intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát huy vai trò của giáo dục và đào tạo trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

4
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích vai trò của giáo dục và đào tạo trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, bài viết đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của giáo dục và đào tạo vì mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát huy vai trò của giáo dục và đào tạo trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay

  1. PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRONG CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Hoàng Thị Giang(1) TÓM TẮT: Trong tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại thời kỳ hiện Ďại, phát triển bền vững Ďược coi là một xu thế tất yếu, trong xu thế Ďó, giáo dục và Ďào tạo giữ vai trò Ďặc biệt quan trọng. Bài viết Ďã khái quát những nét sơ lược về phát triển bền vững và giáo dục Ďào tạo trong xu thế phát triển bền vững. Trên cơ sở phân tích vai trò của giáo dục và Ďào tạo trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, bài viết Ďề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của giáo dục và Ďào tạo vì mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay. Từ khoá: Phát huy, vai trò, giáo dục và Ďào tạo, phát triển bền vững, Việt Nam… ABSTRACT: In the process of developing human history in the modern period, sustainable development is considered an inevitable trend, in that trend, education and training play a particularly important role. The article clearly outlines the basics of sustainable development and education and training in the trend of sustainable development. Based on the analysis of education and training facilities in the sustainable development strategy in Vietnam, the article proposes some basic solutions to promote the role of education and training for the goal of sustainable development in Vietnam today. Keywords: Promotion, role, education and creativity, sustainable development, Vietnam... 1. Giới thiệu Đối với tiến trình phát triển của mỗi dân tộc, giáo dục và Ďào tạo giữ vai trò Ďặc biệt quan trọng, bởi nó cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, Ďáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện trên mọi lĩnh vực của Ďời sống xã hội. Trong tiến trình phát triển Ďó, nhân loại luôn Ďặt phát triển bền vững là mục tiêu hàng Ďầu. Vậy, Ďể thực hiện chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay, giáo dục và Ďào tạo có vai trò như thế nào? Chúng ta cần làm những gì Ďể phát huy vai trò 1. Khoa Lí luận chính trị, Học viện Kĩ thuật mật mã. Email: Thonggiang.hp@gmail.com. 15
  2. của giáo dục và Ďào tạo trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam? Đây là những vấn Ďề có giá trị lý luận và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. 2. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Cơ sở lý luận Ngoài việc kế thừa kết quả nghiên cứu của một số công trình Ďã công bố, bài viết chủ yếu dựa trên quan Ďiểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, chủ trương, Ďường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục, Ďào tạo và phát triển bền vững. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phát huy vai trò của giáo dục và Ďào tạo là vấn Ďề nhận Ďược sự quan tâm của nhiều học giả. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp tiếp cận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu như: phân tích - tổng hợp, so sánh - Ďối chiếu, logic - lịch sử,… Ďể thấy Ďược vai trò của giáo dục và Ďào tạo trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay. 3. Kết quả nghiên cứu Sự phát triển mạnh mẽ của nền sản xuất vật chất bên cạnh việc mang lại cho con người cuộc sống sung túc, Ďáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của con người thì nó cũng Ďể lại nhiều ảnh hưởng tiêu cực Ďối với Ďời sống xã hội như: ô nhiễm môi trường, biến Ďổi khí hậu, sự gia tăng bất bình Ďẳng trong xã hội,… Những yếu tố bất ổn trên có căn nguyên từ xu hướng phát triển thiếu ổn Ďịnh, chưa bền vững khi lấy mục tiêu lợi nhuận Ďặt lên hàng Ďầu. Mọi sự phát triển chỉ Ďược coi là phát triển bền vững nếu trong chính sự phát triển Ďó, nguồn tài nguyên cho sự phát triển tiếp theo Ďược tái sản xuất. Trong Ďó, nguồn tài nguyên phong phú nhất, Ďa dạng nhất và vô tận nhất chính là nguồn lực con người. Vì vậy, Ďể Ďảm bảo xu thế phát triển bền vững hiện nay, yếu tố quan trọng nhất thuộc về nguồn nhân lực. Để phát triển toàn diện nguồn nhân lực, vai trò quyết Ďịnh thuộc về giáo dục và tạo. Do Ďó, phát huy vai trò của giáo dục và Ďào tạo trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam là một vấn Ďề có giá trị lý luận và ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. 3.1. Vài nét khái quát về phát triển bền vững, giáo dục và đào tạo trong chiến lược phát triển bền vững Ngày nay, với xu thế phát triển mới của thời Ďại, các quốc gia luôn hướng tới một sự phát triển mang hai hàm nghĩa: phát triển toàn diện và phát triển bền vững. Nếu như, phát triển toàn diện Ďòi hỏi mỗi quốc gia có sự phát triển trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá… thì “phát triển bền vững là một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải đảm bảo sự tiếp tục phát triển trong tương lai” (Phạm Thị Thanh Bình, 2016). Điều Ďó cho thấy, sự phát triển bền vững tự nó Ďã mang trong mình hàm nghĩa phát triển toàn diện. Hơn thế nữa, nó còn là sự phát triển Ďòi hỏi có sự liên hệ mật thiết giữa quá khứ, hiện tại và 16
  3. xuyên suốt trong tương lai; là sự phát triển luôn theo xu hướng liên kết toàn diện giữa các lĩnh vực khác nhau của Ďời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hoá,… trong mỗi một thời kỳ khác nhau; là sự phát triển luôn có sự kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, Ďồng thời góp phần bảo vệ môi trường,... Lần Ďầu tiên, khái niệm phát triển bền vững Ďược Uỷ ban Môi trường và Phát triển thế giới (WCED) chính thức sử dụng trong báo cáo có tựa Ďề Tương lai của chúng ta năm 1987. Trước Ďây, phát triển bền vững Ďược hiểu là sự phát triển không chỉ chú trọng Ďến lĩnh vực kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác Ďộng Ďến môi trường sinh thái. Ngày nay, khái niệm này Ďược hiểu theo nghĩa rộng hơn với nội dung bao quát: phát triển bền vững là một sự phát triển bảo Ďảm tăng trưởng kinh tế trên cơ sở sử dụng một cách hợp lí tài nguyên thiên nhiên kết hợp với bảo vệ môi trường sống, Ďồng thời phát huy các nền tảng văn hoá truyền thống làm nên Ďặc trưng của mỗi quốc gia, mỗi khu vực trong tiến trình phát triển chung của nhân loại Ďể có thể vừa thoả mãn Ďược nhu cầu của thế hệ hôm nay, vừa không làm ảnh hưởng Ďến Ďiều kiện thoả mãn nhu cầu và môi trường sống của các thế hệ mai sau. Như vậy, Ďể thúc Ďẩy sự phát triển của Ďất nước theo xu hướng bền vững, chúng ta phải tạo ra sự phát triển toàn diện mà ở Ďó, sự phát triển của hiện tại không cản trở khả năng Ďáp ứng nhu cầu phát triển của các thế hệ tương lai, nói cách khác, Ďó là sự phát triển vừa cho hiện tại, vừa cho tương lai. Trong chiến lược phát triển bền vững, Việt Nam nói riêng và nhân loại nói chung luôn nhận thức sâu sắc rằng, yếu tố quan trọng nhất Ďể thực hiện phát triển bền vững là Ďầu tư cho con người. Và tất nhiên, nền tảng tốt nhất Ďể Ďầu tư cho con người phát triển toàn diện, Ďó chính là giáo dục và Ďào tạo. Giáo dục và Ďào tạo là một thuật ngữ kép Ďược tạo nên từ hai thuật ngữ ―giáo dục‖ và ―Ďào tạo‖. Trong Ďó, giáo dục là ―hoạt Ďộng nhằm tác Ďộng một cách có hệ thống Ďến sự phát triển tinh thần, thể chất của Ďối tượng nào Ďó, làm cho Ďối tượng ấy dần dần có Ďược những phẩm chất và năng lực như yêu cầu Ďề ra‖ (Viện Ngôn ngữ học, 2002). Theo nghĩa rộng, giáo dục là ―hoạt Ďộng chuyển giao hệ thống tri thức, kinh nghiệm xã hội của thế hệ này cho các thế hệ kế tiếp nhằm hình thành và phát triển nhân cách Ďáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của Ďời sống xã hội trong từng giai Ďoạn lịch sử‖ (Bùi Minh Hiển, 2006). Theo nghĩa hẹp, giáo dục là ―các hoạt Ďộng có mục Ďích và nội dung xác Ďịnh cho từng bậc học và loại hình trường, Ďược thực hiện một cách có kế hoạch, có hệ thống trong khuôn khổ tổ chức nhà trường‖ (Bùi Minh Hiển, 2006). Đào tạo là ―làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất Ďịnh‖ (Viện Ngôn ngữ học, 2002), là ―dạy dỗ, rèn luyện Ďể trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp‖ (Nguyễn Như Ý, 1998). 17
  4. Như vậy, giáo dục và Ďào tạo Ďược hiểu là quá trình giúp con người hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất Ďáp ứng yêu cầu phát triển của lịch sử ở mỗi giai Ďoạn nhất Ďịnh. Từ quan niệm trên, tác giả cho rằng: giáo dục và Ďào tạo là một lĩnh vực của Ďời sống xã hội, bao gồm hệ thống các quan Ďiểm, tổ chức và các hoạt Ďộng nhằm phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất con người Ďáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội trong một giai Ďoạn lịch sử nhất Ďịnh. Để phát triển giáo dục và Ďào tạo vì mục tiêu phát triển bền vững, chúng ta cần Ďầu tư toàn diện cho giáo dục nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, Ďáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện mọi lĩnh vực của Ďời sống kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội. 3.2. Vai trò của giáo dục và đào tạo trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay Trong chiến lược phát triển toàn diện của mỗi dân tộc hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, giáo dục và Ďào tạo có vai trò Ďặc biệt quan trọng thể hiện trên một số khía cạnh như sau: - Giáo dục và đào tạo, đặc biệt giáo dục đại học là nhân tố quyết định chất lượng nguồn lực con người vì mục tiêu phát triển bền vững Trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia vì mục tiêu phát triển bền vững, yếu tố giữ vai trò quyết Ďịnh chính là nguồn nhân lực, Ďặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực. Để Ďảm bảo chất lượng nguồn nhân lực Ďáp ứng yêu cầu phát triển của các quốc gia, cũng như phù hợp với xu thế phát triển chung của nhân loại, vai trò của giáo dục và Ďào tạo là Ďặc biệt quan trọng. Bởi: + Thứ nhất, giáo dục và Ďào tạo cung cấp cho người học tri thức khoa học, trình Ďộ chuyên môn Ďáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vì mục tiêu phát triển bền vững. Giáo dục và Ďào tạo là một lĩnh vực Ďặc biệt của Ďời sống xã hội. Bởi chủ thể của nền giáo dục là con người, Ďối tượng hướng tới của nền giáo dục cũng là con người. Do Ďó, giáo dục càng phát triển thì con người càng toàn diện. Trong thời Ďại ngày nay, giáo dục và Ďào tạo có vai trò to lớn Ďối với việc xây dựng, phát triển nguồn lực con người, Ďáp ứng yêu cầu sự nghiệp phát triển Ďất nước vì mục tiêu phát triển bền vững. Ở góc Ďộ này, vai trò của giáo dục Ďại học là vô cùng quan trọng. Khác với các bậc học khác, giáo dục Ďại học cung cấp cho người học tri thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất Ďịnh. Tri thức Ďó Ďược xây dựng từ những nguyên lí nền tảng, phát triển hơn thông qua hoạt Ďộng nghiên cứu, thực hành của người học. Trong xu thế phát triển mới của giáo dục hiện Ďại, sản phẩm của giáo dục Ďại học là những kĩ sư, cử nhân, bác sĩ,... có nền tảng tri thức tốt, có khả năng cao trong ứng dụng tri thức vào hoạt Ďộng nghề nghiệp. Chính bởi tính ứng dụng trong giáo dục và Ďào tạo nói chung, giáo dục Ďại học nói riêng Ďang ngày càng Ďược Ďề cao. 18
  5. + Thứ hai, giáo dục và Ďào tạo giúp người học hình thành phẩm chất, Ďạo Ďức nghề nghiệp, Ďáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao trong xu thế phát triển bền vững. Trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia theo xu hướng phát triển bền vững, nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố giữ vai trò quyết Ďịnh. Yếu tố chất lượng cao Ďược Ďánh giá khi nhân lực Ďáp ứng cả hai yêu cầu về mặt năng lực và phẩm chất ở mức Ďộ chuẩn quốc tế. Điều Ďó có nghĩa là người lao Ďộng vừa phải có chuyên môn, nghiệp vụ tốt trong lĩnh vực hoạt Ďộng của mình, Ďồng thời phải có phẩm chất Ďạo Ďức nghề nghiệp phù hợp với vị trí công tác. Do Ďó, giáo dục và Ďào tạo Ďóng vai trò vô cùng quan trọng. Ở góc Ďộ này, giáo dục Ďóng vai trò rèn luyện phẩm chất, Ďạo Ďức nghề nghiệp, còn Ďào tạo giữ vai trò cung cấp tri thức khoa học, bồi dưỡng chuyên môn, kĩ năng, nghiệp vụ. Cả hai yếu tố này song hành với nhau trong quá trình giáo dục và Ďào tạo, Ďặc biệt là giáo dục Ďại học. Nhân cách, phẩm chất Ďạo Ďức, Ďạo Ďức nghề nghiệp là những yếu tố Ďược hình thành thông qua giáo dục và Ďào tạo ở cả ba môi trường: giáo dục gia Ďình, giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội. Ở mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau sẽ có những chuẩn mực khác nhau về các mặt phẩm chất này. Giáo dục và Ďào tạo xác Ďịnh nội dung, chương trình nhằm Ďào tạo nên những con người theo các giá trị, chuẩn mực nhân cách nhất Ďịnh, phù hợp với mỗi thời Ďại lịch sử. Nếu như trong thời chiến, mục tiêu của giáo dục là rèn luyện nên những con người luôn lấy phẩm chất trung, hiếu làm Ďầu, Ďặt lợi ích của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân lên trên hết, trước hết. Đó là những người luôn sẵn sàng cảm tử cho Tổ quốc quyết sinh, thì bước qua khỏi cuộc chiến, với mục tiêu phát triển kinh tế, ổn Ďịnh chính trị, mở rộng ngoại giao, củng cố quốc phòng, chúng ta cần có những con người yêu nước gắn với yêu chủ nghĩa xã hội, biết lao Ďộng sáng tạo, làm giàu cho xã hội và bản thân, gia Ďình; lao Ďộng với năng suất, chất lượng, hiệu quả; có tính Ďộc lập, tự chủ, khả năng hội nhập cao,… Toàn bộ những giá trị Ďó làm cơ sở xây dựng chương trình, nội dung, thực hiện các hình thức, biện pháp giáo dục và Ďào tạo. Đồng thời, giáo dục và Ďào tạo với chức năng của mình trang bị, bồi dưỡng những giá trị nhân cách, những yêu cầu về Ďạo Ďức của người lao Ďộng trong quá trình hoạt Ďộng nghề nghiệp. + Thứ ba, giáo dục và Ďào tạo trang bị cho người học kĩ năng mềm, phương pháp làm việc khoa học, khả năng thích ứng và Ďáp ứng yêu cầu của môi trường làm việc mang tính quốc tế, thúc Ďẩy xu hướng phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay. Kĩ năng mềm và phương pháp làm việc khoa học là một trong những Ďiểm còn yếu và thiếu khi Ďánh giá về chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta trong thời gian qua. Xu thế phát triển bền vững Ďòi hỏi nguồn nhân lực Việt Nam phải tiệm cận chất lượng nguồn nhân lực quốc tế. Muốn Ďạt mục tiêu Ďó, giáo dục và Ďào tạo cũng phải phát triển theo Ďịnh hướng cung cấp sản phẩm Ďầu ra là nguồn nhân lực chất lượng cao Ďịnh hướng công dân toàn cầu. Đó là nguồn nhân lực có trình Ďộ chuyên môn giỏi, có kĩ năng mềm tốt, trình Ďộ ngoại ngữ cao, có phương 19
  6. pháp làm việc khoa học và Ďặc biệt, có khả năng Ďáp ứng yêu cầu của môi trường làm việc mang tính quốc tế. Có như vậy, nguồn nhân lực Việt Nam mới Ďáp ứng yêu cầu phát triển theo xu hướng bền vững. Trong những năm qua, giáo dục và Ďào tạo Ďã từng bước thể hiện vai trò quan trọng trong việc trang bị cho người học kĩ năng mềm, phương pháp làm việc khoa học, khả năng thích ứng và Ďáp ứng yêu cầu của môi trường làm việc mang tính quốc tế. Yêu cầu về trình Ďộ ngoại ngữ Ďối với người học ngày càng cao ngay từ những cấp học nhỏ. Đầu tư cho ngoại ngữ và kĩ năng mềm Ďược giáo dục và Ďào tạo thể hiện rõ ràng thông qua cơ chế, chính sách khuyến khích của từng cơ sở giáo dục, Ďặc biệt là giáo dục Ďại học. Nhiều trường Ďại học tuyển thẳng Ďối với học sinh Ďạt yêu cầu nhất Ďịnh về năng lực ngoại ngữ. Trong quá trình học tập, các câu lạc bộ kĩ năng mềm cũng mở rộng giúp học viên, sinh viên nâng cao khả năng của mình ở những lĩnh vực ngoài chuyên môn. Cùng với Ďó, sự phát triển của các phong trào nghiên cứu khoa học, sự hình thành các nhóm nghiên cứu chuyên sâu tại các cơ sở giáo dục Ďại học cũng giúp sinh viên hình thành và phát huy tốt năng lực nghiên cứu khoa học. Sự liên kết giữa các cơ sở giáo dục Ďại học và các doanh nghiệp, các khu vực hành chính công giúp người học ngay từ rất sớm Ďược tiếp cận với môi trường làm việc thực tiễn, có tính ứng dụng cao. Nhờ Ďó mà khả năng thích ứng với môi trường làm việc của người học ngày càng tăng. Sự phát triển của các cơ sở giáo dục Ďại học theo hướng Ďại học ứng dụng cũng ngày càng sâu, rộng. Có thể thấy, giáo dục và Ďào tạo Ďã tạo ra nguồn nhân lực với chất lượng ngày càng cao, Ďáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển Ďất nước vì mục tiêu phát triển bền vững. Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quy mô Ďào tạo Ďại học tăng trung bình 4,4 trong giai Ďoạn 2013 - 2022. Điều này Ďã góp phần tăng tỉ lệ dân số trong Ďộ tuổi 18 - 22 Ďược tiếp thu giáo dục Ďại học từ 25,2% (năm 2013) lên 35,4 (năm 2021). Số sinh viên nhập học trình Ďộ Ďại học có chiều hướng gia tăng từ năm 2013 - 2015, sau Ďó có chiều hướng giảm vào năm 2019, từ năm 2020 Ďến nay, có chiều hướng tăng mạnh. Năm học 2021 - 2022 Ďạt khoảng 2,1 triệu sinh viên, số sinh viên nhập học mới theo tất cả các hình thức Ďào tạo năm 2022 xấp xỉ 570 ngàn sinh viên. Đào tạo sau Ďại học nhằm cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cũng có xu hướng gia tăng. Số học viên nhập học trình Ďộ thạc sĩ có chiều hướng gia tăng từ năm 2013 - 2019. Số nghiên cứu sinh có chiều hướng gia tăng từ năm 2013 - 2019. Chất lượng nguồn nhân lực tăng cao Ďáng kể còn Ďược thể hiện thông qua số lượng công bố quốc tế tăng. Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, số lượng bài báo quốc tế trong danh mục Scopus (Ďã bao gồm ISI) của Việt Nam tăng mạnh trong những năm gần Ďây: năm 2018 là 8.783 bài, năm 2019 là 12.566 bài, và năm 2020 khoảng 20.000 bài; trong Ďó, xét theo 6 lĩnh vực nghiên cứu trọng tâm phục vụ phát triển công nghệ cao, chiếm tỉ trọng lớn là lĩnh vực Khoa học tự nhiên và Kĩ thuật với khoảng 4.000 công bố Scopus/lĩnh vực/năm. Đồng thời, Ďây cũng là các lĩnh vực có tốc Ďộ tăng trưởng bài báo nhanh chóng. Lĩnh vực Toán và thống kê thường 20
  7. Ďóng góp 2.000 công bố mỗi năm, mỗi lĩnh vực khoa học máy tính và khoa học sự sống Ďóng góp khoảng 900 - 1.400 công bố Scopus/năm. Kết quả này có phần Ďóng góp to lớn từ các cơ sở giáo dục Ďại học (khoảng 94 - 95% số công bố từ các cơ sở giáo dục Ďại học) (Nhật Hồng, 2023). Điều Ďó cho thấy vai trò quan trọng của giáo dục và Ďào tạo trong nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. - Giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực về mặt quy mô, số lượng. Ngày nay, xu thế toàn cầu hoá và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư Ďã và Ďang tác Ďộng mạnh mẽ Ďến nhiều lĩnh vực Ďời sống xã hội. Để Ďáp ứng với xu thế ấy, Ďòi hỏi Việt Nam cần có một nguồn nhân lực chất lượng cao. Bởi vì, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Ďược xem là yếu tố quan trọng, nòng cốt bảo Ďảm cho nền kinh tế phát triển, hội nhập sâu rộng, bền vững, ổn Ďịnh trong Ďiều kiện phát triển kinh tế tri thức thời Ďại mới. Sự phát triển của nguồn nhân lực chất lượng cao Ďược thể hiện không chỉ ở chất lượng, mà còn gia tăng về quy mô, số lượng. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tính Ďến tháng 6/2022, nguồn nhân lực của Việt Nam ngày càng tăng cùng với sự gia tăng của dân số. Quy mô dân số cả nước ước Ďạt 97,58 triệu người, trong Ďó, lực lượng lao Ďộng từ 15 tuổi trở lên khoảng 54,6 triệu người, chiếm gần 65 so với quy mô dân số cả nước. Trung bình mỗi năm có khoảng 500 nghìn người gia nhập lực lượng lao Ďộng. Riêng trong năm 2020, do ảnh hưởng của dịch COVID-19, lực lượng lao Ďộng từ 15 tuổi trở lên ước giảm 1,2 triệu người so với năm 2019, chủ yếu là do sự sụt giảm ở khu vực nông thôn (giảm hơn 1,1 triệu người). Trong số lực lượng lao Ďộng năm 2022, lực lượng lao Ďộng tăng từ 27,87 triệu người (năm 1986), Ďến nay là 51,4 triệu người (quý II/2022); tỉ lệ lao Ďộng qua Ďào tạo tăng 49 (năm 2014), nay là 67 (6 tháng Ďầu năm 2022) (Nguyễn Thái Hà, 2022). Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong những năm qua, Ďội ngũ nhân lực khoa học - công nghệ của nước ta Ďã phát triển cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt, trong giai Ďoạn 2015 - 2019, số lượng nhân lực nghiên cứu và phát triển của Việt Nam tăng mạnh, từ 167.746 lên 185.436 người, tỉ lệ tăng Ďạt 10,5 . Trong Ďó, số lượng nhân lực nghiên cứu và phát triển hoạt Ďộng trong các cơ sở giáo dục Ďại học tăng từ 77.841 người (năm 2015) lên 88.481 người (năm 2017) và 96.400 người (năm 2019), Ďồng thời luôn chiếm tỉ lệ cao nhất so với các lĩnh vực khác 46,40 (năm 2015), 51,24 (năm 2017) và 51,99 (năm 2019) . Trong thời gian vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo Ďã có quy Ďịnh bắt buộc Ďối với các cơ sở giáo dục Ďại học trực thuộc Bộ về sản phẩm Ďào tạo thạc sĩ và tiến sĩ khi thực hiện các nhiệm vụ Khoa học - Công nghệ cấp Bộ. Đóng góp về hỗ trợ Ďào tạo với số lượng thạc sĩ và tiến sĩ từ các nhiệm vụ Khoa học - Công nghệ của các cơ sở giáo dục Ďại học trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo chiếm khoảng 15% (Ďào tạo thạc sĩ) và 10 (Ďào tạo tiến sĩ) so với cả nước. 21
  8. Đặc biệt, số cán bộ nghiên cứu có trình Ďộ tiến sĩ hoạt Ďộng trong các cơ sở giáo dục Ďại học Ďược công nhận Ďạt chuẩn chức danh giáo sư, phó giáo sư cũng chiếm tỉ lệ cao nhất so với cả nước. Nếu như năm học 2010 - 2011, số lượng giáo sư, phó giáo sư trong các cơ sở giáo dục là 2.400 người, thì Ďến năm học 2019 - 2020, con số này là 4.856 người, tăng trung bình 8,16 /năm (giai Ďoạn 2006 - 2020) (Nhật Hồng, 2023). Điều Ďó cho thấy, giáo dục và Ďào tạo có vai trò quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao không chỉ ở chất lượng, mà cả quy mô, số lượng. Mặc dù, so với các nước trong khu vực, số lượng thạc sĩ, tiến sĩ của Việt Nam còn thấp, nhưng so với thực tế phát triển của giáo dục và Ďào tạo nước ta trong những năm qua, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực Ďã có những bước tiến vượt bậc thông qua giáo dục và Ďào tạo. - Giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực về mặt cơ cấu trình độ. Vai trò của giáo dục và Ďào tạo trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam không chỉ thể hiện ở việc nâng cao quy mô, số lượng, chất lượng nguồn nhân lực mà cả ở phương diện cơ cấu trình Ďộ. Trình Ďộ học vấn của nhân lực Việt Nam liên tục Ďược cải thiện qua từng năm. Tỉ lệ lao Ďộng qua Ďào tạo Ďã tăng hơn gấp 2 lần sau khoảng 20 năm, từ 10,3% (năm 2000) lên 22,8 (năm 2019). Giai Ďoạn 2009 - 2019, trình Ďộ học vấn của nguồn nhân lực Việt Nam Ďã Ďược nâng cao; phân bổ lực lượng lao Ďộng theo trình Ďộ học vấn tăng mạnh ở các nhóm trình Ďộ cao và giảm mạnh ở các nhóm trình Ďộ thấp. Không chỉ trình Ďộ học vấn Ďược nâng cao, trình Ďộ chuyên môn kĩ thuật của nguồn nhân lực Việt Nam cũng không ngừng Ďược cải thiện. Tỉ lệ dân số có chuyên môn kĩ thuật Ďã tăng lên Ďáng kể so với năm 2007, tăng 6,3 Ďiểm phần trăm, từ 17,7 (năm 2007) lên 24 (quý II/2020). Tỉ lệ dân số có trình Ďộ Ďại học trở lên tăng mạnh nhất, từ 4,9 (năm 2007) lên 11,1 (quý II/2020) (Nguyễn Thái Hà, 2022). Điều này cho thấy, trong những năm qua, giáo dục Ďại học và sau Ďại học của Việt Nam Ďã có những thay Ďổi lớn, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ďất nước. Mặc dù vậy, Việt Nam vẫn cần chú trọng và nỗ lực hơn nữa trong giáo dục và Ďào tạo Ďể có Ďược nguồn nhân lực có kĩ năng tốt phục vụ công cuộc xây dựng và phát triển Ďất nước theo xu thế phát triển bền vững. 3.3. Một số giải pháp phát huy vai trò của giáo dục và đào tạo vì mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay Qua phân tích vai trò của giáo dục và Ďào tạo trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay, có thể thấy Ďược, giáo dục và Ďào tạo Ďã góp phần quyết Ďịnh trong việc mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ít nhiều Ďáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, 22
  9. cùng với những thuận lợi về việc mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giáo dục và Ďào tạo nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay còn bộc lộ một số hạn chế như: - Chương trình Ďào tạo còn nặng về lí thuyết, tính ứng dụng và khả năng thực hành chưa cao. - Mặc dù chất lượng nguồn nhân lực Ďược nâng cao Ďáng kể nhưng chất lượng Ďó chưa xứng tầm với mức Ďộ Ďầu tư và triển vọng phát triển của nhân lực Việt Nam. - Khả năng hội nhập quốc tế của nhân lực Việt Nam còn nhiều hạn chế do yếu và thiếu về năng lực ngoại ngữ, kĩ năng mềm. Khả năng ngoại ngữ và kĩ năng mềm tốt chỉ tập trung ở các cơ sở Ďào tạo tại các thành phố lớn. - Tỉ lệ ngành nghề Ďào tạo so với nhu cầu xã hội còn nhiều Ďiểm chưa phù hợp. Có những ngành nghề nhu cầu nhân lực cao nhưng số lượng Ďào tạo còn thiếu. Ngược lại, có những ngành nghề thừa nhân lực nhưng vẫn Ďào tạo ồ ạt. Từ những hạn chế kể trên, Ďể phát huy hơn nữa vai trò của giáo dục và Ďào tạo vì mục tiêu phát triển bền vững, tác giả Ďề xuất một số nhóm giải pháp như sau: Một là, đổi mới nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo và phương thức đào tạo nguồn nhân lực hiện nay theo hướng: Thứ nhất, Ďổi mới nội dung, chương trình Ďào tạo theo hướng hiện Ďại, hội nhập quốc tế, gắn lí thuyết với ứng dụng, tăng cường năng lực ngoại ngữ cho người học. Thứ hai, nâng cao chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng, Ďạo Ďức nghề nghiệp, phát triển thể chất cho người học, Ďặc biệt là học viên, sinh viên tại các cơ sở giáo dục Ďại học: - Đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục và Ďào tạo theo hướng phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học - Xây dựng hệ thống các môn học Ďộc lập nhằm nâng cao phẩm chất người học như: Ďạo Ďức nghề nghiệp, Ďạo Ďức công vụ,… - Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, Ďạo Ďức, lối sống cho học viên, sinh viên. Thứ ba, tiếp tục Ďổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng hiện Ďại, tích cực, lấy người học làm trung tâm. Thứ tư, phát triển mạnh mẽ các dự án vì cộng Ďồng, các câu lạc bộ về kĩ năng sống và giải trí, thông qua Ďó phát triển kĩ năng mềm cho người học. Thứ năm, Ďổi mới cách thức quản lí Ďào tạo trong giáo dục và Ďào tạo nói chung, Ďặc biệt là giáo dục Ďại học nói riêng tại các cơ sở giáo dục trọng Ďiểm. 23
  10. - Xây dựng hệ thống quản lí theo hướng chuẩn Ďầu vào, chuẩn quá trình và chuẩn Ďầu ra cho từng ngành học. - Đẩy nhanh tiến Ďộ chuyển Ďổi số toàn diện trong quản lí, Ďào tạo nguồn nhân lực. - Xây dựng hệ thống kiểm Ďịnh chất lượng giáo dục Ďại học theo tiêu chuẩn quốc tế Ďể Ďáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao Ďịnh hướng công dân toàn cầu. Thứ sáu, gắn giáo dục và Ďào tạo với nhu cầu thực tiễn xã hội, tránh tình trạng Ďào tạo ồ ạt, buông lỏng quản lí dẫn Ďến mất cân bằng giữa tỉ lệ Ďào tạo và nhu cầu xã hội. Hai là, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia vào quá trình giáo dục và đào tạo. - Có cơ chế khuyến khích kịp thời về vật chất và tinh thần nhằm Ďộng viên cán bộ, giảng viên học tập, nâng cao trình Ďộ chuyên môn. - Xây dựng lộ trình nâng cao chất lượng Ďội ngũ giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lí tham gia vào công tác giáo dục và Ďào tạo. - Xây dựng khung năng lực nghề nghiệp cho cán bộ, giảng viên tại các cơ sở giáo dục. - Đánh giá, xếp loại Ďội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, giảng viên theo khung năng lực nghề nghiệp. - Xây dựng cơ chế, chính sách Ďãi ngộ, kiến tạo môi trường làm việc với chế Ďộ Ďãi ngộ tốt nhằm tạo Ďộng lực làm việc có hiệu quả cho Ďội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lí giáo dục và Ďào tạo. - Phát huy vai trò chủ thể của Ďội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lí giáo dục và Ďào tạo. Ba là, phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác của đối tượng được giáo dục và đào tạo. Đối với giải pháp này, người học cần tích cực, chủ Ďộng trong việc lựa chọn tài liệu, phương pháp học tập, cách thức quản lí thời gian trong quá trình học. Bên cạnh Ďó, các cơ sở giáo dục và Ďào tạo cần có Ďội ngũ cố vấn học tập có Ďủ kinh nghiệm, năng lực giúp người học phát huy ý thức chủ Ďộng, tích cực, tự giác của mình. Bốn là, mở rộng hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo. Giải pháp này giúp giáo dục và Ďào tạo nước nhà có thể tiếp cận nền giáo dục thế giới, thông qua Ďó nâng cao chất lượng Ďào tạo, tạo ra những sản phẩm của nền giáo dục là nguồn lực con người với trình Ďộ chuyên môn, năng lực phẩm 24
  11. chất Ďáp ứng yêu cầu phát triển Ďất nước theo xu hướng bền vững. Để thực hiện nhóm giải pháp thứ tư này, chúng ta cần: - Đổi mới tư duy trong hội nhập quốc tế về giáo dục và Ďào tạo. - Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bồi dưỡng trình Ďộ của Ďội ngũ giảng viên, trao Ďổi sinh viên thông qua hệ thống học bổng; Ďầu tư cơ sở vật chất; Ďổi mới chương trình giáo dục và Ďào tạo. - Phát huy tính chủ Ďộng, tự chủ của các trường trong Ďa dạng hoá và Ďẩy mạnh các hoạt Ďộng liên kết với các tổ chức, các trường Ďại học uy tín trên thế giới trong giáo dục và Ďào tạo. Có thể nói, các giải pháp phát huy vai trò của giáo dục và Ďào tạo vì mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay cần Ďược thực hiện một cách Ďồng bộ, vận dụng linh hoạt cụ thể và phù hợp trong thực tiễn, Ďặc biệt trong các cơ sở giáo dục Ďại học nhằm phát huy vai trò của giáo dục và Ďào tạo nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, Ďáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài và toàn diện Ďất nước theo xu thế phát triển bền vững. 4. Kết luận Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế hiện nay, xã hội loài người Ďứng trước nhiều cơ hội cũng như thách thức mới. Để phát huy thời cơ, vượt qua thách thức, phát triển bền vững là tiêu chí mọi quốc gia, dân tộc hướng tới vì mục tiêu tạo ra cuộc sống tốt với chất lượng và mức sống cao, nhưng vẫn tạo Ďiều kiện toàn diện cho sự phát triển của các thế hệ tương lai. Mục tiêu phát triển toàn diện và bền vững luôn lấy con người là trung tâm của sự phát triển, bởi con người là nhân tố quyết Ďịnh thắng lợi của mục tiêu phát triển bền vững, cũng là nhân tố trung tâm tạo Ďộng lực, mục Ďích cho mục tiêu này. Sự phát triển toàn diện của mỗi người Ďược tạo nên bởi nhiều yếu tố, trong Ďó có vai trò quyết Ďịnh của giáo dục và Ďào tạo. Để giáo dục Việt Nam cất cánh trong kỉ nguyên mới, chúng ta cần nhận thức sâu sắc vai trò của giáo dục và Ďào tạo trong chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay, từ Ďó phát huy mạnh mẽ vai trò của giáo dục và Ďào tạo trên cơ sở tận dụng tối Ďa các nguồn lực, vận dụng linh hoạt các giải pháp nhằm vượt qua thách thức, hướng tới việc tạo ra sản phẩm của nền giáo dục mới là nguồn nhân lực chất lượng cao, Ďáp ứng xu thế phát triển bền vững của Ďất nước trong thời Ďại mới. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Thị Dung (2021). Phát triển nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao Ďáp ứng yêu cầu, mục tiêu Ďưa Ďất nước phát triển nhanh và bền vững, Tạp chí Tổ chức nhà nước, 2021. 2. Tiến Dũng (2021). Giải pháp phát triển nhân lực có kĩ năng nghề trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, Tạp chí Tài chính, 2021. 25
  12. 3. Phạm Thị Thanh Bình (2016). Phát triển bền vững ở Việt Nam, tiêu trí Ďánh giá và Ďịnh hướng phát triển. Nguồn: http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao- doi/trao-doi-binh-luan/phat-trien-ben-vung-o-viet-nam-tieu-chi-danh-gia-va-dinh- huong-phat-trien-113392.html 4. Nguyễn Thái Hà (2022). Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghệ 4.0. Nguồn: https://tapchicongthuong.vn/bai- viet/giai-phap-nang-cao-chat-luong-nguon-nhan-luc-viet-nam-trong-boi-canh-cuoc-cach- mang-cong-nghe-40-100574.htm 5. Nhật Hồng (2023). Số lượng thạc sĩ, tiến sĩ của Việt Nam quá thấp, chưa bằng 1/3 các nước trong khu vực, Nguồn: https://daibieunhandan.vn/giao-duc--y- te1/so-luong-thac-si-tien-si-cua-viet-nam-qua-thap-chua-bang-1-3-cac-nuoc- trong-khu-vuc-i345914/ 6. Bùi Minh Hiền (chủ biên, 2006). Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo, ―Quản lí giáo dục‖, Nxb Đại học Sư phạm. 7. Viện Ngôn ngữ học (2002). Từ Ďiển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng. 8. Nguyễn Như Ý (chủ biên, 1998). Đại từ Ďiển tiếng Việt, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội. 26
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2