TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 6 - Thaùng 6/2011<br />
<br />
<br />
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG CỦA SINH VIÊN<br />
QUA HOẠT ĐỘNG TỰ ĐỊNH HƯỚNG HỌC TẬP<br />
<br />
NGUYỄN THỊ CẨM VÂN (*)<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tri thức trong thế kỉ XXI đòi hỏi nền giáo<br />
dục phải đổi mới nội dung dạy học và phương pháp dạy học. Việc đổi mới phương pháp<br />
dạy học ở bậc đại học phải hướng tới những phương pháp dạy học nâng cao tính tích cực,<br />
chủ động, sáng tạo của sinh viên trong quá trình học tập nhằm đào tạo ra những con<br />
người năng động, độc lập trong xã hội. Tự định hướng học tập là một phương pháp dạy<br />
học theo quan điểm hướng vào người học, tạo cho sinh viên những phẩm chất như tích<br />
cực, chủ động, độc lập, tự tin và có định hướng mục tiêu. Hoạt động tự định hướng học tập<br />
cũng đòi hỏi ở giảng viên năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức, quản lí để có thể hướng<br />
dẫn sinh viên học tập đạt mục tiêu giáo dục.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
The fast development of the intellectual economy in the 21st century requires the<br />
education to reform its teaching methods and contents. The teaching reform at university<br />
should aim at the teaching methods which enhance students’ positiveness, activeness, and<br />
creativity in the process of studying for the purpose of training people who are self-<br />
motivated and independent for the society. Self-oriented study is a teaching method that<br />
focuses on leaners who need qualities such as positives, activeness, independence, self-<br />
confidence with oriented targets. Self-oriented study requires teachers to have professional<br />
ability, organizational skills, management so as to guide students to achieve educational<br />
objectives.<br />
<br />
1. MỞ ĐẦU (*) nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục<br />
Cùng với xu thế hội nhập, toàn cầu của khu vực và thế giới.... Ưu tiên hàng<br />
hoá, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và<br />
thông tin, sự gia tăng gấp bội của tri thức học, đổi mới phương pháp dạy và học”(1).<br />
đòi hỏi giáo dục đào tạo phải đổi mới nội Bản chất của việc đổi mới phương<br />
dung dạy học và phương pháp dạy học để pháp dạy học là chuyển từ các phương<br />
đào tạo những con người có đủ năng lực và pháp truyền thụ thông tin một chiều sang<br />
phẩm chất đáp ứng nhu cầu của thực tiễn. các phương pháp dạy học tích cực: tổ chức,<br />
Đại hội Đảng toàn quốc lần X đã nêu rõ: điều khiển để người học tự mình tìm tòi,<br />
“Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất phát hiện và chiếm lĩnh tri thức thông qua<br />
quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, những hành động và thao tác của họ. Quá<br />
phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ trình đó diễn ra theo xu hướng tích cực hoá<br />
chức, cơ chế quản lí để tạo được chuyển hoạt động nhận thức, gia tăng tính tích cực,<br />
biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục chủ động, sáng tạo của người học. Các<br />
phương pháp dạy học tích cực định hướng<br />
()<br />
ThS, Trường Đại học Sài Gòn. cho việc tổ chức quá trình tự học, quá trình<br />
<br />
99<br />
cá nhân hoá và xã hội hoá việc học. Thế hoá việc học. Tất nhiên tri thức mà người<br />
nào là phương pháp dạy học tích cực? học tự mình tìm ra dễ mang tính chủ quan,<br />
2. NỘI DUNG phiến diện, thiếu khoa học. Mặt khác, trong<br />
2.1. Đặc trưng của phương pháp dạy học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng,<br />
học tích cực thái độ đều được hình thành bằng những<br />
Các phương pháp dạy học tích cực hoạt động cá nhân mà còn thông qua quá<br />
theo quan điểm dạy học định hướng từ trình hoạt động phối hợp giữa các cá nhân,<br />
người học phải thể hiện các đặc trưng cơ giữa người học và giảng viên.<br />
bản sau: - Kết hợp sự đánh giá của thầy và sự<br />
- Dạy học thông qua việc tổ chức các tự đánh giá của trò:<br />
hoạt động học tập: Việc đánh giá không chỉ nhằm mục<br />
Người học không phải được đặt trước đích nhận định thực trạng việc học tập và<br />
những kiến thức có sẵn trong sách giáo điều chỉnh hoạt động của trò mà còn tạo<br />
khoa hay trong bài giảng của thầy mà được điều kiện nhận định thực trạng việc giảng<br />
đặt vào những tình huống của đời sống dạy và điều chỉnh hoạt động của thầy.<br />
thực tế, từ đó có nhu cầu hứng thú giải Giảng viên hướng dẫn cho học sinh phát<br />
quyết những mâu thuẫn trong nhận thức triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh<br />
của mình, tìm ra cái chưa biết, cái cần cách học của mình.(2)<br />
khám phá. Người học trực tiếp quan sát, 2.2. Về phương pháp dạy học tự định<br />
thảo luận, làm thí nghiệm, đặt giả thiết, đặt hướng học tập<br />
vấn đề để tìm ra kiến thức, chân lí. Khái niệm<br />
- Dạy học chú trọng rèn luyện Thuật ngữ “Tự định hướng học tập”<br />
phương pháp tự học: hay “Học tập tự định hướng” (tiếng Anh:<br />
Sự phát triển nhanh chóng của khoa self-direct learning) được dùng để phân<br />
học kĩ thuật và công nghệ trong xã hội hiện biệt với học tập theo sự định hướng của<br />
đại dẫn đến sự tăng nhanh của tri thức. Mặt giảng viên (tiếng Anh: teacher direct<br />
khác, nó cũng ngày càng dễ bị lạc hậu vì tri learning) là một hình thức dạy học hay một<br />
thức mới có thể phủ nhận tri thức cũ. Điều phương pháp dạy học trong đó người học<br />
này đòi hỏi ở người lao động năng lực tự tự xác định mục tiêu học tập để vạch ra kế<br />
học, năng lực làm việc độc lập, năng lực hoạch học tập, nghiên cứu.<br />
sáng tạo, giải quyết các vấn đề phức hợp và Phương pháp này được xem như bắt<br />
năng lực hợp tác làm việc để thích nghi đầu hình thành từ nửa sau của thế kỉ XX.<br />
được với sự thay đổi của công nghệ sản Houle nghiên cứu động cơ học tập của<br />
xuất, của tri thức và của kĩ năng làm việc. những người trưởng thành (1961), Allen<br />
Các phương pháp dạy học tích cực chú Tough công bố những dự án học tập dành<br />
trọng đến việc rèn luyện phương pháp tự cho người lớn (1971), Knowles xuất bản<br />
học hơn là việc tiếp thu tri thức một chiều. tác phẩm Học tập tự định hướng (1975).<br />
- Tăng cường việc học tập cá thể, kết Những công trình trên đã góp phần xây<br />
hợp với học tập hợp tác nhóm: dựng cơ sở lí luận cho Học tập tự định<br />
Người học, chủ thể của hoạt động học, hướng. Cho đến nay, sự phát triển của<br />
tự học, tự nghiên cứu, tìm ra kiến thức bằng nhiều ý tưởng mới đã làm xuất hiện nhiều<br />
hành động của chính mình, tức là cá nhân khuynh hướng về học tập tự định hướng.<br />
<br />
100<br />
Ví dụ: học tập tự vạch kế hoạch, học tập tự thu nhận được bằng bất kì phương pháp<br />
chủ, học tập mở, học tập từ xa v.v… nào, trong bất kì trường hợp nào, vào bất<br />
- Học tập tự vạch kế hoạch hay học kì thời gian nào từ chính sự nỗ lực của cá<br />
tập theo dự án: người học được giảng viên nhân đó”(3). Còn Malcolm Knowles mô tả<br />
giao nhiệm vụ để thực hiện. Dựa vào các một cách khái quát: “Học tập tự định<br />
điều kiện cho trước và mục tiêu của dự án, hướng là một quá trình trong đó cá nhân<br />
người học tự vạch ra kế hoạch để thực hiện chủ động, có hoặc không có sự trợ giúp<br />
nhằm đạt được mục tiêu. của các cá nhân khác; xác định nhu cầu<br />
- Tự học (học tập tự chủ): thường kết học tập của mình; xây dựng mục tiêu học<br />
hợp với tư duy độc lập. Người học tự tập; xác định các nguồn tài nguyên học<br />
nghiên cứu vấn đề, tự thể hiện và tự điều tập; lựa chọn, thực hiện chiến lược học<br />
chỉnh. Tự học hay học tập tự chủ được xem tập và đánh giá kết quả học tập” (4). Các<br />
xét ở khía cạnh hình thức hoạt động giúp tác giả khác cũng cho rằng hoạt động học<br />
cho người học có điều kiện tự nghiền ngẫm tập tự định hướng là quá trình học tập tự<br />
các vấn đề trong nội dung học tập theo một chủ và độc lập của người học.<br />
cách riêng và với tốc độ thích hợp. Trong quá trình học tập tự định hướng,<br />
- Học tập mở, học tập từ xa: quá người học và giảng viên sẽ cùng thảo luận<br />
trình học tập, sự nghiên cứu cá nhân được với nhau để đưa ra quyết định nên học cái<br />
diễn ra bên ngoài lớp học chính thức. gì và có kế hoạch hoạt động như thế nào<br />
Những chương trình học tập từ xa đầu tiên cho phù hợp với mục tiêu trước mắt, mục<br />
được biết đến rộng rãi nhất là chương trình tiêu lâu dài. Mục đích của giảng viên là<br />
của Đại học mở Anh quốc vào năm 1969. đáp ứng nhu cầu của người học hơn là dạy<br />
Hiện nay, hình thức học tập này đã lan một khối lượng kiến thức và kĩ năng có<br />
rộng trên khắp thế giới với sự hỗ trợ mạnh được. Phương pháp này rất thích hợp để<br />
mẽ của các phương tiện viễn thông, công phát triển các kĩ năng học tập của con<br />
nghệ thông tin. người như: viết bài luận, kĩ năng làm việc<br />
Tuy nhiên, khái niệm Học tập tự định sáng tạo, kĩ năng nghiên cứu.<br />
hướng có sự khác biệt với những khái Phân biệt giữa học tập tự định hướng<br />
niệm trên. Theo tác giả Maurice Gibbons, và học tập theo định hướng của giảng viên<br />
“Học tập tự định hướng là sự gia tăng Giữa Học tập tự định hướng và Học<br />
kiến thức, kĩ năng, thành quả hoặc sự phát tập theo sự định hướng của giảng viên có<br />
triển cá nhân mà cá nhân đó lựa chọn và những điểm khác nhau cơ bản như sau:<br />
<br />
Học theo định hướng của Học tập tự định hướng<br />
giảng viên<br />
Chủ thể Người học phụ thuộc vào Người học được phát triển năng<br />
của quá giảng viên về những nội dung và lực chủ động, tự định hướng hoạt<br />
trình học phương pháp dạy – học. động học tập.<br />
tập<br />
Quan niệm rằng kinh nghiệm Quan niệm rằng kinh nghiệm<br />
Tài nguyên<br />
của người học ít giá trị hơn kinh của người học trở thành nguồn tài<br />
học tập<br />
nghiệm của giảng viên, của sách nguyên ngày càng phong phú cho<br />
<br />
101<br />
giáo khoa và những người viết học tập, cần được khai thác cùng với<br />
sách. Do đó, giảng viên phải các nguồn tài nguyên từ kinh<br />
truyền dạy những nguồn tài nghiệm của giảng viên và các<br />
nguyên này cho học sinh. chuyên gia.<br />
Người học tham gia vào quá Định hướng tự nhiên của người<br />
trình giáo dục theo định hướng học là các nhiệm vụ hay vấn đề. Do<br />
Nội dung<br />
đối tượng để học tập. Do đó, các đó, kinh nghiệm học tập được tổ<br />
học tập<br />
nội dung học tập được tổ chức chức như những công việc hoặc<br />
thành từng đơn vị nội dung. những dự án học tập.<br />
Động lực học tập của người Động lực học tập của người học<br />
học nhằm đáp ứng các mục tiêu là những mục tiêu nội tại như: mong<br />
Động cơ<br />
bên ngoài như các lớp, các văn muốn phát triển, mong muốn hiểu<br />
học tập<br />
bằng, các giải thưởng, hoặc từ biết về một vấn đề, tâm lí tò<br />
tâm lí sợ thất bại. mò.v.v…<br />
<br />
Quy trình phẩm học tập. Đây là giai đoạn quan trọng<br />
Quá trình học tập tự định hướng diễn trong học tập tự định hướng.<br />
ra qua các giai đoạn cơ bản như sau: - Lập kế hoạch học tập: người học<br />
- Tự đánh giá: tự đánh giá kĩ năng vạch ra kế hoạch học tập để đạt những mục<br />
kiến thức, giá trị của người học (xác định tiêu gần và mục tiêu xa. Kế hoạch học tập<br />
đầu vào). Quá trình tự đánh giá yêu cầu cũng bao gồm những yếu tố như phương<br />
người học phải chấp nhận những điểm mạnh pháp thực hiện, hình thức thực hiện, thời<br />
và điểm yếu của họ một cách trung thực. gian thực hiện, nguồn tài liệu và công cụ<br />
- Thiết lập mục tiêu: xem xét nguyện học tập, v.v...<br />
vọng và thiết lập mục tiêu hay mục đích - Thực hiện: thực hiện theo kế hoạch<br />
phấn đấu. Thiết lập mục tiêu cũng đồng đã đề ra. Giai đoạn này yêu cầu người học<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
thời thiết lập các tiêu chí đánh giá sản phải chịu trách nhiệm tự giác thực hiện<br />
<br />
<br />
102<br />
theo kế hoạch đã đề ra nhằm phát triển qua những hoạt động như sau:<br />
bản thân. Chọn chương trình học tập: một<br />
- Đánh giá kết quả: tự đánh giá trong những ưu điểm của hình thức tổ chức<br />
những thành quả đạt được và so sánh với dạy học theo hệ thống tín chỉ chính là tạo<br />
giá trị ban đầu (đánh giá đầu ra). điều kiện cho sinh viên chủ động cho kế<br />
2.3. Phát huy tính chủ động tích cực hoạch học tập của mình khi lựa chọn các<br />
của sinh viên qua hoạt động tự định học phần để đăng kí học tập. Thông thường<br />
hướng học tập ở học kì đầu tiên, các sinh viên đều học tập<br />
Có thể thấy hoạt động tự định hướng trung theo những môn học do nhà trường<br />
học tập không những thể hiện được những sắp xếp do chưa có sự ổn định sau khi<br />
đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tuyển sinh cũng như do các sinh viên chưa<br />
tích cực mà còn yêu cầu tính chủ động của quen với phong cách học tập tại trường đại<br />
người học phải được thể hiện cao hơn so học. Với sự giúp đỡ của các cố vấn học<br />
với các phương pháp dạy học tích cực theo tập, sinh viên sẽ xác định nhu cầu cụ thể<br />
định hướng của giảng viên. của bản thân, vạch ra kế hoạch học tập phù<br />
Phương thức đào tạo theo hệ thống tín hợp với điều kiện và hoàn cảnh của bản<br />
chỉ hiện nay ở một số trường đại học đã thân để lựa chọn đăng kí học những học<br />
làm cho mỗi sinh viên có thêm nhiều cơ phần kế tiếp trong chương trình đào tạo.<br />
hội lựa chọn những điều kiện khác nhau Thực hiện chuyên đề trong từng<br />
khi bắt đầu học tập một học phần. Sự lựa môn học: trong quá trình dạy học, giảng<br />
chọn đó cho thấy sự khác nhau về kinh viên sẽ tuỳ theo điều kiện thực tế về thời<br />
nghiệm, năng lực, nguyện vọng học tập của gian, kế hoạch giảng dạy học phần để tổ<br />
mỗi sinh viên. Vì thế, hoạt động đào tạo chức học tập tự định hướng. Có thể cho<br />
của nhà trường nói chung và hoạt động sinh viên xác định nhu cầu hiểu biết về một<br />
giảng dạy của giảng viên nói riêng cần dựa vấn đề nào đó của một chương, một phần<br />
trên cơ sở quá trình nhận thức của từng cá trong nội dung môn học. Sau đó, giảng<br />
nhân, diễn ra theo hướng cá thể hoá. Sử viên và sinh viên cùng thống nhất về kế<br />
dụng phương pháp tự định hướng học tập hoạch thực hiện, cách thức thực hiện, cũng<br />
thì sinh viên được chủ động chọn hoạt như về việc đánh giá kết quả thực hiện<br />
động học phù hợp với mình về nội dung chuyên đề.<br />
học tập, hình thức học tập, thời gian và Thực hiện dự án học tập của môn<br />
phương pháp học tập. học: hoạt động này có thể tiến hành vào<br />
Giảng viên là người phối hợp cùng thời gian sau khi học một phần nội dung<br />
sinh viên để tìm ra lí do học tập, tìm ra của môn học hoặc toàn bộ nội dung môn<br />
nguyện vọng và phương pháp học mà sinh học. Sau khi học những nội dung cơ bản,<br />
viên mong muốn. Như vậy, quá trình học những kiến thức cơ sở trong nội dung môn<br />
tập tự định hướng mang lại cho sinh viên học, giảng viên có thể yêu cầu sinh viên<br />
những phẩm chất như: năng động, độc lập, xác định nhu cầu học tập những nội dung<br />
sáng tạo, tự giác, tự tin và có định hướng tiếp theo của môn học, giúp sinh viên xác<br />
mục tiêu. Bước đầu có thể vận dụng định mục tiêu học tập tiếp theo để đề xuất<br />
phương pháp tự định hướng học tập vào các dự án học tập. Do số lượng sinh viên<br />
quá trình dạy học tại trường đại học thông thường rất đông nên giảng viên có thể lập<br />
<br />
103<br />
thành nhóm những sinh viên có nhu cầu - Sinh viên xác định mục tiêu học tập<br />
học tập giống nhau để thực hiện chung một của mình: để rèn luyện thêm về kĩ thuật cắt<br />
dự án. Việc này cũng giúp sinh viên được may, để học những kĩ thuật cắt may chưa<br />
rèn luyện năng lực làm việc hợp tác nhóm. được biết trong chương trình học, hoặc để<br />
Thực hiện các đề tài nghiên cứu biết kĩ thuật thiết kế trang phục phù hợp. Ở<br />
khoa học: hoạt động nghiên cứu khoa học giai đoạn này, sinh viên phải đánh giá một<br />
là hoạt động thường xuyên của sinh viên cách trung thực khả năng của mình để có<br />
trong quá trình học tập. Giảng viên có thể thể định hướng đúng cho việc học tập.<br />
tổ chức cho sinh viên chọn những vấn đề - Sinh viên tự lựa chọn những chủ đề<br />
mà mình mong muốn được hiểu biết và phù hợp với mục tiêu mà mình mong muốn<br />
phù hợp với điều kiện của cá nhân: về năng hướng tới và đề xuất với giảng viên. Sinh<br />
lực, thời gian, nguồn tài nguyên, điều kiện viên và giảng viên cùng thống nhất về chủ<br />
thực hiện….và đề xuất với giảng viên để đề, phương pháp học tập, tiêu chí đánh giá<br />
tiến hành thực hiện. Sinh viên tự đánh giá kết quả của việc học tập.<br />
bản thân về các yếu tố: kiến thức, kĩ năng, - Sau đó tiến hành những bước tiếp<br />
thái độ, từ đó xác định mục tiêu cho đề tài theo như: lập kế hoạch thực hiện, tiến hành<br />
nghiên cứu. Có thể lựa chọn những đề tài thực hiện đề tài và đánh giá sản phẩm.<br />
nghiên cứu đáp ứng các mục tiêu sau: 2.3.2. Ví dụ học phần Văn hoá ẩm<br />
+ Kiến thức: có thể là kiến thức về lĩnh thực Việt Nam (học phần lí thuyết): đây là<br />
vực chuyên môn hoặc kiến thức khoa học học phần được giảng dạy ở học kì đầu tiên<br />
xã hội. trong chương trình đào tạo giảng viên<br />
+ Kĩ năng: kĩ năng chuyên sâu hoặc kĩ Công nghệ - Kinh tế gia đình. Sau khi đã<br />
năng tổng hợp; kĩ năng chuyên môn hay kĩ giảng dạy phần đại cương về những yếu tố<br />
năng xã hội. ảnh hưởng đến văn hoá ẩm thực Việt nam<br />
+ Thái độ: tích cực, tự giác, tự tin cũng như những đặc điểm chung về văn<br />
Đặc biệt là hoạt động tự định hướng hoá ẩm thực Việt Nam, giảng viên có thể<br />
học tập rất phù hợp với việc giảng dạy các tổ chức quá trình học tập nội dung tiếp theo<br />
môn kĩ thuật, các học phần thực hành tạo qua các giai đoạn sau:<br />
sản phẩm. - Nêu mục đích của học phần: giảng<br />
2.3.1. Ví dụ học phần Thực hành thiết viên giúp sinh viên hiểu được những ảnh<br />
kế thời trang (học phần thực hành): đây là hưởng của điều kiện văn hoá, lịch sử, tự<br />
học phần được giảng dạy sau khi sinh viên nhiên tác động đến văn hoá ẩm thực của<br />
đã học qua các nội dung: Cắt may cơ bản, các vùng miền, bổ sung những kiến thức về<br />
Trang phục nữ, Trang phục nam. Giảng bản sắc văn hoá ẩm thực của vùng miền thể<br />
viên có thể tổ chức quá trình học tập qua hiện qua các món ăn.<br />
các giai đoạn như sau: - Sinh viên xác định mục tiêu học tập<br />
- Nêu mục đích của môn học: giúp của mình: sinh viên tự xác định nhu cầu<br />
sinh viên biết được các giai đoạn thiết kế của bản thân đối với học phần này: để hiểu<br />
một bộ sưu tập thời trang và củng cố, bổ biết về một món ăn cụ thể của dân tộc (ví<br />
sung những kiến thức về xây dựng bản vẽ dụ: món bún, món phở, món xôi…); để<br />
cắt may và kĩ thuật cắt may những trang hiểu biết về nét đặc trưng văn hoá ẩm thực<br />
phục cho các đối tượng. của một địa phương cụ thể; hoặc để có thể<br />
<br />
104<br />
so sánh những điểm khác nhau về văn hoá Phương pháp học tập tự định hướng<br />
ẩm thực của các địa phương. Sinh viên đòi hỏi người học phải năng động, tự giác<br />
phải đánh giá trung thực năng lực của bản trong việc học tập của mình, đồng thời<br />
thân, những kiến thức cơ bản đã có để có phương pháp này cũng đòi hỏi ở giảng viên<br />
thể định hướng cho việc lựa chọn những năng lực chuyên môn cao để có thể giảng<br />
chủ đề ở giai đoạn tiếp theo. dạy theo nhu cầu của người học. Giảng<br />
- Sinh viên tự lựa chọn những chủ đề viên cũng phải là người có năng lực tổ<br />
phù hợp với mục tiêu mà mình mong muốn chức, quản lí khi việc học tập của sinh viên<br />
hướng tới và đề xuất với giảng viên. diễn ra theo nhiều hướng khác nhau trong<br />
Những chủ đề có thể lựa chọn là: tìm hiểu cùng một lớp học.<br />
về một món ăn hay một thức uống cụ thể Phương pháp học tập tự định hướng<br />
của Việt Nam thông qua đó hiểu thêm về nâng cao vai trò chủ động của người học<br />
văn hoá ẩm thực của Việt Nam, hoặc tìm nhưng không có nghĩa là xem nhẹ vai trò<br />
hiểu về văn hoá ẩm thực của một địa của giảng viên. Người thầy phải thể hiện<br />
phương để biết về bản sắc văn hoá của địa vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học khi<br />
phương đó. Sinh viên và giảng viên cùng giúp người học xác định hướng học tập,<br />
thống nhất về chủ đề, phương pháp thực mục tiêu học tập nhằm đáp ứng tốt nhất<br />
hiện (theo cá nhân hay theo nhóm), tiêu chí nhu cầu của người học. Tất cả các hoạt<br />
đánh giá kết quả của đề tài nghiên cứu. động dạy học dù theo phương pháp tự định<br />
- Sau đó tiến hành những bước tiếp hướng của người học cũng phải đáp ứng<br />
theo như: lập kế hoạch thực hiện, phân chia mục tiêu của môn học và mục tiêu đào tạo<br />
công việc cho các cá nhân trong nhóm (nếu của nhà trường.<br />
là đề tài thực hiện theo nhóm), thực hiện đề<br />
tài và đánh giá kết quả.<br />
3. KẾT LUẬN<br />
<br />
<br />
Chú thích:<br />
(1)<br />
Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam. Phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế -<br />
xã hội 5 năm 2006 – 2010. Hà Nội ngày 25/4/2006.<br />
(2)<br />
Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách Giáo khoa,<br />
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.<br />
(3)<br />
Gibbons, M. (2002), The self-directed learning handbook: Challenging adolescent<br />
student to excel. San Francisco, Jossey-Bass Publishers, p.2.<br />
(4)<br />
Xem thêm: [PDF] from wikispaces.net.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
105<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
<br />
1. Đặng Vũ Hoạt (chủ biên), Hà Thị Đức (2009), Lí luận dạy học đại học, Nxb ĐH Sư<br />
phạm, Hà Nội.<br />
2. Knowles, M. (1975), Self-directed learning: A guide for learners and teachers.<br />
New York, Association Press. [PDF] from wikispaces.net.<br />
3. Gibbons, M. (2002), The self-directed learning handbook: Challenging adolescent<br />
student to excel. San Francisco, Jossey-Bass Publishers.<br />
4. City & Guilds (2009), Textbook for International teaching, training and assessing<br />
learning (1106). Diploma in training skills level 2.<br />
5. Nguyễn Quang Huỳnh (2006), Một số vấn đề lí luận giáo dục chuyên nghiệp và đổi<br />
mới phương pháp dạy học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.<br />
6. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách Giáo<br />
khoa, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.<br />
7. Nguyễn Thị Diệu Thảo (2005), Lí luận dạy học môn Kinh tế gia đình, Nxb Đại học Sư<br />
phạm, Hà Nội.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
106<br />