intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát hiện đột biến gen RB ở mức rna trên bệnh nhân u nguyên bào võng mạc

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

73
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung bài viết giới thiệu: Đột biến gen RB gây nên u nguyên bào võng mạc. Phát hiện đột biến gen RB có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định chương trình tầm soát ung thư cho người lành mang gen đột biến cũng như góp phần đánh giá nguy cơ xuất hiện bệnh ở mắt còn lại trên bệnh nhân đang được điều trị. Nghiên cứu này nhằm xây dựng quy trình chẩn đoán đột biến gen RB từ RNA của máu và mô u.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát hiện đột biến gen RB ở mức rna trên bệnh nhân u nguyên bào võng mạc

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GEN RB Ở MỨC RNA  <br /> TRÊN BỆNH NHÂN U NGUYÊN BÀO VÕNG MẠC <br /> Hoàng Anh Vũ*, Nguyễn Công Kiệt** <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Giới thiệu: Đột biến gen RB gây nên u nguyên bào võng mạc (UNBVM). Phát hiện đột biến gen RB có ý <br /> nghĩa quan trọng trong việc hoạch định chương trình tầm soát ung thư cho người lành mang gen đột biến cũng <br /> như góp phần đánh giá nguy cơ xuất hiện bệnh ở mắt còn lại trên bệnh nhân đang được điều trị. <br /> Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xây dựng quy trình chẩn đoán đột biến gen RB từ RNA của máu và mô <br /> u. <br /> Đối tượng và phương pháp: Toàn bộ vùng mã hóa protein của gen RB gồm 27 exon đã được khuếch đại và <br /> giải trình tự chuỗi DNA từ 4 bệnh nhân. <br /> Kết quả: Chúng tôi phát hiện một bệnh nhân có đột biến mất đoạn exon 2, một bệnh nhân bị mất đoạn exon <br /> 14 và một bệnh nhân bị chèn thymine trên exon 3. <br /> Kết  luận: Kỹ thuật xác định đột biến gen RB ở mức RNA có thể ứng dụng trong công tác chẩn đoán và <br /> điều trị cho bệnh nhân. <br /> Từ khóa: u nguyên bào võng mạc, đột biến gen RB, giải trình tự chuỗi DNA <br /> <br /> ABSTRACT <br /> DETECTION OF RB MUTATIONS AT RNA LEVEL IN RETINOBLASTOMA PATIENTS <br /> Hoang Anh Vu, Nguyen Cong Kiet <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 72 ‐ 75 <br /> Introduction: Mutations in the RB gene cause retinoblastoma. Detection of RB mutations is important for <br /> a strategy for cancer screening in carriers and for prediction of relapse in retinoblastoma patients. <br /> Objective: This study  aims  to  establish  a  testing  procedure  for  RB  mutant  identification  from  blood  and <br /> tumor‐derived RNA. <br /> Patients and methods: The RB coding region encompassing 27 exons were amplified and sequenced from <br /> 4 patients. <br /> Results:  We  found  RB  mutations  in  3  patients,  including  deletion  of  exon  2,  deletion  of  exon  14  and <br /> insertion of thymine in exon 3. <br /> Conclusion: The technique described here should be applied to clinical setting. <br /> Key words: retinoblastoma, RB gene mutation, DNA sequencing <br /> sinh  sống  và  không  có  sự  khác  biệt  giữa  các <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> chủng tộc và giới tính(6). Bệnh thường biểu hiện <br /> U nguyên bào võng mạc (UNBVM) là dạng <br /> trước 3 tuổi với các dấu hiệu đồng tử  trắng, lé, <br /> ung  thư  hốc  mắt  thường  gặp  nhất  ở  trẻ  em, <br /> thị lực kém, mắt đỏ và đau (khi có biến chứng). <br /> chiếm khoảng 3% trong tổng số các trường hợp <br /> Các  trường  hợp  UNBVM  có  tính  gia  đình <br /> ung thư trong lứa tuổi này. Tần suất bệnh được <br /> chiếm  40%,  thường  có  nhiều  u,  biểu  hiện  ở  cả <br /> ước  tính  trong  khoảng  1/15.000  –  1/20.000  trẻ <br /> hai mắt và xuất hiện triệu chứng sớm trong năm <br /> *Trung tâm Y sinh học Phân tử, Đại học Y Dược TPHCM <br /> <br /> **Bộ môn Mắt, Đại học Y Dược TPHCM <br /> <br /> Tác giả liên lạc: TS.BS. Hoàng Anh Vũ <br /> <br /> Email: hoangvuxinh@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br /> <br /> ĐT: 0122‐2993537<br /> <br /> 71<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> đầu  tiên(8).  Các  trường  hợp  ngẫu  nhiên  thường <br /> chỉ  có  1  khối  u  của  1  bên  mắt  và  khởi  phát  trễ <br /> hơn. Tại Việt Nam, hầu hết bệnh nhi thường chỉ <br /> được  phát  hiện  ở  giai  đoạn  trễ,  xâm  lấn  nhiều, <br /> đe  dọa  tính  mạng  nên  điều  trị  bảo  tồn  rất  hạn <br /> chế  và  phải  cắt  bỏ  nhãn  cầu(8).  Trong  khi  đó,  ở <br /> các nước phát triển, tỷ lệ điều trị thành công trên <br /> 95% do được phát hiện sớm(7). <br /> Đột biến gen RB gây ra sự bất hoạt của cả 2 <br /> alen  đã  được  xác  định  là  nguyên  nhân  gây <br /> UNBVM  trong  cả  các  trường  hợp  có  tính  gia <br /> đình  và  ngẫu  nhiên(5).  Đột  biến  ở  alen  đầu  tiên <br /> có thể là đột biến mầm ở các trường hợp có tính <br /> gia đình hoặc đột biến sinh dưỡng trong trường <br /> hợp  bệnh  ngẫu  nhiên;  trong  khi  đó  đột  biến  ở <br /> alen thứ hai là đột biến sinh dưỡng xảy ra trên tế <br /> bào của võng mạc. Việc phát hiện đột biến gen <br /> RB trong UNBVM có ý nghĩa quan trọng trong <br /> việc hoạch định chương trình tầm soát ung thư <br /> cho  người  lành  mang  gen  đột  biến  cũng  như <br /> góp  phần  đánh  giá  nguy  cơ  tái  phát  trên  bệnh <br /> nhân đang được điều trị(2,6). <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> Đối tượng nghiên cứu <br /> 4  bệnh  nhi  UNBVM  được  điều  trị  tại  Bệnh <br /> viện  Mắt  TPHCM  thỏa  các  điều  kiện:  Bệnh  nhi <br /> được chẩn đoán xác định UNBVM dựa vào kết <br /> quả khám lâm sàng, chụp cắt lớp điện toán, siêu <br /> âm và giải phẫu bệnh sau khi được cắt bỏ nhãn <br /> cầu.  Cha  mẹ  của  mỗi  bệnh  nhi  có  giấy  đồng <br /> thuận tự nguyện tham gia nghiên cứu này.  <br /> <br /> Tách chiết RNA và tổng hợp cDNA <br /> Từ  mỗi  bệnh  nhi,  chúng  tôi  thu  nhận  4  mL <br /> máu ngoại vi được chống đông trong EDTA có <br /> bổ  sung  puromycin  (200  μg/mL)  và  lắc  nhẹ <br /> trong 4 giờ ở nhiệt độ phòng. Sau đó RNA được <br /> tách  chiết  bằng  RNeasy  mini  Kit  (Qiagen,  Mỹ) <br /> theo hướng dẫn của nhà sản xuất. RNA được đo <br /> nồng  độ  bằng  máy  quang  phổ  kế <br /> spectrophotometer. DNA bổ sung (complement <br /> DNA  hay  cDNA)  được  tổng  hợp  từ  1  μg  RNA <br /> với  bộ  hóa  chất  SuperScript™  II  Reverse <br /> Transcriptase  (Invitrogen,  Mỹ).  Chất  lượng <br /> <br /> 72<br /> <br /> cDNA được kiểm tra bằng cách khuếch đại đoạn <br /> cDNA  của  gen  beta‐actin  dài  1180  bp.  Ở  một <br /> bệnh  nhân,  mẫu  mô  u  cũng  được  thu  nhận  để <br /> đối  chiếu  với  kết  quả  đột  biến  gen  phát  hiện <br /> trong máu. <br /> <br /> Thiết  kế  mồi  cho  PCR  (polymerase  chain <br /> reaction) <br /> Toàn  bộ  vùng  mã  hóa  protein  của  gen  RB <br /> dài  khoảng  3  kb  được  khuếch  đại  bằng  2  cặp <br /> mồi được thiết kết với phần mềm Oligo 4.1 dựa <br /> trên  trình  tự  chuẩn  của  RB  mang  accession <br /> number  NM_000321  trong  GenBank.  Thông  tin <br /> các đoạn mồi được trình bày trong Bảng 1. <br /> Bảng 1: Thông tin về các đoạn mồi dùng cho PCR. <br /> Tên<br /> mồi<br /> <br /> Vùng gen<br /> được<br /> khuếch<br /> đại<br /> RBExon 1 –<br /> TGTAACGGGAGTCGGGAGAG<br /> 1F<br /> 16<br /> RBCCATGGGAAAGACAAATCTG<br /> 3R<br /> RBExon 17 –<br /> GAGGTTGTAATGGCCACATA<br /> 4F<br /> 27<br /> RB5R<br /> <br /> Trình tự (5’---3’)<br /> <br /> Sản<br /> phẩm<br /> PCR<br /> (bp)<br /> 1652<br /> <br /> 1380<br /> <br /> CAGTCACATCTGTGAGAGAC<br /> <br /> Thực hiện PCR <br /> Trong mỗi tube PCR có tổng thể tích 25 μL, <br /> các thành phần gồm  có  PCR  buffer,  dNTP  (250 <br /> μM cho mỗi loại), 2 loại mồi xuôi và ngược (0,5 <br /> μM  cho  mỗi  loại),  TaKaRa  TaqTM  HotStart <br /> Polymerase (Takara Bio, Nhật Bản) và cDNA (25 <br /> ng). Chu kỳ luân nhiệt được thực hiện trên máy <br /> GeneAmp®  PCR  system  9700  (Applied <br /> Biosystems,  Mỹ)  bao  gồm  giai  đoạn  biến  tính <br /> ban  đầu  ở  980C  trong  2  phút,  theo  sau  bằng  45 <br /> chu kỳ gồm biến tính ở 980C trong 10 giây, gắn <br /> mồi ở 600C trong 15 giây, tổng hợp chuỗi DNA ở <br /> 720C  trong  90  giây  và  kết  thúc  bằng  giai  đoạn <br /> kéo dài sản phẩm ở 720C trong 5 phút. Sản phẩm <br /> PCR  được  phát  hiện  bằng  điện  di  trên  thạch <br /> agarose  1,2%  có  nhuộm  ethidium  bromide  và <br /> quan sát dưới màn soi gel Pringraph (Atto, Nhật <br /> Bản), tinh sạch bằng QIAquick Gel Extraction kit <br /> và  được  kiểm  tra  lại  bằng  điện  di  trên  thạch <br /> agarose 1,2%. <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Thực hiện giải trình tự chuỗi DNA <br /> Sản  phẩm  PCR  đã  được  tinh  sạch  sẽ  được <br /> thực  hiện  phản  ứng  cycle  sequencing  với <br /> BigDye  V3.1  (Applied  Biosystems,  Mỹ),  theo  2 <br /> chiều  xuôi  và  ngược.  Các  đoạn  mồi  dùng  cho <br /> cycle sequencing được liệt kê trong Bảng 2. Sản <br /> phẩm sau đó được kết tủa bằng ethanol, hòa tan <br /> trong Hi‐Di formamide, biến tính ở 950C trong 2 <br /> phút trước khi làm lạnh đột ngột. Trình tự DNA <br /> được đọc bằng máy ABI 3130 Genetic Analyzer, <br /> với POP‐7 polymer và capillary 80 cm (Applied <br /> Biosystems,  Mỹ).  Kết  quả  được  phân  tích  bằng <br /> phần mềm SeqScape. <br /> Bảng 2: Các đoạn mồi dùng cho cycle sequencing. <br /> Tên<br /> RB-1F<br /> RB-2F<br /> RB-3F<br /> RB-4F<br /> RB-5F<br /> RB-1R<br /> RB-2R<br /> RB-3R<br /> RB-4R<br /> RB-5R<br /> <br /> Trình tự (5’---3’)<br /> TGTAACGGGAGTCGGGAGAG<br /> GTATTGTTTGCACTCTTCAG<br /> AATGGACTTCCAGAGGTTGA<br /> GAGGTTGTAATGGCCACATA<br /> GTCTGAGCACCCAGAATTAG<br /> CGAACTGCTGGGTTGTGTCA<br /> CTGTCTATAGAATCAGTCTG<br /> CCATGGGAAAGACAAATCTG<br /> GTTCATACTCATTCTGCAGG<br /> CAGTCACATCTGTGAGAGAC<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN <br /> Xây  dựng  kỹ  thuật  giải  trình  tự  RNA  của <br /> gen RB <br /> Gen RB là một gen lớn nằm trên nhiễm sắc <br /> thể 13, gồm 27 exon chiếm chiều dài hơn 180 kb. <br /> Đột biến trên genomic DNA không có tính khu <br /> trú vào một vùng nhất định nào của gen này mà <br /> phân bố khắp chiều dài gen, làm cho việc khảo <br /> sát đột biến trên genomic DNA rất phức tạp và <br /> tốn kém. Kỹ thuật phân tích đột biến trên RNA <br /> tập trung vào các exon, có thể phát hiện các đột <br /> biến thuộc vùng mã hóa protein của gen. Chúng <br /> tôi  đã  khuếch  đại  thành  công  vùng  mã  hóa <br /> protein  của  gen  RB  bằng  2  phản  ứng  PCR,  với <br /> sản phẩm tương ứng là 1652 bp và 1380 bp, giúp <br /> đơn giản quá trình phân tích đột biến gen (Hình <br /> 1A).  Trước  khi  tách  chiết  RNA,  mẫu  máu  đã <br /> được trộn ủ với puromycin nhằm ngăn chặn sự <br /> thoái hóa các RNA đột biến trong tế bào(1,4,11). <br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh <br /> <br />  <br /> Các  sản  phẩm  PCR  sau  khi  được  tinh  sạch <br /> đã  được  tiến  hành  giải  trình  tự  chuỗi  DNA  để <br /> xác định thay đổi trên exon của gen RB. Toàn bộ <br /> các kết quả giải trình tự chuỗi DNA đều cho kết <br /> quả  đặc  hiệu  với  các  vùng  gen  RB  đã  được <br /> khuếch đại. <br /> <br /> Phát hiện đột biến gen RB trên bệnh nhân <br /> u nguyên bào võng mạc <br /> Từ  mẫu  máu  của  4  bệnh  nhân,  chúng  tôi <br /> phát hiện 3 bệnh nhân có mang đột biến của gen <br /> RB, gồm 2 đột biến mất đoạn và 1 đột biến chèn <br /> đoạn (Hình 1B‐E). Cả 3 đột biến phát hiện trong <br /> máu đều ở trang thái dị hợp tử vì còn hiện diện <br /> alen bình thường khi phân tích sóng giải trình tự <br /> chuỗi DNA. <br /> Đột  biến  mất  đoạn  exon  14  vẫn  bảo  tồn <br /> khung đọc nhưng làm mất đi 19 amino acid do <br /> exon  này  mã  hóa.  Đột  biến  này  đã  được  mô  tả <br /> trên  một  bệnh  nhân  bị  UNBVM  cả  hai  mắt  và <br /> trên người cha bị UNBVM một bên mắt(9). Đây là <br /> một kiểu trượt exon bất thường, chỉ có thể phát <br /> hiện được khi khảo sát ở mức RNA, trong khi cơ <br /> chế  chính  xác  chưa  thể  được  xác  định  trong <br /> phân  tích  đột  biến  trên  genomic  DNA(9).  Khi <br /> phân tích trên mẫu máu, chúng tôi ghi nhận đột <br /> biến  mất  exon  14  ở  trạng  thái  dị  hợp  tử  (Hình <br /> 1B); tuy nhiên phân tích mẫu mô u cho thấy đột <br /> biến này ở trạng thái đồng hợp tử (Hình 1C). Kết <br /> quả phù hợp với vai trò của RB trong phát sinh <br /> UNBVM: đột biến mầm phát hiện trong máu đã <br /> kết  hợp  với  một  sự  cố  thứ  2  trên  tế  bào  võng <br /> mạc làm mất tính dị hợp tử và gây bệnh(3). <br /> <br /> 73<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> Gen RB mã hóa protein gồm 928 amino acid. <br /> Đột biến mất exon 2 làm lệch khung đọc, tạo ra <br /> protein với mã dừng sớm ở codon 68, thiếu hầu <br /> hết các vùng quan trọng của protein này (Hình <br /> 1D). Trường hợp này có thể coi đột biến đã làm <br /> mất chức năng ức chế khối u của RB, giải thích <br /> cho  tính  mẫn  cảm  cao  với  sự  hình  thành <br /> UNBVM  trên  bệnh  nhân.  Tương  tự,  đột  biến <br /> thêm 1 nucleotide ở exon 3 cũng làm lệch khung <br /> đọc  và  dừng  tổng  hợp  protein  tại  codon  109 <br /> (Hình 1E). <br /> So  với  kỹ  thuật  khảo  sát  đột  biến  ở  mức <br /> genomic DNA thì kỹ thuật sử  dụng  RNA  cho <br /> phép  xác  định  được  các  hậu  quả  do  đột  biến <br /> DNA  gây  nên:  đó  là  những  bất  thường  hình <br /> thành  trong  quá  trình  phiên  mã  tạo  RNA(9, 12). <br /> Tuy  nhiên,  cần  chú  ý  thao  tác  trên  RNA  đòi <br /> hỏi  các  tiêu  chuẩn  kỹ  thuật  nghiêm  ngặt  hơn <br /> như bảo quản mẫu tươi đúng quy cách, trong <br /> quá  trình  tách  chiết  RNA  và  tổng  hợp  cDNA <br /> tránh  làm  phân  hủy  RNA  do  luôn  có  sự  hiện <br /> diện RNase trên bề mặt da của người thao tác <br /> kỹ thuật. <br /> Trong  nghiên  cứu  này,  có  một  bệnh  nhân <br /> chúng  tôi  không  phát  hiện  đột  biến  nào  trong <br /> vùng mã hóa protein của gen RB. Một số nghiên <br /> cứu cho thấy ngoài các đột biến trên gen RB, sự <br /> bất hoạt của RB còn có thể do hiện tượng methyl <br /> hóa  quá  mức  vùng  điều  hòa  gen(10).  Kỹ  thuật <br /> phát  hiện  tình  trạng  methyl  hóa  đang  được <br /> chúng tôi tiếp  tục  xây  dựng  để  hoàn  thiện  việc <br /> khảo sát bất thường của gen RB. <br /> KẾT LUẬN <br /> Kỹ  thuật  khảo  sát  đột  biến  gen  RB  ở  mức <br /> RNA giúp phát hiện được các đột biến gây bệnh <br /> trên  bệnh  nhân  UNBVM.  Việc  ứng  dụng  kỹ <br /> thuật  này  vào  lâm  sàng  có  thể  giúp  ích  cho <br /> chương  trình  chẩn  đoán  sớm  qua  sàng  lọc  và <br /> theo dõi điều trị. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> 7.<br /> <br /> 8.<br /> <br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> Andreutti‐Zaugg  C,  Scott  RJ,  Iggo  R  (1997).  Inhibition  of <br /> nonsense‐mediated messenger RNA decay in clinical samples <br /> facilitates detection of human MSH2 mutations with an in vivo <br /> fusion  protein  assay  and  conventional  techniques.  Cancer <br /> Res;57(15):3288‐93. <br /> Bamne  MN,  Ghule  PN,  Jose  J,  Banavali  SD,  Kurkure  PA, <br /> Amare  Kadam  PS(2005).  Constitutional  and  somatic  RB1 <br /> mutation  spectrum  in  nonfamilial  unilateral  and  bilateral <br /> retinoblastoma in India. Genet Test;9(3):200‐211. <br /> Burkhart  DL,  Sage  J(2008).  Cellular  mechanisms  of  tumour <br /> suppression  by  the  retinoblastoma  gene.  Nat  Rev <br /> Cancer;8(9):671‐82. <br /> Dehainault C, Michaux D, Pagès‐Berhouet S, Caux‐Moncoutier <br /> V, Doz F, Desjardins L, Couturier J, Parent P, Stoppa‐Lyonnet <br /> D,  Gauthier‐Villars  M,  Houdayer  C(2007).  A  deep  intronic <br /> mutation  in  the  RB1  gene  leads  to  intronic  sequence <br /> exonisation. Eur J Hum Genet;15(4):473‐7. <br /> Fletcher  O,  Houlston  RS.  Architecture  of  inherited <br /> susceptibility  to  common  cancer(2010).  Nat  Rev <br /> Cancer;10(5):353‐361. <br /> Lin  P,  O’Brien  JM(2009).  Frontiers  in  the  management  of <br /> retinoblastoma. Am J Ophthalmol;148(2):192‐8. <br /> MacCarthy  A,  Draper  GJ,  Steliarova‐Foucher  E,  Kingston <br /> JE(2006).  Retinoblastoma  incidence  and  survival  in  European <br /> children  (1978‐1997):  Report  from  the  Automated  Childhood <br /> Cancer  Information  System  project.  Eur  J  Cancer;42(13):2092‐<br /> 2102. <br /> Nguyễn Công Kiệt(2007). Giá trị của siêu âm và CT trong chẩn <br /> đoán ung thư nguyên bào võng mạc. Y học TPHCM;11(1):278‐<br /> 282. <br /> Parsam VL, Ali MJ, Honavar SG, Vemuganti GK, Kannabiran <br /> C(2011).  Splicing  aberrations  caused  by  constitutional  RB1 <br /> gene mutations in retinoblastoma. J Biosci;36(2):281‐287. <br /> Sheck  LH,  Ng  YS,  Watson  M,  Vincent  AL(2013).  Clinical <br /> Findings and Molecular Diagnosis of Retinoblastoma in Older <br /> Children. Ophthalmic Genet. (Epub ahead of print). <br /> Tsai T, Fulton L, Smith BJ, Mueller RL, Gonzalez GA, Uusitalo <br /> MS,  OʹBrien  JM(2004).  Rapid  identification  of  germline <br /> mutations  in  retinoblastoma  by  protein  truncation  testing. <br /> Arch Ophthalmol;122(2):239‐48. <br /> Zhang K, Nowak I, Rushlow D, Gallie BL, Lohmann DR(2008). <br /> Patterns  of  missplicing  caused  by  RB1  gene  mutations  in <br /> patients with retinoblastoma and association with phenotypic <br /> expression. Hum Mutat;29(4):475‐84. <br /> <br /> Ngày nhận bài báo <br />  <br />  <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br /> Ngày bài báo được đăng: <br />  <br /> <br /> 11‐06‐2013 <br /> 20‐06‐2013 <br /> 15–07‐2013 <br /> <br />  <br /> <br /> 74<br /> <br /> Chuyên Đề Giải Phẫu Bệnh  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2