intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển hợp sinh thái: Xu hướng thời đại và triển vọng của Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:15

33
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đã đề xuất định hướng phát triển xã hội sinh thái – một xã hội hài hòa giữa con người với tự nhiên, đảm ảo sự đầy đủ về vật chất và phong phú về tinh thần cho tất cả mọi người, trong sự cân bằng với các hệ thống tái sinh của một trái đất, sống một cách lâu bền, theo tư duy và đạo đức sinh thái, và các nhóm giải pháp triển khai cho Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển hợp sinh thái: Xu hướng thời đại và triển vọng của Việt Nam

  1. PHÁT TRIỂN HỢP SINH THÁI: XU HƢỚNG THỜI ĐẠI VÀ TRIỂN VỌNG CỦA VIỆT NAM Trƣơng Quang Học Viện Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội TÓM TẮT V i hai chương trình nghị sự về phát tri n ền vững ược tri n khai Chương trình nghị sự và Chương trình nghị sự , nhưng ến nay, sau gần năm 99 - , sự phát tri n của thế gi i c ng như các quốc gia v n chưa ền vững, nhất là trong hai trụ cột xã hội và sinh thái Hàng loạt các thách thức về môi trường, kinh tế và xã hội cho sự phát tri n v n c n , thậm chí c phần gia tăng, nhất là hai vấn ề an ninh phi truyền thống: iến i khí hậu và suy thoái a ạng sinh học, ang ọa sự tồn tại của Trái ất, của nhân loại Trong ối cảnh , phát tri n xanh phát tri n hợp sinh thái là xu hư ng m i ược nhiều quốc gia chọn lựa, nhằm uy trì sự hài h a giữa con người và tự nhiên Việt Nam trong suốt năm i m i ã c nhiều nỗ lực cùng cộng ồng quốc tế phát tri n ất nư c th o hư ng ền vững Sự phát tri n, tuy ã ạt ược nhiều thành tựu, nhưng v n chưa ền vững, v n c n nhiều kh khăn, thách thức cần phải ược khắc phục, vươn lên ngang tầm khu vực và thế gi i, trong xây ựng một xã hội sinh thái ền vững Từ khóa: Ph t triển ền vững, ph t triển hợp sinh th i, sinh th i, x hội sinh th i ền vững. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Ph t triển dựa vào thiên nhiên, hài hòa với thiên nhiên là một phƣơng thức sống của con ngƣời kể từ khi mới xuất hiện trên Tr i đất và kéo dài suốt tới cuộc C ch mạng công nghiệp. Khi cuộc C ch mạnh công nghiệp xảy ra vào những năm giữa của thế kỷ XVIII, thế giới chuyển qua một ƣớc ngoặt mới, với những thay đổi lớn lao: dân số tăng theo cấp số nhân, tổng sản phẩm thế giới cũng tăng theo cấp số nhân, nhờ những tiến ộ khoa học và kỹ thuật của c c cuộc c ch mạng công nghiệp đem lại. Về mặt x hội, chủ nghĩa tƣ ản ra đời và ph t triển, với mục đích tối thƣợng là sản xuất hàng hóa và lợi nhuận. Theo đó, quan hệ giữa con ngƣời và thiên nhiên ngày càng thay đổi. Con ngƣời khai th c, óc lột thiên nhiên, phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của mình. Thiên nhiên ngày càng suy thoái. Từ nửa sau của thế kỷ XX, lần đầu tiên mức tiêu thụ nguyên liệu của loài ngƣời đ vƣợt qu giới hạn sức chịu tải của Tr i đất. C c thể chế dân chủ đ ị lật đổ ởi c c thị trƣờng tài chính và c c tập đoàn toàn cầu, mà con ngƣời và Tr i đất không gì kh c hơn là một phƣơng tiện để kiếm lợi. Cuộc khủng hoảng con ngƣời và khủng hoảng sinh th i ngày càng sâu sắc, không thể đƣợc giải quyết với cùng suy nghĩ và c c thể chế đ tạo ra nó. Theo đó, nhân loại đ phải chuyển chiến lƣợc ph t triển của mình từ ph t triển tập trung vào kinh tế, sang ph t triển ền vững theo xu hƣớng ph t triển chung, là ph t triển kinh tế-x hội phải hài hòa với việc ảo vệ môi trƣờng tự nhiên. Nói c ch kh c, là cần ph t triển toàn diện, hài hòa và ền vững mối quan hệ giữa con ngƣời và tự nhiên, trong qu trình ph t triển kinh tế-x hội, và đó cũng chính là yêu cầu phải xử lý mối quan hệ giữa con ngƣời và tự nhiên, giữa con ngƣời với con ngƣời. Để đảm ảo yêu cầu này, đ có c c khuynh hƣớng ph t triển kh c nhau: (i) Ph t triển hài hòa với thiên nhiên; (ii) Chƣơng trình nghị sự 2030 của Liên hợp quốc, 2015; (iii) Chuyển đổi sinh th i- Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 3
  2. x hội (c nh tả, quốc tế x hội chủ nghĩa); (iv) Ph t triển x hội sinh th i (Magdoff and Williams, 2017); hay (v) Văn minh sinh th i. C c xu hƣớng này có những sự kh c nhau nhất định về quốc gia/địa phƣơng, giữa c c nhà khoa học và quản lý, nhƣng có những điểm thống nhất về những nội hàm chính: + Thế giới ph t triển chƣa ền vững và ngày càng đi xa mục tiêu này. + Vấn đề ƣu tiên hiện nay là môi trƣờng tự nhiên – thành quả của lịch sử loài ngƣời từ sau C ch mạng công nghiệp lần thứ nhất đến nay và cũng là th ch thức quan trọng nhất phải giải quyết. Cốt lõi của vấn đề là mối quan hệ giữa con ngƣời và thiên nhiên, trƣớc hết là về tƣ duy. Con ngƣời phải nhận thức một c ch sâu sắc, rằng Tr i đất là ngôi nhà chung, rằng tất cả c c thực thể trên Tr i đất đều ình đẳng và có quyền, nghĩa vụ nhƣ nhau (Thuyết Sinh ản vị), rằng M Tr i đất cũng có quyền đƣợc tồn tại và ph t triển hài hòa. Bảo vệ môi trƣờng, c c hệ sinh th i (HST) là phƣơng hƣớng mới trong xử lý mối quan hệ giữa con ngƣời với thiên nhiên, giữa ph t triển với ảo tồn; con ngƣời phải tôn trọng quy luật của sinh th i và thiên nhiên; phải ƣu tiên ảo vệ môi trƣờng và c c HST mới có thể thúc đẩy ph t triển xanh và ền vững. Trên cơ sở tất cả c c phân tích trên, ài viết đ đề xuất định hƣớng ph t triển x hội sinh th i – một x hội hài hòa giữa con ngƣời với tự nhiên, đảm ảo sự đầy đủ về vật chất và phong phú về tinh thần cho tất cả mọi ngƣời, trong sự cân ằng với c c hệ thống t i sinh của một Tr i đất, sống một c ch lâu ền, theo tƣ duy và đạo đức sinh th i, và c c nhóm giải ph p triển khai cho Việt Nam. 2. PHÁT TRIỂN HỢP SINH THÁI – XU HƯỚNG THỜI ĐẠI 2.1. Trái đất – ngôi nhà chung Tr i đất là hành tinh duy nhất có sự sống tồn tại, trong đó có loài ngƣời. Tr i đất là một thực thể sống. Tất cả sự sống trên Tr i đất, cùng với môi trƣờng của chúng, tạo thành sinh quy n (bao gồm tầng dƣới của khí quy n, tầng trên của thạch quy n và tất cả thủy quy n). Sinh quyển đƣợc hình thành và ph t triển trong khoảng thời gian 3,6-3,8 tỷ năm, trong đó, khoảng 60-100 nghìn năm, con ngƣời hiện đại đƣợc hình thành và ph t triển. C c nền văn minh nông nghiệp, văn minh công nghiệp mới xuất hiện rất gần đây. Tất cả sinh quyển có mối liên hệ, tƣơng t c với nhau theo c c quy luật sinh th i và đƣợc gọi chung là “mạng lƣới của sự sống” (web of life). Sự xuất hiện của con ngƣời là một ƣớc ngoặt lớn trên Tr i đất, từ đó, mọi sự kiện quan trọng trên Tr i đất, phần lớn đều do sự tƣơng t c giữa con ngƣời và phần còn của Tr i đất (the rest of nature) sinh ra. Cho đến nay, rất nhiều lý thuyết, giả thuyết khoa học, cũng nhƣ tín ngƣỡng, đặc iệt là thuyết Gaia (Lovelock and Margulis, 1974; Lovelock, 2019), thừa nhận Tr i đất là một thực thể sống, thậm chí là một cơ thể, một tế ào sống, tồn tại dƣờng nhƣ theo một cơ chế/chƣơng trình định sẵn. Tất cả mọi thực thể sống và không sống trên Tr i đất đều cùng tồn tại ình đẳng về chức năng và đều có những mối liên hệ, tƣơng t c l n nhau, theo những quy luật nhất định (Hình 2.1). Trong quan hệ giữa cấu trúc và chức năng của ất kỳ một vật thể, một tố chức nào, khi cấu trúc thay đổi, chức năng cũng thay đổi theo. C c HST trên Tr i đất có khả năng tự điều chỉnh để thích nghi, theo hƣớng trở về trạng th i cân ằng. Theo đó, hệ thống ph t triển theo chu kỳ: cân ằng – mất cân ằng – thiết lập trạng thái cân ằng m i và cứ thế. Tuy nhiên, c c hệ thống chỉ có khả năng thích nghi và trở về trạng th i cân ằng, ổn định khi c c t c động chỉ nằm trong một giới 4 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  3. hạn nhất định: ngưỡng, qu mức đó, hệ thống sẽ không thể thích nghi, sẽ ị suy tho i, thậm chí sụp đổ. HST cũng vậy, mà Tr i đất – hệ sinh th i khổng lồ, cũng nhƣ vậy. A B Hình 2.1. Thuyết Nhân ản vị (A) cho con người ứng trên tất cả, là chúa t của muôn loài và Thuyết Sinh ản vị (B) cho con người ình ng v i mọi thực th c trên Trái ất Con ngƣời chúng ta là những sinh vật đƣợc sinh ra và nuôi dƣỡng ởi Tr i đất sống. Sức khỏe và hạnh phúc của chúng ta phụ thuộc vào sức khỏe và hạnh phúc của M Tr i đất. Đấy chính là tƣ duy sinh th i và đạo đức sinh th i. Những thảm họa chúng ta đang hứng chịu hiện nay nhƣ iến đổi khí hậu (BĐKH), đại dịch Covid-19, có ý kiến cho đó là iểu hiện mới nhất cho sự “lên tiếng” của tự nhiên trƣớc sự đối xử thô ạo của con người. Đấy là hồi chuông thức tỉnh đ gióng lên để cảnh o loài ngƣời. 2.2. Hai chương trình nghị sự về phát triển bền vững Về mặt lý thuyết, ph t triển ền vững (PTBV) đ đƣợc định nghĩa rất rõ “là sự ình đẳng giữa c c thế hệ trong sử dụng tài nguyên” (Chƣơng trình nghị sự 21, Rio-92, 1992), “là sự ph t triển hài hòa giữa a trụ cột Kinh tế – X hội – Môi trƣờng/sinh th i” (Rio+10, 2002), hay nhấn mạnh phải trên nền của Văn hóa (UNESCO). Tuy nhiên, trong thực tế thực hiện, c c quốc gia, trong đó có Việt Nam, v n tập trung vào ph t triển kinh tế, còn khía cạnh x hội và sinh th i ít đƣợc chú ý hơn (Hình 2.2). Hậu quả là sự ph t triển của nhân loại đang đối mặt với hàng loạt c c th ch thức về sinh th i-x hội, ắt chúng ta phải chuyển đổi. Hình 2.2. Ba trụ cột của phát tri n ền vững, trong , trụ cột Xã hội và ặc iệt là Môi trường sinh thái cần ược tăng cường Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 5
  4. Vì vậy, sau a năm chuẩn ị (2013-2015), th ng 9/2015, Đại hội đồng Liên hợp quốc đ thông qua Chƣơng trình nghị sự 2030 toàn diện, phổ qu t và duy nhất, vì sự ph t triển ền vững, với 17 mục tiêu chung và 169 mục tiêu cụ thể cho giai đoạn 2016-2030, đƣợc iểu trƣng nhƣ một chiếc nh cƣới, mà tầng cơ sở lớn nhất là Sinh quyển, rồi đến X hội, Kinh tế và tất cả đƣợc đặt trong ối cảnh (Hình 2.2). Đây là giai đoạn mới cho PTBV, tập trung vào 5 yếu tố: Con ngƣời, Hành tinh, Thịnh vƣợng, Hòa ình và Đối t c, theo c ch tiếp cận tích hợp và cân ằng giữa c c khía cạnh chính, với khẩu hiệu “không để ai ị ỏ lại phía sau” (United Nations, 2015) (Hình 2.3 và 2.4). Nhân loại chuyển sang một giai đoạn ph t triển mới: Hài hòa với thiên nhiên – thuận thiên, với c ch tiếp cận ao trùm, tích hợp, liên ngành. Hình 2.3. Sơ ồ chiếc ánh cư i của 7 mục Hình 2.4. Tiếp cận liên ngành xuyên ngành tiêu PTBV, gồm 4 tầng Sinh quy n, Xã hội, trong PTBV Kinh tế và Quan hệ ối tác 2.3. Ba mươi n m th gi i phát triển chưa bền vững Ph t triển ền vững là chiến lƣợc ph t triển của nhân loại trong thế kỷ XXI và lâu hơn. Sau gần 30 năm thực hành (1992-2020), thế giới ph t triển v n chƣa ền vững, nền kinh tế v n là kinh tế nâu, hiệu quả sản xuất thấp, l ng phí nguyên liệu đầu vào, gây ô nhiễm môi trƣờng, ph t thải khí nhà kính. Thêm vào đó, hiện nay nhân loại đang đứng trƣớc những cuộc khủng hoảng mới, khủng hoảng thời đại: khủng hoảng tài chính, khủng hoảng lƣợng thực, khủng hoảng tài nguyên (nhất là suy tho i đa dạng sinh học (ĐDSH)), khủng hoảng khí hậu (BĐKH có xu hƣớng gia tăng và o động). Bên cạnh đó, cuộc C ch mạng công nghiệp lần thứ tƣ ph t triển. Bối cảnh đó đòi hỏi tất cả c c quốc gia phải có c c chiến lƣợc mới phù hợp để ph t triển. Theo đó thế giới có nhiều chuyển đổi với c c phƣơng thức kh c nhau: + Liên hợp quốc chuyển từ Chƣơng trình nghị sự 21, tập trung vào 8 mục tiêu ph t triển thiên niên kỷ (trụ cột X hội – giảm nghèo) trong giai đoạn 1992-2015, sang Chƣơng trình nghị sự 2030 (giai đoạn 2016-2030), lấy cơ sở cho sự ph t triển là Sinh th i (Sinh quyển). + Ph t triển hài hòa với thiên nhiên, với hàng loạt c c kiến nghị với Liên hợp quốc, nhằm ph t triển hài hòa với thiên nhiên để PTBV thực sự. 6 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  5. + Ph t triển theo Tổng Hạnh phúc quốc gia của Bhutan. + Khoa học ền vững – khoa học mới, nhằm chỉ ra con đƣờng PTBV. + Chuyển đổi sinh th i-x hội (Đảng C nh tả c c nƣớc Âu – Mỹ). + Kinh tế xanh (United Nations, 2012). + X hội sinh th i (Magdoff and Williams, 2017). + Văn minh sinh th i (Trung Quốc, từ năm 2007) (Chun, 2015). Các xu hƣớng này có phạm vi ảnh hƣởng kh c nhau, nhƣng đều có một điểm chung là đều thừa nhận th ch thức lớn nhất hiện nay là sự suy tho i môi trƣờng và tài nguyên, và sự gia tăng của BĐKH. Vì vậy, vấn đề cân ằng sinh th i là mục tiêu cao nhất, theo cơ chế thuận thiên, hài hòa với thiên nhiên, ảo tồn vốn tự nhiên, ph t triển xanh (kinh tế sinh th i, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn) giảm ô nhiễm môi trƣờng… 2.4. Bối cảnh th gi i chuyển đổi sinh thái-xã hội Hiện nay, chúng ta đang sống trong một thế giới có những thay đổi lớn – iến đổi toàn cầu (BĐTC), những iến đổi ở quy mô hành tinh trong hệ thống Tr i đất, xảy ra ở tất cả c c quyển: khí quyển, thủy quyển, thạch quyển và sinh quyển, cùng c c cấu phần và chức năng của chúng, ao gồm cả đất đai, đại dƣơng, vùng cực, cũng nhƣ c c qu trình ở sâu dƣới lòng Tr i đất. Hệ thống Tr i đất, ao gồm cả x hội loài ngƣời, vì vậy, BĐTC cũng đề cập đến những thay đổi quy mô lớn trong cả nhân quy n, trong x hội và những t c động tiếp theo đối với môi trƣờng (Trƣơng Quang Học, 2012, 2020). Cụ thể hơn, BĐTC ao gồm những thay đổi về dân số, khí hậu, kinh tế, sử dụng tài nguyên, ph t triển năng lƣợng, giao thông, truyền thông, sử dụng đất và che phủ đất, đô thị hóa, toàn cầu hóa, lƣu thông khí quyển, tuần hoàn đại dƣơng, chu trình cac on, chu trình nitơ, chu trình nƣớc và c c chu kỳ kh c, mất cân ằng ăng iển, nƣớc iển dâng, lƣới thức ăn, ĐDSH, ô nhiễm, sức khỏe, đ nh ắt c , và nhiều hơn nữa. Chúng ta sống trong một thế giới, nơi con ngƣời có những t c động sâu sắc đến môi trƣờng toàn cầu. Khí hậu đang ấm lên, số lƣợng của nhiều loài sinh vật đang suy giảm, ô nhiễm ảnh hƣởng đến HST và sức khỏe con ngƣời, và x hội loài ngƣời hiện phải đối mặt với những rủi ro mới về nƣớc iển dâng, dịch ệnh, an ninh lƣơng thực và ô nhiễm chất thải nhựa đại dƣơng, v.v... C c nhà khoa học nghiên cứu về BĐTC quan tâm đến việc tìm hiểu c c yếu tố thúc đẩy thay đổi môi trƣờng ( ao gồm tăng trƣởng và tiêu dùng, dân số, sử dụng năng lƣợng, thay đổi sử dụng đất và ô nhiễm), t c động đến c c hệ thống sinh th i qua nhiều quy mô, từ cấp độ của từng sinh vật, đến quần thể, quần x và HST. Do đó, nghiên cứu iến đổi môi trƣờng toàn cầu là những nỗ lực mang tính liên ngành, liên quan đến nhiều ngành khoa học, từ c c nhà khoa học vật lý nghiên cứu về khí hậu, đại dƣơng, khí quyển và địa chất, đến c c nhà sinh học nghiên cứu về sinh lý học, tiến hóa và sinh th i. 2.5. Phát triển h p sinh thái – xu th thời đại Ph t triển xanh đƣợc chính thức đặt ra nhƣ một trong 2 chủ đề của Hội nghị Liên hợp quốc về PTBV (RIO+20, 2012), là một triết lý ph t triển thống nhất, xuyên suốt từ kinh tế tuần hoàn đến kinh tế xanh, kinh tế sinh th i và PTBV. Đó là triết lý ph t triển kinh tế theo hƣớng phù hợp, tôn trọng và hòa nhập với thiên nhiên, nhằm đạt đƣợc đa mục tiêu: hiệu quả ph t triển kinh tế, ảo vệ môi trƣờng, giảm nh BĐKH, tăng việc làm, v.v... Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 7
  6. Kinh tế xanh là một nền kinh tế, hay mô hình ph t triển kinh tế, dựa trên PTBV và kiến thức về kinh tế học sinh th i. C c hoạt động trong nền kinh tế xanh tạo ra lợi nhuận hoặc gi trị có ích lợi, hƣớng đến ph t triển cuộc sống của cộng đồng x hội con ngƣời (đặc iệt là yếu tố văn hóa), đồng thời, những hoạt động này thân thiện với môi trƣờng (thành tố quan trọng nhất), 3 yếu tố này đạt trạng th i cân ằng, sẽ thỏa m n tính ền vững. Trong kinh tế xanh, nhân tố môi trƣờng thực sự đóng vai trò nhƣ là chất xúc t c cho tăng trƣởng, đổi mới nền kinh tế và phúc lợi x hội. Khi mà sinh kế của một ộ phận ngƣời dân, có mức sống dƣới mức nghèo khổ phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, hơn nữa họ là những đối tƣợng dễ ị tổn thƣơng do t c động của thiên tai cũng nhƣ BĐKH, việc chuyển đổi sang nền kinh tế xanh cũng góp phần cải thiện sự công ằng x hội và có thể đƣợc xem nhƣ là một hƣớng đi tốt để PTBV. Tăng trƣởng xanh còn là định hƣớng mới, thúc đẩy kinh tế ph t triển theo những mô hình tiêu thụ và sản xuất ền vững, nhằm đảm ảo nguồn vốn tự nhiên tiếp tục cung cấp những nguồn lực và dịch vụ sinh th i, mà đời sống của chúng ta phụ thuộc vào, cho thế hệ hiện nay, cũng nhƣ cho những thế hệ mai sau. Nhƣ vậy, kh i niệm “kinh tế xanh” không thay thế kh i niệm ền vững, nhƣng nó ngày càng đƣợc công nhận là mô hình phù hợp, làm nền tảng cho PTBV. Nói c ch kh c, kinh tế xanh không thay thế PTBV, mà là chiến lƣợc kinh tế để đạt đƣợc c c mục tiêu PTBV (Hình 2.5). A B nh 5 Sơ ồ phát tri n ền vững UNESCO (A) và kinh tế xanh, con ường PTBV (B) Trong thập kỷ gần đây, thuật ngữ sinh th i, HST đƣợc nhắc tới một c ch thƣờng xuyên, rộng khắp trong mọi lĩnh vực, mọi khu vực trên phạm vi toàn cầu. Sinh thái trong kinh tế sinh thái chỉ sự phù hợp và tôn trọng c c nguyên lý cơ ản của sinh th i học; ền vững trong kinh tế ền vững là sự duy trì, đƣợc đặt trong giới hạn khả năng sinh th i/sức tải của Tr i đất; xanh trong tăng trưởng xanh, phát tri n xanh đƣợc quan niệm là lấy tự nhiên, sinh th i làm nền tảng cho c c quyết định và hành động tăng trƣởng, ph t triển. Bản chất của tuần hoàn trong kinh tế tuần hoàn là những gì đƣợc tự nhiên cung cấp, phải đƣợc sử dụng tối đa, sao cho lƣợng thải ra ngoài môi trƣờng tự nhiên là tối thiểu (trong khả năng xử lý tự nhiên của HST, hoặc tốt nhất là không có chất thải) (Hình 2.6). C c kh i niệm kể trên không m u thu n với nhau, tuy có đôi chỗ giao thoa, nhƣng không trùng lặp nhau và có sự thống nhất rõ rệt với nhau, cùng hƣớng tới mục tiêu chung là PTBV. 8 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  7. Nguồn: UNIDO, 2017. Hình 2.6. Các khâu của kinh tế tuần hoàn Hợp sinh thái và dựa trên hệ sinh thái là triết lý cho sự phát triển xanh a Sự ùng n của sinh thái học trong khoa học xã hội nhân văn và các khoa học khác: Sinh thái học (ecology) – một chuyên ngành của Sinh học, nghiên cứu về quan hệ tƣơng t c giữa c c cấp độ tổ chức sinh vật (thƣờng là c thể, quần thể và quần x ), với môi trƣờng sống của chúng. Thuật ngữ “oekologie” đƣợc nhà sinh học ngƣời Đức Ernst Haeckel đề xuất năm 1866, dựa trên từ gốc Hy Lạp là “oikos”(mang nghĩa “trong nhà”) và “logos” (mang nghĩa “môn khoa học”), hay “môn khoa học nghiên cứu ngôi nhà tự nhiên”. Thuật ngữ này là nguồn gốc của tên gọi cho ộ môn Sinh th i học trong nhiều ngôn ngữ phƣơng Tây. Theo đó, hệ sinh th i (hệ sinh th i tự nhiên, hệ Tr i đất, HST) đƣợc hiểu là một tổ hợp động của quần x thực vật, động vật, vi sinh vật và c c điều kiện môi trƣờng vô sinh xung quanh, trong sự tƣơng t c l n nhau nhƣ một đơn vị chức năng, thông qua c c dòng năng lƣợng và các chu trình vật chất. Nhƣ vậy, từ một c i cây mới đƣợc trồng xuống, một ể c cảnh, rồi đến một c nh rừng, một đồi cây và rộng hơn là cả c c đại quần x , vùng đầm lầy, rừng mƣa nhiệt đới, sa mạc, và rồi đến cả sinh quyển, cả Tr i đất và rộng hơn nữa ra cả vụ trụ, đều đƣợc xem là HST. Hệ sinh th i là một tổ hợp mở và động, luôn thay đổi theo những t c đông từ ên trong và môi trƣờng ngoài, nhƣng luôn tự điều chỉnh, thích nghi, trở về trạng th i cân ằng theo c c quy luật sinh th i. Theo sự ph t triển, dân số thế giới ngày càng gia tăng (đạt 7 tỷ ngƣời vào năm 2011) và khoa học và công nghệ (KH&CN) cũng ngày càng ph t triển và đặc iệt là tƣ duy sai lầm của con ngƣời, cho rằng con ngƣời có vị trí trên muôn loài (Thuyết Nhân ản vị), có thể cải tạo thiên nhiên, ắt thiên nhiên phải thay đổi, để phục vụ cho lòng tham vô đ y của mình. Hệ quả tất nhiên là con ngƣời khai th c tự nhiên ngày một khốc liệt, làm cho tài nguyên ngày càng suy tho i và ô nhiễm môi trƣờng thêm trầm trọng, đến mức đe dọa sự tồn vong của Tr i đất và của chính ản thân con Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 9
  8. ngƣời. Con ngƣời, theo quan niệm hiện đại, đ trở thành trung tâm của HST, với hai nghĩa: (i) con ngƣời là nhân tố t c động vào HST một c ch mạnh mẽ nhất, và (ii) c c hoạt động ảo tồn HST cuối cùng v n phải hƣớng tới và đem lại phúc lợi cho con ngƣời (MEA, 2005). Hơn ai hết, c c nhà khoa học, c c nhà quản lý và đông đảo cộng đồng đều nhận thấy điều này và tr ch nhiệm của mình phải hành động để cứu lấy Tr i đất. Đông đảo c c nhà khoa học phi sinh học, c c nhà khoa học x hội-nhân văn, công nghệ đ quan tâm tới sự xuống cấp trầm trọng của môi trƣờng, HST, thậm chí cho rằng, c c th ch thức về môi trƣờng, HST hiện nay, không thể chỉ giải quyết đơn thuần ằng c c giải ph p kỹ thuật, hành chính, vì đấy chỉ là c c giải ph p giải quyết c i ngọn, ề nổi, mà thực chất của vấn đề nằm ở c c nguyên nhân sâu xa ở ên trong về nhận thức, th i độ, tình cảm, đạo đức của con ngƣời với tự nhiên, và đấy là tr ch nhiệm của khoa học x hội, của văn hóa. Cuốn s ch “Rừng khô, suối cạn, iển độc… và văn chƣơng: Phê ình sinh th i” của t c giả Nguyễn Thị Tịnh Thy (2017) là một ví dụ. Sinh th i học đ xâm nhập vào hàng loạt c c môn khoa học x hội: sinh th i học tôn gi o (Phật gi o, Nho giao và L o gi o), văn hóa sinh th i, văn học sinh th i và phê ình sinh th i, triết học sinh thái (ecological philosophy), vòng quay sinh thái (ecological circle), ý thức sinh th i (ecological consciousness), nhân học sinh th i, hiện đại hóa sinh th i. Hệ sinh thái mở rộng: Gần đây, kh i niệm HST truyền thống đ đƣợc mở rộng ra ngoài phạm vi của sinh th i học và p dụng ngày càng sâu rộng vào thực tiễn ph t triển của x hội. Đầu tiên là hệ sinh th i nhân văn (human ecosystem), là tổng hòa của hai hệ thống, hệ thống tự nhiên và hệ thống x hội, trong sự tƣơng t c l n nhau ở một khu vực nhất định; hệ sinh th i-x hội (một iến thể của hệ sinh th i nhân văn, nhấn mạnh yếu tố x hội của loài ngƣời), đƣợc định nghĩa kh i qu t là một hệ, gồm cả con ngƣời và tự nhiên, một đơn vị sinh-vật-địa và c c yếu tố x hội, thể chế kèm theo. Hệ sinh th i-x hội là hệ thống phức tạp nhất, trong đó, tùy theo góc độ và phạm vi nghiên cứu, mà c c đặc trƣng kh c nhau đƣợc nhấn mạnh. H p hơn nữa là HST khởi nghiệp, HST doanh nghiệp, rồi HST thƣ viện... Chúng tôi gọi đấy là c c HST mở rộng. Gi o sƣ Phan Văn Trƣờng đ có những kinh nghiệm thực tế và sâu sắc về HST trong ph t triển công nghiệp, doanh nghiệp và khởi nghiệp trên thế giới (Kim Yến, 2019). Hệ sinh th i tự nhiên và HST mở rộng có sự thống nhất và tƣơng đồng với nhau, ví dụ, trong HST tự nhiên, c c sinh vật có quan hệ với nhau theo cấu trúc và chức năng, trong chuỗi và lƣới thức ăn, con này ăn con tiếp theo và lại là thức ăn cho con tiếp theo nữa. Tƣơng tự, trong HST mở rộng (ví dụ, HST doanh nghiệp), c c “kịch sĩ” (thành viên) đều có đầu vào (input) và đầu ra (output) và ai cũng có chức năng nhất định của mình, hỗ trợ, giúp đỡ l n nhau để cùng ph t triển trong HST. C c quy luật sinh th i trong HST tự nhiên là cơ chế quản trị trong HST mở rộng. Nhƣ vậy, hệ sinh th i mở rộng có thể ph t triển rộng r i ra toàn x hội, trong mọi lĩnh vực hoạt động từ tự nhiên đến x hội, đến khoa học, đến công nghệ theo tƣ duy sinh th i, trên những nguyên tắc về cấu trúc, chức năng, dịch vụ và lợi ích mà HST đem lại. Ở nhiều nƣớc tiên tiến, đặc iệt là ở Mỹ, trong x hội, tồn tại nhiều HST một c ch tự nhiên (tự ph t), giúp con ngƣời trung thực và tìm sự tiến ộ thực. “Trong ngành chế tạo ô tô, m y ay của Mỹ, chính những hệ sinh th i nhỏ lẻ mới tạo ra sự hợp t c chặt chẽ, để tạo gi trị giữa c c công ty thiết kế, kiến trúc xe, vẽ m y mới, c c trƣờng đua và c c đội F1, F2, F3. Siêu hệ sinh th i thung lũng silicon (silicon valey) – một cỗ m y tạo ra sự trù phú, giúp chính mình ngày càng lớn mạnh, thu hút nhân tài, tạo sân chơi cho những tinh hoa thế giới, tạo sức cuốn hút cho c c lĩnh vực kh c, nhƣ địa ốc, ẩm thực, đời sống đô thị… Tất cả gắn ó với nhau, tạo ra sự canh tranh l n nhau, để từ đó tạo ra HST ph t triển và sinh tồn” (Kim Yến, 2019). 10 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  9. Ở Việt Nam, có ngƣời cho rằng, kinh tế chƣa ph t triển đƣợc là vì chƣa có HST nhƣ “khu vƣờn của ông Kimura”. Tuy nhiên, c c HST cũng ắt đầu nở rộ trong một số lĩnh vực, nhƣ nông nghiệp, khởi nghiệp… và hy vọng đấy là tiền đề để kinh tế ph t triển. Xã hội sinh thái – xã hội cần xây ựng cho tương lai: Ý tƣởng xây dựng x hội sinh th i đƣợc nảy sinh từ hiện trạng và c c xu hƣớng PTBV hiện nay trên thế giới. X hội sinh th i đƣợc hình dung là x hội hài hòa giữa con ngƣời với tự nhiên, đảm ảo sự đầy đủ về vật chất và phong phú về tinh thần cho tất cả mọi ngƣời, trong sự cân ằng với c c hệ thống t i sinh của một Tr i đất sống một c ch lâu ền, theo tƣ duy và đạo đức sinh th i. X hội sinh th i lấy HST/cao hơn là hệ sinh th i-x hội là đơn vị tổ chức x hội (nhƣ tế ào của cơ thể sống) và cân ằng sinh th i (nhƣ sự cân ằng nội mô của có thể) là cơ sở cho sự ền vững của c c trụ cột x hội (kinh tế, x hội, môi trƣờng, văn hóa và thể chế) (Magdoff and Williams, 2017; Trƣơng Quang Học, 2020). 3. VIỆT NAM, BA MƯƠI NĂM PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Việt Nam đ sớm tham gia vào tiến trình chung của thế giới trong việc xây dựng Chƣơng trình nghị sự 21 (1992) và cam kết thực hiện c c Mục tiêu thiên niên kỷ của thế giới. Việt Nam cũng đ tham gia Hội nghị Thƣợng đỉnh thế giới về Ph t triển ền vững năm 2002, tổ chức tại Johannes urg, Nam Phi (Rio+10) và nhiều cam kết quốc tế kh c, nhằm ảo vệ môi trƣờng và PTBV đất nƣớc. Gần đây, để thực hiện c c cam kết quốc tế đ ký kết, Việt Nam đ an hành Kế hoạch quốc gia về Tăng trƣởng xanh (3/2014), Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về BĐKH (10/2016) và Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chƣơng trình nghị sự 2030 vì sự ph t triển ền vững của Liên hợp quốc (4/2017)… Hiện nay, c c ộ, ngành và địa phƣơng đang xây dựng kế hoạch hành động phù hợp với điều kiện của mình, để triển khai c c kế hoạch này trên phạm vi toàn quốc. Theo đó, Việt Nam đang có nhiều đổi mới theo hƣớng ph t triển nhanh và ền vững, thuận thiên, quy hoạch ph t triển dựa trên chức năng sinh th i tổng hợp… 3.1. Phát triển chưa bền vững Sau hơn 30 năm đổi mới và thực hành PTBV, Việt Nam đ đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đ xây dựng đƣợc cơ sở vật chất-kỹ thuật, hạ tầng kinh tế-xã hội, từng ƣớc đ p ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra môi trƣờng thu hút nguồn lực x hội cho ph t triển. So với thời kỳ trƣớc đổi mới, diện mạo đất nƣớc có nhiều thay đổi, kinh tế duy trì tốc độ tăng trƣởng kh , tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên (đạt ngƣỡng thu nhập trung ình), đời sống nhân dân từng ƣớc đƣợc cải thiện, đồng thời, tạo ra nhu cầu và động lực ph t triển cho tất cả c c lĩnh vực của đời sống x hội. Những thành tựu đó tạo tiền đề quan trọng để Việt Nam tiếp tục đổi mới và ph t triển. Tuy nhiên, cũng còn nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế, yếu kém, cần phải tập trung giải quyết, khắc phục, để đƣa đất nƣớc ph t triển nhanh và ền vững (Bộ KH&ĐT và Ngân hàng thế giới, 2016). Tuy nhiên, trên thực tế, những thành tựu ph t triển kinh tế của Việt Nam thời gian qua chủ yếu ph t triển theo chiều rộng, mô hình tăng trƣởng kinh tế dựa vào lợi thế của c c nguồn tài nguyên thiên nhiên, lao động gi rẻ nhƣ hiện nay đang chạm mức giới hạn. Hệ lụy của nó đ làm suy giảm, cạn kiệt c c nguồn tài nguyên, môi trƣờng. Có thể nói, ở Việt Nam, sau 30 năm đổi mới, ph t triển của chúng ta v n thực sự chƣa ền vững. Trong khi, về kinh tế thì tăng trƣởng tƣơng đối ổn định, nhƣng về x hội và sinh th i thì còn rất Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 11
  10. nhiều vấn đề, thậm chí nhiều chỗ, nhiều nơi còn xuống cấp (Trƣơng Quang Học, 2016). Về xã hội: nhiều vấn đề nhƣ đạo đức, quan hệ ứng xử x hội, ý thức tôn trọng ph p luật, tội phạm ngày càng nhức nhối, có xu hƣớng gia tăng. Về môi trường sinh thái: (i) ô nhiễm môi trƣờng v n tiếp tục gia tăng, có nơi nghiêm trọng; việc khắc phục hậu quả về môi trƣờng do chiến tranh để lại còn chậm; (ii) tài nguyên chƣa đƣợc quản lý, khai th c, sử dụng có hiệu quả và ền vững, một số loại tài nguyên ị khai th c qu mức, d n tới suy tho i, cạn kiệt; (iii) đa dạng sinh học suy giảm, nguy cơ mất cân ằng sinh th i đang diễn ra trên diện rộng, ảnh hƣởng tiêu cực đến ph t triển kinh tế-x hội, sức khỏe và đời sống nhân dân (Nghị quyết số 24, Ban Chấp hành TW khóa VII). Vì vậy, trong thời gian tới, đây là những vấn đề cần phải đƣợc đặc iệt quan tâm. Bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay đ tạo ra cho chúng ta nhiều cơ hội để ph t triển: cơ hội để hội nhập, cơ hội để ph t triển nguồn lực, nhất là nguồn lực về khoa học và công nghệ và tài chính. Đồng thời, cũng đặt ra cho chúng ta nhiều khó khăn, th ch thức: (i) th ch thức của sự ph t triển và hội nhập mang tính toàn cầu; (ii) th ch thức riêng mang tính quốc gia, tính khu vực, đòi hỏi chúng ta phải có một quyết tâm cao để vƣợt qua. Trong giai đoạn hiện nay, Chiến lƣợc Ph t triển kinh tế-x hội 2011-2020 đƣợc trình tại Đại hội XI của Đảng, đ đề cập 5 quan điểm ph t triển. Trong đó, quan điểm đầu tiên đƣợc khẳng định là “ph t triển nhanh gắn liền với PTBV, PTBV là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lƣợc”. Nói một cách đơn giản, ph t triển nhanh và ền vững là ph t triển kinh tế ổn định, gắn với việc đảm ảo an sinh x hội và ảo vệ môi trƣờng, chủ động ứng phó với BĐKH, ảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững hòa ình, ổn định để xây dựng đất nƣớc1. Quan điểm này đ đƣợc cụ thể hóa trong hàng loạt c c chiến lƣợc ph t triển của Việt Nam trong giai đoạn 2010 đến 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 hay 20502, có ý nghĩa chiến lƣợc quốc gia quan trọng, để ph t triển đất nƣớc trong những thập kỷ tới, nhằm tạo ra một ƣớc chuyển quan trọng cho sự PTBV của đất nƣớc trong ối cảnh iến đổi toàn cầu. 3.2. Hư ng t i xã hội sinh thái bền vững ở Việt Nam Việt Nam đ an hành hàng loạt c c văn ản quy định ph p luật để PTBV đất nƣớc, ứng phó với thiên tai khí hậu, ảo vệ môi trƣờng theo hƣớng tăng trƣởng xanh, với nguyên tắc “không đ nh đổi môi trƣờng, văn hóa, văn minh x hội để lấy kinh tế”. Theo đó, chúng ta có những thuận lợi ên cạnh những khó khăn, th ch thức và cơ hội để xây dựng x hội sinh th i. Phân tích SWOT cho Việt Nam để ph t triển xanh, hƣớng tới x hội sinh th i, có thể thấy nhƣ sau: a) Đi m mạnh: 1. Việt Nam có những lợi thế so s nh về điều kiện tự nhiên, tài nguyên vị thế, dân số, x hội – những tiền đề tốt cho nền kinh tế xanh. Việt Nam có nhiều tiềm năng để: − Phát triển nông nghiệp và để trở thành nhân vật chủ chốt, có “quyền lực xanh” trong vai trò đảm ảo an ninh lƣơng thực cho thế giới trong tƣơng lai. 1 Chiến lƣợc Phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam 2011-2020. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng. 2 Chiến lƣợc quốc gia Phòng chống và giảm nh thiên tai đến năm 2020 (2009); Chiến lƣợc quốc gia về BĐKH (2011); Chiến lƣợc quốc gia về BĐKH (2012); Kịch bản BĐKH và nƣớc biển dâng (2009, 2012, 2016); Chiến lƣợc PTBV Việt Nam giai đoạn 2011-2020 (2012); Chiến lƣợc Tăng trƣởng xanh của Việt Nam, thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050 (2013); Chiến lƣợc Bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 (2012); Chiến lƣợc PTBV Việt Nam giai đoạn 2011-2020 (2012); Chiến lƣợc quốc gia về Tăng trƣởng xanh, thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2050 (2012). 12 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  11. − Ph t triển năng lƣợng t i tạo (năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió, năng lƣợng iển, năng lƣợng thủy điện, năng lƣợng sinh khối…), yếu tố quan trọng nhất trong kỷ nguyên năng lƣợng- khí hậu sắp tới. − Đa dạng hóa nền kinh tế, dựa trên sự đa dạng về địa hình, khí hậu và tài nguyên/c c HST để khai th c thế mạnh của vốn tự nhiên. − Ph t triển du lịch, nhất là du lịch sinh th i, với nhiều cảnh quan thiên nhiên độc đ o và đa dạng (28 di sản tự nhiên và văn hóa thế giới, 128 khu ảo tồn trên cạn, 5 khu Ramsa, 9 khu dự trữ sinh quyển thế giới…). − Ph t triển vốn tự nhiên, với tính ĐDSH cao (xếp thứ 16 trên thế giới), với độ che phủ của rừng hiện nay xấp xỉ 40%, với vùng núi rừng phía Bắc và d y Trƣờng Sơn chạy dọc đất nƣớc, đảm ảo c c dịch vụ HST cho sự ph t triển kinh tế-x hội-văn hóa, đảm ảo an ninh nguồn nƣớc, cung cấp nơi cƣ trú và duy trì văn hóa ản địa, kiểm so t thiên tai nhƣ lũ lụt, lở đất, xói mòn và ồi tụ đất đai. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng, trong c c hoạt động ph t triển kinh tế-x hội vừa qua, vốn tự nhiên của chúng ta còn ị l ng phí nhiều và chƣa đƣợc đ nh gi đúng mức. 2. Kinh tế Việt Nam liên tục tăng trƣởng trong những năm vừa qua, đ tạo ra nội lực ên trong cho một xu thế ph t triển mới. Những vấn đề ức xúc về ô nhiễm môi trƣờng và suy giảm tài nguyên trong thời gian qua đ thức tỉnh c c cấp l nh đạo và ngƣời dân ủng hộ hƣớng ph t triển mới – nền kinh tế xanh, để tạo đà cho sự đồng thuận cao của x hội loại ỏ ph t triển “kinh tế nâu”. Việt Nam đ rất thành công trong việc thực hiện c c Mục tiêu thiên niên kỷ (MDGs) và là một trong số ít nƣớc có khả năng hoàn thành c c mục tiêu này (đặc iệt là Mục tiêu giảm nghèo) đúng thời gian (2015). 3. Việt Nam có tình hình chính trị-x hội ổn định, quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng; môi trƣờng ph p lý, cơ chế, chính s ch thuận lợi, theo hƣớng đẩy mạnh “t i cơ cấu nền kinh tế gắn với mô hình tăng trƣởng” và coi đó là nhiệm vụ hàng đầu trong Chiến lƣợc Ph t triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2015. 4. Nguồn lực lao động của Việt Nam đang ở giai đoạn “dân số vàng”, có truyền thống cần cù lao động, sống giản dị và hài hòa với thiên nhiên theo truyền thống văn hóa phƣơng Đông, có khả năng tiếp thu nhanh khoa học và công nghệ và kỹ năng quản lý, để ph t triển nhân lực xanh. 5. Việt Nam đ , đang và sẽ nhận đƣợc sự hỗ trợ tích cực của cộng đồng quốc tế (UNDP, WB, Đan Mạch, Thụy Điển, Đức, Nhật Bản, Pháp, Mỹ…) trong ứng phó với BĐKH nói riêng và tăng trƣởng xanh nói chung. Tất cả những yếu tố tích cực đó đang hội tụ lại thành àn đạp cho Việt Nam xây dựng nền kinh tế xanh và khẳng định sự lựa chọn “tăng trƣởng xanh” là phƣơng n tối ƣu cho sự PTBV, xóa đói, giảm nghèo của đất nƣớc. b) Đi m yếu: 1. Nhận thức và trình độ ph t triển nói chung còn thấp, ị tụt hậu so với nhiều nƣớc, sau những năm chiến tranh kéo dài, đang để lại những di hại không nhỏ, cần có thời gian và nguồn lực lớn để khắc phục. Nguồn nhân lực quản lý, đặc iệt là quản lý tài nguyên và môi trƣờng ở địa phƣơng còn thiếu và yếu, tinh thần tr ch nhiệm chƣa cao; tổ chức ộ m y ở địa phƣơng trong một số lĩnh vực v n chƣa đƣợc kiện toàn. 2. Nguồn ngân s ch Nhà nƣớc chƣa đƣợc cấp đủ, chƣa đảm ảo cân đối đƣợc nhu cầu về nguồn lực đầu tƣ cho BVMT và ứng phó với BĐKH. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 13
  12. 3. Hệ thống ph p luật đang trong thời kỳ chuyển đổi, chƣa đồng ộ, chƣa thật phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và hƣớng tới tăng trƣởng xanh. Hệ thống tổ chức, ộ m y quản lý còn chia cắt, chƣa phù hợp với sự ph t triển trong liên kết của đất nƣớc trong hội nhập. 4. Mô hình ph t triển chƣa ền vững, còn ƣu tiên cho mục tiêu tăng trƣởng kinh tế về số lƣợng, mà coi nh chất lƣợng và tài nguyên môi trƣờng; công nghệ sản xuất còn lạc hậu, chậm đƣợc đổi mới; qu trình công nghiệp hóa và đô thị hóa chƣa ền vững. 5. Hiệu quả sử dụng tài nguyên thấp, còn nhiều l ng phí, tài nguyên thiên nhiên (vốn tự nhiên), nhất là tài nguyên sinh vật, ị suy tho i nghiêm trọng, tài nguyên không t i tạo cạn kiệt. 6. Công nghệ sản xuất còn lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lƣợng. Do đó, chất lƣợng sản phẩm thấp, ph t sinh nhiều chất thải gây ô nhiễm, suy tho i môi trƣờng, gia tăng ph t thải khí nhà kính. 7. Cơ sở vật chất, trang thiết ị kỹ thuật phục vụ quản lý, nghiên cứu tài nguyên môi trƣờng, dự báo thiên tai-khí hậu và phòng chống thiên tai còn hạn chế. 8. C c ngành kinh tế “nâu” đang chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế. 9. C c ngành sản xuất năng lƣợng sạch, nhƣ năng lƣợng hạt nhân, năng lƣợng gió, mặt trời, sinh khối, địa nhiệt… chƣa ph t triển. Thêm vào đó, nhiều ngành hỗ trợ, giải quyết vấn đề môi trƣờng, dịch vụ môi trƣờng, công nghiệp t i chế… còn yếu kém. 10. Là một trong số rất ít quốc gia chịu t c động nặng nề nhất của BĐKH; tính dễ tổn thƣơng trƣớc thảm họa và t c động khí hậu ngày càng gia tăng. 11. Lối sống và mô hình tiêu dùng của một ộ phận nhân dân còn l ng phí, hủy hoại tài nguyên, không thân thiện và hài hòa với thiên nhiên. c) Cơ hội: 1. PTBV đ trở thành xu thế tất yếu trên toàn cầu. BVMT, quản lý ền vững tài nguyên và ứng phó với BĐKH trở thành c c vấn đề trọng tâm trong Chƣơng trình nghị sự 2030. Đảng và Nhà nƣớc ta đ cam kết thực hiện c c mục tiêu PTBV đến 2030 (VSDGs). 2. Sự quyết tâm đổi mới về đƣờng lối, chính s ch của Đảng, Nhà nƣớc (Nghị quyết 18, 19, 26, 27, 39); sự quan tâm sâu sắc của l nh đạo Đảng, Nhà nƣớc đối với vai trò quan trọng của gi o dục, khoa học và công nghệ và văn hóa đối với sự ph t triển của đất nƣớc. 3. Nhận thức, quan điểm của Đảng về môi trƣờng, c c hệ sinh th i đ có ƣớc chuyển iến mạnh mẽ. Tài nguyên môi trƣờng đƣợc coi là nền tảng để ph t triển kinh tế, x hội. Chính phủ kiên định với quan điểm không hy sinh môi trƣờng vì c c mục tiêu ph t triển kinh tế. 4. Toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, tạo điều kiện cho quốc gia đang ph t triển hay chậm ph t triển đẩy nhanh qu trình ph t triển, thậm chí đi tắt, đón đầu về cả mặt công nghệ và tài chính. d) Thách thức: 1. BĐKH trên toàn cầu diễn iến phức tạp, nhanh hơn dự o; việc tăng cƣờng khai th c tài nguyên nƣớc của c c quốc gia thƣợng nguồn; c c vấn đề ô nhiễm môi trƣờng xuyên iên giới có xu hƣớng gia tăng. 2. Khả năng và cơ may nắm ắt, tận dụng cơ hội ph t triển trong giai đoạn từ 5 đến 10 năm tới (thời cơ vàng). 3. Nhu cầu ph t triển tăng mạnh, đòi hỏi sự trƣởng thành về phƣơng diện quản lý, điều hành. 14 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  13. 4. Nguy có tụt hậu trong sự ph t triển sâu rộng của cuộc C ch mạng công nghiệp 4.0. 5. Sự hụt h ng về c n ộ l nh đạo tầm chiến lƣợc. 3.3. Một số đề xuất để phát triển xanh + Đổi mới tƣ duy: Trong ối cảnh mới hiện nay, cần phải đổi mới tƣ duy, ph t triển theo hƣớng ph t triển và thích ứng, ph t triển xanh, hài hòa với thiên nhiên, tƣ duy đột ph và s ng tạo. + Tăng cƣờng thể chế, chính s ch nói chung và về ph t triển xanh và ảo vệ môi trƣờng và hệ sinh th i nói riêng, đ p ứng yêu cầu ph t triển và hội nhập quốc tế. + Xây dựng và triển khai c c mô hình sinh th i/xanh, lối sống xanh, theo tƣ duy sinh th i, đạo đức sinh th i và tiếp cận sinh th i. Ph t động phong trào chủ động ph t triển c c HST khởi nghiệp, doanh nghiệp để ph t triển kinh tế-x hội. + Phục hồi và duy trì chất lƣợng môi trƣờng, ảo tồn c c nguồn tài nguyên thiên nhiên, để hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế, c c dịch vụ HST và chất lƣợng cuộc sống. + Tích hợp/lồng ghép khả năng chống chịu (chống chịu thiên tai, khí hậu, ô nhiễm môi trƣờng...) vào công t c lập kế hoạch ph t triển, để giảm tính dễ ị tổn thƣơng do t c động của thiên tai, khí hậu, ô nhiễm môi trƣờng, đang ngày càng nghiêm trọng. + Ph t triển ngành năng lƣợng đa dạng, sạch và an toàn, cung cấp đủ lƣợng năng lƣợng cho một nền kinh tế đang ph t triển, trong khi giảm đến mức tối thiểu t c động tới môi trƣờng và ph t thải khí nhà kính. + Nâng cao nhận thức và đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho ph t triển xanh + Đẩy mạnh khoa học và công nghệ và hợp t c quốc tế. + Và trên hết tất cả, là huy động đƣợc toàn hệ thống chính trị, toàn Đảng, toàn Chính phủ, toàn dân tham gia/vào cuộc, nhƣ chúng ta đ làm và rất thắng lợi trong chiến dịch chống đại dịch Covid-19 hiện nay. 4. T LUẬN Tr i đất là hành tinh duy nhất trong vũ trụ có sự sống tồn tại. HST là đơn vị cấu trúc đặc trƣng nhất của sinh quyển Tr i đất, ao gồm 2 hợp phần: phần sống (biota, gồm tất cả c c loài sinh vật) và phần không sống (abiota, gồm năng lƣợng mặt trời, đất, nƣớc…), luôn có sự trao đổi l n nhau thông qua các chu trình sinh-địa-hóa và dòng năng lƣợng. HST luôn thích nghi với sự thay đổi của môi trƣờng xung quanh, luôn có xu hƣớng phục hồi và trở về trạng th i cân ằng. Từ khi xuất hiện loài ngƣời và hình thành nên hệ thống x hội, con ngƣời đ trở thành trung tâm của HST và có vai trò quyết định tới sự ph t triển của hệ sinh th i-x hội. Với sự gia tăng dân số, mức sống và khoa học và công nghệ, với ý thức sai lầm, tự cho mình là chúa tể của muôn loài, con ngƣời đ khai th c và t c động vào thiên nhiên một c ch tàn ạo, làm cho môi trƣờng và tài nguyên suy tho i, hiện nay đ tới mức o động, đe dọa sự tồn vong của Tr i đất, của chính con ngƣời. Theo đó, ph t triển xanh/ph t triển hợp sinh th i là xu hƣớng mới, đƣợc nhiều quốc gia chọn lựa, nhằm duy trì sự hài hòa giữa con ngƣời và tự nhiên. Việt Nam, trong suốt 30 năm đổi mới, đ có nhiều nỗ lực cùng cộng đồng quốc tế ph t triển đất nƣớc theo hƣớng ền vững. Sự ph t triển, tuy đ đạt đƣợc nhiều thành tựu, nhƣng v n chƣa ền vững, v n còn nhiều khó khăn, th ch thức cần phải đƣợc khắc phục, để vƣơn lên ngang tầm khu vực và thế giới trong xây dựng một x hội sinh th i ền vững. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 15
  14. TÀI LIỆU THAM HẢO 1. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (KH&ĐT) và Ngân hàng thế giới, 2016. B o c o Việt Nam 2035. NXB Hồng Đức, Hà Nội. 2. Chun Z., 2015. China‟s new lueprint for an „ecological civilization‟. The Diplomat. https://thediplomat.com/2015/09/chinas-new-blueprint-for-an-ecological-civilization/#:~: text=China%20is%20launching%20a%20wide,the%20country's%20major%20environment al%20issues. 3. Trƣơng Quang Học, 2012. Việt Nam: Ph t triển ền vững trong ối cảnh iến đổi toàn cầu. Báo c o Hội nghị quốc tế Việt Nam học lần thứ IV. Hà Nội, 26-28/11/2012. Viện Việt Nam học và Khoa học ph t triển, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 4. Trƣơng Quang Học, 2016. Một số vấn đề đặt ra cho ph t triển ền vững của Việt Nam trong ối cảnh iến đổi toàn cầu. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, 32(1S): tr. 264-274. 5. Trƣơng Quang Học (Chủ iên), 2020. Sinh thái và ph t triển x hội sinh th i ở Việt Nam. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội: 1020 tr. 6. Lovelock J., 2019. Novacene: The coming age of Hyperintelligence. The MIT Press, London: 160 p. 7. Lovelock J.E. and L. Margulis, 1974. Atmospheric homeostasis by and for the biosphere: The Gaia hypothesis. Wiley Online Library, 26(1-2): pp. 2-10. DOI:10.1111/j.2153- 3490.1974.tb01946.x. 8. Magdoff F. and C. Williams, 2017. Creating an ecological society: Toward a revolutionary transformation. Monthly Review Press, New York. 9. Millennium Ecosystem Assessment (MEA), 2005. Ecosystems and human well-being: Synthesis. Island Press, Washington, D.C. 10. Nguyễn Thị Tịnh Thy, 2017. Rừng khô, suối cạn, iển độc… và văn chƣơng: Phê ình sinh th i. NXB Khoa học X hội, Hà Nội. 11. UNIDO, 2017. Circular economy. Vienna, Austria. 12. United Nations, 2012. RIO+20 outcome documents. UN. 13. United Nations, 2015b. Transforming our world: The 2030 Agenda for sustainable development. UN. 14. Kim Yến, 2019. Biệt dƣợc cho những „căn ệnh trầm kha‟ của kinh tế Việt Nam. The Leader. https://theleader.vn/biet-duoc-cho-nhung-can-benh-tram-kha-cua-kinh-te-viet-nam- 1563415226560.htm. 16 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
  15. Abstract ECOLOGICALLY HARMONIZATION DEVELOPMENT – ERA TRENDS AND PROSPECTS OF VIETNAM Truong Quang Hoc Central Institute for Natural Resources and Environmental Studies, Vietnam National University, Hanoi With two sustainable development agendas implemented (Agenda 21 and 2030), but up to now, the development of the world as well as countries has not been sustainable, especially in two pillars of society and ecology. A series of environmental, economic and social challenges for development are still there, even somewhat increasing, especially two non- traditional security issues: Climate change and biodiversity degradation that is threatening the existence of the Earth, of man. In that context, green development/eco- friendly development is a new trend chosen by many countries to maintain the harmony between man and nature. During the 30 years of doi moi, Vietnam has made many efforts to develop the country in a sustainable direction with the international community. Although the development has obtained many achievements, but is still not sustainable, there are still many difficulties and challenges that need to be overcomed in order to rise to regional and world level in building a sustainable ecological society. Keywords: Eco-friendly development, ecology, sustainable development, sustainable and ecological society. Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1