intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát hiện và định danh loài giun kim (Syphacia obvelata) ký sinh trên chuột thí nghiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định loài giun kim ký sinh trên chuột thí nghiệm. Trứng của giun kim được kiểm tra từ 4 chuột nhắt trắng mua từ cơ sở cung cấp chuột thí nghiệm trước khi tiến hành nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát hiện và định danh loài giun kim (Syphacia obvelata) ký sinh trên chuột thí nghiệm

  1. Vietnam J. Agri. Sci. 2024, Vol. 22, No. 5: 631-638 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2024, 22(5): 631-638 www.vnua.edu.vn PHÁT HIỆN VÀ ĐỊNH DANH LOÀI GIUN KIM (Syphacia obvelata) KÝ SINH TRÊN CHUỘT THÍ NGHIỆM Nguyễn Thị Hoàng Yến1*, Nguyễn Chí Hiếu2 1 Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2 Viện Kiểm định Quốc gia Vắc xin và Sinh phẩm y tế * Tác giả liên hệ: nthyen@vnua.edu.vn Ngày nhận bài: 13.12.2023 Ngày chấp nhận đăng: 23.05.2024 TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định loài giun kim ký sinh trên chuột thí nghiệm. Trứng của giun kim được kiểm tra từ 4 chuột nhắt trắng mua từ cơ sở cung cấp chuột thí nghiệm trước khi tiến hành nghiên cứu. Trứng được phát hiện bằng phương pháp dùng băng dính dính hậu môn, giun trưởng thành được thu bằng phương pháp mổ khám, sau đó chúng sơ bộ được định loài dựa vào hình thái. Bên cạnh đó, phương pháp PCR và giải trình tự gen cũng được áp dụng để khẳng định loài giun kim ký sinh. Kết quả cho thấy: đã phát hiện được trứng giun kim có hình bầu dục nhọn hai đầu, một mặt cong và một mặt phẳng, kích thước trứng trung bình là 129,2 × 39,17m. Giun trưởng thành có kích thước dao động từ 3-5mm, màu trắng ngà; tận cùng phần đầu của giun có cánh đầu và cuối thực quản có một bóng tròn; đuôi dài và nhọn. Kết quả PCR và giải trình tự gen đã xác định được loài giun kim ký sinh là Syphacia obvelata. Mặc dù phạm vi nghiên cứu còn hẹp, nhưng kết quả của nghiên cứu đã cung cấp thông tin về sự xuất hiện giun kim trên chuột thí nghiệm; từ đó cảnh báo cho các cơ sở nuôi động vật thí nghiệm cần kiểm soát và loại bỏ giun tròn này trên chuột. Từ khóa: Chuột nhắt trắng, chuột thí nghiệm, giun kim, Syphacia obvelata. Detection and Identification of Pinworm Syphacia obvelata in Experimental Mice ABSTRACT This study was conducted to identify the species of pinworms in experimental mice. Eggs of pinworms were examined from four white mice that were purchased from an animal facility before the conduct of experimental infection. The eggs were detected by the perianal tape test method, adult worms were collected by necropsy method, and then eggs and adult worms were identified based on their morphology. Besides, PCR and sequencing techniques were also applied to confirm the species identification. The results show that eggs were pointed oval (with one side flatted) in shape and approximately 129.2 x 39.17m in size. Adult worms were 3-5mm in length, having two subtle cervical alea, a bulb at the end of the esophagus, and a long and pointed tail. PCR and sequencing techniques revealed the species of pinworm to be Synphacia obvelata. Even though the scope of the study was still limited, the results of the study provided information on the presence of S. obvelata in experimental mice and gave a warning signal about monitoring and eradication of pinworms for experimental animal facilities. Keywords: Experimentl mice, pinworm, Syphacia obvelata, white mice. nhiễm câ hai loài này (Bazzano & cs., 2002). 1. ĐẶT VẤN ĐỀ S. muris thþąng ký sinh ć chuột cò kích thþĆc Giun kim ký sinh trên động vêt thí nghiệm lĆn (rat). Các loài giun trñn này cò đặc điểm: thuộc họ Oxyuridae, bao gồm có 3 loài Syphacia vñng đąi đĄn giân (vñng đąi phát triển trăc tiếp), obvelata, Syphacia muris và Aspiculuris thąi gian hoàn thành vñng đąi ngín, trĀng có să tetraptera. S. obvelata và A. tetraptera thþąng đề kháng cao vĆi môi trþąng, vì vêy tỷ lệ lþu ký sinh ć chuột cò kích thþĆc nhó (mouse) và hành cûa chúng khá cao thêm chí ć câ các cĄ sć trong một số trþąng hợp chúng có thể bð đồng nuôi động vêt thí nghiệm đþợc quân lý chặt chẽ 631
  2. Phát hiện và định danh loài giun kim (Syphacia obvelata) ký sinh trên chuột thí nghiệm (Pinto & cs., 1994; Bazzano & cs., 2002). Tỷ lệ triển bći Parel (2008) và kỹ thuêt giâi trình tă lþu hành cûa giun kim trên động vêt thí nghiệm gen để xác đðnh loài giun kim ký sinh trên chuột. dao động tÿ 32,69-69,44% trong nghiên cĀu cûa Sundar & cs. (2018). Tỷ lệ này lên tĆi 97% trong 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nghiên cĀu cûa Chen & cs. (2011). Các động vêt thí nghiệm này khi bð nhiễm 2.1. Thu thập trứng giun kim giun kim thþąng không có biểu hiện triệu chĀng Bốn con chuột nhít tríng đþợc mua täi cĄ lâm sàng rõ rệt, nhþng chúng cò ânh hþćng sć cung cçp chuột thí nghiệm, sau đò đþợc đþa nhçt đðnh đến kết quâ nghiên cĀu khi sā dýng về Bộ môn Ký sinh trùng, Khoa Thú y, Học viện các động vêt bð nhiễm giun kim để thăc hiện các Nông nghiệp Việt Nam để thăc hiện nghiên cĀu. thí nghiệm gây bệnh thăc nghiệm (Baker & cs., TrþĆc khi tiến hành thí nghiệm, các con chuột 1998). Cý thể, chuột bð nhiễm giun kim có thể bð này đþợc kiểm tra ký sinh trùng bìng phþĄng ânh hþćng đến tëng trþćng, hành vi, chĀc nëng pháp dùng bëng dính dính hêu môn. PhþĄng sinh lý ruột và đáp Āng miễn dðch, gây cân trć pháp đþợc tiến hành nhþ sau: (1) dùng một cho các nghiên cĀu liên quan đến các bệnh miếng bëng dính trong (3 × 1cm) đặt vào vð trí truyền nhiễm, bệnh liên quan đến miễn dðch và xung quanh hêu môn; (2) dùng tay çn mänh tă miễn dðch (Wagner & cs., 1988; Lubcke & cs., xuống vùng quanh hêu môn nhiều læn đến khi 1992; Grensis & cs., 1997; Agersborg & cs., bëng dính hết độ dính thì dÿng läi; (3) lçy 2001). Bên cänh đò, một số nghiên cĀu đã báo miếng bëng dính ra và dán lên phiến kính säch; cáo về việc phát hiện ra giun trþćng thành và (4) đþa phiến kính có chĀa mânh bëng dính trĀng cûa S. obvelata và S. muris ć phån ngþąi, quan sát dþĆi kính hiển vi để tìm trĀng cûa mặc dù chþa cò bìng chĀng về să ký sinh thăc giun kim (Sundar & cs., 2018). Hình thái và să cûa chúng ć ngþąi (Faust, 1965; Flynn, 1973; kích thþĆc cûa trĀng đþợc xác đðnh dăa theo Stone & Manwell, 1966). Tuy nhiên, nguồn nghiên cĀu cûa Pritchet (2007). thông tin sau đò ít låu đã cho rìng giun kim chuột không truyền låy sang ngþąi và ngþợc läi 2.2. Mổ khám chuột thu giun trưởng thành (Marx, 1991). Do có thể cùng ký sinh trên chuột nên việc PhþĄng pháp mổ khám chuột đþợc tiến chèn đoán phån biệt hai loài giun tròn hành theo hþĆng dén cûa Fiette & Slaoui (2011) S. obvelata và A. tetraptera này là cæn thiết ć vĆi một số thay đổi nhó. TrþĆc tiên, (1) chuột khía cänh phân loäi, chèn đoán và ânh hþćng đþợc gây mê bìng thuốc mê bay hĄi diethyl cûa chúng đối vĆi vêt chû. Về mặt hình thái, có ether: thuốc mê đþợc cho vào trong hộp kín có thể phân biệt chúng dăa vào các đặc điểm nhþ đặt 2-3 tą khën giçy, thâ chuột vào trong hộp và cánh đæu, hình däng đuôi con cái, vð trí åm đäo, quan sát đến khi không thçy chuột cā động thì să có mặt hay víng mặt cûa mamelon ć con đăc, lçy chuột ra đặt lên khay inox theo chiều đæu gai giao cçu và kích thþĆc cûa trĀng (Pritchett, hþĆng về phía trþĆc, đuôi hþĆng về phía sau và 2007). Ngoài ra có thể dăa vào một số đặc điểm tiến hành mổ khám. TrþĆc khi mổ khám cæn về vñng đąi để phân biệt nhþ: vð trí ký sinh ć vêt đâm bâo chuột đã chết bìng cách: dùng tay trái chû, thąi gian hoàn thành vñng đąi, vð trí cûa ním và giĂ chặt phæn da sau gáy, tay phâi giĂ trĀng và thąi gian trĀng phát triển đến giai đuôi; tay phâi kéo mänh về phía trþĆc, tay trái đoän gây nhiễm (Pritchett, 2007). kéo mänh về phía sau đến khi kéo đĀt đốt sống Tuy nhiên, việc đðnh loài dăa vào hình thái cổ cûa chuột thì dÿng läi; (2) mổ chuột: lêt ngāa và vñng đąi phát triển cæn nhiều thąi gian và chuột lên, dùng cồn 70 phun toàn bộ mặt býng công sĀc, trong khi các kỹ thuêt sinh học phân tā cûa chuột; dùng kéo cít phæn da býng, mć sang nhþ PCR (polymerase chain reaction) và giâi hai bên để bộc lộ các cĄ quan bên trong xoang trình tă gen giúp việc xác đðnh loài nhanh và býng; tách phæn đäi tràng và mang tràng đặt chính xác. Trong nghiên cĀu này, chúng tôi Āng lên đïa petri cò chĀa nþĆc muối sinh lý 0,85%; dýng kỹ thuêt multiplex nested PCR đþợc phát (3) dùng kéo mć phæn đäi tràng và manh tràng 632
  3. Nguyễn Thị Hoàng Yến, Nguyễn Chí Hiếu theo chiều dọc, tìm giun kim trþćng thành trong Biochem, Việt Nam), 10l nþĆc cçt và 1l ADN chçt chĀa ć manh tràng và đäi tràng. Giun khuôn. Phân Āng PCR đþợc tiến hành nhþ sau: trþćng thành thu đþợc đem rāa nhiều læn trong điều kiện biến tính ban đæu ć 94C, theo sau bći nþĆc muối sinh lý. Mỗi giun đþợc để trong một 30 chu kỳ khuếch đäi gồm 94C trong 30 giây ống eppendorf riêng rẽ và đþợc phân tích bìng (biến tính), 60C trong 30 giây (gín mồi), 72C kỹ thuêt nhân gen (PCR) và giâi trình tă gen trong 30 giåy (kéo dài); bþĆc kéo dài cuối cùng ć (Fiette & Slaoui, 2011). 72C trong 5 phút. Phân Āng PCR đþợc tiến hành trên máy luôn nhiệt (C1000 Touch 2.3. Nhân gen (Polymerase Chain Thermal Cycler, Bio-Rad, California, Mỹ). Sân Reaction - PCR) phèm cûa phân Āng PCR đþợc điện di trên thäch 1% (bổ sung chçt nhuộm thäch - GelRed PhþĄng pháp chiết tách ADN: ADN tÿ giun (Biotium, Fremont, CA)) ć điều kiện 135V trong trþćng thành đþợc chiết tách bìng phþĄng pháp 30 phút. Độ dài cûa sân phèm PCR đþợc þĆc kiềm hóa (alkaline-lysis method) theo công bố tính sā dýng thang marker 100bp (BioFact, cûa Nguyen & cs. (2016). PhþĄng pháp đþợc mô Daejeon, Republic Korea). tâ tóm tít nhþ sau: 33 giun trþćng thành thu đþợc tÿ 4 chuột đþợc tách riêng vào tÿng ống Sân phèm PCR thu đþợc đþợc sā dýng làm eppendorf 1,5ml. Thêm vào mỗi ống 180l dung khuôn cho phân Āng PCR vñng 2 để nhân vùng dðch NaOH 50mM và û ć điều kiện 95C qua gen ITS-2 cûa mỗi loài giun kim. Trình tă các đêm. Sau đò 20l Tris -HCl (pH 8,0) đþợc thêm cặp mồi đặc hiệu và kích thþĆc sân phèm cûa vào mỗi méu và trộn đều bìng máy vortex. mỗi phân Āng PCR đþợc liệt kê trong bâng 1. Chuyển các ống eppendorf vào máy ly tâm và ly Thành phæn và điều kiện cûa phân Āng PCR ć tâm vĆi tốc độ 14.000 x g trong 15 phút. Sau khi vñng 2 tþĄng tă nhþ vñng 1. ly tâm, dung dðch nổi bên trên đþợc chuyển sang ống eppendorf mĆi, bâo quân ć -20C và đþợc sā 2.4. Giải trình tự gen dýng nhþ ADN khuôn cho phân Āng PCR. Sân phèm PCR ć vòng 1 và vòng 2 (mỗi Phân Āng PCR: đþợc tham khâo dăa trên vòng một méu) đþợc giâi trình tă câ hai chiều sā công bố cûa Parel & cs. (2008). dýng các cặp mồi tþĄng tă nhþ trong phân Āng ADN ribosome (rDNA) bao gồm các gen PCR. Quá trình giâi trình tă đþợc thăc hiện bći ITS-1, 5.8S và ITS-2 đþợc khuếch đäi sā dýng công ty 1st BASE (Selangon, Malaysia). Trình cặp mồi chung: NC5-NC2 (trình tă cặp mồi và tă ADN thu đþợc đþợc xā lý bìng phæn mềm kích thþĆc cûa sân phèm PCR đþợc thể hiện Bioedit và so sánh vĆi các trình tă trên ngân trong bâng 2). Hỗn hợp phân Āng PCR gồm hàng gen thông qua công cý tìm kiếm Blast. 12,5l Master mix 2X (Phusa Biochem, Việt Cuối cùng, cåy phát sinh loài đþợc xây dăng sā Nam), 0,75l cho mỗi loäi mồi xuôi và mồi ngþợc dýng thuêt toán maximum likelihood trên phæn (nồng độ cuối cùng cûa mồi đät 0,3mM) (Phusa mềm Mega X. Bảng 1. Trình tự các cặp mồi và kích thước sản phẩm PCR của các loài giun kim Loài Cặp mồi đặc hiệu Đoạn gen nhân lên Kích thước giun kim Mồi chung NC5 (mồi xuôi: 5’-GTA GGT GAA CCT GCG GAA GGA TCA TT-3’) ITS-1 + 5.8S + ITS-2 obvelata và muris: ~ 800bp NC2 (mồi ngược: 5’-TTA GTT TCT TTT CCT CCG CT-3’) tetraptera: ~ 1200bp S. obvelata SoF (mồi xuôi: 5’-ACA AAT TAA AGT TGT CGA CTG ACT G-3’) ITS2 ~ 350bp NC2 (mồi ngược: 5’-TTA GTT TCT TTT CCT CCG CT-3’) S. muris SmF (mồi xuôi: 5’-CCT ATG ACG ATG GCA TGT TC-3’) ITS2 ~ 400bp NC2 (mồi ngược: 5’-TTA GTT TCT TTT CCT CCG CT-3’) tetraptera AsF (mồi xuôi: 5’-ATA CTC TTT AAC GCA TAC AC-3’) ITS2 ~ 500bp AsR (mồi ngược: 5’-TGC GGC CTA CAG TAA AAA GC-3’) 633
  4. Phát hiện và định danh loài giun kim (Syphacia obvelata) ký sinh trên chuột thí nghiệm Ghi chú: A: Đầu (a - cánh đầu, b - bầu thực quản); B: Đuôi; C: Tử cung chứa đầy trứng; D: Trứng Hình 1. Hình thái của S. obvelata và trứng (40X) 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3/33 méu không quan sát đþợc band xuçt hiện khi điện di có thể do hàm lþợng ADN trong sân 3.1. Hình thái của trứng và giun trưởng thành phèm cûa phân Āng PCR quá thçp. Đối chiếu vĆi Tÿ méu bëng dính hêu môn chúng tôi quan dĂ liệu tÿ bâng 1 chî ra rìng loài giun kim thu sát đþợc các trĀng giun kim có hình bæu dýc đþợc trong nghiên cĀu này thuộc giống Syphacia. nhọn hai đæu, một mặt cong và một mặt phîng, Sân phèm PCR vñng 2 (đoän gen ITS-2) chî kích thþĆc trĀng trung bình là 129.2 × 39.17m. có một band duy nhçt vĆi độ dài khoâng 350bp Giun trþćng thành thu đþợc cò kích thþĆc dao (Hình 3). Kích thþĆc này phù hợp vĆi kích thþĆc động tÿ 3-5mm, màu tríng ngà; tên cùng phæn cûa đoän gen ITS-2 cûa S. obvelata (Parel & đæu cûa giun cò cánh đæu và cuối thăc quân có cs. 2008). một bòng trñn; đuôi dài và nhọn; tā cung con cái cuộn läi và chĀa đæy trĀng bên trong (Hình 1). 3.3. Kết quả giải trình tự gen So sánh vĆi các thông tin về hình thái và Kết quâ giâi trình tă gen tÿ sân phèm PCR kích thþĆc cûa các loài giun kim ký sinh trên vòng 1 (ITS-1, 5.8S, ITS-2) thu đþợc đoän ADN động vêt phòng thí nghiệm (Bâng 1) (Pritchett, cò kích thþĆc 717bp, tÿ sân phèm PCR vòng 2 2007) bþĆc đæu loài giun kim đþợc đðnh danh (ITS-2) là đoän gen có kích thþĆc 338bp. Các là S. obvelata. trình tă gen này cò độ tþĄng đồng đät 100% vĆi trình tă có mã số truy cêp ngân hàng gen 3.2. Kết quả phản ứng PCR EU263105 (Parel & cs., 2008), OK143548 Sân phèm PCR vòng 1 (sā dýng cặp mồi (Behnke & cs., 2021), MF142450 (Steward & cs., NC5-NC2) thu đþợc tÿ 30/33 méu giun trþćng 2017); đät 99,72% vĆi trình tă KT853017 thành đều cò kích thþĆc khoâng 800bp (Hình 2). (Sundar & cs., 2018) (Hình 4). 634
  5. Nguyễn Thị Hoàng Yến, Nguyễn Chí Hiếu Hình 2. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR vòng 1 (Müi tên màu đó chî vð trí cûa band cò kích thþĆc 1.000bp) Hình 3. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR vòng 2 (Müi tên màu đó chî vð trí cûa band cò kích thþĆc 500bp) Zenner & Regnault, 2000; Chen & cs., 2011). 4. THẢO LUẬN Ngoài ra, chúng cüng là giun trñn ký sinh phổ Giun kim (Syphacia spp. và Aspiculuris biến ć chuột hoang (Behnke & cs., 1999; tetraptera) là một trong số các ký sinh trùng Derothe & cs., 1997; Pisanu & cs., 2001; ký sinh trên động vêt gặm nhçm (mouse và Singleton & cs. 1993). rat) có să phân bố rộng rãi trên toàn thế giĆi. Chuột có thể bð nhiễm đồng thąi câ hai loài Chúng cò vñng đąi phát triển trăc tiếp, trong giun kim S. obvelata và A. tetraptera vñng đąi phát triển chî cæn một vêt chû. Các (Agersborg & cs., 2001; Bazzano & cs., 2002; động vêt gặm nhçm bð nhiễm là do nuốt phâi Pinto & cs., 2001). S. obvelata ký sinh ć manh trĀng có chĀa çu trùng gây nhiễm. Giun kim tràng và phæn trþĆc cûa đäi tràng (Chan, 1952), thþąng đþợc tìm thçy ć chuột nuôi täi các cĄ sć A. tetraptera ký sinh ć đäi tràng (Chan, 1955). nuôi động vêt thí nghiệm hiện đäi, nĄi mà Việc xác đðnh loài gây nhiễm cò ý nghïa trong chuột hoàn toàn không bð nhiễm các bệnh do vi phân loäi, chèn đoán và nghiên cĀu ânh hþćng khuèn hoặc virus (Jacoby & Lindsey, 1998; cûa chúng đối vĆi vêt chû. 635
  6. Phát hiện và định danh loài giun kim (Syphacia obvelata) ký sinh trên chuột thí nghiệm Hình 4. Cây phát sinh loài của Syphacia obvelata (sā dýng đoän trình tă cò kích thþĆc 717bp) được vẽ bằng thuật toán maximum likelihood với 1000 lần lặp lại trên phần mềm Mega X chỉ ra vị trí của loài S. obvelata phân lập được từ nghiên cứu Về mặt hình thái, giun kim giống Syphacia cs. 2008). Trong nghiên cĀu này Parel còn dùng và A. tetraptera có thể phân biệt đþợc, nhþng enzyme AluI để cít sân phèm cûa phân Āng rçt khò để phân biệt đþợc S. obvelata và PCR vòng 1: sân phèm thu đþợc bao gồm 3 đoän S. muris ngoäi trÿ să khác nhau về vð trí cûa gen cò kích thþĆc ~ 320, 244 và 179bp tþĄng åm đäo ć con cái và vð trí các núm lồi (mamelon) Āng vĆi S. obvelata; 2 đoän gen cò kích thþĆc ć con đăc (Ooi & cs., 1994; Bazzano & cs., 2002; 561 và 252 tþĄng Āng vĆi S. muris; 4 đoän gen Pinto &cs., 2001). Mặc dù vêy, việc đðnh loài cò kích thþĆc ~ 373, 353, 255 và 212 tþĄng Āng bìng hình thái thþąng tốn kém nhiều thąi gian vĆi A. tetraptera. Dăa vào kích thþĆc cûa các và nhân lăc, nên các kỹ thuêt nhån gen đã đþợc đoän gen này, chúng tôi sĄ bộ nhên đðnh loài phát triển giúp cho việc đðnh loài nhanh và giun kim thu đþợc thuộc giống Syphacia (do có chính xác. Trong nghiên cĀu này chúng tôi đã tổng độ dài 3 đoän gen trên là khoâng 800bp). Āng dýng kỹ thuêt multiplex nested PCR đþợc Bên cänh đò, các kết quâ về sân phèm PCR phát triển bći Parel & cs. (2008). Cý thể, sân vòng 2 (~ 350bp), kết quâ giâi trình tă và cây phèm cûa phân Āng nhån gen vñng 1 là độ dài phát sinh loài đã khîng đðnh loài giun kim thu cûa 3 đoän gen bao gồm ITS-1, 5.8S và ITS-2 đþợc trong nghiên cĀu này là S. obvelata. cûa ADN ribosome tÿ nhân tế bào. Độ dài cûa Tỷ lệ lþu hành cûa giun kim trên các động đoän gen ITS-1 cò kích thþĆc dao động tÿ vêt phòng thí nghiệm khá cao, dao động tÿ 314-456bp, độ dài cûa đoän gen ITS-2 dao động 32,69-69,44%, tùy thuộc vào giống chuột và giĆi tÿ 273-419bp tùy tÿng loài, trong khi độ dài tính (Sundar & cs., 2018). Malsawmtluangi & đoän gen 5.8S là 157bp giống nhau ć câ ba loài Tandon (2009) cüng báo cáo tỷ lệ lþu hành cûa S. obvelata, S. muris và A. tetreptera (Parel & giun kim ć chuột tÿ 9,09-17,32%. Một số nghiên 636
  7. Nguyễn Thị Hoàng Yến, Nguyễn Chí Hiếu cĀu khác báo cáo tỷ lệ này là 19,51-23,29% thí nghiệm về việc kiểm soát cüng nhþ loäi bó (Milazzo & cs., 2010), 4,54-14,54% (Pakdel & cs., giun kim ký sinh. 2013), 45,5-97,0% (Chen & cs., 2011). Nguyên nhån các động vêt phòng thí nghiệm vén bð TÀI LIỆU THAM KHẢO nhiễm một số mæm bệnh có thể do việc khā trùng chuồng nuôi và khā trùng trong quá trình vên Agerborg S.S., Garza K.M. & Tung K.S. (2001). chuyển chþa đþợc quan tåm đúng mĀc (Reuter & Intestinal parasitism terminates self tolerance and enhances neonatal induction of autoimmune Dysko, 2003). Các loài giun kim đþợc xác đðnh disease and memory. European Journal of trong các nghiên cĀu trên đều thuộc giống Immunology. 31: 851-859. Syphacia, trong đò S. obvelata thþąng có tỷ lệ xác Baker D. (1998). Natural pathogens of laboratory mice, đðnh cao hĄn so vĆi S. muris. Trong nghiên cĀu rats, and rabbits and their effects on research. này, chúng tôi chî tìm thçy một loài là Clinical Microbiology Review. 11: 231-266. S. obvelata. Điều này có thể đþợc giâi thích là số Bazzano T., Restel T.I., Pinto R.M. & Gomes D.C. lþợng chuột ít và đối tþợng là chuột nhó (mouse), (2002). Patterns of infection with nematodes nên không có S. muris ký sinh. Chúng tôi cüng Syphacia obvelata and Aspicularis tetraptera in không phát hiện đþợc A. tetraptera. conventionally maintained laboratory mice. Memórias do Instituto Oswaldo Cruz. 97: 847-853. Mặc dù cò giun kim ký sinh nhþng đa số các Beattie G.M., Baird S., Lannom R., Slimmer S., Jensen trþąng hợp không làm xuçt hiện các biểu hiện F.C. & Kaplan N.O. (1980). Induction of lâm sàng trên chuột. Tuy nhiên các trþąng hợp lymphoma in athymic mice: a model for study of nhiễm nặng chuột có thể xuçt hiện các triệu the human disease. Proceedings of the National chĀng nhþ sa trăc tràng, viêm ruột cata, tíc Academy of Sciences. 77: 4971-4974. ruột, phân dính, lồng ruột, u hät ć gan và viêm Behnke J.M., Lewis J.W., Zain S.N. & Gilbert F.S. ngĀa quanh hêu môn (Lübcke & cs., 1992). Các (1999). Helminth infections in Apodemus sylvaticus in southern England: interactive effects nghiên cĀu đã chî ra rìng chuột bð ký sinh bći of host age, sex and year on the prevalence and giun kim dén đến làm tëng quæn thể tế bào abundance of infections. Journal of Helminthology. lympho T và B trong lách và các häch lympho, 73: 31-44. đôi khi täo ra vi cçu trúc chuyên biệt (germinal Chan K.F. (1952). Life cycle studies on the nematode center) trong các mô lympho thĀ cçp (Beattie & Syphacia obvelata. American Journal of Hygiene. cs., 1980); làm giâm să xuçt hiện cûa viêm khĆp 56: 14-21. do thuốc bổ trợ (Pearson & Taylor, 1975); làm Chan K.F. (1955). The distribution of larval stages of giâm să vên chuyển nþĆc và các chçt điện giâi ć Aspiculuris tetraptera in the intestine of mice. Journal of Parasitology. 41: 529-532. ruột (Lübcke & cs., 1992). Ngoài ra, giun kim còn làm thay đổi să tëng trþćng, să täo máu và Chen X.M., Li X., Lin R.Q., Deng J.U., Fan W.Y., Yuan Z.G., Liao M. & Zhu X.Q. (2011). Pinworm đáp Āng miễn dðch dðch thể đối vĆi các yếu tố infection in laboratory mice in southern China. không phâi ký sinh trùng ć chuột (Sato & cs., Laboratory Animals. 45: 58-60. 1995). Giun kim cüng điều chînh hệ thống miễn Derothe J.M., Loubes C., Orth A., Renaud F., & dðch cûa chuột bìng cách täo ra đáp Āng miễn Moulia C. (1997). Comparison between patterns of dðch hþĆng Th2 (Michels & cs., 2006). Tçt câ các pinworm infection (Aspiculuris tetraptera) in wild biểu hiện trên đều ânh hþćng đến kết quâ and laboratory strain of mice, Mus musculus. nghiên cĀu khi sā dýng chuột thí nghiệm bð International Journal of Parasitology. 27: 645-651. nhiễm giun kim. Faust E.C. & Russell P.F. (1964). Craig and Faust’s clinical parasitology. 7th Edition. Lea & Febiger, Philadelphia. 5. KẾT LUẬN Fiette L. & Slaoui M.(2011). Necropsy and Sampling Procedures in Rodents. Jean-Charles Gautier (ed.), Đåy là báo cáo đæu tiên về việc phát hiện và Drug Safety Evaluation: Methods and Protocols, đðnh loài giun kim ć chuột thí nghiệm là Methods in Molecular Biology. 691: 39-67. S. obvelata. Mặc dù phäm vi nghiên cĀu còn Flynn R. (1973). Nematodes. In parasites of laboratory hẹp, nhþng kết quâ cûa nghiên cĀu đã cung cçp animals. Iowa State University Press, Ames. các thông tin hĂu ích cho các cĄ sć nuôi động vêt pp. 203-320 637
  8. Phát hiện và định danh loài giun kim (Syphacia obvelata) ký sinh trên chuột thí nghiệm Grencis R.K. (1997). Th2-mediated host protective Pinto R.M., Goncalves L., Noronha D., Gomes D.C. immunity to intestinal nematode infections. (2001). Worm burdens in outbred and inbred Philosophical Transactions of the Royal Society laboratory rats with morphometric data on of London. Series B, Biological Sciences. Syphacia muris (Yamaguti, 1935) Yamaguti, 1941 352: 1377-1384. (Nematoda Oxyuroidea). Memórias do Instituto Jacoby R.O. & Linsey J.R. (1998). Risks of infection Oswaldo Cruz. 96: 133-136. among laboratory rats and mice at major Pisanu B., Chapuis J.L. & Durette-Desset M.C. (2001). biomedical research institutions. ILAR journal. Helminths from introduced small mammals on 39: 266-271. Kerguelen, Crozet, and Amsterdam Islands (southern Indian Ocean). Journal of Parasitology. Lübcke R., Hutchenson F.A.R. & Barbezat G.O. 87: 1205-1208. (1992). Impaired intestinal electrolyte transport in rats infested with the common parasite Syphacia Pritchett K.R. (2007). Helminth parasites of laboratory muris. Digestive Diseases and Sciences. 37: 60-64. mice. The mouse in biomedical research, 2nd Edition. History, Wild Mice, and Genetics. Malsawmtluangi C. & Tandon V. (2009). Helminth American College of Laboratory Animal Medicine. parasite spectrum in rodent hosts from bamboo 2: 55-564. growing areas of Mizoram, North-east India. Reuter J.D. & Dysko R.C. (2003). Quality 33: 28-35. assurance/surveillance monitoring programs for Marx M.B. (1991). Parasites, pets, and people. Prime rodent colonies, pp 1-14. Laboratory Animal Care. 18: 153-165. Medicine and Management. (Eds) Reute J.D. and Michels C., Goyal P., Nieuwenhuizen N. & Suckow M.A. International Veterinary Information Brombacher F. (2006). Infection with Syphacia Service, Ithaca, New York. obvelata (Pinworm) induces protective Th2 Sato Y., Ooi H.K., Nonaka N., Oku Y. & Kamiya M. immune responses and influences ovalbumin- (1995). Antibody production in Syphacia obvelata induced allergic reactions. Infection and Immunity. infected mice. Journal of Parasitology. 81: 559-562. 74: 5926-32. Singleton G.R., Smith A.L., Shellam G.R., Fitzgerald N. Milazzo C., Cagnin M., Dibella C., Geraci F. & Ribas & Muller W.J. (1993). Prevalence of viral A. (2010). Helminth fauna of commensal rodents, antibodies and helminths in field populations of Mus musculus (Linnaeus, 1758) and Rattus rattus house mice (Mus domesticus) in southeastern (Linnaeus, 1758) (Rodentia, Muridae) in Sicily Australia. Epidemiology & Infection. 110: 399-417. (Italy). Revista Ibero-Latinoamericana de Parasitología. 69: 194-98. Stewart A., Lowe A., Smales L., Bajer A., Radley B., Dwużnik D., Franssen F., Griffith J., Stuart P., Nguyen Y.T.H., Wang Z.Z., Maruyama H., Horii, Y., Turner C., Zaleśny G. & Behnke J.M. (2017). Nonaka N., Yoshida A., 2016. Evaluation of Parasitic nematodes of the genus Syphacia Seurat, realtime PCR assay for the detection of Ascaris 1916 infecting Muridae in the British Isles, and the suum contamination in meat and organ meats. J. peculiar case of Syphacia frederici. Parasitology. Food Saf. 37(2), 1-6. 143(3): 1-12. Ooi H.K., Oku Y. & Kamiya M. (1994). Aspiculuris Stone W.B. & Manwell R.D. (1966). Potential helminth tetraptera. In: Waggie, K., Kagiyama, N., Allen, A., Nomura, T. (Eds.), Manual of Microbiologic infections in humans from pet or laboratory mice and Monitoring of Laboratory Animals. second ed. hamsters. Public Health Reports. 81(7): 647-653. National Institutes of Health, United States of Sundar S.T.B., Harikrishnan T.J., Latha B.R., Chandra America, pp. 173-175. G.S., Kumar T.M.A.S., Ramesh S., Srinivasan Pakdel N., Naem S., Rezaei F. & Chalehchaleh A. M.R., Azhahianambi P., Gomathinayagam S., (2013). A survey on helminthic infection in mice Raman M., Tirumurugaan K.G. & Pandian S.S. (Mus musculus) and rats (Rattus norvegicus and (2008). Prevalence of syphaciosis in laboratory Rattus rattus) in Kermanshah. Iran Veterinary rodents with emphasis on species identification, Research Forum. 4: 105-09. treatment and Th2 cytokine response. Indian Parel J.D., Galula J.U. & Ooi H.K. (2008). Journal of Animal Sciences. 88(7): 765-770. Characterization of rDNA sequences from Wagner M. (1988). The effect of infection with the Syphacia obvelata, Syphacia muris and Aspiculuris pinworm (Syphacia muris) on rat growth. tetraptera and development of a PCR-based Laboratory Animal Science. 38: 476-478. method for identification. Veterinary Parasitology. Zenner L. (1998). Effective eradication of pinworms 153: 379- 83. (Syphacia muris, Syphacia obvelata and Pearson D.J. & Taylor G. (1975). The influence of the Aspiculuris tetraptera) from a rodent breeding nematode Syphacia obvelata on adjuvant arthritis colony by oral anthelmintic therapy. Laboratory in rats. Immunology. 29: 391-396. Animals. 32: 337-342. 638
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0