 2/1981, tr.45. 77
- P h á p luộf, loi sôV\0 v à v ã n h ó a cồr»g s
- P M * B . P H Á P L IA Ậ T V Ớ Ũ L ổ D s ố n g Trong khái niệm lối sông còn hàm chứa cả nội dung là lý tưởng sông, phương châm sống và các hoạt động thực tiễn tương ứng. Lổi sông được bộc lộ qua các hoạt động tư duy hoặc các hoạt động thực tiễn của các cá nhân, các cộng đồng. Lối sống là một vấn đề có tính kế thừa, tính văn hóa sâu rộng. Vì vậy, lối sống xã hội được xem như bộ mặt văn hóa của xã hội. Lối sông xã hội là tổng thể các hoạt động xã hội được hình thành dựa trên các chuẩn mực xã hội và có tính lặp lại, tái diễn. Lối sống xã hội là phạm trù xã hội, không có tính định lượng cụ thể mà được định tính bởi những tiêu chuẩn xã hội có tính ước lệ. Mặt khác, lối sống bao giờ cũng mang tính cá thể, mỗi cá thể có phong cách sống khác nhau. Lối sông cá nhân biểu hiện nhân cách cá nhân, nhu cầu và những giá trị xã hội mà cá nhân đó nhận thấy cần thiết. Nhu cầu cá nhân (cả vật chất lẫn tinh thần) xuất hiện và tồn tại khách quan được coi là yếu tô" khỏi nguyên của lốì sống cá nhân. Những nhu cầu cá nhân chính, đáng, hợp pháp luôn gắn liền với các hoạt động sáng tạo, tích cực, luôn vươn tới những giá trị của tự do, dân chủ và công bằng. Ngược lại, có những nhu cầu cá nhân sẽ làm triệt tiêu những đặc điểm trên, gây hậu quả xấu cho cả bản thân và xã hội. Ngoài ra, lối sống cá nhân còn phụ thuộc vào nhận thức của cá nhân, môi trường xã hội cũng như địa vị xã hội của cá nhân đó. Thông thường, lối sống xã hội chi phối lốì sống cá nhân và ngược lại, lối sống của các thành 79
- ĩty\áp luẬt, lôi sôVig v à v a n h ó a CÔ 0 s S M viên trong cộng đồng sẽ làm đa sắc thái lối sống xã hội. Quá trình đấu tranh giữa cái “tôi” và cái “chúng to” là quá trình hình thành và hội nhập lối sống cá nhân và lôi sông của cộng đồng. Điều này có ý nghĩa thực tế hơn khi chúng ta giải quyết hài hòa các loại lợi ích cá nhân - tập thê - nhà nước - xã hội. Như vậy, việc hài hòa các nhu cầu lợi ích cá nhân là con đường dẫn đến sự thông nhất về bản chất lối sông xã hội trong điều kiện còn tồn tại giai cấp, tồn tại sự khác biệt nhất định. LỐI sống là hệ thông các hoạt động sông của cá nhân hoặc của cộng đồng trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Sự hình thành và thể hiện của lối sông không chỉ trong lao động sản xuất mà còn thể hiện trong cả các hoạt động khác của con người như hoạt động chính trị, hoạt động xã hội, hoạt động tư tưởng văn hoá, hoạt động pháp luật, hoạt động thể dục thể thao... Lôi sống vừa là sản phẩm của điều kiện kinh tế - xã hội mang tính lịch sử, vừa phản ánh điểu kiện sống, hoạt động và quan hệ xã hội thông qua nhận thức, tình cảm, thói quen, cách ứng xử, cách làm việc của mỗi con người, mỗi tầng lớp, mỗi giai cấp và mỗi cộng đồng dân tộc. Vì thế, nội dung của lối sống bao gồm các yếu tô" cấu thành như phong cách tư duy, trạng thái tình cảm, đặc điểm của quan hộ xã hội và thói quen biểu hiện qua hành vi. Thèm vào đó, hoạt động của con người là hoạt động có mục đích nên lốỉ sống phụ thuộc vào giá trị xã hội mà con ngưòi hướng tới, phụ thuộc vào sự kết 80
- P k á * B . P H y \P L U Â T V Ớ D L Ố D S ổ N O hợp các giá trị vật chất và giá trị tinh thần trong chính bản thân hoạt động của con người. Có liên quan chặt chẽ đến lối sông là: Lẽ sống (đạo lý sống, phản ánh nhận thức,sự ýthức của con người về chính bản thân trong các mối quan hệ xã hội. Lẽ sông có vai trò dẫn dắt, định hướng tạo ra sự ổn định của lối sông); Mức sống (mặt vật chất của lối sông, biểu hiện ở chỉ số đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần của cộng đồng, cá nhân con ngưòi. Mức sông cao là điều kiện vật chất cần thiết để hoàn thiện lôi sống); Chất lượng sống (mức độ thoả mãn nhu cầuvật chất và tinh thần của con người cả về sô" lượng và chất lượng của cuộc sông, thể hiện mức độ tự do về mặt xã hội cũng như điều kiện phát triển của cá nhân); Nếp sông (những thói quen, phong tục, tập quán, quy ước chung của cộng đồng đã được định hình thành nét văn hoá được các cá nhân và cộng đồng thừa nhận, làm theo); Phong cách sống (là hình thức biểu hiện của lốỉ sông thông qua hoạt động và những quan hệ xã hội tạo nên nét riêng biệt trong lối sông của các cố nhân, các nhóm xã hội. và môi trường sông); Môi trường sống (bao gồm môi trường thiên nhiên, môi trường tự nhiên do con ngưòi tạo ra (các công trình, cảnh 81
- P K ó p Iiạ Ạ ỷ , lối s ố n g v à v ă n h ó a c ổ ttg St5 quan do con người tạo ra từ tự nhiên), môi trường xã hội). Con người và các cộng đồng của con người luôn phải tuân theo những quy luật chung của môi trường sông tự nhiên và xã hội. » Từ những phân tích trên có thể hiểu lối sống là toàn bộ những hình thức hoạt động sống (thể thức, phương thức, cách thức sông) của mỗi con người, cộng đồng hoặc cả xã hội loài người trong quá trình sản xuất, sinh hoạt và hoạt động xã hội trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định của môi trường sông xung quanh con người. 2. Lối sống theo pháp luật Lối sống luôn vận hành theo một bảng giá trị xã hội nào đó. Nói cách khác, mỗi 101 sông đều dựa trên những chuẩn mực giá trị xã hội nhất định. Các chuẩn mực xã hội mà con người hiện nay theo đuổi rất phong phú, đa dạng và một trong những giá trị xã hội mà con người phấn đấu đạt tói là các chuẩn mực pháp luật, sự tôn trọng, thực hiện các chuẩn mực pháp luật một cách nghiêm minh, chính xác, hiệu quả. Khi pháp luật được coi là chuẩn mực giá trị xã hội cho lối sống của mọi ngưòi trong xã hội thì lúc đó mỗi cá nhân, tổ chức và cộng đồng buộc phải khép mình, làm theo những quy định của pháp luật, làm cho pháp luật đi vào đòi sống và khi này lôi sống theo pháp luật cũng được hình thành hay nói cách khác lối sống được xem xét dưới giác độ (khía cạnh) pháp luật. 82
- PM w B . P H Á P L U Ậ T VỚ D L Ố J S ố N G hối sống theo pháp luật hay lôi sông được xem xét dưới giác độ pháp luật được coi là những hành vi thực tế của con người dựa trên cơ sở những chuẩn mực pháp luật trong các lĩnh vực lao động sản xuất, sinh hoạt tiêu dùng các giá trị vật chất, tinh thần và các hoạt động chính trị - xã hội khác. Đời sông pháp luật rất đa dạng và phức tạp nên lối sông theo pháp luật cũng rất phong phú, đan xen vào hầu hết các lĩnh vực của đời sông xã hội từ hoạt động sản xuất, trao đổi, tiêu dùng, các hoạt động sinh hoạt chung cả về vật chất và tinh thần. Lôi sông không chỉ được quy định bởi điều kiện vật chất mà còn phụ thuộc vào các điều kiện tinh thần của cá nhân và cộng đồng - nguồn động lực vô tận của con người. Tuy vậy, cũng không nên thiên về lối sông phi vật chất, coi trọng sông và làm việc bằng sức mạnh tinh thần thậm chí đôi lập vật chất với tinh thần. Như vậy, có thể sẽ dẫn đến sự cam chịu hoặc cực đoan trong hành động, bảo thủ trong tư tưởng. Theo đó, cần xây dựng một lối sống hài hòa toàn diện ở các phương diện, bởi lối sông là phạm trù sâu rộng trong đó các mặt lý tưởng, phương châm sống và các hoạt động sông của con người luôn gắn bó mật thiết, hữu cơ với nhau. Lối sông theo pháp luật ra đời muộn cùng vối sự ra đời của pháp luật nhưng ngày càng có vai trò quan trọng trong xã hội hiện nay. Cũng giống như pháp luật, lối sống theo pháp luật vừa mang những điểm chung của nhân loại vừa mang những đặc tính riêng của từng quốc gia, trong từng 83
- P K ó p \uậị, lôi s ố n g v à v ă n k ó a c ố n g SỞ giai đoạn phát triển. Mỗi quốic gia, mỗi dân tộc có những quan niệm riêng về cách ứng xử, giải quyết những vấn đề khác nhau của cuộc sông nên họ thường xây dựng cho mình những quy tắc ứng xử (hệ thống các quy tắc xử sự) khác nhau và do vậy, họ xây dựng và phát triển cho mình lổì sống theo pháp luật ít nhiều khác nhau. Có hai loại chủ thể cơ bản có quan hệ hữu cơ với nhau và với lối sống theo pháp luật là con người (cá nhân) và nhà nước. Con người tiến hành các hoạt động tạo ra nội dung vật chất của lối sống, còn nhà nước ban hành pháp luật tạo lập hành lang pháp lý (quy tắc hành vi) cho hoạt động xã hội của con người và kiểm soát, đánh giá các hành vi đó của con người. Con ngưòi với tư cách là công dân trong nhà nước thì sông theo pháp luật là bổn phận, là nghĩa vụ và trách nhiệm. Không chỉ đòi hỏi cá nhân con người mà nhà nước còn đòi hỏi các tổ chức của con người, trong đó có bản thân nhà nước, các cơ quan nhà nưốc cũng phải hoạt động trên cơ sở các chuẩn mực pháp luật mà mình đã ban hành. Lối sống theo pháp luật luôn bộc lộ thông qua hành vi của cá nhân, hoạt động của cộng đồng và được đo bằng chuẩn giá trị xã hội là các quy định pháp luật. Hành vi của con người rất đa dạng thể hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau từ sản xuất, lao động, tiêu dùng, sinh hoạt, các hoạt động riêng tư... Mỗi cộng đồng, mỗi cá nhân thường hướng tới những giá trị nhất định trong đó pháp luật được coi là chuẩn giá trị xã hội quan trọng nhất, được cả cộng đồng, cũng như 84
- P M * B . P H Á P 1_U A t V Ớ D L Ố J S ố M O mỗi thành viên trong xã hội thừa nhận và hướng tới. Những hành vi của tổ chức, cá nhân không được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật được xem là lệch chuẩn pháp luật, là vi phạm pháp luật. Giá trị xã hội của pháp luật là những mục tiêu phấn đấu của một cộng đồng xã hội, là những cái có ý nghĩa về mặt xã hội mà con người luôn hướng tới, là những điều mà một cộng đồng xã hội hay một chế độ xã hội kỳ vọng đạt tới trong đời sổng vật chất và tinh thần. Những kỳ vọng ấy là động lực thúc đẩy sự nhất trí, nỗ lực hành động của đại bộ phận các thành viên trong cộng đồng. Các giá trị xã hội của pháp luật rất đa dạng, phong phú, song tựu trung lại đó là văn minh, văn hóa, an toàn, bình đẳng, công bằng, tự do, nhân đạo, nhân văn... Do vậy: - Lối sông theo pháp luật là sông văn minh, có văn hoá. Lối sông theo pháp luật là biểu hiện của lối sông văn minh, mang tính chất văn hoá sâu rộng, gắn với hệ thông các giá trị văn hoá. Bản thân pháp luật đã là biểu hiện của văn minh và văn hóa nhân loại. Pháp luật chỉ xuất hiện khi xã hội đã phát triển tương đối cao. Pháp luật xuất hiện do nhu cầu của đời sống cộng đồng của con người, thể hiện quan điểm, quan niệm của con người về lối sống, sinh hoạt, giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh trong xã hội một cách có văn hóa. Việc giải quyết cốc tranh chấp, mâu thuẫn phát sinh trong xã hội trên cơ sở pháp luật sẽ tránh được sự tùy tiện, dựa vào sức mạnh bạo lực (kẻ nào mạnh hơn, kẻ đó thắng), bất chấp sự đúng sai, phải trái. 85
- P K ó p luẠt, lôi s ô n g v ẳ v ă n K óa c ô n g s ỗ - Sống theo pháp luật là điều kiện bảo đảm an ninh và an toàn xã hội. Pháp luật là công cụ, phương tiện bảo đảm tự do, bình đẳng, an toàn và tiến bộ trong xã hội. Pháp luật ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu được bảo vệ, được che chở của mỗi con người cũng như mỗi cộng đồng trong xã hội. Pháp luật được xem như “thần công lý” bảo vệ, che chở cho nhân dân. Vì vậy, từ xa xưa nhà biện chứng Heraclit đã nhắc nhở nhân dân phải đấu tranh “bảo vệ pháp luật như bảo vệ chốn nương thân của mình”. Trong cuộc sổng, người dân luôn tìm tới sự che chở, bảo vệ của pháp luật - một sự bảo vệ có độ an toàn và tin cậy cao. Bởi lẽ, pháp luật do nhà nước - người đại diện chính thức cho xã hội - ban hành và đảm bảo thực hiện nên nó có nhiều ưu thế hơn các công cụ khác trong việc bảo đảm an toàn và giải quyết các tranh chấp trong xã hội. Cũng vì thế, mỗi khi có tranh chấp, xung đột ở bất kỳ một lĩnh vực nào, nếu bằng các phương tiện khác không giải quyết được thì người ta bao giờ cũng quay về đổi chiếu với pháp luật, tìm lời giải đáp, cách giải quyết trong pháp luật. Điều này thể hiện ưu thê của phầp luật so với các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác hiện nay và như vậy, nó cũng thể hiện ưu thế của lốỉ sống theo pháp luật trong giai đoạn hiện nay. - Sống theo p h áp luật là điều kiện bảo đảm tự do, dân chủ của con người trong cuộc sống, lao động và sáng tạo. Trong xã hội có giai cấp, tự do, dân chủ, quyền, nghĩa vụ pháp lý của mỗi ngưòi, mỗi cộng đồng đều do pháp luật quy 86
- P M * B. P U Á P LU Ậ T vco L ố J S ố N G định. Sông theo pháp luật là điều kiện để thực hiện tự do dân chủ của mỗi người và của tất cả mọi người. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy con ngưòi hành động, khi dân chủ được thực thi trên thực tế, nhân dân thực sự là chủ và làm chủ sẽ khơi dậy một lối sống năng động, phát huy được sức sáng tạo của nhân dân trong các hoạt động và quan hệ xã hội. Vì thế, dân chủ phải được thể chế hoá bằng pháp luật và được pháp luật đảm bảo, đồng thời nó cũng là nguyên tắc chi phối lối sông của con người trong xã hội. Dân chủ sẽ tạo cho ngưòi các khả năng như: Sáng tạo, tìm tòi sáng kiến, cái riêng, phát minh ra những cái mới; cho phép mọi người nói khác, nghĩ khác' (còn những quan điểm đó có mang tính chân lý hay không thì phải dựa vào thực tiễn); được quyền phê phán (nếu không phê phán thì không thấy được cái lạc hậu, cái không phù hợp)... Dân chủ thừa nhận những giá trị nhân phẩm, tự do của con ngưòi, là thước đo về sự phát triển tự do, trình độ giải phóng của con người. Có thể nói, dân chủ là sự kết tinh của mọi giá trị xã hội. Trình độ văn minh của xã hội được đo bằng sự phát triển tự do, sự giải phóng của con người. Do vậy, dân chủ là một quá trình giải phóng xã hội, giải phóng con người. Nhờ sự phát triển của dân chủ mà con người ngày càng được tự do, chuyển dần từ “vương quốc của tất yếu sang vương quốc của tự do - Sống theo p h áp luật bảo đảm công bằng và bình đẳng trong xã hội. Nói tối pháp luật là nói tới công lý, công bằng, 87
- P K ó p luẠt, lổÌ sôVig v à VÕK\ h o a ^ ^ 9 s
- P U á tt B . P H Á P l l a A t v ớ j l ố d s ố N O công bằng xã hội là vô cùng rộng lớn, trong đó pháp luật tập trung vào những điểm chủ yếu như: xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi công dân; xoá bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi; mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật; việc thưởng phạt phải công bằng, chí công vô tư, không thiên vị; pháp luật phải là công cụ hữu hiệu nhất được mọi chủ thể trong xã hội tin tưởng và có khả năng bảo vệ cho mọi chủ thể. - Sống theo p h áp luật th ể hiện tính nhăn đạo và nhân văn. Nhân đạo là bản tính vốn có của con ngưòi, là thể hiện tính người, đó là sự thương yêu, quý trọng sâu sắc con người, tôn trọng và bảo vệ các giá trị con người, đem lại tự do và hạnh phúc cho con người. Nhân đạo là nội dung cơ bản của pháp luật, pháp luật được ban hành cho con người, vì con người, mang tính nhân văn sâu sắc. Pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, tài sản của con người, thậm chí của cả ngưòi bị hại lẫn của người vi phạm các quy tắc của đòi sông cộng đồng như tập quán, tín điều tôn giáo, pháp luật... Không chỉ bảo vệ con người, pháp luật còn bảo vệ cả môi trường sông của con người, những loài động, thực vật trên trái đất... Nhân đạo xã hội chủ nghĩa có nội dung rộng lớn, triệt để, sâu sắc và cao cả, đồng thời lại rất hiện thực. Trước hết, nhân đạo xã hội chủ nghĩa thể hiện ở tư tưởng giải phóng con người khỏi áp bức, bất công, đưa con ngưòi từ địa vị phụ thuộc lên địa vị chủ nhân của xã hội. Pháp luật quy định một cách đầy đủ các quyền con người, quyền 89
- P K ấ p \uật/ lổi sổKig v à v a n h ố a c ô n g SỎ công dân, đồng thòi có cơ chế phù hợp để người dân thực hiện được các quyền đó, không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt của nhân dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, mọi người có cuộc sông ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát huy tài năng, phát triển toàn diện. Nhân đạo xã hội chủ nghĩa cũng thể hiện ở tư tưởng tôn trọng và bảo vệ nhân phẩm và những giá trị con người, coi con người là trên hết, phải quyết tâm và hành động tích cực để bảo vệ những phẩm giá của con người. Tất cả các hoạt động từ hoạch định chính sách đến ban hành văn bản quy phạm pháp luật đều phải quán triệt tư tưởng phục vụ nhân dân, vì lợi ích của nhân dân. Mọi quy định trong pháp luật được ban hành đểu xuất phát từ việc phục vụ con ngưòi, vì con người. Pháp luật bảo đảm và bảo vệ các quyền tự do dân chủ của nhân dân, bảo vệ tính mạng, tài sản, nhân phẩm, danh dự, uy tín của họ. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi trà đạp lên phẩm giá con ngưòi, trừng trị nghiêm khắc những hành vi xâm phạm tới các giá trị con người, chống lại loài người... Việc xử lý vi phạm pháp luật cũng được tiến hành trên cơ sở bảo đảm danh dự, nhân phẩm của con người, pháp luật nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, dùng nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con người. Nhân đạo xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải có lòng căm thù đối với cái ác, kiên quyết đấu tranh chông lại áp bức bất công. Nhân đạo thể hiện ở lòng 90
- P k á * B . P M y \p l u A t v c o L ố J S Ố N G vị tha cao thượng không cô" chấp với người có lỗi lầm biết hối hận, sửa chữa. Nhân đạo là sự quan tâm đến con ngưòi, đề cao và tôn trọng nhân cách của con người. Tư tưởng nhân đạo phải được tuân thủ và quán triệt một cách triệt để trong mỗi quy định pháp luật. Từ hệ thông các văn bản pháp luật được ban hành, qua tuyên truyền, giáo dục và thực hiện, áp dụng pháp luật, tư tưởng nhân đạo thẩm thấu vào tiềm thức và chỉ đạo hành vi của mỗi người. Giá trị đó định hướng cho con người cách sông biết quan tâm đến người khác, biết đề cao và tôn trọng nhân cách của ngưòi khác. Thấm nhuần giá trị nhân đạo, pháp luật quan tâm và tao moi điều kiên để mỗi cá nhân đươc thể hiên mình, • • • m • / được tạo điều kiện để phát triển năng khiếu và tài năng, được tham gia vào các hoạt động xã hội một cách bình đẳng với người khác; được quan tâm, chăm sóc sức khoẻ và hưởng một cuộc sống hạnh phúc. Pháp luật là những quy tắc ràng buộc hành vi của con người, để mọi người chung sống hạnh phúc với nhau, sông không làm hại đến người khác. “Mục đích cuối cùng của đời sống con người là hạn h phúc. Do đó, luật p h ả i liên quan chủ yếu tới trật tự có trong hạnh phú c”.' 1 Samuel Enoch Stumpf: Lịch sử triết học và các luận đề, Nxb. Lao động, Hà Nội, 2004, tr.579. 91
- P K á p luẠt, lối soVig v à v ă n K óa c ổ n g s ỗ Luật sông vĩnh cửu ở đời ngưòi là cầu phúc, tránh hoạ nên lối sống nhân đạo còn là lốì sông khoan dung và giàu lòng nhân ái. Pháp luật quán triệt tính nhân đạo là pháp luật làm cho các giá trị đó được hiện hữu trong lối sông. - Sông theo pháp luật bảo đảm sự phát triển bền vững của xã hội. Các nhu cầu của con ngưòi (cá nhân, nhóm, cộng đồng, xã hội, nhân loại) rất phong phú, đa dạng. Đó có thể là những nhu cầu tối thiểu và cần thiết của con người nhằm duy trì sự sông của họ như nhu cầu về ăn mặc, về việc làm, về nhà ở, về phương tiện đi lại...; nhu cầu về an toàn, an ninh như được sinh sông an toàn, không bị các hiểm hoạ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ và khả năng làm việc, không bị mất nguồn lợi sinh sốhg, không bị đô hộ...; nhu cầu tình cảm như yêu thương và được yêu thương, duy trì, bảo tồn nòi giống, gia đình, dòng họ...; nhu cầu được giao tiếp, tạo lập niềm tin của cuộc sông theo những lý tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng nhất định, mở rộng giao lưu với các nhóm, cộng đồng khác...; nhu cầu nghỉ ngơi, hưởng thụ theo quan niệm và ý thích của bản thân như ngày càng khoẻ mạnh, bản thân được hoàn thiện, có các thú vui, giải trí, phục hồi sức khoẻ...; nhu cầu thông tin và được thông tin, có sự hiểu biết về thế giới xung quanh, được học tập...; nhu cầu về công bằng, bình đẳng trong cộng đồng, trong xã hội, xoá bỏ những bất công, chênh lệch xã hội...; nhu cầu có được những vị thê nhất định trong cộng đồng, xã hội để khẳng định, thể hiện vai trò của bản 92
- PMn B. pfjy\p LÍAẬT vớa L ố ũ s ố Mổ thân; nhu cầu được xã hội và mọi người xung quanh kính nể, được suy tôn bởi xã hội và nhân loại...; nhu cầu có địa vị, quyền lực, vị thế cao trong xã hội mà nhờ vào chúng có thế giải quyết các nhu cầu thấp hơn một cách dễ dàng hơn hoặc có thể chi phôi và không chế được nhiều ngưòi khác; nhu cầu biến đổi thông qua các cơ hội để thăng tiến trong nhóm, tổ chức, cộng đồng, xã hội, để tạo ra các cơ hội phát triển tốt nhất cho bản thân, quốc gia, dân tộc mình... Thông qua những hoạt động nhằm thoả mãn các nhu cầu của mình (cá nhân, nhóm, cộng đồng, tổ chức, xã hội...), con người đã làm xã hội phát triển. Nói cách khác, phát triển xã hội là nhằm đáp ứng ngày một tốt hơn, nhiều hơn các nhu cầu, lợi ích đa dạng về vật chất, tinh thần và các nhu cầu khác của các cá nhân, cộng đồng, tổ chức, quốc gia để mỗi người và tất cả mọi người có cuộc sông ngày càng đầy đủ, an toàn, văn minh, hạnh phúc và lâu bền hơn. Sự phát triển xã hội cần được quản lý, trong đó quản lý bằng phốp luật là quan trọng nhất. Do vậy, ở một khía cạnh nhất định pháp luật phản ánh quy luật khách quan sự vận động, phát triển của xã hội. Nếu các quy định pháp luật được thực hiện nghiêm minh sẽ tạo điều kiện cho xã hội phát triển nhanh, hài hòa và bền vững. Bảo đảm sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội là một trong những vai trò, tác dụng quan trọng của pháp luật hiện nay. Pháp luật vừa là chuẩn mực, thước đo của hành vi con người, vừa là công cụ kiểm nghiệm các quy trình, các hiện tượng xã 93
- P K á p ImẬ+/ lối sôV\0 v à vcm kó-a cồ n g s ổ hội và điều chỉnh các quá trình xã hội, đưa đến cho con người lượng thông tin nhất định về các giá trị và các yêu cầu của xã hội. Do vậy, sống theo pháp luật con người đã làm cho xã hội phát triển bền vững vì hạnh phúc của con người và thế giới tự nhiên. - Lối sống theo p h áp luật chịu sự quy định bởi phương thức sản xuất và các điều kiện sống của con người. Mỗi phương thức sản xuất đòi hỏi những chuẩn mực pháp luật khác nhau và lối sống theo pháp luật cũng có những điểm khác nhau. Tuy vậy, cũng cần phải thấy rằng, mặc dù trong cùng một phương thức sản xuất, song lối sống theo pháp luật của mỗi giai cấp, mỗi cá nhân có thể cũng khác nhau. Ngược lại, lối sông theo pháp luật cũng có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển của kinh tế, có thể tác động tích cực, thúc đẩy tạo điều kiện cho kinh tê phát triển, song cũng có thể tác động tiêu cực, kìm hãm sự phát triển của kinh tế trong những chừng mực nhất định. Ngoài ra, các điều kiện sông của con ngưòi như khí hậu, môi trưòng sông và các điều kiện khác nữa cũng có ảnh hưởng tới lôi sống của cộng đồng, dân tộc. Vì vậy, lối sống theo pháp luật có tính linh hoạt và cơ động cao, con người và các cộng đồng người luôn có sự thích nghi với môi trường và hoàn cảnh, điều kiện sống cụ thể. Lối sống theo pháp luật luôn thay đổi theo lãnh thổ, theo thời gian và đốĩ vói những chủ thể sống nhất định. Lối sống của mỗi người có đặc trưng riêng về nội dung và hình thức biểu hiện. Lốì sống theo pháp 94
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn