YOMEDIA
ADSENSE
Phát hiện đột biến gen RB ở mức rna trên bệnh nhân u nguyên bào võng mạc
73
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nội dung bài viết giới thiệu: Đột biến gen RB gây nên u nguyên bào võng mạc. Phát hiện đột biến gen RB có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định chương trình tầm soát ung thư cho người lành mang gen đột biến cũng như góp phần đánh giá nguy cơ xuất hiện bệnh ở mắt còn lại trên bệnh nhân đang được điều trị. Nghiên cứu này nhằm xây dựng quy trình chẩn đoán đột biến gen RB từ RNA của máu và mô u.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phát hiện đột biến gen RB ở mức rna trên bệnh nhân u nguyên bào võng mạc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GEN RB Ở MỨC RNA <br />
TRÊN BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC <br />
Hoàng Anh Vũ*, Nguyễn Công Kiệt** <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Giới thiệu: Đột biến gen RB gây nên u nguyên bào võng mạc (UNBVM). Phát hiện đột biến gen RB có ý <br />
nghĩa quan trọng trong việc hoạch định chương trình tầm soát ung thư cho người lành mang gen đột biến cũng <br />
như góp phần đánh giá nguy cơ xuất hiện bệnh ở mắt còn lại trên bệnh nhân đang được điều trị. <br />
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xây dựng quy trình chẩn đoán đột biến gen RB từ RNA của máu và mô <br />
u. <br />
Đối tượng và phương pháp: Toàn bộ vùng mã hóa protein của gen RB gồm 27 exon đã được khuếch đại và <br />
giải trình tự chuỗi DNA từ 4 bệnh nhân. <br />
Kết quả: Chúng tôi phát hiện một bệnh nhân có đột biến mất đoạn exon 2, một bệnh nhân bị mất đoạn exon <br />
14 và một bệnh nhân bị chèn thymine trên exon 3. <br />
Kết luận: Kỹ thuật xác định đột biến gen RB ở mức RNA có thể ứng dụng trong công tác chẩn đoán và <br />
điều trị cho bệnh nhân. <br />
Từ khóa: u nguyên bào võng mạc, đột biến gen RB, giải trình tự chuỗi DNA <br />
<br />
ABSTRACT <br />
DETECTION OF RB MUTATIONS AT RNA LEVEL IN RETINOBLASTOMA PATIENTS <br />
Hoang Anh Vu, Nguyen Cong Kiet <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 72 ‐ 75 <br />
Introduction: Mutations in the RB gene cause retinoblastoma. Detection of RB mutations is important for <br />
a strategy for cancer screening in carriers and for prediction of relapse in retinoblastoma patients. <br />
Objective: This study aims to establish a testing procedure for RB mutant identification from blood and <br />
tumor‐derived RNA. <br />
Patients and methods: The RB coding region encompassing 27 exons were amplified and sequenced from <br />
4 patients. <br />
Results: We found RB mutations in 3 patients, including deletion of exon 2, deletion of exon 14 and <br />
insertion of thymine in exon 3. <br />
Conclusion: The technique described here should be applied to clinical setting. <br />
Key words: retinoblastoma, RB gene mutation, DNA sequencing <br />
sinh sống và không có sự khác biệt giữa các <br />
ĐẶT VẤN ĐỀ <br />
chủng tộc và giới tính(6). Bệnh thường biểu hiện <br />
U nguyên bào võng mạc (UNBVM) là dạng <br />
trước 3 tuổi với các dấu hiệu đồng tử trắng, lé, <br />
ung thư hốc mắt thường gặp nhất ở trẻ em, <br />
thị lực kém, mắt đỏ và đau (khi có biến chứng). <br />
chiếm khoảng 3% trong tổng số các trường hợp <br />
Các trường hợp UNBVM có tính gia đình <br />
ung thư trong lứa tuổi này. Tần suất bệnh được <br />
chiếm 40%, thường có nhiều u, biểu hiện ở cả <br />
ước tính trong khoảng 1/15.000 – 1/20.000 trẻ <br />
hai mắt và xuất hiện triệu chứng sớm trong năm <br />
*Trung tâm Y sinh học Phân tử, Đại học Y Dược TPHCM <br />
<br />
**Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TPHCM <br />
<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS. Hoàng Anh Vũ <br />
<br />
Email: hoangvuxinh@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
ĐT: 0122‐2993537<br />
<br />
71<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
đầu tiên(8). Các trường hợp ngẫu nhiên thường <br />
chỉ có 1 khối u của 1 bên mắt và khởi phát trễ <br />
hơn. Tại Việt Nam, hầu hết bệnh nhi thường chỉ <br />
được phát hiện ở giai đoạn trễ, xâm lấn nhiều, <br />
đe dọa tính mạng nên điều trị bảo tồn rất hạn <br />
chế và phải cắt bỏ nhãn cầu(8). Trong khi đó, ở <br />
các nước phát triển, tỷ lệ điều trị thành công trên <br />
95% do được phát hiện sớm(7). <br />
Đột biến gen RB gây ra sự bất hoạt của cả 2 <br />
alen đã được xác định là nguyên nhân gây <br />
UNBVM trong cả các trường hợp có tính gia <br />
đình và ngẫu nhiên(5). Đột biến ở alen đầu tiên <br />
có thể là đột biến mầm ở các trường hợp có tính <br />
gia đình hoặc đột biến sinh dưỡng trong trường <br />
hợp bệnh ngẫu nhiên; trong khi đó đột biến ở <br />
alen thứ hai là đột biến sinh dưỡng xảy ra trên tế <br />
bào của võng mạc. Việc phát hiện đột biến gen <br />
RB trong UNBVM có ý nghĩa quan trọng trong <br />
việc hoạch định chương trình tầm soát ung thư <br />
cho người lành mang gen đột biến cũng như <br />
góp phần đánh giá nguy cơ tái phát trên bệnh <br />
nhân đang được điều trị(2,6). <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
Đối tượng nghiên cứu <br />
4 bệnh nhi UNBVM được điều trị tại Bệnh <br />
viện Mắt TPHCM thỏa các điều kiện: Bệnh nhi <br />
được chẩn đoán xác định UNBVM dựa vào kết <br />
quả khám lâm sàng, chụp cắt lớp điện toán, siêu <br />
âm và giải phẫu bệnh sau khi được cắt bỏ nhãn <br />
cầu. Cha mẹ của mỗi bệnh nhi có giấy đồng <br />
thuận tự nguyện tham gia nghiên cứu này. <br />
<br />
Tách chiết RNA và tổng hợp cDNA <br />
Từ mỗi bệnh nhi, chúng tôi thu nhận 4 mL <br />
máu ngoại vi được chống đông trong EDTA có <br />
bổ sung puromycin (200 μg/mL) và lắc nhẹ <br />
trong 4 giờ ở nhiệt độ phòng. Sau đó RNA được <br />
tách chiết bằng RNeasy mini Kit (Qiagen, Mỹ) <br />
theo hướng dẫn của nhà sản xuất. RNA được đo <br />
nồng độ bằng máy quang phổ kế <br />
spectrophotometer. DNA bổ sung (complement <br />
DNA hay cDNA) được tổng hợp từ 1 μg RNA <br />
với bộ hóa chất SuperScript™ II Reverse <br />
Transcriptase (Invitrogen, Mỹ). Chất lượng <br />
<br />
72<br />
<br />
cDNA được kiểm tra bằng cách khuếch đại đoạn <br />
cDNA của gen beta‐actin dài 1180 bp. Ở một <br />
bệnh nhân, mẫu mô u cũng được thu nhận để <br />
đối chiếu với kết quả đột biến gen phát hiện <br />
trong máu. <br />
<br />
Thiết kế mồi cho PCR (polymerase chain <br />
reaction) <br />
Toàn bộ vùng mã hóa protein của gen RB <br />
dài khoảng 3 kb được khuếch đại bằng 2 cặp <br />
mồi được thiết kết với phần mềm Oligo 4.1 dựa <br />
trên trình tự chuẩn của RB mang accession <br />
number NM_000321 trong GenBank. Thông tin <br />
các đoạn mồi được trình bày trong Bảng 1. <br />
Bảng 1: Thông tin về các đoạn mồi dùng cho PCR. <br />
Tên<br />
mồi<br />
<br />
Vùng gen<br />
được<br />
khuếch<br />
đại<br />
RBExon 1 –<br />
TGTAACGGGAGTCGGGAGAG<br />
1F<br />
16<br />
RBCCATGGGAAAGACAAATCTG<br />
3R<br />
RBExon 17 –<br />
GAGGTTGTAATGGCCACATA<br />
4F<br />
27<br />
RB5R<br />
<br />
Trình tự (5’---3’)<br />
<br />
Sản<br />
phẩm<br />
PCR<br />
(bp)<br />
1652<br />
<br />
1380<br />
<br />
CAGTCACATCTGTGAGAGAC<br />
<br />
Thực hiện PCR <br />
Trong mỗi tube PCR có tổng thể tích 25 μL, <br />
các thành phần gồm có PCR buffer, dNTP (250 <br />
μM cho mỗi loại), 2 loại mồi xuôi và ngược (0,5 <br />
μM cho mỗi loại), TaKaRa TaqTM HotStart <br />
Polymerase (Takara Bio, Nhật Bản) và cDNA (25 <br />
ng). Chu kỳ luân nhiệt được thực hiện trên máy <br />
GeneAmp® PCR system 9700 (Applied <br />
Biosystems, Mỹ) bao gồm giai đoạn biến tính <br />
ban đầu ở 980C trong 2 phút, theo sau bằng 45 <br />
chu kỳ gồm biến tính ở 980C trong 10 giây, gắn <br />
mồi ở 600C trong 15 giây, tổng hợp chuỗi DNA ở <br />
720C trong 90 giây và kết thúc bằng giai đoạn <br />
kéo dài sản phẩm ở 720C trong 5 phút. Sản phẩm <br />
PCR được phát hiện bằng điện di trên thạch <br />
agarose 1,2% có nhuộm ethidium bromide và <br />
quan sát dưới màn soi gel Pringraph (Atto, Nhật <br />
Bản), tinh sạch bằng QIAquick Gel Extraction kit <br />
và được kiểm tra lại bằng điện di trên thạch <br />
agarose 1,2%. <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Thực hiện giải trình tự chuỗi DNA <br />
Sản phẩm PCR đã được tinh sạch sẽ được <br />
thực hiện phản ứng cycle sequencing với <br />
BigDye V3.1 (Applied Biosystems, Mỹ), theo 2 <br />
chiều xuôi và ngược. Các đoạn mồi dùng cho <br />
cycle sequencing được liệt kê trong Bảng 2. Sản <br />
phẩm sau đó được kết tủa bằng ethanol, hòa tan <br />
trong Hi‐Di formamide, biến tính ở 950C trong 2 <br />
phút trước khi làm lạnh đột ngột. Trình tự DNA <br />
được đọc bằng máy ABI 3130 Genetic Analyzer, <br />
với POP‐7 polymer và capillary 80 cm (Applied <br />
Biosystems, Mỹ). Kết quả được phân tích bằng <br />
phần mềm SeqScape. <br />
Bảng 2: Các đoạn mồi dùng cho cycle sequencing. <br />
Tên<br />
RB-1F<br />
RB-2F<br />
RB-3F<br />
RB-4F<br />
RB-5F<br />
RB-1R<br />
RB-2R<br />
RB-3R<br />
RB-4R<br />
RB-5R<br />
<br />
Trình tự (5’---3’)<br />
TGTAACGGGAGTCGGGAGAG<br />
GTATTGTTTGCACTCTTCAG<br />
AATGGACTTCCAGAGGTTGA<br />
GAGGTTGTAATGGCCACATA<br />
GTCTGAGCACCCAGAATTAG<br />
CGAACTGCTGGGTTGTGTCA<br />
CTGTCTATAGAATCAGTCTG<br />
CCATGGGAAAGACAAATCTG<br />
GTTCATACTCATTCTGCAGG<br />
CAGTCACATCTGTGAGAGAC<br />
<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br />
Xây dựng kỹ thuật giải trình tự RNA của <br />
gen RB <br />
Gen RB là một gen lớn nằm trên nhiễm sắc <br />
thể 13, gồm 27 exon chiếm chiều dài hơn 180 kb. <br />
Đột biến trên genomic DNA không có tính khu <br />
trú vào một vùng nhất định nào của gen này mà <br />
phân bố khắp chiều dài gen, làm cho việc khảo <br />
sát đột biến trên genomic DNA rất phức tạp và <br />
tốn kém. Kỹ thuật phân tích đột biến trên RNA <br />
tập trung vào các exon, có thể phát hiện các đột <br />
biến thuộc vùng mã hóa protein của gen. Chúng <br />
tôi đã khuếch đại thành công vùng mã hóa <br />
protein của gen RB bằng 2 phản ứng PCR, với <br />
sản phẩm tương ứng là 1652 bp và 1380 bp, giúp <br />
đơn giản quá trình phân tích đột biến gen (Hình <br />
1A). Trước khi tách chiết RNA, mẫu máu đã <br />
được trộn ủ với puromycin nhằm ngăn chặn sự <br />
thoái hóa các RNA đột biến trong tế bào(1,4,11). <br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
<br />
Các sản phẩm PCR sau khi được tinh sạch <br />
đã được tiến hành giải trình tự chuỗi DNA để <br />
xác định thay đổi trên exon của gen RB. Toàn bộ <br />
các kết quả giải trình tự chuỗi DNA đều cho kết <br />
quả đặc hiệu với các vùng gen RB đã được <br />
khuếch đại. <br />
<br />
Phát hiện đột biến gen RB trên bệnh nhân <br />
u nguyên bào võng mạc <br />
Từ mẫu máu của 4 bệnh nhân, chúng tôi <br />
phát hiện 3 bệnh nhân có mang đột biến của gen <br />
RB, gồm 2 đột biến mất đoạn và 1 đột biến chèn <br />
đoạn (Hình 1B‐E). Cả 3 đột biến phát hiện trong <br />
máu đều ở trang thái dị hợp tử vì còn hiện diện <br />
alen bình thường khi phân tích sóng giải trình tự <br />
chuỗi DNA. <br />
Đột biến mất đoạn exon 14 vẫn bảo tồn <br />
khung đọc nhưng làm mất đi 19 amino acid do <br />
exon này mã hóa. Đột biến này đã được mô tả <br />
trên một bệnh nhân bị UNBVM cả hai mắt và <br />
trên người cha bị UNBVM một bên mắt(9). Đây là <br />
một kiểu trượt exon bất thường, chỉ có thể phát <br />
hiện được khi khảo sát ở mức RNA, trong khi cơ <br />
chế chính xác chưa thể được xác định trong <br />
phân tích đột biến trên genomic DNA(9). Khi <br />
phân tích trên mẫu máu, chúng tôi ghi nhận đột <br />
biến mất exon 14 ở trạng thái dị hợp tử (Hình <br />
1B); tuy nhiên phân tích mẫu mô u cho thấy đột <br />
biến này ở trạng thái đồng hợp tử (Hình 1C). Kết <br />
quả phù hợp với vai trò của RB trong phát sinh <br />
UNBVM: đột biến mầm phát hiện trong máu đã <br />
kết hợp với một sự cố thứ 2 trên tế bào võng <br />
mạc làm mất tính dị hợp tử và gây bệnh(3). <br />
<br />
73<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br />
<br />
Gen RB mã hóa protein gồm 928 amino acid. <br />
Đột biến mất exon 2 làm lệch khung đọc, tạo ra <br />
protein với mã dừng sớm ở codon 68, thiếu hầu <br />
hết các vùng quan trọng của protein này (Hình <br />
1D). Trường hợp này có thể coi đột biến đã làm <br />
mất chức năng ức chế khối u của RB, giải thích <br />
cho tính mẫn cảm cao với sự hình thành <br />
UNBVM trên bệnh nhân. Tương tự, đột biến <br />
thêm 1 nucleotide ở exon 3 cũng làm lệch khung <br />
đọc và dừng tổng hợp protein tại codon 109 <br />
(Hình 1E). <br />
So với kỹ thuật khảo sát đột biến ở mức <br />
genomic DNA thì kỹ thuật sử dụng RNA cho <br />
phép xác định được các hậu quả do đột biến <br />
DNA gây nên: đó là những bất thường hình <br />
thành trong quá trình phiên mã tạo RNA(9, 12). <br />
Tuy nhiên, cần chú ý thao tác trên RNA đòi <br />
hỏi các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt hơn <br />
như bảo quản mẫu tươi đúng quy cách, trong <br />
quá trình tách chiết RNA và tổng hợp cDNA <br />
tránh làm phân hủy RNA do luôn có sự hiện <br />
diện RNase trên bề mặt da của người thao tác <br />
kỹ thuật. <br />
Trong nghiên cứu này, có một bệnh nhân <br />
chúng tôi không phát hiện đột biến nào trong <br />
vùng mã hóa protein của gen RB. Một số nghiên <br />
cứu cho thấy ngoài các đột biến trên gen RB, sự <br />
bất hoạt của RB còn có thể do hiện tượng methyl <br />
hóa quá mức vùng điều hòa gen(10). Kỹ thuật <br />
phát hiện tình trạng methyl hóa đang được <br />
chúng tôi tiếp tục xây dựng để hoàn thiện việc <br />
khảo sát bất thường của gen RB. <br />
KẾT LUẬN <br />
Kỹ thuật khảo sát đột biến gen RB ở mức <br />
RNA giúp phát hiện được các đột biến gây bệnh <br />
trên bệnh nhân UNBVM. Việc ứng dụng kỹ <br />
thuật này vào lâm sàng có thể giúp ích cho <br />
chương trình chẩn đoán sớm qua sàng lọc và <br />
theo dõi điều trị. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
7.<br />
<br />
8.<br />
<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
Andreutti‐Zaugg C, Scott RJ, Iggo R (1997). Inhibition of <br />
nonsense‐mediated messenger RNA decay in clinical samples <br />
facilitates detection of human MSH2 mutations with an in vivo <br />
fusion protein assay and conventional techniques. Cancer <br />
Res;57(15):3288‐93. <br />
Bamne MN, Ghule PN, Jose J, Banavali SD, Kurkure PA, <br />
Amare Kadam PS(2005). Constitutional and somatic RB1 <br />
mutation spectrum in nonfamilial unilateral and bilateral <br />
retinoblastoma in India. Genet Test;9(3):200‐211. <br />
Burkhart DL, Sage J(2008). Cellular mechanisms of tumour <br />
suppression by the retinoblastoma gene. Nat Rev <br />
Cancer;8(9):671‐82. <br />
Dehainault C, Michaux D, Pagès‐Berhouet S, Caux‐Moncoutier <br />
V, Doz F, Desjardins L, Couturier J, Parent P, Stoppa‐Lyonnet <br />
D, Gauthier‐Villars M, Houdayer C(2007). A deep intronic <br />
mutation in the RB1 gene leads to intronic sequence <br />
exonisation. Eur J Hum Genet;15(4):473‐7. <br />
Fletcher O, Houlston RS. Architecture of inherited <br />
susceptibility to common cancer(2010). Nat Rev <br />
Cancer;10(5):353‐361. <br />
Lin P, O’Brien JM(2009). Frontiers in the management of <br />
retinoblastoma. Am J Ophthalmol;148(2):192‐8. <br />
MacCarthy A, Draper GJ, Steliarova‐Foucher E, Kingston <br />
JE(2006). Retinoblastoma incidence and survival in European <br />
children (1978‐1997): Report from the Automated Childhood <br />
Cancer Information System project. Eur J Cancer;42(13):2092‐<br />
2102. <br />
Nguyễn Công Kiệt(2007). Giá trị của siêu âm và CT trong chẩn <br />
đoán ung thư nguyên bào võng mạc. Y học TPHCM;11(1):278‐<br />
282. <br />
Parsam VL, Ali MJ, Honavar SG, Vemuganti GK, Kannabiran <br />
C(2011). Splicing aberrations caused by constitutional RB1 <br />
gene mutations in retinoblastoma. J Biosci;36(2):281‐287. <br />
Sheck LH, Ng YS, Watson M, Vincent AL(2013). Clinical <br />
Findings and Molecular Diagnosis of Retinoblastoma in Older <br />
Children. Ophthalmic Genet. (Epub ahead of print). <br />
Tsai T, Fulton L, Smith BJ, Mueller RL, Gonzalez GA, Uusitalo <br />
MS, OʹBrien JM(2004). Rapid identification of germline <br />
mutations in retinoblastoma by protein truncation testing. <br />
Arch Ophthalmol;122(2):239‐48. <br />
Zhang K, Nowak I, Rushlow D, Gallie BL, Lohmann DR(2008). <br />
Patterns of missplicing caused by RB1 gene mutations in <br />
patients with retinoblastoma and association with phenotypic <br />
expression. Hum Mutat;29(4):475‐84. <br />
<br />
Ngày nhận bài báo <br />
<br />
<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br />
Ngày bài báo được đăng: <br />
<br />
<br />
11‐06‐2013 <br />
20‐06‐2013 <br />
15–07‐2013 <br />
<br />
<br />
<br />
74<br />
<br />
Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn