TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
Đề tài:
PHÁP LUẬT VẺ XỬ LÍ NỢ XÂU TRONG NGẦN
HÀNG THƯƠNG MAI - THỰC TIỀN THỰC HIỆN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIÊN NÔNG
THÔN VIỆT NAM (AGRIBANK) - CHI NHÁNH TÂN
YÊN, BẮC GIANG
NGÀNH ĐÀO TẠO: LUẬT KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẺ
Giáo viên hướng dẫn Sinh viên thực tập
- Họ và tên: Th§. Nguyễn Thị Nguyệt - Họ và tên: Nguyễn Thúy Hằng
- Bộ môn: Luật kinh tế - Lớp điớp hành chính): KŠ54P3
HÀ NỘI, 2022
TÓM LƯỢC
Khóa luận tốt nghiệp này được hoản thành dựa trên quả trình tác giả thực tập tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Agribank Tân Yên, Bắc Giang. Qua
trải nghiệm thực tế tại đây. tác miả nhận thấy có rất nhiều vẫn đẻ hạn chế trong hoạt động
kinh doanh tín dụng của ngân hàng này. Một trong những vân đề đó chính là quả trình
quản trị rủi ro, xử lý nợ xấu. Đây có thê được coi là vẫn đề đáng quan tâm nhất không
chỉ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Agribank Tân Yên, Bắc CHang
mả còn của toàn hệ thông Ngân hàng thương mại nói chung. Nhắc đến ngân hàng, chúng
ta không thể bỏ qua nợ xấu. Bất kì ngần hàng nảo cũng sẽ tồn tại nợ xâu vả tỷ lệ này
đang trở nên tăng cao hơn. Chính vì vậy, là một sinh viên chuyên ngành Luật — Kinh tế,
tác giả đã vận dụng những kiến thức được học củng thực tiễn trải nghiệm tại ngân hàng
đề lựa chọn đề tải “Phản luật về xử li Hợ xâu trong Ngắn hàng thương mại - thực tiễn
thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thân Uiệt Nam (Agribank) -
Chỉ nhánh Tân Yên, Bắc Giang ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
LỜI CẢM ƠN - -
Lời đầu tiên, em xin trần trọng cảm ơn giảng viên đã hướng dân em là thạc sĩ Nguyễn
Thị Nguyệt - Người đã danh hết tâm huyết giúp em hoàn thành khóa luận này một cách
trọn vẹn nhất. Cuỗi cùng, em xin chúc cô thật mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công
trong cuộc sống.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo, Ban giám hiệu cùng toàn thẻ các thầy cô giáo trường Đại
học Thương Mại và khoa Kinh tế - Luật đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt công
việc học tập, nghiên cứ và hoàn thành bài khóa luận của mình.
Khóa luật đưới đây là một sản phẩm dựa trên sự tìm hiểu thực tế của bản thân em
trong thời gian ngăn về vẫn đề pháp luật xử lỉ nợ xấu của Ngân hàng thương mại. Do
vốn kiến thức hạn hẹp vả khả năng của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính
mong sự chỉ dẫn và đóng góp của quý thầy, cô đề bài khóa luận của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
HÃNH MU HÃNG HH co csn ba 2xg nhĩ G0A ti dnïvha 1800 uống 88140510195114404 0 E18
0D 90ì8010090.i01.A1407 77... ẽ...........
DANH MỤC TỪ VIẾT TẠẮT Gạo Gai g0GGN-0G-GGlQA4 0040k susuag
PHAN NHỚ ĐẤ H án bác 2 161055 Giản goiàk5401ã05684448186ã605š460106451486ã4ã6Á48180455660105g.iãi l
1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận.....................-.--sàc cà sssssseeeeeeeeeeeeeeeexÏ
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan.......................-.-s<5<55s5s*, Phìirftig nhúp nghiỆNH C[ TH cc c2 1á 0x16: 022 0114:16105se4á452ã3i3x360106a61) 148/65E2s8-01x381468-611614A0/5)
š. Kết cấu KNHA THN cocicnnntina báthu nà tá ghd0 hán ogt0a tuảngggtšušg uôgxi4030018846013480dài 4
CHƯƠNG I: NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VẺ XỬ LÍ NỢ XÁU VÀ PHÁP LUẬT
XƯ LÏ NỢ XÁU CUA NGẢÀN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................e<
XE 417105517-9I000007210115001307ES0EH001301008E3-0/ETEDL.EIEELIEOSHETLXEHEOLD-PESS..ICTEAESIPZ500100%3/120571Đ11-1TR.OOEE-G.S03/0100/128/20200070EE 13
l.2.L Cư sơ ban hành nhập luậi xư l ng xấu của NưanH hàng thương mại.................. ¡3
L.2.2. Nội dung pháp luật xử lí nợ xấu của Ngắn hàng thương mại .................àc sec. L4
1.2.2.1. Chủ thẻ pháp luật xử lí nợ xâu của Ngân hàng thương mại ........................... 14
1.2.2.2. Nội dung pháp luật xử lí nợ xâu của Ngân hảng thương mại......................... L4
1.3. Nguyên tắc về pháp luật xử lí nợ xấu của Ngân hàng thương mại................. l6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIÊN THỰC HIỆN ĐÓI
VỚI HOẠT ĐỘNG XỬ LÍ NỢ XÁU CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK TÂN YÊN,
HẠ GIÁ ND t:ransu0tysa01.001A00100S0G1071300046lgfGilairtagftidscldtrtdsiGiyiSatidigtiaiel 18
2.1. Tổng quan tình hình nợ xấu và các nhân tô ảnh hưởng đến nợ xấu tại Ngân
hàng thương mại và Ngân hàng Agribank Tân Yên, Bắc Giang........................... 18
2.1.1. Tổng quan tình hình nợ xấu tại Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Agribank
Ti Yêu: Bo KHẨN ỗ ¡conngdantụttũngtÀ Nghi GBï3dähtitiS34004080033803408810134304ã6080313400080301500/408u381 lã
2.1.1.1. Tông quan tình hình nợ xấu tại Ngân hàng thương mại. vxsesssssessseeseesee TÔ
2.1.1.2. Tổng quan tình hình nợ xấu tại Ngân hàng Agribank Tân Yên, Bắc k Giang... 19
2.1.2. Các nhân tổ ảnh hương đến nợ xấu tại Ngắn hàng thương mại và Ngân hàng
WfSIRBDHNEITLLRIERORHE Ln sgangeetnostekbtinitaiotbiieb-baiiebxl2gdBiE1.44-00-NGSEIDLG0-0/803003x 21
2.1.2.1. Nhân tô chủ quan....................- c3 HT HT TH TT 2I
2.1.2.2. Nhân tổ khách quan... tbÄitzix9aib2800130001)500200400ã40008-ä3A30iA1004GG552
2.2. Thực trạng pháp luật xứ lí nợ niềm tại Ngân 8 hàng thương mạại....................... 23
2.2.1. Các quy định pháp luật về chủ thể xử ÏÏ nợ XẤM............... cccc Sen ri 23
2.2.1.1. Văn bản pháp luật về chủ thê xử lí nợ xấu..............................-ceceeece..23
2.2.1.2. Nội dung các quy định pháp luật về chủ thê xử lí nợ xâu.........................-------ccc¿ 23
2.2.1.3. Đánh giá các quy định pháp luật về chủ thê xử lí nợ xấu...................................4
2.2.2. Các quy định pháp luật VỀ cơ cầu li DHn BẠH THÀ HỘ:.:ciï-cctictdiitiseigiqs die 24
2.2.2.1. Văn bản pháp luật quy định về cơ cầu lại thời hạn trả nợ ..............................-.-. 24
2.2.2.2. Nội dung các quy định pháp luật về cơ cấu lại thời hạn trả nợ....................... 24
2.2.2.3. Đánh giá các quy định pháp luật về cơ cầu lại thời hạn trả nợ....................... 24
2.2.3. Các quy định pháp luật về xử lí tài sản bảo đằm........................à --c25ccssccsscscsec, 26
2.2.3.1. Văn bản pháp luật quy định về xử lí tài sản bảo đảm...........................-.-- 2c... TÔ
2.2.3.2. Nội dung các quy định pháp luật về xử lí tài sản bảo đảm............................. 26
2.2.3.3. Đánh giá các quy định pháp luật về xử lí tài sản bảo đảm ................................ 27
2.2.4. Các quy định pháp luật về trích lập dự phòng rủi ro..................... cv. Tổ
2.2.4.1. Văn bản pháp luật quy định về trích lập dự phòng rủi ro............................... 28
2.2.4.2. Nội dung các quy định pháp luật về trích lập dự phòng rủi ro ....................... 2Ế
2.2.4.3. Dành giả các quy định pháp luật về trích lập dự phòng rủi ro........................ 2Ø
213,8, lúc AlgIIHN pho Mật Về TIẾN NI nạatdiakghidlotdRtiidãtlindgidg101140080t0188 1630088803018 29
2.2.5.1. Văn bản pháp luật quy định vẻ bán nợ......................... cá ccccccccseeeeesrressece.e.., 2
2.2.5.2. Nội dung các quy định pháp luật về bản nợ.. x...iẳiiÍÍ.........
2.2.5.3. Dánh giá các quy định pháp luật về bản nợ.. si0ãtiWytkdygtä-iSšA0iãg080ã32x0I50)
2.2.6. Các quy định pháp luật về khởi kiện khách T0NEới ra Tòa án nhân dân có thẩm
đqHY .......
2.2.6.1. Văn bản pháp luật quy định về khởi kiện khách hàng ra Tòa án nhân dân có
thâm quyền... —........................... "Ì
2.2.6.2. Nội dang các quy định màn luật về khởi kiện khách PUÊg ra Tòa án nhân dân
có thâm quyền ................ T t\3iÿ2t0208046183ã4u45364%1350/13Ä420XE100480800ã1ã5 3Ï
2.2.6.3. Đánh giá các quy định pháp luật về khởi kiện khách hàng ra Tòa án nhân dân
có thâm qUyÊN................... ch nh 11T TH TT HT TT TT TT nh gà 3]
2.3. Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật về xử lí nự xấu tại Ngân hàng
ApFlbänlkTäi Yên, Bắt GIẢI Ế esasasaiesossoadkacrieiaialdldkrdsridiigs04601236150082s0i600010ei052 32
2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu .......................... -.- - 5 sc s5s
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lí nợ xấu của Ngân hàng thương mại
gitittiOtitiicdtEiliMBibpctgiinlibiaaii8AdiN001ái-44gi303Ei805ã0đ.800098va10136L30L186100088dv443086AXt86:4480046ã8L8030E8MNtEE 38
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về chủ thể xử lÏ nợ xâu của Ngân hàng thương
0... đã
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bản nợ Xấu.......................... 38
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về xử lý tài sản bảo đâm................................ Ả
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về cơ cầu lại nợ xấu, hỗ trợ khách hàng vay... 40
3.3. Những vẫn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu...........................-«.«ce«es.-e..e.... đÚ
1801290909084 7 0 ............... 42
ĐANH MỤC BÁNG BIÊU
Tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng Agribank Tân Yên, Bắc Giang giai đoạn
20185 -2020
Tỉnh hình khai thắc nợ xấu của Ngân hàng Agribank Tân Yên giai đoạn
20185 2020
Tình hình thanh lí nợ xâu của Ngân hàng Agribank Tân Yên giai đoạn
2018 - 2020
DANH MỤC HÌNH VỀ
Hinh I Phân loại các nhóm nợ
Hinh 2 Qui mô nợ xấu của Ngân hàng thương mại 2008 - 2016
Hinh 3 Tỉ lệ nợ xấu tại Ngân hàng Agribank Tân Yên giai đoạn 2018 — 2020
DANH MỤC TỪ VIẾT TÁT
| Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản
AGRIBANK_' Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Basel Committee on Banking Supervision - Ủy ban giảm sát
ngân hàng Basel.
Bộ tải nguyên mỗi trường
Credit Information Center - Trung Tầm Thông Tin Tín Dụng
| Quốc Gia
Debt and Assets Trading Company - Công ty mua bán nợ và tài
sản tôn đọng của đoanh nghiệp - Bộ tài chính
DNNN Doanh nghiện nhà nước
HĐKD - Hoạt động kinh doanh
KHCN Khách hàng cả nhân
NHTM.... Ngân hàng thương mại cô phân |
NHNN Ngân hàng thương mại cỗ phần nhà nước |
TCTD Tô chức tín dụng
TSBĐb - Tài sản bảo đảm |
Công ty Quản lí tài sản của các Tô chức tín dụng Việt Nam
PHẢN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài khóa luận
Kê từ khi đôi mới mô hình từ một cấp thành hai cấp vào tháng 5/1990, hệ thông
ngân hàng ở Việt Nam đã từng bước phát triển mạnh mẽ và dần dẫn hội nhập với quốc
tế. Không những vậy, vai trò của kênh dẫn vốn lưu thông trong nên kinh tế thị trường
còn được phát huy hiệu quả.
Tuy nhiên, đi kèm với sự phát triển ngoài mong muốn trên thì hoạt động của hệ
thông ngân hàng cũng tiềm ấn nhiều rủi ro bắt nguồn từ tác động của các nhân tố bên
ngoài như: bất ôn chính trị, bất ôn kinh tế, khủng hoảng tải chính, thị trường bất động
sản và chứng khoản biển đồi,... và các nhân tổ bên trong như: năng lực quản trỊ rủi ro,
đánh giá khách hàng của đội ngũ nhân viên ngân hàng chưa tốt; thiểu đạo đức nghề
nghiệp... Chính vì thế đã đề lại nhiều rủi ro tiềm ân trong hệ thống ngân hàng nói chung.
Ngoài những rủi ro về thanh toán, tỷ giá hi đoái, tín dụng, ... thì rủi ro về nợ xấu đã và
đang là rủi ro được quan tâm nhất trong các ngân hàng. Nợ xấu là vẫn đề cần được xử
lý hiệu quả đặc biệt trong thời đại Việt Nam đang hội nhập với quốc tế như hiện nay.
Trong những năm qua, nợ xấu không chỉ là mỗi quan tâm đặc biệt của hệ thông
ngân hàng Việt Nam nói riêng, mà nó đã trở nên đảng quan ngại hơn bao giờ hết của cả
hệ thống ngân hàng - tài chính toàn cầu, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tải chính toàn
cầu cuối năm 2008. Tính đến hết quỷ III/2020, nợ xấu tại 17 Ngân hàng thương mại ở
mức hơn 97.280 tỷ đông và tỉ lệ nợ xấu tương đương 1,81% tông tài sản [1]
Nợ xấu lả một trong các chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của
các tô chức tín dụn g trong đó có ngân hàng thương mại. Qua kết quả nợ xấu có thể thầy
được sức khỏe tài chính, kỹ năng quản trị rủi ro của ngân hàng đó. Thực tế, khi thực
hiện hoạt động kinh doanh, ngắn hàng não cũng sẽ xuất hiện nợ xấu. Tuy nhiên, nếu tỷ
lệ nợ xâu quả cao và kéo đải sẽ trở thành vẫn đề nghiêm trọng màả các ngần h cần phải
giải quyết. LÍ do là bởi vì: nợ xấu tăng cao có thê đe dọa đến kinh tế của tổ chức tải
chính, nghiêm trọng nhất là khiến tô chức tài chính bị thua lỗ dẫn đến phá sản. từ đó làm
giảm độ tin cậy, sự uy tỉn của những khách hàng gửi tiền cũng như đề lại hậu quả cho
ngành tải chỉnh nước nhà.
Chính vì vậy, các ngần hàng nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng đang
nghiên cứu đưa ra nhiều giải pháp đề hạn chế, quản lý và xử lý được nợ xấu. Hiện nay
có rất nhiều điểm bất cập trong quả trình xử ly nợ xâu ở Ngân hàng thương mại. Quy
đmh về lộ trình, các biện pháp xử lý nợ và các văn bản hướng dẫn thi hành còn thiểu,
chưa hợp lý và các văn bản chuyên ngành còn khá cứng nhắc, không phủ hợp với thực
tiễn. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) — chỉ nhánh
huyện Tân Yên, Bắc Giang (Ngân hàng Agribank Tân Yên) là một trong các ngân hàng
thương mại nhà nước ở Việt Nam hiện nay với quá trình hình thành và phát triển lâu
đài. Cũng như các ngân hàng khác trong hệ thông ngân hàng Agribank, Agribank Tân
Yên có hoạt động kinh doanh tương đối ôn định, có lợi thể vẻ vốn, thế mạnh về hoạt
động dịch vụ và kinh đoanh thẻ nhưng cũng không thẻ tránh khỏi tỉnh trạng nợ xâu ngày
cảng gia lăng.
Để giải quyết các vẫn để phát sinh trong xã hội hiện nay có rất nhiều công cụ áp
dụng nhưng không một công cụ nảo có hiệu quả cao băng công cụ pháp luật. Pháp luật
điều tiết tất cả các trạng thái xã hội và các quan hệ nảy sinh từ chính các biển đối xã hội
quan trọng. Do vậy, hệ thông pháp luật vẻ vấn đề xử lý nợ xấu trong hoạt động kinh
đoanh của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng và là mối quan tâm hàng đầu
không chỉ điễn ra trên phương diện lý thuyết mà còn được chú trọng đặc biệt trong hoạt
động thực tiễn của các Ngân hàng thương mại nhà nước cụ thể là ngân hàng Agribank
Tân Yên.
Ngân hàng Agribank Tân Yên đã có những quan điểm thận trọng trong việc phân
loại nợ xấu và khá quyết liệt trong công tác xử lý nợ xấu nhưng do là một chỉ nhánh nên
đang gặp khó khăn trong việc áp dụng pháp luật để xử lý nợ xấu trong quá trình kinh
đoanh. Để có đủ cơ sở cho việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện pháp luật vẻ xử lý nợ
xấu của ngân hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam thì việc nghiên cứu lý luận và thực
tiễn pháp luật về xử lý nợ xấu tại ngân hàng Agribank Tân Yên là hết sức càn thiết và
rất có ý nghĩa, nhăm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về xử lý
nợ xấu tại ngân hàng này. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Pháp luật xử lĩ nợ xấu
trong Ngân hàng thương mại - thực tiên thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chỉ nhánh Tân Yên, Bắc Giang” làm đề tài Khóa
luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Một số luận văn nghiên cứu có liên quan đến pháp luật xử lí nợ xấu tại ngân hàng
thương mại như: Luận văn Tiến sĩ Nguyễn Thị Hoài Phương (2013) “Quản lý nợ xấu
tại ngắn hàng thương mại Việt Nam ” — Đại học kinh tế Quốc đân; Luận văn thạc sĩ Tài
chính và ngân hàng Đặng Thị Thanh Nga (2014) “Nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại
cả phần Ngoại thương Liệt Nam ” — Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội; Luận
văn thạc sĩ Luật học Cao Minh Thúy (2015) “Pháp luật về xử lý nợ xáâu của Ngắn hàng
thương mại từ thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cô phân Ngoại thương Việt Nam”—
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Ngoài các luận văn trên còn có các bải viết trên báo, tạp chí như: “Những điểm
nghẽn cân giải quyết để xử lý nợ xấu một cách triệt đề và có hiệu quả” - Theo Tạp chí
Nghiên cứu khoa học kiểm toán số 71 (Tháng 9/2013); “Nợ xảu — một số thực trạng,
nguyên nhân và giải pháp ” của Ngô Minh Châu, Tông giám đốc Ngân hàng thương mại
cô phân Phương Nam; “Cẩn thực hiện đồng bộ các giải pháp trong xử lý nợ xấu của
ngân hàng thương mại Việt Nam” của TS. Nguyễn Thị Phương Lan, Phó Viện trưởng
Viện nghiên cứu khoa học Ngân hàng.... Các công trình nghiên cứu trên đã phân tích
rất nhiêu yếu tổ và tìm hiểu dưới nhiều góc độ nhưng đa phân đều dừng lại ở góc độ
nghiệp vụ của ngành ngân hàng, chưa đi sâu vào khía cạnh pháp luật.
Cũng như một số công trình nghiên cứu về xử lý nợ xâu dưới góc độ pháp luật như
Luận văn thạc sĩ Phạm Kim Thoa chuyên ngành Luật kinh tế ''Pháp luật về xử lý nợ xâu
của ngắn hàng thương mại nhà nước ở Việt Nam” (năm 2007) — Khoa luật — Đại học
quốc gia Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Đặng Thị Thanh Nga chuyên ngành Luật kinh ¿ể
"Nợ xấu tại ngân hàng thương mại cô phân Việt Nam” (năm 2014). Luận văn thạc sĩ
Nguyễn Thị Thu Hương chuyên ngành Luật kinh tế “Pháp luật xử lý nợ quá hạn trong
hoạt động cho vay của ngắn hàng thương mại ở Việt Nam ” (năm 2012) đi sầu vào phần
tích những vẫn đề pháp lý trong hoạt động cho vay của NHTM, qua đó, luận văn đề xuất
một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay băng tài
sản hình thành từ vốn vay trong hoạt động cho vay của NHTM...
Tuy nhiên, các đẻ tải nghiên cứu chủ yêu mang tính hệ thông khái quát, toàn điện,
chưa đi sâu tìm hiểu từng trường hợp ngân hàng cụ thể, hoặc chỉ nghiên cứu một vần đề
trong nhóm các giái pháp xử lý nợ xấu; cũng có công trình nghiên cứu từ rất lâu, số liệu
cũ. Chính vì vậy, dù ý thức được tâm quan trọng của công tác xử lý nợ xấu, nhưng đo
luật pháp trong vẫn đề này còn thiểu và yếu nên việc xử lý nợ chưa mang lại kết quả tốt
đẹp theo như mong muốn của các bên có liên quan. Ở góc độ pháp luật, hiện nay có rất
ít công trình khoa học nghiên cứu cụ thể nợ xâu tại ngân hàng thương mại đặc biệt là
ngân hàng của Nhà nước — Ngân hàng Agribank. Trong đẻ tài Khóa luận tốt nghiệp này,
tác giả sẽ tiếp thu, kế thừa những thành quả mà các công trình nghiên cứu bên trên đã
chỉ ra từ đó tiếp tục nghiên cứu và giải quyết vẫn để pháp luật xử lí nợ xâu ở Ngân hàng
thương mại, thực tiễn tại Ngân hàng Agribank Tân Yên, Bắc Giang.
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là các quy định hiện hành của pháp luật điêu chỉnh hoạt
động xử lý nợ xâu tại các ngân hàng ở Việt Nam, các quy chế và thực tiễn xử lý nợ xâu
của Ngân hàng Agribank Tần Yên.
Mục tiêu nghiên cứu của khỏa luận tốt nghiệp: là xây dựng các luận cứ ly luận và
thực tiễn chỉ các giải pháp nhăm nâng cao khả năng xử lý nợ xấu của hệ thông Ngân
hàng thương mại tại Việt Nam đặc biệt là Ngân hàng Agribank Tân Yên trong tiền trình
hội nhập và phát triển của các định chế ngân hàng với các tiêu chuẩn quốc tế.
Nhiệm vụ nghiên cứu của khóa luận: Với mục tiêu trên, đề tài đặt các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể sau:
- Làm sáng tỏ vẻ mặt lý luận chung khải niệm nợ xấu, phân loại nợ xấu.
- Phân tích, đánh giá một cách khoa học và đây đủ nguyên nhân, biện pháp xử lý nợ
xấu và nguyên tặc xử lý nợ xâu tại các Ngân hàng thương mại trong thời gian qua.
- Phân tích thực trạng xử lý nợ xâu tại ngân hàng Agribank Tân Yên từ đó đánh giá
thực trạng pháp luật vẻ xử lý nợ xấu, cũng như xác định nhu câu thực tiễn phải hoàn
thiện xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại.
- Để xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại hàng
Agribank Tân Yên và kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về
xử lý nợ xâu tại các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cửu
Phạm vi về không gian: Phạm vi về khía cạnh pháp lý, cơ sở lý luận, thực tiễn và
nội dung pháp luật về xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, đi sâu và tìm
hiều hoạt động xử lý nợ xâu của ngân hàng Agribank Tân Yên ở tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi về thời gian: pháp luật xử lí nợ xấu từ năm 2013 đến nay.
Phạm vi nội dung: Nội dung các quy định pháp luật trong các Luật, nghị định,
thông tư, quyết định,... về vẫn đề xử lí nợ xấu tại Ngân hàng thương mại.
5, Phương pháp nghiên cứu
Đê tài khóa luận này được thực hiện dựa trên những chủ trường, đường lỗi của
Đảng, Nhà nước có trong các văn kiện của Đại hội Đảng, đặc biệt là Nghị quyết của Ban
Chấp hành Trung ương. Bài luận vận dụng rất nhiễu phương pháp khác nhau trong quá
trình nghiên cứu nhưng chủ yêu gôm những phương pháp:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng hâu hết trong
cả 3 chương của luận văn đề phân tích các khái niệm, phân tích quy định của pháp luật,
các số liệu...
- Phương pháp so sánh: Đề so sánh một số quy định của pháp luật trong các văn bản
khác nhau, được sử dụng chủ yếu ở chương 2 của luận văn.
- Phương pháp điễn giải quy nạp: Đề diễn giải các số liệu, các nội dung trích dẫn
liên quan và được sử dụng trong cả 3 chương của luận văn.
6. Kết cầu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu. kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. luận văn có
kết cầu thành 3 chương bao gôm:
Chương 1: Những lí luận cơ bản về xử lí nợ xấu và pháp luật xử lí nợ xấu của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện đổi với hoạt động xử lí nợ
xâu của ngân hàng Agribank Tân Yên, Bắc Giang
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật xử lý nợ xâu của Ngân hàng
thương mại
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ XỬ LÍ NỢ XÂU VÀ PHÁP LUẬT
XỬ LÍ NỢ XÂU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
1.I.L. Khải quát vỀ nợ xâu
1.1.1.1. Khải niệm nợ xấu
Khải niệm nợ xấu đã có từ rất lâu, xuất phát từ phương Tây sau đó mới có ở Việt
Nam. Mỗi quốc gla sẽ có một khải niệm riêng về nợ xấu đề phù hợp với điều kiện tài
chính, kinh tế, chính trị và hệ thống pháp luật điều chỉnh của quốc gia đó. Cơ bản và
theo chuân mực chung thì khái niệm nợ xâu có thê hiệu theo các cách sau:
Theo Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng (BCBS). trong các hướng dẫn về quản
lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc khoản nợ bị coi là không có khả năng hoàn trả
khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: ngán hàng thấy người vaw không có
khả năng trả nợ đây đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động gì để có gắng thu hi,
người vay đã quá hạn 90 ngày. Dựa trên hướng dẫn này, nợ xâu sẽ bao gồm toàn bộ các
khoản cho vay mà người vay không có khả năng trả nợ đây đủ trong tương lai hoặc các
khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ [2].
Quỹ tiên tệ quốc tế (TME) trong hướng đẫn tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính
Lại các quốc gia đã đưa ra định nghĩa về nợ xâu như sau: “Một khoản cho vay được coi
là không sinh lời (nợ xâm) khi tiền thanh toán lãi và/hoặc tiên gốc đã qua hạn từ 90 ngày
trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tải cơ câu hay gia
hạn nợ, hoặc các khoan thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghỉ ngờ
việc trả nợ sẽ được thực hiện đây đứ". Với định nghĩa này, nợ xâu được xác định trên
hai khía cạnh thời gian quá hạn và khả năng trả nợ của khách hảng [3].
Còn xét trong phạm vi Việt nam, khái niệm nợ xấu được định nghĩa theo Khoản §
Điều 3 của Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN quy định về phân
loại tải sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro của NHNN Việt Nam
thì: Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn: thời gian quả hạn từ 90
— T80 ngày), nhóm 4 (nợ nghĩ ngờ: thời gian quả hạn từ I§I — 360 ngày) và nhóm 5 (nợ
có khả năng mắt vốn: thời gian quá hạn trên 360 ngày).
Tóm lại, có thể hiểu răng, bản chất của nợ xấu là một khoản tài chính mà các ngân
hàng cho khách hàng vay nhưng đã quả hạn trả rất lâu mà vẫn chưa thu hồi được thậm
chí là không thẻ thu hồi được vì nhiều lí đo từ khách hàng. Chủ yếu những khách hàng
đề khoản nợ của mình trở thành nợ xấu thường là các tô chức, doanh nghiệp không còn
khả năng chỉ trả khoản nợ (do làm ăn thua lỗ, phá sản....), ngoài ra cũng có thể là các
cá nhân mất khả năng thanh toán. Các khoản nợ xấu thường bị xóa số khỏi danh sách
các khoản nợ phải thu của các ngân hàng kéo theo những tốn thất không nhỏ cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
1.1.1.2. Phân loại nợ xấu
Người ta có thể phân loại nợ xấu dựa vào rất nhiều tiêu chí, nhưng chủ yếu là những
tiêu chí sau đây để chia nợ xấu thành các nhóm:
(i)Căn cứ vào thời gian quá hạn của khoản nợ:
Nhóm ]: Nơ đủ tiêu Nhóm 2; Nợ căn chủ Nhóm 3: Nợ dưới
chuän ` tiểu chuãn
Ouả han dưới 10 Quá hạn từ 10 đến Quá hạn tử 91 đến
TT, ĐŨ ngảy | RŨ ngày
J2 À,
Nhom 5; Nợ có khả Nhóm 4: Nợ củ nghĩ
nắng mãt vôn HT)
Quả hạn trên 360 Quá hạn từ lã[ ngày
HÀ đến 360 ngày
Hình I: Phân loại các nhóm nợ [4J
Dựa vào thời gian quá hạn, nợ xâu được chia làm 3 nhóm [Š]:
Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; Nợ cơ cầu lại
thời hạn trả nợ lần đầu quả hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ câu lại lần
đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách
hàng không có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đông tín dụng.
Nhóm nợ nghỉ ngờ bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Nợ cơ câu lại thời
hạn trả nợ lần đầu quá hạn tử 30 đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cầu lại
lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quả hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cầu lại lần thứ hai.
Nhóm nợ có khả năng mắt vốn bao gồm: Nợ quả hạn trên 360 ngày; Nợ cơ cầu lại
thời hạn trả nợ lần đầu quả hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cầu lại
lân đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn từ 30 ngày trở lên theo thời hạn trả
nợ được cơ cầu lại lân thứ hai; Nợ cơ câu lại thời hạn trả nợ lần ba trở lên, kế cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.
(ii) Căn cứ ngHUÊn nhân có thể chia nợ xấu thành:
Việc phân loại nợ xấu đựa vào nguyên nhãn là bước quan trọng cho các ngân hàng
trong khâu đánh giá khách hàng khi xử lí nợ xấu. Tùy theo mỗi loại nợ xâu này mà có
biện pháp xử lí phù hợp. Căn cứ vào nguyên nhân thì có thê chia nợ xấu thành 3 nhóm
chính:
- Nợ xấu đo nguyên nhân bất khả kháng: do dịch bệnh (Covid -19,..), thiên tai; do
sự thay đổi các quy định, cơ chế chính sách của Nhà nước, đo thị trường biến động...
- Nợ xâu đo lỗi của người vay: quản lí và chỉ tiêu tài chính cá nhân và doanh nghiệp
không tốt dẫn đến mắt khả năng thanh toán, chỉ trả các khoản nợ; khách hàng ý thức kém.
trầy y không chịu trả nợ,...
- Nợ xấu đo lỗi của người cho vay: nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ kém đã không quản lý, theo dõi và phải hiện sớm sai phạm của khách hàng:
quá trình xử lí nợ xấu đề xảy ra sai phạm,...
(ii) Căn cứ việc xử l bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chia nợ xâu thành:
Trong quá trình xử lí nợ xấu. việc xử lý băng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng giúp làm
giảm thiêu những rủi ro về tài chính và bù đắp tốn thất đổi với các khoản nợ của tổ chức
tín dụng (TCTD) khi thiệt hại thực tế xảy ra. Khi xử lý băng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
có thẻ phân loại nợ xấu thành 2 nhóm: nhóm nợ chưa được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro
tín dụng - nợ hạch toán nội bảng và nhóm nợ đã được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng - Nợ hạch toán ngoại bảng.
1.1.1.3. Nguyên nhân xáy ra nợ xâu
Thứ nhất, do ban thân ngân hang
Đẻ xảy ra tình trạng nợ xấu đầu tiên xuất phát từ chính bản thân các ngân hàng.
Trong quá trình thu thập, kiểm định tải sản khách hàng đề cho vay vốn, rất nhiều cán bộ
nhân viên đã không nghiêm túc, làm việc bất cần dẫn đến thông tin khách hàng không
chính xác khiển cho việc phân tích, đánh giá khi xảy ra nợ xấu trở nên khó khăn. Nhiều
cán bộ kỹ năng nghiệp vụ còn yếu kém, hạn chế trong khâu lập phương án, thảm định,
xét duyệt và theo đôi khoản vay. Đề dẫn đến tỉnh trạng nợ xấu gia tăng cũng một phần
đo sự lới lỏng trong việc thanh, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay làm cho ngân
hàng không phát hiện kịp thời vốn vay đã sử dụng sai mục đích. Các ngân hàng hiện
nay đôi khi vì chạy theo sự cạnh tranh, muốn lôi kéo khách hàng sử dụng ngân hàng của
mình, chạy theo thành tích, số lượng mà đã bỏ qua các tiêu chuẩn cần có khi cho vay,
thiểu quan tầm đến chất lượng các khoản vay,
Thứ hai, do bạn thân cua ngươi đi vay
Lý do phá sản doanh nghiệp dẫn đến mất việc làm, mất tải sản là lý do phô biến
của khách hàng nợ xấu. Đây là những khách hàng vay vốn có năng lực điều hành, quản
lý kinh doanh yếu kém, trong quá trình kinh doanh đã không minh bạch tài chính, không
có chiến lực kinh doanh hiệu quả.
Ý thức, đạo đức của người cho vay cũng là nguyên nhân dẫn đến nợ xấu. Nhiều
người vay có đủ khả năng chỉ trả nhưng không có ý định trả nợ luôn để khoản nợ của
mỉnh trở thành nợ xấu.
Thứ ba, do chính sách quản lý của Nhà nước và hệ thông pháp luật
Cơ chế quản lý Nhà nước bộc lộ nhiều bắt cập. Đề tăng trưởng kinh tế đạt mục tiêu
kế hoạch hãng năm, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước được ưu ái khi vay vốn, rất
nhiều dự án lớn chính phủ đứng ra bảo lãnh đẻ vay vốn đầu tư, khi hoạt động bị thua lỗ
đông nghĩa với việc mất khả năng chỉ trả nợ vay ngân hàng dẫn đến nợ xấu. Ngoài ra.
chính sách vĩ mô trong các chính sách kinh tế của Nhà nước có giai đoạn thiểu tính ôn
định gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và khả năng trả nợ của
khách hàng.
Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện là mội trong những nguyên nhân quan trọng
gây ra nợ xâu ở ngân hàng tại Việt Nam hiện nay. Hệ thông các văn bản pháp luật quy
định về xử lí nợ xấu còn quá ít, chưa thực tiễn, nhiều cơ chế chính sách về xử lý tải sản
chưa hợp lý nên chưa thể đem lại hiệu quả trong quả trình xử lí nợ xâu. Các quy định về
kế toán, kiểm toán chưa đủ sức mạnh thực hiện khiển cho số liệu không đủ cơ sở vững
chắc để thâm định cho vay.
Thứ fư, do các nguyên nhân khách quan
Thời gian qua, thế giới luôn ghi nhận nhiều sự bắt ôn về chính trị điển hình nhất là
cuộc chiến tranh Nga — Lkraine đã gầy ảnh hưởng đến toàn cầu về mọi mặt và đồng thời
khiến nên kinh tế trên thể giới cũng vì thể mả chịu ảnh hưởng. Tác động của chu kỳ kinh
tẾ và khủng hoảng trên thị trường tải chính tiền tệ và kinh tế quốc tế tác động rất mạnh
và gây tiêm ẩn, rủi ro rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Trong khi
đó, kinh tế trong nước cũng còn khó khăn, nợ công tăng nhanh đặc biệt trong thời kỉ
dịch bệnh Covid kẻo dải. Không những vậy, thị trường bất động sản ở Việt Nam có một
giai đoạn rất đài trằm lắng. Các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay đang phụ thuộc
rất lớn vào vốn vay ngân hảng, hiệu quả sản xuất còn thấp nên khi có biến động tử bên
trong và bên ngoài thì đều tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp vay vốn, do đó gián tiếp và trực tiếp đều gây ra nợ xấu. Thị trường vốn ở Việt
Nam còn chưa phát triển nên hệ thông ngân hàng vần là nguồn vốn chủ yêu cho hoạt
động đầu tư kinh doanh. Chính vì vậy, rủi ro chính của hệ thống tài chính chính là rủi
ro của hệ thông ngân hàng.
1.1.1.4. Hậu quả của nợ xâu
Nợ xâu ngân hàng sẽ làm ảnh hưởng xâu đến rất nhiêu chủ thể. Đầu tiên là bản thân
các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau đó là tác động đến cả nên kinh tế. Cụ thê:
Một là, nợ xâu tác động đến ngân hàng
Ngân hàng là chủ thê đầu tiên phải trực tiếp gánh chịu hậu quả khi có nợ xấu xảy
ra. Nợ xấu làm cho việc sử dụng vốn, khả năng thanh toán cho các khoản chỉ của ngần
hàng giảm, giảm lợi nhuận và chịu rủi ro dòng tiên. Việc không thu hỏi được các khoản
nợ lăm cho nguồn vốn của ngân hàng bị thất thoát trằm trọng, lợi nhuận cũng từ đỏ mã
sụt giảm, Đặc biệt, nêu để tỷ lệ nợ xấu ngày một tăng và kéo dài, ngân hàng sẽ để lại ấn
tượng không tốt trong mắt khách hàng. Một khi tiềm lực tải chính của ngân hàng bị suy
glảm có thê dẫn đến thanh khoản xấu vả n guy cơ phả sản của ngân hàng là rất lớn.
Hai là, nợ xấu tác động đến khách hàng
Hậu quả dễ thây nhất mà nợ xấu đề lại cho khách hàng đó chính là làm giảm uy tín
của khách hàng. Khi khách hàng đã rơi vào tình trạng nợ xấu thì các ngân hàng sẽ không
cho khách hàng vay vốn nữa thậm chí là những người có liên quan đến khách hàng nợ
xâu cũng sẽ gặp khó khăn trong việc vay vốn sau nảy. Có thê nói, họ gần như không còn
cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và cả những nguồn khác trong nên kinh tế, Hệ
lụy xảy ra là các ngân hàng có tiền mà không cho vay được, còn nên kinh tế thì vẫn tiếp
tục khát vốn. Không những vậy, cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thê đi vay
khác cũng bị hạn chế hơn khi rủi ro tín dụng buộc các ngân hàng phải khắt khe hơn trong
hoạt động cho vay. Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được
khoản tiền gửi và lãi nêu như các ngân hàng lâm vảo tình trạng phá sản.
Ba là, tác động của nợ xâu đến nên kinh tế
Nợ xâu để lại hậu quả gián tiếp với nên kinh tế, làm gia tăng lạm phát, phá sản, mất
việc,...kìm hãm sự phát triển sản xuất, kinh doanh. Nếu nợ xấu xảy ra với đòng tín dụng
lớn có thể sẽ gây ra khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng cũng như toàn bộ nên
kinh tế. Bởi vì hệ thông ngân hàng và nên kinh tế đất nước có mỗi quan hệ chặt chẽ với
nhau, do đó khi hệ thông ngân hàng bị rủi ro tín dụng thì nền kinh tế cũng gián tiếp bị
ảnh hưởng theo.
Ở khía cạnh khác, nợ xấu kéo dài và khả năng thu hỏi thập đồng nghĩa với những
chì phí hữu hình và võ hình mà các TCTTD phải bỏ ra cảng ngày cảng lớn trong quả trình
xử lí. Chi phí hữu hình chính là các tài sản cẩm cỗ tại ngân hàng. Chúng sẽ ngày càng
bị hao mòn, hư hỏng, giá trị sử dụng bị giảm đi do không thể xử lí nợ xấu. Chỉ khi nợ
xâu được xử lí nhanh thì chúng mới nhanh được đem ra sử dụng và tạo nên giá trị thăng
dư cho nên kinh tế. Còn chỉ phí vô hình là hệ số tín nhiệm. Quá trình xử lí nợ xâu kéo
đài dẫn tới hệ số tín nhiệm của nước ta khó mà duy trì được mức tín nhiệm như hiện tại.
Điều này tác động đến môi trường đầu tư nước ngoài vào trong nước, nên kính tế vì thế
mà cũng bị kìm hãm.
Ngoài ra, như đã nói bên trên, nợ xấu làm cơ hội tiếp cận nguồn vốn của khách
hàng bị hạn chế rất lớn. Điều này ảnh hưởng xấu đến nên kinh tế bởi lẽ khách hàng
không có vốn đề tham gia sản xuất, tiêu dùng, không thê thúc đây kinh tế phát triển. Từ
đây, việc điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua các ngân hàng cũng trở nên kém hiệu quả.
L.I.2. Khải quát về xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại
l.].2.1. Khải niệm xử l nợ xấu
_
Hiện nay. chưa có một văn bản pháp ly cụ thê quy định khái niện: “Xử lÍ nợ xâu
ở Việt Nam mà chỉ đưa ra các quy định về biện pháp xử lí nợ xấu như: Xử lí tài sản bảo
đảm, thanh lí nợ, mua bán nợ, khởi kiện,... Do đó, có thê hiểu đơn giản: X' J nợ xấu
quả trình được thực hiện bởi các chủ thể tham gia xử lý nợ xấu bằng cách áp dụng các
biện pháp khác nhau, để thông qua đó, ngửn hàng có thể thu hôi các khoản nợ của Hgàn
hàng đã cha khách hàng vạt.
1.1.2.2. Đặc điểm của xử l nợ xấu tại Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, chủ thê xử lý nợ xấu khá đa dạng nhưng chủ yếu bao gồm: công ty mua
bản nợ (DATC), công ty quản lỷ tải sản (VAMC) và các ngân hàng thương mại (AMC)
của TCTD. Ngoài ra, TCTD cũng có thể thành lập các trung tâm, phòng ban chuyên
trách phục vụ công tác xử lý nợ xấu. Tuy nhiên, trong khuôn khổ của luận văn có hạn,
nên tác giả chỉ đi sâu vào phần tích các chức năng, nhiệm vụ, quy định pháp luật của
VAMC.
Thứ hai, mục đích của việc xử lý nợ xấu là cô gắng giảm bớt dư nợ tín dụng, duy
tri ty lệ nợ xâu được phép chấp nhận tại mỗi Ngân hàng thương mại. Mặc dù nợ xấu đề
lại nhiều hậu quả đáng lo ngại nhưng tỷ lệ nợ xâu thấp cũng chưa hãn là tốt. Trên thực
tế, khi tham gia vào hoạt động tín dụng không có một TC TD nảo là không tôn tại nợ xấu
và có khả năng giải quyết triệt để được toàn bộ nợ xâu.
Thứ ba, việc xử lý nợ xấu của phải tuân thủ theo các chính sách về nợ xâu mà Ngân
hàng thương mại đã đặt ra. Mặc dù cùng được điều chỉnh bởi cùng hệ thống pháp luật
nhưng mỗi ngân hảng sẽ đặt ra những chính sách, chỉ tiêu về kết quả xử lý nợ xâu khác
nhau.
1.1.2.3. Biện pháp xử l} nợ xâu
Có rất nhiều giải pháp khác nhau được đưa ra ở các quốc gla trên thể ĐIới nhằm
giúp xử lý nợ xấu. Dựa trên kinh nghiệm của các quốc gia phát triển như: Mỹ, Trung
Quốc, Nhật Bản, Ảnh, Pháp.,... cùng với việc xử lý nợ xấu trong tiễn trình tải cầu trúc
hệ thông Ngân hàng thương mại của các nước trên thế giới thì thường sẽ có 3 nhóm giải
pháp chính trong xử lý nợ xâu: (¡) Hỗ trợ trực tiếp từ Chính phủ thông qua việc bơm
vốn, phương pháp hỗ trợ trực tiếp từ Chính phủ cho các ngần hàng và định chế tài chính
khác nhằm đối phó với khủng hoảng: (11) Thành lập công ty quản lý tài sản/công ty mua
bán nợ đề thu mua nợ xấu: Cơ quan này sẽ đứng ra mua lại các khoản nợ xấu ngân hàng,
sau đỏ xử lý để bán lại các khoản nợ đã mua nảy; (11) Tạo cơ chế thỏa thuận xử lý nợ
xâu giữa các ngân hảng thương mại và bên đi vay, làm trung gian cho các ngân hàng
thương mại (bên cho vay) vả các doanh nghiệp (bên đi vay) thương lượng phương án
xử lý nợ dưới nhiêu hình thức như thanh lý tải sản, gia hạn hợp đồng, điều chỉnh một số
điều khoản của hợp đồng [6].
Ở Việt Nam, đề thực hiện được công tác xử lý nợ được hiệu quả, các NHTM thường
sử dụng phôi hợp các biện pháp sau [7]:
Biện pháp 1: Đôn đốc thu hồi nợ
Các NHTM cần tiến hành phân tích, phân loại các khoản nợ xâu để từ đó đề ra
biện pháp đôn đốc, thu hỏi, xử lý phù hợp với từng khoản vay. Cần quản lý tài chính
chặt chẽ với các khách hàng có nợ xấu, đặc biệt là các khách hàng lớn. Đối với các
doanh nghiệp đang hoạt động thì cần tạo điều kiện đề họ duy tri hoạt động bình thường.
Biện pháp 2: Tải cư cầu các khoản nợ, tái cầu trúc doanh nghiện
Biện pháp này được áp dụng đổi với những khoản nợ có khả năng thu hồi, ngân
hàng có thê áp dụng các phương pháp sau: Gia hạn nợ, Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, Cấp
thêm vốn cho khách hàng, Chứng khoán hóa các khoản nợ.
Biện pháp 3: Xử lý tài sản bảo đảm, yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh
Gồm những biện pháp nghiệp vụ: Thanh lý tài sản bảo đảm tiên vay; Quản lý, khai
thác tài sản; Yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Biện pháp 4: Ban các khaan Hợ
Ngân hàng thường áp dụng biện pháp này khi không muốn mắt thời gian hoặc bản thân
ngân hàng đã có một tô chức chuyên môn hóa trong việc xử lý nợ.
Biện pháp 3: Sử dụng công cụ pháp lý đề đòi nơ
Đề áp dụng biện pháp này đạt hiệu quả, ngân hàng cần đảm bảo hỗ sơ khoản vav đầy
đủ và phủ hợp về mặt pháp lý. Ngân hàng thực hiện kiện khách hàng ra tòa để đòi nợ. Phán
quyết của Tòa án sẽ buộc khách hàng trả nợ hoặc chuyên giao TSBĐ tiên vay cho ngân
hàng đề xử lý thu hồi nợ. Trường hợp khách hàng là các đoanh nghiệp không trả được nợ.
ngân hàng với tư cách làchủ nợ chính có thể làm đơn xin mở thủ tục tuyên bố phá sản
doanh nghiệp theo luật phả sản.
Biện pháp 6: Xử lý bằng vẫn Ngân sách
Nợ xấu phát sinh từ các khoản cho vay theo chính sách của Chính phủ thì Chính phủ
phải đứng ra giải quyết, bủ đấp tôn thất cho các NHTM. Chính phủ sẽ dùng vốn ngân sách
để mua lại toàn bộ nợ xâu thuộc điện cho vay theo chính sách của Chính phủ. sau đỏ xử
lý dần trong một số năm. Biện pháp này có hạn chế đo n gần sách là có hạn, Chỉnh phủ luôn
phải cân nhắc chỉ tiêu ngân sách và không phải khoản nợ xấu nào phát sinh cũng được xử
lý trong thời gian ngăn.
1.2. Cơ sở ban hành và nội dung pháp luật xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương
mại
1.2.1. Cơ sở ban hành pháp luật xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
Trước hết cần hiểu rằng: “Pháp luật là hệ thẳng các quy tắc xử sự do Nhà nước
ban hành và bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các quan hệ xã hội ” [§|. Vậy từ khái nệm
này có thê hiểu pháp luật xử lí nợ xâu của NHTM là hệ thống các quy định mà Nhà nước
ban hành và bảo đảm thực hiện để điêu chỉnh quan hệ về xử lí nợ xâu của các NHTM.
Pháp luật xử lí nợ xấu của NHTM được ban hành dựa trên nhiều cơ sở về: kinh tẾ,
chỉnh trị, xã hội,... nhưng chủ yêu dựa trên những cơ sở sau đây:
Vẫn đề về nợ xấu và xử lý nợ xâu từ trước đến nay ở ngân hàng luôn thu hút sự
quan tâm đặc biệt của nước ta. Xử lý vẫn đề nảy là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách
giúp nên kinh tế tăng trưởng. Đề xử lý nợ xâu, từ năm 2013, NHNN đã xây dựng đề án
" Xử lí nợ xâu của hệ thông các TCTD” và đẻ án “Thành lập Công ty Quản lý tài sản
của các TCTD Việt Nam” tại Quyết định số 843/QĐ-TTg trình Bộ Chính trị, Chính phủ.
Mặc dù vậy, công tác xử lí nợ xâu cũng không mãẫy khả quan.
Thị trường thiếu những cơ chế điều tiết linh hoạt và hiệu quả trong hoạt động mua
bán, xử lí nợ xâu dẫn đến hệ quả không thu hút được các tô chức, nhà đầu tư có tiềm lực
tham gia vào hoạt động xử lí nợ tại Việt Nam. Việc bán nợ cho các nhà đầu tư nước
ngoài gặp một số vướng mặc. Việc nhận thể chấp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
thay đồi mục đích sử dụng đất,... đối với nhà đầu tư nước ngoài còn hạn chế.
Khách hàng vay vốn khi gặp khó khăn về tải chính nếu không có pháp luật vào
cuộc sẽ không có ý thức cỗ gắng làm việc để hoàn trả các khoản nợ đã vạy. Rõ ràng,
nêu không có sự giàng buộc của pháp luật, những chủ thể này sẽ luôn ở trạng thái chây
ỳ, công tác xử lí nợ xâu chắc chăn sẽ không đem lại hiệu quả.
Việc xử lý nợ chưa có hành lang pháp lý rõ ràng để bảo vệ cán bộ, đảm bảo tính
công khai, mình bạch trong quả trình tổ chức thực hiện công việc. Hệ lụy dẫn đến những
hạn chế không khuyến khích TCTD, VAMC tích cực triên khai công tác xử lý nợ. Kinh
nghiệm của các quốc gia trên thể giới cho thấy, việc giải quyết nợ xấu cảng chậm sẽ dẫn
đến chỉ phí đê xử lý nợ càng lớn. Quá trình xử lý nợ xấu kéo dài cũng tác động đến hệ
số tín nhiệm quốc gia, gây ảnh hưởng lớn tới mỗi trường đầu tư.
Dựa vào những cơ sở trên, Chính phủ, Thủ tướng Chỉnh phủ, Ngắn hàng Nhà nước
và các bộ, ngành hữu quan phải xây dựng hệ thông văn bản quy phạm pháp luật để xử
lý nợ xấu. Đây là giải pháp tốt nhất đề thực hiện chủ trương của Đảng, Quốc hội, Chính
phủ trong việc xử lý nợ xấu, không những đưa nợ xâu vào lưu thông, tạo nguồn lực phát
triển kinh té, giảm lãi suất, tăng trưởng tín dụng, mà còn góp phân ôn định lòng dân, tạo
niềm tin của người vào hệ thống ngân hàng.
1.22. Nội dung pháp luật xư lÿ nợ xấu của ¡Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Chủ thê tham gia vào hoạt động xử lí nợ xấu của Ngân hàng thương mại
Pháp luật xử lí nợ xấu của Ngân hàng thương mại giúp điều chỉnh quan hệ về xử
lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại, do vậy chủ thê tham gia xử lý nợ xâu sẽ chính là
chủ thê thực hiện hoạt động xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại bao gồm: công ty
mua bán nợ (DATC), công ty quản lí tài sản (VAMC) và các ngân hảng thương mại
(AMC) của TCTD. Ngoài ra, TCTD cũng có thể thành lấp các trung tâm, phòng ban
chuyển trách phục vụ công tác xử lý nợ xâu [9].
1.2.2.2. Nội dung của pháp luật xử lý nợ xâu của Ngân hàng thương mại
Pháp luật xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại bao gồm những nội dung chỉnh
về: chủ thê, các biện pháp xử lý nợ xấu, quy trình xử lý nợ xâu tại Ngân hàng thương
mại, xử lý vI phạm và giải quyết tranh chấp phát sinh trong quả trình. Tuy nhiên, trong
khuôn khổ của luận văn, tác giả chỉ tập chung phản tích sâu về nội dung pháp luật về
các biện pháp xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại bao gồm:
- Cơ cầu lại các khoản nợ: Đây là việc tố chức tín dụng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ
hoặc gia hạn nợ vay đổi với các khoản nợ vay của khách hàng theo các quy định theo
Khoản 10 Điều 2 và Điều 20 Thông tư 39/2016/TT-NHNN. Cơ cấu lại các khoản nợ
nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong thời điểm khó khăn, không có khả năng chỉ trả nợ.
Biện pháp này sẽ giúp giảm chỉ phí vốn vay cho các doanh nghiệp. từ đó làm giảm chỉ
phí đầu vào.
- Xử lý tải sản bảo đảm: Xử lý tải sản bảo đảm là việc bên nhận bảo đảm thực hiện
một trong các phương thức xử lý tải sản bảo đảm má Bộ luật Dẫn sự vả các văn bản
pháp luật khác về giao dịch đã quy định nhăm Ứng quyền lợi của mình trong quan hệ
nghĩa vụ được bảo đảm [L0]. Có 4 phương pháp đề xử lý tài sản bảo đảm cơ bản mà các
hên trong hợp đồng có thê thỏa thuận đó là: bản tải sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm nhận
chính tải sản bảo đảm đề thay thể cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm, bên
nhận bảo đảm nhận các khoản tiền hoặc tải sản khác tử người thứ ba trong trường hợp
thể chấp quyền đòi nợ đối với bên thứ ba. Ngoài ra, các bên hoàn toàn có thê thỏa thuận
bất kỷ một phương pháp xư lý tải sản bảo đảm khắc (Điều 303, Bộ Luật dân sự 2015).
xử lý tài sản bảo đảm là một trong những nội dung rất quan trọng trong quan hệ tín dụng
giữa tô chức, cá nhân với NHTM (hay còn gọi là các TCTD) vì tải sản bảo đảm là thứ
giãng buộc có thê coi là duy nhất của các chủ thê đi vay với chủ thê cho vay thê hiện sự
uy tín và mức độ tin tưởng đề được NHTM cấp vốn cho vay.
- Trích lập dự phòng rủi ro: Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán
vào chỉ phí hoạt động đề dự phòng cho những rủi ro có thê Xảy ra đỗi với nợ của tô chức
tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thẻ và dự
phòng chung [11]. Sở dĩ biện pháp này được đưa ra để xử lý nợ xấu là vì trong hoạt
động kinh doanh của các TCTD trong đó có NHTM tiềm ẩn rất nhiều rủi ro về tài chính,
đặc biệt các ngân hàng lại là trụ cột vay vốn của người đân mỗi khi gặp khó khăn nên
đễ bị tôn thương trong khi cho khách hàng vay tiên, việc các ngần hàng trích một khoản
vốn đề phòng ngừa rủi ro là rất cần thiết. Mặc dù việc gia tăng trích lập dự phòng sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của nhiều ngân hàng.
- Mua, bán nợ với VAMC: Mua bán nợ là việc bên bán nợ chuyên giao một phần
hoặc toản bộ quyền đòi nợ và các quyền khác liên quan đến khoản nợ cho bên mua nợ
và bên mua nợ trả tiên cho bên bán nợ. Các NHTM có thể bán nợ cho VAMC, DATC,
AMC,... nhưng trong giới hạn của bải luận, tác giả chỉ tập trung vào nội dung mua, bản
nợ với VAMC. Ngân hàng có khá nhiều lý do để lựa chọn bán nợ thay vì cô gắng truy
thu đây đủ những khoản nợ xấu của họ như: không đủ nhân lực đề thực hiện thu hồi nợ.
các khoản nợ xâu thường được bán đẻ tăng tỉ lệ nguồn vốn và giảm tỉ lệ nợ xấu trên số
sách của ngân hàng, để đạt chuẩn nợ xấu an toàn dưới 2%,...
- Khởi kiện khách hàng ra Tòa án nhân dân có thâm quyền: Đây là biện pháp pháp
lí cuối củng của các ngần hàng đưa ra đề xử lí nợ xấu khi HBƯỜI Vay vốn không có thiện
chí và không đủ khả năng trả nợ. Tuy nhiên các ngân hàng rất hạn chế sử dụng biện
pháp này bởi lẽ thủ tục khởi kiện bên vay/bên bảo đảm ra Tòa án đề yêu cầu giải quyết
việc trả nợ thường kéo đài 2 — 3 năm và phát sinh nhiều chỉ phí. Quyên khởi kiện khách
hàng ra Tòa án nhân dân có thầm quyền của NHTM dựa theo quy định của Điều 466,
Bộ luật dân sự 2015: “Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài
sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả
thuận khác ”
1.3. Nguyên tắc về pháp luật xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
Nguyên tắc về pháp luật xử lí nợ xâu của Ngân hàng thương mại được quy định tại
Nghị quyết 42/2017/QH14 ( Điều 3) gồm 4 nội dung sau:
Một là, đảm bảo công khai, mình bạch, bảo vệ quyên, lợi ích hợp pháp, chính đảng
của tô chức tin dụng. chỉ nhảnh ngân hàng nước ngoài, tô chức mua bản, xử lí ng xâu
và các cơ quan, tfö chức, cả nhân có liên quan.
Tỉnh công khai, mình bạch trong hoạt động xư lí nợ xấu được thể hiện qua các hợp
đồng tin dụng, hợp đồng giao dịch bảo đảm, hợp đồng mua bán nợ xấu.... phải đúng
như quy định của pháp luật. Trong quả trình tác nghiệp, phải chuẩn bị đây đủ giấy tờ,
hồ sơ pháp lí phục vụ công tác xử lí tải sản bảo đảm. Khi thực hiện mua bán tài sản bảo
đảm, giả bản phải phù hợp với giả thị trường, có thê cao hơn hoặc thấp hơn dư nợ sốc
của các khoản nợ.
Hai là, phù hợp với cơ chế thị [FMÙHG [FÊH HEGHVÊH tắc thận trong, bao đam quyền
lợi của người gưi tiền và giữ vững ôn định, an toàn hệ thông.
Nguyên tắc này được đưa ra đề tiếp tục cơ cầu lại hệ thống các TCTD, đặt quyên
lợi của khách hàng lên trên hết. Trọng tâm của xử lí nợ xâu là sử dụng các biện pháp
phù hợp với cơ chế thị trường, đáp ứng đây đủ các chuẩn mực về quản trị và an toàn
hoạt động ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật và tiệm cận với thông lệ quốc tế.
Tiếp tục chắn chỉnh, củng cô và nâng cao mức độ an toàn, hiệu quả của quỹ tín dụng
nhân dân hiện có đi đôi với mở rộng vững chắc các quỹ tín dụng nhân dân mới ở khu
vực nông thôn, nâng cao năng lực tài chính, quản trị, tăng cường ứng dụng công nghệ
và khả năng cạnh tranh của khách hàng vay vốn. NHNN cùng các bộ, ngành từ trung
ương đến địa phương cùng kết hợp tìm ra các giải pháp về cơ chế, chính sách bảo đảm
tính an toàn trong hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng và các giải pháp thảo gỡ
khó khăn trong sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. kích thích đầu tư trong nước.
Ba là, không sử dụng ngán sách nhà nước đề xử lÏ nợ xảu.
Đây là nguyên tắc quan trọng trong xử lí nợ xấu. Hiện nay, ngân sách nhà nước của
nước ta còn rất hạn hẹp và còn phải dùng đề chỉ vào nhiều lĩnh vực khác quan trọng hơn,
đặc biệt khi nước ta đã và đang phải gánh chịu nhiều hệ quả để lại từ đại địch Covid -
19. Nguôn ngân sách nhà nước được mượn để mua các khoản nợ xấu từ các ngân hàng
với giá thị trường sau đó bán cho các nhà đâu tư đề lây tiên trả lại cho Chính phủ chứ
không được phép sử dụng ngân sách nhà nước đề trả nợ. Sử dụng ngân sách nhà nước
đề xử lí nợ xấu sẽ tạo cho các doanh nghiệp vay vốn tâm lý ÿ lại, cứ vay vốn rồi phá
sản, nợ nân thì lại để Nhà nước đứng ra trả nợ.
Bán là, cơ quan, tổ chức, cả nhân có hành vì vì nhạm pháp luật để xdV ra nợ xãu
và trong quả trình xử lÏ nợ xấu phải chịm trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình xử lý nợ xấu nêu những cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xử lí
nợ xâu đã thực hiện đúng quy trình, thủ tục, biện pháp thì dù không thê thu hồi lại các
khoản vay của khách hàng cũng không phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trách
nhiệm pháp lý được loại trừ khi phương án xử lí nợ xấu được duyệt tiễn hành một cách
công khai, minh bạch và không vụ lợi. Nếu cơ quan, tô chức hay cá nhân có dẫu hiệu
không tuần thủ pháp luật, che đậy, làm giả thông tin trong quá trình xử lí nợ xâu đương
nhiên sẽ bị xem xét trách nhiệm.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỀN THỰC HIỆN ĐỎI
VỚI HOẠT ĐỘNG XỬ LÍ NỢ XÂU CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK TÂN YÊN.
BÁC GIANG
2.1. Tổng quan tình hình nợ xấu và các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại ngân
hàng thương mại và ngần hàng thương mại Agribank Tân Yên, Bắc Giang
2.1.1. Tổng quan tình hình nợ xấu tại ngân hàng thương mại và ngân hàng
thương mại Agribank Tân Yên, Bắc Giang
2.1.1.1. Tổng quan tình hình nợ xấâu tại ngân hàng thương mại
Dù còn nhiều tranh cãi về con số chính xác nhưng với những con số do các NHTM
công bố chúng ta có thê thấy được tình trạng nợ xâu tại các NHTM ngày một gia tăng
đáng kê. Biết đây là điều khó tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nhưng khi tỷ lệ nợ xâu quả cao củng để lại nhiều lo ngại.
Hình 2: Quy mô nợ xấu của 8 NHTM giai đoạn 2008 - 2016 [12]
ĐVT: triệu đồng
8 Ngân hàng Thương mại
6ñ,013ö 001
50,BB5,358
50,000,000
40 0ñnöö 0n 40,470,030
31,760,001
30,000,000
31,833,814
20000001 16,346,505 17,234,033
18,757,786
ĐÔ UAMLD 12,820,378
2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Dựa theo hình trên về quy mô nợ xấu của § NHTM giai đoạn 2008 — 2016 có thê
thấy khủng hoảng kinh tế thể giới năm 2007 xuất phát từ cho vay thể chấp đưới chuẩn
của Mỹ đã có tác động đến hoạt động ngân hàng tại Việt Nam. Sự tác động này ngày
cảng mạnh hơn theo thời gian, đặc biệt, trong giai đoạn 2008-2010, tuy nhiên đây lại là
giai đoạn các ngân hàng Việt Nam loay hoay không tìm ra biện pháp khắc phục khi tỷ
lệ nợ xấu.
Tiếp đến, giai đoạn đầu năm 2019 tổng số nợ xấu nội bảng của 22 ngân hàng đến
hết tháng 3/2019 là hơn 84.200 tỷ đồng, tăng hơn 4.600 tỷ đồng so với thời điểm đầu
năm. Số NHTM có nợ xấu tăng vẫn chiếm đa số, có tới 15 trong 22 ngân hàng có nợ
xâu tuyệt đối tăng so với thời điểm đầu năm [13].
Hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hỉnh tài chính, khả năng trả nợ của cộng
đồng doanh nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi địch bệnh COVID-L9 khiến tí lệ nợ
xâu nội bảng có xu hướng tăng từ mức 1,69% thời điểm cuỗi năm 2020 lên mức 1,78%
vào cuối tháng 4.2021. Đến hết quý II/2021, các số liệu trong báo cáo tài chính được
gân 30 NHTM công bồ cho thấy tổng nợ xâu nội bảng có mức tăng 4,5% trong 6 tháng
đầu năm 2021 [14]
Trong báo cáo cập nhật tình hình kinh tế Việt Nam kỳ tháng 8/2021 vừa công bố,
Ngân hàng Thế giới (World Bank) cũng khuyến cáo Việt Nam cần cảnh giác với rủi ro
khu vực tài chính đang tăng lên đo khủng hoảng. Ở thời điểm hiện nay, Ngân hàng Nhà
nước (NHNN) đang nỗ lực hỗ trợ nên kinh tế, cho phép các ngân hàng gia hạn nợ. tải
cơ cầu nợ.
Hiện nay, nợ xâu trong các ngân hàng thương mại của Việt Nam hiện diện ở nhiều
lĩnh vực khác nhau nhưng chủ yếu vẫn rơi vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây
dựng... Đây là những lĩnh vực chịu sự tác động từ sự đóng băng kéo dài của thị trường
bát động sản trong thời gian qua
“ba: Tổng quan tình hình nợ xấu tại ngắn hàng thương mại AgribanRÑ Tán Yên,
Bắc Giang
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triên nông thôn Việt Nam (Agribank) là một trong
những ngân hàng lâu đời và là một trong những ngân hàng có quy mô to lớn nhất trong
hệ thông NHTM hiện nay của nước ta. Bên cạnh đó, Agribank là ngân hàng thương mại
hàng đầu năm giữ vai trò, nhiệm vụ cũng như sử mệnh phát triên kinh tế Việt nam, đặc
biệt là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tân Yên là chỉ nhánh trực
thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và phát triên nông thôn Bắc Giang tuân theo quyết định
số 66/NH-QĐÐ ngày 8 tháng 7 năm 198§ do ông Ngyễn Văn Đạm- phó tổng giám đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký. Hiện nay, chỉ nhánh năm tại Phố Mới, thị trắn Cao
Thượng, huyện Tân Yên, tỉnh Băc Giang.
Kế từ khi thành lập, Agribank Tân Yên tiếp quản tông dư nợ : 30 tỷ đồng đồng và
lông nguồn vốn :7 tỷ đông đồng do Ngân hàng Nông nghiệp Bắc Giang chuyển giao.
Trong suốt quá trình phát triển, hiện nay Agribank đã có tổng dư nợ đạt gần 1500 tỷ
đồng đồng và tổng nguồn vốn đạt trên 3000 tỷ đồng đồng [15]. Hơn thể nữa, Agribank
Tân Yên nắm giữ thị phần khách hàng nhiều hơn so với các ngân hàng khác nên vì thể
Agribank Tân Yên tiếp tục phát triên để đáp ứng nhu cầu địch vụ của khách hàng.
Tỉnh hình nợ quả hạn và nợ xâu cho vay khách hàng cả nhân của Ngân hảng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Tân Yên giai đoạn tử năm 2018 - 2020
như sau:
Bảng 1 — Tỷ lệ nợ xấu tại Agribank Tân Vên giai đoạn 2018 — 2020 [16j
ĐƯT: n đồng, %
2020 Su sảnh | So sảnh
2019/2018 2020/2019
nh TỰ - FT - - Riill
:
298.58 |99.27 |1332.72 |99.01 |1455.27 | 98.33% | 34.14
chư _ hị | | ho s
8% %
Hình 3: Tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng Agribank Tân Yên giai đoạn 2018 - 2020 [17]
Nợ xấu
1.802
1.B022
1.40%
1.30%
1.nữu
0.80%
ũ.B0%
ũ.409:
ũ.20
ũ.00%
F
+ũ
15
0.72%
10 TT
2015 24013 2020
BmNMBgxäui ——— Tý lệ nợ xấu
Từ bảng số liệu vẻ tỷ lệ nợ quá hạn của Agribank Tân Yên có thể thấy răng, mặc dù
ty lệ tăng trưởng tín dụng đều đặn và luôn đạt được mục tiêu mà ngân hàng tỉnh đề ra.
Tuy nhiên, có thê nhận xét răng việc tăng trưởng chất lượng vẫn chưa thật sự bên vững,
biểu hiện ở các con số nhóm nợ quá hạn xấu (từ nhóm 3 đến nhóm 5):
Xét về quy mô của các khoản nợ xấu có thê thây rằng quy mỗ nợ xâu tương nhanh
và mạnh qua các năm. So với năm 2018, quy mô nợ xâu năm 2019 tăng gần 1/3 dư nợ
xấu trong năm 2018, ứng với tốc độ gần 41%. Tiếp tục đến năm 2020, quy mô nợ xấu
tăng gần gấp đôi so với năm 2019, tăng 11.45 tỷ đồng, với tốc độ đạt hơn 86%.
Xét về tỷ trọng của nhóm nợ xâu với tông dư nợ, vì quy mô của nhóm nợ từ 3 đến
Š tăng trưởng mạnh qua các năm, chính vì vậy tỷ trọng của nhóm nợ nảy cũng tăng rất
nhanh trong suốt ba năm: tăng 0.27%% trong năm 2019 và tăng 0.683 trong năm 2020.
Chính vì có sự gia tăng nhanh chóng của các nhóm nợ xấu. sẽ dẫn đến gia tăng chỉ phí
trích lập dự phòng, tử đó gia tăng tông chỉ phí của ngân hàng. Có thẻ thấy rằng, với các
chỉ số như trên phần nảo đã cảnh báo về tình trạng tín dụng cần có sự xem xét kỹ lưỡng
cũng như cần có hệ thống quản trị tốt hơn tại Agribank Tân Yên.
2.1.2. Các nhân tÔ ảnh hưởng đến nợ xấu tại ngân hàng thương mại và ngân
hàng thương mại Agribank Tân Yên, Bắc Giang [18]
2.1.3.1. Nhân tổ chủ quan
Từ phía khách hàng:
Khách hàng dù là cá nhân hay hộ kinh doanh cá thê đều có điểm chung là không
tuần thủ nghiễm ngặt chế độ bảo cáo thu nhập cả nhần. Họ không nhận ra được tảm quan
trọng của các báo cáo thu nhập gửi ngân hàng. Những báo cáo thu nhập mà nhóm đối
tượng khách hàng này gửi cho NHTM thường bị thiểu hoặc sai lệch thông tin. Vì vậy
đã gây khó khăn cho NHTM trong việc phân tích, đánh giá thông tin. NHTM sẽ lại phải
cử cán bộ nhân viên đến tận nơi đề xác minh lại thông tin làm mất thời gian xử lí. Khi
khách hàng không thực hiện tuân thủ nghiêm ngặt chế độ báo cáo thu nhập cá nhân sẽ
khiến ngân hàng đưa ra phán quyết tín dụng không chuẩn xác.
Khách hàng là các DNNN có nhiều lợi ích về mặt huy động vốn bởi được sự tải trợ
của Chính phủ. Với nguồn vốn lớn, các DNNN có rất nhiều lựa chọn trong kinh doanh.
Vô tình lại đề lại hệ quả dẫn đến đầu tư quá mức, đầu tư vào ngành không phải lĩnh vực
thế mạnh của doanh nghiệp nên dễ xảy ra rủi ro phá sản.
Từ phía NgáH hàng thương mại:
Vẫn đề về chiến lược, chính sách của ngân hàng. Trong nhiều năm qua, các NHTM
phát triển tập trung tăng trưởng dư nợ kèm theo sự cạnh tranh giữa các ngân hàng với
nhau mà mở rộng cho vay không quan tâm vẻ rủi ro tín dụng. Sự phát triển nóng của
các NHTM là một trong những nguyên nhân chính làm gia tăng nợ xấu. Đôi với những
ngân hàng nhỏ hoặc mới thành lập, năng lực quản trị tín đụng kém nhưng lại muốn tăng
vốn huy động, thúc đây tín dụng bằng cách nới lỏng các quy định cho vay, cho vay để
đãi, thiểu các điều kiện bảo đảm khi cho vay, đó chính là nguyên nhân khiến nợ xấu
lãng cao.
Vẫn đề điều hành, tác nghiệp: Công tác nghiệp vụ của cán bộ nhân viên kém, làm
việc không cân trọng cũng là một nguyên nhân dẫn đến khả năng xảy ra nợ xâu tại
NHTM. Trong công tác xử lí nợ xấu, thẩm định tỉn dụng có vai trò quan trọng. Phải
thầm định tín dụng thì mới đảnh giả được khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó nhận
định về rủi ro tín dụng xảy có thê xảy ra để có hướng xử lí nợ xâu kịp thời. Thâm định
tín dụng, đánh giả khách hàng là bước đầu quan trọng trong xử lÍ nợ xâu nhưng lại hay
bị xem nhẹ ở các NHTM. Hiện nay, nhiều NHTM bỏ qua thâm định tín dụng hoặc thắm
định tín dụng rất SƠ SảI, thắm định tín dụng dựa vào cảm tỉnh chủ quan của nhân viên.
Chất lượng thâm định kém sẽ xảy ra trường hợp khách hàng lợi dụng để chiếm đoạt tài
sản. Nhiều vụ lừa đảo làm giả giấy tờ, hỗ sơ vay vốn nhằm chiếm đoạt tài sản đã xảy ra
ở các NHTM.
Vấn đề kiểm tra, giảm sát sau cho vay: Đây cũng là bước quan trọng không kém
thầm định tín dụng. Nhiệm vụ của kiêm tra, giảm sát sau cho vay đề phát hiện sớm
những sai phạm xảy ra trong khi vay và đễ ngăn ngừa được cái rủi ro tín dụng. Đề xảy
ra nợ xâu tại NHTM củng một phần vì thiếu công tác kiểm tra, giảm sát sau cho vay.
Nếu NHTM không kiêm tra kỹ lưỡng tải sản bảo đảm thì sẽ xảy ra trường hợp giá trị tài
sản thực tế và trên giấy tờ cho vay không khớp nhau, điều này đề lại hậu quả lớn khi nợ
xâu Xảy ra,
Vẫn đề về công tác quản trị và phòng ngừa rủi ro: Quản trị rủi ro chưa phải ưu tiên
hàng đầu trong hoạt động kính doanh tại các NHM hiện nay. Việc quản trị rủi ro chỉ
được thực hiện ở cấp độ ở các Ngân hàng lớn chứ chưa chú trọng ở các chị nhánh nhỏ,
lẻ hoặc các ngân hàng ở nông thôn.
3.1.2.2. Nhân tô khách quan
Môi trường kinh tế vĩ mó: Năm 2008, khi cuộc khủng hoảng kỉnh tế toàn cầu xảy
ra đã tác động đến ngành tài chính ngắn hàng của toàn thể giới, trong đó có Việt Nam.
Khủng hoảng kinh tế đã khiến cho nhiều công ty, doanh nghiệp phá sản, tỷ lệ thất nghiệp,
tý lệ lạm phát tăng cao đồng nghĩa với việc xảy ra nợ xâu. Có thê thấy mỗi trường kinh
tế trong nước đang phụ thuộc nhiều vào môi trường kinh tế thế giới. Chi cần kinh tế thể
giới biên động hoặc thế giới xảy ra chiến tranh như Mỹ - Ukraine làm biến động tỷ giá
xăng dầu, giá vàng, bất động sản, vật liệu xây dựng,... thì hoạt động của hệ thông các
TC TD ở Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng ngay lập tức.
Môi trường pháp lí, các chính sách của Nhà nước: Định hướng phát triển của Nhà
nước thường xuyên thay đổi đề phù hợp với sự phát triển chung của toàn thể giới vô tỉnh
lại làm ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM ở Việt Nam. Các cơ chế chính sách về
cho vay, quản trỊ rủi ro, xử lí nợ xâu của Nhà nước chưa phủ hợp với thực tế, định hướng
phát triển đưa ra nhưng các văn bản pháp luật thì chưa có, quy định thiêu cụ thể nên khi
triển khai thực hiện gãy hoang mang cho các NHTM..
2.2. Thực trạng pháp luật xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại
2.2.1. Các quy định pháp luật về chủ thể xử lí nợ xâu
2.2.1.1. Văn bản pháp luật quy định về chủ thể xử lí nợ xấu
Quyết định 843/QĐ-TTg vẻ việc phê duyệt: Đề án “Xứ lý nợ xấu của hệ thông các
tô chức tín dụng” và Đề ân “Thành lập Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam”
năm 2013; Quyết định số 1459/QĐ-NHNN vẻ việc thành lập Công ty TNHH MTV Quản
lý tài sản của các TCTD Việt Nam, đồng thời ban hành Thông tư số 19/2013/TT-NHNN
ngày 6/9/2013 quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của công ty Quản lý tài sản
của các TCTD Việt Nam ngày 27/06/2013; Nghị quyết 42/2017/QH14.
2.2.1.2. Nội dung các quy định pháp luật về chủ thể xử lí nợ xấu
Chủ thẻ là các TCTD, NHTM có quyền hạn và nhiệm vụ: “Tổ chức tín dụng. chỉ
nhánh ngân hàng nước ngoài, tô chức mua bản, xư lÙ nợ xảu ban Hợ xúu, tài sản bảo
đảm của khoản nợ xâu công khai, mình bạch, theo quy định của pháp luật; giả bản phù
hợp với giả thị IFONG, có thể cao hơn hoặc tháp hơn chư nợ gốc của khoản nợ” (Điều
5. Nghị quyết 42/2017/QH14).
Chủ thể lả công ty quản lí tải sản (VAMC) thực hiện các hoạt động chính như: Mua
nợ xấu của các tô chức tín dụng; Thu hỏi nợ, đôi nợ và xử lý, bản nợ, tài sản bảo đảm;
Cơ cầu lại khoản nợ, điều chỉnh điều kiện trả nợ. chuyên nợ thánh vốn góp, vẫn cô phần
của khách hàng vay; Đầu tư, sửa chữa, nầng cấp, khai thác, sử dụng, cho thuê tải sản
bảo đảm đã được Công ty Quản lý tải sản thu nợ; Quản lý khoản nợ xấu đã mua và kiểm
tra, giảm sát tài sản bảo đảm có liên quan đến khoản nợ xâu, bao gôm cả tải liệu, hồ sơ
liên quan đến khoản nợ xấu và bảo đảm tiền vay; Tư vẫn, mỗi giới mua, bán nợ vả tải
sản; Đầu tư tài chính, góp vốn, mua cô phần; Tô chức bán đầu giá tài sản; Bảo lãnh cho
các tô chức, doanh nghiệp, cá nhần vay vốn của tô chức tín dụng... (Điều su Quyết định
1459/QB-NHNN.
2.2.1.3. Dánh giả các quy định pháp luật về chủ thê xứ lỉ nợ xâu
Ưu điểm: Nhờ có hành lang pháp lí mà các chủ thể nhận thức được quyền hạn,
trách nhiệm, nghĩa vụ của bản thân mình đề cùng nhau kết hợp trong hoạt động xử lí nợ
trở nên có hệ thông và đạt hiệu quả cao. Nghị quyết 42/2017 ra đời tạo thuận lợi cùng
với việc tăng năng lực về vốn (vốn điều lệ của VAMC tăng từ 500 tý đồng lên 2.000 tỷ
đồng năm 2017 và tăng từ 2.000 tỷ đồng lên 5.000 tỷ đông năm 2019) đã tạo điều kiện
cho VAMC triển khai hoạt động mua nợ đạt được nhiêu kết quả nổi trội [19].
Hạn chế: Các quy định pháp luật hiện nay chưa chỉ rõ các trường hợp, điều kiện
nảo thì VAMC sẽ đứng danh nghĩa trực tiếp thu giữ TSBĐ hay ủy quyền cho TCTD thu
giữ TSBĐ, sự phối hợp giữa VAMC và TCTD.
2.2.2. Các quy định pháp luật về cơ cầu lại thời hạn trả nợ
2.2.1.1. Văn bản pháp luật quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ
Cơ cầu lại thời hạn trả nợ được xem là một phương ản xử lý nợ xấu hữu hiệu, có
tác động tích cực đôi với các bên trong quan hệ tín dụng. Trước đây, việc cơ cầu lại thởi
hạn trả nợ được thực hiện theo Luật các tô chức tín dụng năm 2010; Quyết định SỐ
780/QĐÐ-NHNN ngày 23/4/2012; Thông tư 39/2016/TT-NHNN; Nghị định số
163/2018/NĐ-CP: mới nhất là Thông tư 14/2021/TT-NHNNsửa đổi Thông tư
01/2020/TT-NHNN
2.2.3.2. Nội dung các quy định pháp luật VỀ cơ cầu lại thời hạn trả nợ
Theo quy định của pháp luật, biện pháp cơ cầu lại thời hạn trả nợ được thực hiện
dựa trên sự đề nghị của khách hàng khi xảy ra trường hợp sau đây:
Khách hàng không có khả năng trả nợ đúng kỳ hạn nợ sốc và/hoặc lãi tiền vay và
được tô chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và/hoặc lãi tiền vay
theo kỳ hạn trả nợ được điều chỉnh, thì tô chức tín dụng xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ gốc và/hoặc lãi tiễn vay đó phù hợp với nguồn trả nợ của khách hàng: thời hạn cho
vay không thay đi.
Khách hàng không có khả năng trả hết nợ sốc và/hoặc lãi tiền vay đúng thời hạn
cho vay đã thỏa thuận và được tô chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ
gốc và/hoặc lãi tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho vay, thi
tô chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với nguồn trả nợ của
khách hàng (Điều 19, Thông tư 39/2016/TT-NHNN).
Vẻ hình thức: Khách hàng là doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để cơ cầu
lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp đó (Điêu 5, Nghị định số 163/2018/NĐ-CP).
Về thời hạn: Việc cơ cầu lại thời hạn trả nợ được thực hiện trước hoặc trong thời
hạn 10 (mười) ngày kê từ ngày đến kỳ hạn, thời hạn trả nợ đã thỏa thuận (Điều 19,
Thông tư 39/2016/TT-NHNN).
Ngày 07/9/2021, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 14/2021/TT-
NHNNsửa đổi Thông tư 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 của Thông đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam quy định về việc tô chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách
hàng chịu ảnh hưởng bởi dịch Covid-I9. So với Thông tư 01/2020/TT-NHNN, thì
Thông tư 14/2021/TT-NHNN có một số sửa đổi quan trọng: Kéo dải thời gian cơ cầu
lại thời hạn trả nợ đến 30/6/2022 (Điều 4). Cùng với cơ câu nợ, Thông tư 14 cũng cho
phép tô chức tín dụng miễn giảm phí cho khách hàng đến 30/6/2022 (Điều 4), Thông
tư chính thức cho phép khách hàng vùng phong tỏa được tạm hoãn trả nợ đến 7/9, So
với Thông tư 03, Thông tư 14 còn bố sung thêm khoản d, Điều 4. Theo đó, tô chức tín
dụng được cơ câu nợ cho cả số dư nợ của khoản nợ phát sinh từ ngày 10/6/2020 đến
trước ngày 01/8/2021 và quả hạn từ ngày 17/7/2021 đến trước ngày 7/9/2021 (Điểu 4).
Quy định trên mở đường cho tô chức tín dụng cơ câu nợ cho cho cả khách hàng có khả
năng trả nợ nhưng lại không thê đến ngân hàng trả nợ do ảnh hưởng bởi dịch bệnh.
2.2.2.3. Dánh giá các quy định pháp luật về cơ cầu lại thời hạn trả nợ
UƯu điểm: Các quy định pháp luật về cơ câu lại thời hạn trả nợ đã tạo ra một môi
trường vay vốn cởi mới hơn cho các chủ thê vay vốn. Điều nảy không chỉ giúp ích cho
khách hàng vay vốn mà còn giúp ích rất nhiều cho các NHTM đầy lùi nợ xâu, từ đó kinh
tế đất nước sẽ phát triền hơn.
Hạn chế: đặt trong bối cảnh nợ xấu tăng cao, các quy định trên có thê bị các NHTM
lợi dụng đề giảm ty lệ nợ xâu, cơ cầu lại thời hạn trả nợ và g1ữ nguyên nhỏm nợ ngay
cả đôi với những khách hàng không đủ điều kiện làm cho số liệu về tỷ lệ nợ xâu không
đúng với thực tế hoạt động kinh doanh.
2.2.3. Các quy định pháp luật về xử lý, thu giữ tài sản bảo đảm
2.2.3.1. Văn bản pháp luật quy định về xử lí, thu giữ tài sản bảo đảm
Việc xử ly tài sản bảo đảm liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của các bên tham
gia hợp đồng bảo đảm và các chủ thê khác có lợi ích liên quan. Chính vì vậy, pháp luật
có quy định khá cụ thê về vấn đề nảy. Giao dịch bảo đảm trước hết là một giao dịch dân
sự. Do đó, việc xử ly tài sản bảo đảm trước hết được điều chỉnh bởi Bộ luật dẫn sự
2015, tiếp đó là Luật đất đai 2013, Luật các tô chức tín dụng 2010, Nghị định số
163/2006/NĐ-CP. Nghị định số 11/2012/NĐ-CP sửa đôi Nghị định số 163/2006/NĐ-
CP, Thông tư 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN, Nghị quyết 42/2017/QH14 (Điều
7). Nghị định 21/2021/NĐ-CP
2.2.3.2. NộI dung các quy định pháp luật về xử lí, thu giữ tài sản bảo đảm
Tài sản bảo đảm bao gồm: Tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai,
trừ trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan cảm mua bán, cắm chuyên nhượng
hoặc cảm chuyên giao khác về quyên sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm,
biện pháp bảo đảm; tài sản bán trong hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu;
tài sản thuộc đổi tượng của nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ bị vi phạm đổi với biện
pháp cằm giữ; Tài sản thuộc sở hữu toản đân trong trường hợp pháp luật liên quan có
quy định (Điều 8, Nghị định 21/2021/NĐ-CP).
Lẻ nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm: Theo Nghị định số 163/2006/NĐ-CP và Nghị
định số 11/2012/NĐ-CP và Điều 49, Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định việc xử lý tài
sản bao đảm phải được thực hiện đúng với thỏa thuận của các bên, quy định của Nghị
định nảy và pháp luật liên quan. Bên nhận bảo đảm thực hiện việc xử lý tải sản bảo đảm
trên cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng bảo đam thi không cần có văn bản ủy quyền hoặc
văn bản đồng ý của bên bảo đảm. Trường hợp Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan quy
định tải sản đang dùng đê bảo đảm phải xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác
thi tải sản này được xử lý theo quy định đó. Việc bên nhận bảo đảm xử lý tải sản bảo
đảm đề thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận bảo đảm.
Lẻ phương thức và thủ tục xử lý tài sản bảo đảm: Theo quy định, các phương thức
xử lý tài sản bảo đảm bao gồm: bán tài sản bảo đảm, bên nhận bảo đảm nhận chính tài
sản bảo đảm để thay thể cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm, bên nhận bảo
đảm nhận các khoản tiên hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong trường hợp thể chấp
quyên đòi nợ hoặc các phương thức khác theo các bên thỏa thuận.
Lẻ quyền thu giữ tài sản bảo đảm: được quy định chỉ tiết tại Điều 7 Nghị quyết
42/2017/QH14 như sau: Bên bảo đảm, bên giữ tải sản bảo đảm của khoản nợ xâu có
nghĩa vụ giao tải sản bảo đảm kèm theo đầy đủ giấy tờ, hồ sơ pháp lý của tài sản bảo
đảm cho tô chức tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngoàải, tô chức mua bản, xử lý nợ
xấu để xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc trong văn bản khác (sau đây
gọi là hợp đồng bảo đảm) và quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Tô chức tín
dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu có quyền thu giữ
tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của bên bảo đảm, bên giữ tải sản bảo đảm của khoản
nợ xấu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện của nghị quyết này.
2.2.3.3. Đánh giá các quy định pháp luật về xử lí, thu giữ tài sản bảo đảm
Uu điểm: Về nguyên tắc, chủ sở hữu tài sản phải có trách nhiệm bàn giao toàn bộ
tài sản và các giấy tờ có liên quan vẻ tài sản cho NHTM thực hiện phát mại tài sản để
thu hồi nợ, tuy nhiên, trên thực tế khách hàng thường không hợp tác và không bàn giao
tài sản, do đó, việc xử lý nợ từ việc bản TSBĐ của các NHTM là tương đối khỏ khăn.
Từ việc khó khăn trên của các NHTM, Nghị quyết 42/2017/QH14 đã quy định và cho
phép nêu “bên bảo đảm, bên giữ tài sản không giao TSBD cho TCTD, chỉ nhành ngân
hàng nước ngoài, tô chức mua bán, xử lý nợ xấu đề xử lý thì TCTD, chỉ nhánh ngân
hàng nước ngoài, tô chức mua bản, xử lý nợ xâu được thu giữ TSBĐ theo quy định”
(Điều 15). Việc quy định này đã tạo điêu kiện thuận lợi hơn cho các NHTM trong việc
thu giữ và phát mại tài sản trong việc xử lý nợ xấu của NHTM.
Điểm mới khác của Nghị quyết là cho phép được chuyên nhượng và xử lý TSBĐ
của khoản nợ xấu là dự án bắt động sản. Việc quy định này nhằm khắc phục bất cập
trong quy định tại Điều 49 Luật kinh doanh bắt động sản về điều kiện chuyên nhượng
dự án bắt động sản không phù hợp với việc xử lý TSBĐ là dự án bất động sản, tạo cơ
sở pháp lý cho bên nhận thể chấp xử lý được TSBĐ là các dự án bất động sản.
Hạn chế:
Việc thông bảo về việc xư lý tải sản bảo đảm đã được quy định tại Điều 300 của Bộ
luật Dân sự năm 2015, tuy nhiên thì quy định này còn chung chung chưa cụ thê. Vì vậy,
cần đưa ra các quy định cụ thể và rõ ràn ø liên quan đến nghĩa vụ thông bảo của bên nhận
bảo đảm đối với bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác.
Quy định về quyên thu giữ TSBĐ của các TCTD không phải là quy định mới của
pháp luật mà đã được ghi nhận, thực hiện nhiều năm theo quy định tại Điều 63 Nghị
định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm. Tuy
nhiên, kế từ ngày BLDS 2015 có hiệu lực, cơ sở pháp lý về quyền thu giữ TSBĐ của
ngân hàng đã không được khăng định rõ ràng. Do đó, quyên lợi hợp pháp chính đáng
của ngân hàng trong việc thu giữ TSBĐ đẻ xử lý thu hồi nợ xấu đã không được pháp
luật bảo vệ, tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn chây ỳ, cô tình trốn tránh và kéo đài
thời gian thực hiện nghĩa vụ trả nợ đỗi với ngân hàng.
Nghị quyết 42/2017 mới chỉ phần nào khắc phục được điều này bằng cách trao
quyên thu giữ TSBĐ cho các TCTD và VAMC. Tuy nhiên, điều kiện lớn nhất đề các tổ
chức này có quyền thu giữ TSBĐ chính là tại hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc
bên bảo đảm đồng ý cho TCTD có quyền thu giữ TSBĐ. Do vậy, nếu hợp đồng bảo đảm
không thöa thuận cụ thê về quyền thu giữ hoặc có thỏa thuận những nội dung không rõ
ràng có thê gây bất lợi cho NHTM trong việc phối hợp với các cơ quan chức năng đề
thực hiện quyền lợi của mình.
2.2.4. Các quy định pháp luật về trích lập dự phòng rủi ro
2.2.4.1. ăn bản pháp luật quy định về trích lập dự phòng rủi ro
Quy định vẻ trích lập dự phòng rủi ro từng được để cập tại Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN, Thông tư số 13/2010/TT-NHNN, Thông tư số 19/2010/TT-
NHNN: Thông tư số 02/2013/TT-NHNN và hiện hành là Thông tư số 11/2021/TT-
NHNN.
2.2.4.2. Nội dung các quy định pháp luật về frích lặp chư phòng Fủi Pro
So với các quy định trước đây, Thông tư số 11/2021/TT-NHNN yêu cầu TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có biện pháp và thường xuyên thực hiện việc thu
thập. khai thác thông tin, số liệu về khách hàng, bao gồm cả thông tin từ Trung tâm
Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC), công ty thông tin tín dụng theo quy định
của pháp luật đề theo đõi, đánh giá tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng
sau khi đã xếp hạng theo hệ thông xếp hạng tín dụng nội bộ. có biện pháp quản lý rủi
ro, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp; thực hiện tự phân loại nợ, cam kết ngoại bảng,
trích lặp dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định.
Mức trích lập được xác định bằng 0,75% tông số dư các khoản nợ tử nhóm 1 đến
nhóm 4 (Điều 13, Thông tư số 11/2021/TT-NHNN.
Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro: Ít nhất mỗi tháng một lẳn, trong 07 (bảy) ngày
đầu tiên của tháng (Điều 8, Thông tư số 11/2021/TT-NHNN.
2.2.4.3. Đánh giả các quy định pháp luật về frích lặp dự phòng THÍ ro
`
b
Ưu điểm: Các quy định pháp luật vẻ trích lập dự phòng rủi ro đặt ra yêu cầu cao về
tỉnh minh bạch trong định giả tài sản bảo đảm, châm dứt tình trạng nhập nhăng trong
định giá tài sản bảo đảm đề giảm mức dự phòng trích lập. Điều nảy có ý nghĩa lớn trong
việc giúp hoạt động của các NHTM tiếp cận sát hơn với thông lệ quốc tế về phân loại
tải sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi rõ và việc sử dụng dự phòng
đề xử lý rủi ro trong hoạt động của các tô chức tín dụng, nhăm đảm bảo an toàn trong
hoạt động của NHTM.
Hạn chế: Với những quy định chặt chẽ như trên nên từ quý II năm 2014, trích lập
dự phòng rủi ro của các NHTTM đã tăng mạnh [20]. Tuy vậy, những sai phạm trong trích
lập dự phòng rủi ro vẫn tôn tại. Theo số liệu qua các cuộc thanh tra năm 2014. sai phạm
về trích lập dự phòng rủi ro là 5.361 tỷ đông [21].
2.2.5. Các gHỹ định pháp luật về bán Hợ
2.2.5.1. Uăn bản pháp luật quy định về bản nợ
Trong những năm gân đây, hoạt động bán nợ của các NHTM điễn ra khá sôi động
với sự tham gia của các công ty mua bán nợ. Thực chất, quy chế đầu tiên vẻ hoạt động
bán nợ đã có từ năm 1999 với Quyết định số 140/1999/QĐ-NHNN ngày 19/4/1999 ban
hành quy chế mua bán nợ của tô chức tín dụng, trong đó quy định trình tự, thủ tục mua,
bán nợ của tô chức tín dụng. Đến năm 2006, để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thực tiễn,
Thông đốc NHNN ban hành Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21/12/2006 thay
thế cho Quyết định số 140/1999/QĐ-NHNN. Sau đó là Thông tư số 09/2015/TT-NHNN
được ra đời ngày 17/7/2015 thay thể cho Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN: Nghị quyết
42/2017/QH14 (Điều 5.6); Thông tư số 06/VBHN-NHNN năm 2020.
2.2.3.2. NộI dụng các quy định pháp luật về bản nợ
Theo quy định của Quyết định 42/2017/QH14 (Điều 5,6) thị:
Tổ chức tín dụng, chỉ nhánh ngân hàng nước ngoài, tỗ chức mua bán, xử lý nợ xâu
bán nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xâu công khai, minh bạch, theo quy định của
pháp luật; giá bán phù hợp với giá thị trường, có thê cao hơn hoặc thấp hơn dư nợ gốc
của khoản nợ.
Tô chức mua bản, xử lý nợ xâu được mua khoản nợ xâu đang hạch toán trong,
ngoài bảng cần đối kế toán của tô chức tín dụng, trừ tô chức tín dụng liên doanh và tô
chức tín dụng 100% vốn nước ngoài, được chuyên khoản nợ xấu đã mua băng trái phiêu
đặc biệt thành khoản nợ xâu mua theo giá thị trường theo hướng đẫn của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được bản nợ xấu cho pháp nhân, cả nhân, bao gôm
cả doanh nghiện không có chức năng kinh doanh mua, bản nợ.
Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được thỏa thuận với tổ chức tín dụng quy định tại
khoản 1 Điều này mua khoản nợ xâu với Ø1ä mua băng giá trị định giá của tô chức định
giả độc lập; xử lý, bản, thu hỏi nợ theo quy định của pháp luật và phần chia phần giả tTỊ
còn lại của số tiền thu hồi được từ khoản nợ xâu này sau khi trừ giá mua và các chỉ phí
xử lý.
Tổ chức mua bán. xử lý nợ xấu phải thống nhất với tổ chức tín dụng lựa chọn tô
chức định giả độc lận
2.2.5.3. Đảnh giá các quy định pháp luật về bản nợ
Ưu điểm: Nghị quyết 42/2017/QH14 quy định “fổ chức mua bán, xử lý nợ xâu được
bản nợ xáu cho pháp nhân, cả nhân, bạo gồm ca danh nghiệp không có chức năng kinh
doanh mua, bản nợ” ( Điều 6). Có thê thấy răng, đối tượng được bán nợ đã được Nghị
quyết bô sung và quy định rõ ràng và khắc phục được bắt cập giới hạn về chủ thê được
mua nợ của VAMC và bảo đảm quyền bình đăng trong hoạt động xử lý nợ của VAMC
như các TCTD, chỉ nhánh ngần hàng nước ngoài, góp phần tạo lập, phát triên thị trường
mua bản nợ.
Ngoài ra, để tháo gỡ vướng mắc, e ngại bị xử lý về trách nhiệm khi bán nợ xấu,
TSBĐ trước đây, Nghị quyết đã cho phép các tổ chức nêu trên được bán nợ xấu mà
“TSBD của khoản nợ xâu với giả bản phù hợp với giả thị trường, có thể cao hơn hoặc
thấp hơn dư nự gốc của khoản nợ” (Điều 5). Điều đặc biệt là Nghị quyết đã tạo điều
kiện cho việc xử lý nợ xấu hiệu quả hơn khi cho phép các TCTD được phép bán các
khoản nợ xấu có TSBĐ đang bị kê biên cho tổ chức mua, bán, xử lý nợ xấu, doanh
nghiệp có chức năng mua, bán nợ với điều kiện: “TCTD có trách nhiệm cung cấp đây
đủ, trung thực thông tín về tình trạng bị kê biên của TSBĐ trước khi thực hiện mua. bản
khoản nợ xắn; bên mua tự xác định rủi ro đối với việc mua khoản nợ này; việc bản
TSBD đang bị kê biên được thực hiện theo quy định của pháp luật” (Điều 13). Quy định
này nhằm khăng định rõ ràng hơn quyền của người bán được quyền bán nợ xấu, TSBĐ
theo đúng quy định pháp luật, kế cả việc bán thấp hơn dư nợ gốc của khoản nợ và đây
được cơi là một trong những điểm mở cho việc xử lý nợ của các TCTD nói chung và
NHTTM nủỏi riêng.
Hạn chế: Với khoản nợ xâu không lỗ mua được từ cả hệ thông ngân hàng, trong khi
nguồn nhân lực, vật lực của VAMC còn hạn chế, việc xử lý nợ nhanh chóng được coi là
bát khả thi. VAMC lại ủy quyên cho chính NHTM có nợ bán thực hiện công việc xử lý
nợ xâu (cơ cầu lại thời hạn trả nợ, miễn giảm lãi, xử lý tài sản đảm bảo, khởi kiện ra tòa
án...). Việc mua bán trong hầu hết các trường hợp chỉ mang tính hình thức. Nợ xấu của
NHTM có thẻ giảm, nhưng nợ xâu của cả nên kinh tế thì gần như không suy chuyển.
2.2.6. Các guy định phán luật về khởi kiện khách hàng ra Tòa án nhân dân có
thâm quyền
3.2.6.1. Văn bản pháp luật quy định về khởi kiện khách hàng ra Tòa án nhân dân
có thâm quyền
Khởi kiện khách hàng ra Tòa án nhân dân có thâm quyên được quy định tại Bộ luật
tổ tụng đân sự 2015 sửa đổi bố sung 2017, Nghị quyết 42/2017/QH14 (Điều 7.8), Nghị
quyết 03/2018/NQ-HĐTP
2.2.6.2. Nội dung các quy định pháp luật về khởi kiện khách hàng ra Tòa đu nhđn
(dt CÓ thẳm qHVÊH
Vẻ tài sản bảo đảm trong khởi kiện khách hàng ra Tòa ân nhân dân có thâm quyên:
không phải là tài sản tranh chấp trong vụ án đã thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc
đang được giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị Tòa án áp dụng biện
pháp khân cấp tạm thời; không đang bị kẽ biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thị
hành án theo quy định của pháp luật.
Lẻ áp dụng thủ tục rút gọn trong giải quyết tranh chấp liên quan đến tài sản bảo
đảm tại Tủỏa án được xử lý khi có đây đu các điều kiện sau:
- Trong hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận về việc bên bảo đảm có nghĩa vụ giao tải
sản bảo đam của khoản nợ xấu cho bên nhận bảo đảm hoặc tô chức tín dụng, chi nhảnh
ngân hàng nước ngoài, tô chức mua bản, xử lý nợ xấu có quyền xử lý tải sản bảo đảm.
- Cao dịch bảo đảm hoặc biện pháp bảo đảm đã được đăng ký theo quy định của
pháp luật.
- Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ
trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa
án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự giải trình được chứng cứ về quyên
sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thông nhất về việc xử lý tài sản.
2.2.6.3. Đánh giá các quy định pháp luật về khởi kiện khách hàng ra Tỏa ản nhân
(lu CÓ thẳm qHVẺn
Ưu điểm:
Quy định vẻ áp dụng thủ tục rút gọn trong giải quyết tranh chấp liên quan đến tài
sản bảo đảm tại tòa án được coi là một trong những quy định mở vả có lợi hơn rất nhiêu
cho NHTM trong việc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẳm quyền vì rút ngắn được quá
trình giải quyết tranh chấp qua tòa án, đồng thời tăng hiệu quả hoạt động xử lý TSBĐ.
Thông thường, một vụ việc khi NHTMI khởi kiện khách hàng ra Tòa án nhân dân có thâm
quyên về trình tự thủ tục và thời gian phải mất từ 2 đến 3 năm sau đó mới thi hành án được
và đến lúc thi hành án thì TSBĐ đã bị hao mòn, mắt giá trị. Tuy nhiên, với việc quy định
thủ tục rút gọn trong giải quyết tranh chấp, Nghị quyết 42/2017/QH14 đã “thôi một làn
gió mát” cho hoạt động khởi kiện nói riêng và hoạt động thu hồi nợ nói chung tại các
NHIM.
Hạn chế:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 19/2013/TT-NHNN thì trong hoạt
động mua, bán nợ giữa VAMC và TCTD, toàn bộ các quyền và lợi ích găn liền với
khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm và biện pháp bảo đảm khác cho khoản nợ xâu được bên
bán nợ giữ nguyên hiện trạng và chuyền giao cho bên mua nợ theo hợp đồng mua, bán
nợ. Vẫn đề đặt ra là, đối với các khoản nợ đã được bán cho VAMC mà TCTD đã tiễn
hành khởi kiện trước đó và Tòa án các cấp đã thụ lý giải quyết (đã thụ lý xác minh thu
thập chứng cử, đã hòa giải, đã xét xử sơ thâm) thì xử lý như thể nào. Đây là vướng mắc
của tất cả các TCTD nói chung và NHTM hiện nay.
2.3. Thực trạng thực hiện các quy phạm pháp luật xử lí nợ xâu tại ngân hàng
Agribank Tân Yên, Bắc Giang
Trong những năm vừa qua, ngân hàng Agribank Tân Yên, Bắc Giang đã thường
xuyên theo đõi, chủ động đánh giá phân loại nợ đối với các khoản vay bị rủi ro trong
sản xuất, chăn nuôi khả năng trả nợ kém, đề nghị xử lý rủi ro theo quy định. Ngân hàng
đã thành lập tô thu hỏi nợ xâu của chỉ nhánh theo văn bản của Giám đốc Agribank chỉ
nhanh tỉnh Bắc Cang, phần công lãnh đạo phụ trách đi đôn đốc xử lý, hoàn thiện một
số bộ hồ sơ cho vay hộ chây ÿ để khởi kiện ra Tòa và xử lý tải sản qua Trung tâm đấu
giá tài sản tỉnh Bắc Giang. Ngân hàng thường xuyên chỉ đạo đến từng cán bộ tín dụng
phân tích chỉ tiết từng khách hàng nợ xấu, khả năng thu hồi và biện pháp thu hồi lập
thành văn bản đề phục vụ công tác điều hành kế hoạch, theo dõi, đôn đốc thu hồi nợ.
Chủ động đôn đốc thu hỏi các khoản nợ xấu, phối hợp với chính quyền địa phương các
xã, thị trân đề thu hồi giảm thấp tỷ lệ nợ xấu.
Đi với việc xử lý nợ có vẫn đề đo cán bộ tín dụng phụ trách nhưng được sự hỗ trợ
tích cực của trưởng phòng tín dụng tại chỉ nhánh và bộ phận giảm sát tín dụng và quản
lý nợ có vẫn đề tại hội sở. Trong quá trình xử lý nợ xấu, ngân hàng Agribank cũng như
các ngân hàng thương mại khác cần phải tìm cách thu hồi toàn bộ hoặc một phần khoản
vay. Có hai sự lựa chọn đối với xử lý nợ quá hạn: khai thác hoặc thanh lý. Tuy vậy cân
nhắn mạnh ở đây ba nguyên tắc xử lý nợ quá hạn là: chống xoá nợ, hạn chế gia nợ,
chống đảo nợ. Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản nợ
được trả một phản hay toàn bộ mà không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc thu
nợ.
Khi đã thực hiện phương án khắc phục việc thu nợ vẫn chưa hoàn tất, nêu đủ điều
kiện sử đụng quỹ dự phòng rủi ro theo quyết định số 450 thì chỉ nhánh xử lý và đưa ra
theo đõi ngoại bảng. Sau khi đưa ra theo đối ngoại bảng, công tác thu nợ vẫn được tiến
hành triệt để. Rất nhiều khoản nợ sau khi xử lý băng quỹ dự phòng rủi ro đã được thu
hỏi, góp phần đáng kẻ vào thu nhập của ngân hàng.
Kết quả xử lý nợ xâu tại ngân hàng nông nghiện và phái triển nông thôn chi nhánh
huyện Tân Yên đã áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu theo hướng dẫn của Hội sở ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Một là, áp dụng các biện pháp khai thác nợ xấu:
Trong xử lý nợ xấu, biện pháp khai thác nợ luôn được ưu tiên khi các khoản nợ được
đánh giá có khả năng phục hồi năng lực trả nợ sau khi xử lý.
Bang 2. Tĩnh hình khai thác nợ xẵu của Nuân hàng Agribank Tân Yên giai dogn
2018-2020
(Đơn vị tỉnh: Tỷ động)
| Chỉ tiêu 2018 2019 2020
Chữ ty tiếp để duy tì hoại động 172
-_ Tông Nợ xâu được xử lý theo phương án khai thác
(Nguồn số liệu tông hợp của ngân hàng nông nghiệp và phải triển nông thôn chỉ nhảnh huyện
Tạn Yên)
Từ số liệu cho thấy, phần lớn nợ xấu tại tại chỉ nhánh được xử lý theo phương án cơ
cầu lại nợ. Kết quả cho thấy chí nhánh sử dụng phương án này một cách linh hoạt và dư
nợ xấu được xử lý đã tăng dần trong thời gian vừa qua. Đặc biệt khi Quyết định
780/NHNN-OĐ ngày 23/4/2012 về phần loại nợ được điều chinh ky hạn có hiệu lực thì
biện pháp Cơ cầu nợ càng được ngân hàng áp dụng nhiều hơn. Nợ xấu đã được giải quyết
băng Cơ cầu nợ tăng nhanh từ 2018 với dư nợ xấu được khai thác là: 4,85 tỷ, sang năm
2019 là 4,90 tỷ và năm 2020 là 5,40 tỷ đồng. Rõ ràng biện pháp này đã giúp cho chỉ nhánh
thu hồi được lượng nợ xấu đáng kế mà không phải bơm thêm vốn cho khách hàng và tránh
tạo thêm áp lực tài chính cho ngân hàng. Tuy nhiên, vẫn đẻ đặt ra cho chỉ nhánh khi cơ cầu
nợ cho khách hảng là việc có một SỐ trường cản bộ đã cô tình che giầu những khoản nợ xâu
bằng việc cơ cầu lại nợ hoặc chưa đánh giá sát tình hình khách hàng vẻ doanh thu, chi phí.
luỗng tiền và khả năng trả nợ. Hơn nữa, khi Thông tư 09/2017/TT-NHNN ngày 18/3/2017 có
hiệu lực với những quy định chặt chẽ hơn về cơ cầu lại nợ thì biện pháp này sẽ không còn
phát huy nhiều hiệu quả như trước đây.
Cho vay tiếp đề duy trì hoạt động là biện pháp khai thác nợ cũng được ngân hàng
áp dụng trong xử lý nợ xâu. Tuy nhiên, khỏ khăn đặt ra cho chỉ nhánh khi sử dụng biện
pháp khai thác này là khả năng đánh giá sự hỏi phục của khách hàng. Nếu như đánh giá
không chính xác về khách hàng và tiếp tục cho vay thì vô hình trung đã để cho nợ xấu
thêm chồng chất.
Cùng với cơ cầu lại nợ, cho vay bồ sung thì miễn giảm lãi tiền vay cũng được ngân
hàng tăng cường nhăm tạo điều kiện cho khách hàng giảm bớt áp lực vẻ tài chính,
khuyên khích khách hàng trả một phần hoặc toàn bộ khoản nợ xâu cho ngân hàng. Biện
pháp này hàng năm cũng giúp chỉ nhánh thu hồi được trung bình hơn 3,7 tỷ nợ xâu.
Hai là, phòng ngừa rủi ro. thanh lí nợ xâu
Đi với các khoản nợ không thể cải thiện năng lực trả nợ, Agribank Tân Yên đã
chủ động, tăng cường thanh lý nhằm hạn chế tôi đa tồn thất tín dụng.
Bảng 3. Tình hình thanh lý nợ xâu của ngân hàng Agribank Tân Yên giai đoạn
2018 - 2020
(Đơn vị tính: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Xử lý tài sản
[| || mm _
Khởi kiện
Khách hàng trả nợ
Xử lý nợ xâu băng quy
dự phòng
| Bản nợ cho VAMC
| Tổng ¬,22 I00%% 6,41 ID02% | 7,36 I009n
(Nguồn: Số liệu tông hợp từ ngắn hạng nông nghiệp và phát triên nông thôn chỉ nhánh
huyện Tân Yên)
Qua bảng sỏ liệu trên cho thấy chỉ nhánh đã áp dụng triệt để các biện pháp nhằm
xử lý nợ xấu. Các biện pháp chủ yếu bao gồm: Xử lý tài sản để thu nợ, Bán nợ, xử lý
tài sản đề thu nợ vả khách hàng trả nợ.
Xử lý tài sản để thu nợ là biện pháp xử lý nợ xâu mang tính ồn định trong thời gian
vừa qua: Năm 2018 thu hồi được 5,22 tỷ nợ xấu từ thanh lý tài sản (chiếm gần 349% số
nợ xử lý trong năm 2018), các năm sau thu hỏi từ TSBĐ đều ở mức cao, ồn định với từ
6,41 đến 7,56 tỷ đồng. Tại chỉ nhánh, các khoản nợ xấu có tài sản đảm bảo nhưng khách
hàng chây ÿ không chịu trả nợ hoặc không còn khả năng trả nợ thì ngắn hàng sẽ hoàn
thiện các thủ tục pháp lý để xử lý tải sản. Về nguyễn tắc, ngân hàng hoàn toàn có thể
thu hồi được nợ xấu từ việc thanh lý tài sản. Tuy nhiên thực tế tại chỉ nhánh việc thu hồi
nợ gặp không í¡ khó khăn do giá trị tài sản giảm nhiều so với giả trị định giả ban đầu,
tiền trình xử lý mất nhiều thời gian và thủ tục, sự hỗ trợ của các Ban, ngành đề thu hỏi
nợ tại các địa phương còn nhiều hạn chế, tải sản chủ yê là đất canh tác nông nghiệp...
khó tìm được người mua trên thị trường.
Bên cạnh xử lý tài sản đề thu nợ. biện pháp quản lý nợ xấu rất đáng phải quan tâm
tại chỉ nhánh đó là xử lý nợ xâu bằng quỹ dự phòng. Biện pháp này được sử dụng khi
các biện pháp thu hỏi khác không hiệu quả. Xử lý nợ xâu từ quỹ dự phòng mang tính
chủ động cao nhưng nguồn gốc xử lý nợ chính là từ nội lực của ngân hàng cho nên ảnh
hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Năm 2018, nợ xâu được xử lý
từ quỹ dự phòng chỉ nhánh là 1.37 tỷ đồng, năm 2019 tăng lên 2.21 tỷ đồng, năm 2020
giảm còn 1,24 tỷ đồng. Đây là biện pháp mà kết quả thu về từ xử lý nợ xấu chiếm tỷ
trọng cao bên cạnh Biện pháp xử lý tài sản đảm bảo. Tuy nợ xâu đã được xử lý một phần
nhưng khoản nợ của khách hàng vẫn cần được theo đõi, đôn đốc trả nợ.
Về biện pháp bản nợ, theo thông tư 19/2017/TFT- NHNN ngày 6/9/2017 quy địmh
vẻ việc mua bán và xử lý nợ xâu của công ty VAMC, Bán nợ cho VAMC là một biện
pháp mới được áp dụng và được nhiều ngân hàng coi như “cầy đùa thần” để phủ phép
nợ xấu. Vì rất nhanh chóng nợ xâu được đưa ra khỏi các bảo cáo và tỷ lệ trích lập dự
phòng giảm ởi rất lớn, có lợi cho ngân hảng. Tuy nhiên việc bản đi nợ xâu nhưng không
thu được tiên mặt, phải trích lập dự phòng, nhận về trái phiếu đặc biệt với giá thấp hơn
dư nợ nhưng không được hưởng lãi, nếu nợ xấu không được xử lý đứt điểm sau 5 năm
sẽ được trả về cho ngân hàng với mức giá bán. Những điều nảy chứng tỏ bán nợ cho
VAMC không phải là phép màu đối với các ngân hàng. Vì những lý đo trên chỉ nhánh
chưa “mặn mà” với biện pháp này nên trong giai đoạn 2018 - 2020 chỉ nhánh không xử
lý nợ xâu băng biện pháp bán nợ.
Vẻ tông thể, có thể thấy chỉ nhánh đã áp dụng các quy phạm pháp luật vào quá
trình xử lý nợ xấu và đã kiêm soát được lượng nợ xâu phát sinh, ngoài ra cũng đã thu
hỏi được một phần nợ xâu tồn đọng tuy nhiên con số này không nhiều. Với nỗ lực của
toàn bộ chuyên viên cũng như Ban lãnh đạo. công tác quản lý nợ xấu đã đạt được một
số kết quả nhất định hạn chế nợ xâu. Như vậy, kết quả công tác ngăn ngừa và xử lý nợ
xấu tương đổi tốt đã làm cho nợ xâu hạn chế và giảm xuống tới chỉ số an toản cho phép.
Tuy nhiên vẫn để lại I số tồn đọng như: một số cán bộ không chấp hành nghiêm túc
trong quả trình xử lý hay hệ thông pháp luật còn chưa thực tiễn, khó để áp dụng đặc biệt
là với một chỉ nhánh nhỏ ở huyện như ngân hàng Agribank Tân Yên,...
2.4. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu
Các quy định pháp luật Việt Nam về xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại hiện
nay đang ngày càng được Nhà nước và các cơ quan có thẳm quyên quan tâm và hoàn
thiện hơn. Chương II của luận văn đã phân nào làm rõ các quy định pháp luật Việt Nam
về xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại như: chủ thẻ xử lý nợ xấu, hoạt động mua
bán nợ xấu ( tập trung phân tích về VAMC do khuôn khổ luận văn có hạn), xử lý tài sản
để xử lý nợ xấu, cơ câu lại các khoản nợ xấu. Từ những quy định pháp luật đã phân
tích, Chương II của luận văn cũng đã nêu lên thực tiễn thực thi pháp luật về xử lý nợ
xâu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Agribank Tân Yên, Bắc Giang
qua đó đánh giá thực trạng pháp luật và làm tiên đề cho các định hướng, giải pháp nâng
cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại Chương 3.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỀN THỰC HIỆN ĐỎI
VỚI HOẠT ĐỘNG XỬ LÍ NỢ XÂU CỦA NGÂN HÀNG AGRIBANK TÂN YÊN.
BÁC GIANG
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, khắc phục các hạn chế, hoàn thiện pháp luật VỀ Xử lý nợ xâu của Ngân
hàng thương mại.
Hiện nay, hệ thông pháp luật Việt Nam không có quá nhiều các văn bản pháp luật
quy định về vẫn đề xử lý nợ xấu của các TCTD nói chung và ở Ngân hàng thương mại
nói riêng. Những văn bản pháp luật hiện tại đã phần nảo giúp ích cho các chủ thê trong
quả trình tham gia xử lý nợ xâu nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế (như đã đề cập ở
chương II). Do đó cần phải xây dựng định hướng không ngừng sửa đôi những quy định
bất hợp lí, bỗ sung, hoàn thiện pháp luật sao cho phù hợp với thưc tế xã hội nước ta,
đặc biệt giúp ích cho các Ngân hàng thương mại trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Agribank.
Thư hai, các quy định của pháp luật xử lý nợ xâu Ở Ngân hàng thương mại phải phủ
hợp với chính sách, đường lỗi của Đảng và Nhà nước.
Từ khi triển khai Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu và Quyết
định 1058/QĐ-TTg phê duyệt để án cơ cầu lại hệ thống các TCTD gẵn với xử lí nợ xâu
giai đoạn 2016 - 2020, việc xử lí nợ xâu tại các Ngân hàng thương mại đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Các nguyên tắc của pháp luật xử lỉ nợ xấu trong Nghị quyết 42
và quyết định 1058/QĐ-TTg phù hợp với đường lối, chính sách kinh tế trong văn kiện
đại hội XHI với nên tảng tư tưởng của chủ nghĩa Mac — Lenin, tư tưởng Hỗ Chí Minh,
kế thừa và phát triển những nội dung cơ bản về pháp luật Việt Nam. Nó thể hiện sự
thống nhất về quan điểm của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước nhằm
tháo gỡ khó khăn trong hoạt động xử lí nợ xấu của các TCTD ở nước ta, quan tâm đến
rủi ro tín dụng trong hệ thông ngân hàng, xử lí nợ xấu một cách triệt để qua đó thúc
đây nên kinh tế phái triển.
Trong thời gian tới, đê công tác xử lí nợ xâu đạt hiệu quả cao hơn nữa, Thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm
2025, định hướng đến năm 2030” trong Quyết định số 968/QĐ-TTg ngày 8/8/2018
nhằm cơ cầu lại hệ thông các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2020 - 2030.
Thứ ba, pháp luật VỀ XỬ lý nợ xâu phải bảo đảm được quyền, lợi ích hợp pháp của
các Ngân hàng thương mạ đã cho khách hàng vay vốn,
Mội trong những hạn chế của hệ thông pháp luật trong thời gian qua là vấn đề bảo
vệ quyền và lợi ích của các TCTD trong đỏ có Ngân hàng thương mại, Vẫn đề này
được bộc lộ rõ nhất trong quá trình thí hành các quy định của pháp luật làm cho cơ chế
bảo vệ quyên chủ nợ hợp pháp của các NHTM trở nên kém hiệu quả, tính cưỡng chế
thi hành các thỏa thuận chưa cao đo đó chưa thể là chỗ dựa tin cậy cho các bên liên
quan bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Đề xây đựng và thực thi có hiệu quả hệ thông
pháp luật bảo vệ quyên, lợi ích chủ nợ hợp pháp của NHTM, việc tăng cường nhận
thức về vai trò của pháp luật rất cần thiết
3.2. Các giải pháp thiện pháp luật xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về chủ thể xử lý nợ xấu của Ngân hàng
thương mại
Như đã đề cập tại Chương I, chủ thê xử lý nợ xấu của NHTM chủ yếu là VAMC,
DATC, các AMC của các tô chức tín dụng, hoặc chính là các tô chức tín dụng. Tuy
nhiên, trong khuôn khô của luận văn có hạn, tác giả chỉ nêu lên một số giải pháp về
hoàn thiện pháp luật về các tô chức tín dụng và VAMC.
Đề quá trình xử lý nợ xấu đạt hiệu quả thì cần phải có thêm các văn bản quy định
rõ các trường hợp, điều kiện nào thì VAMC sẽ đứng danh nghĩa trực tiếp thu giữ TSBĐ
hay ủy quyền cho TCTD thu giữ TSBĐ, sự phối hợp giữa VAMC và TCTD,
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoạt động mua bản nợ xâu
Tác giả đề xuất, sửa đôi , bô sung một số quy định sau;
Quyên nhận thể chấp quyên sử dụng đất, tài sản gắn liên với đất của bên mua khoản
nợ xấu. Luật Đất đai 2013 quy định chủ thể sử đụng một số loại đất như: Tổ chức được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê; Đắt cảng hàng không, sân bay dân dụng: Tô chức kinh tẾ, tô chức SỰ
nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiên thuê đất hàng năm; Người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự
án đầu tư tại Việt Nam (Khoản 4 Điều 156, Khoản 2 Điều 174, Khoản 1 Điều 175,
Khoản 2 Điều 183) chỉ được thế chấp tại TCTD. Khi thị trường mua bán nợ xấu phát
triển, với sự tham gia đa dạng của các chủ thê mua bán nợ thị trường, việc quy định như
trên của Luật Đất đai 2013 sẽ gây khó khăn cho việc nhận chuyên giao TSBĐ, nhận bố
sung TSBĐ của các chủ thê mua nợ xấu là tổ chức không phải TCTD, cả nhân.
Quyên chuyên nhượng quyền sư dụng đát Irong thực hiện chư dH đâu tư xát' dựng
kinh doanh nhà ở. Theo Điều 10 Nghị quyết 42, việc chuyển nhượng TSBĐ của khoản
nợ xấu là Dự án BĐS không bắt buộc phải có giấy chứng nhận. Tuy nhiên, Điểm b
Khoản 2 Điều 194 Luật Đắt đai 2013 quy định: “Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh
doanh nhà ở thì được chuyên nhượng quyền sử dụng đất găn Với VIỆC chuyền nhượng
toàn bộ hoặc một phần dự án khi đã có Giây chứng nhận”.
Lẻ thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký thể chấp. Nghị định
102/2017/NĐ-CP ngày 1/9/2017 chỉ quy định “Rút bớt, bồ sung hoặc thay thế bên bảo
đảm, bên nhận bảo đảm theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm” (Khoản
1, Điều 18). Tuy nhiên theo Nghị định 53/2013/NĐ-CP, VAMC trở thành bên nhận
bảo đảm và được thực hiện việc đăng ký giao dịch bảo đảm dựa trên hợp đồng mua bản
nợ xâu mà không phải kí lại hợp đồng bảo đảm với bên bảo đảm (điểm g, Khoản 1,
Điều 13). Rõ ràng, đang có sự không thông nhất giữa các quy định này nên trên thực
tế khi bên mua nợ đi đăng ký thay đổi bên nhận bảo đảm thì sẽ gặp khó khăn. Do đó,
cần có sự sửa đôi và thông nhất giữa các văn bản pháp luật với nhau.
Lẻ thủ tục dũng ÂU quyền #ư dụng đất, quyỄn Sơ hữu tài sản gắn liên với đất cho
chủ thể mua nợ. Chưa có hướng dân cụ thể đối với việc bến mua nợ là cả nhãn, tô chức
khác với cá nhân, tô chức được quy định trong nghị quyết 42/2017/QH14 được đăng
kỷ quyền sử dụng đất, quyên sử hữu tải sản gắn liên với đất khi nhận chính tài sản bảo
đảm đề thay thể cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên báo đảm. Tác giả đề xuất cần bỗ
sung chỉ tiết và cụ thê hơn các quy định pháp luật về vẫn đề này.
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm
Tác giả đề xuất cần quy định chi tiết, rõ rằng một số nội dung sau đây:
Lẻ xử lý tài sản bảo đảm. Việc xử lý tài sản bảo đảm tuân thủ theo nguyên tặc
trước khi sử lý tải sản bảo đảm, bên nhận phải đảm bảo thông báo băng văn bản trong
một thời gian hợp lí về việc xử lí tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên công
nhận bảo đảm khác (Điều 300, Bộ luật Dân sự 2015). Nếu chỉ theo nguyên tắc nảy của
Bộ luật dân sự thì việc xử lý tài sản bảo đảm còn rất mơ hỗ bởi trên thực tế sẽ khó năm
bát như nảo là thời gian hợp lí, thời gian hợp lí là bao lâu. Đây là một trong những trở
ngại trên thực tế mà các NHTM mại khi xử lý nợ xấu gặp phải. Rõ ràng, nếu quy định
rõ ràng, cụ thê hơn thì các NHTM sẽ chủ động trong quá trình xử lí nợ xâu,
Việc xử lẺ tài sản bảo đảm theo hình thức gản nợ được quy định tại Nghị định số
163/2006/NĐ-CP, Nghị định số 11/2012/NĐ-CP cùng một số văn bản khác. Trên thực
tế, các NHTM gặp phải khó khăn khi xử lý tài sản bảo đảm theo hình thức gán nợ là
không thê thực hiện được quyền sang tên quyền sử dụng đất dẫn đến hạch toán các
khoản nợ không dứt điểm. Bắt động sản không thê được xử lý là tài sản gắn nợ.
Về triển khai thu giữ tài sản bảo đảm. Được quy định tại Nghị định số
163/2006/NĐ-CP còn thực tế khi NHTM triển khai thu giữ tài sản bảo đảm không thê
tránh khỏi hành vi trây ÿ, không bàn giao tàn sản thế chấp. Vì vậy, pháp luật vẫn cần
những quy định nặng tay hơn, răn đe tốt hơn đồng thời cho phép các cơ quan Thị hành
án được tô chức cưỡng chế bàn giao tài sản bảo đam theo đúng quy định.
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về cơ cầu lại khoản nợ xâu, hỗ trợ khách
hàng va
Cơ câu lại nợ xâu, hỗ trợ khách hàng vay vốn cũng là một trong các biện pháp hỗ
trợ NHTMI xử lý nợ xâu. Đề hỗ trợ khách hàng vay nợ trong mùa địch Covid - 19, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 01/2020/TT-NHNN. Điều này thê hiện
sự quan tâm đến vẫn đẻ xử lý nợ xấu của khối ngành ngân hàng. Thông tư dù vậy vẫn
bộc lộ một số hạn chế. Có lẽ NHNN nên điều chỉnh lại 2 điểm tại Thông tư như sau:
Thứ nhất, cho phép đãn nợ lâu hơn đổi với khách hàng vay vốn trung và dài hạn
đề phù hợp với khả năng phục hỗi của dòng tiền doanh nghiệp.
Thứ hai, NHNN nên ban hành hướng dẫn cụ thể hơn về ngành nghề, lĩnh vực bị
ảnh hưởng và tiêu chí phân nhóm hề trợ, có thể là theo mức giảm doanh thu để các
ngân hàng nhất quán thực hiện.
3.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, ban hảnh Luặt xử lí nợ xấu.
Trong quá trình triển khai Nghị quyết số 42/2017/QH14 vẫn còn tôn tại các khó
khăn, vướng mắc liên quan đến cơ sở pháp lý, đến quá trình thực thi. Nguyên nhân chủ
yêu lập trung ở việc áp dụng pháp luật còn thiểu đồng bộ do có sự khác nhau giữa nội
dung Nghị quyết số 42 với pháp luật chuyên ngành. Việc chỉ dừng lại ở Nghị quyết thí
điểm đã dẫn đến tâm lý ưu tiên áp dụng pháp luật chuyên ngành tại một số cơ quan hữu
quan. Do vậy, NHNN đã đề nghị Luật hóa các quy định của Nghị quyết 42 dưới hình
thức ban hành một Luật về xử lý nợ xấu. Theo đó, các quy định thí điểm tại Nghị quyết
42 được quy định trong Luật về xử lý nợ xâu của các TCTD, tạo hành lang pháp lý lầu
dài, ôn định cho các TCTD xử lý nợ xấu, giảm sự xung đột giữa quy định tại Luật này
với các luật chuyên ngành khác khi Luật này được ưu tiên áp dụng. Việc ban hành Luật
về xử lý nợ xâu sẽ giúp chính sách xử ly nợ xâu tại Nghị quyết 42 được duy trì, giúp
TCTD đây nhanh việc xử lý nợ xấu, thu hồi vốn nhanh, khơi thông nguồn vốn cho TCTD
hoạt động, đây nhanh quả trình tải cơ cầu của TCTD và tránh các ñguy cơ tiềm ấn của
nên kinh tế.
Thứ hai, thành lập thêm phòng pháp lí tại ngân hàng Agribank Tân Yên, Bắc
Cang.
Hiện nay, ngân hảng Agribank Tân Yên, Bắc Giang đang chỉ có 4 phòng gồm:
Phòng giao dịch, Phòng tông hợp, Phòng kế hoạch — kinh doanh, Phòng kế toán — ngân
quy do là một chỉ nháảnh nhỏ ở huyện. Tuy nhiên, chỉnh vì ở một huyện nông thân nên
những khách hảng hay chính ngần hàng cũng xem nhẹ về pháp luật. Việc xử lí nợ xâu
thường theo những biện pháp nghiệp vụ mà chưa chủ trọng làm theo các quy định của
pháp luật. Chính vì vậy, nên có thêm phòng pháp lí tại ngân hàng đề kết hợp cùng phòng
kế hoạch — kinh đoanh trong việc xử lí nợ xấu đề hiệu quả hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo cáo chiến lược tháng 11 của Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)
[2] Basel Committee on Banking Supervision 2002
[3] IMF”s Compilation Guide on Financial Soundness Indicators, 2004
[4] Phan Thị Thu Hà (2013). Giáo frình ngắn hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội
[5] Thông tư 24/2013/TT-NHNN quy định phần loại tài sản có cam kết ngoại bảng của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
[6] Nguyễn Hoài Phương (2016), Một số giải pháp xử lí nợ xấu trong hệ thông ngân
hàng thương mại tại Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và pháp luật điện tử, truy cập ngày TÌ
thủng 4 năm 2022, =https:/1cdcpl.mo].gov.vn/qtU/tmuc/Pages/nhap-luat-kinh-
te.aspx ?ltemID=l5l >
[7] Nguyễn Thị Mùi, Trần Cảnh Toàn (2011), Giáo mrình qu—n trị ngắn hàng thương
mại, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội
[8] Trần Thành Thọ (201 9), Giáo trình pháp luật dại cương, Nhà xuất bản Hà Nội, Hà
Nội
[9] Trần Thị Thanh Thủy (2022), Chủ thể mua nợ trong hoạt động mua, bản nợ của
ngắn hàng thương mại tại Fiệt Nam, Tạp chỉ dân chủ và pháp luật, truy cập ngày IlÌ
tháng 4 năm 2022, < https:/www.youtube,com/watch?v=ptSwuF TEY Áo >
[10] Bộ luật dân sự 2015
[11] Thông tư số 11/2021/TT-NHNN quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng đề xử lý rủi ro trong
hoạt động của tô chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
[12] Các nhân tổ ảnh hưởng đến nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Việt Nam (Chu Minh
Duy, 2017)
[13] Báo cáo tài chỉnh hợp nhất quý 1/2019
[14] Báo cáo tài chính hợp nhất quy IL2021
[15] Báo cáo Tổng kết kinh doanh của phòng Kẻ hoạch kinh doanh ngân hàng Agribank
Tần Yên
[16] Báo cáo Tổng kết kinh doanh của Phỏng kế hoạch kinh doanh ngân hàng Agribank
Tần Yên năm 2018 — 2020
[17] Báo cáo Tông kết kinh doanh của Phỏng kể hoạch kinh doanh ngân hàng Agribank
Tân Yên năm 2018 - 2020
[18] Nguyễn Thị Quỳnh Như (2018). Các nhân tổ tác động đến nợ xấu tại ngân hàng
thương mại Liệt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, truy cập
ngày II tháng 4 năm 2022, =h(ips:/1ournalofscience.ou.edu.vnindex.php/econ-
vi/article/view/524/452 >
[19] Tham luận của Tông thư kí tại Hội thảo khung pháp lí về giải quyết nợ xấu và sự
tham gia của khu vực tư nhân, Hiện hội Ngân hàng Việt Nam, ngày 4/11/2021
[20] Thực tiễn thi hành pháp luật về xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Nguyễn Vân Anh, 2016)
[21] Thực tiễn thi hành pháp luật về xử lý nợ xâu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Nguyễn Vân Anh, 2016)