BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_______________
NGUYỄN TẤN HOÀNG
PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH,
TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_______________
NGUYỄN TẤN HOÀNG
PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH,
TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025
Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Mã số: 60310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƯU THỊ KIM HOA
Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Tấn Hoàng
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu. ............................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài nghiên cứu .................................................. 3
4.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
6. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP .................................... 5
1.1. Khái quát chung về Khu công nghiệp ................................................................ 5
1.1.1 Khu công nghiệp .............................................................................................. 5
1.1.2. Quan điểm phát triển khu công nghiệp ........................................................... 6
1.2. Vai trò của KCN trong sự nghiệp CNH-HĐH ở Việt Nam ................................ 7
1.2.1. KCN trong sự nghiệp CNH-HĐH ở Việt Nam ............................................... 7
1.2.2. Huy động một lượng vốn lớn, từ nhiều nguồn để phát triển kinh tế ............... 8
1.2.3. KCN là nơi tiếp nhận công nghệ mới, tập trung những ngành nghề mới,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH ................................. 9
1.2.4. KCN đã tạo ra một lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao, giải
quyết việc làm ổn định, đảm bảo an sinh xã hội.. ..................................................... 9
1.2.5. KCN đóng góp vào sự gia tăng ngân sách quốc gia ....................................... 10
1.2.6. KCN góp phần phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, có giá trị
lâu dài ........................................................................................................................ 10
1.2.7. KCN góp phần nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan Nhà
nước về quản lý KCN ................................................................................................ 11
1.3. Nhữnh tác động của KCN đến môi trường kinh tế - xã hội ................................ 12
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của khu công nghiệp .................... 14
1.4.1. An ninh chính trị - pháp luật ........................................................................... 14
1.4.2. Kinh tế - xã hội ................................................................................................ 14
1.4.3. Môi trường thu hút đầu tư ............................................................................... 15
1.4.4. Cơ sở, kết cấu hạ tầng KCN ............................................................................ 15
1.4.5. Lao động và nguồn nhân lực ........................................................................... 16
1.4.6. Các yếu tố quan hệ Vùng ................................................................................ 17
1.5. Kinh nghiệm phát triển các khu công nghiệp ..................................................... 19
1.4.7. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế ............................................................ 18
1.5.1 Kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp của một số địa phương ................... 19
1.5.1.1 Bình Dương ........................................................................................................... 19
1.5.1.2 Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................................... 21
1.6 Một số khu công nghiệp thành công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ......................... 22
1.6.1 Khu công nghiệp Amata ......................................................................................... 22
1.6.2 KCN Biên Hòa II ..................................................................................................... 23
1.6.3 KCN Tam Phước, huyện Long Thành .................................................................. 24
1.7 Bài học kinh nghiệm đối với phát triển KCN Nhơn Trạch .................................... 25
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 27
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH
ĐỒNG NAI .............................................................................................................. 28
2.1 Khái quát về huyện Nhơn Trạch ......................................................................... 28
2.1.1 Vị trí địa lý ......................................................................................................... 28
2.1.2 Địa hình ............................................................................................................ 29
2.1.3 Khí hậu, thời tiết ................................................................................................. 29
2.1.4 Tài nguyên thiên nhiên ........................................................................................ 30
2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 30
2.2.1 Tăng trưởng kinh tế .......................................................................................... 30
2.2.2 Cơ cấu ngành kinh tế ........................................................................................ 32
2.2.3 Cơ cấu ngành thành phần kinh tế ..................................................................... 33
2.2.4 Xuất, nhập khẩu ............................................................................................... 33
2.2.5 Thu hút đầu tư .................................................................................................. 34
2.3. Tổng quan về khu công nghiệp Nhơn Trạch ..................................................... 35
2.3.1. KCN tập trung 2.700 ha: ................................................................................. 35
2.3.2. KCN Ông Kèo 800 ha ..................................................................................... 36
2.3.3. Quy mô KCN huyện Nhơn Trạch ................................................................... 37
2.4. Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp .......................................................................... 39
2.4.1 Hệ thống giao thông ......................................................................................... 39
2.4.2 Hệ thống cung cấp điện .................................................................................... 40
2.4.3 Hệ thống nước .................................................................................................. 41
2.4.4 Hệ thống thoát nước thải và xử lý nước thải .................................................... 41
2.4.5 Hệ thống bưu chính viễn thông ........................................................................ 42
2.4.6 Hệ thống cây xanh ............................................................................................ 43
2.4.7 Nguồn nhân lực ................................................................................................ 43
2.4.8 Nhà ở cho công nhân ........................................................................................ 43
2.5. Phân tích giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện ................................. 44
2.5.1. Quy mô, số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp ............................................... 44
2.5.2. Tăng trưởng sản xuất công nghiệp (GDP) ...................................................... 45
2.5.3. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp ....................................................... 45
2.5.4. Xuất, nhập khẩu và thị trường ......................................................................... 47
2.5.5. Trình độ kỹ thuật – công nghệ ........................................................................ 48
2.5.6. Tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư ............................................................... 50
2.5.7. Lao động .......................................................................................................... 51
2.6. Phân tích hiện trạng các KCN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch ......................... 52
2.6.1. Tỷ lệ thuê đất trong các Khu công nghiệp. ..................................................... 52
2.6.2. Hạ tầng kỹ thuật tại các Khu công nghiệp ...................................................... 54
2.6.3. Đánh giá tác động môi trường ......................................................................... 54
2.6.4. Đánh giá về tình hình phát triển các Khu công nghiệp ................................... 56
2.6.4.1 Kết quả đạt được ........................................................................................... 56
2.6.4.2 Những khó khăn và tồn tại ............................................................................ 57
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 59
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH ĐẾN NĂM 2025 ............................. 60
3.1. Cơ sở định hướng phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch đến năm 2025. ................................................................................................. 60
3.1.1. Quan điểm ....................................................................................................... 60
3.1.2. Mục tiêu đến 2025 ........................................................................................... 61
3.1.2.1 Mục tiêu về kinh tế ........................................................................................ 61
3.1.2.2 Mục tiêu về xã hội và môi trường đầu tư ...................................................... 61
3.1.2.3 Mục tiêu về quy mô....................................................................................... 62
3.1.2.4 Mục tiêu về tốc độ tăng trưởng ..................................................................... 62
3.1.2.5 Mục tiêu về cơ cấu ........................................................................................ 63
3.2. Nhu cầu đất đai cho phát triển công nghiệp. ...................................................... 63
3.3. Dự báo về nhu cầu vốn đầu tư............................................................................ 64
3.4. Dự báo về nhu cầu lao động ............................................................................... 65
3.5. Giải pháp phát triển các KCN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đến năm
2025. .......................................................................................................................... 66
3.5.1. Giải pháp về đầu tư và thu hút đầu tư ............................................................. 66
3.5.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ...................................... 68
3.5.3. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm ...................................................... 69
3.5.4. Giải pháp về đầu tư, chuyển giao khoa học công nghệ ................................... 71
3.5.5. Giải pháp về thu hút môi trường đầu tư .......................................................... 71
3.5.6. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý Nhà nước ............................................. 72
3.6. Kiến nghị ............................................................................................................ 73
3.6.1 Đối với Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương ..................................................... 73
3.6.2 Đối với UBND tỉnh Đồng Nai ......................................................................... 74
3.6.3 Đối với các Sở, ngành có liên quan ................................................................. 75
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 76
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
: Cụm Công nghiệp CCN
: Chính phủ CP
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN : Doanh nghiệp
ĐTNN : Đầu tư Nước ngoài
ĐTTN : Đầu tư Trong nước
GTSXCN : Giá trị sản xuất công nghiệp
: Tổng sản phẩm nội địa (Gross Domestic Product) GDP
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign direct Investment) FDI
: Khu Công nghiệp KCN
: Khu Chế nghiệp KCX
KCNC : Khu công nghệ cao
KKTTH : Khu kinh tế tổng hợp
KCNST : Khu công nghiệp sinh thái
KCNTT : Khu công nghiệp tập trung
KT-XH : Kinh tế - Xã hội
KTTĐPN : Kinh tế trọng điểm phía Nam
: Nghị định NĐ
: Trung ương TW
UBND : Ủy ban Nhân dân
: Đô la Mỹ USD
: Đồng Việt Nam VNĐ
WEPZA : Hội đồng Nghiên cứu Phát triển Quốc tế về KCN.
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU VÀ PHỤ LỤC
Bảng 2.1. Tăng trưởng kinh tế
Bảng 2.2. Cơ cấu ngành kinh tế
Bảng 2.3. Cơ cấu thành phần kinh tế
Bảng 2.4. Quy hoạch chi tiết diện tích các KCN Nhơn Trạch
Bảng 2.5. Số liệu kinh doanh phòng trọ từng xã
Bảng 2.6. Quy mô, số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp
Bảng 2.7. Tăng trưởng sản xuất công nghiệp (GDP)
Bảng 2.8. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp
Bảng 2.9. Xuất, nhập khẩu và thị trường
Bảng 2.10. Trình độ kỹ thuật – công nghệ
Bảng 2.11. Tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư
Bảng 2.12. Lao động
Bảng 2.13. Tỷ lệ thuê đất trong các Khu công nghiệp.
Bảng 3.1. Nhu cầu đất đai cho phát triển công nghiệp 2025
Bảng 3.2. Dự báo về nhu cầu vốn đầu tư
Bảng 3.3. Dự báo về nhu cầu lao động
Bản đồ 2.1. Quy hoạch các KCN tập trung huyện Nhơn Trạch
Bản đồ 2.2: Quy hoạch KCN Ông Kèo 800 ha.
Biểu đồ 2.3: Diện tích KCN huyện so với các địa phương trong tỉnh.
Phụ luc 1: Tình hình thuê đất các khu công nghiệp Đồng Nai đến 31/12/2013
Phụ luc 2: Danh sách các Dự án đầu tư vào KCN Nhơn Trạch năm 2013
Phụ lục 3: Danh sách tổng hợp các dự án đầu tư vào KCN đến 31/12/2012
Phụ Lục 4: Bản đồ quy hoạch các KCN tỉnh Đồng Nai
Phụ lục 5: Thống kê quá trình phát triển các khu công nghiệp Đồng Nai.
Phụ Lục 6: Lũy kế vốn đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp đến 2013
-1-
MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Từ lâu Đồng Nai được biết đến như là vùng đất của công nghiệp, đặc biệt
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, các khu công nghiệp của Đồng
Nai phát triển mạnh cả về số lượng, khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài lẫn
diện tích đất cho thuê. Một số khu công nghiệp như tiêu biểu như: Biên Hoà 1, Biên
Hoà 2, Long Bình Logistics; Amata; Nhơn Trạch 1; Nhơn Trạch 2... đã lấp đầy diện
tích cho thuê; trong đó, Biên Hoà 2 là khu công nghiệp thành công nhất cả nước
trong lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài (một trong những dự án thu hút đầu tiên
có vốn hơn 100 triệu USD).
Một trong những yếu tố quyết định sự thành công của KCN, KCX mà
WEPZA tổng kết, thì có hai yếu tố liên quan đến vị trí địa lý (gần tuyến giao thông,
bến cảng) và tài nguyên thiên nhiên (đảm bảo đủ nguồn nước, điện công nghiệp,
nền địa chất ổn định, vững chắc, thích hợp cho việc xây dựng công trình, nhà xưởng
có quy mô lớn). Với lợi thế tiềm năng sẵn có, qua 20 năm hình thành và phát triển,
Đồng Nai dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư dự án vào các khu công nghiệp. Tính
đến năm 2013, Đồng Nai có 31 khu công nghiệp được thành lập, với tổng diện tích
là 9.832 ha; trong đó, có 27 khu công nghiệp đang họat động, 04 khu công nghiệp
đang thực hiện san lấp mặt bằng, đền bù giải tỏa. Có 1.269 dự án còn hiệu lực với
tổng vốn đầu tư đạt 17.761,41 triệu đô la Mỹ và 925 dự án FDI của 39 quốc gia,
vùng và lãnh thổ với tổng vốn đầu tư 15.951,91 triệu đô la Mỹ và 344 dự án trong
nước với tổng vốn đầu tư 38.064,18 tỷ đồng (khoảng 1.809,50 triệu đô la Mỹ);
trong đó, có 769 dự án đang họat động, vốn thực hiện 14.097,96 triệu đô la Mỹ,
chiếm 88% vốn đăng ký và 249 dự án đầu tư trong nước đang họat động, với vốn
thực hiện là 26.230,77 tỷ đồng, chiếm 68,91% vốn đăng ký. Các khu công nghiệp
đã thu hút 444.266 người lao động, trong đó, 5.372 người nước ngoài; lao động
ngoài tỉnh chiếm 60% và lao động nữ chiếm 61% tổng số lao động; người lao động
chủ yếu tập trung làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm
92%.
Thực hiện quy hoạch tổng thể, mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở
thành nước công nghiệp hiện đại và Đồng Nai sẽ trở thành điểm đến hấp dẫn với
các nhà đầu tư trong và ngoài nước với 35 khu công nghiệp được thành lập, với
-2-
tổng diện tích quy hoạch là 11.851,11 ha; trong đó, tập trung thu hút có chọn lọc các
dự án công nghệ cao, ít ô nhiễm môi trường; đặc biệt, các dự án công nghiệp phụ
trợ của Nhật Bản (JICA).
Riêng địa bàn huyện Nhơn Trạch có 9 khu công nghiệp với tổng diện tích tự
nhiên là 3.360,55 ha. Trong đó, có 8 khu công nghiệp đã xây dựng và đang hoạt
động, diện tích cho thuê đạt 83,39% diện tích đất trong diện cho thuê và 01 khu
công nghiệp đang triển khai, xây dựng, chưa có nhà đầu tư thứ cấp. Đến nay, Nhơn
Trạch đã có bước phát triển vượt bậc trên nhiều mặt, từ một huyện nông nghiệp đã
trở thành một địa bàn trọng điểm phát triển công nghiệp của tỉnh. Bước vào thời kỳ
mới, điều kiện, bối cảnh phát triển xuất hiện những nhân tố mới ở trên địa bàn
huyện, tỉnh Đồng Nai, Vùng KTTĐ Phía Nam và phạm vi cả nước, có tác động
quan trọng, mở ra cơ hội đột phá phát triển công nghiệp của huyện Nhơn Trạch.
Quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp đã tác động mạnh
mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội, môi trường của địa phương và thành phố
Nhơn Trạch trong tương lai. Giải pháp nào để thu hút nhiều vốn đầu tư vào các khu
công nghiệp huyện một cách bền vững về kinh tế - xã hội, môi trường là một thách
thức lớn đối với chính quyền địa phương và là vấn đề cần được quan tâm, nghiên
cứu. Từ những lý do trên đề tài “Phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến năm 2025” được tác giả chọn làm làm đề
tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cao học ngành Kinh tế Chính trị nhằm góp phần
cụ thể hoá định hướng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn huyện và là một
công cụ quan trọng phục vụ công tác quản lý nhà nước trên địa bàn, nâng cao hiệu
quả quản lý, tạo điều kiện cho khu công nghiệp huyện Nhơn Trạch phát triển bền
vững, tiếp tục có những đóng góp quan trọng trong phát triển công nghiệp của tỉnh.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
- Đánh giá tình hình hoạt động phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai.
- Đánh giá tác động của các khu công nghiệp đến tình hình phát triển kinh tế
- xã hội, môi trường của huyện Nhơn Trạch tỉnh, Đồng Nai; đề xuất những
giải pháp trên cơ sở phát huy lợi thế của thành phố công nghiệp tương lai nhằm
phát triển các khu công nghiệp của địa phương theo hướng phát triển bền vững
-3-
đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan về khu công nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng, nguyên tắc phát
triển, tiêu chí đánh giá hiệu quả và thực trạng phát triển khu công nghiệp ở nước ta.
Phân tích tiềm năng phát triển các khu công nghiệp; đồng thời cho thấy vai trò của
các khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế-xã hội; trong sự nghiệp CNH-
HĐH và môi trường của địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Tình hình hoạt dộng phát triển các khu công nghiệp của huyện Nhơn Trạch.
- Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu sự hình thành và phát triển
của các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai. Các khu
công nghiệp được đề cập bao gồm: KCN Nhơn Trạch 1, Nhơn Trạch 2, Nhơn Trạch
3, Nhơn Trạch 5, Nhơn Trạch 6, Nhơn Trạch 2-Lộc Khang, Nhơn Trạch 2-Nhơn
Phú, Dệt may Nhơn Trạch, khu công nghiệp Ông Kèo và phân tích, đánh giá
những đóng góp của KCN đối với địa phương.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu quá trình phát triển từ năm 2006 đến 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài nghiên cứu
4. 1. Ý nghĩa khoa học
Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng các khu công
nghiệp tại một huyện của tỉnh Đồng Nai thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
nói riêng, ở Việt Nam nói chung.
4. 2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách, Ban quản lý KCN,
khu chế xuất những ý kiến đóng góp cho việc hoàn thiện hệ thống pháp lý cũng
như những giải pháp thiết thực để thu hút vốn đầu tư đặc biệt là đầu tư nước ngoài,
hạn chế tối đa những vấn đề mà hầu hết các khu công nghiệp nước ta hiện nay đang
mắc phải. Đồng thời, thông qua đề tài cung cấp cho các nhà đầu tư trong nước và
ngoài nước cơ sở nhận định tình hình đầu tư tại địa phương từ đó có chiến lược
đầu tư thích hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất và góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế của huyện.
-4-
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp phân tích thông tin
Tổng hợp thông tin, số liệu để phục vụ luận văn được thu từ nguồn n h i ề u
n g u ồ n k h á c n h a u n h ư : niên giám thống kê, b á o c á o t ổ n g h ợ p n ă m , c á c
v ă n b ả n q u y p h ạ m p h á p l u ậ t , c á c t h ô n g t i n từ báo chí và các phương
tiện thông tin đại chúng khác được sắp xếp, kiểm tra, phân tích các thông tin đã
được thu thập. Phương pháp thống kê, so sánh, khảo sát, phân tích, tổng hợp, suy
luận.
Nguồn gốc các dữ liệu, tài liệu được thu thập nhiều đơn vị khác nhau như:
Sở Công thương Đồng Nai, Sở Khoa học và Công nghệ Đồng Nai, Ban quản lý các
khu công nghiệp Đồng Nai, Văn phòng UBND tỉnh Đồng Nai, UBND huyện Nhơn
Trạch, Phòng kinh tế huyện Nhơn Trạch, Chi cục Hải quan, Chi cục Thống kê
huyện và các website có liên quan…để so sánh, tìm ra nguyên nhân phát triển các
khu công nghiệp Nhơn Trạch. Từ đó đưa ra kết luận và khả năng phát triển trong
tương lai.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã đến tham quan thực tế tại các
khu công nghiệp của huyện, liên hệ các cơ quan ban ngành và địa điểm có liên quan
để nắm bắt số liệu, khảo sát thực tế.
Tổng hợp, phân tích ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý và những người
có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu về quá trình phát hình thành và phát triển
các khu công nghiệp; Qua những ý kiến của chuyên gia cho phép tác giả có những
nhận định khách quan, chủ quan về sự phát triển các khu công nghiệp và những dự
kiến các biện pháp khách quan, thiết thực và hiệu quả hơn.
6. Cấu trúc luận văn: Ngoài mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc
của Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về khu công nghiệp.
Chương 2: Ph â n t í c h v à đ á n h t hực trạng phát triển các khu công
nghiệp huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Giải pháp phát triển các khu công nghiệp huyện Nhơn Trạch,
tỉnh Đồng Nai đến năm 2025.
-5-
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về Khu công nghiệp
1.1.1. Khu công nghiệp
- Định nghĩa KCN:
+ Ở nước ta, trong Nghị định 192/NĐ-CP ngày 25/12/1994 của Chính phủ đã
chỉ rõ: “KCN do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên
sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có
dân cư sinh sống”.
+ Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 và Nghị định 164/2013/NĐ-
CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
29/2008/NĐ-CP thì KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
quy định của Chính phủ.
+ Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy
định của Chính phủ (Luật Đầu tư, 2005).
Như vậy, có thể hiểu KCN là một khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng hóa công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp; có ranh
giới cụ thể, không có dân cư sinh sống và được Chính phủ hoặc Thủ tướng phê duyệt
thành lập (trong KCN có thể có cả khu chế xuất).
Có nhiều thuật ngữ đồng nghĩa với KCN như sau: Industrial Zones (Khu công
nghiệp); Industrial Parks (Công viên công nghiệp); Industrial Cluster (Cụm công
nghiệp); Industrial Processing Zones (Khu chế biến công nghiệp); Export Processing
Zones (Khu chế xuất); Business Parks (Công viên thương mại); Science and Research
Parks (Công viên khoa học và nghiên cứu); High – Tech Centers (Trung tâm công nghệ
cao); Bio- Technology Parks (Công viên công nghệ sinh học); Eco- Industrial Parks
(Công viên công nghiệp sinh thái). Nguồn: Quản lý môi trường các khu công nghiệp,
INFOTERRA, 2000.
- Đặc điểm chung KCN
+ Khu công nghiệp là nơi tập trung tương đối nhiều doanh nghiệp cùng sử dụng
chung cơ sở hạ tầng sản xuất xã hội, được hưởng quy chế ưu đãi riêng khác với các
-6-
doanh nghiệp phân bố ngoài KCN (như giá thuê đất, thuế quan, chuyển đổi ngoại tệ…),
không có dân cư sinh sống. Các doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa công nghiệp,
các sản phẩm có thể xuất khẩu hoặc bán nội địa.
+ Có ranh giới rõ ràng với quy mô đất đai đủ lớn với vị trí địa lý thuận lợi (gần
sân bay, bến cảng, đường sắt, đường ô tô…).
+ KCN được Chính phủ quyết định thành lập đúng điều kiện, trình tự và thủ tục
quy định.
+ KCN có Ban quản lý thống nhất để thực hiện quy chế quản lý, đồng thời có sự
phân cấp rõ ràng về quản lý và tổ chức sản xuất. Về phía các doanh nghiệp, khả năng
hợp tác sản xuất phụ thuộc vào việc tự liên kết với nhau của từng DN. Việc quản lý Nhà
nước được thể hiện ở quy định những ngành (hay loại hình doanh nghiệp) được khuyến
khích đ ầ u t ư phát triển ( s ả n p h ẩ m c ô n g n g h ệ c a o ) và những ngành (hoặc
loại h ì n h doanh nghiệp) không được phép đặt trong KCN vì các lý do nhất định (như
môi trường sinh thái, hay an ninh quốc phòng).
+ Bên cạnh đó, n hững Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN là những
doanh nghiệp có chức năng kinh doanh cơ sở hạ tầng được Thủ tướng Chính phủ thành
lập cho phép đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN. Được UBND tỉnh
quyết định sau khi có chủ trương của Chính phủ.
+ Về quy mô, tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai, vị trí địa lý và sự hấp dẫn đối với
các nhà đầu tư (trong và ngoài nước), có thể chia thành các KCN có quy mô lớn, các
KCN có quy mô vừa và nhỏ. Ở nước ta, quy mô về diện tích của KCN tập trung có thể
quy định như sau: Quy mô lớn: trên 300 ha; Quy mô vừa: từ 150 đến 300 ha; Quy mô
nhỏ: dưới 150 ha; CCN: dưới 100 ha.
+ Về trình độ công nghệ, có thể chia ra một số loại KCN tuỳ thuộc vào trình độ
khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp phân bố trong KCN. KCN gồm các doanh
nghiệp có trình độ công nghệ tiên tiến thì gọi là khu công nghệ cao và ngược lại.
1.1.2. Quan điểm phát triển khu công nghiệp
UBND tỉnh Đồng Nai luôn xác định quan điểm về phát triển các KCN phải luôn
luôn gắn kết với sự phát triển ổn định và bền vững, chú trọng đến hiệu quả đầu tư nhằm
mang lại lợi ích về mặt kinh tế, xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường.
Do đó, phát triển KCN là việc đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định, KCN hoạt
động hiệu quả, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, mức sống của người lao động được
-7-
nâng cao, đảm bảo đúng quyền lợi, giữ gìn vệ sinh môi trường sống xung quanh.
1.2. Vai trò của KCN trong sự nghiệp CNH-HĐH ở Việt Nam
1.2.1. KCN trong sự nghiệp CNH-HĐH ở Việt Nam
Đảng ta luôn luôn xác định: CNH-HĐH là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt
Nam một lần nữa xác định mục tiêu của CNH-HĐH là: “Xây dựng nước ta trở thành
một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ
sản xuất tiến bộ, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất
và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta trở thành
một nước công nghiệp”
Về mặt lý luận, trên cơ sở tổng kết các quan niệm từ trước tới nay, Hội nghị
lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã đưa ra quan niệm mới về
CNH-HĐH, đây cũng chính là quan niệm được sử dụng một cách phổ biến ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay: “CNH-HĐH được hiểu là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, quản lý xã hội và tâm lý từ sử dụng lao
động thủ công là chủ yếu sang sử dụng một cách phổ biến lao động với tay nghề có công
nghệ và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp, tiến bộ
khoa học và công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”. Quan niệm này khẳng
định tính tất yếu khách quan của quá trình CNH-HĐH trong thời kỳ quá độ, Đồng thời
cho chúng ta thấy được vai trò vô cùng quan trọng của việc phát triển công nghiệp và
khoa học công nghệ nhằm thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH.
Tính đến tháng 12/2013 cả nước có 289 KCN (không bao gồm khu chế xuất, khu
kinh tế) với tổng diện tích đất tự nhiên 81.000 ha, trong đó, 191 KCN (chiếm 66,08%)
đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 54.060 ha và 98 KCN đang trong giai
đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên
27.008 ha. Các KCN đã đóng góp hơn 80 tỷ USD kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng năm,
chiếm khoảng 35% tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu của nền kinh tế. Các KCN thu hút
khoảng 472 dự án, với tổng vốn đăng ký 8,742 tỷ USD vốn FDI, chiếm 70% vốn FDI
của cả nước, tạo việc làm trực tiếp cho trên 2 triệu lao động. Sau gần 20 năm xây dựng
và phát triển các KCN đang từng bước thể hiện rõ vai rò không thể thay thế của nó trong
tiến trình CNH-HĐH đất nước. Các KCN đã góp phần đáng kể vào việc hoàn thiện
-8-
hệ thống cơ sở hạ tầng, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp nói riêng và
của toàn bộ nền kinh tế nói chung (Bộ Kế hoạch Đầu tư, 2013).
Tóm lại, thành công của KCN đã được khẳng định trên thế giới và bước đầu
được khẳng định ở Việt Nam, như một đòn bẩy quan trọng để đẩy nhanh tiến trình
CNH-HĐH đất nước. KCN là nơi tập trung các nguồn lực để phát triển kinh tế, là nơi
diễn ra sự phân công lao động xã hội ở trình độ cao, thực hiện các mối liên kết kinh tế
quốc tế. Phát triển KCN là phù hợp với xu thế kinh tế thế giới, phù hợp với chủ trương
ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, phát huy năng lực của mọi thành phần kinh tế
trong và ngoài nước của Đảng và Nhà nước ta.
1.2.2. Huy động một lượng vốn lớn, từ nhiều nguồn để phát triển kinh tế
- Huy động nguồn vốn trong nội bộ nền kinh tế: đây là nguồn vốn có tính chất
quyết định, là nhân tố nội lực. Những năm đầu xây dựng KCN, do chưa nhận thức được
tầm quan trọng của KCN trong việc huy động nguồn vốn bên trong, chúng ta xem
nhẹ việc thu hút các DN trong nước đầu tư vào KCN nên số dự án và tổng vốn đầu tư
còn rất hạn chế. Chỉ vài năm gần đây, vai trò của khu vực trong nước mới được chú
trọng, dòng vốn ĐTTN trong KCN tăng đáng kể, số dự án trong nước gần bằng với khu
vực có vốn ĐTNN. Các KCN thu hút khoảng 472 dự án, với tổng vốn đăng ký 8,742 tỷ
USD vốn FDI, chiếm 70% vốn FDI của cả nước, tạo việc làm trực tiếp cho trên 2 triệu
lao động. Kết quả này cho thấy tiềm lực của khu vực kinh tế trong nước và là kết quả
của chủ trương phát huy nội lực để xây dựng và phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nước.
- Huy động nguồn vốn của khu vực có vốn ĐTNN: Trong điều kiện nền kinh tế
tích lũy nội bộ còn thấp thì thu hút được nhiều vốn ĐTNN là rất quan trọng. KCN là một
giải pháp hữu hiệu nhằm huy động vốn của DN có vốn FDI. Thực tế từ khi xây dựng
KCN cho đến nay, số dự án và tổng vốn ĐTNN vào KCN không ngừng gia tăng và
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng vốn FDI đầu tư trên cả nước. Bên cạnh đó,
lũy kế đến cuối quý I/2014, các KCN trong cả nước đã thu hút được 5.300 dự án FDI,
với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 112 tỷ USD. Có thể nói KCN là nơi chính sách ưu đãi
đối với khu vực có vốn ĐTNN đươc thể hiện rõ nét nhất, các nhà ĐTNN nhìn chung
cảm thấy yên tâm hơn khi đầu tư vào KCN, bởi lẽ trong KCN có một hệ thống kết
cấu hạ tầng hiện đại, một môi trường pháp lý thuận lợi và thông thoáng, là nơi có cơ chế
“một cửa, tại chỗ” được thực thi rõ ràng nhất. Đây chính là những lợi thế chủ yếu để thu
-9-
hút nhà đầu tư nước ngoài vào các khu công nghiệp.
1.2.3. KCN là nơi tiếp nhận công nghệ mới, tập trung những ngành nghề
mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH
Khẳng định vai trò to lớn của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài trong các KCN,
cùng với dòng vốn đầu tư vào các dự án sản xuất kinh doanh trong KCN, các nhà
ĐTNN còn đưa vào Việt Nam những dây chuyền sản xuất với công nghệ tiên tiến,
hiện đại. Mặc dù nhiều công nghệ so với trình độ công nghệ trên thế giới còn ở mức
trung bình, nhưng cũng phần nào nâng cao trình độ công nghệ hiện có của Việt Nam.
Đó là chưa kể tới những dự án công nghiệp kỹ thuật cao (phần lớn của Nhật Bản) đầu tư
vào KCN, như Công ty TNHH Canon Việt Nam, Matbuchi Motor, Orion Hanel, Chip
Intel (1 tỷ USD)…
Bên cạnh đó, sự đóng góp của KCN vào nâng cao tỷ trọng các ngành dịch vụ
công nghiệp như dịch vụ tư vấn, thiết kế xây dựng, bảo hiểm, bưu chính viễn
thông…Đây là những dịch vụ có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế và giá trị gia
tăng khá, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Tóm lại, KCN đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, cả
về mặt chất và lượng. Mặc dù còn có bất hợp lý trong cơ cấu ngành nghề công nghiệp, tỷ
trọng các ngành công nghiệp còn khác nhau và còn tồn tại những hậu quả do các công
nghệ “chưa hiện đại” đầu tư vào Việt Nam nhưng những đóng góp của KCN vào chuyển
dịch cơ cấu kinh tế đất nước là không thể phủ nhận.
1.2.4. KCN đã tạo ra một lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao,
giải quyết việc làm ổn định, đảm bảo an sinh xã hội.
Tính đến thời điểm hiện nay, lực lượng các KCN đã thu hút hơn 2 triệu lao động
trực tiếp sản xuất và tiếp cận với công nghệ hiện đại, môi trường làm việc chuyên
nghiệp, có kỷ luật cao, từ đó hình thành những kỹ năng và bản lĩnh làm việc môi trường
công nghiệp tiên tiến, hiện đại. Các DN trong KCN, đặc biệt là các DN có vốn ĐTNN đã
đào tạo được một đội ngũ lao động công nghiệp tiên tiến, có tác động ảnh hưởng lớn và
dần nâng cao trình độ, hiểu biết của đội ngũ lao động Việt Nam.
Với tính cách cẩn thận, chịu khó học hỏi, những lao động Việt Nam đã nhanh
chóng thích nghi và tạo được sự tin tưởng của lãnh đạo DN. Thông qua đó, được bầu giữ
các vị trí chú chốt, quan trọng trong DN như: giám đốc nhân sự, marketing, quản lý tài
chính, xuất nhập khẩu...Đội ngũ này khi chuyển đi làm việc tại các DN Việt Nam, hoặc
-10-
tự mình khởi sự DN sẽ áp dụng phương thức quản lý tiên tiến đã được tiếp thu vào hoạt
động của DN mình. Từ đó sẽ nâng cao hiệu quả của DN và truyền đạt những kiến thức
quản lý cho người lao động Việt Nam khác.
Như vậy, có thể nhận định vai trò của KCN không chỉ dừng lại ở việc đào tạo đội
ngũ lao động có trình độ lao động cao mà quan trọng hơn là tác động ảnh hưởng đến các
DN có vốn đầu tư trong nước đang hoạt động trong KCN.
1.2.5. KCN đóng góp vào sự gia tăng ngân sách quốc gia
Dự báo trong năm 2014, các KCN thu hút được khoảng 2.000 triệu USD vốn FDI
và 25.000 tỷ đồng vốn đầu tư trong nước, nâng tổng vốn đầu tư nước ngoài và đầu tư
trong nước vào các KCN đến cuối năm 2014 lên khoảng 38.500 triệu USD và 245.000 tỷ
đồng.
Các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của KCN dự kiến sẽ tăng nhẹ so với năm 2014.
Dự kiến doanh thu của các doanh nghiệp KCN (kể cả trong và ngoài nước) trong năm
2014 ước đạt 72.000 triệu USD (tăng khoảng 2.000 triệu USD so với năm 2013); giá trị
xuất khẩu đạt khoảng 42.000 triệu USD, giá trị nhập khẩu đạt 41.000 triệu USD; nộp
ngân sách khoảng 40.000 tỷ đồng. Đóng góp của KCN vào kim ngạch xuất khẩu toàn
quốc năm 2014 ước đạt khoảng 37%. Các KCN đạt doanh thu 10.000 triệu USD, giá trị
xuất nhập khẩu ước đạt 1.500 triệu USD; đóng góp ngân sách 23.000 tỷ đồng (Bộ Kế
hoạch Đầu tư, 2013).
1.2.6. KCN góp phần phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, có giá trị sử
dụng lâu dài.
Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng là điều kiện quan trọng và cần thiết của nền
kinh tế quốc dân. Để thu hút đầu tư vào KCN, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư
trong việc triển khai nhanh dự án, ngoài các chính sách ưu đãi về tài chính và quản
lý thuận lợi của Nhà nước, cơ sở hạ tầng kỹ thuật các KCN đáp ứng yêu cầu của các nhà
đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng. Việc thu hút đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
KCN có ý nghĩa về nhiều mặt:
- Huy động một nguồn vốn lớn để đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
KCN. Đến cuối năm 2013, trong số cả nước có 289 dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng KCN, trong đó có 26 dự án có vốn đầu tư nước ngoài và 153 dự án đầu tư trong
nước đã hoàn thành xây dựng cơ bản và đi vào hoạt động. Các dự án còn lại đang trong
giai đoạn triển khai đền bù, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản và chủ yếu là các
-11-
KCN được thành lập từ năm 2009 trở lại đây. Tổng vốn đăng ký của các dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN tăng thêm trong năm 2013 là 938 triệu USD
(tương đương 33%) và 27.680 tỷ đồng (tương đương 18%) so với năm 2012. Tổng vốn
đầu tư thực hiện tăng thêm trong năm 2013 là 846 triệu USD và 4.950 tỷ đồng. Lũy kế
đến cuối năm 2013, tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 3.738 triệu USD và 178.920 tỷ đồng.
Trong đó vốn đầu tư đã thực hiện của các dự án đạt 2.046 triệu USD và 74.953 tỷ đồng,
tương ứng 55% và 42% tổng vốn đầu tư đã đăng ký (Bộ Kế hoạch Đầu tư, 2013).
Hệ thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào khá đồng bộ và hiện đại trong
KCN, bao gồm cả hệ thống điện nước, bưu chính viễn thông, không chỉ có tác dụng tạo
điều kiện thuận lợi cho các DN hoạt động mà còn có tác dụng kích thích sự phát triển
kinh tế của địa phương nơi có KCN.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng thuận lợi trong KCN sẽ có tác dụng thu hút vào KCN,
nhanh chóng lấp đầy diện tích đất trong KCN, thực hiện được mục tiêu của việc xây
dựng KCN là thu hút đầu tư lấp đầy KCN.
1.2.7. KCN góp phần nâng cao năng lực quản lý của các cơ quan Nhà
nước về quản lý các khu công nghiệp
Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công nghiệp nói chung và KCN nói riêng
thời gian qua đã nảy sinh nhiều vấn đề bất cập trong quản lý về KCN, như phân cấp, ủy
quyền trong KCN, thủ tục hành chánh trong đầu tư vào KCN, các vấn đề về thuế, giải
quyết các DN bỏ trốn…Đến nay bộ máy quản lý KCN đã hình thành một cách thống
nhất từ trung ương tới địa phương bao gồm Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý
KCN cấp trung ương và các Ban quản lý KCN cấp tỉnh. Việc quản lý KCN đang diễn
ra theo xu hướng phân cấp mạnh mẽ cho Ban quản lý các KCN cấp tỉnh trong việc
quản lý hoạt động đầu tư trong KCN.
Tóm lại, sau 20 năm hình thành và phát triển KCN đã khẳng định được vai trò to
lớn của nó trong phát triển kinh tế, xã hội. KCN góp phần huy động nguồn vốn lớn cho
phát triển kinh tế, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, nâng cao trình độ của đội ngũ lao
động thích ứng với với nền công nghiệp tiên tiến, hiện đại chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng CNH-HĐH. Mặc dù KCN còn bộc lộ những hạn chế về nhiều mặt nhưng xét
về lâu dài phát triển KCN là cần thiết, là một trong những phương thức căn bản để rút
ngắn, đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa. Bước đầu trang bị
cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước ta
-12-
cơ bản trở thành nước công nghiệp.
1.3. Những tác động của KCN đến môi trường kinh tế - xã hội
Ngoài những thành tựu đạt được sau 20 hình thành và phát triển KCN nước ta đã
khẳng định vai trò quan trọng trong công cuộc CNH-HĐH, hội nhập với nền kinh tế khu
vực và thế giới. Mục tiêu phát triển KT-XH nước ta đến năm 2020 trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại, vì thế trên con đường CNH-HĐH không thể thiếu vai trò
quan trọng của công nghiệp trong đó có việc phát triển các KCN cho nên hiệu quả kinh
tế, vốn đầu tư và tính bền vững cả về kinh tế, môi trường sinh thái xã hội và môi trường
văn hóa của các KCN có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhưng thông qua đó còn bộc lộ
nhiều bất cập, thiếu bền vững.
C ông tác quy hoạch phát triển KCN còn thiếu đồng bộ, mang tính tự phát,
việc phân bố các KCN giữa các vùng còn bất hợp lý, gây lãng phí nguồn vốn đầu tư hạ
tầng. Thành lập quá nhiều KCN trong một vùng dẫn đến hình thành các KCN có chức
năng tương tự nhau ở các địa phương, thu hút đầu tư vào KCN không phù hợp với quy
hoạch tổng thể phát triển KT-XH của vùng, quy hoạch phát triển KCN cả nước. Điều
này khiến cho các địa phương không khai thác được những lợi thế riêng có, những lợi
thế so sánh trong việc phát triển KCN.
Việc thu hút vốn đầu tư còn diễn ra phổ biến, để khuyến khích các thành phần
kinh tế trong và ngoài nước đầu tư vào KCN, các cấp ngành đã không ngừng hoàn thiện
các chính sách ưu đãi, thủ tục đầu tư đơn giản hơn so với bên ngoài. Nhưng hiện tại nổi
lên một thực tế là các địa phương đang ra sức “ganh đua, cạnh tranh” để thu hút các
nguồn vốn đầu tư vào địa phương mình.
Hầu hết các dự án đầu tư trong các KCN đều là những dự án công nghiệp
nhẹ, công nghiệp thực phẩm, tiêu dùng...rất ít những dự án có công nghệ tiên tiến, hiện
đại như điện, điện tử, vật liệu mới. Đây là vấn đề đáng quan tâm bởi vì nếu không thu
hút và phát triển được những ngành có công nghệ cao thì các DN luôn phải gia
công cho các DN nước ngoài. Hơn nữa trong thời gian gần đây nguồn vốn ĐTNN có
xu hướng giảm sút. Quy mô bình quân một dự án có chiều hướng năm sau thấp hơn năm
trước cho thấy KCN nước ta vẫn chưa đủ sức hấp dẫn những nhà đầu tư, tập đoàn đa
quốc gia, nắm giữ những công nghệ hiện đại, tiên tiến, sản xuất những sản phẩm có hàm
lượng chất xám cao, giá trị gia tăng lớn.
Hiện nay, có hơn 41 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư vào KCN Việt Nam
-13-
nhưng trong đó 80% số dự án và 85% tổng số vốn đầu tư do chủ đầu tư là các nước
Đông Á và Đông Nam Á còn các quốc gia châu Âu và Bắc Mỹ - những nước có kỹ
thuật cao và công nghệ tiên tiến chiếm tỉ lệ khiêm tốn trong cơ cấu vốn đầu tư.
Trong đó, Hàn Quốc dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm
là 1,55 tỷ USD, chiếm 22,6% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam; Hồng Kông đã đứng vị trí
thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1 tỷ USD, chiếm 14,7 %
tổng vốn đầu tư...
- Thiếu lao động có trình độ cao: Các DN có nhu cầu tuyển dụng lớn, lao động có
kỹ thuật, tay nghề cao, kỷ luật tốt... nhưng đa số lực lượng lao động của các địa phương
không đáp ứng được. Trình độ đại học và trên đại học trong các KCN chỉ chiếm 4,5%
tổng số lao động, công nhân kỹ thuật qua đào tạo chiếm 31%, do đó tỉ lệ thất nghiệp
của các địa phương có KCN vẫn ở mức cao trong khi các DN lại thiếu lao động. Lực
lượng lao động nhập cư ồ ạt, gây ảnh hưởng đến việc đảm bảo các chính sách an sinh xã
hội, an ninh trật tự tại địa phương.
- Lãng phí quỹ đất trong KCN: Trong các KCN, việc phát triển hạ tầng kỹ thuật
được tiến hành theo hình thức Nhà nước giao đất cho DN phát triển hạ tầng thuê đất để
đầu tư cơ sở hạ tầng hoặc thuê lại đất đã đầu tư cơ sở hạ tầng. DN muốn đầu tư vào
KCN phải thuê lại đất đã xây dựng hạ tầng của DN phát triển hạ tầng. Do đó giá thuê
đất trong KCN bao gồm giá đất thô cộng với chi phí giải tỏa, chi phí đầu tư xây dựng hạ
tầng và lợi nhuận của DN, dẫn đến hiện tượng một số DN hạ tầng đầu cơ đất. Điều này
làm cho Nhà nước không chi phối được giá thuê đất và khi Nhà nước có chính sách
thu hút bằng các việc miễn, giảm tiền thuê đất thì khó có thể can thiệp một cách trực
tiếp và cụ thể. Mặt khác, công tác đền bù giải phóng mặt bằng ở các KCN thời gian
qua còn nhiều bất cập, hạn chế. Vừa phức tạp, vừa tốn kém, mất nhiều thời gian. Điều
này đã đẩy chi phí xây dựng tăng lên, dẫn đến giá cho thuê đất tăng cao, làm giảm tính
hấp dẫn của các KCN. Bên cạnh đó, việc sử dụng và khai thác quỹ đất trong KCN chưa
triệt để, gây lãng phí; trong khi người dân bị thu hồi đất thì không có đất nông nghiệp để
canh tác, sản xuất.
- Các cơ sở hạ tầng phục vụ bên ngoài hàng rào KCN không theo kịp với sự phát
triển KCN như giao thông, nhà ở, các công trình giáo dục, y tế, nhà ở công nhân,
nhà trẻ mẫu giáo…đang là vấn đề khó khăn nhất hiện nay do công nhân làm việc trong
các KCN phần lớn là dân nhập cư. Bên cạnh đó, KCN là nơi tập trung nhiều nhà máy, xí
-14-
nghiệp sản xuất các ngành nghề khác nhau nên chất thải nguy hại thải ra môi trường
cũng khác nhau, gây khó khăn trong công tác thu gom, xử lý và xử phạm theo quy định;
ngoài ra, ý thức chấp hành pháp luật về môi trường của các DN còn hạn chế, cố ý không
chấp hành, lợi dụng tình hình khi mưa xuống xã thải theo dòng chảy “té nước theo mưa”
để nhằm giảm lượng nước thải cần xử lý trong nhà máy; chế độ kiểm tra, xử phạt còn
mang tính hình thức hướng dẫn, nhắc nhở, răn đe nên chưa tạo được tiền lệ trách nhiệm
của nhà đầu tư với mọi trường minh đang sinh sống, làm việc.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của khu công nghiệp
1.4.1. An ninh chính trị - pháp luật
Việt Nam có lợi thế về yếu tố chính trị - xã hội so với một số nước trong khu vực
đó là môi trường chính trị ổn định, an ninh xã hội tốt. Đảng và Nhà nước quyết tâm thực
hiện công cuộc đổi mới với rất nhiều cố gắng nhằm lành mạnh hóa các vấn đề kinh tế -
xã hội, tạo niềm tin trong nhân dân và tạo sự yên tâm cho các nhà đầu tư. Bên cạnh đó,
Đảng và Nhà nước luôn luôn lắng nghe, tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của các
doanh nghiệp để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, liên tục hoàn thiện các chính sách, bổ sung
nhiều cơ chế mới nhằm tạo môi trường ngày càng thông thoáng và thuận lợi hơn cho các
doanh nghiệp hoạt động.
Vị trí của Đồng Nai nằm trong điều kiện chính trị - xã hội chung của cả nước luôn
bảo đảm các điều kiện về chính trị - xã hội cho các nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh yên tâm
đầu tư, phát triển sản xuất, tạo môi trường thuận lợi cho việc thu hút đầu tư trong và
ngoài nước, thực hiện phương châm “Chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp”.
1.4.2. Kinh tế - xã hội
Đây là một nhân tố rất quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến sức mua của xã
hội, tạo điều kiện để các ngành có thể mở rộng quy mô sản xuất. Do vậy duy trì được
mức tăng trưởng kinh tế liên tục và ổn định là nhân tố quan trọng tạo điều kiện cho các
ngành sản xuất tiếp tục phát triển. Phát triển kinh tế - xã hội có tác động tích cự đến việc
thu hút đầu tư vào các nền kinh tế và vào các khu công nghiệp. Đây là yếu tố cho sự phát
triển đất nước, nền kinh tế phát triển, nguồn lực dồi dào sẽ tạo điều kiện cho việc xây
dựng và phát triển các khu công nghiệp.
Các nhà đầu tư luôn chú trọng đến tình trạng của nền kinh tế của mỗi quốc gia để
có thể lựa chọn thời điểm đầu tư phù hợp với từng giai đoạn, chu kỳ hay triển vọng phát
triển kinh tế của các quốc gia cũng được các nhà đầu tư quan tâm không những trong
-15-
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia đó, thể hiện qua
việc tăng trưởng kinh tế GDP, GNP hay thu nhập bình quân đầu người…
Ngoài ra, các yếu tố như lạm phát, tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
của KCN và các doanh nghiệp đang hoạt động trong KCN. Do vậy, một quốc gia có tốc
độ tăng trưởng kinh tế (GDP) cao, ổn định, chỉ số lạm phát thấp, môi trường đầu tư lành
mạnh thì sẽ thu hút nhiều dự án đầu tư hơn so với các quốc gia khác.
1.4.3. Môi trường thu hút đầu tư
Hàng loạt các chính sách ra đời, ngày càng góp phần tạo môi trường thông thoáng
cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển. Cơ quan lập pháp của Nhà
nước đã liên tục nghiên cứu ban hành, bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật: Bộ Luật
dân sự, luật Đầu tư, luật Đất đai, luật thương mại, luật doanh nghiệp... ra đời đã đặt nền
tảng pháp lý quan trọng cho các quan hệ dân sự, kinh tế và kinh doanh, tạo nên khí thế
mới trong sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, việc ban hành các chủ trương, chính sách, quy định của Nhà nước còn
thiếu đồng bộ, thiếu tính nhất quán, khiến cho các chủ trương, chính sách mới đi vào
cuộc sống chậm. Bên cạnh đó hệ thống pháp luật ở Việt Nam chưa đồng bộ, thiếu các
văn bản hướng dẫn kịp thời và thường xuyên phải sửa đổi do vậy thường gây nên những
lúng túng khi thực hiện.
Môi trường đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thu hút các dự án vào KCN,
cần quan tâm đến việc cải cách hành chính, đầu tư cơ sở hạ tầng, chính sách ưu đãi nhằm
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng và
cải thiện môi trường đầu tư minh bạch, thông thoáng...tạo điều kiện thuận lợi cho các
KCN phát triển, dễ dàng thu hút và nhanh chóng lấp đầy diện tích đất cho thuê.
1.4.4. Cơ sở, kết cấu hạ tầng KCN
Vị trí địa lý có tầm ảnh hưởng quan trọng đối với việc xây dựng các KCN,
trước hết tạo ra những thuận lợi hoặc khó khăn cho việc trao đổi, tiếp cận giữa các địa
phương, các vùng trên cả nước. Vị trí địa lý là lợi thế so sánh trong việc thu hút đầu tư
và từ đó tạo điều kiện cho sự ra đời các loại hình KCN. Trong điều kiện của nền kinh tế
thị trường, sản phẩm ra đời đòi hỏi phải có khả năng cạnh tranh cao, nghĩa là đảm bảo
chất lượng cao, giá thành hạ.. Để có giá thành rẻ nguồn nguyên liệu tại chỗ có vai trò
đặc biệt quan trọng. Điều này thường trông cậy vào nguồn tài nguyên trong nước,
khoáng sản…nhưng tất nhiên phải thỏa mãn được yêu cầu về “đầu vào” của sản phẩm
-16-
(số lượng, chất lượng, mẫu mã nguyên vật liệu…).
Hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò nhất định đối với việc
tổ chức lãnh thổ công nghiệp. Nó có thể là tiền đề thuận lợi hay cản trở sự phát triển
công nghiệp nói chung và tổ chức lãnh thổ công nghiệp nói riêng. Hệ thống cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất công nghiệp bao gồm
hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, mạng lưới cung cấp điện, nước, các nhà
máy, doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp … góp phần đảm bảo các mối liên hệ sản xuất,
kinh tế, kỹ thuật giữa vùng nguyên liệu với nơi sản xuất, giữa các nơi sản xuất với nhau
và giữa nơi sản xuất với địa bàn tiêu thụ sản phẩm.
Các đô thị, nhất là các thành phố lớn, chứa đựng nhiều yếu tố thuận lợi cho việc
ra đời và phát triển các KCN, đồng thời có sức thu hút mạnh mẽ đối với các nhà đầu
tư (ví dụ như Thành phố Hồ Chí Minh), bởi vì: có đầu mối giao thông thuận lợi; có
nguồn lao động dồi dào, nhất là lao động có chất lượng cao; sẵn có cơ sở công nghiệp hỗ
trợ, phục vụ cho KCN; tập trung kết cầu hạ tầng và cơ sở vật chất phục vụ công nghiệp;
các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, dạy nghề, ngân hàng, tài chính, bưu điện, bảo hiểm…
1.4.5. Lao động và nguồn nhân lực
Những KCN cần nhiều lao động như dệt, may, giày da…thường phân bố ở nơi
đông dân cư, chất lượng của người lao động như trình độ học vấn, trình độ tay nghề và
chuyên môn kỹ thuật cũng có ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng và đáp ứng những
thành tựu của khoa học và kỹ thuật đối với những doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Nguồn lao động vừa là lực lượng sản xuất vừa là thị trường tiêu thụ và là một trong
những điều kiện quan trọng phát triển công nghiệp. Là một lực lượng quan trọng trong
hoạt động sản xuất, phát triển KCN gắn liền với phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, đáp
ứng yêu cầu cho hoạt động của doanh nghiệp trong KCN. Việt Nam được đánh giá là
nước có nguồn lực lao động dồi dào, chi phí nhân công rẻ so với các nước khác, nên đây
là yếu tố thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài tăng cao.
Ngoài ra, các trung tâm cung ứng nguồn lao động được bố trí gần các KCN, do đó
giảm được áp lực thiếu hụt nguồn lao động của các doanh nghiệp, bên cạnh quan tâm
đến số lượng nguồn lực đáp ứng đủ nhu cầu cho doanh nghiệp thì cần quan tâm hơn đến
chất lượng đạo tạo nguồn lực, đáp ứng kịp thời trình độ công nghệ mới, tiên tiến của các
nước. Từ đó, nâng cao được trình độ, nhận thức và thu nhập cho các lao động địa
phương và khu vực lân cận.
-17-
1.4.6. Các yếu tố quan hệ Vùng
- Nằm trong Vùng KTTĐ Phía Nam, Nhơn Trạch có vị trí nằm ở trung tâm vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, là vùng rất quan trọng ở phía Nam nước ta, dẫn đầu về tốc
độ phát triển kinh tế trong cả nước, vùng sản xuất công nghiệp lớn nhất nước ta, đồng
thời là vùng tiêu thụ sản phẩm lớn và đang là địa bàn hấp dẫn, thu hút nhiều nhất các nhà
đầu tư nước ngoài. Dự báo trong vòng 10 năm tới, Vùng tiếp tục là địa bàn dẫn đầu cả
nước về thu hút đầu tư phát triển kinh tế và phát triển đô thị, tốc độ tăng trưởng kinh tế
có thể đạt bình quân trên 11-12%/năm đến 2020 và trên 10%/năm trong giai đoạn tiếp
theo đến 2025.
“Nghị quyết số 53-NQ/TW của Bộ Chính trị về Phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng KTTĐPN đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020” xác định phương hướng phát triển chủ yếu của Vùng trong đó có
Nhơn Trạch là phát triển nhanh, ổn định và bền vững, đi đầu trong sự nghiệp CNH-HĐH
với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Đặc biệt, phương hướng phát triển Vùng được Nghị
quyết 53-NQ/TW nêu ra có ý nghĩa quan trọng đến quá trình phát triển của Nhơn Trạch
trong thời kỳ tới là chủ trương phát triển kết cấu hạ tầng, hoàn thành xây dựng các tuyến
cao tốc TP.Hồ Chí Minh - Long Thành - Vũng Tàu, TP.Hồ Chí Minh - Long Thành -
Dầu Giây - Đà Lạt; triển khai xây dựng sân bay quốc tế Long Thành.
- Cơ hội đột phá phát triển kinh tế - xã hội khi tuyến cầu đường Quận 9 (TP.Hồ
Chí Minh) - Nhơn Trạch nối liền nội thành TP.Hồ Chí Minh với Nhơn Trạch được xây
dựng trong giai đoạn sau 2015, dự kiến vốn đầu tư thu hút được sẽ tăng lên gấp khoảng
3-4 lần mức hiện nay, đồng thời Nhơn Trạch sẽ nhanh chóng phát triển thành một đô thị
lớn về dịch vụ và công nghiệp của vùng KTTĐ phía Nam với qui mô dân số có thể lên
đến 50-60 vạn người đến 2025.
- Cơ hội đột phá phát triển khi tuyến đường cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu và
tuyến cao tốc TP.Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây được xây dựng sẽ kết nối thông
suốt Nhơn Trạch với TP.Biên Hoà (trung tâm công nghiệp), TP.Vũng Tàu (trung tâm du
lịch) của vùng KTTĐPN và Nhơn Trạch với QL1A, QL20 đi khu vực Tây Nguyên. Dự
kiến lợi thế thu hút đầu tư phát triển kinh tế và đô thị của Nhơn Trạch sẽ tăng lên gấp 2 -
3 lần mức hiện nay, qui mô dân số nội thị có thể lên đến 40 - 45 vạn người vào 2025.
- Cơ hội đẩy mạnh phát triển cùng với TP.Hồ Chí Minh (cảng Sài Gòn) và Bà Rịa
- Vũng Tàu (cảng Cái Mép) trở thành một trong 3 đầu mối giao thương đường biển của
-18-
vùng KTTĐPN khi cảng Gò Dầu được nâng cấp và cảng Phước An được xây dựng (giai
đoạn 2015- 2020) thành cảng biển có thể tiếp nhận tàu 30.000 DWT của tỉnh, kết nối với
cảng Cái Mép (Bà Rịa -Vũng Tàu) tạo thành cụm cảng biển cửa ngõ trên sông Thị Vải
của vùng KTTĐPN. Dự kiến khi cảng Gò Dầu (cảng Gò Dầu A và B) và cảng Phước An
được nâng cấp, xây dựng và đi vào hoạt động toàn bộ, khả năng thông quan có thể lên
tới trên 10 triệu tấn năm, dịch vụ cảng biển và vận chuyển - kho vận trên địa bàn có thể
đóng góp 2-2,5% tốc độ tăng trưởng kinh tế và 4-5% tốc độ tăng trưởng dịch vụ của
Nhơn Trạch trong giai đoạn sau 2015. Nhơn Trạch có thể phát triển thành phố cảng và
thương mại lớn mạnh trong khu vực đến năm 2025.
- Tiềm năng, lợi thế về mở rộng giao lưu, hợp tác trong khu vực tam giác TP.Hồ
Chí Minh - Biên Hoà - Vũng Tàu để phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng kết cấu hạ
tầng, đô thị. Nằm giáp nội thành TP.HCM - một trung tâm lớn về kinh tế, công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, khoa học kỹ thuật, đầu mối giao thông và giao lưu quốc tế lớn nhất
cả nước, có lực lượng lao động có tay nghề khá dồi dào, có nhiều cơ sở đào tạo, nghiên
cứu khoa học, công nghệ, nhất là khi tuyến cầu đường Quận 9, TP.HCM - Nhơn Trạch
được xây dựng, Nhơn Trạch có tiềm năng lợi thế giao lưu, hợp tác thu hút đầu tư trên
nhiều lĩnh vực với thành phố nhất là về phát triển nguồn nhân lực, dịch vụ đào tạo,
chuyển giao công nghệ, tài chính - ngân hàng, thương mại, du lịch và phát triển đô thị.
Tiềm năng về mở rộng giao lưu, hợp tác với TP. Vũng Tàu để phát triển du lịch, với đô
thị công nghiệp Phú Mỹ (cách 10 km) để phát triển công nghiệp. Liên kết với Tp. Biên
Hoà và huyện Long Thành để phát triển công nghiệp, dịch vụ, kết cấu hạ tầng và đô thị,
hình thành và phát triển khu vực tam giác trọng điểm kinh tế và đô thị của tỉnh là Biên
Hoà - Nhơn Trạch - Long Thành.
1.4.7. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến huyện Nhơn Trạch nằm trong bối cảnh
chung của những tác động đối với Việt Nam khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO). Ngoài những kết quả về tăng trưởng kinh tế, thu hút vốn đầu tư,
việc gia nhập WTO còn mang lại lợi ích dài hạn đối với Việt Nam và điều này cũng phụ
thuộc vào việc thực hiện cam kết của Việt Nam. Cụ thể hơn, sau khi gia nhập WTO, nền
kinh tế Việt Nam đã có tốc độ tăng trưởng tới 8,5% trong năm 2007 và do tình hình kinh
tế gặp nhiều khó khăn nên các năm sau này các chỉ tiêu kinh tế, xã hội đạt thấp theo
Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Nghị quyết của Quốc hội về Kế
-19-
hoạch 5 năm. Kinh tế nước ta vẫn tiếp tục phải đối mặt với áp lực lớn trong ngắn hạn và
chưa thể trở lại quỹ đạo tăng trưởng nhanh trong 1-2 năm tới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân 3 năm 2011-2013 sẽ chỉ đạt 5,6%/năm (cũng là mức thấp nhất trong 13 năm
trở lại đây), thấp xa so với chỉ tiêu tăng trưởng bình quân theo kế hoạch (6,5 - 7%).
Trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta chậm lại thì một số nước trong khu vực
ASEAN đã có sự cải thiện rõ rệt. Tồn kho hàng hóa có giảm, trong đó có bộ phận do
doanh nghiệp khó khăn thị trường buộc phải cắt giảm công suất, hoạt động cầm chừng
đã diễn ra từ năm 2012 và tiếp tục kéo dài đến nay. Số lượng doanh nghiệp đăng ký
thành lập mới và số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động đã quay trở lại (tổng số là
64.906 doanh nghiệp) 8 tháng đầu năm 2013 có xu hướng tăng dần, tuy nhiên vẫn không
nhiều hơn đáng kể số lượng doanh nghiệp giải thể, phá sản, ngừng hoạt động (tổng số là
60.438 doanh nghiệp).
Từ phân tích số liệu trên, các doanh nghiệp đang hoạt động vẫn đối mặt với rất
nhiều khó khăn, một số doanh nghiệp quy mô trung bình và lớn mặc dù đã cầm cự được
trong mấy năm vừa qua, nhưng đến nay vẫn phải ngừng hoạt động, giải thể, phá sản sẽ
tác động tiêu cực hơn tới vấn đề lao động, việc làm và thu ngân sách nhà nước. Việc tiếp
cận vốn tín dụng đối với doanh nghiệp còn nhiều khó khăn; cho vay hỗ trợ nhà ở xã hội
dự kiến với số tiền khoảng 30.000 tỷ đồng đã triển khai nhưng số tiền giải ngân chương
trình này còn ở mức rất thấp .
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội nước ta đã có chuyển biến tích cực, đúng
hướng, kinh tế vĩ mô ngày càng ổn định hơn, thu hút đầu tư FDI tăng qua từng thời kỳ,
tương đương với 5 năm trước đó cộng lại, xuất khẩu tăng trưởng 20%. Những thành tựu
đó đã tạo điều kiện cho Việt Nam nâng cao năng lực của nền kinh tế để đáp ứng được
những thách thức mới.
1.5/ Kinh nghiệm phát triển các khu công nghiệp
1.5.1 Kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp của một số địa phương
1.5.1.1 Bình Dương
Bình dương là một tỉnh có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế xã hội, là cửa ngõ giao thương với thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai.
Khoảng 20 năm trở lại đây, Bình Dương đã thay đổi hoàn toàn, từ một địa phương
với sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, đã thành công trong phát triển công nghiệp
-20-
và dịch vụ, chiếm khoảng 96,2%; tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, là một điểm
nóng và hấp dẫn trong việc thu hút các dự án đầu tư.
Tính đến năm 2013, Bình Dương có 24 KCN với tổng diện tích quy hoạch
7.187,09 ha, trong đó có 23 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích 6.984,69
ha. Hiện có 1.202 dự án còn hiệu lực, bao gồm 832 dự án FDI và 370 dự án đầu tư
trong nước, với tổng vốn đăng ký đầu tư 5,5 tỷ USD và 24.090,986 tỷ đồng. Bên
cạnh đó, các KCN cũng đã ký 1.033 hợp đồng thuê đất và nhà xưởng với tổng
diện tích 2.484 ha, đạt tỷ lệ 51,31% (không tính KCN Thới Hòa), có 903 doanh
nghiệp đi vào hoạt động, đạt tỷ lệ 75% trên tổng số doanh nghiệp được cấp phép
và còn hiệu lực, trong đó, có 582 doanh nghiệp FDI (chiếm 65%). Tổng số lao
động làm việc tại các KCN là 225.923 người, có hơn 21.000 là lao động người
Bình Dương (chiếm 9,39%), còn lại là lao động phổ thông đến từ các tình thành
khác.
Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đầu tư tại Bình Dương hoạt động kinh
doanh ngày càng hiệu quả nên nhiều doanh nghiệp tăng vốn đầu tư để mở rộng
quy ô sản xuất. Một số tập đoàn lớn bắt đầu quan tâm đến việc đầu tư tại Bình
Dương như Panasonic Eco Solutions…các dự án FDI đã đóng góp khoản thu lớn
vào ngân sách địa phương lên đến 7.500 tỷ đồng. Những thành công trong việc
phát triển KCN đã thúc đẩy kinh tế Bình Dương phát triển mạnh mẽ, nâng cao
mức sống của người dân, những thành tựu đạt được là do:
- Chính quyền tỉnh Bình Dương quan tâm, hỗ trợ, đầu tư, có cơ chế chính
sách thu hút đầu tư thông thoáng, đã tạo được điều kiện hấp dẫn đối với các nhà
đầu tư, nhất là các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài việc quan tâm xây dựng môi
trường đầu tư thông thoáng, Bình Dương đặc biệt quan tâm hoàn thiện các dịch vụ
đi kèm phục vụ KCN, nâng cao nguồn lực, đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư.
- Cơ sở hạ tầng ngày càng được đầu tư xây dựng và hoàn chỉnh như giao
thông, điện nước, viễn thông…hạ tầng các khu dân cư tập trung đô thị gắn liền với
quy hoạch các KCN tập trung, luôn sẵn sàng chào đón các nhà đầu tư vào các
KCN.
-21-
- Thủ tục cải cách hành chính ngày càng được đơn giản hóa và được công
khai tại các trang thôn tin điện tử của Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình
Dương, nhà đầu tư có thể nộp hồ sơ thông qua website, giảm được chi phí đi lại và
thời gian cho các nhà đầu tư.
1.5.1.2 Thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những địa phương mạnh về thu hút
vốn đầu tư FDI vào các KCN so với cả nước, trong đó có những dự án lớn như
Intel, Samsung…số dự án chiếm tỷ lệ 1/3 so với cả nước. Thành phố Hồ Chí Minh
là một địa điểm hấp dẫn với các nhà đầu tư với vị trí địa lý thuận lợi, cơ sở hạ tầng
hoàn chỉnh, thị trường lao động dồi dào và các dịch vụ tiện ích sẵn có, do đó tạo
điều kiện thuận lợi trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài và trong nước.
Tính đến năm 2013, tại các KCN và KCX Thành phố Hồ Chí Minh có trên
1.274 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 7,781 tỷ USD. Trong
đó, có 504 dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), với số vốn đăng ký là 4,715 tỷ
USD; dự án có vốn đầu tư trong nước 770 dự án, với số vốn đầu tư là 45.939,17 tỷ
đồng (tương đương 3,006 tỷ USD). Trong tổng số 1.274 dự án đầu tư còn hiệu
lực, có 1/060 dự án đang hoạt động, 33 dự án đang xây dựng, 59 dự án ngưng hoạt
động, 64 dự án chưa triển khai, 34 dự án tạm ngưng hoạt động và 24 dự án giải
thể. Tổng số lao động làm việc tại các KCN, KCX là 268.291 người, trong đó có
161.079 người là lao động nữ, chiếm 60% tổng số lao động.
Tổng diện tích đất cho thuê đạt 1.373 ha/2.174 ha đất công nghiệp được
phép cho thuê của 15 KCN, KCX, đạt tỷ lệ lấp đầy 63,09%. Trong đó, 12 KCX,
KCN đã đi vào hoạt động đạt tỷ lệ lấp đầy 91,52%; 03 KCN (An Hạ, Đông Nam,
Tân Phú Trung) và phần mở rộng KCN Hiệp Phước đan trong quá trình triển khai
xây dựng hạ tầng, cụ thể:
- Việc xây dựng nhà trẻ: KCN Hiệp Phước đã có 1 nhà trẻ tại khu lưu trú
công nhân và 1 nhà trẻ tại khu tái định cư liền kề KCN Tân Tạo đã hoàn thành và
đưa vào sử dụng phục vụ con em công nhân trong KCN.
-22-
- Đối với nhà lưu trú: Tại các KCN, KCX thành phố Hồ Chí Minh đã xây
dựng và hoàn thành, đưa vào sử dụng 11 dự án nhà lưu trú công nhân ở 07 KCN,
KCX với 11.400 chỗ lưu trú.
- Đối với trạm y tế: có 4 phòng khám đa khoa tại KCX Tân Thuận, KCN
Tân Bình, Lê Minh Xuân, Tân Tạo và 1 trạm y tế tại KCN Hiệp Phước. Các khu
còn lại kết hợp với bệnh viện tại các quận/huyện.
- Siêu thị: Hiện có 7 siêu thị tại KCN Tân Thuận, Linh Trung 1 và 2, KCN
Hiệp Phước, Tân Bình, Vĩnh Lộc, Tân Thới Hiệp và 03 cửa hàng bình ổn giá tại
KCN Bình Chiểu, Lê Minh Xuân và Tây Bắc Củ Chi.
Để đạt được những kết quả trên là nhờ Ban Quản lý các khu chế xuất, khu
công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (Hepza) có sự quản lý và phối hợp tốt giữa
các cơ quan liên quan; thành công trong việc áp dụng các cơ chế “một cửa, tại
chỗ” đã mang lại hiệu quả tích cực trong thời gian qua; tạo điều kiện tốt cho các
nhà đầut tư yên tâm sản xuất kinh doanh và các thủ tục hành chính nhanh gọn, giải
quyết kịp thời các vướng mắc cho doanh nghiệp và được đa số doanh nghiệp hài
lòng.
Đội ngũ cán bộ công chức năng động có chuyên môn và năng lực, đáp ứng
được yêu cầu của công việc.
Cơ sở hạ tầng, điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi, điều kiện nguồn lực dồi
dào. Thành phố Hồ Chí Minh quan tâm hỗ trợ đầu tư các dịch vụ xã hội, giúp giải
quyết nhu cầu của người lao động như xây dựng nhà ở công nhân, nhà trẻ, trạm y
tế khám chữa bệnh. Đây cũng là vấn đề được Chính phủ quan tâm, đề cập trong
những năm gần đây và thành phố Hồ Chí Minh đã và đang triển khai thành công
các dịch vụ hỗ trợ này.
1.6 Một số khu công nghiệp thành công trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
1.6.1 Khu công nghiệp Amata
KCN Amata được thành lập năm 1994 theo giấy phép số 1100/GP của Ủy
ban Nhà nước về Hợp tác và đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch Đầu tư), KCN Amata đã
chính thức đi vào hoạt động từ năm 1995, với diện tích giai đoạn 1 là 129,18 ha,
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng là Công ty Cổ phần Amata (Việt Nam), liên doanh
-23-
giữa Tổng Công ty phát triển KCN và Công ty Amata Corp.Public – Thái Lan.
Với thành công trong việc xây dựng và hoạt động KCN Amata ở giai đoạn 1,
KCN Amata tiếp tục mở rộng giai đoạn 2 và hiện nay KCN Amata đã mở rộng
đến giai đoạn 3, với tổng diện tích là 513,01 ha; trong đó, diện tích đất công
nghiệp dành cho thuê là 341,89 ha, tỷ lệ lấp đầy toàn khu là 78,43%.
Có ưu thế vị trí thuận lợi về vị trí địa lý, KCN Amata nằm trong khu vực
trung tâm của Tp. Biên Hòa do đó thuận lợi về nguồn lao động, dịch vụ ngân
hàng, gần cảng sông…cách trung tâm Tp. Hồ Chí Minh khoảng 32 km. Với thế
mạnh kinh nghiệm hoạt động về KCN của tập đoàn Amata Thái Lan, việc xây
dựng và phát triển KCN Amata tại Đồng Nai đã đạt được nhiều thành công, lũy kế
đến 2013 đã thu hút được 134 dự án đầu tư và đang hoạt động trong KCN Amata,
trong đó, có 129 dự án FDI với tổng mức vốn đầu tư lên đến 2.26,35 triệu USD.
Amata là KCN thành công trong việc thu hút vốn đầu tư như hiện nay là do:
- Đầu tư hạ tầng theo dạng “Cuốn chiếu” tức là hạ tầng hoàn thành đến đâu
thì thì thuê đến đó, đã giúp sử dụng hiệu quả đất công nghiệp. Đầu tư cơ sở hạ
tầng hoàn chỉnh và còn chú trọng đầu tư các dịch vụ tiện ích trong KCN như trực
tiếp cung cấp điện, nước, dịch vụ xử lý môi trường…doanh nghiệp yên tâm sản
xuất kinh doanh.
- Đội ngũ nhân viên kinh doanh năng động, nhiệt tình, giỏi ngoại ngữ. Do
đó, KCN Amata đã thành công trong việc tư vấn, hỗ trợ cho nhà đầu tư thực hiện
các thủ tục về giấy phép đầu tư, giấy phép xây dựng và môi trường…
- Ngoài việc thu hút các dự án vào thuê lại đất, KCN Amata còn chủ động
xây dựng sẵn các nhà xưởng để phục vụ các chủ đầu tư vào KCN, nhằm đáp ứng
kịp thời cho nhà đầu tư nhanh chóng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm
thiểu thời gian xây dựng. Năm 2011, KCN Amata là một trong ba KCN trên địa
bàn tỉnh đạt đủ tiêu chuẩn xếp hạng I, được Hội đồng xếp hạng KCN đánh giá
theo bộ tiêu chí xếp hạng KCN của tỉnh Đồng Nai.
1.6.2 KCN Biên Hòa II
KCN Biên Hòa II được thành lập năm 1995 với diện tích đất tự nhiên là 365
ha, trong đó, diện tích đất công nghiệp dành cho thuê là 261,00 ha, tỷ lệ 100%.
-24-
KCN Biên Hòa II nằm trên trục quốc lộ 1A có vị trí thuận lợi, cách trung
tâm Tp Biên Hòa 5km, cách trung tâm Tp. Hồ Chí Minh 25km, gần cảng Đồng
Nai, cảng Sài gòn… KCN Biên Hòa II được đánh giá thuận lợi cả về vị trí địa lý,
có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, nguồn nhân lực dồi dào. KCN Biên Hòa II luôn là
điểm thu hút hấp dẫn với các nhà đầu tư. Hiện có 104 dự án FDI đến từ 19 quốc
gia và vùng lãnh thổ và 34 dự án trong nước đang hoạt động với tổng vốn đầu tư
là 2.139,40 triệu USD và 2.639,89 tỷ đồng. Năm 2011, KCN Biên Hòa II được
UBND tỉnh Đồng Nai công nhận xếp hạng I, so với bộ tiêu chí xếp hạng các KCN
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Với thành công của KCN Biên Hòa II có thể rút ra
một số kinh nghiệp chủ yếu như sau:
- Ngoài điều kiện tự nhiên thuận lợi, KCN Biên Hòa II còn chú trọng đầu tư
cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, hấp dẫn nhà đầu tư vào KCN.
- Thành công trong công tác xúc tiến đầu tư bằng cách “đi trước, đón đầu”
ngay từ khi KCN mới thành lập, tập trung vào thu hút đầu tư để tăng tỷ lệ lấp đầy
KCN và xây dựng được lòng tin đối với doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tốt các thủ tục liên quan cho nhà đầu tư khi chọn KCN Biên Hòa II
làm địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.6.3 KCN Tam Phước, huyện Long Thành
KCN Tam Phước được thành lập năm 2003 tại Quyết định số 116/QĐ-
BTNMT ngày 28/01/03 về việc phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường
dự án đầu tư xây dựng kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN Tam Phước, văn bản thành
lập của Chính phủ số 1074/CP-Cn ngày 12/8/2003, với diện tích đất là 323 ha;
trong đó, diện tích đất công nghiệp dành cho thuê là 214,74 ha. KCN Tam Phước
tọa lạc trên địa bàn xã Tam Phước thuộc Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; chủ đầu tư
cơ sở hạ tầng KCN là Công ty Cổ phần phát triển KCN Tín Nghĩa.
Với vị trí địa lý thuận lợi, KCN Tam Phước nằm trên Quốc lộ 51 nối Tp.
Biên Hòa với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, gần cảng TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, gắn
liền với khu dân cư Tam Phước, có nguồn lao động tương đối dồi dào, đáp ứng
đươc nhu cầu cung ứng lao động trong KCN Tam Phước.
-25-
KCN Tam Phước có 60 dự án FDI, tổn vốn đầu tư là 547,59 triệu USD và
25 dự án đầu tư trong nước, với tổng vốn đầu tư là 1.603,16 tỷ đồng; tỷ lệ lấp đầy
KCN đạt 100%, với tổng số lao động đang làm việc trong KCN là 22.204 người;
trong đó, lao động nước ngoài là 448 người. Năm 2012, KCN Tam Phước được
UBND tỉnh Đồng Nai công nhận đủ tiêu chuẩn xếp hạng I, so với bộ tiêu chí xếp
hạng các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Những thành công đạt được của KCN
Tam Phước có thể rút ra được một số kinh nghiệm sau:
- Chủ đầu tư hạ tầng là Công ty Cổ phần Phát triển KCN Tín Nghĩa là Công
ty con của Tổng Công ty Tín Nghĩa, có thế mạnh trong kinh nghiệm quản lý, kinh
doanh hạ tầng KCN, công tác xúc tiến đầu tư đạt hiệu quả.
- KCN Tam Phước có vị trí địa lý thuận lợi, đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh
như đường giao thông, hệ thống cấp diện, nước, hệ thống xử lý nước thải tập trung
trong KCN luôn đạt tiêu chuẩn cho phép, được cấp chứng nhận ISO-14000.
- Có đội ngũ nhân sự năng động, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm và chuyên
môn trong việc đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN.
- Thành công trong việc marketing, tích cực phối hợp với UBND tỉnh, Sở
Kế hoạch Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp trong việc đẩy mạnh công tác
xúc tiến đầu tư, mời gọi các dự án đầu tư nước ngoài (FDI) và trong nước vào
KCN.
1.7 Bài học kinh nghiệm đối với phát triển KCN Nhơn Trạch
Qua phân tích kinh nghiệm thực tiễn xây dựng và phát triển KCN của các
tỉnh trong khu cực Đông Nam bộ và một số KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; có
thể rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với phát triển KCN Nhơn Trạch như
sau:
- Việc đầu tư cơ sở hạ tầng phải cơ bản đáp ứng được yêu cầu của các nhà
đầu tư, nhất là các nhà đầu tư lớn với công nghệ sản xuất hiện đại, vốn đầu tư lớn.
- Tăng cường công tác marketing, kêu gọi đầu tư bằng công tác xúc tiến
thương mại, đầu tư của tỉnh tổ chức, tham gia các chương trình hội thảo, quảng bá
hình ảnh KCN Nhơn Trạch trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang tin
điện tử của tỉnh, Bộ, ngành Trung ương.
-26-
- Không ngừng nâng cao các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình
thu hút các dự án đầu tư mới như: tư vấn hỗ trợ các vấn đề, thông tin đến việc
thành lập doanh nghiệp, đầu tư dự án; các chính sách hỗ trợ sau cấp phép cho
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Liên kết hỗ trợ đào
tạo các nguồn lực có chất lượng cao, giỏi tay nghề, cung cấp các dịch vụ tiện ích
về viễn thông, ngân hàng, hải quan, vận chuyển, kho bãi ngoại quan…trong đó,
đặc biệt chú trọng đến chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của các nhà
đầu tư, các công nghệ mới, hiện đại.
- Chú trọng thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư phù hợp với từng KCN, ưu
tiên phát triển các ngành nghề có công nghệ sạch, thân thiện môi trường.
- Thường xuyên tạo mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương, các
cơ quan hữu quan đối với việc xây dựng và phát triển các KCN, có sự phối hợp tốt
với các cơ quan chức năng (Công an đồn KCN) để đảm bảo tốt công tác an ninh
trật tự trong các KCN.
- Phối hợp với các đơn vị đào tạo giáo dục, nghề nghiệp nhằm cung ứng
nguồn lực chất lượng cao, đáp ứng tốt cho nhà đầu tư và công nghệ mới trong các
KCN huyện Nhơn Trạch.
-27-
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh việc thực hiện công cuộc CNH-
HĐH, nhằm thực hiện mục tiêu trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Các kỳ Đại hội, Đảng ta luôn luôn xác định: “Xây dựng nước ta trở thành một nước
công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất
tiến bộ, phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh
thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp”.
Qua việc phân tích, đánh giá nội dung, có thể khẳng định tầm quan trong và vai
trò then chốt trong việc phát triển các khu công nghiệp là không thể phủ nhận. Khu công
nghiệp là mắt xích quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội.
Thực tiễn việc thực hiện CNH-HĐH ở nước ta cho thấy, để thực hiện thành công
sự nghiệp này, Đảng và Nhà nước ta đã chọn con đường rút ngắn, đi tắt, đón đầu bằng
nhiều phương thức khác nhau. Phát triển các KCN, KCX là một phương thức quan trọng
để góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp này. Đồng thời, qua phân tích kinh nghiệm
phát triển KCN của một số địa phương và kinh nghiệm xây dựng KCN thành công trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai, đã rút ra kinh nghiệm thực tế, cần thiết cho sự định hướng phát
triển các KCN huyện Nhơn Trạch đến năm 2025.
-28-
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP HUYỆN NHƠN TRẠCH 2.1. Khái quát về huyện Nhơn Trạch
Nhơn Trạch là một huyện được tách ra từ huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai
vào ngày 1/9/1994 theo Nghị định số 51/NĐ-CP của Chính phủ. Huyện có 12 xã gồm:
Phước Thiền, Hiệp Phước, Phú Hội, Long Tân, Phú Thạnh, Đại Phước, Phú Hữu, Phú
Đông, Phước Khánh, Vĩnh Thanh, Long Thọ, Phước An với diện tích tự nhiên là 410,89 km2 chiếm 6,97% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh. Là một địa phương nằm trong vùng KTTĐPN, có vị trí trung tâm và tiếp giáp với các đô thị lớn, năng động
là TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu với hệ thống giao thông đường
bộ, đường thủy rất thuận lợi trong việc phát triển kinh tế: được các sông lớn như
Đồng Nai, Lòng Tàu, Thị Vải bao quanh; gần quốc lộ 51, Biên Hòa đi Bà Rịa -
Vũng Tàu. Nhơn Trạch còn gần sân bay quốc tế Long Thành đã có kế hoạch dự kiến
xây dựng. Đồng thời điều kiện địa chất, thủy văn của Nhơn Trạch thuận lợi cho việc
xây dựng các công trình lớn cũng như cho sản xuất, đời sống.Với những thuận lợi như
trên, Nhơn Trạch đã trở thành vùng đất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài
nước.
Ngày 7/5/1996, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 323/TTg phê
duyệt, quy hoạch tổng thể đô thị mới Nhơn Trạch cho phép xây dựng tại đây một
thành phố công nghiệp nhằm thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Ngày
21/12/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 284/2006/QĐ-TTg về việc phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Nhơn Trạch đến năm 2020.
Theo đó, đô thị mới Nhơn Trạch bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính huyện có diện
tích là 41.089 ha. Đây là một trong các trung tâm công nghiệp, thương mại – dịch
vụ, du lịch, giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ tỉnh Đồng Nai và vùng KTTĐPN,
hướng phát triển đạt tiêu chí của đô thị loại II và tương lai là loại I. Đây chính là động
lực quan trọng thúc đẩy Nhơn Trạch tiến dần lên mục tiêu CNH-HDH. Từ đây, một
thành phố mới bắt đầu định hình trên một vùng đất thuần nông.
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Nhơn Trạch nằm ở phía Tây Nam tỉnh Đồng Nai, giáp với tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm 12 xã, với tổng diện tích tự nhiên là
-29-
41.089 ha. Nhơn Trạch có vị trí nằm ở trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là
vùng rất quan trọng ở phía Nam nước ta, dẫn đầu về tốc độ phát triển kinh tế trong cả
nước, vùng sản xuất công nghiệp lớn nhất nước ta, đồng thời là vùng tiêu thụ sản phẩm
lớn.
Nhơn Trạch nằm cạnh quận 2 và quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh, một trung tâm
lớn về kinh tế, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, khoa học kỹ thuật, đầu mối giao thông
và giao lưu quốc tế lớn nhất cả nước, có lực lượng lao động có tay nghề khá dồi dào, có
nhiều cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ. Nhơn Trạch có thể sử dụng lực
lượng cán bộ khoa học kỹ thuật, lao động có tay nghề cao từ Thành phố Hồ Chí Minh....
Nằm trong khu vực đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia, phía Bắc giáp
huyện Long Thành có sân bay Quốc tế Long Thành (dự kiến), gần cụm cảng Sài Gòn,
cụm cảng biển nước sâu Vũng Tàu, nằm trên trục giao thông Quốc lộ 51, tỉnh lộ 25,
trong tương lai đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh - Dầu Giây, về đường thủy có
sông Đồng Nai, sông Thị Vải, sông Lòng Tàu...
Với vị trí thuận lợi như trên, Nhơn Trạch có lợi thế so sánh cao hơn so với nhiều
huyện trong tỉnh và ngoài tỉnh. Do đó cần phải phát huy lợi thế này trong phát triển kinh
tế của huyện, cùng với các yếu tố khác cần tạo mọi điều kiện đẩy nhanh nền kinh tế có
tốc độ tăng trưởng cao, hoà nhập vào sự phát triển chung của tỉnh Đồng Nai.
2.1.2 Địa hình
Đặc điểm địa lý tự nhiên huyện Nhơn Trạch có 2 dạng địa hình chính: Đồi thấp
và đồng bằng ven sông.
Dạng địa hình đồi thấp: Phân bố tập trung ở khu vực phía Đông Bắc của huyện,
độ cao trung bình so với mực nước biển từ 10-30m (cao nhất 32m). Độ dốc phổ biến từ
3-50, tiêu thoát nước thuận lợi, nền móng tốt, rất thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng và
các khu công nghiệp. Vùng này chiếm khoảng 30,7% diện tích tự nhiên của toàn huyện.
Đây là địa hình thuận lợi cho xây dựng hạ tầng cho phát triển các ngành công nghiệp.
Dạng địa hình đồng bằng ven sông: Vùng này chiếm khoảng 52,3% tổng diện
tích tự nhiên, có thể phân thành 3 khu vực nhỏ:
Từ những địa hình khu vực đất yếu trên là những yếu tố cần lưu ý trong việc phát
triển và đầu tư lưới điện.
2.1.3. Khí hậu, thời tiết
Huyện Nhơn Trạch nằm trong vùng có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa.
-30-
- Nhiệt độ trung bình hàng tháng: 26o C - 27o C
- Số giờ nắng trong năm khoảng: 2.600 - 2.700 giờ
- Lượng mưa hàng năm: 1.800 - 2.000 mm
- Độ ẩm không khí trung bình: 79 - 80%
2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên về cảnh quan phục vụ du lịch
Do đặc điểm về địa hình cùng với hệ thống sông, rạch phát triển tạo nên nhiều
cảnh quan đẹp có thể tái tạo thành khu vui chơi, giải trí, du lịch sinh thái phục vụ cho
nhu cầu vui chơi của dân cư trong tỉnh và của các khu vực lân cận.
- Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt chủ yếu của huyện là hệ thống sông Đồng Nai. Theo số liệu
quan trắc lưu lượng trung bình 312m3/s, lưu lượng tháng cao nhất (tháng 9) 1.083m3/s.
Chất lượng nước khá tốt ở khu vực phía Bắc, mức độ nhiễm mặn tăng dần về phía hạ
lưu. Có thể sử dụng nguồn nước mặt dồi dào này cho phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Nguồn nước ngầm trong huyện khá dồi dào, tại huyện đã khoan thăm dò 20 giếng
và khoan khai thác 5 giếng với lưu lượng 10-20m3/h/giếng.
- Tài nguyên đất
Toàn huyện Nhơn Trạch có diện tích đất 41.089 ha. Trong đó có 04 nhóm đất bao
gồm: nhóm đất phù sa, nhóm đất phèn tiềm tàng, nhóm đất cát biển mới biến đổi, nhóm
đất xám.
2.2. Về điều kiện kinh tế - xã hội
2.2.1 Tăng trưởng kinh tế
Giai đoạn 2007-2013, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của huyện Nhơn
Trạch là 15,8%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế chung của cả tỉnh (toàn tỉnh
tăng 13,4%/năm), trong đó:
- Giai đoạn 2006-2011, mức tăng trưởng GDP bình quân hàng năm trên địa bàn
đạt 15,2%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của cả tỉnh (12,86%/năm).
- Giai đoạn 2012-2013, GDP trên địa bàn có mức tăng trưởng bình quân hàng
năm là 17,1%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng bình quân của cả tỉnh (toàn tỉnh tăng
14,75%/năm); Đồng thời cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo đúng định hướng công
nghiệp hóa. T́nh h́nh tăng trưởng kinh tế của huyện được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế
-31-
Đvt: Tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng BQ (%)
Năm
Năm
Năm
2006-
2012-
2007-
Thành phần
2006
2011
2013
2013
2013
2011
I. GDP toàn tỉnh (Giá 1994)
10.473
19.179
25.254
12,86
14,75
13,40
- Nông nghiệp
2.420
3.023
3.347
4,6
5,2
4,7
- Công nghiệp
5.583
11.755
16.062
16,1
16,9
16,3
- Dịch vụ
2.470
4.402
5.846
12,3
15,2
13,1
II. Huyện Nhơn Trạch
385,40
782,30
1.073
15,21
17,1
15,8
- Nông nghiệp
3,7
4,7
139,00
178,00
191,50
5,07
- Công nghiệp
21,0
21,9
161,70
441,30
646,00
22,24
- Dịch vụ
20,1
15,7
84,70
163,00
235,00
13,99
Nguồn: Tổng hợp số liệu của huyện Nhơn Trạch.
- Khu vực công nghiệp và xây dựng: Giai đoạn 2007-2013 đạt tốc độ tăng trưởng
bình quân đều và khá cao (bình quân trên 21%/năm), là khu vực có tốc độ tăng trưởng
cao nhất so với các khu vực còn lại, trong đó giai đoạn 2006-2011, do thu hút đầu tư
nước ngoài trên địa bàn huyện, nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào huyện Nhơn
Trạch, góp phần tăng nhanh sự phát triển kinh tế công nghiệp trên địa bàn, tốc độ tăng
trưởng bình quân GDP công nghiệp giai đoạn này khá cao trên 22,2%/năm. Giai đoạn
2012 – 2013, tình hình đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện tiếp tục duy trì
và phát triển mạnh, do đó tốc độ tăng trưởng vẫn duy trì mức 21%/năm, cao hơn bình
quân chung toàn ngành công nghiệp của tỉnh (toàn tỉnh tăng 16,9%/năm).
- Khu vực dịch vụ: Tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn 2007-2013 là
15,7%/năm; giai đoạn 2006-2011 là 13,99%/năm. Tốc độ này chưa tương xứng so với
tốc độ phát triển của khu vực công nghiệp (giai đoạn 2006-2011 là 22,24%/năm và giai
đoạn 2007-2013 là 21,88%/năm). Giai đoạn 2012 – 2013, khu vực dịch vụ đã có những
bước phát triển khá mạnh, tốc độ bình quân đạt 20,1%/năm, điều này cho thấy tín hiệu
khởi sắc của khu vực dịch vụ của huyện trong thời gian tới.
- Khu vực nông nghiệp: Trong những năm qua do việc đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa, khu vực nông nghiệp vốn là chủ yếu trên địa bàn
huyện đã có xu hướng giảm dần tỷ trọng. Tốc độ tăng trưởng bình quân cả giai đoạn
2007-2013 là 4,68%/năm, trong đó giai đoạn 2006-2011 tăng bình quân 5,07%/năm và
giai đoạn 2012 – 2013 giảm còn bình quân 4,7%/năm.
-32-
Nhìn chung thời gian qua, so với sự phát triển nhanh về công nghiệp và tốc độ đô
thị hóa…, sự chuyển dịch của nông nghiệp nông thôn và sự phát triển của thương mại -
dịch vụ chưa phù hợp, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu thực tế, phục vụ phát triển công
nghiệp. Dịch vụ phát triển chậm so với tiềm năng và khả năng có thể khai thác được.
Thương mại chỉ mang tính kinh doanh hộ gia đình, quy mô nhỏ, lẻ và tự phát. Tỷ trọng
dịch vụ có giá trị gia tăng cao phát triển chậm như: tài chính, tín dụng, tư vấn, bảo
hiểm…, hoặc chất lượng còn thấp như dịch vụ viễn thông, vận tải… Du lịch và dịch vụ
nhà trọ hình thành mang nặng tính tự phát và còn trong tình trạng yếu kém về cơ sở vật
chất lẫn phương thức hoạt động… Là một đô thị mới, thời gian qua chủ yếu phát triển
mạnh về công nghiệp, dịch vụ phục vụ phát triển công nghiệp chưa phát triển mạnh... do
đó ít nhiều cũng đã ảnh hưởng đến tình hình phát triển công nghiệp.
2.2.2 Cơ cấu ngành kinh tế
Giai đoạn 2006 – 2013, cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch tích cực
theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp – xây dựng,
thương mại - dịch vụ.
Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện theo ngành kinh tế giai đoạn
2006 – 2013 thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu ngành kinh tế
Thành phần
Năm 2006
Năm 2011
Năm 2013
Tổng số (%)
100
100
100
Nông nghiệp
37,79
22
16,00
Công nghiệp
39,21
52
54,80
Dịch vụ
23,00
26
29,20
Nguồn: Tổng hợp số liệu của huyện Nhơn Trạch.
Đi đôi với tăng trưởng GDP, cơ cấu nền kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo đúng
định hướng đề ra. So với năm 2006, đến năm 2013 tỷ trọng ngành công nghiệp từ 39,2%
tăng lên 54,8%; tỷ trọng ngành dịch vụ từ 23% tăng lên 29,2% và tỷ trọng ngành nông
nghiệp tiếp tục giảm từ 37,8% xuống còn 16%.
Cơ cấu kinh tế như trên cho thấy đây là giai đoạn nền kinh tế của huyện Nhơn
Trạch có sự chuyển biến về chất, nền kinh tế đã chuyển dịch rõ nét sang cơ cấu công
nghiệp - dịch vụ. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế như trên sẽ tạo tiền đề thúc đẩy nền kinh
tế tiếp tục phát triển mạnh trong các năm tiếp theo, góp phần đóng góp vào sự thành
công của mục tiêu của tỉnh đó là trở thành một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào
-33-
năm 2020, tạo điều kiện thuận lợi hình thành và phát triển thành phố mới Nhơn Trạch
như phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
2.2.3 Cơ cấu thành phần kinh tế
Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế trên địa bàn huyện phát triển mạnh mẽ, tạo nên sự chuyển biến tích cực trong cơ
cấu thành phần kinh tế. Khu vực kinh tế nhà nước tăng trưởng có xu hướng giảm. Đặc
biệt khu vực kinh tế dân doanh và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có sự tăng trưởng
mạnh mẽ, góp phần thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế của huyện, cụ
thể:
Bảng 2.3: Cơ cấu thành phần kinh tế
Thành phần
Năm 2006
Năm 2011
Năm 2013
Tổng số
100
100
100
Khu vực Nhà nước
0
0,8
0,6
Khu vực dân doanh
3,13
2,8
2,7
Khu vực ĐTNN
96,87
96,4
96,7
Nguồn: Tổng hợp số liệu của huyện Nhơn Trạch.
Cơ cấu Khu vực kinh tế nhà nước năm 2013 giảm so năm 2010 do khu vực đầu tư
nước ngoài tiếp tục tăng nhanh. Nhìn chung Khu vực kinh tế nhà nước có quy mô nhỏ.
Khu vực ngoài quốc doanh cũng giảm sút về tỷ trọng (giảm 0,43% giai đoạn 2007–
2013), chưa động viên khuyến khích các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển.
Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện chủ yếu do thành phần kinh tế Đầu tư
nước ngoài. Năm 2010, chiếm tỷ trọng 96,4% trong cơ cấu thành phần kinh tế trên địa
bàn huyện, đến năm 2013 tỷ trọng của khu vực này chiếm 96,7%. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã có những đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế huyện Nhơn Trạch, như: Bổ
sung nguồn vốn quan trọng cho tăng trưởng kinh tế; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa, phát triển lực lượng sản xuất; làm tăng
nhanh sản phẩm xuất khẩu, tiếp cận với thị trường quốc tế; đóng góp đáng kể cho ngân
sách nhà nước và góp phần tích cực vào các hoạt động xã hội, giải quyết việc làm cho
người lao động, tham gia phát triển nguồn nhân lực; đẩy nhanh tiến trình hội nhập của
Nhơn Trạch nói riêng, tỉnh Đồng Nai nói chung.
2.2.4 Xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất, nhập khẩu của huyện Nhơn Trạch năm 2013 đạt trên 2 tỷ USD,
chiếm tỷ trọng khoảng 20% so tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh. Hiện nay mức
-34-
xuất khẩu của huyện khá cao về quy mô, kim ngạch xuất khẩu năm 2013 đạt trên 1,2 tỷ
USD, chiếm tỷ trọng 19,2% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Tốc độ tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn 2011–2012 đạt 47,61%/năm. Trong những năm tới,
với tiềm lực tích lũy được và lợi thế phát triển công nghiệp, Nhơn Trạch có khả năng
tiếp tục tăng trưởng xuất khẩu cao hơn tốc độ chung của cả tỉnh, đóng góp đáng kể vào
kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh.
Trong các thành phần kinh tế, kim ngạch xuất khẩu hiện nay trên địa bàn huyện,
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm chủ yếu (99,83%); kim ngạch xuất khẩu của
khu vực trong nước chiếm tỷ trọng rất nhỏ (0,17%). Điều này cho thấy hoạt động xuất
khẩu trên địa bàn huyện Nhơn Trạch, trong đó vai trò các doanh nghiệp địa phương
không đáng kể. Đây cũng là một thực trạng chung của toàn tỉnh Đồng Nai.
Về cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu chủ yếu là hàng công nghiệp. Hàng công
nghiệp xuất khẩu trên địa bàn huyện tập trung chủ yếu vào nhóm sản phẩm dệt, giày dép,
công nghiệp hoá chất… Hàng hoá nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị và nguyên vật
liệu phục vụ cho sản xuất là chính.
2.2.5 Thu hút đầu tư
- Tính đến nay tình hình đầu tư vào sản xuất công nghiệp trên địa bàn tiếp tục
phát triển; đã có thêm 09 dự án ngoài nước được cấp phép với tổng số vốn đầu tư là
141,3 triệu USD (tăng 07 dự án mới với số vốn tăng gấp 3,4 lần so với cùng kỳ năm
2010) và 06 công ty xin điều chỉnh tăng vốn 24,93 triệu USD, nâng tổng số dự án FDI
đầu tư vào KCN là: 243 dự án, với số vốn đầu tư là 6,15 tỷ USD và số dự án có vốn đầu
tư trong nước là: 102 dự án, với số vốn là 16.602 tỷ đồng. Tổng cộng: có 345 dự án đầu
tư vào địa bàn huyện Nhơn Trạch (tính từ thời điểm thành lập huyện đến ngày
28/08/2014). Trong đó, đã có 285 dự án đã đi vào hoạt động; có 7 dự án đang triển khai
xây dựng; có 30 dự án chưa triển khai và có 17 dự án ngưng hoạt động.
Đánh giá chung: Hầu hết các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài và trong nước vào
các khu công nghiệp tập trung đa phần là những dự án nhỏ chưa có dự án quy mô lớn,
chưa có dự án công nghệ cao, công nghệ tiên tiến sử dụng hàm lượng chất xám cao theo
định hướng đầu tư của tỉnh. Nhà đầu tư nước ngoài là các nhà đầu tư thuộc các quốc gia
Trung Quốc (Đài Loan), Hàn Quốc và Singapore, chưa có các nhà đầu tư của các tập
đoàn lớn thuộc các quốc gia như Mỹ, EU…trong các dự án FDI mới đầu tư vào huyện
-35-
Nhơn Trạch trong năm nay phần lớn là những dự án nhỏ, quy mô vốn bình quân khoảng
3,7 triệu USD/dự án và không có dự án nào thuộc ngành nghề kỹ thuật cao.
2.3. Tổng quan về khu công nghiệp Nhơn Trạch
2.3.1 KCN tập trung 2.700 ha: tập trung chủ yếu ở các xã: Hiệp Phước, Long
Tân, Long Thọ, Phước An và Phú Hội, có vị trí trung tâm đối với các thành phố lớn
của vùng KTTĐPN là địa điểm đầu mối quan trọng cho việc phát triển KT-XH, giao
thông của vùng cũng như việc phát triển trung tâm công nghiệp và thương mại của
thành phố mới Nhơn Trạch. Đây là KCN đa ngành bao gồm nhiều hạng mục,
công trình quan trọng tương hỗ lẫn nhau cùng các dịch vụ hỗ trợ nhà đầu tư hoàn thiện
và đầy đủ. KCN Nhơn Trạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và UBND tỉnh
ký Quyết định thành lập có vị trí thuận lợi để phát triển công nghiệp như sau:
- Nằm ở vị trí trung tâm đối với các TP lớn của vùng KTTĐPN cách trung tâm
TP. Biên Hoà khoảng 40km; cách trung tâm Tp. Hồ Chí Minh 30km, dự án án đường
cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây đi vào hoạt động thì khoảng cách từ
các KCN tới Tp. Hồ Chí Minh được rút ngắn chỉ còn khoảng 22km; cách Tp. Vũng Tàu
50km…là những khoảng cách tương đối lý tưởng cho các nhà đầu tư.
- Nằm ở vị trí đầu mối giao thông quan trọng của vùng KTTĐPN:
+ Cách Quốc lộ 51 khoảng 5km nối Biên Hoà–Vũng Tàu, cách tuyến cao tốc
dự kiến TP. Hồ Chí Minh –Vũng Tàu khoảng 7km. Dự kiến trong tương lai đường trục
chính Tp. Nhơn Trạch nối với Tp. Hồ Chí Minh và sân bay quốc tế mới Long
Thành sẽ đi qua các KCN Nhơn Trạch.
+ Cách cảng hiện hữu của TP. Hồ Chi Minh như cảng Sài Gòn, Bến Nghé, Tân
Cảng, Cát Lái khoảng 25 km, cảng Gò Dầu 15km và cảng Phú Mỹ 22km, cách cảng
trung chuyển quốc tế Vũng Tàu 50 km. Nằm trên tuyến đường thuỷ sông Sâu và sông
Nhà Bè là tuyến quan trọng nhất lưu thông các tàu từ biển vào các cảng của TP. Hồ Chí
Minh.
+ Cách sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất khoảng 50km, sân bay quốc tế mới
Long Thành 10km.
-36-
Bản đồ 2.1: Quy hoạch các KCN tập trung huyện Nhơn Trạch
2.3.2 KCN Ông Kèo 800 ha: Thuộc địa bàn xã Phước Khánh. Phía đông KCN
tiếp giáp với khu dân cư đô thị mới Nhơn Trạch, khoảng cách từ trung tâm KCN đến
trung tâm đô thị mới Nhơn Trạch 10km, một bán kính vẫn còn trong phạm vi liên hệ
phục vụ. Đặc biệt phía tây KCN tiếp giáp với sông Lòng Tàu, sông Đồng Tranh. Đây
là tuyến đường thuỷ có tính chất quốc tế thuận lợi xây dựng cảng. KCN mang tính chất
cảng, kho bải container, cơ khí sửa chữa, đóng tàu, sản xuất container, công nghiệp gắn
với đường thuỷ và ít ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
-37-
Bản đồ 2.2: KCN Ông Kèo 800 ha
2.3.3. Quy mô KCN huyện Nhơn Trạch
Huyện Nhơn Trạch được quy hoạch là thành phố công nghiệp với KCN tập
trung 2.700 ha (gọi chung là KCN Nhơn Trạch). Ngoài ra còn có KCN Ông Kèo
800 ha và cụm tiểu thủ công nghiệp địa phương 94 ha. Hiện có 9 KCN trong đó 3
khu được Chính phủ phê duyệt và 6 khu được UBND tỉnh Đồng Nai ký quyết định
thành lập với tổng diện tích quy hoạch 3.500 ha. Quy mô diện tích các KCN Nhơn
Trạch đa số thuộc loại lớn:
- Loại quy mô lớn trên 300 ha có 6 khu chiếm 83,47% bao gồm: Nhơn Trạch 1, 2, 3,
5, 6. Đặc biệt KCN Ông Kèo có diện tích lớn nhất tỉnh Đồng Nai được quy hoạch chi
tiết là 823 ha.
- Loại quy mô vừa trên 150 ha có 2 khu chiếm 10,19% bao gồm: Dệt may Nhơn
Trạch, Nhơn Trạch 2- Nhơn Phú.
- Loại quy mô nhỏ dưới 150 ha có1 khu chiếm 6,34%: Nhơn Trạch 2-Lộc Khang
chiếm 37,82% tổng diện tích các KCN của tỉnh Đồng Nai.
-38-
Bảng 2.4. Quy hoạch chi tiết diện tích các KCN Nhơn Trạch Quy hoạch
Quy hoạch
Quyết định
TT
Khu công nghiệp
chung (ha)
chi tiết (ha)
thành lập
1
Nhơn Trạch 1
430
Số 715/TTg ngày 30/8/1997
2
Nhơn Trạch 2
347
Số 462/TTg ngày 02/7/1997
Nhơn Trạch 3 (gđ1)
337
Số 464/TTg ngày 02/7/1997
3
Nhơn Trạch 3 (gđ2)
351
Số 913/QĐCT-UBT ngày 28/03/2003
4
Nhơn Trạch 5
302
Số 3578/QĐCT-UBT ngày 06/10/2003
2.700
5
Nhơn Trạch 6
315
Số 2044/QĐCT-UBT ngày 01/6/2005
6
Dệt may Nhơn Trạch
184
Số 1860/QĐCT-UBT ngày 26/6/2003
7
Nhơn Trạch 2 – Nhơn Phú
183
Số 5220/QĐCT-UBT ngày 16/12/2005
Nhơn Trạch 2 – Lộc
8
70
Số 2443/QĐ-UBND ngày 03/03/2006
Khang
9
Ông Kèo
800
823
Số 4722/QĐ-UBND ngày 12/03/2008
Tổng cộng
3.500
3.342
Nguồn: Sở Công thương Đồng Nai
Với diện tích 3.500 ha các KCN Nhơn Trạch dẫn đầu về diện tích các KCN của toàn
tỉnh Đồng Nai.
Biểu đồ 2.3: Diện tích KCN huyện so với các địa phương trong tỉnh
-39-
2.4. Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp
2.4.1 Hệ thống giao thông
- Đường bộ: Các KCN gồm Nhơn Trạch 1, Nhơn Trạch 2, Nhơn Trạch 3
(giai đoạn 1), Nhơn Trạch 3 (giai đoạn 2), Nhơn Trạch 5, Dệt may Nhơn Trạch,
Nhơn Trạch 2-Lộc Khang, Nhơn Trạch 2-Nhơn Phú: đã đầu tư xây dựng hoàn
chỉnh hệ thống đường giao thông. Hầu hết là đường bêtông nhựa dùng cho xe có tải
trọng trên 40 tấn chiều rộng 8m, 12m và 16m có hè đường cho người đi bộ kết hợp
với hệ thống chiếu sáng, cây xanh tạo cảnh quan sạch đẹp. Các tuyến đường trong
nội bộ khu song song và vuông góc với các trục giao thông chính của thành phố
mới như 319, 25B, 25C, 25D…Nhìn chung đường nội bộ trong các KCN này đã kết
nối tốt với giao thông bên ngoài, rất thuận tiện. Riêng KCN Nhơn Trạch 6, KCN Ông
Kèo đang triển khai xây dựng đường giao thông nội bộ. Tổng chiều dài đường được
xây trong nội bộ các KCN Nhơn Trạch là 58.804 m, KCN Ông Kèo là 38.240m.
Các tuyến giao thông quan trọng hiện hữu nối các KCN với các địa
phương lân cận gồm:
- Quốc lộ 51: Tuyến Quốc lộ 51 nối Quốc lộ 1 tại Biên Hoà đi về phía nam
xuyên suốt huyện Long Thành, qua Bà Rịa và kết thúc tại Vũng Tàu. Đây là tuyến
đường quan trọng góp phần đáng kể trong nền kinh tế của Nhơn Trạch. Tuyến quốc
lộ 51 cách KCN Nhơn Trạch 5 km là tuyến duy nhất nối TP.Hồ Chí Minh -
T.P Biên Hoà - TP.Vũng Tàu
- Trục lộ 769 : Là trục đường 25A cũ, quanh co liên tục, có chiều dài
khoảng 33 km, bắt đầu từ bến phà Cát Lái, xã Phú Hữu qua địa bàn các xã như Đại
Phước, Phú Đông, Phú Thạnh, Long Tân, Phú Hội, Phước Thiền và cắt Quốc lộ 51
tại ngã ba Cầu Xéo – huyện Long Thành. Con đường này giúp rút ngắn khoảng
cách từ TP. Hồ Chí Minh đi Vũng Tàu vài chục km. Sau khi có quyết định những
loại xe cỡ nhỏ phải đi qua đường phà Cát Lái để tránh quá tải cho cầu Đồng Nai thì
con đường này đã trở nên quá tải.
- Hương lộ 19 có chiều dài khoảng trên 33 km, đi qua 07 xã, gồm:
Phước Thiền, Hiệp Phước, Long Thọ, Phước An, Vĩnh Thanh, Phú Đông và Đại
Phước. Tuyến đường này được trải nhựa từ năm 2004 và là cầu nối quan trọng liên
thông giữa các xã trên địa bàn huyện Nhơn Trạch – Đồng Nai.
- Đường 25B dài 22 km được xây dựng năm 2003 quy hoạch lộ giới 80 m
-40-
là một trong những tuyến đường chính của thành phố mới, nối liền trung tâm huyện
và các KCN Nhơn Trạch tập trung với quốc lộ 51.
Sự phát triển quá nhanh của các KCN khiến cho các con đường không thể
đáp ứng tải trọng và mật độ phương tiện giao thông vì thế nhiều con đường đã
xuống cấp nghiêm trọng như đuờng 769, đoạn qua địa bàn xã Phú Hữu, Đại Phước,
Phú Thạnh, hay bị quá tải nhất là giờ cao điểm đường hương lộ 19, đường 25B.
Hiện nay để nối liền các KCN Nhơn Trạch với trung tâm TP. Hồ Chí Minh
phải theo quốc lộ 51 và quốc lộ 1A dài hơn 80km.
- Đường sông: Có 4 tuyến đường sông có thể lưu thông tàu trọng tải lớn,
trong đó có 2 tuyến có thể lưu thông tàu 3000 tấn, 1 tuyến có thể lưu thông tàu 5000
tấn, 1 tuyến có thể lưu thông tàu 1000 tấn. Hiện nay đã có cảng Tuy hạ (quân đội
quản lý).
Cảng hiện hữu gồm có:
- Cảng Cát Lái: Tại khu này có độ sâu 12-14m bảo đảm cho tàu 5.000 tấn.
- Cảng Thành Tuy Hạ: độ sâu của sông 4-7m đảm bảo cho tàu 1-2.000 tấn.
- Cảng Gò Dầu A trên sông Thị Vải: cách quốc lộ 51, phía bên phải hướng
từ Biên Hòa đi Vũng Tàu 2 km. Hiện tại, cỡ tàu lớn nhất tiếp nhận được khoảng
2.000 tấn; tương lai sau khi nạo vét luồng là 10.000 tấn
- Cảng Gò Dầu B trên sông Thị Vải: cách quốc lộ 51, phía bên phải hướng
từ Biên Hòa đi Vũng Tàu 2,5 km; đã đưa vào khai thác và sẽ nâng cấp lên đạt
công suất thiết kế 10 triệu tấn/năm có khả năng tiếp nhận tàu 15.000 tấn. Nhìn
chung giao thông đường thuỷ thuận lợi, hệ thống cảng đáp ứng nhu cầu phát triển
của các KCN.
2.4.2 Hệ thống cung cấp điện
- Hiện có đường dây mạch kép rẽ nhánh từ đường dây 110 KV Bà Rịa-Long
Bình đến trạm Nhơn Trạch dài 2,5 km (dây A-185). Lưới 15 KV bao gồm 3 tuyến
với tổng chiều dài 100 km, cấp điện cho các trạm biến áp 15KV/0,4K với tổng dung
lượng 4220 KVA. Riêng khu công nghiệp Nhơn Trạch đã được cấp riêng từ trạm
biến áp T1. Tỷ lệ hộ sử dụng điện đến nay là 95% tổng số hộ sử dụng. Do vậy việc
cung cấp điện ổn định, an toàn, thường xuyên 24/24h cho các nhà đầu tư trong
các KCN.
-41-
- Nhìn chung mạng điện cấp cho sinh hoạt chất lượng còn tốt nhưng do phải
dẫn từ nguồn ở xa nên thất thoát nhiều. Đối với điện cho sản xuất có nhiều thuận lợi
so với các địa bàn khác do gần nguồn cung cấp. Tuy nhiên, với sự thiếu hụt sản
lượng điện chung toàn quốc hiện nay thì Nhơn Trạch ít nhiều cũng chịu ảnh hưởng,
nhất là đối với sản xuất công nghiệp.
2.4.3 Hệ thống cấp nước
- Cấp nước công nghiệp hiện mới xây dựng được 3 trạm xử lý nước ngầm
tổng công suất 20.000 m3/ngày. Cấp nước sinh hoạt đã có 3 xã Phú Đông, Phú Hữu,
Phước Khánh được cung cấp nước sạch. Mỗi xã có 1-2 giếng khoan, công suất mỗi
giếng 15m3/giờ. Tỷ lệ hộ dùng nước sạch đạt 87%.
- Nhà máy nước Thiện Tân 2 sử dụng nước sông Đồng Nai thông qua
trạm tăng áp Nhơn Trạch công suất 200.000m3/ngày đêm; tương lai sẽ nâng
công suất lên khoảng 300.000 - 350.000 m3/ngày đêm.
- Nhà máy nước ngầm Tuy Hạ của khu công nghiệp Nhơn Trạch I công
suất 10.000 m3/ngày đêm do Công ty Đầu tư Phát triển nhà và đô thị (UDICO)
xây dựng.
Toàn bộ các KCN Nhơn Trạch sử dụng nước từ hai nguồn cung cấp trên,
riêng KCN Ông Kèo sử dụng nước ngầm và nước mặt khai thác tại chỗ được xây
dựng cục bộ tại từng nhà máy, nước thô sử dụng chưa qua xử lý.
2.4.4 Hệ thống thoát nước thải và xử lý nước thải
Các KCN gồm KCN Nhơn Trạch 1, Nhơn Trạch 2, Nhơn Trạch 3 (giai đoạn
1), Nhơn Trạch 3 (giai đoạn 2), Nhơn Trạch 5, Dệt may Nhơn Trạch, Nhơn Trạch
2-Lộc Khang, Nhơn Trạch 2-Nhơn Phú đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung,
đạt tiêu chuẩn quy định. Các khu xử lý nước thải tập trung có công suất thiết kế bình quân 5.000m3/ngày đêm theo tiêu chuẩn TCVN 5945-1995, đã đấu nối
nước thải của các DN trong KCN vào nhà máy xử lý nước thải tập trung để xử
lý. Trong đó, các KCN chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung: Nhơn Trạch
6, Ông Kèo.
Như vậy trong 9 KCN mới chỉ có 7 KCN đã đầu tư xây dựng nhà máy xử lý
nước thải tập trung, trong đó có 07 khu đi vào vận hành. Tuy nhiên, nhiều DN
trong KCN chưa tự giác thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, chỉ thực
-42-
hiện chống chế khi có các cơ quan chuyên ngành thanh tra, kiểm tra. Đây là tình
trạng chung của các KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2.4.5 Hệ thống bưu chính viễn thông
Hệ thống thông tin liên lạc cho các KCN Nhơn Trạch là hệ thống viễn thông
hoàn chỉnh được ghép nối vào mạng viễn thông của bưu điện tỉnh Đồng Nai, có
khả năng kết nối đồng bộ với mạng viễn thông quốc gia. Hệ thống công nghệ thông
tin hiện đại đã đáp ứng nhu cầu viễn thông với nhiều loại hình được cung cấp từ
mạng lưới của tỉnh được kéo đường dây đến tận KCN.
Đã lắp đặt 1 tổng đài điện tử Starex 384 số ở trung tâm huyện và 1 tổng đài
Panasonic số 32 ở xã Đại Phước. Lắp đặt thiết bị truyền dẫn viba AWA 1504-60
kênh và đặt ở Đại Phước thiết bị Viba ít kênh loại VH-30-1 kênh. Phủ sóng phát
thanh truyền hình xuống đến tất cả các xã. Ngoài mạng lưới bưu điện huyện, một
số KCN như Nhơn Trạch 1, Nhơn Trạch 2, Nhơn Trạch 3 đã chủ động liên kết với
các tổ chức, công ty bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin để phục vụ
các nhà đầu tư. KCN Nhơn Trạch 1 có hệ thống thông tin liên lạc đầy đủ đảm bảo
liên lạc trong nước và quốc tế dễ dàng.
2.4.6 Hệ thống cây xanh
Thực trạng hệ thống cây xanh trong các KCN đã phủ kín và đạt được
100% diện tích cây xanh theo qui hoạch (trừ KCN 6 đang xây dựng cơ sở hạ tầng).
2.4.7 Nguồn nhân lực
- Dân số: Dân số trung bình năm 2013 là 185.215 người. Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên 1,11%. Mật độ dân số bình quân là 317 người/km2.
- Lao động: Số người trong độ tuổi lao động hiện nay là 114.245 người,
chiếm 61,8% tổng dân số. Lao động xã hội hiện đang làm việc trong các thành phần
kinh tế là 90.246 người, chiếm 48,7% tổng dân số. Năm 2013, tỷ lệ thất nghiệp trên
địa bàn là 2%; tỷ lệ lao động đào tạo trên tổng lao động đang làm việc là 34%. Lao
động làm việc trong ngành công nghiệp hiện chiếm tỷ trọng cao (chiếm 38%); lao
động trong ngành nông nghiệp chiếm 30%; lao động các ngành dịch vụ chiếm 32%.
Những năm vừa qua đã có sự chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang công
nghiệp và dịch vụ.
2.4.8 Nhà ở cho công nhân
Năm 2013, tổng số lao động ở các KCN Nhơn Trạch 71.000 người. Dự báo
-43-
số lao động đến năm 2025 là 250.000 người; trong đó 70% là lao động nhập cư
nên nhu cầu có chổ ở để sinh sống và làm việc của họ hiện nay là rất lớn nhưng
khả năng đáp ứng của địa phương thì rất hạn chế. Đây cũng là tình hình chung của
các địa phương tập trung nhiều KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Hầu hết công nhân
lao động ngoại tỉnh không có chỗ ở ổn định, phải thuê nhà trọ mỗi tháng mỗi người
chi từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng để trả tiền thuê nhà và điện, nước. Bình quân 2-3 lao động thuê chung một phòng cấp 4 khoảng 12 - 21m2. Có thể nói, sự
phát triển cơ sở hạ tầng, nhà ở, thiết chế văn hóa không theo kịp tốc độ phát triển
nhanh chóng của quá trình đầu tư, phát triển KCN đã khiến hàng nghìn công nhân
lao động phải sống trong các khu nhà trọ tạm bợ. Mặc dù, Đảng và Nhà nước đã có
nhiều cơ chế, chính sách quyết định nhằm đẩy mạnh việc phát triển nhà ở cho công
nhân ở các KCN, nhà ở cho người có thu nhập thấp, UBND huyện đã rất quan tâm
và phối hợp với các ngành triển khai thực hiện nhưng đến nay tỷ lệ xây dựng các dự
án nhà ở cho công nhân còn thấp (có 3 dự án đã và đang triển khai xây dựng của
Công ty TNHH Eclat, KCN Nhơn Trạch 2, Công ty CP Đầu tư và Phát triển KCN
IDICO, KCN Nhơn Trạch 1). Nhìn chung, vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu to lớn
hiện nay trên địa bàn.
Toàn huyện đã có 1.487 hộ cho thuê với 14.387 phòng. Qua công tác kiểm
tra tổng số người lao động đang thuê nhà trọ trên địa bàn huyện khoảng 38,438
người lưu trú.
Bảng 2.5: Số liệu kinh doanh phòng trọ từng xã như sau:
TT
Đơn vị
Số hộ kinh doanh
Số phòng
Đạt chỉ tiêu
107/669
1.239/5.946
16%
1
Xã Hiệp Phước
150/467
2.521/4.458
32,1%
2
Xã Phước Thiền
10/10
133/133
100%
3
Xã Phước An
95/105
1.221/1.387
90,4%
4
Xã Long Thọ
35/49
320/406
71,4%
5
Xã Phú Thạnh
14/15
18/122
93,3%
6
Xã Phú Đông
26/26
243/243
100%
7
Xã Phước Khánh
12/12
105/105
100%
8
Xã Long Tân
11/11
61/61
100%
9
Xã Phú Hữu
-44-
10 Xã Phú Hội
31/31
948/948
100%
11 Xã Đại Phước
15/15
113/113
100%
12 Xã Vĩnh Thanh
23/25
152/178
92,0%
Tổng cộng
529/1.435
7.074/14.100
50,17%
Nguồn: Phòng Kinh tế huyện Nhơn Trạch
2.5. Phân tích giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện
2.5.1. Quy mô, số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp
Đến cuối năm 2013, Ngành công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch có
1.650 cơ sở sản xuất. Giai đoạn 2007-2013, ngành công nghiệp huyện Nhơn Trạch
đã phát triển thêm 847 cơ sở sản xuất, bình quân mỗi năm thu hút 131 cơ sở, trong
đó chủ yếu là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và đầu tư nước ngoài. Các thành
phần kinh tế quốc doanh số lượng không đáng kể, chiếm tỷ lệ thấp. Tình hình phát
triển các cơ sở sản xuất công nghiệp được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.6: Quy mô, số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp
Năm
Tốc độ tăng BQ (%)
Danh mục
2006-
2012-
2007-
2006
2011
2013
2011
2013
2013
Toàn tỉnh (Cơ sở)
7.604
10.122
11.118
5,9
4,8
5,6
Huyện Nhơn Trạch
803
1.336
1.650
10,72
11,13
10,84
- Khu vực Trung ương
0
1
1
-
0
-
- Khu vực Ngoài Quốc doanh
790
980
1.104
4,40
6,14
4,90
- Khu vực Đầu tư nước ngoài
13
355
93,76
23,90
70,52
545
Cơ cấu so toàn tỉnh (%)
14,8
10,6
13,2
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ BC KH 5 năm (2006-2010) của huyện; Cục Thống kê và Sở Công Thương Đồng Nai.
Tốc độ tăng trưởng cơ sở sản xuất công nghiệp giai đoạn 2007 – 2013 tăng
bình quân 10,8%/năm, gấp gần 2 lần tốc độ tăng toàn ngành công nghiệp trên địa
bàn tỉnh (toàn tỉnh tăng 5,6%). Về cơ cấu so toàn tỉnh cũng tăng từ 10,6% năm 2006
lên 14,8% năm 2013, trong đó:
- Công nghiệp trong nước trên địa bàn huyện chủ yếu là công nghiệp ngoài
quốc doanh, trong giai đoạn 2007 – 2013, công nghiệp trong nước tăng thêm 314 cơ
sở, bình quân mỗi năm tăng 45 cơ sở, chủ yếu là hộ cá thể. Đến năm 2013, doanh
-45-
nghiệp trong nước trên địa bàn huyện gồm: 1 doanh nghiệp trung ương; 140 Công
ty TNHH; 80 doanh nghiệp tư nhân, 20 Công ty cổ phần. Tốc độ phát triển cơ sở
sản xuất tăng bình khoảng 5%/năm.
2.5.2. Tăng trưởng sản xuất công nghiệp (GDP)
Năm 2013, GDP công nghiệp (giá so sánh) đạt 646 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
54,8% tổng GDP trên địa bàn của huyện. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn
2006-2013 là 21,88%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp toàn tỉnh
(toàn tỉnh tăng bình quân 16,3%/năm).
Cơ cấu GDP công nghiệp trên địa bàn huyện tăng dần qua các năm, từ
39,21% năm 2006 tăng lên 52% năm 2011 và 54,8% năm 2013. Điều này cho thấy
ngành công nghiệp ngày càng có đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế huyện
Nhơn Trạch, cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.7. Tăng trưởng sản xuất công nghiệp (GDP)
Năm
Tốc độ tăng BQ (%)
Chỉ tiêu
2006-
2012-
2007-
2006
2011
2013
2011
2013
2013
1. GDP toàn tỉnh (Giá 1994)
10.473
19.179
25.254
12,86
14,75
13,40
2. GDP huyện Nhơn Trạch
385,40
782
1.073
15,21
17,09
15,74
- Nông nghiệp
139,00
178
191,5
5,07
3,72
4,68
- Công nghiệp
161,7
441,3
646
22,24
20,99
21,88
- Dịch vụ
84,70
163
235
13,99
20,07
15,69
3. Cơ cấu so toàn tỉnh (%)
3,68
4,08
4,25
- Nông nghiệp
1,33
0,93
0,76
- Công nghiệp
1,54
2,30
2,56
- Dịch vụ
0,81
0,85
0,93
Nguồn: Tổng hợp số liệu của huyện Nhơn Trạch.
So với toàn tỉnh, tỷ trọng GDP công nghiệp của huyện cũng đã có sự chuyển
biến đáng kể. Năm 2006 GDP công nghiệp huyện chiếm 3,68%, đến năm 2013 tăng
lên 4,25% GDP toàn tỉnh.
2.5.3. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện đến cuối năm 2013 đạt
8.377,3 tỷ đồng (giá cố định 1994). Giai đoạn 2007-2013, ngành công nghiệp huyện
Nhơn Trạch tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng khá cao, cao hơn so bình quân cả
-46-
tỉnh. Tốc độ tăng bình quân là 30,9%/năm, trong khi đó tốc độ tăng trưởng chung
của cả tỉnh là 19,8%/năm (gấp 1,5 lần so toàn tỉnh), trong đó: Giai đoạn 2006-2011,
tốc độ tăng bình quân là 28,1%/năm (do xuất phát điểm thấp); giai đoạn 2012-2013
là 38,1%/năm, bằng 1,8 lần tốc độ tăng của toàn tỉnh (do phát huy công suất đầu tư
giai đoạn trước và đầu tư mới), cụ thể qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.8. Tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp
Đvt: Tỷ đồng.
GTSXCN (giá 1994)
Tốc độ tăng BQ (%)
Danh mục
Năm
Năm
Năm
2006-
2012-
2007-
2006
2011
2013
2011
2013
2013
1) Toàn tỉnh
17.992
42.532
63.539
18,8
22,2
19,8
2) Huyện Nhơn Trạch
1.274,8
4.394,1
8.377,3
28,1
38,1
30,9
- KV Trung ương
68,7
40,9
-22,8
-
-
-
- Ngoài quốc doanh
102,0
185,4
59,2
34,8
51,8
10
27,3
38,9
30,5
- Đầu tư nước ngoài
1.264,9
4.223,5
8.151,0
3) Cơ cấu (%)
So toàn tỉnh (%)
10,3
13,2
7,1
Cơ cấu thành phần (%)
100
100
100
- KV Trung ương
1,6
0,5
0,0
- Ngoài quốc doanh
2,3
2,2
0,8
- Đầu tư nước ngoài
96,1
97,3
99,2
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Cục Thống kê và Sở Công Thương Đồng Nai.
Về cơ cấu so với ngành công nghiệp toàn tỉnh đã tăng từ 7,1% năm 2006 lên
10,3% năm 2013, tăng hơn 6% so với năm 2006. Điều này cho thấy trong những
năm qua ngành công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch luôn tăng nhanh hơn so
với bình quân chung toàn tỉnh và ngày càng chiếm tỷ trọng cao so với toàn tỉnh.
Tình hình phát triển các thành phần kinh tế như sau:
- Khu vực công nghiệp trong nước (chủ yếu là thành phần ngoài quốc doanh)
giai đoạn 2006-2013 có tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân đạt 51,8%/năm và
tăng nhanh ở giai đoạn 2006 – 2010 do xuất phát điểm thấp. Tuy có tăng dần về tỷ
trọng và tốc độ tăng cao, nhưng tỷ trọng công nghiệp trong nước trên địa bàn huyện
chỉ chiếm rất nhỏ, năm 2006 chỉ chiếm 0,8% và đến năm 2013 tăng lên 2,7%.
-47-
- Khu vực Đầu tư nước ngoài, giai đoạn 2006 – 2013 có tốc độ tăng trưởng
bình quân đạt 30,5%/năm. Việc thu hút đầu tư nước ngoài trên địa bàn huyện những
năm đầu của kế hoạch 5 năm đã có những kết quả đáng kể, tốc độ tăng trưởng giai
đoạn 2006-2011 khá cao, đạt 27,3%/năm và tiếp tục phát huy nỗ lực thu hút đầu tư
nước ngoài, tạo động lực phát triển cho toàn huyện; giai đoạn 2012-2013, do quy
mô sản xuất tiếp tục phát huy đầu tư giai đoạn 2006 – 2011 và thu hút đầu tư mới
nên tốc độ tăng bình quân đạt cao, bình quân 38,9%/năm.
Về cơ cấu, công nghiệp đầu tư nước ngoài tiếp tục duy trì mức tỷ trọng cao,
đến tháng 12/2013 chiếm tỷ trọng 97,3% trong GTSXCN trên địa bàn huyện và
những năm gần đây xu hướng tiếp tục tăng về tỷ trọng trong cơ cấu. Điếu này cho
thấy công nghiệp đầu tư nước ngoài vẫn là chủ yếu và đang đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong phát triển công nghiệp thời gian tới.
2.5.4. Xuất, nhập khẩu và thị trường
Trong 7 năm qua số dự án đầu tư vào các khu công nghiệp tăng lên đáng kể
(345 dự án), song song đó hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng được đầu tư mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội cho
các doanh nghiệp. Cùng với sự tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp, kết quả
xuất khẩu của các doanh nghiệp thời gian qua đã đóng góp chủ yếu cho kinh tế
huyện Nhơn Trạch.
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu ngành công nghiệp trên địa bàn huyện năm
2013 đạt trên 1,8 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 931,6 triệu USD và nhập khẩu là
878,9 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất, nhập khẩu giai đoạn 2007 –
2013 đạt bình quân 53,2%/năm, trong đó tăng kim ngạch xuất khẩu đạt 39,2%/năm
và nhập khẩu đạt 32,9%/năm.
Tình hình xuất nhập khẩu giai đoạn 2007 – 2013 được thể hiện qua biểu tổng
hợp sau:
Bảng 2.9. Xuất, nhập khẩu và thị trường
Năm
Tốc độ tăng BQ (%)
Danh mục
Đvt
2006
2011
2013
2006-2011 2012-2013 2007-2013
Tổng Kim ngạch Tr.USD 1. Xuất khẩu 2. Nhập khẩu
" "
749,4 336,7 412,7
1.810,5 931,6 878,9
53,3 39,5 32,9
55,1 66,3 45,9
52,6 90,6 30,0 90,6 120 28 Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Sở Công Thương Đồng Nai.
-48-
Kim ngạch xuất khẩu ngành công nghiệp trên địa bàn huyện nhìn chung thời
gian qua tăng nhanh hơn bình quân chung của toàn tỉnh (tốc độ tăng trưởng toàn
tỉnh đạt 22,4%/năm), do đó cơ cấu kim ngạch xuất khẩu công nghiệp của huyện so
toàn tỉnh cũng tăng đáng kể, năm 2006 chiếm 7,7% và đến năm 2013 đã chiếm
19,2% kim ngạch xuất khẩu công nghiệp toàn tỉnh.
Trong xuất nhập khẩu ngành công nghiệp, công nghiệp đầu tư nước ngoài là
chính, chiếm trên 99%. Đây cũng là một trong những vấn đề thể hiện khả năng
vươn tới thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn trong nước còn nhiều
hạn chế.
Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu hiện nay của ngành công nghiệp huyện Nhơn
Trạch chủ yếu là công nghiệp dệt may, giày dép chiếm 80,8%; công nghiệp cơ khí
13,4%; công nghiệp chế biến gỗ 2,4%; điện - điện tử 1,8%; các ngành khai thác và
sản xuất vật liệu xây dựng, hoá chất, cao su, plastic có xuất khẩu nhưng không đáng
kể (chiếm dưới 1%).
Thị trường ngành công nghiệp trên địa bàn huyện xuất khẩu là chủ yếu. Năm
2013, doanh thu sản xuất công nghiệp đạt 22.674 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân
giai đoạn 2006 – 2013 đạt bình quân 36,3%/năm, trong đó xuất khẩu chiếm 68%
tổng doanh thu sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện; tiêu thụ trong nước chiếm
32%. Thị trường xuất khẩu các sản phẩm của ngành công nghiệp chủ yếu là các
nước Châu á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore...), Châu Âu (EU) và Mỹ. Nhập khẩu
chủ yếu là nguyên vật liệu phục vụ sản xuất và gia công hàng xuất khẩu như sợi,
hoá chất,… và máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất.
2.5.5. Trình độ kỹ thuật – công nghệ
Hiện nay chưa có nghiên cứu, báo cáo đánh giá cụ thể và chi tiết về trình độ
kỹ thuật - công nghệ trên địa bàn các huyện nói chung và huyện Nhơn Trạch nói
riêng. Các đánh giá khoa học về hiện trạng công nghệ ngành công nghiệp mới tập
trung đánh giá theo chuyên ngành là chính, như: ngành công nghiệp chế biến nông
sản thực phẩm; hoá chất; cơ khí;... mà chưa đánh giá chi tiết theo địa bàn (các
huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hoà). Tuy nhiên, theo báo cáo của Sở
Khoa học Công nghệ Đồng Nai thì đánh giá hiện trạng công nghệ tỉnh Đồng Nai
năm 2010 về trình độ kỹ thuật – công nghệ của ngành công nghiệp toàn Tỉnh. Chỉ
số “Hệ số đóng góp của công nghệ” (TCC) có giá trị trên trung bình (TCC=0,6218).
-49-
Trong đó các chỉ số thành phần “Kỹ thuật” (T), “Con người” (H), “Thông tin” (I),
“Tổ chức” (O) có giá trị tương ứng (0,8022; 0,3948; 0,7369; 0,6667). Hai thành
phần T (Technoware) và I (Infoware) đạt ở mức khá, nhưng thành phần H
(Humanware) đạt thấp.
Trong các thành phần kinh tế, thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
có hệ số đóng góp công nghệ khá cao, cao hơn bình quân chung toàn ngành. Hệ số
TCC của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài là 0,6351, trong đó thành phần kỹ
thuật (T) cao nhất là 0,8188 trong các thành phần kinh tế. Điều này cho thấy công
nghiệp đầu tư nước ngoài luôn có trình độ kỹ thuật công nghệ khá tiên tiến, cao hơn
so với các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch chủ yếu là các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, do đó có thể đánh giá trình
độ kỹ thuật – công nghệ của ngành công nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu là tiên
tiến.
Qua số liệu báo cáo về hiện trạng trình độ công nghệ của Đồng Nai (tháng
3/2010) được xác định và so sánh đánh giá thông qua các hệ số thành phần Kỹ thuật
- Technoware (T), Con người - Humanware (H), Thông tin - Infoware (I), Tổ chức -
Orgaware (O) và hệ số đóng góp của công nghệ TCC cho thấy các thành phần công
nghệ của ngành công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch như sau:
Bảng 2.10. Trình độ kỹ thuật – công nghệ
Danh mục
TCC
T
H
I
O
Toàn tỉnh
0,6218
0,8022
0,3948
0,7369
0,6667
Huyện Nhơn Trạch
0,6246
0,792
0,4228
0,7717
0,6438
Chênh lệch
0,0028
-0,0102
0,028
0,0348
-0,0229
Nguồn: Sở Khoa học – Công nghệ Đồng Nai.
Hệ số đóng góp công nghệ ngành công nghiệp trên địa bàn huyện là
TCC=0,6246, cao hơn bình quân chung của ngành công nghiệp toàn Tỉnh. Tuy
nhiên, thành phần công nghệ (T) của ngành 0,792 thấp hơn bình quân chung do trên
địa bàn tập trung đến trên 70% là doanh nghiệp ngành dệt, may và giày dép; là
ngành có trình độ kỹ thuật thấp hơn so các ngành khác.
Tóm lại, có thể đánh giá trình độ kỹ thuật – công nghệ của ngành công
nghiệp trên địa bàn huyện nhìn chung đạt trên mức trung bình, phần lớn đạt mức
tiên tiến. Trong các địa phương, Nhơn Trạch là huyện xếp cao đứng thứ 2 về chỉ số
-50-
đóng góp công nghệ TCC, xếp sau huyện Long Thành (TCC=0,6415). Đối với
thành phần công nghệ thì Nhơn Trạch xếp thứ 3 sau Long Thành và thành phố Biên
Hoà.
2.5.6. Tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư
Tổng vốn đầu tư vào ngành công nghiệp trên địa bàn huyện đến cuối năm
2013 là 26.494 tỷ đồng (tương đương 1,66 tỷ USD), chiếm 22,2% tổng số vốn đầu
tư công nghiệp toàn tỉnh (chỉ tính những doanh nghiệp đã đi vào hoạt động). Trong
giai đoạn 2006 – 2013, vốn đầu tư công nghiệp trên địa bàn huyện khoảng 6.251 tỷ
đồng (hiện giá 1994), tương đương khoảng 570 triệu USD, chiếm 15,6% tổng vốn
đầu tư toàn ngành công nghiệp toàn tỉnh.
Theo tính toán, hệ số ICOR theo GTSXCN giai đoạn 2006-2013 là 0,90. So
sánh với toàn ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai (hệ số ICOR theo GTSXCN là
0,88) thì hệ số ICOR của huyện Nhơn Trạch cao hơn 0,02. Giai đoạn trước đó
1996-2005, hệ số ICOR theo GTSXCN toàn ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai là
1,05. Như vậy giai đoạn 1996-2005, ngành công nghiệp Đồng Nai muốn tạo thêm 1
đồng GTSXCN cần phải tốn 1,05 đồng vốn đầu tư. Sang giai đoạn 2006-2013 để
tạo ra 1 đồng GTSXCN cần phải đầu tư 0,88 đồng vốn. Như vậy là quá trình đầu tư
tốn ít vốn hơn, điều này cho thấy giai đoạn 2006 – 2013 đầu tư nhiều vào các ngành
thâm dụng lao động là chính. Các ngành thâm dụng vốn còn hạn chế.
Đối với huyện Nhơn Trạch, nhìn tổng thể các nhóm ngành trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch thì ngành dệt may, giày dép chiếm tỷ trọng cao nhất (74,41%)
trong cơ cấu GTSXCN toàn ngành công nghiệp huyện Nhơn Trạch. Đây là ngành
sử dụng nhiều lao động nhất nhưng mang lại giá trị gia tăng không cao, ví dụ: Công
ty Hwasung Vina (Hàn Quốc) sản xuất giày dép; Công ty Hyosung (Hàn Quốc), sản
xuất sợi dệt; Vĩ lợi (Đài Loan), Nam Phương, sản xuất sợi dệt...
Bên cạnh việc tính toán hiệu quả đầu tư và tăng trưởng theo hệ số ICOR, hiệu
quả đầu tư ngành công nghiệp trong thời gian qua còn thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 2.11. Tình hình đầu tư và hiệu quả đầu tư
Danh mục
Vốn/LĐ (Tr.đ)
LN/Vốn (%)
Công nghiệp toàn Tỉnh Huyện Nhơn Trạch
Vốn đầu tư 31/12/2013 (Tỷ.đ) 119.416 26.494,7
Tỷ lệ VA/GO (%) 25,76 23,2
Năng suất (VA/LĐ) (Tr.đ) 95,3 110,8
285,3 586,2
4,76 0,1
-51-
- KV Trung ương - Ngoài quốc doanh - Đầu tư nước ngoài
68,1 163,1 612,0
10,9 5,9 0,02
29,9 26,0 23,2
26,8 52,4 43,0 272,4 26.169,8 114,9 Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Cục Thống kê Đồng Nai.
Nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp huyện
Nhơn Trạch, LN/Vốn (lợi nhuận/vốn) chỉ đạt 0,1% khá thấp so với 4,76% của toàn
ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên năng suất lao động thể hiện theo
GTGT (giá trị gia tăng - VA) theo giá hiện hành, GTGT(VA)/lao động đạt 110,8
triệu đồng/lao động (tương đương 10.073 USD) cao hơn mức 95,3 triệu đồng/lao
động của toàn ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai.
Trong đó các doanh nghiệp thuộc khu vực đầu tư nước ngoài có tỷ suất lợi
nhuận/vốn thấp nhất nhưng năng suất lao động lại cao nhất, đạt 114,9 triệu đồng/lao
động. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình trên đó là trong giai
đoạn 2006-2013 có nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư nhưng chưa phát huy hiệu
quả, lĩnh vực sản xuất còn chủ yếu gia công, lắp ráp nên GTGT thấp.
Bên cạnh đó, tỷ lệ GTGT/GTSXCN (VA/GO) theo giá hiện hành đạt 23,2%,
thấp hơn tỷ lệ (25,76%) của toàn ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai. Điều này thể
hiện công nghiệp huyện Nhơn Trạch đã đầu tư vào những lĩnh vực có giá trị gia
tăng thấp hơn so với toàn ngành công nghiệp và suất đầu tư cũng nhỏ hơn.
2.5.7. Lao động
Lao động ngành công nghiệp huyện Nhơn Trạch đến năm 2014 là 71.000
người (chiếm 12,2% lao động toàn ngành công nghiệp tỉnh Đồng Nai), trong đó tỷ
trọng lao động trong thành phần công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
96,4%; công nghiệp trong nước chiếm 3,6%.
Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2007 - 2013 là 30,8%/năm. Trong
đó, giai đoạn 2006-2011, Công nghiệp FDI thu hút nhiều lao động do nhiều nhà đầu
tư mới đầu tư vào các KCN trên địa bàn nên tốc độ tăng bình quân giai đoạn này lên
tới 43,2%/năm (giai đoạn 2012 – 2013 tăng nhanh hơn, bình quân 71,2%/năm). Sự
phát triển công nghiệp huyện đã giải quyết được nhiều việc làm, đã thu hút một
lượng đáng kể lao động xã hội, cụ thể như sau:
-52-
Bảng 2.12. Lao động
Đvt: Người.
Năm
Tốc độ tăng BQ (%)
Danh mục
2006-
2012-
2007-
2006
2011
2013
2011
2013
2013
Công nghiệp toàn Tỉnh
349.247
454.596
606.511
76,8
74,9
57,6
Huyện Nhơn Trạch
22.889
52.887
74.204
43,2
71,2
30,8
CN Trung ương
-
261
769
-
71,7
-
CN ngoài quốc doanh
399
1.280
2.741
31,1
46,6
14,5
CN Đầu tư nước ngoài
21.690
51.829
73.632
41,8
70,4
29,4
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Cục Thống kê Đồng Nai.
Năng suất lao động ngành công nghiệp huyện Nhơn Trạch năm 2012 là
110,8 triệu đồng/lao động, cao hơn năng suất lao động toàn ngành công nghiệp tỉnh
Đồng Nai (95,3 triệu đồng/lao động). Trong đó, năng suất lao động của khu vực
Đầu tư nước ngoài cao nhất 114,9 triệu đồng/lao động do có sự đầu tư trình độ khoa
học kỹ thuật công nghệ cao; khu vực Trung ương năng suất lao động thấp nhất do
có quy mô nhỏ, hiệu quả kinh doanh chưa cao so với vai trò vị trí của doanh nghiệp
nhà nước trong nền kinh tế, tình trạng thiếu vốn, khả năng cạnh tranh còn hạn chế;
năng suất lao động khu vực ngoài quốc doanh là 43 triệu đồng/lao động, năng suất
này phản ánh đúng với trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ thấp, chưa huy động
được nhiều nguồn vốn của khu vực kinh tế này.
Một thực trạng đáng quan tâm hiện nay là tỷ lệ lao động đào tạo trên tổng lao
động đang làm việc trên địa bàn huyện Nhơn Trạch là 34%. Điều này phản ánh
trình độ lao động còn yếu và thiếu nhiều lao động có chuyên môn, tay nghề, chất
lượng cao để phục vụ cho phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn. Đây cũng là
một thực trạng chung trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong thời gian gần đây.
2.6. Phân tích hiện trạng các KCN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch
2.6.1. Tỷ lệ thuê đất trong các Khu công nghiệp.
Hiện nay có 9 khu công nghiệp đã được phê duyệt (8 khu cũ đã hoạt động
theo quy chế KCN, 1 khu mới đang đầu tư xây dựng hạ tầng) với tổng diện tích
3,691.35 ha (có 2,464.54 ha đất dùng cho thuê). Tính đến 31/12/2013, tổng diện
tích đất đã cho thuê là 1,791.32 ha, đạt 72.68 %; cụ thể:
-53-
Bảng 2.13. Tỷ lệ thuê đất trong các Khu công nghiệp.
Diện tích (ha)
Stt
Tên khu công nghiệp
Đất tự
Đất công nghiệp
Đã cho
Tỷ lệ (%)
nhiên
có thể cho thuê
thuê
I KCN đã thành lập và vận hành
1 Nhơn Trạch I
446.51
321.72
286.26
88.98
2 Nhơn Trạch II
331.42
281.72
259.09
91.97
Nhơn Trạch III - Giai đoạn 1
3
337.00
233.85
233.85
100.00
(Formosa)
4 Nhơn Trạch III - Giai đoạn 2
360.49
244.49
136.50
55.83
5 Nhơn Trạch V
309.40
220.54
190.16
86.22
6 Dệt May Nhơn Trạch
184.00
121.00
108.52
89.69
7 Nhơn Trạch II Nhơn Phú
183.00
126.31
99.67
78.91
8 Nhơn Trạch II Lộc Khang
70.00
42.54
27.00
63.47
9 Ông Kèo
823.45
485.19
425.06
87.61
3,376.07
2,269.83
1,791.32 78.92
Tổng KCN đã vận hành (I)
II KCN đã thành lập và đang xây dựng cơ bản
1 Nhơn Trạch VI
315.28
194.71
0.00
0.00
Tổng KCN đang XDCB (II)
315.28
194.71
-
-
Tổng KCN trên địa bàn (I + II)
3,691.35
2,464.54 1,791.32
72.68
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ BQL KCN Đồng Nai.
Tuy diện tích đất cho thuê đạt cao nhưng nhìn chung các doanh nghiệp thuê
đất chưa khai thác hết diện tích đất đã thuê. Nhiều doanh nghiệp thuê nhưng còn để
dự phòng và phân kỳ đầu tư thành nhiều giai đoạn mở rộng và phát triển sản xuất,
nên thực tế diện tích cho sản xuất công nghiệp đối với các doanh nghiệp đã thuê đất
cũng còn nhiều tiềm năng cho phát triển công nghiệp trong thời gian tới. Do đó, với
diện tích đã quy hoạch đủ để Nhơn Trạch phát triển công nghiệp đến năm 2020.
-54-
2.6.2. Hạ tầng kỹ thuật tại các Khu công nghiệp
- Khu công nghiệp có hạ tầng hoàn chỉnh: Khu công nghiệp Nhơn Trạch I, II,
III, V, Dệt May Nhơn Trạch, Nhơn Trạch II - Nhơn Phú, Nhơn Trạch II - Lộc
Khang, Ông Kèo. Riêng Nhơn Trạch VI đang đền bù giải phóng mặt bằng.
- Các công trình đầu tư khác:
+ Nguồn cung cấp năng lượng điện: Lắp đặt trạm biến áp 110/22KV với
công suất là 103 MVA cho cả 3 Khu công nghiệp Nhơn Trạch I, II, III và 40 MVA
cho Khu công nghiệp Nhơn Trạch V và Dệt may Nhơn Trạch.
+ Nguồn cung cấp nước: Đầu tư 2 nhà máy khai thác và xử lý nước ngầm tại
Khu công nghiệp Nhơn Trạch I, II và III có tổng công suất 22.000 m3/ngày-đêm.
+ Xử lý nước thải: Đầu tư công trình xử lý nước thải tại Khu công nghiệp
Nhơn Trạch I, II, III, V, Dệt May Nhơn Trạch, Ông Kèo với tổng công suất 7.000
m3/ngày-đêm. Tuy nhiên, KCN Ông Kèo chưa triển khai đầu tư xây dựng khu xử lý
nước thải tập trung trong KCN, còn 7 KCN hiện hữu đã có hệ thống xử lý nước thải
hòan chỉnh, đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất phát triển của các DN trong KCN.
- Tổng vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư hạ tầng đến tháng 12/2013 là 2,432,714
triệu đồng.
Bên cạnh đó, giá thuê đất và phí dịch vụ hạ tầng các KCN tương đối cạnh
tranh so với các KCN bạn, cụ thể: KCN Long Đức (Long Thanh) có giá từ 85-95
USD/m2; KCN Amata có giá từ 90-100 USD/m2, KCN Nhơn Trạch 1 có giá từ 75-
85 USD/m2. Phí xử lý nước thải: 5.788 VNĐ/m3; giá nước: 4.590 đồng/m3; giá điện
bình quân: 815 đồng/Kwh (chia làm 3 ca, mỗi ca có giá khác nhau, chêch lệch
không quá 200 đồng). Đây cũng là mức giá cạnh tranh trong việc thu hút các dự án
đầu tư vào các KCN trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, việc cho thuê đất và các dịch vụ
hạ tầng KCN được các chủ đầu tư hạ tầng thống nhất thanh quyết toán một lần dài
hạn đến 2048, việc này vô tình sẽ gây khó khăn cho chủ đầu tư hạ tầng KCN trong
việc thương thảo hợp đồng với DN để có thay đổi về giá cho thuê đất của Nhà nước
quy định hoặc điều chỉnh hàng năm.
2.6.3. Đánh giá tác động môi trường
Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử dụng
tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và
kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường sống; bảo vệ được
-55-
các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển và bảo tồn sự đa
dạng sinh học; khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường. Với nhịp độ
phát triển kinh tế tăng nhanh nhất là công nghiệp trong khi điều kiện đầu tư hạ tầng
chưa theo kịp đang làm chất lượng môi trường ở Nhơn Trạch có xu hướng giảm sút.
Nhơn Trạch là một huyện đang phát triển mạnh công nghiệp, đứng thứ 2 toàn
tỉnh sau thành phố Biên Hòa. Bên cạnh đó, chính phủ đã quyết định đầu tư Nhơn
Trạch thành một thành phố trong tương lai. Song chính điều này, môi trường đang
là một vấn đề quan trọng, hiện nay tình hình ô nhiễm môi trường đang ở mức báo
động, Nhơn Trạch chưa có hệ thống thoát nước hoàn chỉnh. Nước thải sinh hoạt và
nước thải khu công nghiệp xả vào các mương, rạch và tự thấm không qua xử lý làm
ô nhiễm nước kênh, rạch và nước sông.
Hệ thống khu thu gom và xử lý rác thải cho toàn huyện chưa hình thành, các
KCN chưa có khu xử lý rác, doanh nghiệp tự xử lý bằng cách đốt tại chỗ hoặc bán
kèm phế liệu gây tác động không nhỏ đến vệ sinh môi trường. Hiện trên địa bàn
mới có 4 hợp tác xã dịch vụ môi trường và thu gom rác thải sinh hoạt ở một số xã
chung quanh KCN Nhơn Trạch, đối với các xã còn lại việc thu gom rác do xã tự tổ
chức và quản lý.
Qua khảo sát tình hình ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp trên địa
bàn huyện cho thấy tình hình ô nhiễm môi trường tập trung ở 3 khu công nghiệp đó
là KCN Nhơn Trạch 1, KCN Nhơn Trạch 2, KCN Nhơn Trạch 3. Cụ thể như ở
KCN Nhơn Trạch 1 hiện có 60 công ty đang hoạt động, trong đó có 6 công ty sản
xuất ngành nghề gây ô nhiễm. Mặc dù, Công ty đầutư hạ tầng phát triển KCN đã
xây dựng hoàn chỉnh khu xử lý nước tập trung, nhưng một số doanh nghiệp lợi
dụng thời tiết trời mưa xả thải trực tiếp ra bên ngoài khu dân cư. Hệ thống thoát
nước từ khu xử lý nước thải này thoát ra ngoài và đi ngang khu dân cư ấp 3 xã Hiệp
Phước, xã Phước Thiền dẫn về rạch Bà Ký xã Long Thọ. Do đó nước thải từ các
nhà máy, doanh nghiệp của KCN Nhơn Trạch 1 chưa được tập trung xử lý mà thải
trực tiếp qua mương thoát nước tự nhiên ra khu dân cư ấp 3 xã Hiệp phước, đã gây
ảnh hướng đến môi trường xung quanh, nhất là những người dân sống dọc theo 2
bên mương thoát nước bị ô nhiễm trầm trọng, ảnh hưởng đến mạch nước ngầm, đa
số người dân ở đây sử dụng nước sinh hoạt bằng nước giếng, vì thế việc ảnh hưởng
đến môi trường và sức khoẻ của người dân là điều không thể tránh khỏi. Còn ở
-56-
KCN Nhơn Trạch 2 và KCN Nhơn Trạch 3 hiện có 42 công ty, doanh nghiệp đang
hoạt động, trong đó có đến 9 doanh nghiệp sản xuất ngành nghề gây ô nhiễm.
Khảo sát nước thải tại các KCN trên cho thấy nước thải có màu sậm, mùi hôi
chảy trực tiếp ra cống Lò Rèn, nước thải chưa qua xử lý tập trung mà thoát ra hệ
thống mương tự nhiên của khu dân cư Long Thọ, rồi chảy ra sông Thị Vải đã gây
ảnh hưởng rất lớn đến hoa màu trong khu vực và làm ô nhiễm nguồn nước ngầm,
đặc biệt là vào mùa mưa, khi có mưa lớn xảy ra mưa lũ cục bộ, nước thải ô nhiễm
theo nước mưa tràn vào nhà dân làm ảnh hưởng đến môi sinh của con người. Nước
thải và khói bụi vẫn tiếp tục thải ra môi trường đe doạ đến sức khoẻ con người, kể
cả cây xanh ở khu vực xung quanh nếu để nước thải này tràn vào sẽ làm chết cây và
hoa màu, kể cả ao cá của nhân dân ở trong khu vực này cũng lâm nguy, nếu không
có biện pháp hữu hiệu kịp thời sẽ gây thiệt hại cho bà con hàng tỷ đồng.
2.6.4. Đánh giá về tình hình phát triển các Khu công nghiệp
Qua phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển các KCN và những giá trị sản
xuất công nghiệp tạo trên địa bàn huyện, có thể rút ra những kết quả đạt được cũng
như khó khăn, tồn tại như sau:
2.6.4.1 Kết quả đạt được
Từ năm 2006 trở về trước, huyện Nhơn Trạch vẫn là một huyện nông nghiệp
là chính, với cơ cấu kinh tế nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ. Sau năm 2006,
với sự phát triển nhanh của công nghiệp, cơ cấu kinh tế của huyện đã chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hoá, trong đó tỷ trọng công nghiệp tăng rất nhanh và chiếm
cao trong cơ cấu kinh tế của huyện. Đến năm 2013, GDP công nghiệp đã chiếm
54,8% trong cơ cấu kinh tế của huyện. Sự phát triển nhanh của ngành công nghiệp
đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện giai đoạn 2007 – 2013 đạt tốc
độ bình quân 15,74%/năm, cao hơn bình quân chung toàn Tỉnh (toàn tỉnh tăng bình
quân 13,4%/năm).
Tăng trưởng bình quân GTSXCN giai đoạn 2007 – 2013 đạt 30,9%/năm, gấp
1,5 lần tốc độ tăng trưởng chung của công nghiệp toàn tỉnh (toàn tỉnh tăng
19,8%/năm). Năm 2013, công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đã chiếm tỷ
trọng 13,2% so công nghiệp toàn tỉnh và có xu hướng tiếp tục tăng lên. Điều đó thể
hiện sự đóng góp của công nghiệp trên địa bàn huyện vào sự tăng trưởng chung của
công nghiệp tỉnh Đồng Nai.
-57-
Về công tác quy hoạch, việc hình thành và xây dựng các khu công nghiệp
trên địa bàn huyện Nhơn Trạch thời gian qua phù hợp với quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của huyện; có tính đến mối quan hệ phát triển liên vùng của Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Ngành nghề thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp đã được
chú trọng.
Xây dựng các đô thị và khu dân cư được quy hoạch cùng với việc xây dựng
các khu công nghiệp nhằm hình thành các đô thị công nghiệp vệ tinh giải quyết nhu
cầu nhà ở và các tiện ích công cộng cho người lao động, góp phần nâng cao đời
sống của người lao động trong các KCN.
Nhơn Trạch đã tận dụng được lợi thế thuận lợi về vị trí địa lý, kết cấu hạ
tầng, thị trường để xúc tiến, vận động thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp. Công
tác dịch vụ “một cửa, tại chỗ” được thực hiện triệt để. Công tác xúc tiến đầu tư đã
được chú trọng, góp phần thu hút các dự án đầu tư có hiệu quả cao vào các KCN
của huyện.
2.6.4.2 Những khó khăn và tồn tại
Việc quy hoạch phát triển các KCN chưa thực sự hợp lý về ngành nghề,
nhiều khu bố trí mang tính tổng hợp, đa ngành, chưa tính tới khả năng thu hút đầu
tư và dự báo xu hướng đầu tư từng lĩnh vực, ngành hàng.
Công tác bảo vệ môi trường và xử lý nước thải đã từng bước được chú trọng,
việc đôn đốc các Công ty phát triển hạ tầng KCN và doanh nghiệp KCN trên địa
bàn thực hiện nghiêm túc các quy chuẩn về xử lý chất thải vẫn chưa được thực hiện
triệt để, chưa có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc
thanh tra, kiểm tra thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, dẫn đến tình trạng
nhiều doanh nghiệp KCN vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.
Công tác đền bù giải phóng mặt bằng xây dựng các khu công nghiệp còn
chưa thực hiện tốt, ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng hạ tầng kỹ thuật các KCN và
giao đất cho các doanh nghiệp KCN. Việc xây dựng các công trình kỹ thuật ngoài
hàng rào tại một số KCN vẫn chưa được thực hiện đồng bộ để kết nối với các hạng
mục bên trong các KCN. Việc xây dựng các hạng mục ngoài hàng rào KCN như hạ
tầng giao thông, thoát nước chưa theo kịp tiến độ xây dựng các công trình bên trong
KCN là một bất cập, ảnh hưởng đến việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp
trên địa bàn.
-58-
Cơ cấu công nghiệp đầu tư nước ngoài chiếm tới 97,3% giá trị sản xuất công
nghiệp trên địa bàn huyện. Bên cạnh đó, các ngành nghề TTCN trên địa bàn huyện
nhìn chung chưa có phát triển mạnh, sản phẩm công nghiệp địa phương còn rất hạn
chế cả về chủng loại và quy mô.
Nguồn nhân lực không những thiếu về số lượng mà cả về chất lượng trước
yêu cầu đòi hỏi phát triển các ngành công nghiệp có trình độ công nghệ, kỹ thuật
cao. Bên cạnh đó, sự gia tăng về lao động trên địa bàn huyện đang làm nảy sinh
nhiều vấn đề xã hội như đi lại, nhà ở cho công nhân, các phúc lợi xã hội khác…
cũng là trong những khó khăn đối với sự phát triển công nghiệp nói riêng và phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện nói chung.
Tốc độ xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị còn chậm chưa tương
xứng với tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng phi nông nghiệp và gia
tăng lao động cơ học từ bên ngoài đến làm việc ở các KCN trên địa bàn. Hàng loạt
các vấn đề về nhà ở cho công nhân (12 dự án đăng ký nhưng đến nay mới triển khai
xây dựng được 03 dự án). Hàng loạt ngành công nghiệp “không sạch” và thâm dụng
lao động như dệt may, cơ khí, kéo theo bài toán xử lý nước thải, môi trường cần
phải giải quyết; ô nhiễm môi trường nhất là ô nhiễm nước kênh rạch, nước sông do
chất thải công nghiệp và sinh hoạt đang có xu hướng tăng lên, chưa khắc phục được
kịp thời…
-59-
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Qua phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa
bàn huyện Nhơn Trạch và những giá trị sản xuất công nghiệp mang lại, cho thấy,
thời gian qua, sự phát triển của các khu công nghiệp đã góp phần to lớn vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Nhơn Trạch nói riêng và ngành công nghiệp toàn
tỉnh nói chung. Tuy nhiên, vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn, tồn tại, cần thiết phải
có những giải pháp chính sách để thời gian tới các khu công nghiệp trên địa bàn
huyện tiếp tục phát triển nhanh và bền vững, phù hợp với định hướng chung của
toàn tỉnh.
Trong Chương 2, tác giả phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển các khu
công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch và những giá trị sản xuất công nghiệp
mang lại. Từ đó, rút ra nhận xét những kết quả đạt được và những khó khăn tồn tại
của các KCN huyện, làm cơ sở để đưa ra giải pháp đề xuất ở Chương 3.
-60-
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2025
3.1. Cơ sở giải pháp phát triển các KCN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch
đến năm 2025.
Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Nhơn
Trạch được thể hiện tại Quyết định số 2422/QĐ-UBND ngày 24/8/2009 về việc phê
duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng
Nai đến năm 2015, có tính đến năm 2020” như sau:
3.1.1. Quan điểm
- Phát triển Nhơn Trạch tương xứng với vị trí, tiềm năng, thế mạnh về công
nghiệp nhằm thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa và đô thị hóa
của Tỉnh.
- Phát huy lợi thế, chủ động nắm bắt cơ hội, phối hợp chặt chẽ với các ngành
của tỉnh và các địa phương trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, phát triển kinh
tế với nhịp độ cao đồng thời tạo chuyển biến và đẩy nhanh tốc độ xây dựng kết cấu
hạ tầng, phát triển đô thị.
- Phát triển công nghiệp huyện Nhơn Trạch thành một ngành kinh tế chủ đạo,
phù hợp với quan điểm phát triển tổng thể kinh tế – xã hội của huyện Nhơn Trạch
đến năm 2015 và có tính đến năm 2020, phù hợp với quy hoạch phát triển công
nghiệp của tỉnh để phát triển bền vững và chủ động hội nhập.
- Phát triển công nghiệp theo hướng tăng nhanh các ngành công nghiệp có
hàm lượng chất xám, công nghệ và kỹ thuật cao; các ngành có giá trị gia tăng cao,
giảm dần các ngành sử dụng nhiều lao động.
- Phát triển công nghiệp chủ động hội nhập với khu vực và thế giới, tham gia
một cách hiệu quả vào liên kết công nghiệp và hợp tác sản xuất giữa các doanh
nghiệp, giữa các ngành.
- Phát triển công nghiệp trên cơ sở phát huy tổng hợp nguồn lực của mọi khu
vực kinh tế, trong đó động lực phát triển là khu vực dân doanh và đầu tư nước
ngoài.
-61-
- Tập trung chuẩn bị nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp thông qua
việc phát triển đa dạng các loại hình đào tạo và trên cơ sở nhu cầu thực tế. Quan
tâm phát triển nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ phát triển công nghiệp và chủ
động tham gia vào quá trình phân công lao động khu vực và quốc tế.
- Phát triển công nghiệp kết hợp chặt chẽ với phát triển các ngành kinh tế
khác, với bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
3.1.2. Mục tiêu đến năm 2025
3.1.2.1 Mục tiêu về kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2011-2015 là 17%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2016-2020 là 16%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2020-2025 là 16,5%/năm.
- GDP bình quân đầu người theo giá thực tế năm 2015 là 1.034 USD, năm
2020 là 2.136 USD và năm 2025 là 3.850 USD.
- Chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế năm 2015: Công nghiệp
- xây dựng chiếm 53-54%; dịch vụ chiếm 34-35%; nông, lâm nghiệp chiếm 12%.
Năm 2020: Công nghiệp-xây dựng chiếm 51-52%; dịch vụ chiếm 42-43%; nông,
lâm nghiệp chiếm 6%. Năm 2025: Công nghiệp-xây dựng chiếm 49-50%; dịch vụ
chiếm 47-48%; nông, lâm nghiệp chiếm 3%.
- Quản lý và tổ chức tốt nguồn thu ngân sách trên địa bàn huyện. Phấn đấu
đảm bảo tốc độ tăng thu ngân sách địa phương bình quân từ 20-25%/năm.
- Đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng KCN Nhơn Trạch 6 để kêu
gọi đầu tư sau năm 2015 theo lộ trình của Nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh đề ra.
- Đơn vị đầu tư hạ tầng KCN ông Kèo sớm có phương án hoàn chỉnh hệ
thống xử lý nước thải KCN và đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải chung của
huyện.
- Tích cực mời gọi và có chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư
xây dựng các dự án nhà ở xã hội cho công nhân (người có thu nhập thấp), nhà trẻ
mẫu giáo cho con em công nhân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân yên
tâm tham gia sản xuất công nghiệp.
3.1.2.2 Mục tiêu về xã hội và môi trường đầu tư:
-62-
- Dân số trung bình năm 2015 là 265.000 người, năm 2020 là 398.000 người,
năm 2025 là 600.000 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2025 giảm xuống
dưới 1,1%.
- Củng cố, duy trì kết quả phổ cập Tiểu học và phổ cập giáo dục Trung học
cơ sở. Phấn đấu đến năm 2025 hoàn thành phổ cập bậc Trung học.
- Duy trì trên 99% trẻ em được tiêm chủng mở rộng. Giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 13%, 8%, 3% vào năm 2015, 2020, 2025.
- Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 98% vào năm 2020 và 100% vào giai đoạn 2020-
2025.
- Nâng tỷ lệ che phủ của rừng và cây xanh lên 25%, 29% và 32% vào năm
2015, 2020 và 2025.
- Thu gom và xử lý theo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường các loại rác công
nghiệp không độc hại, rác thải đô thị đạt 75% vào năm 2020 và đạt 100% đến năm
2025. Rác thải y tế 100% vào năm 2025. Chất thải rắn, độc hại trên 60% vào năm
2015, trên 85% vào năm 2020 và 100% vào năm 2025.
- Phòng, chống ô nhiễm môi trường nước, tất cả các khu công nghiệp đều có
hệ thống xử lý nước thải tập trung vào năm 2020. Nước thải đô thị được qua hệ
thống xử lý tập trung trước khi tiêu thoát đạt 50% vào năm 2015, đạt 70% vào năm
2020 và đạt 100% vào năm 2025.
3.1.2.3 Mục tiêu về quy mô:
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) đến năm 2015 đạt 15.515 tỷ
đồng, đến 2020 là 41.930 tỷ đồng và đến năm 2025 là 108.763 tỷ đồng (theo giá cố
định năm 1994). Như vậy, đến năm 2020, GTSXCN tăng gấp gần 3 lần năm 2015
và năm 2025 tăng gấp gần 3 lần năm 2020.
3.1.2.4 Mục tiêu về tốc độ tăng trưởng:
- Dự báo tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp:
+ Tốc độ phát triển GTSXCN thời kỳ 2011-2015 là: 25%; trong đó: Tốc độ
phát triển GTSXCN thời kỳ 2013-2015 là: 23,58%
+ Tốc độ phát triển GTSXCN thời kỳ 2016-2020 là: 22%
+ Tốc độ phát triển GTSXCN thời kỳ 2020–2025 là: 21%.
- Dự báo tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế:
-63-
+ Công nghiệp khu vực nhà nước: Giai đoạn 2013 – 2015; 2015 - 2020 và
2020 - 2025 lần lượt tăng: 25%; 20% và 60%.
+ Công nghiệp khu vực dân doanh: Giai đoạn 2013 – 2015; 2015 - 2020 và
2020 - 2025 lần lượt tăng: 30%; 25% và 22%.
+ Công nghiệp đầu tư nước ngoài: Giai đoạn 2013 – 2015; 2015 - 2020 và
2020 - 2025 lần lượt tăng: 22,6%; 22% và 20,6%.
3.1.2.5 Mục tiêu về cơ cấu:
Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp theo thành phần kinh tế:
- Công nghiệp khu vực nhà nước: Đến năm 2015, 2020 và 2025 lần lượt
chiếm 0,5%; 0,5% và 1,9%.
- Công nghiệp khu vực dân doanh: Đến năm 2015, 2020 và 2025 lần lượt
chiếm 2,6; 3% và 3,1%.
- Công nhiệp đầu tư nước ngoài: Đến năm 2015, 2020 và 2025 lần lượt
chiếm 96,9%; 96,6% và 95%.
3.2. Nhu cầu đất đai cho phát triển công nghiệp
Với nhu cầu về đất đai cho phát triển công nghiệp đến 2025 khoảng 2.000 ha
đất cho thuê, trong khi đó hiện tại diện tích đất cho thuê đã quy hoạch khoảng 2.300
ha, như vậy hoàn toàn có thể đáp ứng cho nhu cầu về diện tích phát triển công
nghiệp đến năm 2025 trên địa bàn huyện. Do đó định hướng về quy hoạch khu, cụm
công nghiệp trên địa bàn đến năm 2025 như sau:
- Từ nay đến 2025 không quy hoạch thêm khu, cụm công nghiệp mới. Giữ
nguyên diện tích đất đã quy hoạch, gồm:
Bảng 3.1: Nhu cầu đất đai cho phát triển công nghiệp
TT
KCN, CỤM
I 1
Khu công nghiệp Nhơn Trạch I
Diện tích (ha) 3.320,6 446,5
Diện tích dùng cho thuê (ha) 2.302,1 331,7
2
Nhơn Trạch II
347,5
269,1
3
4 5 6 7
Nhơn Trạch III (gđ 1) Nhơn Trạch III (gđ 2) Nhơn Trạch V Dệt May Nhơn Trạch Nhơn Trạch VI Nhơn Trạch II - Nhơn Phú
299 351 309,4 175,6 315,3 183,2
216,3 245,3 215,5 126,9 220,3 126,2
-64-
Nhơn Trạch II - Lộc Khang Ông Kèo Cụm công nghiệp (2 giai đoạn) Cụm Phú Thạnh – Vĩnh Thanh
8 9 II
Tổng cộng
69,5 823,5 94 94 3.414,6
48 502,8 59,5 59,4 2.361,5
Nguồn: Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư để lấp đầy các khu công nghiệp đã đầu tư hạ tầng
kỹ thuật hoàn chỉnh, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng đất đai. Bên cạnh
đó tiếp tục tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh cho các khu, cụm công
nghiệp để tạo điều kiện thu hút đầu tư.
- Định hướng phát triển các khu, cụm công nghiệp đồng bộ với phát triển các
khu dịch vụ - đô thị để đảm bảo điều kiện sinh hoạt ăn ở và đi lại cho công nhân.
Tập trung đầu tư phát triển các khu công nghiệp có kết cấu hạ tầng hiện đại, hình
thành và phát triển các khu công nghiệp theo hướng chuyên ngành.
3.3. Dự báo về nhu cầu vốn đầu tư
Trên cơ sở dự báo nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển các ngành công nghiệp
chủ yếu trên địa bàn huyện giai đoạn 2013 – 2025, tổng hợp dự báo nhu cầu vốn
đầu tư cho phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện như sau:
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện giai
đoạn 2013 – 2025 là 121.312 tỷ đồng, tương đương với 11,028 tỷ USD (theo giá
quy đổi 1994), chiếm 26,8% tổng nhu cầu vốn đầu tư công nghiệp toàn tỉnh cùng
giai đoạn. Với nhu cầu vốn đầu tư như vậy thì hệ số ICOR tính theo giá trị sản xuất
công nghiệp cho cả giai đoạn 2013 – 2025 là 1,21, cao hơn mức bình quân chung
toàn tỉnh (toàn tỉnh là 1,1), trong đó:
+ Giai đoạn 2013-2015: Nhu cầu vốn đầu tư là 8.387 tỷ đồng, tương đương
khoảng 762 triệu USD (bình quân mỗi năm 260 triệu USD), chiếm 21,6% tổng vốn
đầu tư công nghiệp toàn tỉnh cùng giai đoạn;
+ Giai đoạn 2016-2020: Nhu cầu vốn đầu tư là 31.542 tỷ đồng, tương đương
khoảng 2.867 triệu USD (bình quân mỗi năm 573 triệu USD), chiếm 23,4% tổng
vốn đầu tư công nghiệp toàn Tỉnh cùng giai đoạn;
+ Giai đoạn 2020-2025: Nhu cầu vốn đầu tư là 81.383 tỷ đồng, tương đương
khoảng 7.398 triệu USD (bình quân mỗi năm 1.480 triệu USD), chiếm 29,2% tổng
vốn đầu tư công nghiệp toàn Tỉnh cùng giai đoạn.
-65-
- Nguồn vốn đầu tư dự báo vẫn là nguồn thu hút đầu tư nước ngoài chiếm tỷ
trọng chính. Hiện nay, vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện chủ
yếu cũng là đầu tư nước ngoài chiếm đến 98,8%, trong nước chỉ chiếm 1,2%. Do
đó, dự báo cơ cấu nguồn vốn này đến năm 2025 là 80% vốn thu hút đầu tư nước
ngoài và 20% là vốn đầu tư trong nước.
Bảng 3.2: Dự báo về nhu cầu vốn đầu tư
Năm
Cơ cấu vốn đầu tư
2010
2013
2020
2025
2015
100 1,0 99,0
100 1,2 98,8
100 10,0 90,0
100 20,0 80,0
100 5,0 95,0
Tỷ lệ (%) - Đầu tư trong nước - Đầu tư nước ngoài
Nguồn: Sở Công Thương Đồng Nai
Với nhu cầu nguồn vốn cho phát triển công nghiệp của huyện trong thời gian
tới là rất lớn, trong đó nguồn vốn đầu tư nước ngoài là chính, do đó cần tập trung
các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài, nhất là các tập
đoàn lớn, các công ty đa quốc gia (TNT) có tiềm lực vốn lớn, công nghệ hiện đại
vào đầu tư. Các giải pháp tập trung vào tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành
chính, hạ tầng kỹ thuật..., và nhất là nguồn nhân lực cho phát triển.
3.4. Dự báo về nhu cầu lao động
Trên cơ sở tổng hợp dự báo nhu cầu về lao động cho phát triển các ngành
công nghiệp chủ yếu trên địa bàn huyện giai đoạn 2013 – 2025, dự báo nhu cầu lao
động cho phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện như sau:
- Năm 2013, lao động công nghiệp trên địa bàn huyện là 71.000 người,
chiếm 10,6% lao động công nghiệp toàn tỉnh.
- Dự báo đến năm 2025, lao động công nghiệp trên địa bàn huyện là 280.000
người, chiếm 20% lao động công nghiệp toàn tỉnh, cụ thể:
Bảng 3.3: Dự báo về nhu cầu vốn đầu tư
Lao động (người)
Tốc độ tăng BQ (%)
Danh mục
2011-
2016-
2020-
2013-
2015
2020
2025
2015
2015
2020
2025
CN toàn Tỉnh
595.000
950.000
1.400.000
13,5
13
10
8
Huyện Nhơn Trạch
77.350
152.000
280.000
22,2
17,3
14,5
13,0
- Trung ương
790
1.250
4.500
0,9
24,8
10
29,2
-66-
- Ngoài quốc doanh
850
950
1.550
1,9
1
2
10
- Đầu tư nước ngoài
75.710
149.800
277.050
22,8
18
15
13
Cơ cấu so Tỉnh (%)
13
16
20
+ Giai đoạn 2013-2015 các ngành nghề thu hút nhiều lao động vẫn tiếp tục
phát triển do mới đầu tư phát huy năng lực và hiện tại tiếp tục đầu tư theo vốn đã
đăng ký, dự báo đến năm 2015 lao động ngành công nghiệp trên địa bàn huyện là
77.350 người, tăng thêm 42.523 người so năm 2010, chiếm 13,0% trong cơ cấu lao
động toàn ngành công nghiệp, tốc độ tăng lao động bình quân giai đoạn 2013-2015
là 22,2%/năm.
+ Giai đoạn 2016 – 2020, với việc bước đầu phát triển mạnh các ngành công
nghệ hiện đại, công nghệ, các ngành nghề sử dụng nhiều vốn, dự báo đến năm
2020, lao động ngành công nghiệp trên địa bàn huyện là 152.000 người, tăng thêm
74.650 người so năm 2015, chiếm 16,0% trong cơ cấu lao động toàn ngành công
nghiệp, tốc độ tăng lao động bình quân giai đoạn 2016-2020 là 14,5%/năm.
+ Giai đoạn 2020-2025 tiếp tục duy trì phát triển mạnh các ngành công nghệ
hiện đại, công nghệ, các ngành nghề sử dụng nhiều vốn, dự báo đến năm 2025, lao
động ngành công nghiệp trên địa bàn huyện là 280.000 người, tăng thêm 128.000
người so năm 2020, chiếm 20,0% trong cơ cấu lao động toàn ngành công nghiệp,
tốc độ tăng lao động bình quân giai đoạn 2020-2025 là 13%/năm.
Với nhu cầu về lao động công nghiệp trên địa bàn huyện là rất lớn, đây cũng
là một trong những khó khăn lớn nhất trong phát triển công nghiệp trên địa bàn
huyện trong thời gian tới. Để đáp ứng được nguồn nhân lực cho phát triển công
nghiệp trên địa bàn huyện, cần phải có sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành
từ trung ương đến địa phương. Bên cạnh đó là vai trò quyết định là của các doanh
nghiệp trong việc tạo việc làm, thu nhập thoả đáng cho người lao động, cũng như
các điều kiện về phúc lợi, đời sống tinh thần.
3.5. Giải pháp phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch đến năm 2025.
3.5.1. Giải pháp về đầu tư và thu hút đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư của ngành công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch
dự kiến đến 2025 khoảng 11,046 tỷ USD, chiếm 27% vốn đầu tư của toàn ngành
-67-
công nghiệp Đồng Nai. Đây là nguồn vốn lớn, trong đó chủ yếu vẫn là nguồn vốn
thu hút từ đầu tư nước ngoài là chính. Do đó, giải pháp về đầu tư chủ yếu tập trung
vào tạo những điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào phát
triển công nghiệp trên địa bàn huyện, cụ thể:
- Tập trung đầu tư hạ tầng kỹ thuật đồng bộ các khu công nghiệp, tạo điều
kiện về mặt bằng đất đai cho thu hút đầu tư các dự án lớn. Bên cạnh đó, để phục vụ
cho việc phát triển công nghiệp và đô thị, vai trò của phát triển các kết cấu hạ tầng
kỹ thuật về đường bộ, đường thủy là rất quan trọng. Cần đầu tư xây dựng thực hiện
hệ thống giao thông đường bộ, các hệ thống đã được Trung ương phê duyệt quy
hoạch như cảng hàng hóa Nhơn Trạch, cảng du lịch Đồng Tranh, hệ thống cảng khu
công nghiệp Ông Kèo…Qua đó phát triển các dịch vụ phục vụ như vận chuyển, sửa
chữa cơ khí…Triển khai nhanh những dự án hạ tầng kết nối trực tiếp Nhơn Trạch
với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Sớm khởi động các dự án lớn như: cầu
đường quận 9 - Tp.HCM đến Nhơn Trạch, hoàn thành đường cao tốc Tp.HCM -
Long Thành - Dầu Giây. Việc hoàn thành sớm các công trình này sẽ gắn kết chặt
chẽ hơn nữa Nhơn Trạch với các Trung tâm đô thị lớn, nâng cao sức hút đầu tư vào
địa bàn.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện tiếp tục đầu tư vốn, phát triển sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất. Để thực
hiện được vấn đề trên, cần thực hiện tốt phương châm “Chính quyền đồng hành
cùng doanh nghiệp”, trong đó cần ưu tiên tập trung giải quyết những khó khăn,
vướng mắc của các doanh nghiệp về các chế độ chính sách (thuê đất, thuế, xuất
nhập khẩu...), về nguồn nhân lực. Hỗ trợ các điều kiện về cơ sở hạ tầng (điện, nước,
giao thông, thông tin liên lạc...), đất đai mở rộng sản xuất, xây dựng nhà ở công
nhân và các vấn đề có liên quan như đưa rước công nhân, đào tạo nguồn nhân lực...
- Trên cơ sở xác định danh mục các dự án đầu tư vào địa bàn huyện, cần có
phân loại và chọn lọc dự án để thực hiện công tác xúc tiến đầu tư có trọng tâm,
trọng điểm. Thực hiện đẩy mạnh việc vận động và xúc tiến đầu tư, trong đó tập
trung thu hút các tập đoàn lớn, có tiềm lực về vốn, công nghệ, thương hiệu... đầu tư
vào các ngành nghề mũi nhọn, như: các dự án ngành cơ khí, ngành điện - điện tử,
hoá chất.
-68-
- Tiếp tục thực hiện tốt và tăng cường cải tiến thủ tục hành chính, đảm bảo
nhanh gọn và thuận lợi cho các nhà đầu tư, vì đây là một trong những nguyên nhân
thành công trong thu hút đầu tư của Nhơn Trạch nói riêng và Đồng Nai nói chung
trong thời gian qua. Rà soát, bổ sung cơ chế chính sách để tiếp tục hoàn thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, chú trọng cơ chế chính sách đặc thù phát huy được lợi
thế và vai trò của địa bàn.
3.5.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Thời gian qua, nguồn nhân lực là một trong những khó khăn lớn nhất trong
phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện. Nguồn nhân lực không những thiếu lớn
về số lượng mà cả về chất lượng. Nhiều dự án không thể phát triển và mở rộng sản
xuất do thiếu nguồn nhân lực. Đây không những là khó khăn cho phát triển công
nghiệp trong hiện tại, mà ngày càng khó khăn cho tương lai khi Nhơn Trạch là địa
bàn đang phát triển mạnh về công nghiệp. Do đó giải pháp về nguồn nhân lực cho
phát triển ngành công nghiệp đóng một vai trò quan trọng hàng đầu, nhất là nguồn
nhân lực có tay nghề, có trình độ kỹ thuật để phục vụ phát triển các ngành cơ khí,
điện – điện tử, hoá chất… Để đạt được mục tiêu quy hoạch, chính sách phát triển
nguồn nhân lực được coi là ưu tiên tập trung theo hướng sau:
- Tăng cường quan tâm đến đời sống người lao động, cả về vật chất và tinh
thần. Sớm triển khai thực hiện chương trình nhà ở xã hội nhằm giải quyết tốt nhà ở
cho các đối tượng có thu nhập thấp trên địa bàn; Giải quyết tốt vấn đề nhà ở sẽ góp
phần ổn định cuộc sống của người lao động, từ đó người lao động an tâm làm việc,
tích cực lao động sản xuất. Phát triển các loại hình dịch vụ có chất lượng, phục vụ
cho nhu cầu phát triển các khu công nghiệp như dịch vụ nhà trọ, phục vụ bữa ăn cho
công nhân, dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa, vận chuyển công
cộng (xe buýt, taxi), các dịch vụ nhà hàng, khách sạn, dịch vụ vui chơi giải trí...
Đây là một trong những yếu tố tạo sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư và người lao động
đến với địa phương và giữ được lực lượng lao động hiện tại đang có những biến
động lớn trên địa bàn tỉnh cũng như các Vùng cả nước. Đối với giải pháp này, ngoài
vai trò hỗ trợ của nhà nước, chính quyền địa phương, bản thân các doanh nghiệp
đóng vai trò quyết định trong việc duy trì, thu hút nguồn nhân lực bằng chính những
chính sách của riêng mình, doanh nghiệp biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích của doanh
-69-
nghiệp và lợi ích của người lao động thì người lao động sẽ gắn bó chặt chẽ với
doanh nghiệp.
- Tạo nguồn cung lao động cho ngành công nghiệp là giải pháp quyết định
đến việc hình thành lực lượng lao động cho những năm tới. Để thực hiện được vấn
đề này cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực từ trung ương đến địa phương với các doanh nghiệp, có sự liên kết
hỗ trợ về nguồn nhân lực giữa các địa phương trong cả nước, tạo điều kiện chuyển
dịch về lao động giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh.
- Đẩy nhanh triển khai xây dựng các trường đại học, cao đẳng theo quy
hoạch để sớm đưa các cơ sở này đi vào hoạt động nhằm đào tạo lực lượng lao động
có chuyên môn ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, tạo nguồn nhân lực có trình độ
chuyên sâu cần thiết cho thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực
hiện liên kết giữa 3 nhà (Nhà nước, Nhà doanh nghiệp và Nhà trường) trong việc
đào tạo nghề. Đổi mới chương trình, công nghệ đào tạo phù hợp với yêu cầu cung
cấp nhân lực cho các KCN; Có chính sách để thu hút nguồn nhân lực kỹ thuật cao.
- Hoàn thiện các chính sách liên quan đến thúc đẩy phát triển nguồn nhân
lực, trong đó đặc biệt là các chính sách như: khuyến khích người lao động tham gia
vào đào tạo chuyên môn kỹ thuật; phát triển và điều chỉnh thị trường lao động (phát
triển hệ thống cung ứng, tư vấn việc làm; chính sách tác động lên cung - cầu và
quan hệ cung - cầu lao động, chính sách di chuyển lao động trên thị trường lao
động...), tiền lương và tiền công đối với hệ thống những người làm công tác đào tạo,
dạy nghề và lao động chuyên môn kỹ thuật cao, ưu tiên đối với học sinh học các
nghề tuy nền kinh tế có nhu cầu nhưng khó thu hút học sinh (nghề kém hấp dẫn,
nghề nặng nhọc, độc hại...).
3.5.3. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Nhơn Trạch là địa phương có ngành dệt may phát triển và chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu công nghiệp của huyện. Tuy nhiên sản phẩm dệt may phục vụ xuất
khẩu rất lớn, tiêu thụ trong nước chiếm khoảng 18% doanh thu toàn ngành. Do chưa
thật sự quan tâm đến thị trường trong nước nên số doanh nghiệp gặt hái thành công
chỉ đếm trên đầu ngón tay, do đó mục tiêu của ngành dệt may trong thời gian tới là
phải tìm cách để tăng thị phần tại thị trường trong nước.
-70-
- Về phía doanh nghiệp, cần tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch
vụ nội địa, khẳng định vị trí của mình trên thị trường nội địa. Liên kết hợp tác và hỗ
trợ chặt chẽ giữa chính quyền thông qua công tác xúc tiến thương mại, với nhà sản
xuất, với kênh phân phối và người tiêu dùng. Phát triển thị trường nội địa sẽ góp
phần hạn chế nhập siêu, vừa góp phần vào chủ trương kiềm chế lạm phát vừa giúp
doanh nghiệp vượt qua khó khăn. Phối hợp với Sở Công thương triển khai Chương
trình xúc tiến thương mại chung, cần đẩy mạnh việc hỗ trợ, quảng bá cho các doanh
nghiệp thông qua việc tổ chức tham gia hội chợ triển lãm trong nước theo từng
chuyên ngành, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường trong
nước.
Hiện nay kim ngạch xuất khẩu của các KCN chiếm khoảng trên 90%
doanh thu xuất khẩu ngành công nghiệp toàn huyện, dự báo đến những năm 2020,
2025 kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp sẽ chiếm tỷ trọng 60 – 70%
doanh thu tiêu thụ, do đó giải pháp về thị trường xuất khẩu của các KCN cần tập
trung:
- Tiếp tục khai thác thị trường truyền thống là các nước châu Á, châu
Âu… bên cạnh đó cần đẩy mạnh khai thác các thị trường mới như châu Mỹ, châu
Úc, Phi…để đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu. Tận dụng khả năng về thị
trường, thương hiệu… của các công ty, tập đoàn đa quốc gia để đưa sản phẩm công
nghiệp tham gia và thị trường tiêu thụ toàn cầu, nhất là các sản phẩm ngành dệt,
cơ khí, điện - điện tử.
- Cung cấp thông tin miễn phí về thị trường trong và ngoài nước thông qua
các cơ quan quản lí nhà nước, bộ phận xúc tiến thương mại của tỉnh. Hỗ trợ cung
cấp thông tin về thị trường và công khai các chương trình xúc tiến thương mại
hàng năm của Trung ương cho các DN tham gia. DN có nhu cầu gửi hàng phù
hợp với chương trình, ngân sách hỗ trợ 100% chi phí. Các hỗ trợ đối với các DN
được thực hiện theo chương trình xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh và theo
đúng những quy định của chính phủ tại Quyết định số 2855/QĐ-BCT ngày
02/04/2014 của Bộ Công thương về việc phê duyệt đợt 2, Chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia 2014.
- Về phía các DN, giải pháp thị trường xuất khẩu là một trong những giải
pháp quan trọng để giúp các DN phát triển nhanh, khi thị trường trong nước sức
-71-
mua còn thấp. Sự hỗ trợ của nhà nước không thể thay thế vai trò chủ động của DN
trong việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Để thực hiện giải pháp này, các DN cần
tăng cường công tác nghiên cứu thị trường thế giới, vận dụng linh hoạt các hình thức
thông tin, quảng cáo, Web, Internet... để giới thiệu sản phẩm của mình với thị
trường thế giới. Chú trọng việc đào tạo đội ngũ cán bộ xúc tiến thương mại giỏi, am
hiểu kinh doanh quốc tế và giao dịch thương mại.
3.5.4. Giải pháp về đầu tư, chuyển giao khoa học công nghệ Giải pháp khoa học - công nghệ là giải pháp quan trọng trong phát triển bền
vững ngành công nghiệp, do vậy cần khuyến khích ứng dụng khoa học công nghiệp
mới vào sản xuất kinh doanh, sử dụng công nghệ tiên tiến, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường. Hiện nay, trình độ công nghệ của các DN trong các KCN nhìn chung đạt
mức trung bình tiên tiến do có nhiều nhà ĐTNN đầu tư. Trong giai đoạn hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế, để đảm bảo sự tồn tại, sống còn và nâng cao khả năng
cạnh tranh, các DN phải nâng cấp công nghệ.
- Đối với các dự án đầu tư mới cần áp dụng công nghệ tiên tiến, kiên quyết
không nhập khẩu công nghệ và thiết bị đã lạc hậu. Chú trọng đầu tư công nghệ theo
hướng hiện đại hoá, tự động hoá quy trình sản xuất, sử dụng công nghệ khép kín,
đảm bảo tốt hơn môi trường quản lý, giảm tiêu hao năng lượng vật tư.
- Các DN thuộc đối tượng hỗ trợ khuyến công theo Quyết định số
1288/QĐ-TTg ngày 01/08/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương
trình khuyến công quốc gia đến 2020 và Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BTC-
BKHĐT, ngày 13/8/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch Đầu tư về đào tạo nguồn
nhân lực hỗ trợ doanh nghiệp và Thông tư số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày
18/02/2014 về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với
hoạt động khuyến công.
3.5.5. Giải pháp về môi trường đầu tư Vấn đề môi trường với phát triển công nghiệp đang là vấn đề được xã hội hết
sức quan tâm. Phát triển công nghiệp trong bối cảnh hiện nay phải gắn chặt với bảo
vệ môi trường là một yêu cầu bức thiết, đảm bảo cho các KCN trên địa bàn huyện
phát triển bền vững.
- Việc thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn huyện theo quy hoạch, cần
thực hiện chặt chẽ việc lựa chọn dự án, ngành nghề ít ô nhiễm, công nghiệp sạch.
-72-
Lựa chọn đầu tư công nghệ và trang thiết bị công nghệ sản xuất hiện đại, tiến tiến
theo hướng tự động hoá, nhằm giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường, tăng năng xuất
lao động, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về pháp luật bảo vệ môi trường, như:
Đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường của dự án; đầu tư xây
dựng và vận hành có hiệu quả các công trình xử lý môi trường; khuyến khích hỗ trợ
các DN áp dụng mô hình tích hợp các hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14000; quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, hệ thống quản lý an
toàn sức khoẻ và an toàn nghề nghiệp OHSAS 18001;...
- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính. Mặc dù thời gian qua, các cơ quan
hành chính Nhà nước đã xây dựng hoàn chỉnh mô hình cải cách hành chính công,
đạt chất lượng tiêu chuẩn ISO và hệ thống hạ tầng mạng nội bộ I-Office liên thông.
Tuy nhiên, cần tích cực hơn nữa trong việc thực hiện cải cách hành chính theo đề án
của Chính phủ, đơn giản hóa các thủ tục nhằm tạo điều kiện hỗ trợ tốt nhất cho
doanh nghiệp đến đầu tư trên địa bàn huyện.
- Bên cạnh đó, đảm bảo ổn định an ninh trật tự trong các KCN là công tác rất
quann trọng, cần thường xuyên tăng cường kiểm tra, tuần tra, giám sát và xử lý kịp
thời các trường hợp trộm cắp, gây mất an ninh trật tự trong các KCN, làm ảnh
hưởng xấu đến môi trường đầu tư và tâm lý quan ngại của các nhà đầu tư, tập đoàn
đa quốc gia.
3.5.6. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý Nhà nước Việc nâng cao năng lực quản lý ngành là rất cần thiết trong quá trình phát
triển công nghiệp, giúp các KCN đi đúng định hướng quy hoạch theo tinh thần chỉ
đạo tại Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 15/12/2003
về quản lý cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” đã được áp dụng chung cho các
đơn vị, cơ quan hành chính nhà nước nhằm hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp đến Đồng
Nai tìm kiếm cơ hội đầu tư.
- Thường xuyên tổ chức nâng cao trình độ quản lý Nhà nước về lĩnh vực
công nghiệp cho Ban Quản lý các KCN để cập nhật, bổ sung các kiến thức mới,
quản lý tốt hơn; đồng thời, là cầu nối giữa các doanh nghiệp và các Sở, ngành để
giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.
-73-
3.6. Kiến nghị
3.6.1 Đối với Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương
- Áp dụng các chính sách pháp luật
Thực hiện Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
15/12/2003 về quản lý cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, đề nghị phân cấp,
ủy quyền cho Ban Quản lý các KCN thực hiện theo chức năng quản lý nhà nước về
KCN như: cấp quản lý giấy phép xây dựng không phân biệt nguồn vốn đầu tư, cấp
giấy phép thành lập DN cho tất cả các dự án trong khu công nghiệp.
Ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi Nghị 29/2008 quy định về KCN, KCX trong đó
quy định rõ thẩm quyền, phân cấp quản lý rõ ràng, phù hợp và đúng thẩm quyền.
Nghiên cứu ban hành Luật quản lý các KCN và phân cấp quản lý cụ thể, rõ
ràng nhằm tránh chồng chéo, không hiệu quả thực thi và gây ành hưởng đến việc
thu hút đầu tư vào các KCN.
Hiện nay, vấn đề các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài bỏ trốn khỏi Việt Nam
để lại gánh nặng cho kinh tế đất nước như: thiệt hại cho ngân hàng vay vốn, lương
công nhân, bảo hiểm, tiền thuê đất, mặt bằng, nhà xưởng, xăng dầu, trốn thuế...đề
nghị Chính phủ sớm có quy định cụ thể nhằm tháo gỡ những khó khăn cho doanh
nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực công nghiệp có hướng giải quyết
ổn thỏa. Nghiên cứu ban hành các tiêu chí phân loại hoặc xếp hạng KCN, làm cơ sở
đánh giá thực chất sự phát triển của các KCN trong cả nước.
- Các chính sách về mặt xã hội
Triển khai xây dựng và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia hỗ trợ nhà
ở cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân các địa phương phát triển nhiều KCN.
Nghiên cứu hướng dẫn, luật hóa việc thành lập các tổ chức chính trị - xã hội trong
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn ĐTNN và doanh nghiệp
Xem xét, hoàn thiện pháp luật lao động như: thỏa ước lao động tập thể, tiền
thưởng…., đặc biệt là sửa đổi trình tự pháp luật giải quyết các cuộc đình công phù
hợp với thực tế và đơn giản hơn, vì thời gian qua hầu hết các cuộc đình công đều
không hợp pháp do quy định chung còn rất phức tạp, dẫn đến khó xử lý các tổ chức
cá nhân khởi xướng các cuộc đình công tự phát trái pháp luật.
- Chính sách về môi trường
-74-
Đẩy mạnh thực hiện các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường: yêu cầu
hạch toán đầy đủ phí môi trường vào giá thành sản phẩm; đánh phí môi trường cao
đối với các dự án nhiều ô nhiễm. Ngược lại, những doanh nghiệp sản xuất sạch hơn
hoặc đổi mới công nghệ theo hướng sản xuất sạch hơn và công nghệ cao thì tăng ưu
đãi miễn giảm thuế.
- Tập trung phát triển ngành công nghiệp phụ trợ
Huyện Nhơn Trạch được Chính phủ phê duyệt KCN Nhơn Trạch VI, với
diện tích 100ha/315ha để phát triển ngành công nghiệp phụ trợ. Bên cạnh đó, KCN
Nhơn Trạch 3 – Tín Nghĩa đã mời gọi được 8 doanh nghiệp (100% vốn Nhật Bản)
đang sản xuất ngành công nghiệp phụ trợ, mỗi doanh nghiệp có lao động không quá
15 lao động, tất cả bằng máy cơ khí chính xác, mang lại hiệu quả kinh tế cao, giảm
thiểu tối đa chi phí. Đề nghị Chính phủ có những chính sách ưu đãi đặc biệt đối với
các doanh nghiệp đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ trên địa bàn huyện.
3.6.2 Đối với UBND tỉnh Đồng Nai
Có chỉ đạo tập trung xử lý các vấn đề liên quan đến đầu tư hạ tầng ngoài
KCN, vấn đề bồi thường giải tỏa của các KCN.
UBND tỉnh ủy quyền cho Ban quản lý các KCN Đồng Nai tiếp tục thực hiện
công tác cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trong KCN.
Do Ban quản lý các KCN trên cả nước không đồng đều về quy mô, năng lực;
do đó kiến nghị sửa đổi Nghị định sửa đổi Nghị định 29/2008/NĐ-CP theo hướng
dẫn phân cấp toàn diện cho Ban quản lý các KCN loại 1 (theo quy định của Bộ Nội
vụ); Như vậy, sẽ phù hợp với điều kiện năng lực của các địa phương và cơ chế “một
cửa” đối với loại hình KCN.
Tiếp tục duy trì định hướng thu hút đầu tư các ngành, lĩnh vực công nghệ
cao, công nghiệp phụ trợ. Theo đó, sẽ tổ chức XTĐT các thị trường trọng điểm như:
Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan.…
UBND tỉnh phối hợp cùng với TP.Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và
Bộ ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình hạ tầng trọng
điểm đã có chủ trương xây dựng trong khu vực tam giác phát triển TP.Hồ Chí
Minh – TP.Biên Hoà - TP. Vũng Tàu, như: Tuyến cầu đường Quận 9 - TP. Hồ Chí
Minh - Nhơn Trạch; Tuyến cao tốc Biên Hoà - Vũng Tàu; Xây dựng, nâng cấp
cảng Phước An, Phú Hữu... để tạo điều kiện đột phá phát triển cho khu vực và
-75-
Nhơn Trạch.
Tập trung hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng, đền bù giải tỏa và đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN Nhơn Trạch VI để chuẩn bị thu hút các dự án đầu
tư theo lộ trình quy định của Chính phủ (quý III/2016). Đây là một trong ba khu
công nghiệp phụ trợ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được Chính phủ phê duyệt nhằm
đẩy mạnh ngành công nghiệp phụ trợ còn non trẻ của tỉnh nhà nói riêng và cả nước
nói chung.
Bên cạnh đó, tiếp tục đẩy mạnh hoàn thiện hạ tầng cụm công nghiệp 94 ha
tại xã Phú Thạnh – Vĩnh Thanh đã được quy hoạch nhằm hỗ trợ cho các KCN;
đồng thời, di chuyển các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp bị ô nhiễm môi trường
vào tập trung sản xuất trong CCN. Phát triển các làng nghề thủ công của địa
phương như làm bún, nấu rượu, sản xuất nước đá, làm bánh kẹo...nhằm tạo việc
làm tăng thu nhập cho người dân đặc biệt là những người có đất bị thu hồi do phát
triển các KCN.
3.6.3 Đối với các sở, ngành có liên quan. Tùy theo chức năng và nhiệm vụ
được phân công Ban quản lý KCN Đồng Nai:
- Phối hợp các ngành liên quan và UBND cấp huyện, thị, thành nghiên cứu,
đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo việc tháo gỡ khó khăn trong công tác bồi thường giải
tỏa tại các KCN.
- Phối hợp Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu tham mưu
UBND Tỉnh xem xét, hướng dẫn các Công ty Đầu tư hạ tầng KCN trong việc ký lại
hợp đồng thuê đất với mức giá phù hợp.
- Phối hợp Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, tham mưu
UBND Tỉnh trình Chính phủ và Bộ Tư pháp công tác liên quan xác nhận hợp đồng
giao dịch bất động sản trong KCN và công tác quản lý nhà nước về đất đại, hạ tầng
trong KCN.
- Phối hợp với các sở, ngành rà soát, đôn đốc hoàn thành các công trình
ngoài KCN phục vụ KCN, công trình hạ tầng kết nối KCN; Đôn đốc các Công ty
Đầu tư Hạ tầng tiếp tục hoàn thiện các hạng mục hạ tầng để thu hút đầu tư và phục
vụ doanh nghiệp tốt hơn. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Cảnh sát PCCC trong công
tác quản lý người nước ngoài lưu trú tại doanh nghiệp, tuyên truyền phổ biến pháp
luật đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ.
- Rà soát và đôn đốc các Công ty Đầu tư hạ tầng KCN xây dựng hoàn chỉnh
-76-
các hạng mục hạ tầng theo đúng tiến độ dự án, đúng cam kết với nhà đầu tư và phục
vụ doanh nghiệp tốt hơn đồng thời triển khai các dịch vụ phục vụ doanh nghiệp và
người lao động, triển khai nhà ở cho công nhân, đưa quỹ đất dịch vụ vào khai thác
và phục vụ KCN theo đúng quy hoạch; Ban quản lý và các ngành phối hợp, hỗ trợ
giải quyết các khó khăn, vướng mắc về thủ tục và các vấn đề phát sinh liên quan.
-77-
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Giải pháp phát triển các KCN trên địa bàn huyện Nhơn Trạch là một trong
những mục tiêu lâu dài và đầy thử thách của các cấp, các ngành, cần lắm sự thống
nhất về chính sách, cơ chế thực hiện và sự phối kết hợp giữa các đơn vị có liên quan
với nhau nhằm tạo môi trường đầu tư thông thóang, minh bạch thu hút các dự án có
hàm lượng chất xám cao, công nghệ tiên tiến, hiện đại đáp ứng được yêu cầu của
hội nhập kinh tế quốc tế.
Nội dung chương 3, tác giả đã xây dựng những giải pháp cụ thể, cần thiết
cho quá trình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đến
năm 2025, phù hợp với quá trình phát triển chung của tỉnh Đồng Nai và tiến trình
CNH-HĐH đất nước, bao gồm: Giải pháp về đầu tư và thu hút đầu tư; Giải pháp
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản
phẩm; Giải pháp về đầu tư, chuyển giao khoa học công nghệ; Giải pháp về môi
trường đầu tư; Giải pháp nâng cao năng lực quản lý Nhà nước; Giải pháp về nhà ở
công nhân lao động trong các KCN.
Trên đây là những giải pháp phát triển các KCN trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai từ nay đến năm 2025 và đó cũng là mục tiêu nghiên cứu của
đề tài luận văn.
-78-
KẾT LUẬN
Huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai là địa phương có tiềm năng lớn để phát
triển công nghiệp với lợi thế tiếp giáp với các đô thị lớn, năng động là TP. Hồ Chí
Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu và được Chính phủ quyết định quy hoạch đến năm
2025 trở thành một trong các trung tâm công nghiệp, thương mại - dịch vụ, du lịch,
giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ của tỉnh Đồng Nai và vùng KTTĐPN,
là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải của vùng. Vì thế các KCN đã ra đời và
khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh với các địa phương khác trong và ngoài
tỉnh. Hiệu quả bước đầu của các KCN Nhơn Trạch đã phản ánh việc chọn quy
hoạch và phát triển KCN làm mô hình phát triển kinh tế trọng điểm là chủ trương
đúng đắn của tỉnh Đồng Nai phù hợp với xu thế và chủ trương của Chính phủ
trong việc định hướng phát triển chung của đất nước.
Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển các KCN, huyện Nhơn Trạch đã có
bước phát triển vượt bậc về nhiều nhiều mặt. Từ một huyện thuần nông Nhơn
Trạch trở thành địa bàn trọng điểm phát triển công nghiệp và góp phần to lớn vào
sự phát triển KT-XH của tỉnh Đồng Nai, đời sống vật chất tinh thần của người dân
ngày càng được cải thiện. Tuy nhiên bên cạnh đó hoạt động đầu tư vào các KCN
c ò n n h i ề u v ấ n đ ề thể hiện tính chất thiếu bền vững như: ô nhiễm môi
trường, tình trạng quá tải về nhu cầu lao động, nhà ở và các dịch vụ tiện ích phục
vụ cho công nhân, tình trạng tăng dân số cơ học kéo theo các tệ nạn xã hội…
Trên cơ sở nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển các KCN huyện
Nhơn Trạch, tác giả đã đưa ra những giải pháp và dự báo về tình hình phát triển
đến năm 2025. Các giải pháp tập trung vào vấn đề vốn đầu tư, xây dựng cơ sở hạ
tầng trong và ngoài hàng rào KCN, phát triển nguồn nhân lực, thị trường, khoa
học công nghệ, cơ chế chính sách…nhằm phát triển các KCN thành hệ thống hoàn
chỉnh theo hướng chuyên ngành đóng vai trò chủ đạo dẫn dắt sự phát triển
công nghiệp của địa phương, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH đưa Nhơn
Trạch trở thành trung tâm công nghiệp lớn của Đồng Nai và vùng KTTĐPN. Để
đạt được những mục tiêu trên, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp mang tính định
hướng nhằm phát triển bền vững các KCN và KT-XH, môi trường của địa phương
đến năm 2025.
-79-
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban quản lý các Khu Công nghiệp Đồng Nai (2009-2013), Báo cáo Tình hình
đầu tư và phát triển các Khu Công nghiệp tỉnh Đồng Nai từ năm 2009 - 2013
của Ban quản lý các Khu Công nghiệp Đồng Nai.
2. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Đồng Nai (2013) Báo cáo tham luận Kỷ
niệm 20 hình thành và phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Chính phủ (1997), Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban
hành Quy chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
4. Chính phủ (2006), Nghị định 108/2006/NĐ – CP quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
5. Chính phủ (2008), Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008
quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
6. Kiều Thị Mỹ Linh (2005), Phân tích hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp trên địa bàn các khu công nghiệp Nhơn Trạch giai đoạn 2001-2005
và những dự báo cho giai đoạn 2006-2010, Đại học Lạc Hồng Đồng Nai.
7. Nghị quyết Đảng bộ huyện Nhơn Trạch nhiệm kỳ 2011-2015.
8. Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Đồng Nai nhiệm kỳ 2011-2015.
9. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
thiết kế và thực hiện, NXB Lao động - xã hội.
10. Nguyễn Thị Thúy, 2014. Giải pháp phát triển khu công nghiệp Long Thành
đến năm 2020, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Quyết định số 123/2006/QĐ-TTg ngày 29/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị
quyết số 53-NQ/TW ngày 29/8/2005 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã
hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đông Nam Bộ và vùng KTTĐPN
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
12. Quyết định số 146/2004/QĐ-TTg ngày 13/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
-80-
13. Quyết định số 2382/QĐ-UBND ngày 31/7/2007 về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020.
14. Quyết định số 284/2006/QĐ-TTg ngày 21/12/2006 của Thủ Tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị mới Nhơn
Trạch;
15. Quyết định số 73/2008/QĐ-TTg ngày 04/6/2008 của Thủ Tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Nai
đến năm 2020;
16. Tỉnh uỷ-UBND tỉnh Đồng Nai (2005), Báo cáo tham luận Tổng kết quá trình
xây dựng phát triển các khu công nghiệp và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai”.
17. UBND huyện Nhơn Trạch (2009), Quyết định số 2422/QĐ-UBND ngày
24/8/2009 về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, có tính đến năm 2020”.
18. UBND huyện Nhơn Trạch, Báo cáo tổng kết kế hoạch 5 năm (2006-2010).
19. UBND huyện Nhơn Trạch, Báo cáo tổng kết kế hoạch 5 năm (2011-2015).
20. UBND tỉnh Đồng Nai (2008), Quyết định số 50/2008/QĐ-UBND ban hành quy
định về tổ chức và họat động của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai.
Website
21. http://dpidongnai.gov.vn: Trang web của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai.
22. http://www.baodautu.vn: Báo Đầu tư, Dự án công nghệ cao Nhật Bản đổ bộ vào
Đồng Nai, 20/12/2012
23. http://www.baodongnai.com.vn: Báo Đồng Nai, 25 năm mở cửa thu hút FDI:
FDI đóng góp lớn
24. Http://Www.Hepza.Hochiminhcity.Gov.Vn/Web/Guest/Home;
25. http://www.diza.vn: Trang web của Ban quản lý các Khu Công nghiệp Đồng
Nai.
26. http://www.dongnai.gov.vn: Trang web của UBND tỉnh Đồng Nai.
-81-
PHỤ LỤC
Phụ lục 2: Danh sách các Dự án đầu tư vào KCN Nhơn Trạch năm 2013
TT
Tên dự án/ doanh nghiệp
Loại hình
Diện tích
Vốn đăng ký
1 Cty TNHH Kuk Il Việt Nam
57.174
55.700.000
100% vốn đầu tư nước ngoài
2
648
1.500.000
100% vốn đầu tư nước ngoài
Cty TNHH Inoue VN (thuê nhà xưởng Cty TNHH MTV KCN Nhơn Trạch III, 468 m2)
3 Cty TNHH Việt Nam Osaka Fuji
13.000
6.000.000
100% vốn đầu tư nước ngoài
4
288
482.600
Cty TNHH Grai Asia (thuê nhà xưởng của Tổng Công ty Tín Nghĩa)
100% vốn đầu tư nước ngoài
5
4.000,0
3.000.000
Cty TNHH Liên doanh Fusin-Dragon (thuê nhà xưởng Cty Xe đạp con Rồng VN TNHH)
Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài
6
288
286.000
Cty TNHH Plus One VietNam (thuê nhà xưởng của Tổng Cty Tín Nghĩa)
100% vốn đầu tư nước ngoài
7
1.944
860.000
Cty TNHH Yamahashita Palastic Việt Nam
100% vốn đầu tư nước ngoài
8
1.875
850.000
Cty TNHH Surman (thuê nhà xưởng của Cty TNHH JSP)
100% vốn đầu tư nước ngoài
Phụ lục 3: Danh sách tổng hợp các dự án đầu tư vào KCN huyện Nhơn Trạch
đến 31/12/2012.
STT
Tên Dự án
Quốc gia
B
A 1 2 3 4 5 6 7 8
KCN NHƠN TRẠCH 1: Cty Sika hữu hạn Việt Nam Cty TNHH Tongkook Việt Nam Spinning Cty cơ khí và xây dựng Posco E&C Việt Nam Cty CP Thiết bị vệ sinh Caesar Việt Nam Cty Splendour TNHH Cty Kỹ nghệ Haileck (ngưng hoạt động) Cty TNHH Hirota Precision Việt Nam Cty TNHH Loong Biên Việt Nam
Thụy Sĩ Hàn Quốc VN-Hàn Quốc Đài Loan Đài Loan Singapore Nhật Bản Đài Loan
-82-
9 10 11 12 13 14 15 16 17
British Virgin Islands Đài Loan Đài Loan Đài Loan Hàn Quốc Hàn Quốc Đài Loan Malaixia Đài Loan
18
Đài Loan
19 20
Đài Loan Hàn Quốc
21
Malaixia
22 23 24 25 26
Hàn Quốc Panama Mỹ Hàn Quốc Hàn Quốc
27
Hàn Quốc
28 29 30 31
Brunei Đài Loan Đài Loan Đài Loan
32
Đài Loan
33 34 35 36 37 38
Đài Loan Đài Loan Đài Loan Đài Loan Hàn Quốc VN-Đài Loan
39
Hàn Quốc
40
Cty Xe đạp Con Rồng Việt Nam TNHH Cty TNHH Liên minh Vina Cty TNHH Công nghiệp Thăng Xuyên Việt Nam Cty Cổ phần Gạch men Chang Yih Cty TNHH IL Kwang Vina Cty TNHH Wooree Vina Cty TNHH Đài Đạt Cty TNHH may mặc United Sweethearts Việt Nam Cty TNHH Nhựa Công nghiệp Chung Long Việt Nam Cty TNHH Công nghiệp Gốm sứ Xie Xing (trước là Ho Yeh) Cty TNHH Sơn Bột tĩnh điện Akzo Nobel (Việt Nam) Cty TNHH Samwoo Việt Nam Cty TNHH sản xuất thun và nguyên liệu may Premier (Việt Nam) Cty TNHH Thép Dongbang Cty TNHH High Point Việt Nam Cty TNHH Công nghiệp Swan Việt Nam Cty TNHH Dệt Daewon Việt Nam Cty TNHH Hwaseung Vina Cty TNHH Seo Incheon Việt Nam (cũ là Cty TNHH Bu Kyeong VN) Cty TNHH Shih Jung Việt Nam Cty TNHH Việt Tín (Việt Nam) Cty TNHH Nhuận Thái Cty TNHH Cổ phần Sắt thép Lực Bảo Cty TNHH Quốc tế Nguyên Hưng (tên cũ là CP Cơ điện Đại Tân) Cty TNHH Công nghiệp Elma Việt Nam Chi nhánh Cty Xây lắp Điện cơ Full Power Cty TNHH Công nghiệp Thông Thật Cty TNHH Công nghiệp Tai-Tech Cty TNHH Hangdo Vina Cty TNHH công nghiệp gốm sứ Dian-Ya Cty TNHH Hong Won Vina (tên cũ là Cty TNHH Dae You Việt Nam) Cty TNHH Fine Cable Vina
41
Cty TNHH Furnitech Components Việt Nam
Hàn Quốc Trung Quốc-Úc- Malaysia
42
Hàn Quốc-TQ
43 44 45 46 47 48
Cty TNHH Posco VST (tên cũ là Cty TNHH Asia Stainless) Cty TNHH Công nghiệp T.A Việt Nam Cty TNHH Avco Việt Nam Cty TNHH White Glove Cty TNHH Quốc Tế Samjin Cty TNHH Giày Liann Wan VN Cty TNHH Union Turbine
Mỹ VN-Israel Hàn Quốc Hàn Quốc Đài Loan Hàn Quốc
-83-
49 50 51
Bristish Virgin Island Đài Loan Đài Loan
52
Hàn Quốc
53
Hàn Quốc
54 55 56 57
Hàn Quốc Đài Loan Đài Loan Đài Loan
58
Pháp
Cty TNHH Majestic Enterprise Cty TNHH Công nghiệp Thép Shin Chang Cty TNHH Công nghiệp Chean Shin (Việt Nam) Cty TNHH Sợi DSCM Việt Nam (tên cũ là Cty TNHH sợi DS Vina) Cty TNHH Keunhwa Export Packaging (ngưng hoạt động) Cty TNHH Taeyang Saigon Cty TNHH bột kim loại Julien Việt Nam Cty TNHH Steel-Tech Việt Nam Cty TNHH Beauty Stone Việt Nam (đang giải thể) Công ty TNHH DV Thép không gỉ Arcelomittal Việt Nam Cty TNHH Metal-Tech Cty TNHH Phospin Cty TNHH Hóa chất HS Việt Nam Cty TNHH E.Z Sports Vina Cty TNHH Leaden Callar Cty TNHH Chao Wei Việt Nam Cty TNHH Chan Jan Cty TNHH Sản phẩm Xây dựng Dingo Chi nhánh Cty Tung Kuang (2) Cty TNHH Kỹ nghệ Toàn Tâm CỘNG - KCN NHƠN TRẠCH 1 KCN NHƠN TRẠCH 2: Cty Hualon Corporation Việt Nam Cty CP Sản xuất ngư cụ Ching Fa Cty Dệt Choongnam Việt Nam TNHH Cty CP SY Vina Cty TNHH Mỹ phẩm LG Vina Cty Olldo Việt Nam (đang giải thể) Cty TNHH Hóa chất Hsin Sou Việt Nam Cty TNHH King's Grating Cty TNHH Sợi chỉ Việt Côn Cty TNHH Kosteel Vina Cty TNHH Cơ khí công trình Wei-Chien Cty TNHH Cơ khí công trình Chang Fu Cty TNHH Vĩ Lợi Cty TNHH Chig Feng Cty CP Dệt nhuộm Nam Phương Cty TNHH Công nghiệp Tùng Hòa Việt Nam Cty TNHH Mỹ thuật Chin Kong Cty TNHH Kimanson Instruments (Việt Nam) Cty TNHH Dệt sợi Gi Tai
59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 68 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Cty TNHH Quốc tế Gold Long John Đồng Nai Việt Nam 21
Cty TNHH Foam Hwa Ching DongNai
Đài Loan Hàn Quốc Hàn Quốc Hàn Quốc Đài Loan Đài Loan Đài Loan Hàn Quốc Đài Loan Việt Nam Malaixia-Đài Loan-B.V.I Đài Loan Hàn Quốc Hàn Quốc VN-Hàn Quốc Đài Loan Đài Loan Bristish Virgin Island Đài Loan Hàn Quốc Đài Loan Đài Loan Đài Loan Đài Loan Đài Loan Đài Loan Đài Loan Hàn Quốc Đài Loan Đài Loan Brunei
-84-
22 23 24 25 26 27 28 29 30
Hàn Quốc Đài Loan Hàn Quốc Brunei Darussalam Hàn Quốc VN-Hàn Quốc Đài Loan Đài Loan Đài Loan
31
Hàn Quốc
32 33 34 35 36 37 38 39 40
Cty TNHH Một Thành viên YGS Vina Cty TNHH Dệt may Eclat Việt Nam Cty TNHH Wha Il Vina Cty TNHH Da Luen (Việt Nam) Cty TNHH Halla Việt Nam Cty CP ST Pharma (tên cũ là Cty TNHH ST Pharma) Cty TNHH Công nghiệp Vietwin Cty TNHH Công nghiệp Hồng Xương Cty TNHH Hemmay Cty TNHH Hankook Tower Crane (tên cũ là Cty TNHH Hankook Tower Crane & Tech ) Cty TNHH Woorim Machinery Cty TNHH Ô tô Sanyang Việt Nam Cty TNHH Vina Buhmwoo Cty TNHH công nghiệp King Tai Cty TNHH JSP Cty TNHH Viễn Thông Kinghigh Công ty TNHH AJU Việt Nam Công ty TNHH T.N.V Cty TNHH Việt Nam Center Power Tech
41
Cty TNHH Noroo-Nanpao Paints & Coatings (Việt Nam)
42 43 44
Hàn Quốc Cayman Islands Hàn Quốc Samoa Hàn Quốc-Singapore Đài Loan Hàn Quốc Mỹ Trung Quốc Hàn Quốc-Cayman Islands Hàn Quốc Nhật bản Bristish Virgin Island
45
Hàn Quốc
46
Hàn Quốc
47 48 49 50 50 1
Cty TNHH Ever Metro Chi nhánh Cty Tôn Phương Nam tại Nhơn Trạch Cty TNHH Concord textile Corporation Cty TNHH Sunghwa Vina (thuê nhà xưởng của Cty Dệt Choongnam) Cty TNHH Namu Vina (thuê nhà xưởng của Cty Dệt Choongnam Cty TNHH Global Litech Chi nhánh Cty VMEP (2) Chi nhánh Cty HH Sợi Tainan Việt Nam (2) Cty TNHH Seowon Việt Nam CỘNG - KCN NHƠN TRẠCH 2 KCN NHƠN TRẠCH 3: Cty TNHH Youngtex Vina
Hàn Quốc Hàn Quốc Đài Loan Hàn Quốc Hàn Quốc
2
Cty TNHH Hưng nghiệp Formosa
Đài Loan
3
Cty TNHH SinPoong Vina
Hàn Quốc
4
Cty TNHH Harvest
Đài Loan
5 6 7 8 9 10
Đài Loan Cty TNHH Kim Long Đài Loan Cty TNHH Xây dựng Song Hui Đài Loan Cty TNHH Hưng nghiệp Der Fuh Cty TNHH Công trình Hân Hữu Đài Loan Cty TNHH Chế biến thủy hải sản & nước đá Tung Kong Đài Loan Đài Loan Cty TNHH Hung Ta Việt Nam
-85-
11
Đài Loan
12 13 14
Cty TNHH Dịch vụ Giám định các kết cấu hàn kim loại Yeong Jaan Cty TNHH C.T Polymer Cty TNHH Thực nghiệp Li Shin Cty TNHH Kuang Tai (Việt Nam)
15
Cty TNHH Kuo Yuen Việt Nam
Cty TNHH Bao bì Kaoten (Việt Nam) Cty TNHH Palm Paper (trước là Hung Yuan) Cty TNHH Chao Hun (Việt Nam) Cty TNHH Chánh Đại Cty TNHH Chin Well Fasteners (Việt Nam) Cty TNHH Bao bì Việt Long Cty TNHH Công nghiệp Caron Cty TNHH Formosa Taffeta Đồng Nai
16 17 18 19 20 21 22 23 24 Cty TNHH Advanced Multitech (Việt Nam) Cty CP Da thuộc Wei Tai Việt Nam 25 Cty TNHH Công nghiệp Vật liệu gốm sứ Shun Yin 26 Cty TNHH Công nghiệp Chính xác Jackson 27 Cty TNHH Cửu Thăng (Việt Nam) 28 Cty TNHH Công nghiệp cao su Chính Tân Việt Nam 29 Cty TNHH Công nghiệp Hỗ Thành 30 Cty CP vật liệu xây dựng Châu âu 31 Cty Liên doanh Thuận Thêm 32 Cty TNHH Promax Textile (Việt Nam) 33 Cty TNHH Nhựa Richway 34 Cty TNHH CN SPC Tianhua (Việt Nam) 35 Cty TNHH Ắc quy CSB (Việt Nam) 36 Cty TNHH Kỹ thuật Bueno 37 Cty TNHH Velco 38
39
Cty TNHH Y.S.P (Vietnam)
40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53
Cty TNHH KLC (ngưng hoạt động) Cty TNHH Sammi Cty TNHH Kirby Đông Nam Á Cty TNHH Gold on Vina Cty TNHH Towa Việt Nam Cty TNHH Rohm and Haas Việt Nam Chi nhánh Cty TNHH Plus Việt Nam Cty NHH Bi-Tech Việt Nam Cty TNHH Kyowa Việt Nam Cty TNHH Soltec Việt nam Cty TNHH MKTP Cty CP Nhựa Tân Tiến (2) Cty Thủy Phát (3) DA sản xuất của Cty TNHH YKK Việt Nam
Hàn Quốc Đài Loan Singapore Trung Quốc (Hồng Kông) Malaysia Đài Loan Thái Lan Đài Loan Malaysia Đài Loan-Thái Lan Đài Loan Đài Loan Đài Loan Mauritius Đài Loan British Virgin Island Đài Loan British Virgin Island Đài Loan Ba Lan Việt Nam- Đài Loan Brunei Mỹ Trung Quốc Brunei Darusalem British Virgin Islands Hàn Quốc-Trung Quốc Brunei-Malaysia- Singapore Hàn Quốc Hàn Quốc Singapore Hàn Quốc Nhật Bản Đan Mạch Nhật Bản Việt Nam -Đài Loan Nhật Bản Nhật Bản Việt Nam -Nhật Bản Việt Nam Việt Nam Hàn Quốc
-86-
54 55 55 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Đài Loan Pháp Việt Nam Samoa Đài Loan Panama Nhật Bản-Hàn Quốc Hàn Quốc Đài Loan British Virgin Islands Hàn Quốc Hàn Quốc Hàn Quốc-Nhật Bản Hàn Quốc Hàn Quốc
13
Hàn Quốc
14 15 16 17
Công ty TNHH Vina Tak Cty TNHH JFE Mechanical Việt Nam Nhà máy Cấu kiện bê tông đúc sẵn DSC CỘNG - KCN NHƠN TRẠCH 3 KCN NHƠN TRẠCH 5: Cty TNHH SunYad Việt Nam Technology Cty TNHH U Best Việt Nam Polymer Industry Cty TNHH Vật liệu KHKT Triển Vũ Việt Nam Cty TNHH Nakagawa Denka Đồng Nai Cty TNHH Jang In Furniture Việt Nam Cty TNHH XD Bolster Việt Nam Cty CP Dệt Texhong Việt Nam Cty TNHH POS-DCS Việt Nam Cty TNHH Hyosung Việt Nam Cty TNHH Trung tâm gia công Posco Việt Nam Cty TNHH Hyundai Welding Vina Cty TNHH Young Wire Vina Cty TNHH Oto Vina (tên cũ là Cty TNHH Jase Việt Nam) Cty TNHH Sam Hwan Vina Cty TNHH Lock & Lock Vina Công ty TNHH Coating Fine Chemical Việt Nam Cty TNHH Polytec (chuyển trụ sở từ TP HCM)
Hàn Quốc Hàn Quốc Brunei Hàn Quốc
17 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Hàn Quốc Hàn Quốc Hàn Quốc Hàn Quốc Đài Loan Hàn Quốc Hàn Quốc Việt Nam- Anh-Nauy Hàn Quốc Hàn Quốc
11
Hàn Quốc
12
Hàn Quốc
13
Hàn Quốc
14
Đan Mạch
15
Trung Quốc
16 17
CỘNG - KCN NHƠN TRẠCH 5 KCN DỆT MAY NHƠN TRẠCH: Cty TNHH Jungang Vina Cty TNHH Brandon Miles Design Cty TNHH Sang Gee Roll Việt Nam Cty TNHH Cyma Vina Cty TNHH Phúc Huê (thuê nhà xưởng Cty Việt Tiến) Cty TNHH nhựa Pusan Vina Công ty TNHH Giyeon Vina Machinery Cty LD Scansia Pacific (2) Công ty TNHH Mi Ju Việt Nam Cty TNHH Dae-do Paper Tube Việt Nam Cty TNHH Kỹ nghệ J & V (thuê nhà xưởng của Cty Đại Chung) Cty TNHH MS Metal Việt Nam (thuê nhà xưởng Cty Samsun) Cty TNHH Dong Yang Inc Vina (thuê nhà xưởng của Cty Việt Tiến) Cty TNHH Công nghiệp JKF Cty TNHH Ju Fu (thuê nhà xưởng của Cty Việt Tiến Đông Á) Cty TNHH Sun Metallurgy Cty TNHH Sanher (Việt Nam)
Uc Trung Quốc
-87-
18 19 20 21 22 23
Cty TNHH Glasswork Cty TNHH Seung -Iltech Việt Nam Cty TNHH Sim Seong Cty TNHH Nuri Việt Nam Cty TNHH Flowserve Solutions Việt nam Cty TNHH Dong Kwang Việt Nam
24
Cty TNHH Pearlcoin Việt Nam
Cty TNHH Hong Mi (Việt Nam) Cty TNHH Autowel Vina Trạm phân phối khí thấp áp-PS D Công ty CP thép Quang Hưng Plus Chi nhánh Cty TNHH Samsun Việt Nam Cty Gia Hội (1)
Uc Hàn Quốc Hàn Quốc Nhật Bản Singapore Hàn Quốc Trung Quoốc (Hồng Kong) Hàn Quốc Hàn Quốc Việt Nam Việt Nam Việt Nam Việt Nam Hàn Quốc Hàn Quốc Việt Nam Hàn Quốc Hàn Quốc Hàn Quốc Úc Hàn Quốc - Việt Nam
4
Hàn Quốc
25 26 27 28 29 30 31 Cty TNHH Sản xuất Ống thép không hàn cán nóng 32 Cty TNHH SPE Vina 33 Xí nghiệp 5 - Chi nhánh Công ty CP May Hòa Bình CỘNG - KCN DỆT MAY NHƠN TRẠCH 33 KCN NHƠN TRẠCH II-LỘC KHANG: Cty TNHH LS Cable Việt Nam 1 Cty TNHH YGS Việt Nam 2 CỘNG - KCN NHƠN TRẠCH II-LỘC KHANG 2 KCN NHƠN TRẠCH II-NHƠN PHÚ: Cty TNHH Iljin Việt Nam 1 Cty TNHH Jacon Việt Nam 2 Chi nhánh Cty TNHH Posvina 3 Nhà máy sản xuất của Công ty CP thiết bị vệ sinh Caesar Việt Nam CỘNG - KCN NHƠN TRẠCH II-NHƠN PHÚ KCN NHƠN TRẠCH VI CỘNG - KCN NHƠN TRẠCH VI KCN ÔNG KÈO Công ty TNHH Sun Steel
4 0 1
Nhật Bản
Công ty TNHH Vopak Việt Nam
Singapore
2
Công ty TNHH MTV Sanrimjohap Vina
Hàn Quốc
3
4
Công ty TNHH Lafarge Xi Măng
Việt Nam-Singapore
5 Dự án trạm nghiền xi măng (Công ty CP Mỏ Việt Bắc)
Việt Nam
5
CỘNG - KCN ÔNG KÈO
234
TỔNG CỘNG
-88-
Phụ Lục 4: Bảng đồ quy hoạch các KCN tỉnh Đồng Nai